Professional Documents
Culture Documents
- Quyền lực nhà nước là thống nhất không thể phân chia, sự thống đó nhằm hướng tới không chỉ đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân mà còn đảm bảo tính hiệu quả và có thể kiểm soát được việc thực thi quyền lực của nhân dân
giao cho.
- Cơ sở kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN
- Bản chất Nhà nước của ND, do ND và vì ND được thể hiện như sau:
- Nhà nước của tất cả các dân tộc trong quốc gia Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đoàn kết
các dân tộc.
- Tất cả Quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân:
+ Nhân dân bầu cử ra các cơ quan quyền lực Nhà nước
+ Giám sát, kiểm tra, khiếu kiện các quyết định của cơ quan Nhà nước làm thiệt hại quyền lợi của dân.
- Dân chủ còn được thê hiện trong các lĩnh vực:
+ Kinh tế,
+ Chính trị,
+ Tư tướng,
+ Văn hóa và ý thức xã hội.
Lực lượng vũ trang: Quân đội nhân dân, công an nhân dân đây là 2 lực lượng chuyên nghiệp, chuyên chắc. Dân
quân tự vệ (bán chuyên chắc) hoạt động chính chủ yếu là đảm bảo an ninh quốc phòng quốc gia (không phải
quản lý xã hội).
- Đảng, tổ chức kinh tế, chính trị xã hội tư nhân không nhân danh Nhà nước. Đơn vị sự nghiệp công, doanh
nghiệp nhà nước không sử dụng quyền lực nhà nước, Lực lương vũ trang không quản lý xã hội.
- Tổ chức của nhà nước như đơn vị xự nghiệp: UEL không dùng quyền lực nhà nước, bệnh viện chợ rẫy. Doanh
nghiệp nhà nước: hãng hàng không quốc gia VNairline, bưu chính viễn thông, tập đoàn viễn thông quân đội không
dùng quyền lực nhà nước.
c) Chức năng: Lĩnh vực hoạt động của CQNN đó?
- Mỗi cơ quan chỉ thực hiện 1 phần của hoạt động quản lý xã hội.
3. Phân loại cơ quan nhà nước
- Theo chức năng pháp lý
+ Cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
- Theo thẩm quyền, lãnh thổ
+ CQNN trung ương, địa phương
- Theo cách thức thành lập
+ CƠ quan dân cử, CQNN không do dân cử
4. TỔNG QUAN VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
- Xét về mặt chức năng chia bộ máy làm 4:
+ Hệ thống các cơ quan dân cử: Quốc hội (đối với cả nước, đối với toàn quốc) và HĐND các cấp (đối với địa
phương)
Nhân dân bầu cử.
Thực hiện 2 hoạt động: Thay mặt nhân dân cả nước (đối với Quốc hội) và nhân dân địa phương (đối với HĐND
các cấp) để quyết định những vấn đề hệ trọng của quốc gia hay địa phương . Giám sát hoạt động của các CQNN
khác đặc biệt là hoạt động thực thi pháp luật.
+ Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước:
Đứng đầu là Chính phủ và các cơ quan chuyên môn trực thuộc. Địa phương là UBND các cấp.
Thực hiện quản lý xã hội 1 cách TRỰC TIẾP ảnh hưởng đến người dân
+ Hệ thống Tòa án nhân dân:
Thực hiện xét xử, nhân dân nhà nước đưa ra phán quyết xét xử
+ Hệ thống viện kiểm soát nhân dân
Thực hiện quyền công tố và kiểm soát các hoạt động vi phạm
+ Cơ quan 1 người: Chủ tịch nước không thuộc 1 hệ thống nào
4. QUỐC HỘI
- 2 tính chất
+ Đại biểu cao nhất của nhân dân
+ Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất (giám sát tối cao, giám sát các hoạt động CQNN khác)
- Chức năng
+ Thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp
+ Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
+ Giám sát tối cao đối với hoạt động của nhà nước.
- Là cơ quan đợi biểu cao nhất của nhân dân: do nhân dân cỏ nước trực tiếp bầu ra. Theo hình Thức phổ Thông đầu
phiếu, thể hiện ý chí, nguyện vọng của toàn dân.
- Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
- Là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập phá: Thông qua Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; Thông qua luật, bộ
luật và sửa đổi luật, bộ luật; quyết định chương trình xây dựng luật và pháp lệnh
- Có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước: Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước; Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quyết định chính sách đối ngoại, ngân sách
- Có quyền tổ chức bộ máy nhà nước: bầu các chức danh cao cấp của bộ máy nhà nước, thành lập. bãi bỏ các bộ,
cơ quan ngang bộ, thành lập chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh; thành lập, giải thể các đơn vị hành
chính đặc biệt
- Giám sát tối cao đ/v toàn bộ hđ của các cơ quan NN về việc tuôn Thủ pháp luật và nghị quyết của quốc hội thông
qua chế độ bo cáo và chất vấn.
- Nhiệm kỳ: 5 năm
- Kỳ họp: thường trực 2 kỳ/năm hoặc bất thường
- Cơ cấu:
+ Ủy ban thường vụ quốc hội
+ Hội đồng dân tộc
+ Các ủy ban quốc hội: UBPL, UBTP, UBKT, UB TC-NS, UB KHCN&MT. UB VH GD TTN, UB QP & AN, UB
ĐN, UB CVĐ XH
+ Các đoàn đại biểu quốc hội và các đại biểu quốc hội.
- UBTVQH : Là cơ quan thường trực của Quốc hội, với chức năng này UBTVQH sẽ thay mặt Quốc hội thực hiện
một số nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội khi Quốc hội không họp.
- UBTVQH gồm Chủ tịch (do Chủ tịch Quốc hội kiêm nhiệm), các Phó Chủ tịch và một
số ủy viên do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội
- Nhiệm kỳ: 5 năm
- Không được kiêm nhiệm thành viên Chính phủ
Nhiệm vụ và quyền hạn UBTVQH:
- Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc Hội
- Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội
- Ban hành pháp lệnh về những vấn đề được quốc hội giao
- Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
- Giám sát hoạt động của Chính phủ, TANDTC, VKSNDTIC
- Giám sát và hướng dễn hoạt động của Hội đồng nhân dân (HĐND)
- Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ
- Ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương
- Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyên bố tình Trạng chiến Tranh khi nước nhà
bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyếT định Trong kỳ họp gần nhất
- Ủy ban thường vụ quốc hội: là cơ quan thường trực của QH. Bao gồm Chủ tịch QH, các Phó chủ tịch và các ủy
viên. Nhiệm vụ: điều phối, kết nối các hoạt động trong nội bội quốc hội. Thay mặt quốc hội thực hiện một số hoạt
động trong thời gian Quốc hội không họp
- 10 cơ quan chuyên môn hoạt động thường xuyên trong suốt nhiệm kì QH. Được thành lập theo các vai trò khác
nhau: giúp QH đưa ra những quyết sách, tư vấn cho QH
- Ủy ban lâm thời (tính thời vụ) : giúp QH điều tra, thực hiện một hoạt động nào đó. Kết thúc sẽ tự giải tán.
- Các cơ quan trực thuộc giúp cho hoạt động Uỷ ban thường vụ nói riêng và QH nói chung
+ Ban công tác đại biểu: trợ giúp cho đại biểu QH
+ Ban dân nguyện: thu nhận ý kiến, nguyện vọng cử tri cả nước.
+ Văn phòng QH: Đầu mối tổ chức các hoạt động mang tính chất hành chính, điều hành của QH
+ Viện nghiên cứu lập pháp: tổ chức các hoạt động nghiện cứu, các vấn đề lập pháp. Giúp đại biểu, QH đưa ra các
quyết sách.
6. CHÍNH PHỦ
- Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.
- Là cơ quan chấp hành của QH, do QH thành lập và chịu trách nhiệm trước QH trong việc triển khai các chính
sách của QH. Bao gồm:
+ Thủ tướng (phải là đại biểu QH)
+ Phó thủ tướng
+ Các bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. (18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ). 4 cơ quan ngang bộ bao gồm:
Ngân hàng nhà nước VN – Thống đốc. Văn phòng chính phủ - Chủ nhiệm văn phòng chính phủ. Thanh tra chính
phủ - Tổng thanh tra chính phủ. Ủy ban dân tộc – Chủ nhiệm ủy ban dân tộc
Chức năng: Thực hiện quyền Hành pháp (hoạch định và tổ chức thực thi chính sách của Quốc gia)
Khởi xướng các dự luật, đề trình các dự án quốc gia để QH quyết định: sân bay Long Thành. Hậu quyết định, các
hoạt động triển khai như đền bù giải phóng mặt bằng do cơ quan hành chính thực hiện đứng đầu là Chính Phủ.
Cơ cấu: Thủ tướng, các Phó Thú tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
- Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội do Quốc hội bầu theo đề nghị của Chủ tịch nước. Các thành viên khác do
quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của thủ tướng (không nhất thiết là đại biểu quốc hội)
- Nhiệm kỳ: Theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
- Nhiệm vụ và quyền hạn: đ 96
Các Cơ quan của Chính phủ:
- Vị trí: là cơ quan có thấm quyền chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nn đối với ngành hoặc lĩnh vực.
- Cơ cấu tổ chức: BỘ, cơ quan ngang Bộ được tố chức theo nguyên tắc Thủ trưởng do Bộ trưởng lãnh đạo
- Bộ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và cùng thủ tướng chịu trách nhiệm trước quốc hội
- Các Bộ: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và
công nghệ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Bộ tài nguyên và môi trường, Bộ xây dựng,
Bộ Giao thông vận tải, Bộ VH~TT và Du lịch, Bộ Thông tin truyền thông, Bộ LÐ TB XH, Bộ giáo dục và đào tạo,
Bộ y tế, Bộ Nội vụ, Bộ tư pháp
- Cơ quan ngang Bộ: Ngân hàng nhà nước, Ủy ban dân tộc, Thanh tra chính phủ,Văn phòng chính phủ
Lưu ý: Bộ chính trị là cơ quan Đảng chứ không phải nằm trong cơ cấu chính phú
Các Cơ quan của Chính phủ:
- Vị trí: quản lý ngành, lĩnh vực kém quan trọng hơn so với các ngành, lãnh vực do Bộ và cơ quan ngang bộ quản
lý (có vị trí pháp lý thấp hơn)
- Bộ máy tổ chức: giống như Bộ, cơ quan ngang Bộ và mang các tên gọi như: Cục, tổng cục, viện, trung tâm, ban
- Việc thành lập hoặc bãi bỏ các cơ quan này thuộc quyền quyết định của chính phủ và thủ trưởng các cơ quan này
do thủ tướng chính phủ quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Các Cơ quan của Chính phủ:
- Đài tiếng nói Việt nam, Đài truyền hinh VN, Thông tấn xã VN, Học viện Chính trị - hành chính quốc gia, Viện
hàn lâm KH&CNVN, Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, ban quản lý lăng HCM, bảo hiểm xã hội VN
10. HỆ QUẢ CỦA PHÂN CHIA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH DẪN ĐẾN TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG
- Ở tất cả các đơn vị hành chính đều tổ chức 2 cơ quan 1 cách đồng bộ là HĐND và UBND.
- Cùng thực hiện quản lý nhà nước trên 1 địa bàn lãnh phỗ (thẩm quyền).
- HĐND cùng QH là cơ quan nhân cử. Thực hiện 2 chức năng: thay mặt nhân dân và địa phương quyết định 1 số
vấn đề liên quan đến đời sống công cộng địa phương theo thẩm quyền luật đinh. Giám sát thực thi pháp luật tại địa
phương đối với các cơ quan tổ chức cá nhân
- UBND thuộc cơ quan hành chính VN. Thực hiện 2 chức năng: là cơ quan chấp hành HĐND và là cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương. (Trực thuộc hai chiều: ngang là HĐND và chịu trách nhiệm cấp trên, trên cùng là
chính phủ)
UBND sẽ do HĐND thành lập và chịu trách nhiệm trước HĐND trong việc thực thị pháp luật
Thành lập các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND:
Tỉnh: sở,… hay ban quản lý an toàn thực phẩm
Huyện: các phòng như phòng y tế
ĐỀ 1
Nhà nước chiếm 3-40% trong đề thi
I. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
1. Một trong những cách xác định bản chất nhà nước là việc trả lời câu hỏi nhà nước của ai, do ai và vì ai.
=> ĐÚNG
=>Vì bản chất của nhà nước thể hiện qua lợi ích mà nhà nước hướng đến là nhà nước của ai, do ai và vì ai.
2. Vì xã hội phân chia thành các giai cấp cho nên bản chất của nhà nước là của giai cấp thống trị, do giai cấp thống
trị và vì giai cấp thống trị.
=> SAI
=> Bên cạnh bản chất nhà nước thì cũng có liên quan đến bản chất xã hội
3. Thực chất, nhà nước chỉ là công cụ, bộ máy trấn áp giai cấp của giai cấp thống trị, bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị và trấn áp giai cấp bị trị.
=> SAI
=> Vì nó còn đại diện cho toàn bộ xã hội
4. Bản chất giai cấp của nhà nước thực chất chỉ là một giai cấp nhất định nắm quyền lực nhà nước.
=> SAI
=> Vì nó còn đại diện cho toàn bộ xã hội
5. Việc nhà nước bảo vệ lợi ích chung của xã hội chính là biểu hiện rõ nhất bản chất giai cấp của nhà nước.
=> SAI
6. Tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước tỷ lệ nghịch với nhau trong nội dung của bản chất nhà nước.
=> SAI
=> Vì nó không tỷ lệ nghịch với nhau hoàn toàn. Đôi lúc có những trường hợp giai cấp thống trị có nắm quyền mới
thực hiện được chức năng của nó.
VD: tình trạng cá lớn ăn cá bé
7. Một trong những đặc trưng của nhà nước là có quyền lực công cộng đặc biệt.
=> ĐÚNG
=> Quyền lực công cộng đặc biệt
8. Tính xã hội của nhà nước không chỉ thể hiện là ý chí chung của xã hội mà nó còn thể hiện trong vai trò bảo vệ
lợi ích chung của xã hội.
=> ĐÚNG
9. Quyền lực công cộng đặc biệt của nhà nước chính là quyền lực về kinh tế, chính trị và tư tưởng.
=> ĐÚNG
10. Tìm hiểu về bản chất của nhà nước chính là việc trả lời cho câu hỏi: tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước vì
lợi ích của ai.
=> ĐÚNG
II. BÀI TẬP
Tại ngã tư có tín hiệu đèn giao thông (hiện tức đó là còn 15 giây đến xanh). Xe tải A xi nhan qua đường
(đoạn đường không bị cấm chuyển tướng). xe A đã qua gần như hết phần đường và có vị trí nằm ngang. Xe
tải B di chuyển cùng đoạn đường cùng hướng đi vượt quá tốc độ 20km/h và tông phải xe tải A làm tài xế xe
A chết tại chỗ
a. Anh/ Chị hãy chỉ ra những quan hệ pháp luật đã phát sinh trong tình huống trên? Các yếu tố cấu thành
của từng quan hệ pháp luật đó?
Vi phạm mối quan hệ pháp luật dân sự:
Vi phạm mối quan hệ pháp luật hình sự
Chủ thể: Tài xế xe B - người thực hiện hành vi, nhà nước - xử lý hình sự
Khách thể: là điều mà pháp luật hướng tới trật tự an toàn giao thông
Nội dung: B đã vi phạm pháp luật dẫn đến cái chết của ông A, dẫn đến là ông B phải chịu trách nhiệm hình
sự và người thân của ông A được quyền yêu cầu bồi thường.
Quyền chủ thể:
Sự kiện pháp lý: hành vi vi phạm pháp luật của xe B
Chạy quá tốc độ cho phép: quan hệ pháp luật hành chính
Tông chết xe tải A: quan hệ pháp luật hình sự
Nghĩa vụ pháp lý:
Phải chạy đúng tốc độ quy định
Không giữ khoảng cách an toàn
b. Anh/ Chị hãy xác định hành vi vi phạm pháp luật, loại hành vi và phân tích các yếu tố cấu thành của vi
phạm pháp luật.
Vi phạm pháp luật hình sự:
Chủ thể: tài xế xe B
Khách thể: tính mạng của tài xế xe A
Mặt chủ quan: lỗi động cơ mục đích vi phạm
Vô ý do quá tự tin
Động cơ: mong muốn đi nhanh hơn
Mục đích: Vượt nhanh
Mặt khách quan: là những biểu hiện bên ngoài của hành vi phạm tội
Thời gian:
Hành vi trái luật: vượt đèn đỏ và vượt quá tốc độ cho phép
Địa điểm: tại ngã tư có tín hiệu đèn giao thông
Công cụ vi phạm: xe tải
Hậu quả: đâm vào xe A và ông A tử vong
Hành vi nguy hiểm: chạy quá tốc độ
Quan hệ nhân quả: do hành vi vi phạm pháp luật vượt đèn đỏ và quá tốc độ dẫn đến cái chết ở ông A.
c. Anh chị xác định loại trách nhiệm pháp lý của hành vi vi phạm trên?
Chịu trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự.
------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ 2
11. Quyền ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật được thực hiện bởi các tổ chức trong xã hội.
12. Bản chất nhà nước phải là sự kết hợp một cách chặt chẽ giữa các vấn đề về quyền lực nhà nước của ai, do ai và
vì ai.
13. Các tổ chức xã hội có thể phân chia cư dân thành các đơn vị hành chính lãnh thổ.
14. Bản chất nhà nước và bản chất giai cấp của nhà nước là hai khái niệm đồng nhất.
15. Nhà nước bảo vệ giai cấp thống trị nhưng trong chừng mực nhất định nó đồng thời bảo vệ lợi ích của xã hội nói
chung.
16. Bản chất giai cấp của nhà nước không chỉ là lợi ích của giai cấp thống trị mà trước hết là vì lợi ích của giai cấp
thống trị.
17. Cơ sở kinh tế quyết định sự xuất hiện và phát triển của nhà nước nhưng nhà nước cùng sự độc lập nhất định đối
với cơ sở kinh tế.
18. Nhà nước và xã hội là hai hiện tượng hoàn toàn có thể đồng nhất.
19. Các cơ quan nhà nước có tính hệ thống vì chúng được tổ chức theo các nguyên tắc nhất định.
20. Tòa án phải độc lập khi xét xử.
Bài tập:
Nguyễn Văn A (28 tuổi) điều khiển xe máy chạy trên đường đã giật túi xách của của chị Hoàng Thị L (15
tuổi) đang đi bộ trên đường làm chị L ngã xuống đường và đập đầu vào thành cống, chết tại chỗ.
1. Anh/ Chị hãy xác định quan hệ pháp luật đã phát sinh trong tình huống trên? Các yếu tố cấu thành của
từng quan hệ pháp luật đó?
Chủ thể: Nguyễn Văn A
Khách thể: quyền sở hữu tài sản
Nội dung:
2. Anh/ Chị hãy xác định hành vi vi phạm pháp luật, loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý?
Khách thể: tính mạng của chị L
Chủ thể: Nguyễn Văn A đủ khả năng chịu trách nhiệm pháp lý
Mặt chủ quan: lỗi động cơ mục đích vi phạm
Lỗi cố ý trực tiếp
Động cơ: thiếu tiền
Mục đích: chiếm đoạt tài sản
Mặt khách quan: là những biểu hiện bên ngoài của hành vi phạm tội
Thời gian:
Hành vi trái luật:
Địa điểm:
Công cụ vi phạm:
Hậu quả: chết người, tài sản bị chiếm đoạt
Hành vi nguy hiểm:
Quan hệ nhân quả: hành vi cướp giật gây thiệt hại tính mạng của chị L
3 . Phân tích các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật nói trên.
Câu 1: A thuê xe B, sau đó A trả xe B nhưng trộm thiết bị (10000 USD), nhưng mà mới trả 70%.
Quan hệ pháp luật gì?
QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ + HÌNH SỰ
Khách thể: quyền sở hữu tài sản
Chủ thể: A - người vi phạm hình sự, nhà nước - người xử lý vi phạm của A
Nội dung: A trộm cắp thiết bị của B và có trả lại tiền nhưng không đủ (chỉ 70%) nên vẫn bị quy vào tội
trộm cắp tài sản theo luật hình sự. Dẫn đến là phát sinh thêm quyền được yêu cầu bồi thường của B.
Cấu thành vi phạm pháp luật?
Chủ thể: A có khả năng chịu trách nhiệm pháp lý
Khách thể: quyền sở hữu tài sản của B
Mặt chủ quan:
Lỗi cố ý trực tiếp
Động cơ:
Mục đích: trộm tài sản
Khách quan:
Hành vi trái luật: hành vi trộm cắp tài sản
Hậu quả: tài sản của B bị chiếm đoạt
Mối quan hệ nhân quả: A trộm cắp tài sản của B dẫn đến tài sản của B bị chiếm đoạt
Trách nhiệm pháp lý?
=> Chịu trách nhiệm hình sự và dân sự.
Câu 2: A sản xuất hàng giả bị cơ quan nhà nước B xử phạt và khắc phục thiệt hại bằng cách tiêu hủy hàng
nó đi. Thằng A khiếu nại lên cơ quan cấp trên
Tồn tại quan hệ pháp luật gì?
Cấu thành quan hệ pháp luật gì?
Khách thể: A - người vi phạm
Chủ thể:
Nội dung: A vi phạm và bị xử phạt, phát sinh thêm quyền được xử lý của cơ quan nhà nước B. Và A phải
thực hiện hiện trách nhiệm bồi thường.
Trách nhiệm pháp lý?
Khách thể: A - người sản xuất hàng giả
Mặt chủ quan:
Lỗi cố ý trực tiếp
Động cơ:
Mục đích:
Khách quan:
Hành vi trái luật: hành vi sản xuất hàng giả
Hậu quả: làm rối loạn trật tự thị trường gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cạnh tranh không lành mạnh:
Mối quan hệ nhân quả: sản xuất hàng giả và có khả năng làm rối loạn trật tự thị trường gây ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động cạnh tranh không lành mạnh:
Hoạt động áp dụng quy định pháp luật đã được người có thẩm quyền xử lí tình huống trên?
Các hoạt động áp dụng quy định pháp luật gồm: liệt kê ra
CÂU HỎI:
Trong mọi trường hợp người đứng đầu nhà nước luôn là Nguyên Thủ Quốc gia là người đứng đầu chính phủ.
=> Sai
Ví dụ VN
Người đứng đầu nhà nước/nguyên thủ quốc gia luôn là người đứng đầu chính phủ
=> Sai
Ở VN cơ quan quyền lực nhà nước gồm những cơ quan nào?
=>
Ở VN quyền lực nhà nước là thống nhất
=> Đúng
Thủ tướng do ai bầu
=> Do Quốc Hội bầu
Chủ tịch hội đồng nhân dân do ai bầu
=> Do hội đồng nhân dân các cấp bầu
vd: hội đồng nhân dân tỉnh bầu chủ tịch hội đồng nhân dân tỉnh
Nguyên tắc tập quyền là toàn bộ quyền lực nhà nước tập trung vào người đứng đầu nhà nước
=> Sai
Nguyên tắc tập quyền: quyền lực nhà nước tập trung thống nhất vào cơ quan dân cử
vd: ở trong ương thì có quốc hội, ở địa phương thì có hội đồng nhân dân
PHÁP LUẬT:
Quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành thì có
Tất cả các cơ quan nhà nước đều có quyền ban hành cơ sở pháp luật
Pháp luật do nhà nước hiện đại không còn phản ánh tính giai cấp
=> Sai
Chỉ có nhà nước XHCN mới không còn tính giai cấp nữa, mà các giai tầng sống hài hòa với nhau. Lợi ích của giai
cấp đã đan xen vào pháp luật nói chung
QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Từ đủ 14 tuổi trở lên mà vi phạm các tội đặc biệt nghiêm trọng vẫn phải bị xử lí hình sự
Bài tập: A (30 tuổi) ký hợp đồng thuê nhà B. Đến thời hạn thuê nhà, A chỉ trả đủ (50%), lén trộm thiết bị (2,5tr)
1. Xác định quan hệ pháp luật, các yếu tổ cấu thành QHPL
2. Loại vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý
3. Các yếu tố cấu thành VPPL
Bài làm
1. Xác định quan hệ pháp luật, các yếu tổ cấu thành QHPL
Quan hệ pháp luật: dân sự
Quan hệ hợp đồng
Quan hệ bồi thường ngoài hợp đồng
Do hành vi vi phạm hợp đồng
Chủ thể: Người A(30 tuổi) - người vi phạm hợp đồng, B - quyền được bồi thường
Khách thể: là điều mà pháp luật hướng tới quyền trong hợp đồng
Nội dung: A đã ký hợp đồng thuê nhà với B, nhưng đến khi tới hạn thì không trả đủ số tiền đã ký kết. Phát
sinh nghĩa vụ phải thanh toán tiền nhà và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả đồ đã trộm. B có quyền yêu cầu
bồi thường và khởi tố.
Sự kiện pháp lý: hành vi vi phạm các điều khoản trong hợp đồng
Nghĩa vụ pháp lý:
A phải trả đúng số tiền mà A đã ký kết trong hợp đồng với B
TRỘM TỪ 2TR TRỞ LÊN => VI PHẠM PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
Quan hệ pháp luật: hình sự
Chủ thể: Người A(30 tuổi) - người thực hiện hành vi, nhà nước - người có thẩm quyền xử lý
Khách thể: là điều mà pháp luật hướng tới quyền sở hữu tài sản
Nội dung: A trộm thiết bị trong nhà của B cho thuê có giá trị lớn hơn 2tr. Phát sinh trách nhiệm hình sự A
phải thi hành hình phạt.
Sự kiện pháp lý: hành vi vi phạm các điều khoản trong hợp đồng
Nghĩa vụ pháp lý:
A phải trả đúng số tiền mà A đã ký kết trong hợp đồng với B
2. Loại vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý
VPPL DÂN SỰ
Chủ thể: A có khả năng chịu trách nhiệm pháp lý
Khách thể: quyền sở hữu tài sản của B
Mặt chủ quan:
Lỗi cố ý trực tiếp
Động cơ:
Mục đích: trộm tài sản
Khách quan:
Hành vi trái luật: hành vi trộm cắp tài sản
Hậu quả: tài sản của B bị chiếm đoạt
Mối quan hệ nhân quả: A trộm cắp tài sản của B dẫn đến tài sản của B bị chiếm đoạt
VPPL HÌNH SỰ
Khách thể: quyền sở hữu tài sản của B
Mặt chủ quan:
Lỗi cố ý trực tiếp
Động cơ:
Mục đích: trộm tài sản
Khách quan:
Hành vi trái luật: hành vi trộm cắp tài sản
Hậu quả: tài sản của B bị chiếm đoạt
Mối quan hệ nhân quả: A trộm cắp tài sản của B dẫn đến tài sản của B bị chiếm đoạt
3. Trách nhiệm pháp lý
Chịu trách nhiệm dân sự => bồi thường thiệt hại
Chịu trách nhiệm hình sự => đi tù
Bài tập: A sản xuất hàng giả bị cơ quan X có thẩm quyền xử phạt, xong A khởi kiện vậy tồn tại QHPL gì?
Quan hệ pháp luật: hành chính
Chủ thể: Người A(30 tuổi) - người thực hiện hành vi, nhà nước - người có thẩm quyền xử lý
Khách thể: là điều mà pháp luật hướng tới quyền sở hữu tài sản
Nội dung: A trộm thiết bị trong nhà của B cho thuê có giá trị lớn hơn 2tr. Phát sinh trách nhiệm hình sự A
phải thi hành hình phạt.
Sự kiện pháp lý: hành vi vi phạm các điều khoản trong hợp đồng
Nghĩa vụ pháp lý:
A phải trả đúng số tiền mà A đã ký kết trong hợp đồng với B
Khách thể: quyền sở hữu tài sản của B
Mặt chủ quan:
Lỗi cố ý trực tiếp
Động cơ:
Mục đích: trộm tài sản
Khách quan:
Hành vi trái luật: hành vi trộm cắp tài sản
Hậu quả: tài sản của B bị chiếm đoạt
Mối quan hệ nhân quả: A trộm cắp tài sản của B dẫn đến tài sản của B bị chiếm đoạt
4. Trách nhiệm pháp lý
Chịu trách nhiệm dân sự => bồi thường thiệt hại
Chịu trách nhiệm hình sự => đi tù
Vi phạm pháp luật: hành chính
Diễn biến: Sáng ngày 19/11/2016, Ngô Văn Sơn lái xe Toyota Innova 8 chỗ chở 10 người đi ăn
cưới. Do xe vượt quá lối ra khỏi cao tốc tại nút giao Yên Bình, Sơn đã cho ô tô đi lùi, sát hàng rào bên phải. Cùng
lúc, tài xế Lê Ngọc Hoàng điều khiển xe đầu kéo kéo theo rơ-moóc đi thuận chiều trên cao tốc, tốc độ 60 - 65
km/giờ. Đến gần nút giao, thấy chiếc xe Innova phía trước, cách khoảng 70m đang bật đèn phanh đỏ, tài xế Hoàng
không phanh giảm tốc mà quan sát gương chiếu hậu. Do phía sau có ô tô khác đang vượt lên, Hoàng không thể
chuyển làn. Khi cách xe phía trước của Sơn khoảng 10m, Hoàng đạp phanh xe và đánh lái về phía bên phải đường.
Nhưng do khoảng cách quá gần nên đầu xe của Hoàng đâm vào đuôi xe ô tô do Sơn điều khiển. Hậu quả khiến bốn
người chết tại chỗ, một người tử vong sau hai năm và năm người bị thương. Sau khi vụ TNGT xảy ra, ngày
17/2/2018, tài xế Lê Ngọc Hoàng bị bắt giữ.
I. Phân tích Vi phạm pháp luật
1. TÀI XẾ SƠN
a. Hành vi Vi phạm hình sự: CHỞ QUÁ SỐ NGƯỜI QUY ĐỊNH DẪN ĐẾN CHẾT NGƯỜI (Tội danh:
“Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”)
* Phân tích chi tiết các thành phần Vi phạm pháp luật:
- Khách quan:
+ Tình huống: Sáng ngày 19/11/2016, Ngô Văn Sơn lái xe Toyota Innova nhận thấy xe đi vượt quá
lối ra khỏi cao tốc tại nút giao Yên Bình (thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên), Sơn đã cho ô tô đi lùi trên
cao tốc.
+ Hậu quả:
● Khiến bốn người chết tại chỗ, một người tử vong sau hai năm và năm người bị thương.
● Gây ùn tắc giao thông trên tuyến đường cao tốc trong một khoảng thời gian.
- Chủ thể:
+ Tài xế: Ngô Văn Sơn
+ Tại thời điểm vi phạm pháp luật, tài xế Sơn có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi, đủ
tuổi chịu trách nhiệm hình sự. (Theo đó, người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ
quy định tại Điều 60, Điều 58 của Luật giao thông đường bộ và có giấy phép lái xe phù hợp với loại
xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp)
+ Khi vi phạm pháp luật, tài xế có đầy đủ giấy phép lái xe theo quy định.
- Chủ quan:
+ Hành vi trên là cố ý gián tiếp vì tài xế Sơn biết hành vi là trái pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng
tuy không mong muốn song có ý thức để mặc hậu quả xảy ra.
+ Động cơ: Vụ lợi để cắt giảm số tiền chi phí đi lại trục lợi cho hành vi cá nhân của mình.
+ Mục đích: Tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, mong muốn đạt tiện ích cao nhất.
- Khách thể:
+ Hành vi của Sơn xâm phạm đến tài sản, sức khỏe, tính mạng của các nạn nhân.
+ Xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
b. Hành vi Vi phạm hình sự: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NỒNG ĐỘ CỒN KHI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG
TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA TÀI XẾ SƠN (Tội danh: “Vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ”)
* Phân tích chi tiết các thành phần Vi phạm pháp luật:
- Khách quan:
+ Tình huống: Sáng ngày 19/11/2016, Ngô Văn Sơn lái xe Toyota Innova trong tình trạng có nồng độ
cồn 0,192mg/lít khí thở chạy trên tuyến cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên.
+ Hậu quả:
● Khiến bốn người chết tại chỗ, một người tử vong sau hai năm và năm người bị thương.
● Nguy cơ tai nạn tăng cao.
● Ảnh hưởng đến khả năng lái xe an toàn.
- Chủ thể:
+ Tài xế: Ngô Văn Sơn.
+ Tại thời điểm vi phạm pháp luật, tài xế Sơn có đầy đủ năng lực chủ thể: Có năng lực pháp luật, đầy
đủ năng lực hành vi. (Theo đó, người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định
tại Điều 60, Điều 58 của Luật giao thông đường bộ và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe
được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp)
+ Có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm pháp lý.
- Chủ quan:
+ Cố ý trực tiếp vì tài xế Sơn biết hành vi sử dụng rượu bia trước khi lái xe là trái pháp luật, gây hậu
quả nghiêm trọng nhưng vẫn thực hiện.
+ Thiếu ý thức về an toàn.
+ Động cơ: Vụ lợi để cắt giảm số tiền chi phí đi lại trục lợi cho hành vi cá nhân của mình.
+ Mục đích: Tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại.
- Khách thể:
+ Hành vi của Sơn xâm phạm đến tài sản, sức khỏe, tính mạng của các nạn nhân.
+ Xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
c. Hành vi Vi phạm hình sự: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ LÙI XE TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC (Tội danh:
“Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”)
* Phân tích chi tiết các thành phần Vi phạm pháp luật:
- Khách quan:
+ Tình huống: Sáng ngày 19/11/2016, Ngô Văn Sơn lái xe Toyota Innova nhận thấy xe đi vượt quá lối
ra khỏi cao tốc tại nút giao Yên Bình (thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên), Sơn đã cho ô tô đi lùi trên cao
tốc.
+ Hậu quả:
● Khiến bốn người chết tại chỗ, một người tử vong sau hai năm và năm người bị thương.
● Chậm Trễ Giao Thông.
- Chủ thể:
+ Tài xế: Ngô Văn Sơn
+ Tại thời điểm vi phạm pháp luật, tài xế Sơn có đầy đủ năng lực chủ thể: Có năng lực pháp luật, đầy
đủ năng lực hành vi. (Theo đó, người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định
tại Điều 60, Điều 58 của Luật giao thông đường bộ và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được
phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp)
+ Có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm pháp lý.
- Chủ quan:
+ Vô ý do quá tự tin: tài xế Sơn nhận thức được hành vi lùi xe trên cao tốc là trái pháp luật nên không
nhận thức được hành vi ấy là hoàn toàn có thể xảy ra tai nạn gây thiệt mạng.
+ Động Cơ : Do xe đi quá lối ra cao tốc nhưng để tiết kiệm thời gian cho quá trình di chuyển, chủ thể
đã có hành vi đi lùi nhằm tiết kiệm khoảng thời gian đi đến nút tiếp theo như đúng quy tắc giao
thông.
+ Mục đích : Tiết kiệm thời gian, chi phí.
- Khách thể:
+ Hành vi của Sơn xâm phạm đến tài sản, sức khỏe, tính mạng của các nạn nhân.
+ Xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
d. Trách nhiệm pháp lý: Hành vi dẫn đến mất mát về tính mạng con người nên chủ thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
- Trách nhiệm bồi thường dân sự: Bị cáo Ngô Văn Sơn phải bồi thường số tiền 707.261.000đ; trợ cấp cho
ông Trần Thế Khoa 7.000.000đ/tháng kể từ tháng 12/2016 đến khi ông Khoa chết, trợ cấp cho cháu Trần
Thế Đạt 1.000.000 đ/tháng từ tháng 12/2016 đến khi cháu Đạt chết.
- Trách nhiệm hình sự: Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 202; điểm b, p khoản 1, khoản 2 Điều 46;
Điều 33 Bộ luật Hình sự năm 1999, xử phạt Ngô Văn Sơn 9 năm tù; thời hạn tù tính từ ngày 20/11/2016
e. Cơ sở pháp lý :
- Căn cứ theo khoản 3 Điều 202; điểm b, p khoản 1, khoản 2 Điều 46; Điều 33 Bộ luật Hình sự năm
1999.Ông Hoàng vi phạm pháp luật gây tai nạn giao thông , làm chết bốn người, bốn bị thương và một
người tử vong sau 2 năm. Đồng thời gây thiệt hại về tài sản cho các nạn nhân trên 500 triệu đồng nên bị kết
án vi phạm hình sự