You are on page 1of 50

9.

Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp
và pháp luật. > nguyên tắc pháp chế
Định nghĩa:
- Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước không thể tiến
hành một cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của người cầm quyền mà phải
dựa trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong NN tư sản và NN XHCN + NN tư sản:
không hoàn toàn nhất quán mà có sự thay đổi qua các giai đoạn phát triển của chủ
nghĩa tư bản
+ NN Việt Nam: Đây là một nguyên tắc vô cùng quan trọng, bao gồm nguyên tắc hiến
định, được ghi nhận trong Hiến pháp 1992 và 2013.
Nội dung:
- Hiến pháp và pháp luật quy định đầy đủ về cơ cấu tổ chức BMNN, trình tự thành lập,
chức năng, thẩm quyền của các cơ quan, nhân viên nhà nước. Mọi quy trình trong tổ
chức và hoạt động BMNN phải được thực hiện theo đúng quy định, thủ tục quy định
trong Hiến pháp và pháp luật. Mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý theo pháp
luật.
Ứng với:
- Mặt tổ chức: trong Hiến pháp và pháp luật quy định rõ về việc thành lập mới, giải thể,
chia tách, sáp nhập một cơ quan nhà nước, cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ
nhiệm trong các cơ quan và bộ máy nhà nước phải được tổ chức theo quy định. Từ đó
nhà nước dựa vào cơ sở này để thiết lập ra một bộ máy nhà nước hợp lí, đảm bảo cho
các cơ quan nhà nước có thể thực hiện được đúng chức năng của nó.
 Để nhằm tạo ra tính thống nhất trong tổ chức
- Mặt hoạt động: các cơ quan và nhân viên NN phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng trình tự thủ tục đã được HP và PL quy
định, không cơ quan nào được phép lạm quyền hay sử dụng quyền hạn không hợp
pháp. Điều đó dẫn đến sẽ tạo được tính hiệu quả trong công cuộc đảm bao an toàn trật
tự, an ninh xã hội.
 Tạo nên tính thống nhất trong hoạt động, thực hiện được quyền lực nhà nước một cách hiệu
quả nhất
10. Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính thể cơ bản, cho ví
dụ.
Định nghĩa:
Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước và phương pháp thực hiện
quyền lực Nhà nước.
Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của quyền lực
NN, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân.
Phân tích:
Cách thức thành Là xem xét trong nhà nước đó, quyền lực tối cao của nhà nước được trao cho
lập cơ quan cao cơ quan nào và cách thức thành lập ra cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước
nhất của quyền ra sao tức là xem xét về cách cơ quan đó ra đời như thế nào, cách thức trao
lực Nhà Nước quyền lực cao nhất ra sao.
VD: Bầu cử, con đường thừa kế….
VD: Ở Việt Nam, ta xét cách thức thành lập của Quốc hội, Quốc hội là cơ
quan do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp
và bỏ phiếu kín. Quốc hội đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân
cả nước, được Nhân dân tin tưởng uỷ thác quyền lực nhà nước, thay mặt Nhân
dân quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước và chịu trách nhiệm trước
Nhân dân cả nước.
Trình tự thành Trình tự thành lập cơ quan cao nhất được pháp luật quy định. Trải qua các
lập cơ quan cao quy trình nhất định
nhất của quyền Vd: Quy trình bầu cử đại biểu Quốc hội tại Việt Nam:
lực nhà nước 1, Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử, đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu:
2, Lập danh sách cử tri và quyền bầu cử:
Khi công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên và không rơi vào các trường hợp
pháp luật mà pháp luật tước quyền bầu cử (Đang bị tước quyền bầu cử theo
bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án; Bị kết án tử hình đang trong thời
gian thi hành án; Đang chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án
treo; Mất năng lực hành vi dân sự- Khoản 1 Điều 30 Luật Bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015) được ghi tên vào danh
sách cử tri, được phát thẻ cử tri.
Danh sách cử tri do UBND cấp xã nơi cử tri thường trú hoặc tạm trú lập và
áp dụng cho cả bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND.
3, Lập danh sách ứng cử viên và quyền ứng cử -> Pháp luật đưa ra các quy
định về tiêu chuẩn của các ứng viên, các cơ quan có thẩm quyền dựa vào đó
đánh giá, so sánh, nhận xét và chọn lọc các ứng viên để lập danh sách
4, Vận động bầu cử:
Giai đoạn vận động bầu cử kéo dài từ ngày công bố danh sách chính thức
những người ứng cử đại biểu Quốc hội do tới trước thời điểm bỏ phiếu 24h,
kéo dài khoảng hơn 20 ngày. Có hai hoạt động tranh cử mà ứng cử viên được
tiến hành, bao gồm:
– Tham gia các hội nghị tiếp xúc cử tri do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh chủ trì tổ chức
– Trả lời trên các phương tiện thông tin đại chúng khi được phỏng vấn, nội
dung trả lời phỏng vấn cũng xoay quanh chương trình hành động của ứng cử
viên.
5, Bỏ phiếu, kiểm phiếu, công bố kết quả và thẩm tra tư cách đại biểu trúng
cử phải đúng với quy định của pháp luật
Mối quan hệ Là xem xét sự liên kết, ảnh hưởng của cơ quan đó đối với các cơ quan cấp
giữa cơ quan đó cao khác từ đó đánh giá được tầm quan trọng và cần thiết của vị trí của cơ
với cơ quan cấp quan đó trong bộ máy nhà, tức là xem xét về vai trò, nhiệm cụ của cơ quan
cao khác đó.
Mối quan hệ Là xem xét về quan hệ giữa người dân và các cơ quan tối cao, liệu người dân
giữa cơ quan tối nước đó có được tham gia vào quá trình tổ chức, hoạt động và giám sát của
cao với nhân dân cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước hay không để đánh giá về các dạng
hình thức nhà nước, bản chất vai trò của nhà nước.
*Phân loại:
Có hai dạng chính thể cơ bản: Quân chủ và Cộng hòa.
Quân chủ là hình thức chính thể mà toàn bộ hoặc một phần quyền lực tối cao của nhà
nước được trao cho một cá nhân (nữ hoàng, vua, quốc vương...) theo phương thức chủ
yếu là cha truyền con nối (thế tập).
+ Đặc trưng
Người đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) và về mặt pháp lý là người có "quyền
cao nhất trong NN" là vua hoặc những người có danh hiệu tương tự
Phương thức chủ yếu: cha truyền con nối, một số phương thức khác sử dụng trong việc
sáng lập triều đại mới: chủ định, suy tôn, tự xưng, được phong vương...
Các dạng (QC Chuyên chế và QC Hạn chế)
Chuyên chế (Tuyệt đối): là chính thể mà trong đó nhà vua có quyền lực tối cao và vô hạn
trong cả 3 lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp, không bị chia sẻ cho ai và cũng không chịu
sự hạn chế nào. VD: Triều đình phong kiến nhà Hậu Lê
Hạn chế (Tương đối): là chính thể mà trong đó nhà vua chỉ nắm giữ một phần quyền lực
tối cao của nhà nước, bên cạnh vua còn có cơ quan khác để chia sẻ quyền lực với vua. Trong
chính thể này, vua chỉ có thể nắm giữ quyền lực tối cao của nhà nước trên danh nghĩa, thực
tế nhà vua có thể bị hạn chế một hoặc tất cả trong các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Chính thể quân chủ hạn chế còn có các dạng điển hình là quân chủ đại diện đẳng cấp, quân
chủ nhị hợp, quân chủ đại nghị.
VD: + Nhị hợp: Nhà vua bị hạn chế một phần quyền lực, Quyền lập pháp thuộc về Nghị
viện. Ví dụ: Nhật cuối thế kỷ XIX
+ Đại nghị: Nhà vua/Nữ hoàng bị hạn chế cả 3 quyền lực tối cao
Ví dụ: Anh, Nhật, Thái Lan)
Cộng hòa là chính thể mà quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về cơ quan (tập thể)
đại điện của nhân dân. Quyền lực cao nhất được trao cho một hoặc một số cơ quan chủ yếu
bằng con đường bầu cử. Hiến pháp của các nước cộng hòa đều có quy định về trình tự, thủ
tục thành lập các cơ quan đó
Các dạng: 2 dạng cơ bản (CH Quý tộc và CH Dân chủ)
Quý tộc: là chính thể mà trong đó quyền bầu cử cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước
chỉ thuộc về tầng lớp quý tộc. Phân biệt quý tộc và thường dân bằng tài sản.
Ví dụ: La Mã, Sparta
Dân chủ: là chính thể mà trong đó quyền bầu cử cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước
thuộc về các tầng lớp nhân dân. Không phân biệt tầng lớp quý tộc và thường dân
+ Chủ nô: (Ví dụ: Athen)
+ Phong kiến:
(Ví dụ: Một số thành phố Tây Âu giành được độc lập từ tay chính quyền phong kiến)
+ Tư sản: (Ví dụ: Anh, Nhật, Thái Lan)
- Các dạng cộng hòa biến thể:
+ Cộng hòa Tổng thống: Tổng thống được trao các quyền hành rất lớn, đứng đầu Nhà
nước và Chính phủ; do nhân dân trực tiếp bầu ra. Quyền lực nhà nước được tổ chức theo
nguyên tắc phân quyền (Ví dụ: Mỹ)
+ Đại nghị: Nguyên thủ quốc gia được bầu ra, không có quyền hành pháp rộng lớn bởi vì
nhiều quyền trong đó được trao cho người đứng đầu chính phủ (Thủ tướng). Nghị viện mạnh
và các thành viên chính của bộ phận hành pháp được chọn ra từ nghị viện đó (Ví dụ: Áo,
Đức)
+ Hỗn hợp (Lưỡng tính): là hình thức chính thể vừa có những đặc trưng của chính thể
cộng hòa tổng thống vừa có những đặc trưng của cộng hòa đại nghị.
(Ví dụ: Pháp, Bồ Đào Nha, Nga)
+ Xã hội chủ nghĩa: Công xã Pari, Cộng hòa Xô-viết, Cộng hòa dân chủ nhân dân, Cộng
hòa Cuba (Ví dụ: Việt Nam, Lào)
11. Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước. Trình bày các dạng cấu trúc nhà
nước cơ bản, cho ví dụ.
Định nghĩa: Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước và phương pháp
thực hiện quyền lực Nhà nước.
Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn vị hành
chính - lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền với nhau.
cách thức tổ +Là xem xét về cách thức thành lập, tạo thành, phân chia quyền lực theo đơn vị
chức quyền hành chính lãnh thổ, hình thành nên bộ máy nhà nước từ địa phương tới trung
lực nhà nước ương theo quy định của pháp luật. Đơn vị hành chính - lãnh thổ là bộ phận hợp
theo các đơn thành lãnh thổ của nhà nước, có địa giới hành chính riêng, có cơ quan nhà nước
vị hành tương ứng được thành lập để tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước.
chính - lãnh +Là xem xét quyền lực nhà nước được trao vào tay ai, cách thức trao quyền lực
thổ như thế nào, nhằm xác định được hình thức của nhà nước đó, và biết được về
bản chất nhà nước từ đó suy ra được chức năng của nhà nước.
VD: +hình thức trao quyền: cha truyền con nối trong hình thức chính thể quân
chủ. -> tức là nhà vua sau một thời gian cai trị đất nước thì sẽ truyền lại ngôi
vua cho con để nghỉ ngơi, hoặc sau khi nhà vua mất thì thái tử sẽ được lên ngôi
để thay thế.
+ hoặc là hình thức bầu cử trong hình thức chính thể cộng hòa -> cửa tri cả nước
cùng tham gia bỏ phiếu bầu cử để chọn ra người được trao quyền lực nhà nước
cao nhất
xác lập mối +Nhờ có tổ chức bộ máy nhà nước theo quy định pháp luật, mô hình tổ chức,
quan hệ giữa sự phân định thẩm quyền, mối quan hệ giữa trung ương với địa phương cũng
các cấp như giữa các cấp chính quyền được xác lập và điều chỉnh bằng pháp luật.
chính quyền + là việc xác định thẩm quyền giữa chúng với nhau, các thẩm quyền này thể
với nhau. hiện sự tác động qua lại giữa các cơ quan nhà nước trung ương và cơ quan nhà
nước địa phương.
+ Bản chất: Mối quan hệ giữa chính quyền Trung ương và chính quyền địa
phương.
Phân loại: (2 dạng cơ bản và 1 dạng không cơ bản)
Nhà nước đơn nhất: là một Nhà nước duy nhất trong phạm vi lãnh thổ đất nước, nắm giữ
và thực hiện chủ quyền quốc gia (Ví dụ: Nhà nước CHXHCN Việt Nam).
Nhà nước liên bang: là một Nhà nước do nhiều Nhà nước hợp thành trong đó có 1 Nhà
nước chung cho toàn liên bang và mỗi bang thành viên có một Nhà nước riêng (Ví dụ: Cộng
hòa liên bang Nga, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ…).
Nhà nước liên minh: là một nhóm các Nhà nước có chủ quyền hoàn toàn liên kết với nhau
để thực hiện những mục đích chung nhất định nhưng mỗi Nhà nước vẫn giữ chủ quyền riêng
(Ví dụ: Liên minh châu Âu EU…).
- Do nhiều Nhà nước hợp thành, có thể có 1 bộ máy Nhà nước và 1 hệ thống pháp luật
chung cho toàn liên minh, còn mỗi Nhà nước thành viên lại có bộ máy Nhà nước và hệ thống
pháp luật riêng (Ví dụ: Liên minh châu Âu có Luật Liên minh châu Âu).
- Tính độc lập của các Nhà nước thành viên cao hơn so với trong Nhà nước liên bang vì
mỗi Nhà nước thành viên vẫn là chủ thể độc lập của luật quốc tế.
12. Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang, cho ví dụ.

Các khía Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang
cạnh
Khái niệm Nhà nước đơn nhất là một nhà Nhà nước liên bang là một nhà nước do
nước duy nhất trong phạm vi lãnh nhiều nhà nước hợp thành trong đó có
thổ đất nước, nắm giữ và thực một nhà nước chung cho toàn liên bang
hiện chủ quyền quốc gia. và mỗi bang thành viên có
một nhà nước riêng.
Hệ thống cơ Có một hệ thống cơ quan nhà Có nhiều hệ thống cơ quan nhà nước,
quan nước từ trung ương tới địa trong đó một hệ thống chung cho toàn
nhà phương. Trung ương thực hiện liên bang có thẩm quyền tối cao trên toàn
nước quyền lực lập pháp, hành pháp, tư bộ lãnh thổ, mỗi bang thành viên lại có
pháp trên toàn lãnh thổ, cơ quan một hệ thống cơ quan nhà nước có thẩm
nhà nước địa phương phụ thuộc quyền
cơ quan nhà nước ở trong bang đó.
trung ương.

Lãnh thổ Được chia thành các đơn vi hành Có 3 hệ thống cơ quan là liên bang, bang,
chính- lãnh thổ với một chủ quyền địa phương. Sự phân chia quyền lực giữa
chung. nhà nước liên bang với nhà nước thành
viên thể hiện rõ trong cả 3 lĩnh vực lập
pháp, hành pháp, tư pháp.
Pháp luật Có một hệ thống pháp luật chung. Có 2 hệ thống pháp luật của liên bang và
của từng bang.
Quốc tịch của Có thể mang một hoặc Công dân mang nhiều
công dân nhiều quốc tịch. quốc tịch.

VD: Nhà nước liên bang như Nước Cộng hòa Liên bang Đức có16 bang, Liên bang Nga có
85 chủ thể liên bang.
VD: Nhà nước đơn nhất như Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Xã hôi chủ nghĩa Việt Nam.
13. Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các dạng chế độ chính
trị, cho ví dụ.
Định nghĩa:
Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước và phương pháp thực hiện
quyền lực Nhà nước.
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà Nhà nước sử dụng để tổ chức và thực
hiện quyền lực Nhà nước.

Phương Nhà nước sử dụng những cách lựa chọn khác nhau để chọn ra người nắm giữ và thực
pháp tổ hiện quyền lực cao nhất của nhà nước, đồng thời xây dựng nên các quyết định quan
chức trọng của Nhà nước. Có 2 loại phương pháp chính là phương pháp dân chủ và phương
quyền lực pháp phản dân chủ:
nhà nước -Phương pháp dân chủ: nhà nước thừa nhận đảm bảo, bảo vệ quyền tự do chính trị
của nhân dân. Cho phép nhân dân tham gia vào quá trình thành lập, tạo thành, phân
chia quyền lực thành lập hệ thống chính trị nói riêng và bộ máy nhà nước nói chung.
Vd:
+ bầu cử là phương thức lựa chọn người đại diện, thay mặt cho công dân để làm lãnh
đạo, thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhất định.
+ ứng cử là việc một người tự xét thấy mình có đủ tiêu chuẩn, trình độ, năng lực có
nguyện vọng ghi tên vào danh sách ứng cử viên hoặc được cơ quan, tổ chức
giới thiệu để đưa vào danh sách ứng cử viên để có thể được bầu làm đại biểu tại các
cơ quan dân cử (Quốc hội, Hội đồng nhân dân) hoặc làm lãnh đạo tại các cơ quan, tổ
chức, đoàn thể.
-Phương pháp phản dân chủ: Nhà nước sử dụng các cách thức, thủ đoạn chuyên
quyền, độc đoán trong tổ chức bộ máy nhà nước. Các quyền tự do chính trị của nhân
dân không được nhà nước thừa nhận hoặc bị hạn chế, bị chà đạp. Nhân dân không
được phép tham gia vào quá trình thành lập, tạo thành, phân chia quyền lực quyền
lực nhà nước. Cơ quan nhà nước cao nhất đc lập ra một cách độc đoán, không theo
số đông (tức là ko theo bầu cử), không công khai minh bạch.
Phương - ở chế độ chính trị dân chủ, phương pháp giáo dục thuyết phục được coi trọng còn
pháp thực ở chế độ chính trị phản dân chủ, phương pháp cưỡng chế được chú trọng
hiện - Dân chủ: Có quyền thảo luận bàn bạc vấn đề quan trọng của nhà nước, các quyết
quyền lực định quan trọng của nhà nước phải được xây dựng thông qua các buổi thảo luận
nhà nước chung với nhân dân, ở đây, sẽ có cơ quan đại diện thay dân tham gia buổi thảo luận.
Nhà nước đảm bảo quyền tự do ở mọi lĩnh vực của nhân dân. Hoạt động của nhà
nước luôn được công khai minh bạch.
- Phản dân chủ: ngược lại hoàn toàn
 Việc phân chia và thực hiện quyền lực nhà nước của chế độ chính trị sẽ góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho cả nhà nước và cá nhân thực hiện đầy đủ và đúng đắn quyền lực nhà nước,
ngăn ngừa và chống lại được tệ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí trong
bộ máy nhà nước. Đồng thời tạo được niềm tin của cá nhân vào chế độ chính trị của đất nước,
hình thành ở họ ý thức chính trị, ý thức pháp luật, góp phần quyết định sự phát triển bền vững
của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Phân loại: Có hai dạng chế độ chính trị cơ bản: Dân chủ và Phản dân chủ.
Dân chủ (Phương pháp tự do): là chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia vào
việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan Nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định những
vấn đề quan trọng của Nhà nước
Rộng rãi: là chế độ mà mọi công dân đều có thể tham gia bầu cử và ứng cử vào các cơ
quan đại diện của Nhà nước khi có đủ những điều kiện luật định; có thể trực tiếp hoặc thông
qua các đại biểu của mình thực hiện các hoạt động của Nhà nước; thảo luận, bàn bạc để xây
dựng nên các quyết định quan trọng của Nhà nước, giám sát hoạt động của các nhân viên và
cơ quan Nhà nước (Ví dụ: Việt Nam, Mỹ…)
Hạn chế: là chế độ mà chỉ có một bộ phận của dân chúng hoặc những tầng lớp đặc biệt
trong xã hội mới có quyền bầu cử và ứng cử vào cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước,
có quyền bàn bạc, thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của Nhà nước (Ví dụ:
Athen, Sparta)
Ngoài ra, dân chủ có thể là dân chủ thực sự hoặc dân chủ hình thức (Ví dụ: Triều Tiên)
Phản dân chủ (Phương pháp độc đoán): là chế độ chính trị mà nhân dân không có quyền
tham gia vào việc tổ chức bộ máy Nhà nước (đặc biệt là cơ quan tối cao của quyền lực Nhà
nước) hoặc vào việc bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Nhà
nước.
Chế độ phản dân chủ có một số biến dạng cực đoan như:
Độc tài: là chế độ mà Nhà nước được cai trị bởi 1 người, 1 nhóm người; quyền lực không
bị giới hạn, thường dùng những biện pháp trù dập đối với người chống đối (Ví dụ: Độc tài
Stalin, Franco…)
Phát xít: (Ví dụ: Phát xít Đức, Nhật…)
Phân biệt chủng tộc: (Ví dụ: Apacthai…)
Diệt chủng: (Ví dụ: Khơ-me Đỏ…)
14. Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tại sao xác định như
vậy.
Định nghĩa:
Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực Nhà nước và phương pháp thực
hiện quyền lực Nhà nước. Hình thức NN bao gồm: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc,
chế độ chính trị.
Việc xác định hình thức nhà nước được giải thích dựa trên các biểu hiện của Nhà nước
Việt Nam hiện nay, những biểu hiện đó được so sánh và đối chiếu với các đặc điểm của các
hình thức để kết luận:
Hình thức chính thể:
Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của quyền
lực Nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với
nhân dân.
Hình thức chính thể của Nhà nước Việt Nam hiện nay là Cộng hòa Dân chủ nhân dân.
Biểu hiện:
Quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về Quốc hội, cơ quan đại diện của nhân dân,
gồm nhiều người. Mọi cơ quan nhà nước đều chịu sự giám sát của Quốc hội. Chủ tịch
nước là người đứng đầu nhà nước, đại diện cho nhà nước về đối nội, đối ngoại.
Hệ thống các cơ quan đại diện từ Trung ương đến địa phương được hình thành bằng con
đường bầu cử (nhân dân bầu).
Nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng: Quyền bầu cử cơ quan tối cao và các cơ quan
đại diện của nhân dân không phân biệt giữa người giàu – người nghèo.
Trong hệ thống chính trị, có mặt trận đoàn kết dân tộc – Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
có sự hiệp thương giữa nông dân – công nhân – trí thức
Quyền lực Nhà nước được phân công tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở Hiến pháp và
pháp luật: Quốc hội thực hiện quyền lập pháp. Chính phủ thực hiện quyền hành pháp. Tòa
án thực hiện quyền tư pháp.
Nhân dân được quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước: bầu
cử, ứng cử, đưa ra ý kiến (Trực tiếp/Thông qua đại biểu Quốc hội).
Hình thức cấu trúc: Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà
nước theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền
với nhau.
Hình thức cấu trúc của Nhà nước Việt Nam hiện nay là Nhà nước đơn nhất.
Biệu hiện:
Chủ quyền quốc gia do chính quyền trung ương nắm giữ (Địa phương là những đơn vị
hành chính lãnh thổ không có chủ quyền)
Quan hệ giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phương là quan hệ giữa cấp
trên & cấp dưới
Cả nước có 1 hệ thống cơ quan quyền lực từ trung ương đến địa phương
Cơ quan Nhà nước ở trung ương có quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên toàn lãnh
thổ. Cơ quan nhà nước ở địa phương phụ thuộc vào cơ quan nhà nước ở trung ương
Cả nước có 1 bản Hiến pháp, 1 hệ thống pháp luật duy nhất
Chế độ chính trị:
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà Nhà nước sử dụng để tổ chức và thực
hiện quyền lực Nhà nước.
Chế độ chính trị của Nhà nước Việt Nam là chế độ Dân chủ và nước ta đang xây dựng
nền dân chủ của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Biểu hiện:
Trong đời sống chính trị của đất nước luôn tồn tại hình thức mặt trận đoàn kết dân tộc.
Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
Trong bộ máy Nhà nước luôn tồn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập
bằng con đường bầu cử dân chủ, tự do
⇒ Là các cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.
Nhà nước luôn coi trọng và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Công dân được Nhà nước tạo điều kiện tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội,
tham gia thảo luận và kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa
phương và cả nước.
Công dân được nhà nước thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền tự do, dân
chủ như quyền bầu cử, ứng cử, giám sát hoạt động của các cơ quan và nhân viên nhà nước,
mít tinh, biểu tình, lập hội, hội họp, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý dân…
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước. Quyết định của nhân dân là quyết
định cao nhất, nhà nước phải phục tùng. Nhà nước đang xây dựng nền dân chủ cơ sở theo
phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát.
15. Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Định nghĩa:
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là tổng thể các tổ chức chính trị - xã hội có mối liên
hệ mật thiết với nhau mà vai trò lãnh đạo thuộc về Đảng Cộng sản, nhằm thực hiện quyền
lực nhân dân, xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống chính trị VN hiện nay bao gồm: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội
nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt
Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam và các tổ chức xã hội khác.
Vai trò:
3.1 Công lao của Đảng và Cách mạng Việt Nam.

Trong thời chiến, ngay từ khi ra đời Đảng đã có sứ mệnh to lớn. Đảng đã lãnh đạo nhân
dân, đoàn kết tập hợp cùng kháng chiến bảo vệ Tổ quốc. Đảng là bộ tham mưu của giai cấp
vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Cách mạng
nước ta đã có được những thành tích đáng tự hào: đánh bại hai cường quốc lớn trên thế giới
là Pháp (1945 – 1954) và Mỹ (1954 – 1975) để giành độc lập dân tộc; Đảng tiếp tục dẫn dắt
Cách mạng bảo vệ biên giới trong cuộc chiến Biên giới với Trung Quốc (1979) … Nói tóm
lại, Đảng làm nhiệm vụ lãnh đạo quần chúng đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác và đi đến
thắng lợi cuối cùng để giành độc lập cho Tổ quốc.

3.2 Đảng là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội.


Đảng mang trong mình bản chất giai cấp công nhân và đại biểu trung thành quyền lợi của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời
trước hết với tư cách là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả
dân tộc.
Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lê-nin với phong trào yêu nước
và phong trào cách mạng. Đây chính là đặc thù riêng biệt của Đảng Cộng Sản Việt Nam bởi
không có một Đảng nào trên thế giới ra đời có sự kết hợp của ba yếu tố trên.
Nhìn nhận về lịch sử đấu tranh giành độc lập ta thấy muốn giải phóng và xây dựng thành
công XHCN, Đảng ta đồng thời phải giải phóng toàn thể nhân dân lao động,… Lợi ích của
mọi tầng lớp cơ bản là thống nhất. Đảng phải đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và cả dân tộc, không chỉ là trước mắt mà cả về lâu dài. Đó không thể coi
là sách lược mà là mục đích và lý tưởng của Đảng.
Đảng đề ra đường lối, chính sách có tính chất định hướng cho sự phát triển của đất nước
trong từng giai đoạn nên cũng là sự định hướng cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước trong mỗi giai đoạn đó để nhà nước cụ thể hoá thành pháp luật và tổ chức thực
hiện.
Đảng lựa chọn, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ để giới thiệu cho nhà nước, các cán bộ đó có
thể được đảm nhiệm những chức vụ nhất định trong bộ máy nhà nước bằng con đường nhà
nước, thông qua bầu cử, ứng cử hoặc bổ nhiệm.
VD: Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, các bí thư tỉnh ủy đều là các cán bộ do Đảng lựa
chọn, bồi dưỡng đào tạo.
⇒ Đảng thực hiện sự lãnh đạo đối với nhà nước thông qua các đảng viên và các tổ chức đảng
trong các cơ quan nhà nước.
Đảng theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của nhà nước để kịp thời phát hiện và
uốn nắn những sai sót, lệch lạc trong hoạt động của nhà nước để vừa đảm bảo cho nhà nước
hoạt động theo đúng hướng Đảng đã vạch ra, vừa có thể phát hiện ra những điểm thiếu sót,
bất hợp lý trong đường lối, chính sách của Đảng mà sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực
tiễn của đất nước.
Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật.
3.3 Đảng đảm bảo sự ổn định của hệ thống chính trị.
Đảng còn có vai trò tiên phong, điều đó được thể hiện ở lý luận tiên phong và hoạt động
tiên phong. Nhân dân cần Đảng lãnh đạo với tư cách là lãnh tụ chính trị, là người dẫn đường
bởi Đảng được trang bị những lý luận tiên phong. Trong đó, chủ nghĩa Mác – Lê-nin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho hoạt động của Đảng. Lý luận đó trước hết và chủ
yếu là đem lại những căn cứ khoa học cho việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng. Những bộ phận của Đảng trong hệ thống chính trị luôn làm
việc, hoạt động theo đường lối chính sách mà Đảng đề ra. Việc làm này đã tạo nên tính ổn
định của hệ thống chính trị nước ta.

16. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền được tổ chức và
hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân”.
Định nghĩa:
Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống nhà nước và
xã hội, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát
quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm quyền con người, tự do cá nhân cũng như công bằng,
bình đẳng trong xã hội.
Nhà nước pháp quyền có những đặc điểm riêng. Trong đó đặc trưng “Nhà nước pháp quyền
được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân” là một đặc trưng quan trọng.
Chủ quyền nhân dân là nguyên tắc khẳng định rằng tính hợp pháp (tính chính danh) của
Nhà nước phải được xác lập và duy trì dựa vào ý chí hoặc sự đồng thuận của nhân dân.
Tổ chức Trong nhà nước pháp quyền, toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là
trên cơ sở chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước.
chủ quyền Nhân dân thiết lập lên nhà nước và ủy quyền cho nhà nước để nhà nước thay
nhân dân nhân dân tổ chức bộ máy nhà nước nhằm hoạt động với mục đích phục vụ lợi
ích chung của toàn xã hội.
Nhân dân có quyền tham gia quá trình thành lập, tạo thành, phân chia quyền lực
thành lập bộ máy nhà nước.
VD: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân. Trong số các cơ quan
cấu thành bộ máy nhà nước, Quốc hội là cơ quan nhà nước được cử tri cả nước
bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Hoạt động -Nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy nhà nước, kiểm tra giám sát hoạt
trên cơ sở động của nhà nước. Nhân dân có quyền quyết định tối cao mọi vấn đề liên quan
chủ quyền đến vận mệnh quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia và các vấn đề quan trọng
nhân dân khác của nhà nước, nhà nước phải tôn trọng và phục tùng nghiêm chỉnh các
quyết định của nhân dân. Tức là: Dân có quyền thảo luận bàn bạc vấn đề quan
trọng của nhà nước, các quyết định quan trọng của nhà nước phải được xây dựng
thông qua các buổi thảo luận chung với nhân dân, ở đây, sẽ có cơ quan đại diện
thay dân tham gia buổi thảo luận.
- Các hoạt động được công khai minh bạch trước toàn dân -> tạo độ tin cậy cho
nhân dân
- Các hoạt động của nhà nước được thực hiện trên cơ sở đảm bảo phục vụ cho
lợi ích hợp pháp của nhân dân và phải nhằm đáp ứng nguyện vọng chính đáng
của nhân dân. Chủ quyền nhân dân phải được ghi nhận trong các văn bản pháp
luật. Nhà nước thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người,
quyền công dân, quyền tự do dân chủ trong các lĩnh vực đời sống. Các cơ quan
nhà nước phải tôn trọng, lắng nghe nhân dân.
17. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền thừa nhận, tôn
trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”.
Định nghĩa:
Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống nhà nước và
xã hội, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát
quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm quyền con người, tự do cá nhân cũng như công bằng,
bình đẳng trong xã hội.
Nhà nước pháp quyền có những đặc điểm riêng. Trong đó đặc trưng “Nhà nước pháp quyền
thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân” là một đặc
trưng quan trọng.
Quyền con người: Những quyền cơ bản, không thể tước bỏ mà một người vốn được thừa
hưởng đơn giản vì họ là con người.
Quyền công dân: Tập hợp những quyền con người được pháp luật của một quốc gia ghi
nhận và chỉ những người mang quốc tịch của nước đó thì mới được hưởng các quyền công
dân mà pháp luật nước đó quy định.
*Phân tích:
- Quan hệ giữa Nhà nước pháp quyền với cá nhân, công dân là mối quan hệ bình
đẳng, hài hòa theo nghĩa cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ với nhau. Công dân
không chỉ có nghĩa vụ mà còn có quyền đối với nhà nước. Nhà nước không chỉ có quyền
mà còn có nghĩa vụ đối với công dân. Vì vậy, tự do của công dân, cá nhân chính là giới
hạnquyền lực của nhà nước, quyền của công dân tỉ lệ nghịch Với quyền hạn của nhà nước,
phạm vi tự do của công dân rộng hơn phạm vi tự do của nhà nước; công dân có quyền làm
bất cứ việc gì mà luật không cấm, còn nhà nước chỉ được làm những gì mà luật cho phép.
Trong nhànước pháp quyền, quyền con người quyền tự do cá nhân được thừa nhận và tôn
trọng bảo vệ.

- Nhà nước pháp quyền đảm bảo cho mỗi cá nhân có quyền tự do và bình đẳng trước
pháp luật, có đủ cơ hội về mặt pháp lý để phát triển toàn diện Cá nhân, mỗi cá nhân đều
có thể phát huy được hết những khả năng vốn có của mình. quyền tự do và quyền bình
đẳng của công dân được thừa nhận một cách rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... Sự công bằng và bình đẳng của công dân không chỉ
được bảo vệ về mặt pháp lý mà còn được bảo vệ trong thực tiễn, nhà nước bảo đảm cho
công dân có đủ điều kiện cần thiết về vật chất, tinh thần để công dân thực hiện được các
quyền của mình. Nhà nước bảo vệ các quyền tự do cá nhân khỏi hỏi sự xâm phạm của chủ
thể khác. Công dân có quyền thay đổi những người cầm quyền khi những người này xâm
hại đến các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, có quyền chống lại sự can thiệp tùy
tiện trái pháp luật của những người cầm quyền, đồng thời phải có nghĩa vụ tôn trọng, thực
hiện pháp luật, họ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý của mình đối với nhà nước
các cũng như đối với các chủ thể khác.
- Quyền con người được thừa nhận, bảo đảm, trân trọng.
+Trước khi có nhà nước pháp quyền, quyền con người và quyền công dân không được
công nhận trong pháp luật. sau khi nhà nước pháp quyền ra đời quyền con người mới chính
thức được thừa nhận, công khai minh bach trong pháp luật. Quyền con người ngày càng
được thừa nhận rộngrãi ở nhiều nước, vị trí quyền con người ngày càng được chú trọng và
nâng cao, giá trị của con người ngày càng đươc trân trọng bởi nhà nước và xã hội, việc
đảm bảo và bảo vệ quyền con người khi trở thành mối quan tâm đặc biệt thành trách nhiệm
không chỉ của nhà nước mà còn của xã hội. Các chính sách của nhà nước pháp quyền luôn
hướng tới việc chuyển nhà nước từ bộ máy chủ yếu quản lý xã hội sang bộ máy chủ yếu
phục vụ xã hội. Tính chất phục vụ trong các hoạt động của Nhà nước ngày càng được chú
trọng, hoạt động ảnh cung cấp dịch vụ công cho xã hội ngày càng được ưu tiên và quan
tâm. âm phục vụ con người vì con người và cho con người dần dần trở thành trọng tâm tới
của tất cả các chính sách của nhà nước pháp quyền. Trong nhà nước pháp quyền các giá trị
nhân đạo, nhân văn luôn được coi trọng hơn bao giờ hết trong lịch sử phát triển của nhân
loại.
+ Trước pháp luật, nhà nước cũng như mọi cá nhân tổ chức trong xã hội đều phải chịu
trách nhiệm như nhau về hành vi của mình. Mọi hành vi xâm hại các quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức từ phía cơ quan, nhân viên nhà nước đều phải chịu xử lý theo
quy định của pháp luật. Trong quá trình thực thi công quyền, gây ra gây ra thiệt cho lợi
ích của cá nhân tổ chức dưới bất kỳ hình thức nào thì nhà nước đều phải bồi thường theo
đúng quy định của pháp luật.
18,19. Phân tích định nghĩa pháp luật/Đặc trưng của PL
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung được nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo
đảm thực hiện bởi nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục đích định hướng cụ thể
Hệ thống quy Là những chuẩn mực chung dùng để hướng dẫn con người ta xử sự, tức là có
tắc xử sự những điều con người có thể lựa chọn để thực hiện (quyền) và có những quy tắc
chung con người bắt buộc phải làm theo (nghĩa vụ).
VD: - Phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy tham gia giao thông, Không
được lạng lách đánh võng.
-Khoản 1 Điều 22 Luật Hiên pháp 2013: Công dân có quyền có nơi ở hợp
pháp
Nhà nước ban -Nhà nước ghi lại, chép lại, phản ánh những sự vật, sự việc xảy ra trong đời sống
hành hoặc xã hội, gắn chúng với ngôn ngữ pháp lí để viết ra các điều khoản.
thừa nhận và -Các điều khoản ấy có thể được hình thành bằng cách nhà nước thừa nhận hoặc
đảm bảo thực đặt ra:
hiện + nhà nước thừa nhận từ các quy tắc xử sự có sẵn trong xã hội nhưng phải phù hợp
với ý chí của nhà nước và nâng lên thành pháp luật; hoặc nhà nước nước thừa nhận
cách giải quyết các vụ việc cụ thể trong thực tế, sử dụng làm khuôn mẫu để giải
quyết các vụ việc khác có tính tương tự.
Vd: Pháp luật quy định về việc đặt tên cho con
+ nhà nước đặt ra quy tắc xử sự mới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong
các giai đoạn phát triển.
-Nhà nước bảo đảm con người thực hiện đúng theo pháp luật dưới 2 hình thức là
cưỡng chế và giáo dục.
Điều chỉnh -Điều chỉnh là làm thay đổi sự vật, sự việc theo định hướng, có mục đích nhất định
các quan hệ xã từ trước.
hội -Quan hệ xã hội là mối quan hệ giữa người với người trong xã hội, có thể là giữa
cá nhân với cá nhân, với tổ chức, cộng đồng quốc gia,… Bản chất của nó chính là
sự tương tác giữa các bên chủ thể, có sự tác động qua lại lẫn nhau, trực tiếp hoặc
gián tiếp. Họ tương tác với nhau bằng những hành vi cụ thể, không phải bằng suy
nghĩ.
Theo mục Mục đích, định hướng là cái có từ trước, là tiền đề, cơ sở để nhà nước tạo ra pháp
đích, định luật nhằm tác động lên hành vi của các chủ thể để họ biết mình nên làm gì và phải
hướng cụ thể làm gì. Làm cho các quan hệ xã hội hình thành hoặc thay đổi và phát triển theo
những mục đích, định hướng cụ thể nhằm thiết lập, duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
Đặc trưng:
Tính quyền lực nhà nước:
-Pháp luật được hình thành bằng con đường NN do nhà nước ban hành (quy định về tổ chức
BMNN) hoặc thừa nhận (phong tục, tập quán, quan niệm, quy tắc đạo đức)
⇒ PL ở một chừng mực luôn thể hiện ý chí NN
+ Nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự có sẵn trong xã hội nhưng phù hợp với ý chí của
nhà nước, nâng chúng lên thành pháp luật.
+ Nhà nước thừa nhận cách giải quyết các vụ việc cụ thể trong thực tế, sử dụng làm khuôn
mẫu để giải quyết các vụ việc khác có tính tương tự.
+ Nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự mới phù hợp với điều kiện kinh tế và hoàn cảnh xã
hội của từng giai đoạn.
Pháp luật được nhà nước đảm bảo bằng các biện pháp mang tính nhà nước: Nhà nước có
thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để đảm bảo pháp luật được thực thi một cách hiệu,
trong đó có biện pháp tuyên truyền, giáo dục giúp người dân tiếp cận với pháp luật dễ dàng
hơn và cưỡng chế nhà nước yêu cầu người dân tuân thủ theo quy định của pháp luật. CCNN
là biện pháp đặc trưng riêng chỉ có ở pháp luật.
Tính quy phạm phổ biến:
Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng dẫn cách xử
sự cho mọi người trong xã hội (những điều được làm, không được làm, phải làm, làm như
thế nào).
Pháp luật là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, căn cứ vào pháp luật có thể
xác định được hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là trái pháp luật, hoạt động nào mang
tính pháp lý và hoạt động nào không.
Pháp luật có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá nhân
trong xã hội, có tác động thường xuyên trên toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực hoạt động
của xã hội.
Tính hệ thống:
Pháp luật là hệ thống các quy phạm để điều chỉnh nhiều loại quan hệ xã hội phát sinh
trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống. - Các quy phạm pháp luật không tồn tại một cách
biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo nên một chỉnh
thể là hệ thống pháp luật.
Tính xác định về hình thức:
Pháp luật thường được thể hiện trong những hình thức nhất định, có thể là tập quán pháp,
tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật. - Trong các văn bản quy phạm pháp luật, các
quy định của pháp luật thường rõ ràng, cụ thể, bảo đảm có thể được hiểu và thực hiện thống
nhất trong một phạm vi rộng.
Ngày nay, giao lưu quốc tế càng mở rộng ⇒ tác động qua lại, ràng buộc, phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia ngày càng phức tạp ⇒ giữa các quốc gia cần có hệ thống quy tắc
xử sự chung gọi là pháp luật quốc tế
PLQT: hệ thống quy tắc xử sự chung do các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên để điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống quốc tế
20. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh quan hệ xã hội.

21. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.


Định nghĩa:
Điều chỉnh quan hệ xã hội: là sử dụng các công cụ tác động lên các quan hệ xã hội, làm cho
chúng thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định, nhằm duy trì và bảo vệ
trật tự xã hội.
Điều chỉnh Điều chỉnh là làm thay đổi sự vật, sự việc theo định hướng, có mục đích nhất
định từ trước.
Quan hệ Quan hệ xã hội là mối quan hệ giữa người với người trong xã hội, có thể là
xã hội giữa cá nhân với cá nhân, với tổ chức, cộng đồng quốc gia,… Bản chất của
nó chính là sự tương tác giữa các bên chủ thể, có sự tác động qua lại lẫn nhau,
trực tiếp hoặc gián tiếp. Họ tương tác với nhau bằng những hành vi cụ thể,
không phải bằng suy nghĩ.
Hành vi -Được xem xét tính chất dựa trên phương diện xã hội chung, việc xem xét chỉ
mang tính chất tương đối, không đúng hoàn toàn. Trong đó những hành vi có
ích cho xã hội sẽ được bảo vệ và tạo điều kiện phát triển, người lại những
hành vi có hại cho xã hội sẽ được làm giảm, ngăn chặn ở mức tối đa.
Ví dụ: - Người có hành vi trộm cắp thì bị phạt hành chính hay giam giữ tùy
trường hợp cụ thể ⇒ Răn đe, ngăn cản hành vi trộm cắp tiếp tục tái diễn
- Người có hành động cứu người gặp nạn thì được tuyên dương (trao giấy
khen, phần thưởng) ⇒ Khuếch trương hành động tốt, trở thành tấm gương
cho mọi người học tập
Tuy nhiên, phụ thuộc vào góc nhìn và điều kiện kinh tế, hoàn cảnh xã hội,
một hành vi có thể không có hại cũng không có ích cho xã hội. Đối với những
hành vi đó, nhà nước sẽ không vội tác động, chỉ theo dõi, nếu có hại thì mới
có biện pháp để điều chỉnh.
Vd: Hành vi thao túng thị trường chứng khoán
- Không phải hành vi nào cũng cần điều chỉnh. Hành vi của chủ thể phải gắn
với mối quan hệ xã hội nào đó thì mới cần có sự điều chỉnh.
Các thức Là sử dụng các công cụ khác nhau để hướng dẫn cách ứng xử cho các chủ
điều chỉnh thể. Xác định cho họ những công việc phải làm, được làm, không nên làm,
tức là bổn phận và nghĩa vụ của các chủ thể khi họ tham gia và các quan hệ
xã hội. Nhà nước sử dụng các biện pháp khuyên răn, giáo dục, răn đe, ngăn
cấm để điều chỉnh các quan hệ xã hội, kèm theo đó là các hình thức cưỡng
chế nhằm đảm bảo con người thực hiện đúng theo các quy tắc xử sự.
Công cụ Nhà nước sử nhiều công cụ điều chỉnh khác nhau vì các quan hệ xã hội vô
cùng đa dạng bao gồm pháp luật, đạo đức, tín điều tôn giáo,… chúng vừa độc
lập với nhau nhưng cũng có sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, là cơ sở để
hình thành lẫn nhau, hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh.
Bên cạnh đó, do các quan hệ xã hội chằng chịt, phức tạp và liên quan đến
nhau dẫn đến cần có một hệ thống công cụ để việc điều chỉnh diễn ra hiệu
quả hơn. Ngoài ra, một công cụ chỉ phù hợp để điều chỉnh một hay một số
quan hệ xã hội nhất định nên khi kết hợp chúng sẽ khắc phục được những
khuyết điểm của nhau và phát huy các ưu điểm.
Khi xem xét sự thay đổi thì cần phải có chuẩn tức là so sánh hành vi của chủ
thể trước và sau khi điều chỉnh khác nhau như thế nào. Để xem xét đến tính
hiệu quả của các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội.
Mục đích làm cho các quan hệ xã hội hình thành hoặc thay đổi và phát triển theo những
điều chỉnh mục đích, định hướng cụ thể nhằm thiết lập, duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
Ví dụ:
-Điều chỉnh quan hệ xã hội của người tham gia giao thông thực chất là điều chỉnh hành vi
của họ (Làm cho họ đi về bên phải, đội mũ bảo hiểm, không vượt đèn đỏ…)
-Điều chỉnh quan hệ xã hội của thầy trò thực chất là điều chỉnh hành vi của thầy giáo và học
sinh Thầy giáo phải hết lòng với việc giảng dạy;
Học sinh phải lễ phép, kính trọng, không xúc phạm, hỗn láo với thầy,…)
22. Phân tích vị trí, vai trò của pháp luật trong hệ thống công cụ điều chỉnh xã hội.
Định nghĩa: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của
nhà nước
Điều chỉnh quan hệ xã hội là sử dụng các công cụ tác động lên các quan hệ xã hội, làm cho
chúng thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định, nhằm duy trì và
bảo vệ trật tự xã hội
 Pháp luật giữ vị trí hàng đầu, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống công cụ điều chỉnh xã
hội. Pháp luật được NN chọn là công cụ điều chỉnh xã hội chủ yếu do có những ưu thế so
với các công cụ khác trong hệ thống công cụ điều chỉnh xã hội:
Vị trí -Vị trí của pháp luật được xem xét dựa vào điều kiện kinh tế và hoàn cảnh xã hội.
của -Trong lịch sử, một số quốc gia trên thế giới, người ta đề cao những chuẩn mực
pháp đạo đức xã hội hay các quy định trong luật lệ nhà thờ hơn là đề cao pháp luật. Điển
luật hình là ở Trung Quốc, từ nhà Hán đến nhà Thanh, nhân trị luôn thắng pháp trị,
trong đạo đức được coi trọng hơn cả, là công cụ điều chỉnh quan trọng nhết trong hệ
hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội. Vì ở thời điểm ấy người ta cho rằng đạo
thống đức không chỉ là những quy tắc đối nhân xử thế mà nó còn là chuẩn mực để mỗi
công người tự tu nhân, dưỡng tâm, rèn luyện tính cách theo những định hướng giá trị
cụ nhất định. Đạo đức là cốt lõi, là cái gốc để con người noi theo để điều chỉnh hành
vi của mình.
-Tuy nhiên, ngày nay, khi đời sống xã hội ngày càng phát triển thì vị trí của pháp
luật trong hệ thống công cụ điều chỉnh xã hội ngày càng trở nên quan trọng hơn
cả. Pháp luật là hạt nhân, giữ vị trí trung tâm trong hệ thống quy tắc xã hội. Vì
cách nhìn nhận của con người đối với pháp luật đã thay đổi một cách đáng kể, họ
xem pháp luật là công cụ để bảo vệ lợi ích của cá nhân, tổ chức; là tiền đề để con
người điều chỉnh hành vi của mình và để duy trì bảo vệ an ninh trật tự chung.
-Nói tóm lại, ngày nay, pháp luật trở thành một công cụ điều chỉnh rất quan trọng
và không một thể chế phi quan phương nào có thể thay đổi được pháp luật.
-Tuy vậy, vẫn có những quan hệ xã hội pháp luật không thể điều chỉnh.
Vd: tình cảm đôi lứa
Cho nên vẫn cần có các công cụ điều chỉnh khác, tạo nên một hệ thống công cụ
nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Vai Cùng với sự phát triển của điều kiện kinh tế - xã hội, pháp luật đóng vai trò quan
trò trọng trong hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội.
của + Pháp luật là công cụ để truyền bá và bảo vệ những quan niệm đạo đức, tín điều
pháp tôn giáo, … phù hợp với ý chí của nhà nước. Trong các văn bản quy phạm pháp
luật luật, luôn có các điều khoản nhằm bảo vệ các công cụ khác như đạo đức, tín điều
trong tôn giáo, hương ước, lệ làng,...
hệ + Pháp luật góp phần củng cố, giữ gìn và phát huy các giá trị, vai trò của các công
thống cụ khác trong hệ thống, hỗ trợ, bổ sung, thêm mới hệ thống công cụ ngày càng đa
công dạng, và đảm bảo cho chúng được thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế.
cụ VD: Quy định “Vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương nhau” củng cố quan niệm
đạo đức tốt đẹp, thủy chung trong hôn nhân.
+Pháp luật loại trừ những quy định của đạo đức, tín điều tôn giáo,… lỗi thời, trái
với ý chí nhà nước, lợi ích của lực lượng cầm quyền, lợi ích chung của cộng đồng
cũng như tiến bộ xã hội.
VD: Quy định cấm tảo hôn dần loại trừ quan niệm “Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”.
+Pháp luật góp phần ngăn chặn sự thoái hoá, xuống cấp của hệ thống công cụ điều
chỉnh vì xã hội ngày càng phát triển và việc hội nhập hóa các văn hóa nước ngoài
là điều khó tránh khỏi thậm chí nó còn được khuyến khích nhằm tạo ra sự đa dạng
hóa trong xã hội hiện thời, tuy nhiên với các biện pháp bảo vệ giữ gìn và đảm bảo
nhân dân thực hiện đúng theo các công cụ khác sẽ góp phần giảm bớt sự thoái hóa,
xuống cấp của hệ thống công cụ điều chỉnh.
23. So sánh pháp luật với đạo đức.
+Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm
bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
+Đạo đức là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân, thiện, mỹ, nghĩa vụ, danh dự…
(trong đó cốt lõi là điều thiện) cùng những quy tắc xử sự được hình thành trên cơ sở những
quan niệm, quan điểm đó nhằm điều chỉnh hành vi, ứng xử của con người.
So sánh: Giống
Đều gồm những quy tắc xử sự chung để hướng dẫn hành vi của con người
Phạm vi điều chỉnh: Mọi người trong xã hội
Đều là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội
Đều vừa có tính xã hội, vừa có tính giai cấp
Khác
24. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.
Định nghĩa:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm
bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
Đạo đức là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân, thiện, mỹ, nghĩa vụ, danh dự…
(trong đó cốt lõi là điều thiện) cùng những quy tắc xử sự được hình thành trên cơ sở những
quan niệm, quan điểm đó nhằm điều chỉnh hành vi, ứng xử của con người.
Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức:
1. Tác động của đạo đức tới pháp luật:
Đối với việc hình thành pháp luật:
Những quan niệm, quan điểm đạo đức phù hợp với ý chí của nhà nước thì được thừa nhận
trong pháp luật. Tác động trực tiếp nhất của đạo đức đến pháp luật là việc nhà nước thể chế
hoá các quan niệm, quan điểm đạo đức thành pháp luật.
VD: Những quy tắc đạo đức tốt đẹp giữa con cái và cha mẹ, ông bà, anh chị em được thừa
nhận trong luật hôn nhân và gia đình.
Những quy tắc đạo đức trái với ý chí của nhà nước sẽ trở thành tiền đề để hình thành nên
những quy phạm thay thế chúng.
VD: Quan niệm hôn nhân “Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” được thay thế bằng quy định “Hôn
nhân tự nguyện, trên cơ sở tình yêu giữa nam và nữ”.
Đối với việc thực hiện pháp luật:
Những quy tắc đạo đức được thừa nhận trong pháp luật thì sẽ được mọi người thực hiện
một cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn vì ngoài các biện pháp mang tính cưỡng chế nhà nước,
chúng còn thực hiện bằng thói quen, lương tâm và dư luận xã hội ⇒ Hiệu quả điều chỉnh của
pháp luật sẽ cao hơn.
Những quan niệm, quy tắc đạo đức, trái với ý chí của nhà nước sẽ cản trở việc thực hiện
pháp luật trong thực tế, khiến các quy định pháp luật đó khó đi vào đời sống, ⇒ Hiệu quả
điều chỉnh sẽ không cao, có khi còn phản tác dụng. VD: Quan niệm “Con đàn cháu đống” và
“Trọng nam khinh nữ” dẫn đến việc nhiều gia đình sinh con thứ ba.
2. Tác động của pháp luật tới đạo đức:
Pháp luật là công cụ để truyền bá những quan điểm, quan niệm, tư tưởng, chuẩn mực đạo
đức phù hợp với ý chí của nhà nước.
Bằng việc ghi nhận những quan niệm, tư tưởng, chuẩn mực đạo đức trong pháp luật, pháp
luật góp phần củng cố, giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức xã hội, hỗ trợ, bổ sung cho
đạo đức, đảm bảo cho chúng được thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế.
VD: Quy định “Vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương nhau” củng cố quan niệm đạo đức
tốt đẹp, thủy chung trong hôn nhân.
Pháp luật loại trừ những quan niệm, tư tưởng, đạo đức lạc hậu, trái với ý chí nhà nước, lợi
ích của lực lượng cầm quyền, lợi ích chung của cộng đồng cũng như tiến bộ xã hội.
VD: Quy định cấm tảo hôn dần loại trừ quan niệm “Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”.
Pháp luật góp phần ngăn chặn sự thoái hoá, xuống cấp của đạo đức; ngăn chặn việc hình
thành những quan niệm đạo đức trái thuần phong mỹ tục của dân tộc và tiến bộ xã hội; góp
phần làm hình thành những quan niệm đạo đức mới ⇒ Pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất
để diệt trừ cái ác, ngăn chặn sự băng hoại của đạo đức.
Tóm lại, pháp luật và đạo đức luôn có sự gắn kết, liên kết chặt chẽ. Cả hai cùng bổ sung và
hoàn thiện cho nhau.
25. So sánh pháp luật với tập quán.
Định nghĩa:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm
bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
Phong tục tập quán là hệ thống các quy tắc xử sự chung của con người đã được hình
thành trong quá trình lịch sử và có tính chất lặp đi lặp lại, được cộng đồng thừa nhận và
tự giác thực hiện, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
So sánh:
Giống
- Đều gồm những quy tắc xử sự chung để hướng dẫn hành vi của con người
- Đều là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội
- Đều có tính xã hội
Khác

26. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán.
Định nghĩa:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm
bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
Phong tục tập quán là hệ thống các quy tắc xử sự chung của con người đã được hình thành
trong quá trình lịch sử và có tính chất lặp đi lặp lại, được cộng đồng thừa nhận và tự giác
thực hiện, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán:
1. Tác động của tập quán tới pháp luật:

Đối với việc hình thành pháp luật:


Những tập quán phù hợp với ý chí của nhà nước thì được thừa nhận trong pháp luật.
VD: Phong tục ăn Tết Nguyên đán của người Việt được pháp luật thừa nhận, dẫn đến quy
định nghỉ Tết trong Bộ luật lao động.
Những tập quán trái với ý chí của nhà nước sẽ trở thành tiền đề để hình thành các quy tắc
mới nhằm xóa bỏ chúng.
VD: Chế độ đa thê cổ hủ, lỗi thời trở thành tiền đề để hình thành chế độ “Một vợ, một chồng”
được quy định trong pháp luật.
Đối với việc thực hiện pháp luật:
Những tập quán được thừa nhận trong pháp luật thì sẽ được mọi người thực hiện một cách
nghiêm chỉnh, tự giác hơn vì ngoài các biện pháp mang tính cưỡng chế nhà nước, chúng còn
thực hiện bằng thói quen, niềm tin tâm và dư luận xã hội ⇒ Hiệu quả điều chỉnh của pháp
luật sẽ cao hơn.
Những tập quán trái với ý chí của nhà nước sẽ cản trở việc thực hiện pháp luật trong thực
tế, khiến các quy định pháp luật đó khó đi vào đời sống, ⇒ Hiệu quả điều chỉnh sẽ không
cao, có khi còn phản tác dụng.
VD: Phong tục cướp ở nhiều vùng gây cản trở việc công dân thực hiền quyền tự do kết hôn
của mình.
2. Tác động của pháp luật tới tập quán:

Pháp luật góp phần giữ gìn, phát triển và phát huy vai trò, tác dụng thực tế của những
tập quán tiến bộ, phù hợp với ý chí của nhà nước.
Pháp luật góp phần ngăn chặn ảnh hưởng, loại bỏ dần những tập quán lỗi thời, trái với ý
chí của nhà nước bằng quy định cấm thực hiện các phong tục tập quán đó, quy định các biện
pháp cưỡng chế đối với các chủ thể vi phạm các quy định của pháp luật.
VD: Quy định pháp luật về ổn định cuộc sống dần loại bỏ tập quán du canh du cư của một
số dân tộc sống ở miền núi phía Bắc.
-> Tóm lại, pháp luật và tập quán luôn có sự gắn kết, liên kết chặt chẽ. Cả hai cùng bổ sung
và hoàn thiện cho nhau.
27. Phân tích vai trò của pháp luật trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Định nghĩa:
Pháp luật: Hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo
đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích định hướng của nhà nước.
Bộ máy nhà nước: Hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, được tổ
chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước.
Vai trò +Nhờ có pháp luật, việc tổ chức bộ máy nhà nước được diễn ra một cách khoa học
của pháp và hợp lí vì trong pháp luật quy định rõ về việc thành lập mới, giải thể, chia tách,
luật sát nhập một cơ quan nhà nước, cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm trong
trong tổ các cơ quan và bộ máy nhà nước phải được tổ chức theo quy định.
chức của VD: Hiến pháp Việt Nam quy định việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà
bộ máy nước.
nhà nước +Và việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sát nhập một cơ quan nhà nước sẽ phụ
thuộc vào bản chất, chức năng, điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai
đoạn phát triển của nó.
Khi một cơ quan nào không còn phù hợp với bản chất, chức năng nhà nước thì nhà
nước sẽ xem xét, đánh giá tính phù hợp của nó, xem nó còn khả thi hay không rồi
mới đưa ra quyết định giải thể, bổ sung, cắt giảm nhân sự hay thậm chí là thành lập
cơ quan mới thay thế. Tất cả đều được diễn ra theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp
luật quy định.
+Khi bộ máy nhà nước được cơ cấu theo một trật tự nhất định thì việc nhà nước
quản lí, kiểm soát các cơ quan nhà nước sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn, chưa
kể giữa các cơ quan có mối liên hệ với nhau, cùng phối hợp và giám sát lẫn nhau
một cách nhịp nhàng. Tạo ra tính thống nhất trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Vai trò +Pháp luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức và phương pháp
của pháp hoạt động của từng loại, từng cấp và từng cơ quan nhà nước, mối quan hệ giữa các
luật cấp cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan trong cùng một cấp, giữa các bộ phận cấu
trong thành và giữa các nhân viên trong một cơ quan nhà nước với nhau.
hoạt +Bên cạnh đó, pháp luật cũng có quy định cụ thể về nhiệm vụ quyền hạn của từng
động của công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước.
bộ máy Vd: Luật Tổ chức Chính phủ quy định Chính phủ cơ cấu như thế nào, Thủ tướng
nhà nước chính phủ có quyền hạn ra sao, nhiệm vụ của Phó thủ tưởng chính phủ, các Bộ.
 Nhờ quy định cụ thể của pháp luật, các cơ quan nhân viên nhà nước có thể thực
hiện được đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình một cách hiệu quả.
Đồng thời trách sự chồng chéo, trùng lặp hoặc bỏ trống trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
28. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
Định nghĩa:
- Pháp luật: Hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo

đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích định hướng của nhà nước.
- Kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực hiện, so sánh với tiêu chuẩn, phát hiện sai

lệch và các nguyên nhân, tiến hành điều chỉnh nhằm làm cho kết quả cuối cùng phù hợp với
mục tiêu đã được xác định.
- Quyền lực nhà nước là sức mạnh đặc biệt mà chỉ riêng nhà nước mới có, thể hiện ý chí của

nhà nước, được nhà nước sử dụng nhằm mục đích tổ chức và quản lý xã hội
Phân tích:
Quyền lực là khả năng yêu cầu một cá thể nào đó thực hiện theo yêu cầu của mình (Quyền
lực là sự áp đặt ý chí lên chủ thể khác). Quyền lực nhà nước đóng vai trò quan trọng, việc
nắm giữ, tổ chức và sử dụng quyền lực nhà nước hiệu quả sẽ là điều kiện để thực hiện những
mục tiêu đã đề ra (VD: Bảo đảm quyền con người, tự do cá nhân, phát triển đất nước bền
vững, công nghiệp hóa, hiện đại hóa,…) từ đó quyết định tương lai của toàn xã hội.
Trong quá trình nắm giữ, tổ chức, thực hiện quyền lực nhà nước, thường tiềm ẩn những nguy
cơ, hiểm họa khác nhau như tham nhũng, lãng phí, lạm dụng quyền lực vào mục đích cá
nhân, chuyên quyền (VD: Trong thời kì phong kiến, vua có toàn bộ quyền lực, quyết định
mọi thứ dựa trên ý kiến chủ quan, nhất thời của mình), độc đoán,… dẫn đến những ảnh hưởng
tiêu cực cho sự phát triển của kinh tế xã hội, làm mất uy tín của nhà nước, trái với lòng dân
và làm lung lay sự tin tưởng vào nhà nước, tối giảm quyền con người....
Việc nắm giữ, tổ chức và sử dụng quyền lực nhà nước có hiệu quả sẽ là điều kiện để thực
hiện những mục đích đã đề ra đem lại hạnh phúc và nhiều lợi ích cho nhân dân, đất nước
Để thực hiện việc kiểm soát quyền lực, nhà nước sử dụng pháp luật, vai trò của pháp luật
trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước được thể hiện ở:
Pháp luật quy định cơ chế kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước:
+ Giữa các cơ quan trong nội bộ bộ máy nhà nước: các cơ quan giám sát lẫn nhau nhằm
ngăn ngừa tình trạng làm quyền, chuyên quyền, độc đoán hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thực
hiện quyền lực nhà nước -> giúp các cơ quan làm việc có trách nhiệm hơn và đúng bổn phận của
mình
(VD Hiến pháp 2013 quy định: Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.)
+ Cơ chế kiểm soát của xã hội đối với bộ máy nhà nước: nhân dân có quyền kiểm soát hoạt
động của nhà nước, nếu có sai trái thì có quyền tố cáo -> nhằm đảm bảo bộ máy nhà nước
thực hiện đúng chức năng và quyền hạn -> đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của
các cá nhân, tổ chức khác trong xã hội.
(VD Hiến pháp 2013 quy định: Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám
sát của cử tri)
 Cơ chế kiếm soát qua lại thể hiện sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan với nhau, tạo nên
sự thống nhất trong bộ máy nhà nước
Pháp luật quy định việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, chế độ trách nhiệm
của các cơ quan, nhân viên nhà nước
Pháp luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức và phương pháp hoạt động của
từng loại, từng cấp và từng cơ quan nhà nước, mối quan hệ giữa các cấp cơ quan nhà nước, giữa
các cơ quan trong cùng một cấp, giữa các bộ phận cấu thành và giữa các nhân viên trong một cơ
quan nhà nước với nhau.
+Bên cạnh đó, pháp luật cũng có quy định cụ thể về nhiệm vụ quyền hạn của từng công chức,
viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước.
Vd: Luật Tổ chức Chính phủ 2015 quy định Chính phủ cơ cấu như thế nào, Thủ tướng chính phủ
có quyền hạn ra sao, nhiệm vụ của Phó thủ tưởng chính phủ, các Bộ.
 Nhờ quy định cụ thể của pháp luật, các cơ quan nhân viên nhà nước có thể thực hiện được
đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình một cách hiệu quả. Đồng thời trách sự chồng
chéo, trùng lặp hoặc bỏ trống trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
Pháp luật quy định các biện pháp chế tài đối với hành vi lạm quyền tham nhũng.... của
các cơ quan, nhân viên công quyền -> các quy định xử phạt đối với các hành vi nhằm thể
hiện tính quyền lực nhà nước của pháp luật, xử lí thích đáng những chủ thể có hành vi có tội
nhằm đảm bảo sự trong sạch của bộ máy nhà nước
(VD Ðiều 69 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định: Người có hành vi tham nhũng thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự; trong
trường hợp bị kết án về hành vi tham nhũng và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
thì phải bị buộc thôi việc; đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương
nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.)
29. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội.
Định nghĩa:
Pháp luật: Hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích định hướng của nhà nước.
Điều chỉnh quan hệ xã hội: là sử dụng các công cụ tác động lên các quan hệ xã hội, làm
cho chúng thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định, nhằm duy trì và
bảo vệ trật tự xã hội.
Phân tích:
Pháp luật có vai trò điều tiết và định hướng sự phát triển của các quan hệ xã hội, đặc biệt
là những quan hệ mới xuất hiện, hình thành.
Điều tiết: Pháp luật đưa ra những quy định để điều tiết các hành vi của chủ thể đi theo những
hướng tích cực nhất định. Trong đó những hành vi có ích cho xã hội sẽ được bảo vệ và tạo
điều kiện phát triển, người lại những hành vi có hại cho xã hội sẽ được làm giảm, ngăn chặn
ở mức tối đa.
Ví dụ: - Người có hành vi trộm cắp thì bị phạt hành chính hay giam giữ tùy trường hợp cụ
thể ⇒ Răn đe, ngăn cản hành vi trộm cắp tiếp tục tái diễn
Người có hành động cứu người gặp nạn thì được tuyên dương (trao giấy khen, phần
thưởng) ⇒ Khuếch trương hành động tốt, trở thành tấm gương cho mọi người học tập
Tuy nhiên, phụ thuộc vào góc nhìn và điều kiện kinh tế, hoàn cảnh xã hội, một hành vi có
thể không có hại cũng không có ích cho xã hội. Đối với những hành vi đó, nhà nước sẽ không
vội tác động, chỉ theo dõi, nếu có hại thì mới có biện pháp để điều chỉnh.
Vd: Hành vi nổ pháo hoa không có tiếng
+ Định hướng: Pháp luật hướng dẫn con người bằng cách đặt ra các quy định để điều chỉnh
hành vi (quy định những hành vi nào được làm, nên làm, phải làm, không được làm, không
nên làm,...). Ban đầu khi mới thực hiện, không thể tránh khỏi được việc các chủ thể sẽ thấy
khó chịu, không quen và không muốn thực hiện nhưng bằng các quy định xử phạt nếu không
tuân thủ của pháp luật thì lâu dần con người ta sẽ quen và chấp hành một cách nghiêm chỉnh
như vậy việc điều chỉnh các quan hệ xã hội sẽ phát triển theo đúng hướng.
VD: Khi mới ban hành quy định xử phạt việc vượt đèn vàng ngang bằng với việc vượt đèn
đỏ thì đã gây ra những xôn xao trong dư luận bởi vì theo tình trạng thực tế thì khi đến đèn
vàng người ta sẽ càng phóng nhanh hơn để không cần dừng lại chờ đèn đỏ, và việc xử phạt
như thế sẽ ảnh hưởng, và gây khó chịu cho người tham gia giao thông. Tuy nhiên, đứng trước
nguy cơ tai nạn, rủi ro cao và nguy hiểm tính mạng của những người tham gia giao thông thì
nhà nước vẫn giữ quyết định. Đến hiện nay thì quy định đó đã đi vào đời sống và mọi người
quen hơn -> nghiêm chỉnh chấp hành.
Với những quan hệ xã hội mới thì vai trò của pháp luật càng được thể hiện một cách rõ nét.
Tùy theo điều kiện kinh tế hoàn cảnh xã hội để thông qua các quy định điều chỉnh quan hệ
xã hội
VD: Năm 1986 Nhà nước tiến hành đổi mới, xóa bỏ cơ chế “Tập trung quan liêu bao cấp”.
Ban đầu khi mới đưa ra quy định chuyển từ chế độ hợp tác xã sang chế độ khoán thì nhiều
người phản đối vì cho rằng: Mất hợp tác xã thì nhà nước sẽ không còn tồn tại. Tuy nhiên, sau
một thời gian nhận thấy được chế độ khoán mang lại hiệu quả cao hơn, đảm bảo công bằng
hơn nên người dân đã chấp nhận làm quen với nó. (Chế độ Khoán là làm nhiều thì hưởng
nhiều, làm ít thì hưởng ít).
Nhờ pháp luật điều chỉnh, quan hệ xã hội mới có sự điều tiết, phát triển theo một hướng nhất
định ⇒ Lợi ích chung của cộng đồng, lợi ích của nhà nước mới được đảm bảo.
30. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Định nghĩa:
Pháp luật: Hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích định hướng của
nhà nước.
An toàn xã hội: Tình trạng của đời sống xã hội, trong đó con người được yên ổn trong
sinh hoạt hàng ngày, trong lao động, học tập, nghỉ ngơi, tính mạng sức khỏe bí mật đời
tư uy tín... không bị xâm hại.
- Phân tích:
Pháp luật là cơ sở bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Cơ sở ở đây chính là các quy định về
mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội như tiêu dùng, xây dựng, kinh doanh, sản xuất… nhằm
đảm bảo an toàn trong sản xuất, sinh hoạt, nơi ở, sức khỏe cho người dân
VD: - Tem kiểm định được dán ở các sản phẩm lương thực, thực phẩm, đó chính là bóng
dáng của pháp luật giúp con người sử dụng an tâm hơn vì họ biết rõ nguồn gốc của sản
phẩm mà mình sử dụng. Vì trên thực tế, các nhà sản xuất phải đảm bảo được các quy định
do pháp luật đề ra về quy trình sản xuất và đóng gói thì mới được nhà nước cấp phép dán
tem. Điều đó cho thấy pháp luật luôn có các quy định rõ ràng để quan tâm đến an sinh xã
hội của của người dân, đảm bảo an toàn sức khỏe, cuộc sống của con người.
-An toàn trong xây dựng công trình: Pháp luật quy định các doanh nghiệp khi thi công
công trình xây dựng gần khu sinh sống của người dân hoặc xa đều phải có lưới chắn xung
quanh và biển cảnh báo đầy đủ nhằm bảo vệ an toàn tính mạng cho con người. Cùng với đó
là những chính sách đãi ngộ, bảo vệ người lao động làm việc trong công trình đó nhằm đảm
bảo an sinh xã hội cho con người.
Pháp luật nghiêm trị những hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống nhằm đảm bảo những hành vi đó không cơ hội tái diễn để bảo vệ hiện tại cũng
như tương lai của các thế hệ mai sau.
VD: Quy định cấm sản xuất thực phẩm bẩn -> giúp người dân yên tâm ăn uống.
Pháp luật cũng khuyến khích những hành động bảo vệ công lý, quy định chính sách khen
thưởng hợp lí với những người có công trong chống lại tội phạm. Ngoài ra pháp luật cũng
giảm nhẹ hình phạt cho những người phạm tội biết hối cải.
Chốt: An toàn luôn là vấn đề có ý nghĩa trong mọi xã hội, đó là tiền đề đồng thời cũng là
mục tiêu của cuộc sống. Tuy nhiên, an toàn xã hội luôn có nguy cơ bị phá vỡ hoặc bị xâm
hại từ nhiều phía mà nguyên nhân chủ yếu là lòng tham và sự kém hiểu biết cũng như thái độ
ứng xử của con người đối với môi trường xung quanh, điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội... ⇒ Luôn cần pháp luật bảo vệ, chỉ khi an toàn xã hội được đảm bảo thì xã hội đó mới
phát triển được
31. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người.
Định nghĩa:
- Pháp luật: Hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo

đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích định hướng của nhà nước.
- Quyền con người: là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi

nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
+Pháp luật hiện đại
Pháp luật thừa nhận chính thức các quyền tự do, dân chủ của con người. Các quyền đó
được pháp luật hóa và mang tính bắt buộc. Nếu không có sự thừa nhận của xã hội thông qua
pháp luật, quyền tự nhiên vốn có của con người chưa thành quyền thật sự.
Pháp luật quy định trách nhiệm của nhà nước cũng như toàn xã hội trong việc bảo đảm
các quyền con người được hiện thực hóa. Để làm được điều này, nhà nước cần bảo đảm
các điều kiện như chính trị, kinh tế, văn hóa...
Chính trị: Đường lối chính trị của một quốc gia là nhằm xây dựng và bảo vệ lãnh thổ, bảo
vệ độc lập dân tộc, xây dựng nền kinh tế phát triển, nền dân chủ thực sự. Đó chính là cơ
sở pháp lí để xây dựng một xã hội có cơ cấu tổ chức và chế độ chính trị hướng tới tôn trọng,
bảo vệ quyền con người.
Kinh tế: Phát triển kinh tế tạo cơ sở vật chất là một trong những điều kiện quan trọng bảo
đảm thực hiện quyền con người. Nhưng muốn phát triển kinh tế thì đường lối chính sách, cơ
chế phải được cụ thể hóa trong pháp luật. Pháp luật sẽ tạo khuôn khổ môi trường pháp lí
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phát huy mọi tiềm năng, hạn chế mọi
tiêu cực.
Văn hóa: Phát triển văn hóa giáo dục, nâng cao dân trí cũng phải được thể chế hóa trong
pháp luật, bảo đảm cho con người được phát triển tự do và toàn diện, tạo điều kiện cho mọi
người được độc lập, nghiên cứu nâng cao nhận thức về mọi mặt. ⇒ Có được sự giáo dục,
mọi người sẽ biết tự bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình và biết tôn trọng quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác.
Pháp luật quy định các biện pháp chế tài nhằm bảo vệ các quyền con người không bị xâm
hại.
Pháp luật chủ nô, phong kiến: Ở những thời kì chủ nô phong kiến, ta cần phải xem xét
ở góc độ đó con người ở xã hội này được quan niệm như thế nào để đánh giá, phân tích về
pháp luật ở xã hộ đó bảo đảm và bảo vệ quyền con người như thế nào. Không thế lấy quan
niệm về con người ở xã hội hiện đại đển soi về quá khứ, như vậy không thể nào đưa ra được
đánh một cách đúng đắn, phải xem xét ở hoàn cảnh ở quá khứ để đưa ra kết luận khách quan.
Nhà nước chủ nô: Chủ nô được xem là con người nên pháp luật hết sức bảo đảm và bảo vệ
quyền con người của chủ nô, còn nô lệ được xem là công cụ lao động biết nói nên không
được pháp luật đảm bảo và bảo vệ quyền con người. Ở thời kì này, giai cấp chủ nô thông qua
nhà nước ban hành các quy định pháp luật hết sức dã man để bảo vệ quyền lợi của mình. Chỉ
cần nô lệ có những hành vi gây ảnh hưởng đến quyền con người của chủ nô (VD: Chống đối
lại chủ nô bằng cách phá hoại đồ đạc của cải, làm hại thân thể, gây ảnh hưởng cuộc sống,….)
thì chắc chắn sẽ bị áp dụng những hình phạt có tính chất nhục hình với mục đích làm cho nô
lệ bị đau đớn về mặt thể xác và sợ hãi về mặt tinh thần để họ không còn dám chống đối.
Ở xã hội phong kiến: Pháp luật đảm bảo và bảo vệ quyền con người của các đẳng cấp trên
trong xã hội (giai cấp thống trị được chia thành nhiều đẳng cấp với tước vị quý tộc, địa vị xã
hội khác nhau như vương, công, hầu, bá, tử, nam) một cách tuyệt đối. Và cũng như ở xã hội
chủ nô, nếu ai làm ảnh hưởng đến quuyền con người của các đẳng cấp trên thì đều bị xử phạt
dã man gây đau đớn về mặt tinh thần và thể xác (chặt đầu, khoét mắt, ném vào vạc dầu,….)
32. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng trong
xã hội.
Định nghĩa:
Pháp luật: Hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo
đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích định hướng của nhà nước.
Dân chủ: Người dân làm chủ, làm chủ chính bản thân mình và làm chủ xã hội trên tất cả
các lĩnh vực của cuộc sống.
Bình đẳng: Ngang bằng nhau về địa vị xã hội
Công bằng: Một dạng của bình đẳng, được hiểu là được đối xử ngangbằng nhau, không có
sự thiên vị trong phân phối, khen thưởng, xử phạt
Phân tích:
+ Pháp luật hiện đại:
Bảo đảm dân chủ: Pháp luật quy định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, đảm bảo
cho nhân dân tham gia vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện kiểm tra
giám sát hoạt động của nhà nước, quy định trách nhiệm của nhà nước với nhân dân. Mỗi
người dân có quyền và nghĩa vụ với đất nước, với công việc chung của xã hội.
Bảo đảm bình đẳng, công bằng: Pháp luật chống lại sự phân biệt đối xử dựa trên sự
khác biệt về nguồn gốc xuất thân, chủng tộc, màu da, giới tính, dân tộc, tôn giáo, quan điểm
chính trị, tài sản...
VD: Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo. Không ai, kể
cả nhà nước được xâm phạm quyền tự do này. -> Tức là người dân có quyền lựa chọn tôn
giáo để tín ngưỡng và bất kì ai, kể cả nhà nước cũng không được ai cấm đoán hay thậm chí
có những hành vi pháp hoại, bôi nhọ về tín ngưỡng, tôn giáo đó
Pháp luật thừa nhận quyền bình đẳng trước pháp luật của tất cả mọi người. Pháp luật
bảo đảm, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các giai tầng trong xã hội, nhất là
những người ở vị thế xã hội yếu hơn. Thông qua pháp luật, người có công thì được thưởng,
kẻ có tội thì bị trừng phạt, công càng lớn thưởng càng lớn, tội càng lớn, phạt càng nặng.
VD: Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
-> Không có ai có quyền được xâm phạm đến quyền lợi của người khác hay dung tiền bạc
để đảo lộn công lí. Nếu vi phạm sẽ bị xử lí nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Pháp luật giúp cho quyền của công dân quyền con người được bảo đảm thực hiện cũng
như có tính chất bắt buộc công dân thực hiện các quyền nghĩa vụ đối với đất nước. Những
quan hệ mật thiết giữa pháp luật với dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội cần
pháp luật như một phương tiện phổ biến và có hiệu quả để thể hiện những nội dung, yêu cầu
của nó trong đời sống xã hội. Ngược lại dân chủ công bằng bình đẳng phải trở thành nguyên
tắc tiêu chí của pháp luật khi đóng vai trò là đại lượng chung cho cách xử sự của mọi thành
viên trong xã hội.
Để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong việc bảo đảm dân chủ, công bằng, bình
đẳng và tiến bộ xã hội cần cải thiện rất nhiều vấn đề trong đó, đặc biệt lưu ý tới vấn đề chống
đặc quyền, đặc lợi, khắc phục kịp thời những khiếm khuyết sai lầm trong thực hiện luật.
Pháp luật chủ nô, phong kiến: Tuy pháp luật trong xã hội này ghi nhận và củng cố trạng
thái bất bình đẳng trong xã hội và trong gia đình nhưng vẫn có sự bình đẳng giữa những con
người có cùng vai vế với nhau trong xã hội hay còn gọi là những người có cùng đẳng cấp.
Pháp luật vẫn đảm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng. VD: Cùng là địa chủ phong
kiến với nhau thì sẽ có sự bình đẳng nhất định mang tính tương đối.
Sự công bằng ở xã hội này không phải là dành chung cho tất cả mọi người với nhau mà phải
tùy thuộc vai vế và vai vế đó phải có quyền lực trong xã hội thì mới có sự công bằng giữ
người với người trong đẳng cấp.
Xét về mặt đảm bảo dân chủ gần như là không có trong những xã hội này.
33. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật, trình bày khái quát các loại nguồn cơ bản của
pháp luật
Nguồn của pháp luật là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lí cho hoạt
động của cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền cũng như các chủ thể khác trong
xã hội.
Tất cả các Nó có thể được hiểu theo nhiều nghĩa nhưng khi nhắc đến các yếu tố chứa đựng
yếu tố hoặc cung cấp căn cứ pháp lí là ta nhắc đến các khái niệm, các tư tưởng pháp lí;
chứa đựng nói đến các quy định của pháp luật; nói đến nơi chứa đựng các quy định của pháp
hoặc cung luật nói chung và các quy định về hiệu lực của các đạo luật và các quyết định của
cấp căn cứ toà án; nói đến điểm khởi nguồn của pháp luật hoặc sự phân tích pháp lí… Và
pháp lí những quy phạm chung của hiến pháp và các quy phạm chung khác được ban hành
phù hợp với hiến pháp và tập quán được coi là yếu tố chứa đựng và cung cấp căn
cứ pháp lí.
Hoạt động + Nhà nước và các nhà chức trách có thẩm quyền sử dụng những nguồn đã nêu
cơ quan trên làm cơ sở để xây dựng, ban hành, giải thích, thực hiện pháp luật một cách
nhà nước, hiệu quả, áp dụng để giải quyết những vụ việc pháp lí xảy ra trong thực tiễn.
nhà chức
trách có Trong đời sống pháp lí, khi thực hiện các hành vi ( ví dụ như: kí kết hợp đồng,
thẩm khiếu nại, tố cáo, …..) thì các cá nhân tổ chức trong xã hội đều phải dựa trên những
quyền căn cứ pháp lí nhất định để thực hiện.
cũng như + Ví dụ: khi kí kết một hợp đồng, các cá nhân, tổ chức cần xem xét kĩ các điều
các chủ khoản hợp đồng (hay còn gọi là căn cứ pháp lí) để phân tích, đánh giá được những
thể khác hành vi mình được làm và không được làm, tính toán được lợi ích cho cá nhân, tổ
trong xã chức từ đó đưa ra quyết định có kí hay không. Bởi một khi các bên trong hợp đồng
hội. đã kí thì các điều khoản sẽ có hiệu lực và các bên phải tuân theo nếu không sẽ chịu
những xử lý đáng tiếc vì vi phạm hợp đồng.
Phân loại Nguồn của pháp luật được chia thành 2 loại chính:
các loại +Nguồn nội dung: là nguồn quan trọng nhất vì là nguồn cơ bản nhất, nó giúp cho
nguồn của việc lí giải các câu hỏi tại sao người ta lại ban hành quy phạm này mà không ban
pháp luật hành quy phạm khác? Tại sao lại ấn định thời hạn này hay thời hạn khác? Tại sao
lại áp dụng trật tự ưu tiên này mà không áp dụng trật tự ưu tiên khác?
+Nguồn hình thức: Là các phương pháp thiết lập các quy phạm pháp luật, tức là
các cách thức và văn bản thông qua đó các quy phạm này có thể tồn tại về mặt
pháp lí, trở thành bộ phận của pháp luật thực định và phát huy hiệu lực. Các nguồn
này lại gồm các nguồn hình thức được thiết lập để làm nguồn và các nguồn hình
thức tự nhiên. Về nguyên tắc, chỉ có những nguồn được thiết lập làm nguồn mới
là nguồn pháp luật. Các nguồn này có hiệu lực nhờ vào hình thức trình bày của
chúng. Chúng là nguồn bởi vì chúng đã được ban hành bởi các cơ quan quyền lực
nhà nước duy nhất có thẩm quyền làm luật và làm cho luật trở nên bắt buộc, nhờ
vào chế tài trong trường hợp cần thiết. Các nguồn này vì vậy được gọi là các nguồn
hình thức. Xác định các nguồn này chính là xác định các cơ quan ban hành ra
những quy phạm pháp luật có tính bắt buộc theo quy định của nhà nước. Tìm hiểu
xem luật xuất phát từ ai có nghĩa là xác định xem ai có thẩm quyền xây dựng nên
quy phạm pháp luật, ai là tác giả của quy phạm pháp luật. Đây là điểm giúp chúng
ta phân biệt giữa các nguồn hình thức được thiết lập làm nguồn với các nguồn hình
thức tự nhiên.
34. Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ về 1 văn bản luật và 1 văn
bản dưới luật ở Việt Nam.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo
trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử
sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Do các Do các cơ quan nhà nước hoặc chủ thể có thẩm quyền ban hành công khai trước
cơ quan toàn dân để mọi người biết và tuân theo một cách nghiêm chỉnh. Mà chủ thể nào
nhà nước được ban hành thì sẽ do pháp luật xác định.
hoặc chủ -Nhà nước ghi lại, chép lại, phản ánh những sự vật, sự việc xảy ra trong đời sống
thể có xã hội, gắn chúng với ngôn ngữ pháp lí để viết ra các điều khoản tạo thành văn
thẩm bản quy phạm pháp luật.
quyền -Các văn bản quy phạm pháp luật được hình thành bằng cách nhà nước ban hành:
ban hành + nhà nước đặt ra quy tắc xử sự mới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong
các giai đoạn phát triển. Tức là văn bản quy phạm pháp luật ấy vừa mang tính
khách quan là thể hiện ý chỉ của xã hội và mang tính chủ quan là thể hiện ý chí
của nhà nước.
Theo Tùy theo từng loại văn bản quy phạm pháp luật mà nhà nước đưa ra những quy
trình tự, định khác nhau về thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành. Muốn ban hành thì phải
thủ tục, xây dựng theo đúng trình tự chặt chẽ mà pháp luật quy định.
hình thức Có tên gọi thuộc một trong những tên gọi được pháp luật quy định, tên gọi phù
do pháp hợp với nội dung của văn bản, để khi đọc tên thì người ta sẽ biết được văn bản này
luật quy giải quyết vấn đề thực tiễn gì.
định Vd: - Hiến pháp được Quốc hội ban thành và thông qua thì Pháp lệnh được Uỷ
ban thường vụ Quốc hội ban hành.
- Pháp lệnh là văn bản quy phạm pháp luật. Pháp lệnh quy định những quy

tắc xử sự chung mà chưa có Luật điều chỉnh. Từ đó các cơ quan có thẩm quyền
sẽ đưa ra những văn bản hướng dẫn liên quan quy định cụ thể và chi tiết trong
từng trường hợp
Trong đó -Chứa đựng cái khuôn mẫu xử sự hướng dẫn cách ứng xử cho các chủ thể.
có chứa -Điều chỉnh là làm thay đổi sự vật, sự việc theo định hướng, có mục đích nhất định
đựng các từ trước.
quy tắc -Quan hệ xã hội là mối quan hệ giữa người với người trong xã hội, có thể là giữa
xử sự cá nhân với cá nhân, với tổ chức, cộng đồng quốc gia,… Bản chất của nó chính là
chung để sự tương tác giữa các bên chủ thể, có sự tác động qua lại lẫn nhau, trực tiếp hoặc
điều gián tiếp. Họ tương tác với nhau bằng những hành vi cụ thể, không phải bằng suy
chỉnh các nghĩ.
quan hệ -> Tác động lên hành vi của chủ thể để nó phát triển theo hướng đúng đắn và phù
xã hội. hợp với điều kiện kinh tế xã hội.
Ví dụ +Văn bản Luật: Hiến pháp 2013: Hiến pháp là đạo luật gốc do Quốc hội ban hành
có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy định những vấn
đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, xã hội;
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
+ Văn bản dưới luật: Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản
trở hoạt động tố tụng 2022.
Pháp lệnh là văn bản quy phạm pháp luật được Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành trong một số trường hợp được pháp luật quy định cụ thể, những vấn đề mà
pháp luật đã ban hành nhưng mang tính chất dễ thay đổi và chưa ổn định hoặc
chưa có luật điều chỉnh trong quan hệ xã hội đó.
35. Phân tích những ưu điểm, hạn chế của văn bản qui phạm pháp luật so với các nguồn
khác của pháp luật.
Văn bản QPPL là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành PL ban hành với trình
tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, chứa đựng những quy tắc xử sự chung để điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Ưu điểm:
Văn bản quy phạm pháp luật được hình thành do kết quả của hoạt động xây dựng pháp
luật, thường thể hiện trí tuệ của một tập thể và có tính khoa học tương đối cao. Vì nó là sản
phẩm của tập thể, là tư duy chất xám của nhiều người cùng kết hợp, tạo ra -> Phát huy được
tính chất tập thể.
Nội dung văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện thành văn nên rõ ràng, cụ thể, dễ đảm
bảo sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, dễ phổ biến, dễ áp dụng, có thể được hiểu
và thực hiện thống nhất trên phạm vi rộng lớn. -> nhân dân có thể tiếp cận một cách dễ dàng
dẫn đến khi được phổ biến thì sẽ hiểu được và tuân thủ theo một cách có hiệu quả
Rõ ràng thể hiện tính xác định cao
Văn phong, ngôn ngữ được sử dụng phải trong sáng, lành mạnh, dễ hiểu. Không được sử
dụng từ địa phương, tiếng lóng,… hay thậm chí những thuật ngữ khoa học khó hiểu cũng
không được sử dụng
Văn bản quy phạm pháp luật có thể đáp ứng được kịp thời những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc
sống vì dễ sửa đổi, bổ sung. -> linh hoạt hơn các cái nguồn khác. Khi ban hành nếu thấy chưa
phù hợp thì có thể thay đổi bổ sung trong thời gian ngắn
Hạn chế:
- Tốn thời gian suy nghĩ ra điều khoản phù hợp để ban hành, một khi ban hành ra, đôi khi

chưa kịp áp dụng thì lại trở nên lỗi thời dẫn đến bị mãn thi hành do tốc độ phát triển của xã
hội rất nhanh chóng. Không thể muốn sửa là sửa được ngay.
- Chi phí tốn kém hơn. Vì phải tổ chức các cuộc họp bàn sửa đổi, chi phí cho việc cử người

đi điều tra, khảo sát nước ngoài.


- Trong quá trình xây dựng, các chủ thể có thẩm quyền chỉ một chỗ và tư duy, tưởng tượng

đến các hoàn cảnh, dẫn đến sẽ dự liệu thiếu các trường hợp, đôi khi sẽ sai hoặc thừa. Vì các
quan hệ đó ít trên thực tế hoặc nó đã được điều chỉnh bởi các công cụ khác
- Các quy định thường mang tính khái quát nên khó dự kiến, dự liệu được hết các tình huống,
trường hợp xảy ra trên thực tế => tạo ra lỗ hổng trong hệ thống pháp luật.
- Có tính ổn định tương đối cao, chặt chẽ nên đôi khi có thể dẫn tới sự cứng nhắc, thiếu linh
hoạt.
36. Phân tích khái niệm tập quán pháp, cho 3 ví dụ về tập quán pháp ở Việt Nam hiện nay.
Tập quán pháp là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa nhận, nâng lên thành
pháp luật.
Những Là loại quy phạm xã hội rất gần gũi với con người, là những thói quen, là cách ứng
tập xử đã trở nên quen thuộc, khó thay đổi, thành nếp trong đời sống xã hội được mọi
quán người công nhận và làm theo.
của Tập quán được lưu truyền trong đời sống xã hội qua hình thức truyền miệng, mang
cộng tính cộng đồng, dân tôc, địa phương, vùng miền rất rõ nét, mỗi vùng có một tập
đồng quán khác nhau, tạo nên sự đa dạng, muôn màu trong nền văn hóa.
Tập quán pháp là pháp luật tồn tại ở dạng tập quán -> quy tắc xử sự này vẫn nằm
trong dân gian -> các điều luật quy định của nó không quá khắt khe và sẽ là chung
chung vì áp dụng nó ở các vùng miền sẽ có sự khác biệt chứ không hoàn toàn giống
nhau. Về một cái quan hệ xã hội này thì sẽ đc xử lí theo tập quán pháp nhưng mà
còn phải tùy thuộc vào từng địa phương để áp dụng đúng. -> thực hiện theo tập
quán -> đúng pháp luật, làm trái tập quán -> làm trái pháp luật.
VD; có vùng quy định con cái theo họ cha hoặc có nơi theo họ mẹ
Đặc điểm: Nó xuất hiện sớm cùng sự xuất hiện của nhà nước, là nguồn chủ yếu
của pháp luật chủ nô, phong kiến -> được tận dụng vì ngta ko thể ồ ạt tạo ra các
quy định
Phạm vi ảnh hưởng ở ngày nay đã bị thu hẹp, tuy vậy vẫn là nguồn cơ bản và quan
trọng, là cái bổ trợ, bổ sung cho pháp luật
Được -Là sự chấp nhận của nhà nước đối với một tập quán, là sự khuyến khích người
nhà dân xử sự theo tập quán đó. Không những thế, nhà nước đưa quyền lực vào trong
nước tập quán đó, tạo nên tính bắt buộc và cưỡng chế đối với cách xử sự đó, cái mà nhà
thừa nước cho rằng nó phù hợp với ý chí nhà nước.
nhận, - Sự chấp nhận đó thể hiện tính thống nhất giữa ý chí nhà nước và ý chí cộng đồng.
nâng Việc thống nhất như vậy sẽ tạo được tính khách quan và đa dạng cho pháp luận,
lên đồng thời người dân cũng sẽ dễ dàng tiếp cận với pháp luật hơn, điều đó đồng
thành nghĩa với việc việc thực hiện pháp luật của nhà nước và việc tuân thủ pháp luật
pháp của người dân cũng sẽ diễn ra nhịp nhàng hơn.
luật.
- Mặt khác, các tập quán tốt được giữ gìn và phát huy thông qua các biện pháp kinh
tế xã hội nhằm khuyến khích xử sự theo của nhà nước -> bảo vệ nét đẹp truyền
thống của cộng đồng, thái độ tôn trọng nét đẹp quá khứ
- Tập quán được nâng lên thành pháp luật bằng nhiều cách:
+ Nhà nước ghi lại, liệt kê thành danh mục
+ Viện dẫn trong cách điều khoản thành văn
+ Lựa chọn, áp dụng tập quán phù hợp để xử lí các vụ việc xảy ra cụ thể.
Việc tập quán được thừa nhận thành tập quán pháp còn phải phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế, hoàn cảnh xã hội của đất nước, và tập quán đó không được trái với
những giá trị đạo đức xã hội và trật tự cộng đồng.
Ví dụ Điều 26. Quyền có họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một

người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa

thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo
tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định
theo họ của mẹ đẻ.
Điều 29. Quyền xác định, xác định lại dân tộc
1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ,
mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc
của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận
của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được
xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con
được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại
từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
37. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp (án lệ), cho một ví dụ về án lệ tạo ra qui phạm pháp
luật và một ví dụ về án lệ giải thích qui định trong pháp luật thành văn.
Tiền lệ pháp là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các
vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ
việc khác tương tự
Bản án, Tiền lệ là những vụ việc đã xảy ra trong quá khứ và được nhà nước ghi nhận lại.
quyết Tiền lệ pháp là pháp luật được áp dụng trong các vụ việc được ghi nhận lại.
định của Bản án, quyết đinh là văn bản chứa đựng những lập luận, quyết định, phán quyết
chủ thể của tòa án đối với một trường hợp cụ thể, cá biệt. Mặc dù, hành vi vi phạm của
có thẩm các chủ thể là vô cùng đa dạng và việc áp dụng bản án này để xử lí cho các
quyền khi trường hợp khác là điều khó xảy ra vì bản án không phải là quy tắc xử sự chung,
giải quyết nhưng sẽ có những bản án chứa đựng những cái lập luận, quyết định mang tính
các vụ chất mẫu mực, pháp quyết đưa ra và các bên đều đồng ý, được dư luận xã hội
việc cụ đồng ý và cái vấn đề ngta xử lí phải có tính chất xảy ra nhiều, thường xuyên
thể nên khi bản án được thừa nhận là án lệ thì bản án đó có thể được sự dụng để làm
căn cứ xử, cơ sở để xử lí các vụ việc sau
Được nhà + Được hình thành theo con đường nhà nước thừa nhận cách giải quyết các vụ
nước việc cụ thể trong thực tế, sử dụng làm khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác
thừa nhận có tính tương tự.
có chứa + Hai loại án lệ:
đựng Án lệ tạo ra quy phạm pháp luật (nguyên tắc pháp luật mới): Đây là loại án lệ
khuôn cơ bản, gắn với chức năng sáng tạo pháp luật của tòa án
mẫu Án lệ giải thích quy định trong pháp luật thành văn: Là sản phẩm trong quá trình
tòa án áp dụng và giải thích các quy định trong luật thành văn và là sự giải thích
các quy định mang tính nguyên tắc chung, quy định có tính nước đôi, hàm ý
rộng, không rõ nghĩa, mập mờ hay có xung đột với quy định khác
Để giải Là những vụ việc có tính chất tương đối tương tự. Vì hành vi vi phạm của các
quyết các chủ thể là đa dạng nên chỉ có thể là giống nhau một cách tương đối chứ không
vụ việc thể nào giống hoàn toàn được.
tương tự Điều đó có nghĩa là các cơ quan có thẩm quyền phải xem xét vụ án thật kĩ, đánh
khác giá trên nhiều phương diện thì mới có thể sự dụng án lệ để giải quyết, vì nếu đưa
ra phán quyết không thỏa đáng thì sẽ gây ra những hậu quả đáng tiếc.
Ví dụ VD: Án lệ 10/2016 về quyết định hành chính
Quyết định về việc phê duyệt phương án hỗ trợ và tái định cư của Ủy ban nhân
dân tỉnh có nội dung dẫn chiếu đến văn bản khác mà văn bản đó có nội dung tác
động trực tiếp đến quyền và lợi ích của người khởi kiện.
- Giải pháp pháp lý: Trường hợp này, nội dung của văn bản được dẫn chiếu

thuộc quyết định hành chính và quyết định hành chính đó là đối tượng khởi
kiện vụ án hành chính.
38. Phân tích khái niệm qui phạm pháp luật, cho ví dụ.
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm
đạt được những mục đích nhất định.
Quy tắc xử sự Là cái quy định chung dùng để hướng dẫn con người ta xử sự, tức là có
chung những điều con người có thể lựa chọn để thực hiện (quyền) và có những
quy tắc con người bắt buộc phải làm theo (nghĩa vụ) tức là quy phạm
pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nên nó có 2 mặt là quyền và
nghĩa vụ.
Là cái tiêu chuẩn để con người xác định giới hạn và dựa vào đó để đánh
giá hành vi của bản thân nhằm nhận biết những hành vi nên làm, không
được làm và phải làm khi ở trong một trường hợp nhất định. Với những
hành vi tốt thì sẽ được khuyến khích tiếp tục phát huy còn những hành
vi xấu thì sẽ bị cảnh cáo, ngăn chặn tối đa.
VD: - Phải đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy tham gia giao thông.
Nhà nước đặt -Nhà nước ghi lại, chép lại, phản ánh những sự vật, sự việc xảy ra trong
ra hoặc thừa đời sống xã hội, gắn chúng với ngôn ngữ pháp lí để viết ra các điều
nhận và đảm khoản.
bảo thực hiện -Các điều khoản ấy có thể được hình thành bằng cách nhà nước ban
hành:
+ nhà nước đặt ra quy tắc xử sự mới phù hợp với điều kiện kinh tế xã
hội trong các giai đoạn phát triển. Tức là quy phạm pháp luật ấy vừa
mang tính khách quan là thể hiện ý chỉ của xã hội và mang tính chủ
quan là thể hiện ý chí của nhà nước.
-Nhà nước bảo đảm con người thực hiện đúng theo pháp luật dưới 2
hình thức là cưỡng chế và giáo dục.
Điều chỉnh -Điều chỉnh là làm thay đổi sự vật, sự việc theo định hướng, có mục
các quan hệ đích nhất định từ trước.
xã hội -Quan hệ xã hội là mối quan hệ giữa người với người trong xã hội, có
thể là giữa cá nhân với cá nhân, với tổ chức, cộng đồng quốc gia,…
Bản chất của nó chính là sự tương tác giữa các bên chủ thể, có sự tác
động qua lại lẫn nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp. Họ tương tác với nhau
bằng những hành vi cụ thể, không phải bằng suy nghĩ.
-> điều tiết và định hướng hành vi của chủ thể theo hướng tích cực
- Nó được đặt ra không phải cho một chủ thể xác định mà là cho tất cả
các tổ chức và cá nhân tham gia vào quan hệ xã hội do nó điều chỉnh.
Tức là tất cả mọi người trong quan hệ xã hội ấy đều phải tuân theo
những quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành vì nó là quy tắc xử
sự chung, dành cho phạm vi toàn xã hội cùng thực hiện.
Theo định Mục đích, định hướng là cái có từ trước, là tiền đề, cơ sở để nhà nước
hướng, đạt tạo ra pháp luật nhằm tác động lên hành vi của các chủ thể để họ biết
được mục mình nên làm gì và phải làm gì. Làm cho các quan hệ xã hội hình thành
đích nhất hoặc thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng cụ thể
định. nhằm thiết lập, duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
Ví dụ Điều 34 Hiến pháp năm 2013 có quy định: Mọi người có quyền tự do
kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
-Tức là mọi người, bất kể già hay trẻ, lớn hay nhỏ, hay đang làm các
công việc khác đều được phép kinh doanh, buôn bán những loại mặt
hàng mà pháp luật không cấm như bánh kẹo, dược phẩm, mĩ phẩm, …
miễn sao những loại mặt hàng này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, được
kiểm định đúng quy trình.
39. Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật, cho ví dụ về từng bộ phận của qui phạm pháp
luật.
Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm đạt được
những mục đích nhất định.
Theo định nghĩa tại Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 thì Quy phạm
pháp luật (QPPL) là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi
lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành
chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban
hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Các yếu tố cấu thành quy phạm pháp luật bao gồm 3 bộ phận là Giả định, quy định và chế
tài. Tuy nhiên, không phải mọi quy phạm pháp luật luôn có đủ 3 bộ phận này.
Giả định:
Là bộ phận của QPPL nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong cuộc sống
mà khi gặp phải chủ thể cần phải xử sự theo quy định của pháp luật.
Nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh để áp dụng các biện pháp tác động của nhà nước và
chỉ rõ chủ thể là đối tượng nào để áp dụng chế tài hoặc các biện pháp tác động khác của nhà
nước.
Trả lời cho câu hỏi: Ai, Khi nào, Điều kiện hoàn cảnh nào.
Ví dụ: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ
được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác
trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.” (khoản 1, Điều 141 Bộ
luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Bộ phận giả định của quy phạm là: “Người nào
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân
hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn
của nạn nhân”.
Quy định:
Là bộ phận QPPL nêu lên cách xử sự hay quy tắc xử sự cho chủ thể khi ở vào điều kiện,
hoàn cảnh đã nêu trong giả định. Đây là phần trực tiếp thể hiện ý chí của nhà nước, là mệnh
lệnh của nhà nước với chủ thể. Trả lời cho các câu hỏi: được làm gì, không được làm gì, phải
làm gì và làm như thế nào.
Ví dụ: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm.” (Điều 33 Hiến pháp năm 2013). Bộ phận quy định của quy phạm là “có quyền tự do
kinh doanh” (được làm gì).
Chế tài:
Là bộ phận của QPPL nêu lên các biện pháp cưỡng chế mang tính trừng phạt mà nhà nước
dự kiến có thể áp dụng đối với các chủ thể đã nêu trong giả định.
Trả lời cho câu hỏi: chủ thể có thể phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi gì, biện
pháp cưỡng chế nào, áp dụng biện pháp nào lên chủ thể vi phạm.
Ví dụ: “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ
được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác
trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.” (khoản 1, Điều 141 Bộ
luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Bộ phận chế tài của quy phạm là “phạt tù từ 02
năm đến 07 năm.”
Có hai loại chế tài: Chế tài cố định và chế tài không cố định
Chế tài cố định: chỉ nêu lên một biện pháp cưỡng chế nhà nước
Chế tài không cố định: nêu lên nhiều biện pháp cưỡng chế rồi cho phép các chủ thể có
thẩm quyền có thể lựa chọn và áp dụng dựa vào mức độ vi phạm
Ngoài chế tài, để đảm bảo PL có thể được thực hiện nghiêm chỉnh, NN còn quy định những
biện pháp tác động khác như: tuyên truyền giáo dục, khen thưởng, khuyến khích về vật chất,
tinh thần hoặc các lợi ích khác cho chủ thể có thành tích trong công tác học tập, làm việc...
⇒ bộ phận thứ 3 của QPPL còn có thể gọi là biện pháp tác động của NN hay biện pháp bảo
đảm thực hiện pháp luật
Lưu ý:
Một quy phạm luôn có đủ 3 bộ phần: giả định, quy định và chế tài đúng hay sai?
=> Nhận định này sai. Không phải mọi quy phạm pháp luật luôn có đủ 3 bộ phận giả định,
quy định và chế tài.
Ví dụ “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm.” (Điều 33 Hiến pháp năm 2013). Có thể thấy rằng quy phạm pháp luật này chỉ có Bộ
phận quy định là “có quyền tự do kinh doanh” (được làm gì).
Trật tự các bộ phận trong QP không nhất thiết phải theo đúng thứ tự Không phải lúc nào
QPPL cũng có chế tài (QPPL trao quyền, những QPPL chưa cần áp dụng biện pháp cưỡng
chế NN mà có thể mang tính chất tuyên truyền giáo dục, khuyến khích, khen thưởng)
40. Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật. 19
Nghĩa rộng: hệ thống pháp luật có thể được hiểu là một dòng họ pháp luật hay một hệ tộc
pháp luật hay một gia đình pháp luật. Theo nghĩa này cụm từ "hệ thống pháp luật" được dùng
để chỉ tập hợp các hệ thống pháp luật của một số nước có những nét tương đồng nhất định
do cùng dựa trên một nền tảng pháp luật, chính trị, tư tưởng, hoặc văn hóa chung
VD hệ thống Common Law, hệ thống Civil Law, hệ thống pháp luật Hồi giáo, hệ thống pháp
luật XHCN...
Ngoài ra hệ thống pháp luật còn được xem xét dưới tên gọi là hệ thống pháp luật quốc tế
và hệ thống pháp luật liên quốc gia
HTPL quốc tế: tổng thể các quy phạm pháp luật do các quốc gia và các chủ thể khác
của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên hoặc thừa nhận để điều chỉnh quan hệ xã hội
có tính chất công phát sinh trong đời sống quốc tế
VD Có 2 nguồn cơ bản: ĐƯQT UNCLOS và tập quán quốc tế Nguyên tắc bình đẳng
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ)
HTPL liên quốc gia: tổng thể quy phạm pháp luật do một nhóm các quốc gia xây dựng nên
vầ chỉ có giá trị tôn trọng, thực hiện đối với các quốc gia thuộc nhóm đó: PL EU, PL ASEAN
💡 Nghĩa hẹp: hệ thống pháp luật là tổng thể các quy định pháp luật có mối liên hệ nội
tại và thống nhất với nhau như một chỉnh thể, được phân định thành các ngành luật, các chế
định luật, quy phạm pháp luật, được thể hiện trong các hình thức cơ bản là một hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật, án lệ, và tập quán pháp.
Hệ thống pháp luật thực định của một quốc gia có thể được xem xét trên các phương diện:
hình thức cấu trúc, nội dung và hình thức thể hiện
a. Xét về mặt hình thức cấu trúc: hệ thống pháp luật là thể thống nhất các ngành luật, trong
đó mỗi ngành luật lại được coi là một hệ thống nhỏ hơn bao gồm các chế định PL, mỗi chế
định lại bao gồm nhiều QPPL - Ngành luật: là tổng thể các QPPL điều chỉnh một số loại
QHXH có tính chất giống nhau phát sinh trong một lĩnh vực hoạt động của đời sống bằng
những phươwng pháp điều chỉnh nhất định
Chế định pháp luật: là một nhóm các QPPL điều chỉnh một nhóm QHXH có đặc điểm
chung có mối liên hệ mật thiết với nhau thuộc cùng một loại - QPPL là quy tắc xử sự
chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các QHXH theo
mục đích Nhà nước ⇒ Các yếu tố này quan hệ mật thiết với nhau ⇒ tạo nên HTPL
b. Xét về mặt nội dung: HTPL là sự phản ánh các điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống,
lịch sử, phong tục tập quán, đặc điểm tâm lý dân tộc của một đất nước trong một giai đoạn
phát triển cụ thể của lịch sử. ⇒ ND hệ thống PL các nước khác nhau + ND hệ thống PL 1
nước ở từng giai đoạn phát triển lịch sử khác nhau
c. Xét về mặt hình thức thể hiện: HTLTĐ được thể hiện trong các hình thức: tập quán
pháp, tiền lệ pháp, VBQPPL mà chủ yếu là trong một hệ thống VBQPPL có giá trị pháp lý
cao thấp khác nhau, bao gồm các VB luật và VB dưới luật.

Hiến pháp
Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội
Pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Nghị định của CP
Quyết định của TTCP
Nghị quyết của HĐTPTANDTC
TT của CATANDTC, VKSNDTC, BT, TT cơ quan ngang bộ

You might also like