Professional Documents
Culture Documents
Quốc hội
Quốc hội
Nghị viện QH VN
K đc xác định cao nhất,ngang bằng với 2 nhóm Cao nhất
quyền lực (CP + toà án)
Tam quyền phân lập Tập quyền xh chủ nghĩa
ND lập ra nghị viện (lập pháp) Tối cao vì trong tập quyền xh chủ nghĩa vì quyền
CP (hành pháp) lập pháp, hàh pháp, tư pháp đều thuộc về nhân
Toà án (tư pháp) dân. Bằng vc bầu cử, nhân dân đã trao hết
Kiểm soát chéo các nhánh quyền lực quyền lựuc cho QH -> QH trở thành cơ quan
Vì thế trong cơ chế tam quyền phân lập thì nghị toàn quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp (mô
viện đc lập ra và trao cho quyền lập pháp và hình tập thể hành động), lấy cảm hứng từ mô
nghị viện hoàn toàn độc lập và cân bằng vs 2 hình công xã Paris tk18
nhanh quyền lực còn lại và nghị viện có thể Tuy nhiên VN trong đk hiện nay do QH đa phần
hoàn toàn bị ksoat từ 2 nhánh quyền lực còn lại. là kiêm nhiệm (đảm nhiệm nhiều nv khác nhau),
Nhưng: tổng thống có quyền phủ quyết luật của hđộng k thường xuyên cho nên QH phải lập ra
nghị viện, thủ tướng chính phủ có quyền đề CP và trao lại quyền hành pháp cho CP, lập ra
nghị giải tán nghị viện trc hạn, toà án có quyền toà án và trao quyền tư pháp -> CP, toà án chỉ là
tuyên bố luật của nghị viện là vi hiến và từ chối những cơ quan phái sinh (phát sinh sau) từ QH,
áp dụng,… -> Trong cơ chế phân quyền, nghị …vì vậy QH phải cao nhất và QH phải có toàn
viện k tối cao quyền. QH có quyền lập ra, trao quyền, giám sát
và bãi nhiễm các nhánh quyền lực còn lại chứ k
ai có quyền giám sát QH. Do đó, trg tập quyền
xhcn thì k có những htg pháp lý sau:
- K ai đc phủ quyết luật của QH, QH k bị
giải tán trc hạn mà còn có thể tự do kéo
dài nhiệm kì và k ai có quyền xem xét
tính hợp hiến của 1 đạo luật do QH ban
hành (k có cơ quan bảo hiến)
Khi có viện trưởng VKS ND tối cao thì viện trưởng sẽ lựa chọn những ng đủ đk tiêu chuẩn để
trở thành phó viện trưởng VKS ND tối cao và kiểm soát viên của VKS ND tối cao rồi đề nghị
chủ tịch nc kí quyết định bổ nhiệm
*Một số lưu ý:
- 1 điểm mới của HP 2013 là dành 1 chg riêng để qđịnh về 2 thiết chế hiến định độc lập: hội
đồng bầu cử qgia và kiểm toán nn. Và ý tưởng của các nhà lập hiến mong muốn hội đồng
bầu cử qgia là 1 cquan hoạt động chuyên trách, chuyên nghiệp, hoạt đồng thường xuyên để
nhằm nâng cao hoạt động bầu cử và chất lượng dân cử -> đây cũng là xu hướng của các nc
trên thgioi. Chính vì vậy bản HP 2013 qđịnh chủ tịch hội đồng bầu cử qgia k bắt buộc là đại
biểu QH để vc bầu cử đc khách quan và chuyên nghiệp. tuy nhiên, trg đk thực tế của VN hiện
nay thì nếu lập ra 1 hội đồng bầu cử qgia chuyên trách thường xuyên thì chưa có nhiều vc để
làm -> vì vậy Đảng và nn để cho chủ tịch QH đương nhiệm làm luôn chủ tịch hội đồng bầu cử
qgia để trách tình trạng phải lập ra 1 cquan tốn kém.
- Bản HP 2013 quy định 4 chức danh sau đây: khi đc QH bầu ra phải đọc tuyên thệ nhậm chức
trc QH: chủ tịch nc, thủ tướng chính phủ, chủ tịch QH, chánh án tòa án ND tối cao -> phải thề
trung thành vs tổ quốc, ND và HP.
o Ý nghĩa thứ 1: thể hiện sự trang nghiêm, trang trọng và vinh dự của những ng đc QH
tin tưởng và bầu để giữ chức vụ lãnh đạo qgia
o Ý nghĩa thứ 2: tăng cường trách no của các quan chức giữ chức vụ lãnh đạo qgia (đã
hứa phải giữ lấy lời, lời thề linh thiêng)
*Một câu hỏi thông minh: tại sao cả chánh án tối cao và viện trưởng tối cao đều do QH bầu theo
sự gthieu của chủ tịch nc nhưng chỉ có chánh án tối cao đọc lời thề, viện trưởng tối cao k phải đọc
lời thề trc QH?
*Cần phân biệt và sử dụng các thuật ngữ pháp lý sau cho chính xác: bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm, cách chức sử dụng sao cho đúng?
- Bầu: hoạt động của 1 tập thể ng, bỏ phiếu -> ra nghị quyết để bầu.
o Trg thgian công tác, vì lí do khách quan (sức khỏe, công tác) -> miễn nhiệm
o Vì lí do chủ quan (tham ô,sai phạm,…) -> bãi nhiệm
- Ngc lại vs bầu, bổ nhiệm (do 1 ng) ký quyết định bổ nhiệm
o Trg thgian công tác, vì lí do khách quan (sức khỏe, công tác) -> miễn nhiệm
o Vì lí do chủ quan -> cách chức
- Tuy nhiên tình trạng nc ta hiện nay là tâm lý trọng tình cảm nên đã có những hành xử k đúng
lắm vs qđịnh của luật:
o Trên thực tế quan chức có hành vi sai trái, phải bị cách chức hoặc bãi nhiệm nhưng
dùng hình thức này quá nặng nề. Vì vậy QH đề nghị các quan chức làm đơn xin từ
chức và QH lập luận rằng sai nhẹ là đáng thương, tội nghiệp và đánh kẻ chạy đi k
đánh kẻ chạy lại -> QH sẽ dùng hình thức miễn nhiệm để nhẹ nhàng, tình cảm (Trên
thực tế, luật k hề quy định vấn đề này)
b) QH quyết định các vđề qtrong của đất nc trên các lĩnh vực đời sống xh:
- Xem các khoản: 3, 4, 5, 11, 12, 13, 14, 15 HP 2013
- Lưu ý:
o Hiện nay các nhà làm luật quy định QH quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nc nhưng theo hướng chung chung, k quy định rõ ràng vấn đề gì là vấn đề quan
trọng và đặt biệt là vđề đó phải tới mức nào mới do QH quyết.
Hệ quả là trên thực tế có những vđề nó k thực sự qtrong hoặc k tới mức phải đưa ra QH bàn
những ngta vẫn đưa ra QH bàn -> mất thgian, mất công sức của QH -> đến khi bàn chuyện
qtrong thực sự cần QH quyết thì đã hết sức, chỉ giơ tay biểu quyết cho xong vc -> QH bị thao
túng
o Cần phân biệt 3 hình thức đại xá, đặc xá và ân xá:
Đại xá:
Về mặt thẩm quyền: QH ra quyết định đại xá, chủ tịch nc công bố
cho toàn dân biết
Bản chất: miễn truy cứu trách no hình sự vs một loạt tội phạm nhẹ
(tội phạm lĩnh vực kte, giao thông,…-> thực hiện vô ý) + những dịp
siêu long trọng của đất nc
o Đang bị truy cứu trách no thì sẽ đc tha, còn chưa kịp truy
cứu thì sẽ k truy cứu nữa
Phạm vi: cả nc + nhiều tội phạm đc tha (hàng ngàn)
Đặc xá:
Về mặt thẩm quyền: chủ tịch nc ký quyết định đặc xá theo tư vấn
của ban quản lý trại giam
Bản chất: tha tù trc thời hạn đối vs những phạm nhân có cải tạo tốt
và hoàn cảnh đặc biệt (án tù 10 năm nhưng qtrinh cải tạo 6-7 năm
tốt, con một, mẹ già bệnh nặng -> đc miễn 2-3 năm còn lại)
Ân xá:
Về mặt thẩm quyền: chủ tịch nc kí quyết định ân xá trên cơ sở tư
vấn của chánh án tòa án nhân dân tối cao và viện trưởng VKS nhân
dân tối cao
Bản chất: ng phạm tội bị tòa án kết án tử hình nên họ làm đơn xin sự
khoan hồng từ phía NN: cho giảm án tử hình xuống chung thân.
3. Chứng năng giám sát tối cao: (trl cho câu hỏi: giám sát tối cao là giám sát ai?)
a) Đối tượng giám sát tối cao
- Theo quy định hiện nay thì QH sẽ giám sát trực tiếp tại kì họp, tầng cao nhất của BMNN, từ
bộ trở lên, cụ thể bao gồm: ủy ban thường vụ QH của hội đồng dân tộc, của các ủy ban QH;
giám sát chủ tịch nc; giám sát CP vs các bộ các ngành cấu thành CP; tòa án nhân dân tối cao
và VKS nhân dân tối cao; hoạt động của kiểm toán nn và hội đồng bầu cử qgia và các CQNN
khác do QH thành lập
b) Căn cứ để QH tiến hành giám sát tối cao
- Giám sát tối cao là giám sát vc tuân theo HP, nghị quyết của QH ban hành. Nói khác đi là QH
chỉ có những vb, hành vi của các cơ quan thuộc đối tượng giám sát tối cao của QH mà có dấu
hiệu trái vs HP, luật, nghị quyết của QH ban hành thì mới là căn cứ để giám sát (nếu vb của
CP ban hành trái vs vb của ủy ban thường vụ và chủ tịch nc thì để UB thg vụ và chtich nc xử
lí)
c) Những biện pháp QH sdung để giám sát tối cao
- QH tiến hành xét báo cáo công tác đối vs các cơ quan thuộc đối tượng giam sát tối cao của
QH.
- Lưu ý:
- Cách 1: luật quy định là xét báo cáo, xét báo cáo có 2 ndung: nghe - đánh giá, phản biện để
xem báo cáo đó có trung thực k nhưng trên thực tế QH VN chỉ mới nghe th, thậm chí có ng k
nghe -> phải có mẫu, quy định thgian để tập trung tối đa, xong r có thgian để phản biện
- Cách 2: QH sẽ giám sát tối cao bằng cách xem xét vb qppl của những chủ thể này, coi nó có
phù hợp vs HP, luật, nghị quyết do QH ban hành hay k -> Hoạt động này rất cần thgian,
chuyên môn vì vậy các nc trên thgioi thg giao cho tòa án xem xét các vụ này hoặc giao cho
các ủy ban chuyên môn gồm các chuyên gia về vb để tư vấn cho QH. Do đó ở VN mà trao cho
QH làm vc này (k trao cho tòa, chuyên gia vb) thì thực tế là QH k thể làm nổi -> bỏ luôn
nhiệm vụ này
- Cách 3: thành lập UB điều tra để giám sát tại chỗ: khi nghe những oan sai, tiêu cực thì QH
thành lập UB tới tận hiện trường để điều tra, lập biên bản -> 1 giải pháp trăm nghe k = 1 thấy
và đc QH sdung nhiều
- Cách 4: QH giám sát tối coa thông qua vc chât svaans, nhìn chung đại biểu QH hiện nay đc
trao 2 quyền: dạng câu hỏi và dạng hỏi đáp: quyền chất vấn, quyền yêu cầu kiến nghị. 2 điểm
khác nhau cơ bản
- 1 vài đánh giá, nhận xét về vc chất vấn: nhìn chung bên cạnh những thành tựu của vc chất
vấn ở QH trong thgian qua (vì những thành tựu này mới thu hút đc cử tri quan tâm) thì chất
vất tại QH hiện nay vẫn tồn tại một số bất cập:
o còn tình trạng nể nang, e ngại nên k dám chất vấn -> câu hỏi chất vấn k quy kết trách
nhiệm đến cùng và nhiều câu trl mang tính né tránh, lạc đề.
o Về cơ sở pháp lý về thực hiện quyền này còn nhiều hạn chế, như là
Luật vẫn chưa quy định về những trường hợp đc từ chối trl chất vấn ( những
vấn đề về đời tư, bí mật cá nhân, an ninh qgia,…)
Hậu chất vấn vx chưa đc quy định rõ ràng, mơ hồ, chung chung: “luật quy
định trong trường hợp cần thiết” (cần thiết là như nào?), QH có thể đặt câu
hỏi (k rõ ràng), ra nghị quyết về vđ trl chất vấn (nghị quyết nào? Thái độ
nào? Vấn đề nào?) -> vì quá chung chung, mơ hồ nên trc h QH chưa ra nghị
quyết về vc trl của các quan chức -> nhiều vđề chất vấn lặp đi lặp lại ở nhiều
kì họp, k đc giải quyết triệt để).
- Kinh nghiệm của các nc để giải quyết vđề này:
o Nghị sĩ đc thực hiện vđề này
o Thông báo cho bộ trưởng về khoảng thgian đc chất vất
o Hỏi nhanh (h câu hỏi) -> bắt quan chức, bộ trưởng đó phải nắm bắt thật rõ vđề mình
phụ trách (khởi động)
o Đi vào chất vấn sâu
o Trl xong nghị viện bấm nút tín nhiệm
o Đưa ra giải pháp,có thời hạn để đưa ra giải pháp
d) Những hậu quả pháp lý (QH giám sát tối cao và phát hiện ra sai phạm sẽ xử lý như nào)
- Ban hành văn bản sai. Nếu trong quá trình giám sát tối cao mà QH phát hiện những vb qppl
của các đối tượng thuộc quyền giám sát tối cao có dấu hiệu trái với HP, luật và nghị quyết
của QH thì QH đc quyền ra nghị quyết để bãi bỏ 1 phần hoặc toàn bộ vb sai trái (dùng từ bãi
bỏ, k đc dùng hủy bỏ). Hủy bỏ là tự ban hành, tự thấy sai, tự hủy bỏ. Bãi bỏ là quyền của chủ
thể này áp dụng cho vb của chủ thể khác (QH bãi bỏ vb của chủ tịch nc, chứ k hủy bỏ đc)
- Hành vi của quan chức sai: QH sẽ
o Ra nghị quyết bãi nhiệm (do tâm lý trọng tình của VN) , miễn nhiệm với các quan
chức mà do QH bầu
o Ra nghị quyết phê chuẩn miễn nhiệm hoặc phê chuẩn cách chức đối vs các quan
chức, chức danh do QH bổ nhiệm mà có hành vi sai (phó thủ tướng bộ trưởng cán
bộ, thẩm phán tòa án ND tối cao, thành viên của hội đồng quốc hội an ninh)
o Đặc biệt từ năm 2001 tới nay, QH đc quyền bỏ phiếu tín nhiệm với các chức danh do
QH bầu hoặc phê chuẩn. và từ luật tổ chức QH từ năm 2014 đến nay (ban hành
2015) thì QH còn đc quyền lấy phiếu tín nhiệm. 2 quyền khác nhau:
Bỏ phiếu tín nhiệm(đc quy định lần đầu tiên từ nghị quyết số 51 năm 2001
và hiện nay đc quy định lại tại quyền 13 luật tổ chức QH năm 2014)
Về thủ tục bỏ phiếu tín nhiệm đc quy định như sau: nếu như có yêu
cầu của 1 trong 4 chủ thể sau: ủy ban thường vụ QH, hội đồng dân
tộc, các ủy ban chuyên môn của QH, ít nhất 20% tổng số đại biểu QH
yêu cầu và đối tượng bị bỏ phiếu tín nhiệm là tất cả những chức
danh nào do QH bầu và phê chuẩn thì ủy ban thường vụ QH sẽ trình
vs QH sẽ trình bỏ phiếu tín nhiệm cho chức danh đó -> chức danh đó
đc phát biểu trc QH và QH sẽ bỏ phiếu kín. Kết quả:
o Vx đc quá nửa tổng số đại biểu QH tín nhiệm ( 251+ phiếu)
thì tiếp tục giữ chức vụ
o K đc quá bán tín nhiệm thì QH ra nghị quyết bất tín nhiệm ->
bắt buộc quan chức đó phải làm đơn xin từ chức. Nếu k chịu
từ chức thì chủ thể nào đã đề nghị QH bầu cử chức danh đó
sẽ đứng ra đề nghị QH phê chuẩn miễn nhiệm chức danh đó
(điều 13 quy định)
Bài tập áp dụng: cơ quan có thẩm quyền sẽ xử lí ntn trg những tình huống sau đây
- Tình huống 1: viện trưởng VKS ND tối cao bị QH tuyên bố bất tín nhiệm và k làm đơn xin từ
chức
Chủ tịch nc xử lí bằng 2 bc:
B1: chủ tịch nc đề nghị vs QH là miễn nhiệm viện trưởng
B2: QH tiến hành bỏ phiếu, nếu quá bán -> kí quyết định miễn nhiệm
- Tình huống 2: thống đốc ngân hàng NN VN bị QH tuyên bố bất tín nhiệm và k làm đơn xin từ
chức
Xử lí = 3 bc:
B1: thủ tướng đề nghị vs QH phê chuẩn miễn nhiệm
B2: QH bỏ phiếu và ra quyết định
B3: chủ tịch nc ký quyết định miễn nhiệm
- Tình huống 3: phó chánh án tòa án ND tối cao bị QH tuyên bố bất tín nhiệm và k làm đơn xin
từ chức
Đề nghị sai, k có bc nào hết
Vì phó chánh án tòa án ND tối cao do chánh án đề nghị chủ tịch nc ký bổ nhiệm. QH k bầu, k phê
chuẩn bổ nhiệm -> phó chánh án tòa án ND tối cao k thuộc đối tượng bỏ phiếu tín nhiệm tại Qh
- Đặc biệt có 1 nghịch lý luôn luôn tồn tại đó là có làm chắc chắc có sai mà có sai là sẽ bị bãi
nhiệm, mất chức. Muốn k bị bãi nhiệm, muốn k sai -> k làm -> nói tóm lại QH mà muốn xử lí
quan chức mà đợi quan chức có hành vi sai thì k ai dám làm j hết để k sai -> trì trệ. Và vs cơ
chế bãi nhiệm, phải đợi quan chức hết nhiệm kì
Thực tế bỏ phiếu tín nhiệm ở VN hiện nay:
- Quyền này đc áp dụng ở VN hơn 20 năm, nhưng trên thực tế QH chưa bỏ phiếu tín nhiệm ai
bao h. Lí do là vì các nhà lập hiến cho rằng vc bỏ phiếu tín nhiệm rất nhạy cảm, nếu áp dụng
k khéo thì dễ dẫn đến tình trạng đại biểu QH cấu kết vs nhau, vì tư thù cá nhân vs quan chức
để từ đó mất đoàn kết nội bộ -> bất ổn chính trường. Vì vậy, các nhà lập hiến đã quy định
một thủ tục rất khắt khe, thật trọng:
o Quy định là nếu đại biểu QH k tín nhiệm 1 ai đó thì phải âm thầm làm 1 lá đơn (đơn
đó phải tự tay vt + có chữ kí đàng hoàng, k cho kí nặc danh)
-> âm thầm chuyển thư cho ủy ban thường vụ
-> ủy ban thường vụ âm thầm thu thập, thu thập ít nhất 100 lá thư đc vt trong 2 trạng thái
âm thầm
-> ủy ban thường vụ QH mới trình QH yêu cầu bỏ phiếu tín nhiệm 1 ai đó
-> k một đại biểu nào dám vt đơn. Chính vì thế vc bỏ phiếu tín nhiệm đã gặp phải những
phản ứng của báo chí, dư luận, các nhà khoa học
-> để xoa dịu dư luận, để vc bỏ phiếu tín nhiệm khả thi hơn nên HP 2013 và luật tổ chức QH
năm 2014 đã bổ sung thêm cho QH 1 quyền mới, quyền lấy phiếu tín nhiệm (hiện nay đc quy định tại
điều 12 luật tổ chức QH)
Lấy phiếu tín nhiệm (điều 12 luật tổ chức QH) Bỏ phiếu tín nhiệm (điều 13 luật tổ chức QH)
Đối tượng Tất cả những chức danh đc quy định tại khoản 1 điều Bỏ phiếu tín nhiệm những chức danh nào do QH
12, đối tượng bao gồm: bầu hoặc phê chuẩn, vs đk là bị 1 trong 4 chủ thể
- Chủ tịch nc, phó chủ tịch nc (ở điều 13) yêu cầu:
- Chủ tịch QH, phó chủ tịch QH, chủ tịch hội đồng dân - Ủy ban thường vụ QH
tộc, chủ nhiệm các ủy ban của QH, ủy viên ủy ban - Hội đồng dân tộc
thường vụ QH, tổng thư ký QH - Các ủy ban chuyên môn
- Thủ tướng CP và các thành viên khác của CP - Ít nhất 20% tổng số đại biểu QH
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Hoặc khi lấy phiếu tín nhiệm tại đ12 và kqua có từ
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nc 2/3 đại biểu QH đánh giá tín nhiệm thấp trở lên sẽ
Hơn 50 chức danh bị bỏ phiếu tín nhiệm (lấy phiếu tín nhiệm là cơ sở
để bỏ phiếu tín nhiệm khả thi hơn)
Cách thức Đc tiến hành 1 cách thường xuyên, đều đặn, định kỳ, Chỉ bỏ phiếu những chức danh nào đủ điều kiện
tiến hành theo luật hay bị yêu cầu
Lấy phiếu đồng loạt hơn 50 chức danh Vì vậy hoạt động này k thường xuyên, đều đặn,
Theo quy định hiện nay thì QH tiến hành lấy phiếu tín định kì.
nhiệm vào cuối kỳ họp thường lệ thứ 6 (hết 3 năm hoạt
động). Các nhà lập hiến giải thích rằng lấy thời điểm này
là vì hết 3 năm hoạt động thì mới đủ cơ sở thực tiễn để
đánh giá chính xác và kqua lấy phiếu tín nhiệm sẽ là căn
cứ để quy hoạch cán bộ cho nhiệm kỳ tới. Tuy nhiên các
nhà khoa học cho rằng lấy phiếu tín nhiệm 1 lần duy
nhất trg nhiệm kỳ là quá ít và k có cơ hội cho các quan
chức sửa sai, ng tín nhiệm thấp mãi mãi mang tiếng tín
nhiệm thấp -> vì vậy cần lấy phiếu tín nhiệm ít nhất 2
lần trong 1 nhiệm kỳ
Kết quả lá Chỉ có 1 kqua duy nhất là tất cả đều đc tín nhiệm, sự tín Có 2 khả năng:
phiếu nhiệm này đc chia làm 3 mức: Quá bán, vẫn còn tín nhiệm -> vẫn giữ chức vụ
+ tín nhiệm cao Quá bán, bị bất tín nhiệm -> từ chức
+ tín nhiệm vừa
+ tín nhiệm thấp
Hậu quả Về cơ bản k có hậu quả j, kqua bỏ phiếu có tính chất Có hậu quả
cảnh báo, răn đe quan chức nên sửa sai và làm vc tốt Nếu bị bất tín nhiệm phải từ chức, nếu k từ chức sẽ
hơn. Chỉ có ng nào bị từ 2/3 tín nhiệm thấp trở lên thì xử lý theo điều 13 đã phân tích
mới gánh chịu hậu quả bị đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm
- K thể họp khác j k họp khác j nhau? Tại sao dùng từ k thể họp đã thu hẹp đáng kể quyền
của UBTV?
K họp: QH họp thg lệ 1 năm 2 kỳ, mỗi kỳ 1 tháng vì vậy 10 tháng còn lại trong năm tức là lúc QH k
họp, trg 10 tháng này UBTV QH có quyền quyết chiến tranh hay hoà bình
K thể họp: ngoài 2 tháng họp thg lệ ra còn 10 tháng và trong phạm vi 10 tháng đó UBTV phải triệu
tập QH họp bất thg nhưng do chiến tranh cấp bách nhưng QH k họp bất thg đc thì lúc đó UBTV mới
đc quyết định chiến tranh hay hoà bình
- Tại sao nghị quyết 51 bỏ đi quyền phê chuẩn nhân sự theo đề nghị của thủ tướng? Hướng
xử ký ntn?
Vì nếu duy trì quy định này sẽ tạo ra sơ hở, khả năng thủ tướng lợi dụng quy định này cấu kết vs
UBTV để sắp đặt nhân sự theo ý của thủ tướng để qua mặt QH (vc đứ 1 ng ra trc 18 ng của UBTV
có thể mang kqua khác khi đưa ra 500ng của QH). Trong khi đó bản chất của quyền này là thẩm
quyền của QH, QH k làm nổi mới uỷ quyền cho UBTV thay mặt mình. Về mặt ngtac, ng đc uỷ
quyền k thể làm trái vs ý của ng ủy quyền
Cách xử lí: cần xử lí 1 thành viên của CP lúc QH k họp: thủ tướng trình ctich nc tạm đình chỉ công
tác. Thủ tướng tạm giao quyền bộ trưởng cho ai đó. Đợi đến kỳ họp gần nhất, QH quyết định
cuối cùng, bởi vì QH có chính thức phê chuẩn tạm đình chỉ, tạm giao quyền.
- Xu hướng thu hẹp quyền hạn của uỷ ban thg vụ là tích hay tiêu cực? Là xu thế haha hay
huhu?
Xu hướng tích cực, đáng mừng vì:
- UBTV ngày càng nhỏ -> QH VN ngày càng to ra, thực quyền hơn, ngày càng xứng đáng hơn vs
sự tin tưởng, sự trao quyền của ND (bởi vì ND lập ra 500 đ biểu và trao quyền cho 500 đại
biểu, chứ k trao cho 18ng), nhưng vì 500ng k đủ sức, k đủ khả năng do kiêm nhiệm (làm
biếng) cho nên mới giao lại cho 18ng, vì vậy quyền của 18ng càng lớn thì quyền của 500ng
càng nhỏ. Chứng tỏ UBTV mà to quá, chứng tỏ UBTV lấn át QH. Lầm tưởng UBTV là cấp trên
của QH, nhưng trên thực tế, nếu đúng, UBTV chỉ là ô sin giúp vc cho QH
- UBTV ngày càng bị thu hẹp quyền hạn chứng tỏ QH VN đã họp hành thg xuyên, đều đặn và
số lượng đại biểu chuyên trách làm vc hiệu quả hơn (trc đây số lượng đại biểu chuyên trách
chỉ có 20%), hiện nay số lượng đại biểu chuyên trách 40% -> trong tương lai kì họp bất thg có
thể kéo dài 2, 3, 6 tháng -> 50,60,100% chuyên trách -> Giải tán UBTV
- HP 2013 tại điều 74 k những k thu hẹp quyền hạn của UBTV theo xu thế chung mà còn trao
thêm 2 quyền cho UBTV:
o Cho UBTV quyền đại sứ đặc mệnh toàn quyền (trc 2013 là thủ tướng đề nghị r ctich
nc bổ nhiệm)
o Đc quyền điều chỉnh địa giới hành chính đối vs cấp huyện, xã (trc 2013 là CP quyết,
từ 2013 -> nay là UBTV quyết) (điều chỉnh địa giới tỉnh -> QH quyết)
Tuy nhiên vc trao thêm quyền cho UBTV như bản HP 2013 k đi ngược xu thế chung ở chỗ
những quyền này trc 2013 là của ctich nc, CP. Tới 2013 điều sang UBTV kiểm soát. Chỉ quan
ngại quyền của QH chuyển sang cho UBTV
- Ở VN, k ai muốn làm chuyên trách, chỉ muốn làm kiêm nhiệm vì vẫn có thể giữ đc nghề chính