You are on page 1of 59

TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Năm học 2023- 2024


I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm nhà nước

Nhà nước là bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác
Nhà nước là bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác
(Lê-nin “Nhà nước và cách mạng” )
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị có một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện những chức năng quản lý bằng pháp luật, duy trì trật tự và ổn định xã
hội.
Nhà nước là một tổ chức có quyền lực chính trị đặc biệt, có quyền quyết định cao nhất trong
phạm vi lãnh thổ, thực hiện sự quản lí xã hội bằng pháp luật và bộ máy được duy trì bằng nguồn
thuế đóng góp từ xã hội.
I.1. Hệ thống chính trị nước CHXHCN Việt Nam:
 Đảng cộng sản Việt Nam
 Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
 Mặt trận tổ quốc Việt Nam
 Liên đoàn lao động Việt Nam
 Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam
 Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh
 Hội nông dân Việt Nam
 Hội cựu chiến binh Việt Nam
Tất cả các tổ chức trong HTCT đều tham gia vào việc thực hiên quyền lực chính trị, nhưng
Nhà nước là tổ chức thực hiên quyền lực chính trị hiệu quả nhất. Vì chỉ Nhà nước mới có công
cụ cưỡng chế, sức mạnh bạo lực, tiềm lực kinh tế mà không tổ chức nào trong HTCT có được,
đó là lực lương vũ trang (Quân đội, cảnh sát), tòa án, nhà tù, pháp luật… giả định nếu có bạo
loạn xảy ra ở trong nước, NN sẵn sàng dùng QĐ, CS để dẹp sự chống đối bằng bạo lực, uy
quyền. Vì vậy Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị.
I.2. Các dấu hiệu (đặc điểm) đặc trưng của nhà nước
 Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt tách rời khỏi xã hội
 Quyền lực công cộng đặc biệt được hiểu là khả năng độc quyền sử dụng sức mạnh vũ lực
của nhà nước và được áp đặt chung cho các chủ thể trong xã hội;
 Quyền lực công cộng đặc biệt được thực hiện bởi bộ máy cưỡng chế chuyên nghiệp, tách
biệt khỏi xã hội;

1
 Chủ thể của quyền lực là giai cấp thống trị trong xã hội;
 Quyền lực dựa trên những nguồn lực (kinh tế, chính trị, tư tưởng) lớn nhất trong xã hội;
 Nhà nước có quyền lực công cộng đặc biệt vì nhà nước đảm nhiệm vai trò quản lý các
công việc chung của xã hội, đại diện cho toàn thể xã hội; đồng thời xuất phát từ khả năng
kiểm soát sức mạnh về kinh tế, chính trị, tư tưởng.
 Nhà nước có lãnh thổ quốc gia, phân chia thành các đơn vị hành chính và thực hiện quản
lý dân cư theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ.
 Nhà nước phân chia địa giới hành chính trên lãnh thổ thành các bộ phận và quản lý cư
dân theo sự phân chia này;
 Nhà nước thiết lập các cơ quan quản lý nhà nước tương ứng từ trung ương xuống địa
phương;
 Chỉ nhà nước mới có quyền phân chia địa giới hành chính lãnh thổ và quản lý dân cư còn
các chủ thể khác thì không;
 Nhà nước có chủ quyền quốc gia
 Chủ quyền quốc gia là khả năng và mức độ thực hiện quyền lực của nhà nước lên cư dân
và trong phạm vi lãnh thổ;
 Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, chỉ thuộc về nhà nước;
 Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị- pháp lý, thể hiện ở quyền tự quyết của nhà
nước về chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài;
 Nhà nước có chủ quyền quốc gia vì nhà nước đóng vai trò là bộ máy quản lý xã hội, đại
diện cho quốc gia, toàn thể cư dân trong các mối quan hệ quốc tế.
 Nhà nước có quyền ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với công
dân.
 Ban hành pháp luật có nghĩa là xây dựng pháp luật, thể chế hoá ý chí của xã hội và các
quy luật vận động của các quan hệ xã hội vào trong pháp luật;
 Pháp luật là công cụ, phương tiện quan trọng nhất để nhà nước quản lý xã hội;
 Nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện pháp luật nhưng nhà nước cũng cần phải tổ
chức và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật;
 Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật vì bất kỳ xã hội nào muốn
tồn tại và phát triển cũng cần phải có các thiết chế quản lý và các chuẩn mực cho hoạt
động quản lý. Trong đó, pháp luật là công cụ quản lý văn minh nhất thể hiện được tính
minh bạch, tiên liệu và hiệu quả quản lý.
 Nhà nước quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
 Thu thuế là việc nhà nước buộc các cá nhân, tổ chức phải đóng góp một khoản tài chính
cho nhà nước theo quy định của pháp luật;

2
 Mục đích thu thuế là để đảm bảo thực hiện chức năng bộ máy nhà nước, đầu tư và tái
phân phối, thực hiện công bằng xã hội;
 Trong xã hội có giai cấp, chỉ có nhà nước mới có quyền thu thuế bắt buộc.
2. Bản chất nhà nước
Bản chất nhà nước là toàn bộ những mối liên hệ, quan hệ sâu sắc và những quy luật bên
trong quyết định những đặc điểm và khuynh hướng phát triển cơ bản của nhà nước.
Bản chất của nhà nước được thể hiện trên hai phương diện là tính giai cấp và tính xã hội. Sở
dĩ nhà nước có hai thuộc tính này vì nó xuất hiện vừa do nhu cầu khách quan của sự thống trị
giai cấp vừa do nhu cầu điều hành và quản lý xã hội. Đồng thời, xuất phát từ nguyên nhân ra đời
của nhà nước, mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội quyết định những đặc điểm cơ bản
và xu hướng phát triển của nhà nước.
2.1. Tính giai cấp của nhà nước
Bản chất giai cấp của nhà nước được thể hiện ở chỗ nhà nước chính là bộ máy cưỡng chế
đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp khác, thực hiện sự thống trị
giai cấp nhằm duy trì, bảo vệ và phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị.
Sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác thể hiện chủ yếu trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị và tư tưởng.
 Về kinh tế: nhà nước nắm giữ những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, từ đó buộc
những giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất phải
phụ thuộc mình về mặt kinh tế.
 Về chính trị: giai cấp thống trị hợp pháp hóa ý chí của giai cấp mình thành ý chí của nhà
nước và do đó buộc các giai cấp khác tuân theo trật tự nhất định bằng cách xây dựng bộ
máy nhà nước và các công cụ bạo lực vật chất như quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật,
v.v..
 Về tư tưởng: Bằng pháp luật Nhà nước làm cho hệ tư tưởng của giai cấp thống trị, Đường
lối chủ trương chính sách, chiến lược của Đảng cầm quyền trở thành bắt buộc chung đối
với mọi chủ thể chịu sự quản lý của mình. Nhà nước tiến hành tuyên truyền, phổ biến
cũng như có thể thi hành các biện pháp cưỡng chế để đưa hệ tư tưởng đó vào trong đời
sống xã hội.
Sở dĩ, nhà nước có tính giai cấp vì giai cấp và đấu tranh giai cấp là một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự hình thành nhà nước. Đồng thời, nhà nước là công cụ cơ bản
của quyền lực chính trị trong xã hội có giai cấp và là công cụ quan trọng để trấn áp giai cấp.
1.2. Tính xã hội của nhà nước
 Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức cho toàn xã hội. Nhà nước là bộ máy để tổ chức,
điều hành và quản lý xã hội nhằm thiết lập và củng cố, duy trì trật tự và sự phát triển ổn

3
định của xã hội, thực hiện chức năng, nhiệm vụ vì sự phát triển chung của xã hội và để
đảm bảo những lợi ích chung của cả cộng đồng;
 Nhà nước bảo vệ những lợi ích căn bản của giai cấp cầm quyền, đồng thời nhà nước còn
bảo vệ lợi ích của các giai cấp bị thống trị khi những lợi ích đó không mâu thuẫn, đối lập
với lợi ích của giai cấp cầm quyền;
 Nhà nước có tính xã hội bởi nhà nước ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý các công
việc chung của xã hội và nhà nước cũng chính là một thiết chế quan trọng nhất để quản lý
xã hội. Đồng thời, lịch sử đã chứng minh rằng, một nhà nước sẽ không thể tồn tại, nếu nó
chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không quan tâm đến lợi ích của các giai tầng
khác trong xã hội.
3. Hình thức nhà nước
a. Khái niệm: Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để thực
hiện quyền lực nhà nước
 Cách thức tổ chức quyền lực nhà nước: Lập pháp, hành pháp, tư pháp; mối quan hệ giữa
chúng (phụ thuộc vào bản chất NN, nguyên tắc tổ chức BMNN.)
 Phương pháp thực hiện quyền lực NN (Cách thức cai trị của NN)

b. Các yếu tố cấu thành hình thức nhà nước


 Hình thức chính thể
 Hình thức cấu trúc nhà nước
 Chế độ chính trị
 Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của Nhà nước và
xác lập những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan đó với nhau.
 Phân loại: Có hai loại chính thể gồm: Chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa
• Chính thể quân chủ: là hình thức chính thể trong đó người đứng đầu nhà nước nắm giữ toàn bộ
hoặc một phần quyền lực nhà nước và được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế. Có hai loại
chính thể quân chủ:
 Chính thể quân chủ tuyệt đối: Là hình thức chính thể trong đó người đứng đầu Nhà nước (Vua)
có quyền lực vô hạn, nhà vua có quyền đặt ra pháp luật (lập pháp), có quyền tổ chức bộ máy, bổ
nhiệm các quan chức nhà nước (hành pháp) và quyền xét xử cao nhất (tư pháp)
 Chính thể quân chủ hạn chế: Là chính thể trong đó Vua chỉ nắm giữ một phần quyền lực tối cao,
cùng chia sẻ quyền lực nhà nước với vua còn có các cơ quan được lập ra bằng con đường bầu cử
giữ nhiệm kỳ trong một thời hạn nhất định. Có hai dạng quân chủ hạn chế là:
 Quân chủ nhị hợp (nhị nguyên): Vua là nguyên thủ quốc gia đồng thời là người lãnh đạo chính
phủ (kiêm Thủ tướng) người nắm quyền hành pháp cao nhất, thành lập chính phủ, bổ nhiệm Bộ
trưởng thành viên của CP. BT vừa chịu trách nhiệm trước vua vừa chịu TN trước nghị viện. Vua

4
có quyền phủ quyết dự án luật, bổ nhiệm thượng nghị sỹ. Quyền lập pháp do vua và nghị viện
thực hiện, tuy nhiên vua thường lấn át nghị viện thông qua quyền tùy ý sửa đổi luật kể cả Hiến
pháp. Vua có quyền giải tán nghị viện vô thời hạn, độc quyền trong thực hiện quyền lực nhà
nước.
 Quân chủ đại nghị: Quyền lực của Vua chỉ mang tính tượng trưng “trị vì nhưng không cai trị”.
Nghị viện là cơ quan lập pháp có vị trí tối cao. Chính phủ được lập ra bởi đảng chính trị giành
thắng lợi trong bầu cử, vua bổ nhiệm người đứng đầu Chính Phủ và các Bộ trưởng (hình thức).
Chính phủ không phải chịu TN trước nhà vua. Nghị viện quyết định cơ cấu tổ chức của CP. NV
không tín nhiệm CP, CP phải từ chức, hoặc NV bị giải tán.
• Chính thể cộng hòa: quyền lực của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu trong thời gian nhất
định. Có hai dạng chính thể cộng hòa là:
 Cộng hòa quý tộc: là hình thức chính thể trong đó quyền tham gia bầu cử để lập ra các cơ quan
quyền lực tối cao của Nhà nước chỉ quy định đối với tầng lớp quý tộc.
 Cộng hòa dân chủ: Là hình thức chính thể trong đó quyền tham gia bầu cử để lập ra các cơ quan
quyền lực tối cao của Nhà nước được quy định đối với tất cả các tầng lớp nhân dân, mang tính
phổ thông, không có đặc quyền. Có bốn dạng phổ biến của chính thể cộng hòa dân chủ là:
 Cộng hòa tổng thống (Mỹ, Brazin, Achentina…) có các dấu hiệu sau:
• Tổng thống do cử tri trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra, Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc
gia, vừa là người đứng đầu Chính phủ.
• Chính phủ do Tổng thống tự thành lập và chịu trách nhiệm trước Tổng thống, Chính phủ
không chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
• Tổng thống có quyền phủ quyết các dự luật của Nghị viện.
• Nghị viện có quyền buộc tội Tổng thống, Tổng thống không có quyền giải tán Nghị viện
trước nhiệm kỳ.
 Cộng hòa đại nghị (Đức, Ấn Độ, Italia):
• Quyền lực NN tập trung vào Nghị viện, cơ quan do dân bầu.
• Tổng thống được bầu bởi Nghị viện là nguyên thủ quốc gia & Chính phủ được thành lập
trên cơ sở Nghị viện đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng. Chính phủ chiếm vị trí trung tâm
trong Bộ máy nhà nước.
• Tổng thống & Chính phủ hoạt động và chịu trách nhiệm trước Nghị viện (CHLB Đức,
Ấn Độ, Italia ).
 Cộng hòa hỗn hợp (Pháp, Hy lạp, Pê- ru, Nga…):
• Tổng thống do nhân dân bầu, là nguyên thủ quốc gia, lãnh đạo Chính phủ (có Thủ tướng-
lãnh đạo hoạt động kinh tế)
• Chính phủ vừa trực thuộc Nghị viện vừa trực thuộc Tổng thống. Chính phủ chịu trách
nhiệm trước Nghị viện.

5
• Tổng thống toàn quyền Hành pháp, có quyền giải tán Nghị viện.
• Quyền lực tập trung vào Tổng thống, nguyên thủ quốc gia (Pháp, Hy Lạp, Pe-ru, Phần
Lan)
 Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa (Việt Nam)
• Quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội
• Quốc hội thành lập CP, bầu Chủ tịch nước, Thủ tướng CP, Chánh án TANDTC, Viện
trưởng VKSNDTC.
• CP chịu trách nhiệm trước QH. QH giám sát tối cao đối với việc thi hành pháp luật của
tất cả hệ thống cơ quan nhà nước khác.

 Hình thức cấu trúc nhà nước: Là sự cấu tạo Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và
xác lập những mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau, giữa trung ương với địa phương. Có hai
loại cấu trúc nhà nước:
• Nhà nước đơn nhất: Là nhà nước mà lãnh thổ quốc gia được hình thành từ một lãnh thổ duy nhất,
lãnh thổ này được chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc. Nhà nước có chủ quyền quốc gia
chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý chung cho toàn lãnh thổ, công dân chỉ có một
quốc tịch, đồng thời có một hệ thống pháp luật chung cho toàn lãnh thổ.
• Nhà nước liên bang: Nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp lại; có chủ quyền quốc
gia của nhà nước liên bang đồng thời mỗi nước thành viên còn có chủ quyền riêng; nhà nước có
hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ
thống trong các nước thành viên; nhà nước có hai hệ thống pháp luật; công dân có hai quốc tịch.
 Chế độ chính trị: Là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để
thực hiện quyền lực nhà nước
2. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

• Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

• Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức.

• Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

3.1. Bộ máy nhà nước, Cơ quan nhà nước.

6
• Khái niệm Bộ máy Nhà nước: Hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương
được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chế đồng bộ để thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.

• Khái niệm Cơ quan nhà nước: Là tổ chức chính trị mang quyền lực nhà nước, được thành lập
trên cơ sở pháp luật và được giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng
và nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi luật định. (CQNN là tổ chức chính trị đặc biệt bao gồm
một tập thể hoặc một cá nhân nhân danh NN để thực hiện QLNN)

Đặc điểm của cơ quan nhà nước

• Cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định

• Cơ quan nhà nước có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có phạm vi hoạt động theo ngành (lĩnh vực) và
theo lãnh thổ do pháp luật quy định.

• Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp

• Người đảm nhiệm chức trách trong cơ quan nhà nước phải là người mang quốc tịch của nhà
nước đó.

• Mang quyền lực nhà nước khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

3.2. Các cơ quan trong bộ máy Nhà nước ta


a. Quốc hội
 Vị trí, tính chất pháp lí của Quốc hội:
Điều 69 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định: “Quốc hội là cơ
quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quốc hội có hai tính chất pháp lí sau:
+ Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện: Quốc hội do tập thể cử tri toàn quốc trực
tiếp bầu ra; Quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước; Quốc hội, thông qua
các đại biểu Quốc hội, phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thu thập và
phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri; biến ý chí, nguyện vọng chính đáng của cử
tri thành những quyết sách của Quốc hội.
+ Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng và thẩm quyền của Quốc
hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
 Chức năng của Quốc hội:
Quốc hội có ba chức năng sau:
+ Chức năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội là cơ quan có quyền thông qua, sửa đổi, bổ sung Hiến
pháp; thông qua, sửa đổi, bổ sung các đạo luật khác;
+ Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội quyết định những chính
sách cơ bản về đối nội và đối ngoại; nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh của đất
nước; xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước; quyết định chính sách tài chính tiền tệ
quốc gia, quyết toán ngân sách nhà nước ở trung ương, quy định vấn đề thuế khoá; quyết định

7
việc trưng cầu ý dân; quyết định đại xá; quyết định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân
dân; hàm cấp ngoại giao; quy định các loại huân chương, huy chương và các danh hiệu cao quý
của nhà nước;
+ Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền giám sát tối cao đối
với toàn bộ hoạt động của nhà nước, giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội.
• Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
• Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có
quyền ứng cử vào Quốc hội.
 Cơ cấu tổ chức của Quốc hội:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc
hội, do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội. Thành phần của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội bao gồm:
 Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
 Các Phó Chủ tịch Quốc hội đồng thời là các Phó Chủ tịch Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
 Các uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Thành viên của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phải hoạt động chuyên trách và không thể đồng
thời là thành viên của Chính phủ.
– Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội:
Hội đồng Dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội là các cơ quan chuyên môn của Quốc hội, được
thành lập để giúp Quốc hội hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể. Hội đồng dân tộc gồm có Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
Các uỷ ban của Quốc hội bao gồm hai loại:
+ Uỷ ban lâm thời: là những uỷ ban được lập ra khi xét thấy cần thiết để nghiên cứu, thẩm tra
một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, uỷ ban này sẽ tự
động giải tán.
+ Uỷ ban thường trực: là những uỷ ban được Quốc hội thành lập theo quy định của Luật Tổ chức
Quốc hội, là bộ phận cấu thành của cơ cấu tổ chức của Quốc hội trong suốt nhiệm kì.
• Ủy ban thường vụ Quốc hội;
• Hội đồng dân tộc;
• Ủy ban pháp luật;
• Ủy ban tư pháp;
• Ủy ban kinh tế;
• Ủy ban tài chính ngân sách;
• Ủy ban quốc phòng và an ninh;
• Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
• Ủy ban các vấn đề xã hội;
• Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường;
• Ủy ban đối ngoại.
Thành phần của mỗi uỷ ban gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các uỷ viên do Quốc hội
bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
 Kì họp Quốc hội:

8
Kì họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội. Quốc hội họp
mỗi năm hai kì, được gọi là những kì họp thường lệ. Ngoài ra, Quốc hội có thể họp bất thường.
Tại kì họp, Quốc hội có quyền ban hành các loại văn bản là Hiến pháp, luật và nghị quyết.
b. Chủ tịch nước
Điều 86 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định: “Chủ tịch nước là
người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối
ngoại”. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới thiệu của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội. Nhiệm kì của Chủ tịch nước theo nhiệm kì của Quốc hội. Chủ tịch
nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Về đối nội, Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập các chức vụ
cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động giữa các cơ quan
nhà nước then chốt. Bên cạnh đó, Chủ tịch nước còn là người thống lĩnh các lực lượng vũ trang
và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh, căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội hoặc của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến
tranh. Ngoài ra, Chủ tịch nước còn căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ra
lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội không thể họp được, Chủ tịch nước có quyền ban bố tình trạng
khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
Ví dụ Điều 88 HP 2013 quy định rõ thẩm quyền của Chủ tịch nước:
• Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh
• Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC; căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TANDTC; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh án TANDTC, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên
VKSNNDTC; quyết định đặc xá...
• Về đối ngoại, Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hoá các quyết định về đối ngoại
của nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia.
c. Chính phủ
 Vị trí, tính chất pháp lí của Chính phủ:
Điều 94 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung 2013) quy định: “Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
Chính phủ có hai tính chất sau đây:
+ Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp: Chính phủ đứng đầu hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa phương; Chính phủ lãnh đạo hoạt động
quản lí nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Cơ quan chấp hành của Quốc hội: Chính phủ do Quốc hội thành lập. Nhiệm kì của Chính phủ
theo nhiệm kì của Quốc hội; Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Quốc
hội; Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết do Quốc hội ban
hành.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.

9
 Cơ cấu tổ chức của Chính phủ:
Thành viên Chính phủ bao gồm:
+ Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội.
+ Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ tướng không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội.
+ Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Thủ tướng (lập danh sách) đề nghị Quốc hội phê
chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội,
Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội.
Bộ và cơ quan ngang bộ: là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lí nhà nước
đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.
1. Bộ Quốc phòng
2. Bộ Công an
3. Bộ ngoai giao
4. Bộ Nội vụ
5. Bộ Tư pháp
6. Bộ kế hoạch đầu tư
7. Bộ Tài chính
8. Bộ Công thương
9. Bộ Y tế
10. Bộ Xây dựng
11. Bộ Khoa học và công nghệ
12. Bộ Giáo dục và đào tạo
13. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
14. Bộ Giao thông vận tải
15. Bộ tài nguyên và môi trường
16. Bộ Thông tin và truyền thông
17. Bộ Lao động thương binh và xã hội
18. Bộ Văn hóa thể thao và du lịch
Cơ quan ngang bộ
1. Ủy ban dân tộc
2. Thanh tra Chính phủ
3. Văn phòng Chính phủ
4. Ngân hàng nhà nước
d. Toà án Nhân dân các cấp: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
 Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Toà án Nhân dân:
+ Hệ thống của Toà án Nhân dân gồm:
 Tòa án nhân dân tối cao;
 Tòa án nhân dân cấp cao;

10
 Tòa án nhân dân tỉnh, TP trực thuộc TW
 Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh và tương đương.
+ Các Toà án Quân sự được tổ chức trong Quân đội Nhân dân Việt Nam bao gồm: Toà án Quân
sự trung ương, các Toà án Quân sự quân khu và tương đương, các Toà án Quân sự khu vực.
e. Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp: Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất.
 Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát Nhân dân:
- Hệ thống Viện Kiểm sát Nhân dân gồm:
• Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
• Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
• Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
• Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
- Các Viện kiểm sát Quân sự.
• Viện kiểm sát quân sự trung ương,
• Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương,
• Viện kiểm sát quân sự khu vực.
g. Hội đồng Nhân dân các cấp
 Vị trí, tính chất pháp lí của Hội đồng Nhân dân:
Điều 113 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định: “Hội đồng Nhân
dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên”. Xét về mặt tính chất, Hội đồng Nhân dân có hai tính chất:
+ Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng Nhân dân là cơ quan duy nhất
ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra; Hội đồng Nhân dân là đại diện tiêu biểu
nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của nhân dân địa phương.
+ Tính quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng Nhân dân là cơ quan được nhân
dân trực tiếp giao quyền để thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương; Hội
đồng Nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương; Hội đồng Nhân dân thể chế
hoá ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương thành những chủ trương, biện pháp có tính bắt
buộc thi hành ở địa phương.
 Chức năng của Hội đồng Nhân dân:
Hội đồng Nhân dân có hai chức năng cơ bản sau đây:
+ Chức năng quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền;
+ Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Các chức năng cơ bản của Hội đồng Nhân dân được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng Nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban
Nhân dân.
 Cơ cấu tổ chức của Hội đồng Nhân dân:

11
Hội đồng Nhân dân được thành lập ở ba cấp: Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng Nhân dân
cấp huyện và Hội đồng Nhân dân cấp xã. Tại thành phố Hà Nội từ ngày 1/7/2021 ở các phường
thuộc quận, thị xã không thành lập HĐND. Tại Thành phố Hồ Chí Minh từ 1/7/2021 ở các quận
và các phường không thành lập HĐND.
Số lượng đại biểu Hội đồng Nhân dân: Hội đồng Nhân cấp tỉnh có từ 50 đến 85 đại biểu (thành
phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh được bầu không quá 95 đại biểu). Hội đồng Nhân dân cấp
huyện có từ 30 đến 40 đại biểu. Hội đồng Nhân dân xã , thị trấn có từ 15 đến 30 đại biểu,
phường có từ 21 đến 30 đại biểu (Luật số 47/2019)
 Các cơ quan của Hội đồng Nhân dân:
Thường trực Hội đồng Nhân dân bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhân dân và Uỷ viên
thường trực (riêng Thường trực Hội đồng Nhân dân cấp xã chỉ bao gồm Chủ tịch và Phó Chủ
tịch Hội đồng Nhân dân) do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu ra trong số các đại biểu Hội đồng
Nhân dân. Thường trực Hội đồng Nhân dân là cơ quan đảm bảo việc tổ chức các hoạt động của
Hội đồng Nhân dân.
Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh thành lập các ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế – ngân sách và Ban
văn hoá – xã hội. Những địa phương có nhiều dân tộc ít người sinh sống có thể thành lập thêm
Ban dân tộc (không thành lập ở Thành phố trực thuộc trung ương), Ban Đô thị (ở Thành Phố trực
thuộc trung ương); Hội đồng Nhân dân cấp huyện thành lập các ban: Ban pháp chế và Ban kinh
tế – xã hội và Ban Dân tộc (ở các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc
thiếu số sinh sống; Hội đồng nhân dân cấp xã có hai ban: Ban Pháp chế và ban Kinh tế -xã hội (
Luật số 47/2019)
 Kì họp Hội đồng Nhân dân:
Kì họp là hình thức hoạt động quan trọng nhất của Hội đồng Nhân dân.
Hội đồng Nhân dân họp mỗi năm hai kì, được gọi là những kì họp thường lệ. Ngoài ra, Hội đồng
Nhân dân có thể họp bất thường. Tại kì họp, Hội đồng Nhân dân có quyền ban hành nghị quyết.
h. Uỷ ban Nhân dân các cấp
 Vị trí, tính chất pháp lí của Uỷ ban Nhân dân:
Điều 114 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013) quy định: “Uỷ ban Nhân
dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành
của Hội đồng Nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng Nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”. Uỷ ban Nhân dân có hai tính
chất sau:
+ Cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân cùng cấp: Uỷ ban Nhân dân do Hội đồng Nhân
dân cùng cấp bầu ra; Uỷ ban Nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng
Nhân dân cùng cấp; Uỷ ban Nhân dân phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
Nhân dân cùng cấp.
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Uỷ ban Nhân dân là cơ quan hành chính nằm
trong hệ thống thống nhất các cơ quan hành chính từ trung ương đến cơ sở mà đứng đầu là
Chính phủ; quản lí hành chính nhà nước là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất, được coi là
chức năng của Uỷ ban Nhân dân; Uỷ ban Nhân dân trực tiếp tổ chức chỉ đạo các cơ quan, ban
ngành thuộc quyền thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà nước đối với tất cả các ngành,
các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh-quốc phòng... ở địa phương.

12
+ Chức năng của Uỷ ban Nhân dân:
Hoạt động quản lí nhà nước của Uỷ ban Nhân dân là hoạt động chủ yếu và là chức năng của Uỷ
ban Nhân dân. Chức năng quản lí nhà nước của Uỷ ban Nhân dân có hai đặc điểm: Uỷ ban Nhân
dân quản lí tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; Hoạt động quản lí của Uỷ ban Nhân dân bị
giới hạn bởi đơn vị hành chính – lãnh thổ thuộc quyền. Chức năng của Uỷ ban Nhân dân được cụ
thể hoá thành những nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Nhân dân và được quy định trong Luật Tổ
chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân.
 Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Nhân dân:
+ Số lượng thành viên Uỷ ban Nhân dân:
Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên (riêng Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 13 thành viên). Uỷ ban Nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9
thành viên. Uỷ ban Nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên (Chủ tịch, 1 hoặc 2 PCT, 1 UV phụ
trách CA, 1 UV phụ trách QS) . Luật số 47/2019 tăng số lượng thành viên UBND (tăng số lượng
phó chủ tịch trên cơ sở phân loại: loại 1 có 4 PCT, loai II, III có 3 PCT, riêng TP Hà Nội và
HCM có không quá 5 PCT), ngoài ra luật số 47 còn quy định người đứng đầu cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân đồng thời là thành viên của UBND. UBND cấp huyện loại 1 có không
quá 3 PCT, loại II,III có không quá 2 PCT.UBND xã không lập ra cơ quan chuyên môn, UBND
xã loại 1 có không quá 2 PCT, Loại II, III có 1 PCT.

+ Thành viên Uỷ ban Nhân dân (không nhất thiết là đại biểu HĐND):
- Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân do Hội đồng Nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
- Các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân đề nghị Hội đồng Nhân dân
cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
- Các Uỷ viên Uỷ ban Nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức.
Kết quả bầu Chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban Nhân dân phải được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
trên trực tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn).
+ Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân gồm:
- Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh.
Ví dụ: Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh... (có 17 cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh được tổ
chức thống nhất trên phạm vi toàn quốc và có 3 cơ quan đặc thù ở một số địa phương như sở
Ngoại vụ, sở quy hoạch và kiến trúc, Ban dân tộc)
- Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp huyện.
Ví dụ: Phòng Tư pháp, Thanh tra huyện…(có 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất
trên phạm vi toàn quốc và có 3 cơ quan đặc thù ở một số địa phương như phòng quản lý đô thị
(tổ chức ở địa bàn đô thị) , phòng Dân tộc; Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn (tổ chức ở
địa bàn nông thôn).
Lưu ý 1:
 Chính quyền địa phương ở các phường thuộc quận, thị xã tại thành phố Hà Nội là Ủy ban
nhân dân phường. (từ 1/7/2021)
 Tại TP HCM Chính quyền địa phương ở quận tại TP HCM là Ủy ban nhân dân quận. (từ
1/7/2021)

13
 Chính quyền địa phương ở phường tại TP. HCM là Ủy ban nhân dân phường. (từ
1/7/2021)
 Các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh), Bắc Vân Phong
(tỉnh Khánh Hòa), Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang) Chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Lưu ý 2 :
Các đơn vị hành chính lãnh thổ đô thị:
 Thành phố thuộc trung ương;
 Thành phố thuộc tỉnh;
 Thành phố thuộc thành phố;
 Quận, Thị xã;
 Phường, Thị trấn.

II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT

1.Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho mọi
người do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành (hoặc thừa nhận) và bảo đảm thực
hiện, thể hiện ý chí của giai thống trị, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật
tự và ổn định trong xã hội.

2. Bản chất của pháp luật


2.1. Tính giai cấp
 Pháp luật thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp cầm quyền.
 Mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật nhằm định hướng cho các quan hệ
xã hội cơ bản, phổ biến, điển hình phát triển theo một trật tự nhất định phù hợp với lợi ích
của giai cấp thống trị.
 Pháp luật có tính giai cấp bởi một trong những nguyên nhân ra đời của pháp luật là xã hội
phân chia giai cấp và pháp luật là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý xã hội, bảo vệ
lợi ích của giai cấp thống trị.
2.2. Tính xã hội
Tính xã hội của pháp luật thể hiện ở giá trị, vai trò xã hội của pháp luật:
 Pháp luật còn thể hiện ý chí và lợi ích của các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội, là đại
lượng biểu thị cho công lý, công bằng xã hội;
 Pháp luật mô hình hóa cách thức xử sự hợp lý, khách quan trong xã hội;
 Trong một số trường hợp, pháp luật có thể dự liệu điều chỉnh cả mối quan hệ xã hội sẽ
phát triển, định hướng thúc đẩy các quan hệ xã hội tích cực, hạn chế, loại bỏ các quan
hệ xã hội tiêu cực.

3. Các hình thức pháp luật

14
a, Tập quán pháp
Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ
chức trong quan hệ xã hội cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian
dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc
trong một lĩnh vực dân sự.
Tập quán pháp là hình thức nhà nước thừa nhận tập quán truyền trong xã hội phù hợp với lợi
ích của nhà nước và được bảo đảm thực hiện.
 Tập quán pháp là hình thức pháp luật phổ biến của nhà nước chủ nô và nhà nước phong
kiến.
 Ưu điểm:
 Cụ thể, không trừu tượng
 Dễ áp dụng, linh hoạt, tạo sự chủ động của các chủ thể tham gia Quan hệ pháp luật
 Là nguồn luật bổ sung, có thể “lấp lỗ hổng” của pháp luật
_ Hạn chế:
 Lạc hậu hơn so với các hình thức pháp luật khác
 Dễ dẫn đến tình trạng “tùy tiện”, cục bộ
 Hạn chế tính quy phạm phổ biến của pháp luật, tạo nên tình trạng áp dụng pháp luật không
thống nhất.
 Phải là kết quả công nhận của nhà nước
b. Tiền lệ pháp
Khái niệm: là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan xét xử đã có hiệu lực
pháp luật khi giải quyết vụ việc cụ thể (trong trường hợp pháp luật không quy định hoặc quy
định không rõ) và lấy đó làm căn cứ pháp lý để áp dụng cho vụ việc xảy ra sau này có nội dung
tương tự.
 Tiền lệ pháp là nguồn phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến và pháp luật
tư sản (đặc biệt các nước theo hệ thống pháp luật Anh-Mỹ). Tiền lệ pháp ở một số quốc gia còn
được gọi là án lệ của tòa án.
 Ưu điểm :
 Mang tính sáng tạo và tính thực tiễn cao ;
 Có khả năng khắc phục những lỗ hổng pháp luật một cách nhanh chóng và kịp thời.
 Đảm bảo tính nhất quán, tính ổn định và có thể dự đoán trước kết quả
 Góp phần nâng cao trình độ của thẩm phán, luật sư, …
_ Hạn chế:
 Không phù hợp với nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước
 Dễ tạo ra sự lạm quyền của thẩm phán.

15
Đối với nước ta “Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
lựa chọn và được Chánh án Toà án nhân dân tối cao công bố là án lệ để các Toà án nghiên cứu,
áp dụng trong xét xử.”1
Tiêu chí lựa chọn Án Lệ
• Chứa đựng lập luận để làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau; phân tích, giải
thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần
áp dụng trong một vụ việc cụ thể;
• Có tính chuẩn mực;
• Có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử, bảo đảm những vụ việc có tình
tiết, sự kiện pháp lý như nhau thì phải được giải quyết như nhau.
c, Văn bản quy phạm pháp luật
Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc
phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục luật định, trong đó có quy tắc xử
sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan
hệ xã hội.
(Lưu ý Điều 2. Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.)
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước ta
(Theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2105/QH13; có hiệu lực ngày 1/7/2016
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.)
 Hiến pháp.
 Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.
 Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban
thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị
quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
 Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
 Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1
Xem Điều 1 Nghị quyết Số: 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao về quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ

16
 Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
 Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước.
 Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không
ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
 Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
 Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt.
 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
 Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
 Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
 Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Hiệu lực của Văn bản quy phạm pháp luật
a. Hiệu lực theo thời gian
Xác định thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật.
 Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần VBQPPL được quy định tại văn bản
đó
 Đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước trung ương : không sớm
hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành
 Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh: không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành
 Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã: không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành
 Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có
hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên Cổng
thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại
chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật: Văn bản quy phạm pháp
luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
 Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;

17
 Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã
ban hành văn bản đó;
 Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Không còn đối tượng điều chỉnh (đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân)
Hiệu lực trở về trước (hiệu lực hồi tố) của văn bản quy phạm pháp luật: Chỉ trong trường hợp
thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá
nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước. Văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương không được quy định hiệu lực trở về trước.
 Những trường hợp không áp dụng hiệu lực trở về trước:
• Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp
luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
• Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
 Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý
hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có
hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.

b. Hiệu lực theo không gian và đối tượng áp dụng:


 Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực trong
phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
 Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành
chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ thể
ngay trong văn bản đó.
 Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản
đó sau khi được ban hành.
Lưu ý: Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó
đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về
trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề
thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.

18
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định
khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành
sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc
quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì
áp dụng văn bản mới.
5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó, trừ Hiến pháp.
5. Khái niệm, cơ cấu quy phạm pháp luật
+ Khái niệm quy phạm phạm luật
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp
lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính
nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực
hiện.
+ Cơ cấu của quy phạm pháp luật
Cơ cấu của một quy phạm pháp luật bao gồm ba bộ phận là giả định, quy định và chế tài.
a. Bộ phận giả định
Khái niệm: giả địnhlà một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những điều kiện, hoàn
cảnh, tình huống… có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống và cá nhân hay tổ chức khi ở vào
những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật.
 Vai trò của giả định: xác định phạm vi tác động của pháp luật.
 Yêu cầu: hoàn cảnh, điều kiện, tình huống… nêu trong phần giả định phải rõ ràng, chính
xác, sát với thực tế.
 Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể nào? Trong hoàn cảnh, điều kiện nào?
 Phân loại: căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều kiện, giả định được chia thành hai loại:
• Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện; hoặc nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều
kiện nhưng giữa chúng không có mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau.
• Giả định phức tạp: nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện và giữa chúng có mối liên hệ ràng buộc
lẫn nhau.
b. Bộ phận quy định
Khái niệm: Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên cách thức xử sự mà cá
nhân hay tổ chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép hoặc buộc
phải thực hiện.

19
 Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật chứa đựng mệnh lệnh của nhà nước.
 Vai trò: mô hình hóa ý chí của Nhà nước, cụ thể hóa cách thức xử sự của các chủ thể khi
tham gia quan hệ pháp luật.
 Yêu cầu: mức độ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ của bộ phận quy định là một trong
những điều kiện bảo đảm thuộc tính của pháp luật.
 Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể phải xử sự như thế nào?
 Phân loại: căn cứ vào mệnh lệnh được nêu trong trong bộ phận quy định, có hai loại quy
định.
• Quy định dứt khoát: chỉ nêu một cách xử sự và chủ thể buộc phải xử sự theo mà không có sự lựa
chọn.
• Quy định không dứt khoát: nêu ra hai hoặc nhiều cách xử sự và cho phép chủ thể có thể lựa chọn
một cách xử sự từ những cách mà nhà nước đã nêu.
c. Bộ phận chế tài
Khái niệm: Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên các hậu quả bất lợi mà Nhà
nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà
nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
 Vai trò: nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
 Yêu cầu: biện pháp tác động phải tương xứng với mức độ, tính chất của hành vi vi phạm.
 Cách xác định: trả lời câu hỏi chủ thể phải chịu hậu quả bất lợi như thế nào nếu không
thực hiện đúng quy định của quy phạm pháp luật.
 Phân loại:
+ Căn cứ vào tính chất của hành vi vi phạm pháp luật và thẩm quyền áp dụng biện pháp trừng
phạt, chế tài được chia thành 4 loại: Chế tài hình sự; chế tài dân sự; chế tài hành chính; chế tài
kỷ luật
 Chế tài hình sự (quy định tại điều 32&33 BLHS 2015)

Điều 32 Các hình phạt đối với người phạm tội

1. Hình phạt chính bao gồm:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền;

c) Cải tạo không giam giữ;

d) Trục xuất;

20
đ) Tù có thời hạn;

e) Tù chung thân;

g) Tử hình.

2. Hình phạt bổ sung bao gồm:

a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

b) Cấm cư trú;

c) Quản chế;

d) Tước một số quyền công dân;

đ) Tịch thu tài sản;

e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;

g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp
dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Điều 33. Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội

1. Hình phạt chính bao gồm:

a) Phạt tiền;

b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

2. Hình phạt bổ sung bao gồm:

a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;

b) Cấm huy động vốn;

c) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

3. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính
và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

21
 Chế tài hành chính (quy định tại điều 21 luật Xử lý VPHC năm 2020)

1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:


a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
(sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
đ) Trục xuất.
2. Hình thức xử phạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và
áp dụng là hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là
hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
3. Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt chính, có thể quy định một
hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.

 Chế tài dân sự:


 Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất: Là khoản bù đắp tổn thất tài sản; thu nhập
thực tế bị mất, bị giảm sút, chi phí ngăn chặn thiệt hại
 Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần: Áp dụng đối với hành vi xâm hại sức khỏe,
tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người khác
 Chế tài kỷ luật:
+ Đối với cán bộ, công chức (Quy định tại luật cán bộ công chức năm 2019 dưới đây)

Điều 78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ


Cán bộ vi phạm quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một
trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
Điều 79. Các hình thức kỷ luật đối với công chức
Công chức vi phạm quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một
trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;

22
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
+ Đối với công nhân VPKL LĐ (quy định tại BLLĐ năm 2019)
Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
a) Khiển trách.
b) Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
c) Cách chức.
d) Sa thải.

6. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật


a. Khái niệm quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham
gia đáp ứng được những điều kiện do Nhà nước quy định, có những quyền và nghĩa vụ nhất định
theo quy định của pháp luật.
b. Đặc điểm của quan hệ pháp luật.
 Quan hệ pháp luật là quan hệ có tính ý chí.
 Quan hệ pháp luật có cơ cấu chủ thể xác định.
 Quan hệ pháp luật có nội dung là quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể.
 Quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện.
c. Thành phần của quan hệ pháp luật
c1. Chủ thể của quan hệ pháp luật
Khái niệm
Chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do Nhà nước quy
định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó.
Điều kiện trở thành chủ thể quan hệ pháp luật
Điều kiện mà cá nhân, tổ chức đáp ứng được để có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật
được gọi là năng lực chủ thể. Nội dung của năng lực chủ thể gồm hai yếu tố: năng lực pháp luật
và năng lực hành vi.
 Năng lực pháp luật: là khả năng chủ thể (cá nhân, tổ chức) có các quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật.
Năng lực pháp luật là khả năng chủ thể có được do Nhà nước trao cho, biểu hiện cụ thể của năng
lực pháp luật là các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, đây là những quyền khách
quan. Vì vậy, các quyền, nghĩa vụ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như điều kiện kinh

23
tế, chính trị, văn hóa hay tập quán, truyền thống dân tộc… Do đó, đối với các nhà nước khác
nhau hoặc cùng một nhà nước nhưng ở các giai đoạn phát triển khác nhau của Nhà nước, năng
lực pháp luật của các chủ thể có thể không như nhau.
 Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể (cá nhân, tổ chức) bằng chính hành vi của
mình xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý và độc lập chịu trách nhiệm pháp lý khi
tham gia vào quan hệ pháp luật cụ thể.
Năng lực hành vi là khả năng của chính bản thân chủ thể, tuy nhiên không phải mọi khả năng
của chủ thể đều là yếu tố thuộc năng lực hành vi, mà chỉ khả năng nào được nhà nước thừa
nhận mới trở thành năng lực hành vi. Năng lực hành vi của cá nhân phụ thuộc vào độ tuổi và
khả năng nhận thức của cá nhân đó.
Phân loại chủ thể quan hệ pháp luật
+ Cá nhân (công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch).
 Đối với công dân:
• Năng lực pháp luật của công dân xuất hiện từ khi đứa trẻ được sinh ra, độc lập với cơ thể người
mẹ và chấm dứt khi người đó chết.
• Năng lực hành vi của công dân: xuất hiện muộn hơn năng lực pháp luật và phát triển theo quá
trình phát triển tự nhiên của con người. Khi công dân đạt những điều kiện do pháp luật quy định
thì được xem là có năng lực hành vi.
 Đối với người nước ngoài và người không có quốc tịch: Năng lực chủ thể của họ bị hạn chế
hơn so với công dân Việt Nam.
+ Pháp nhân
Pháp nhân là một tổ chức được thành lập hợp pháp, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản riêng,
nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập và chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình khi tham gia vào các quan hệ đó.
 Để một tổ chức được Nhà nước công nhận là pháp nhân thì tổ chức đó phải có các điều
kiện sau:
• Được thành lập theo quy định của pháp luật;
• Có cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật (Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của
pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân; Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết
định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật);
• Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
• Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
 Năng lực chủ thể của pháp nhân: là khả năng của pháp nhân có quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật và khả năng thực tế pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật, thực
hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

24
• Năng lực pháp luật của pháp nhân: là khả năng của pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật.
 Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật của pháp nhân là thời điểm pháp nhân được thành
lập.
 Thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật: từ thời điểm chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân
trong một số trường hợp như phá sản, giải thể, chia nhỏ, hợp nhất,…
• Năng lực hành vi của pháp nhân: là khả năng của pháp nhân, thông qua người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
 Năng lực hành vi của pháp nhân cùng phát sinh đồng thời và cùng chấm dứt đồng thời
với năng lực pháp luật của pháp nhân.
• Các loại pháp nhân (theo điều 75, 76.BLDS 2015
Điều 75. Pháp nhân thương mại

1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận
được chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định
của Bộ luật này, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 76. Pháp nhân phi thương mại
1. Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu
có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương
mại khác.
3. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy
định của Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
+ Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật, vì nhà nước là chủ thể của quyền lực
chính trị của toàn xã hội, là chủ sở hữu lớn nhất trong xã hội. Nhà nước là chủ thể của các quan
hệ pháp luật quan trọng.

c2. Nội dung của quan hệ pháp luật


 Nội dung quan hệ pháp luật là xử sự của chủ thể quan hệ pháp luật được xác lập trên cơ
sở quy phạm pháp luật, thông qua những hành vi thực tế thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý khi
tham gia quan hệ pháp luật.

25
 Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ pháp luật cụ thể là nội
dung của quan hệ pháp luật.
+ Quyền chủ thể:
 Khái niệm: quyền chủ thể là khả năng xử sự của chủ thể trong những điều kiện cụ thể
được pháp luật quy định. Chủ thể có thể lựa chọn hoặc không lựa chọn cách xử sự đó khi thực
hiện quyền chủ thể của mình.
 Đặc điểm:
• Chủ thể có khả năng lựa chọn cách xử sự phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện quyền
chủ thể của mình.
• Chủ thể có khả năng yêu cầu các chủ thể có liên quan trong quan hệ pháp luật thực hiện nghĩa vụ
của họ hoặc yêu cầu họ chấm dứt các hành vi cản trở (nếu có) nhằm đáp ứng quyền của mình.
• Chủ thể có khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền can thiệp hoặc áp dụng các
biện pháp cưỡng chế cần thiết để bảo vệ quyền chủ thể của mình khi bị vi phạm.
+ Nghĩa vụ pháp lý:
 Khái niệm: Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể quan hệ pháp luật là cách xử sự bắt buộc của
chủ thể để đáp ứng quyền của chủ thể khác khi tham gia quan hệ pháp luật trong những điều kiện
cụ thể theo quy định của pháp luật.
 Đặc điểm:
• Chủ thể phải tiến hành các xử sự bắt buộc theo quy định của pháp luật.
• Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các xử sự
bắt buộc đó.
c3. Khách thể của quan hệ pháp luật
 Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật
mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ pháp luật.
 Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích và các giá trị xã hội mà các chủ thể
tham gia quan hệ pháp luật hướng tới trong một động thái tích cực.
D, Sự kiện pháp lý
Khái niệm:
 Sự kiện pháp lý là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống được dự kiến trong quy phạm
pháp luật gắn với việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể khi chúng diễn
ra trong thực tế đời sống.
Phân loại sự kiện pháp lý
 Căn cứ theo tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp lý được phân loại thành:
• Sự biến pháp lý: là những hiện tượng của tự nhiên xảy ra không phụ thuộc vào ý chí chủ quan
của con người là căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.

26
• Hành vi pháp lý: Là xử sự chủ động hoặc thụ động của con người hợp pháp hoặc bất hợp pháp là
căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
 Hành vi hợp pháp là những hành vi có chủ định của các chủ thể, phù hợp với các quy
định của pháp luật, nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
 Hành vi bất hợp pháp là những hành vi thực hiện trái với quy định của pháp luật, làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.

Bài tập
23 giờ ngày 2/7/2019, Nguyễn Văn H (20 tuổi) đã thực hiện hành vi cướp xe máy của B (19
tuổi) đang đi trên đường và bị bắt quả tang. H đã bị cơ quan Điều tra khởi tố về tội cướp tài sản.

Anh (chị) hãy: Chỉ ra sự kiện pháp lý và quan hệ pháp luật phát sinh?
7. Thực hiện pháp luật
7.1. Khái niệm, các hình thức thực hiện pháp luật
+ Khái niệm
Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được hình
thành trong quá trình hiện thực hóa những quy định của pháp luật.
+ Các hình thức thực hiện pháp luật
 Tuân theo pháp luật: chủ thể kiềm chế mình không thực hiện điều pháp luật cấm.
 Hành vi tuân theo pháp luật được thực hiện dưới dạng không hành động.
 Là hình thức thực hiện pháp luật mang tính thụ động, thể hiện ở dạng không hành
động. Quy phạm tương ứng là các loại quy phạm cấm.
 Chủ thể: mọi chủ thể
 Thi hành pháp luật: Chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện điều pháp luật yêu
cầu.
 Hành vi thi hành pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động.
 Là hành vi hợp pháp của chủ thể
 Thể hiện thông qua các quy phạm bắt buộc (thường là quy phạm quy định nghĩa vụ)
 Chủ thể: mọi chủ thể
 Sử dụng pháp luật: Chủ thể thực hiện cách thức xử sự mà pháp luật cho phép.
 Hành vi sử dụng pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành
động.
 Thể hiện thông qua các quy phạm trao quyền
 Chủ thể: mọi chủ thể
 Áp dụng pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó Nhà nước, thông qua cơ
quan cán bộ Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền, tổ

27
chức cho các chủ thể thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định, thay đổi, đình
chỉ, chấm dứt quan hệ pháp luật.
 Thể hiện qua hành vi mang tính hành động.
 Là hoạt động có tổ chức của nhà nước để thực hiện pháp luật.
 Chủ thể: cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được nhà nước trao quyền.
7.2. Áp dụng pháp luật - hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt
a, Các trường hợp cần áp dụng pháp luật
 Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm dứt
nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước;
 Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh nhưng có sự tranh chấp mà các chủ
thể không thể tự giải quyết được và yêu cầu Nhà nước can thiệp;
 Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể có hành vi vi
phạm pháp luật;
 Trong một số quan hệ pháp luật quan trọng, Nhà nước thấy cần phải tham gia để kiểm
tra, giám sát các bên tham gia quan hệ pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không
tồn tại của một sự kiện thực tế nào đó;
 Khi cần áp dụng sự cưỡng chế của nhà nước đối với các chủ thể không vi phạm pháp luật
mà chỉ vì lợi ích chung của xã hội;
 Khi cần áp dụng các hình thức khen thưởng đối với các chủ thể có thành tích theo quy
định của pháp luật.
b,Đặc điểm của áp dụng pháp luật
 Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính giai cấp và chính trị;
 Áp dụng pháp luật chỉ có ở cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hoặc các tổ chức
được Nhà nước trao quyền;
 Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước: được thực hiện bởi nhà
nước, chủ yếu dựa trên ý chí đơn phương của Nhà nước, có tính bắt buộc đối với các chủ
thể có liên quan;
 Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức chặt chẽ được tiến hành theo hình thức,
thủ tục do pháp luật quy định;
 Áp dụng pháp luật có tính cá biệt, cụ thể về chủ thể và về quy tắc xử sự;
 Áp dụng pháp luật có tính sáng tạo, thể hiện rõ nét qua các giai đoạn của quá trình áp
dụng pháp luật và hoạt động áp dụng pháp luật tương tự.
c,Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật

28
Giai đoạn 1: Phân tích, đánh giá đúng, chính xác mọi tình tiết, hoàn cảnh, điều kiện của vụ việc
cần giải quyết như thực tế nó đã xảy ra, thu thập đủ chứng cứ làm căn cứ cho hoạt động áp dụng
pháp luật.
Yêu cầu đặt ra đối với giai đoạn này:
 Nghiên cứu một cách khách quan toàn diện và đầy đủ những tình tiết, hoàn cảnh, điều
kiện của vụ việc;
 Xác định những đặc trưng pháp lý của vụ việc. Pháp luật không thể được áp dụng đối với
những vụ việc không có đặc trưng pháp lý;
 Xác định chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật đối với trường hợp đó
 Tuân thủ tất cả các quy định mang tính thủ tục gắn với một loại vụ việc.
Giai đoạn 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của quy
phạm pháp luật đó.
Giai đoạn này yêu cầu:
 Lựa chọn đúng quy phạm pháp luật được dự liệu cho trường hợp cần áp dụng: xác định
ngành luật nào? Lĩnh vực pháp luật nào điều chỉnh vụ việc này? Lựa chọn văn bản quy
phạm pháp luật và quy phạm pháp luật cụ thể thích ứng với vụ việc;
 Xác định quy phạm pháp luật được lựa chọn là đang có hiệu lực pháp luật và không mâu
thuẫn với các văn bản quy phạm pháp luật khác. Trong trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật có quy định hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó;
 Xác định tính chính xác của quy phạm pháp luật đã lựa chọn.
Giai đoạn 3: Ban hành văn bản áp dụng pháp luật để giải quyết vụ việc.
Việc ban hành văn bản áp dụng pháp luật phải căn cứ vào quy định của pháp luật và dựa trên
các tình tiết thực tế, có khả năng thi hành trong thực tế.
Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt mang tính quyền lực nhà nước do các
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền ban
hành trên cơ sở quy phạm pháp luật nhằm xác định các quyền, nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các
cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm
pháp luật.
Giai đoạn 4: Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật đã có hiệu lực trên thực tế.
Bài tập
Năm 2019, Nguyễn A (55 tuổi) là Giám đốc Trung tâm chuyên khoa mắt tỉnh M đã chỉ đạo
Trần B (43 tuổi) là cán bộ dưới quyền lập 120 hồ sơ giả, mổ mắt cho người nghèo để đề nghị
Bảo hiểm xã hội tỉnh M thanh toán mỗi trường hợp 2,5 triệu đồng. Bằng thủ đoạn này, A và B đã
chiếm đoạt được 300 triệu đồng tiền bảo hiểm y tế. Khi vụ việc bị phát hiện A, B đã khắc phục
hậu quả, giao nộp lại số tiền mà họ đã chiếm đoạt được.

29
Tòa án tỉnh M đã áp dụng Bộ luật Hình sự xử phạt A: 5 năm tù, B: 3 năm tù về Tội lạm dụng
chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Cả A và B đã kháng cáo cho rằng Tòa án tỉnh M áp hình
hình phạt quá nặng đối với các bị cáo. Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân cấp cao chấp nhận kháng
cáo của A và B, tổ chức xét xử lại theo trình tự phúc thẩm, Bản án phúc thẩm đã giảm nhẹ hình
phạt cho người kháng cáo (A: 4 năm tù, B: 2 năm tù).
Anh (chị), hãy làm xác định:
1. Những hành vi thực hiện pháp luật của các chủ thể trong tình huống trên ?
2. Các sự kiện pháp lý là hành vi bất hợp pháp của A và B và quan hệ pháp luật đã phát sinh
trước khi Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử ?
3. Bản án phúc thẩm có là văn bản quy phạm pháp luật không, vì sao ?

8. Vi phạm pháp luật


Khái niệm và các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
+ Khái niệm
Vi phạm pháp luật là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật, do người có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến các quan hệ
xã hội được Nhà nước xác lập và bảo vệ.
+ Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
 Dấu hiệu thứ nhất: là hành vi xác định và có tính nguy hiểm cho xã hội
 Dấu hiệu thứ hai: Có tính trái pháp luật của hành vi đang xem xét
 Dấu hiệu thứ ba: chứa đựng lỗi của người thực hiện hành vi
 Dấu hiệu thứ tư: Có năng lực trách nhiệm pháp lý của người thực hiện hành vi trái pháp
luật
7.1. Cấu thành vi phạm pháp luật
Cấu thành vi phạm pháp luật là tổng thể các yếu tố cơ bản, đặc trưng cho một loại vi phạm pháp
luật cụ thể, được Nhà nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, do các cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền ban hành.
7.1.1. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
Khái niệm
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là phương diện thể hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp
luật, bao gồm những biểu hiện của vi phạm pháp luật diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới
khách quan.
+Các yếu tố thuộc mặt khách quan của vi phạm pháp luật
 Hành vi trái pháp luật;
 Hậu quả nguy hiểm cho xã hội (sự thiệt hại của xã hội).Tổn thất mà xã hội phải gánh chịu
thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau:

30
• Về vật chất
• Về thể chất
• Về tinh thần
 Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm cho xã hội (đối
với những cấu thành vi phạm pháp luật bắt buộc phải có hậu quả xảy ra):
Điều kiện xác định mối quan hệ nhân quả:
• Hành vi trái pháp luật phải xảy ra trước về mặt thời gian;
• Hành vi trái pháp luật phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả cho xã hội;
• Thiệt hại cho xã hội đã xảy ra là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của
hành vi trái pháp luật.
 Ngoài ra, trong mặt khách quan của vi phạm pháp luật còn xác định công cụ, phương
tiện, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh vi phạm pháp luật.

7.1.2. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật


+ Khái niệm
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là hoạt động tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp
luật.
+ Các yếu tố thuộc mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
 Lỗi: Là thái độ tâm lý tiêu cực của người thực hiện hành vi trái pháp luật đối với hành vi
nguy hiểm cho xã hội mà mình đã thực hiện và đối với hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà mình
đã gây ra.
Căn cứ vào yếu tố lý trí và yếu tố ý chí, lỗi được được chia thành 2 loại là lỗi cố ý và vô ý. Cũng
trên cơ sở yếu tố lý trí và ý chí của chủ thể vi phạm pháp luật mà nhà làm luật đã phân biệt lỗi cố
ý gồm hai hình thức là cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp. Lỗi vô ý cũng có hai hình thức là vô ý vì
quá tự tin và vô ý do cẩu thả.
• Lỗi cố ý trực tiếp: Người vi phạm pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
• Lỗi cố ý gián tiếp: Người vi phạm pháp luật nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức
để mặc cho hậu quảxảy ra;
• Lỗi vô ý vì quá tự tin: Người vi phạm pháp luật tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa
được;
• Lỗi vô ý do cẩu thả: Người vi phạm pháp luật không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra
hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
 Động cơ là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

31
 Mục đích của vi phạm pháp luật là kết quả trong ý thức chủ quan mà chủ thể vi phạm
pháp luật đặt ra phải đạt được khi thực hiện vi phạm pháp luật.
7.1.3. Chủ thể vi phạm pháp luật
Chủ thể vi phạm pháp luật là các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi trái pháp luật, có lỗi, có
năng lực trách nhiệm pháp lý
7.1.4 Khách thể vi phạm pháp luật
Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được Nhà nước xác lập và bảo vệ bị
hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
Phân loại VPPL
• Vi phạm hình sự (còn gọi là tội phạm): là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy hiểm cho xã hội,
được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện.
• Vi phạm hành chính: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nhưng mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp
hơn so với tội phạm, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính quy định.
• Vi phạm kỷ luật: là những hành vi có lỗi, trái pháp luật, kỷ luật của đơn vị, cơ quan nhà nước, tổ
chức nơi con người làm việc, học tập.
• Vi phạm dân sự: là hành vi xâm hại tới quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân được Bộ luật Dân
sự bảo vệ.
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ

Là loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó, Nhà
nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định trong chế
tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu
quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
• Trách nhiệm hình sự
• Trách nhiệm dân sự;
• Trách nhiệm hành chính;
• Trách nhiệm kỷ luật.

Bài tập
1. 10 giờ ngày 18/5/2019 tại công trường xây dựng nhà dân dụng, Nguyễn A (20 tuổi) xô
sát với Trần B (18 tuổi). A dùng cây sắt đường kính 2,5 cm, dài khoảng 1,40 mét chọc
vào mặt B. Hậu quả B bị thương tật 48% do bị vỡ nhãn cầu và phải khoét bỏ mắt phải.

Anh (chị) hãy:


a, Chỉ ra sự kiện pháp lý và quan hệ pháp luật sẽ phát sinh?
b, Lỗi của A đối với thiệt hại đã xảy ra thuộc hình thức cố ý hay vô ý, tại sao?

32
2. 10 giờ ngày 1/7/2020, tại xã X, huyện Y, tỉnh Z, A (20 tuổi) và B (19 tuổi) lúc đầu cãi
nhau sau đó đánh nhau, B đấm một cú vào mặt A, A tức giận rút dao găm dấu trong
người ra thì B bỏ chạy. A đuổi theo đâm vào lưng B một nhát dao. B được đưa đi cấp cứu
nhưng đã chết trên đường đi vì vết thương quá nặng.

a. Anh (chị) hãy lựa chọn những tình tiết thể hiện mặt khách quan của VPPL.
b. A đã vi phạm pháp luật với hình thức lỗi nào? Tại sao?
8. Hệ thống pháp luật
8.1. Pháp luật dân sự
Chế định về thừa kế
 Thừa kế là một chế định pháp luật dân sự bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật quy
định việc chuyển dịch di sản của người chết cho người còn sống theo di chúc hoặc theo pháp
luật.
 Quyền thừa kế của cá nhân: Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của
mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc
hoặc theo pháp luật.
+ Di sản thừa kế (Điều 612 BLDS năm 2015)
Di sản thừa kế bao gồm:
 Tài sản riêng của người chết,
 Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
+ Người để lại thừa kế và người thừa kế
 Người để lại thừa kế: là cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố chết.
 Người thừa kế
 Là người được người chết để lại di sản theo di chúc hoặc được hưởng di sản theo quy
định của pháp luật. Đối với hình thức thừa kế theo pháp luật, người thừa kế chỉ có thể là cá nhân
có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng hoặc huyết thống với người chết. Người thừa kế theo di chúc
có thể bao gồm cả cá nhân, pháp nhân, cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội.
 Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra
và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân thì phải còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế.
+Người không được quyền hưởng di sản thừa kế (Điều 621 BLDS năm 2015)
Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

33
 Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược
đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của
người đó;
 Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
 Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng
một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
 Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di
chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần
hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
(Những người quy định ở trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của
những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc)
+Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
 Thời điểm mở thừa kế:
 Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp một người
bị Tòa án tuyên bố chết, thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định trong quyết định của Tòa
án, nếu không xác định được ngày thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà quyết định tuyên bố cá
nhân chết có hiệu lực pháp luật
 Địa điểm mở thừa kế
 Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định
được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
 Thời hiệu khởi kiện về thừa kế (Điều 623 BLDS 2015)
 Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm
đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế
đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được
giải quyết như sau:
o Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định của BLDS 2015;
o Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu.
 Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền
thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
 Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

+ Thừa kế theo di chúc (từ điều 624 đến 648 BLDS 2015)
 Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác
sau khi chết
 Người lập di chúc:

34
 Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần
hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
 Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha mẹ hoặc người
giám hộ đồng ý.
 Quyền của người lập di chúc:
 Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
 Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
 Dành một phần di sản trong khối di sản để di tặng; thờ cúng;
 Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
 Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
 Hình thức của di chúc
 Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có
thể di chúc miệng. VD:
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 629. Di chúc miệng
1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì
có thể lập di chúc miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng
suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

35
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang
phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di
chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.
 Di chúc hợp pháp (Điều 630 BLDS 2015)

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:


 Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ,
cưỡng ép;
 Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình
thức di chúc không trái quy định của luật.
 Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành
văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
 Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người
làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
 Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có
đủ các điều kiện như người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa
dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật;
 Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng
của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý
chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công
chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người
làm chứng.
+ Người thừa kế không phụ thuộc và nội dung của di chúc :(điều 644)
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo
pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di
chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó. Trừ khi họ từ chối
nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản:
 Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
 Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

(Lưu ý: Xác định giá trị của một suất thừa kế bắt buộc ta thực hiện như sau:

- Bước 1: xác định tổng giá trị tài sản do người chết để lại;

36
- Bước 2: xác định tổng số người thừa kế hợp pháp của người chết theo QĐ của PL ở hàng thừa
kế thứ nhất;
- Bước 3: Xác định giá trị một suất thừa kế bắt buộc bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo
pháp luật.)
+ Hiệu lực pháp luật của di chúc (Điều 643 BLDS 2015)
 Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
 Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
• Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
• Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo
di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá
nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
 Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm
mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản
còn lại vẫn có hiệu lực.
 Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn
lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
 Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng
có hiệu lực.
+ Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp
luật quy định.
 Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:
 Không có di chúc;
 Di chúc không hợp pháp;
 Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc; cơ quan tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở
thừa kế;
 Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di
sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
 Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
 Phần di sản có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực pháp luật;
 Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền
hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di

37
chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời
điểm mở thừa kế.
 Diện và hàng thừa kế
 Diện thừa kế là những người được hưởng di sản của người chết để lại; được xác định theo
ba mối quan hệ: huyết thống, quan hệ hôn nhân và quan hệ nuôi dưỡng giữa người thừa kế với
người để lại di sản thừa kế.
 Hàng thừa kế
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
 Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi của người chết;
 Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại;
 Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
 Nguyên tắc hưởng thừa kế theo pháp luật
 Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
 Những người ở hàng kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế
trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối
nhận di sản.
+ Thừa kế thế vị (Điều 652 BLDS năm 2015)
 Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu
còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt
được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
 Thừa kế thế vị chỉ phát sinh trong trường hợp di sản được chia theo pháp luật.
Bài tập tình huống
1. A có vợ là B, có hai con chung là C&D. C có vợ là H. Ngày 1/2/2019 A &C chết cùng
trong một tan nạn.
Hãy xác định di sản thừa kế của A và C, biết rằng tài sản chung của A& B là180 triệu, tài
sản của C và H là 160 triệu
2. Vợ chồng A và B có 2 con là C, D. C có vợ là N và một con chung là M. Tháng 1/2019,
ông A bị tại nạn qua đời. Trước đó ông A có để lại di chúc cho C và D mỗi người ½ di sản của
mình. Bà B lo mai táng cho ông A hết 20 triệu đồng. tháng 5/2019 bà B làm đơn kiện ra tòa án

38
huyện H để yêu cầu hưởng di sản thừa kế của ông A. Tòa án xác định tài sản chung của A và B
là 900 triệu đồng. Tháng 11/2019 C bị bệnh chết.
Hãy chia thừa kế trong tình huống trên, biết rằng tài sản chung của C và N là 400 triệu
đồng, N mai táng cho C hết 20 triệu đồng.

8.2 Pháp luật hình sự


8.2.1. Khái niệm tội phạm
 “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc
vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật
này phải bị xử lý hình sự.”(Điều 8 BLHS năm 2015).
+ Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm
 Tính nguy hiểm cho xã hội:
 Đây là thuộc tính khách quan, dấu hiệu vật chất của tội phạm. Hành vi nguy hiểm cho xã
hội được coi là tội phạm phải là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho các
quan hệ xã hội được Bộ luật hình sự xác lập và bảo vệ.
 Tính trái pháp luật hình sự: (thực hiện hành vi BLHS cấm, không thực hiện nghĩa vụ bắt
buộc quy định trong BLHS, Sử dụng quyền vượt quá giới hạn mà BLHS cho phép…)
- BLHS là văn bản pháp lý duy nhất quy định về tội phạm và hình phạt
- BLHS là căn cứ pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội
 Người thực hiện hành vi phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự và có lỗi cố ý
hoặc vô ý.
o Mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi thì không có năng lực trách nhiệm hình sự, không có lỗi và không phạm tội
o Nếu không có lỗi, dù gây thiệt hại đặc biệt lớn cho xã hội cũng không bị coi là phạm tội.

 Tính phải chịu hình phạt


 Bất cứ một hành vi phạm tội nào cũng đều bị đe dọa phải chịu hình phạt. Chỉ có hành vi
phạm tội thì người phạm tội mới phải chịu hình phạt, tội phạm càng nghiêm trọng thì hình phạt
áp dụng càng nghiêm khắc.
+ Phân loại tội phạm
Căn cứ phân loại

39
 Dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ
luật hình sự, có 4 loại tội phạm được quy định như sau: tội ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm
trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
• Tội phạm ít nghiêm trọng là tội gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
VD: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm”
Khoản 1 Điều 155 BLHS 2015
• Tội phạm nghiêm trọng là tội gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung
hình phạt đối với tội ấy là trên 03 năm đến 07 năm tù; VD: “Người nào vô ý làm chết người,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.” Khoản 1
Điều 128 BLHS 2015
• Tội phạm rất nghiêm trọng là tội gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là trên 07 năm đến 15 năm tù; VD: Phạm tội trộm cắp tài sản
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
• Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao
nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. VD: Phạm
tội trộm cắp tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. (Trích Đ 173 BLHS 2015)

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm
mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143,
144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289,
290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Điều 13. Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác

Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

40
Điều 17. Đồng phạm

1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng
thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực
hành.

8.2.2 Cấu thành tội phạm

Là tổng thể các dấu hiệu chung có tính chất đặc trưng cho một loại tội phạm cụ thể được quy
định trong bộ luật hình sự:
 Mặt khách quan
 Mặt chủ quan
 Chủ thể
 Khách thể
* Mặt khách quan của tội phạm:
• Hành vi phạm tội: thể hiện dưới dạng hành động hay không hành động
• Sự thiệt hại cho xã hội
• Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và sự thiệt hại cho xã hội
• Công cụ, phương tiện, phương pháp,thủ đoạn, thời gian, địa điểm phạm tội
* Mặt chủ quan của tội phạm
• Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi phạm tội
của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra.
• Động cơ: là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi phạm tội.
• Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện tội phạm.
* Chủ thể của tội phạm:
• Là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại thực hiện tội phạm có năng lực trách nhiệm hình
sự

41
• Năng lực trách nhiệm hình sự:
+ là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước Nhà nước
+ là năng lực nhận thức ý nghĩa xã hội của hành vi thực hiện và năng lực điều khiển được hành
vi theo đòi hỏi tất yếu của xã hội
* Khách thể của tội phạm
8. 3. Trách nhiệm hình sự và hình phạt
+ Trách nhiệm hình sự
 Khái niệm: trách nhiệm hình sự là trách nhiệm của người phạm tội phải chịu những hậu
quả pháp lý bất lợi về hành vi phạm tội của mình.
 Đặc điểm:
• Trách nhiệm hình sự là hậu quả của việc thực hiện hành vi phạm tội;
• Trách nhiệm hình sự được xác định bằng trình tự đặc biệt theo quy định của pháp luật;
• Trách nhiệm hình sự biểu hiện cụ thể ở việc người phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng chế nhà
nước nghiêm khắc nhất là hình phạt;
• Trách nhiệm hình sự phản ánh trong bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
 Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn
đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
 Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
• 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
• 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
• 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
• 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
 Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu
trong thời hạn quy định, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy
định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ
được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
 Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy
nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
 Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm sau đây:
• Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
• Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
• Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật HS
năm 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ
luật HS năm 2015.

42
Những trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự
Điều 20. Sự kiện bất ngờ

Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy
trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách
nhiệm hình sự.

Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải
chịu trách nhiệm hình sự.

Điều 22. Phòng vệ chính đáng

1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của
mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một
cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.

Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.

2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết,
không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.

Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo
quy định của Bộ luật này.

Điều 23. Tình thế cấp thiết

1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp
pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không
còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.

Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.

2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người
gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội

1. Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào
khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là
tội phạm.

2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây
thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
43
Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và
công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng
đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng
ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc
của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn
yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp
này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2
Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.
Hình phạt

Điều 30. Khái niệm hình phạt

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật
này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm
tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.

Điều 32. Các hình phạt đối với người phạm tội

1. Hình phạt chính bao gồm:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền;

c) Cải tạo không giam giữ;

d) Trục xuất;

đ) Tù có thời hạn;

e) Tù chung thân;

g) Tử hình.

2. Hình phạt bổ sung bao gồm:

44
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

b) Cấm cư trú;

c) Quản chế;

d) Tước một số quyền công dân;

đ) Tịch thu tài sản;

e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;

g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.

3. Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng
một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Điều 33. Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội

1. Hình phạt chính bao gồm:

a) Phạt tiền;

b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;

c) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

2. Hình phạt bổ sung bao gồm:

a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;

b) Cấm huy động vốn;

c) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.

3. Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và
có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Điều 34. Cảnh cáo

Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ,
nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.

Điều 35. Phạt tiền

1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:

45
a) Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;

b) Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công
cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

2. Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma
túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

3. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng
thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được
thấp hơn 1.000.000 đồng.

4. Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định tại Điều 77 của Bộ luật
này. Cụ thể như sau:

“Điều 77. Phạt tiền

1. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương
mại phạm tội.

2. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét
đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng
không được thấp hơn 50.000.000 đồng.”

Điều 36. Cải tạo không giam giữ

1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít
nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định
hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời
gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày
cải tạo không giam giữ.

2. Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc,
học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người
bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
giám sát, giáo dục người đó.

3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy
định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ
nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án
có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.

Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.

46
4. Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm
trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ
cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.

Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày
trong 01 tuần.

Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi
con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc
khuyết tật đặc biệt nặng.

Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật Thi
hành án hình sự.

Điều 37. Trục xuất

Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.

Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp
cụ thể.

Điều 38. Tù có thời hạn

1. Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một
thời hạn nhất định.

Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.

Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ,
tạm giam bằng 01 ngày tù.

2. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô
ý và có nơi cư trú rõ ràng.

Điều 39. Tù chung thân

Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.

Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Điều 40. Tử hình

1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc
một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội

47
phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy
định.

2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ
nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:

a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

b) Người đủ 75 tuổi trở lên;

c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động
nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng
trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình
được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Điều 41. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét
thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây
nguy hại cho xã hội.

Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ
hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.

Điều 42. Cấm cư trú

Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa
phương nhất định.

Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Điều 43. Quản chế

Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa
phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong
thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền
công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định.

48
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm
nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.

Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Điều 44. Tước một số quyền công dân

1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác
trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân
sau đây:

a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;

b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân
dân.

2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong
hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được
hưởng án treo.

Điều 45. Tịch thu tài sản

Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp
vào ngân sách nhà nước.

Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma
túy, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.

Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
Bài tập
A (21 tuổi) có ý định trộm xe gắn máy ở một quán cà phê. Nhân lúc B để xe trước cửa và
đang đi vào quán, A dùng khóa vạn năng mở khóa xe rồi ngồi lên xe nổ máy. B quay lại thấy A
đang ngồi lên xe của mình liền lao đến ôm chặt lấy A. A liền dùng dao đâm một nhát vào bụng
và phóng xe bỏ chạy, nhưng đã bị bắt giữ ngay sau đó. B bị thương với tỷ lệ thương tật là 25%.
Hãy lựa chọn những tình tiết thể hiện mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm.
9. CÁC TỘI PHẠM THAM NHŨNG
Điều 353. Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị
giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

49
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi
đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp,
quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng[357] đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ
quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài
sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều 354. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất
kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm
hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng
hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị
kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

50
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng[358] đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới
1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối
lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá
từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng[359] đến dưới 3.000.000.000 đồng;
e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi
đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp,
quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

51
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công
vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại
khác[360] đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15
năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 357. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái
công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt
hại khác[361] đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng, thì bị phạt
tù từ 10 năm đến 15 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị
phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 358. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận
bất kỳ lợi ích nào sau đây dưới mọi hình thức để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có
chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến
công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ 01 năm [362] đến 06
năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng
hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

52
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng[363] đến dưới 3.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị
phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Điều 359. Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 06 giấy tờ giả[364] đến 10 giấy tờ giả;
b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng[365] 11 giấy tờ giả trở lên;
b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến
05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

10. Các tội phạm khác


Điều 123. Tội giết người

53
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20
năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm
đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05
năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác41

54
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho
nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác
không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho
mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm
hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31 % đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k
khoản 1 Điều này.

55
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm
k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở
lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61
% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k
khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù
chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ
điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy
hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho

56
sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 02 năm.

Điều 168. Tội cướp tài sản

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho
người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người
không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ
31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù
chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

57
c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản
chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1.92 Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000
đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171,
172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2.93 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3.94 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

58
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4.95 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

59

You might also like