You are on page 1of 28

Bài 1: NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC

1. Các học thuyết cơ bản về nhà nước


1.1 Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước
- Thuyết thần quyền: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội, thượng
đế đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm của
thượng đế.
- Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của
gia đình và quyền gia trưởng, thực chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc mở
rộng và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên – hình
thức tổ
chức tự nhiên của xã hội loài người.
- Thuyết bạo lực: cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm
lược chiếm đất, là việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả

thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà nước – để nô dịch kẻ
chiến
bại.
- Thuyết tâm lý: cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người
nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ,…
- Thuyết “khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế
ước xã hội được ký kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên
không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà
nước
không giữ được vai trò của mình các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất
hiệu
lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới.
1.2 Quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin về nguồn gốc của nhà nước
Chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng:
- Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội
vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều
kiện
khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
- Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất
định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà
nước
chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành các
giai
cấp đối kháng.
2. Quá trình hình thành nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác1.3 Chế độ
Cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc bộ lạc và quyền lực xã hội
- Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Mọi
người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng, không có
người giàu kẻ nghèo, không có sự chiến đoạt tài sản của người khác.
- Cơ sở xã hội: trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một đơn
vị kinh tế - xã hội. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống. Xã hội chưa phân chia giai
cấp
và không có đấu tranh giai cấp.
- Quyền lực xã hội: quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội,
hòa nhập với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả
cộng
đồng.
- Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao
gồm tất cả những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết định
của
Hội đồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc và có tính bắt buộc đối với
mọi
thành viên. Hội đồng thị tộc bầu ra người đứng đầu như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự,…
để
thực hiện quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.
1.4 Sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước
-
Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
+
Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng đồng,
sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển hơn cả về thể
lực
và trí lực, kinh nghiệm lao động đã được tích lũy.
+ Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ tài
sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
+ Sự xuất hiện gia đình và trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc. Chế độ tư
hữu được củng cố và phát triển.
+
Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng.
-
Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc: những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn
đời sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực.
+ Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao động
và nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không
còn
phù hợp.
+
Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ
chế độ sở hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy.+ Xã hội cần có
một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng, xã
hội cần phát triển trong một trật tự nhất định.
+
Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới.
+
Sự xuất hiện nhà nước, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp
đặt vào xã hội” mà là “một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ đứng
trên
xã hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong
một
“trật tự”.
3. Điểm qua sự ra đời của một số nhà nước điển hình
- Nhà nước Aten: là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ yếu và trực tiếp
từ sự đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc. Từ cuộc cách
mạng
Xô-lông (594TCN) và Klix-phe (509TCN) dẫn đến sự tan rã toàn bộ chế độ thị tộc,
hình
thành Nhà nước vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên.
- Nhà nước Rôma: hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên, từ cuộc đấu
tranh bởi những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc La Mã (Pá-
tri
sép).
- Nhà nước Giéc-manh: hình thành khoảng giữa thế kỷ V trước công nguyên, từ việc
người Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại. Do
Nhà
nước hình thành không do sự đấu tranh giai cấp, xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế độ
thị
tộc, sự phân hóa giai cấp chỉ mới bắt đầu và còn mờ nhạt.
-
Sự xuất hiện Nhà nước ở các quốc gia phương Đông:
+
Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ đại,… được hình thành từ rất sớm, hơn
3000 năm trước công nguyên.
+ Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm đã trở thành yếu tố thúc đẩy và mang
tính đặc thù trong sự ra đời nhà nước của các quốc gia phương Đông.
+ Ở Việt Nam, từ sự hình thành phôi thai của Nhà nước cuối thời Hùng Vương – Văn
Lang đến Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương – Âu Lạc năm 208 trước công
nguyên.
Bài 2: BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm bản chất nhà nước
1.1. Khái niệm bản chất
-
Khái niệm bản chất nhà nước: là toàn bộ những mối liên hệ, quan hệ sâu sắc và những
quy luật bên trong quyết định những đặc điểm và khuynh hướng phát triển cơ bản của
nhà
nước.
1.2. Nội dung bản chất của nhà nước
1.2.1. Tính giai cấp của nhà nước
- Khái niệm tính giai cấp: là sự tác động mang tính chất quyết định của yếu tố giai cấp
đến nhà nước quyết định những xu hướng phát triển và đặc điểm cơ bản của nhà nước.
Biểu hiện tính giai cấp của nhà nước: thông qua việc thực hiện các chức năng của nhà
nước nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ mà nhà nước đặt ra và qua các hình thức thực
hiện
quyền lực kinh tế, chính trị, tư tưởng của nhà nước.
-Nhà nước có tính giai cấp vì giai cấp là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn
đến sự hình thành nhà nước và nhà nước cũng là công cụ quan trọng để trấn áp giai
cấp.
1.2.2. Tính xã hội của Nhà nước:
-Khái niệm: là sự tác động của những yếu tố xã hội bên trong quyết định những đặc
điểm và xu hướng phát triển cơ bản của nhà nước.
-Biểu hiện của tính xã hội: thông qua việc thực hiện chức năng của nhà nước nhằm đạt
được những mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.
-Nhà nước có tính xã hội bởi nhà nước ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của xã
hội
và nhà nước cũng chính là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý xã
hội.
1.2.3 Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước
-Là mối quan hệ giữa những mặt, những yếu tố thuộc bản chất của nhà nước.
-Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội thể hiện sự mâu thuẫn và thống nhất
giữa
hai mặt của khái niệm bản chất nhà nước.
-Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước không chỉ chịu sự tác động của từng
yếu tố (tính giai cấp và tính xã hội) mà nó còn chịu sự tác động của mối quan hệ tương
tác
giữa tính giai cấp và tính xã hội.Nhà nước là một tổ chức chính trị có quyền lực công
cộng đặc biệt, được hình thành
và bị quyết định bởi nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các công việc chung
của
xã hội.
2. Các đặc trưng của nhà nước
2.1. Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt tách rời khỏi xã hội và áp đặt
với toàn bộ xã hội
-
Quyền lực mang tính chất công cộng của nhà nước
-
Quyền lực tách biệt khỏi xã hội
-
Độc quyền sử dụng sức mạnh vũ lực
-
Quyền lực mang tính giai cấp
-
Quyền lực dựa trên những nguồn lực (kinh tế, chính trị, tư tưởng) mạnh nhất trong
xã hội
2.2. Nhà nước quản lý cư dân theo sự phân chia lãnh thổ
-
Lý do nhà nước phân chia lãnh thổ và quản lý cư dân theo sự phân chia này
-
Chỉ có nhà nước có thể phân chia cư dân và lãnh thổ
2.3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia
- Chủ quyền quốc gia là khả năng và mức độ thực hiện quyền lực của nhà nước lên
cư dân và trong phạm vi lãnh thổ
- Lý do nhà nước có chủ quyền quốc gia
2.4. Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
-
Vai trò, ý nghĩa của việc ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật của nhà nước
-
Nhà nước cần phải tôn trọng pháp luật
2.5. Nhà nước thu các khoản thuế dưới dạng bắt buộc
-
Lý do thu thuế của nhà nước
-
Ý nghĩa của việc thu thuế
3. Các mối quan hệ của nhà nước với những yếu tố cơ bản trong xã hội có giai
cấp
3.1 Nhà nước và xã hội
-Xã hội giữ vai trò quyết định, là tiền đề, cơ sở cho sự hình thành, tồn tại và phát triển
của nhà nước
-Nhà nước tác động trở lại đối với xã hội theo các chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực
3.2. Nhà nước với cơ sở kinh tế
-Cơ sở kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà nước.-Nhà nước có sự tác
động trở lại đối với nền kinh tế
3.3. Nhà nước trong hệ thống chính trị.
-Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị
-Các thiết chế chính trị khác có vai trò nhất định đối với nhà nước
3.4. Nhà nước với pháp luật.
-Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
-Nhà nước hoạt dộng trong khuôn khổ của pháp luật.
4. Bản chất nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản
4.1 Bản chất của nhà nước chủ nô
- Bản chất hay tính giai cấp của nhà nước chủ nô thể hiện chủ yếu trong quan hệ giai
cấp giữa chủ nô và nô lệ.
- Nhà nước chủ nô đã thực hiện những công việc chung, bảo vệ lợi ích chung, đáp
ứng nhu cầu quản lý các công việc chung của xã hội.
4.2 Bản chất của nhà nước phong kiến
- Bản chất giai cấp của nhà nước phong kiến thể hiện trong tính chất quan hệ đấu
tranh giai cấp giữa quý tộc địa chủ và nông dân.
- Bên cạnh việc thực hiện chức năng trấn áp giai cấp, nhà nước phong kiến cũng đã
đảm nhiệm vai trò quản lý xã hội, thực hiện các công việc chung, bảo vệ lợi ích chung
của
xã hội.
4.3 Bản chất của nhà nước tư sản
- Tính chất của mối quan hệ giai cấp giữa tư sản và vô sản là nội dung chủ yếu của
tính giai cấp của nhà nước tư sản.
- Nhà nước tư sản đã thực hiện nhiều hơn các công việc chung của xã hội, bản vệ trật
tự và lợi ích chung của xã hội
.Bài 3: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm chức năng nhà nước
1.1. Khái niệm chức năng nhà nước
- Chức năng nhà nước là những phương hướng, phương diện, mặt hoạt động chủ yếu
của Nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước Nhà nước.
- Khái niệm và phân loại nhiệm vụ của nhà nước
1.2. Tính khách quan và tính chủ quan của chức năng nhà nước
1.2.1 Tính khách quan của chức năng nhà nước: Chức năng nhà nước được hình
thành
một cách khách quan dưới tác động chủ đạo của nhiệm vụ nhà nước.
1.2.2 Chức năng nhà nước là phạm trù mang tính chủ quan: Chức năng nhà nước
phản
ánh hoạt động của nhà nước có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với cơ sở
kinh tế
xã hội.
1.3. Các mối quan hệ của chức năng nhà nước
1.3.1. Mối quan hệ giữa chức năng với nhiệm vụ của Nhà nước
- Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu mà nhà nước cần đạt được, những vấn đề đặt ra
mà nhà nước phải giải quyết.
- Nhiệm vụ chiến lược của nhà nước là cơ sở để xác định số lượng, nội dung, vị trí
các chức năng và tác động lên hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước.
- Chức năng nhà nước là phương diện thực hiện nhiệm vụ của nhà nước.
1.3.2. Mối quan hệ giữa chức năng với bản chất nhà nước
- Mối quan hệ giữa chức năng và bản chất nhà nước là mối quan hệ giữa hình thức và
nội dung, trong đó chức năng thuộc phạm trù hình thức còn bản chất thuộc phạm trù
nội
dung.
- Chức năng nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngoài thuộc tính cơ bản và bản chất của
nhà nước.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chức năng với bộ máy nhà nước
-
Nhiệm vụ và chức năng nhà nước được thực hiện chủ yếu bằng bộ máy nhà nước.
-
Bộ máy nhà nước được xây dựng nhằm thực hiện chức năng của nhà nước.
2. Phân loại chức năng nhà nước
- Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền lực nhà nước, ta có: Chức năng lập pháp,
chức năng hành pháp và chức năng tư pháp.- Căn cứ vào vị trí vai trò từng hoạt động
của nhà nước ta phân chia chức năng nhà
nước thành hai loại: Chức năng cơ bản và chức năng không cơ bản.
- Căn cứ vào thời gian hoạt động ta có chức năng lâu dài và chức năng tạm thời (trước
mắt).
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của nhà nước ta có: Chức năng kinh tế, chức năng
xã hội của nhà nước…
- Phổ biến nhất hiện nay là cách phân chia các chức năng nhà nước căn cứ vào phạm
vi hoạt động chủ yếu của nhà nước, ta có chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chức năng nhà nước
-
Cơ sở kinh tế ảnh hưởng đối với chức năng nhà nước.
-
Sự biến đổi của đời sống xã hội, kết cấu giai cấp, tương quan lực lượng giai cấp,
tầng lớp, dân tộc, tôn giáo trong xã hội cũng ảnh hưởng đến chức năng nhà nước.
- Trách nhiệm của nhà nước trong việc xác định vị trí vai trò của các chức năng và
mức độ can thiệp của nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Hoàn cảnh quốc tế và hợp tác quốc tế là yếu tố quan trọng tác động, ảnh hưởng đến
chức năng nhà nước.
4. Hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
4.1. Hình thức thực hiện chức năng nhà nước
4.1.1 Hình thức pháp lý: Hình thức pháp lý là hình thức cơ bản để thực hiện chức
năng
nhà nước.
4.1.2 Hình thức tổ chức: Phương thức mang tính tổ chức của hoạt động nhà nước là
hình thức đặc thù của hoạt động nhà nước, bổ sung cùng với phương thức pháp luật
làm
cho hoạt động của nhà nước trở nên nhịp nhàng đồng bộ và hiệu quả hơn.
4.2 Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
- Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước là những cách thức mà Nhà nước sử
dụng để tiến hành các hoạt động thực hiện chức năng nhà nước.
-
Phương pháp cưỡng chế; Phương pháp giáo dục thuyết phục
-
Phương pháp trực tiếp; gián tiếp
-
Nhà nước thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp thuyết phục và
phương pháp cưỡng chế.
5. Chức năng của Nhà nước Chủ nô, nhà nước Phong kiến, nhà nước Tư sản
5.1 Chức năng đối nội của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, Tư sản5.1.1 Chức năng
bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân về các tư liệu sản xuất của giai cấp
thống trị
5.1.2 Chức năng trấn áp giai cấp bị trị
5.1.3 Chức năng kinh tế – xã hội
5.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, Tư sản
5.2.1 Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược
5.2.2 Chức năng phòng thủ đất nước
5.2.3 Chức năng ngoại giao
Bài 4: HÌNH THỨC CỦA NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm hình thức Nhà nước
1.1 Hình thức chính thể
1.1.1 Khái niệm hình thức chính thể
-
Nguồn gốc quyền lực nhà nước.
-
Quyền lực nhà nước thuộc về những cơ quan nào, do cơ quan nhà nước nào nắm
giữ?
-
Các cơ quan nhà nước nắm giữ quyền lực nhà nước được thành lập như thế nào?
-
Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước nắm giữ quyền lực nhà nước?
-
Mội dung, cách thức tham gia của nhân dân vào việc thiết lập cơ quan nhà nước
1.1.2 Phân loại hình thức chính thể
1.1.2.1 Chính thể quân chủ
1.1.2.2 Chính thể cộng hoà
1.2 Hình thức cấu trúc Nhà nước
1.2.1 Khái niệm
Hình thức cấu trúc là sự cấu tạo Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ
và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau, giữa trung ương với
địa
phương.
1.2.2 Phân loại
- Nhà nước đơn nhất là nhà nước mà lãnh thổ của nhà nước được hình thành từ một
lãnh thổ duy nhất, lãnh thổ này được chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc.
- Nhà nước liên bang là nhà nước hợp thành từ hai hay nhiều nước thành viên.
1.3 Chế độ chính trị
1.3.1 Khái niệm
Là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực
hiện
quyền lực Nhà nước.
1.3.2 Phân loại
- Dân chủ là hình thức dân chủ với những thiết chế, quy chế để người dân trực tiếp
thực hiện quyền lực của mình.
- Phản dân chủ là là những cách thức thực hiện quyền lực nhà nước trong đó không
đảm bảo được nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân.2. Hình thức của các Nhà
nước chủ nô, phong kiến, tư sản
2.1 Hình thức chính thể
2.1.1 Nhà nước chủ nô: Chính thể của nhà nước chủ nô chủ yếu là quân chủ tuyệt đối
ở Phương Đông và cộng hòa quy tộc ở Phương Tây.
2.1.2 Nhà nước phong kiến: Hình thức chính thể của nhà nước phong kiến chủ yếu
vẫn
là quân chủ chuyên chế (tuyệt đối) nhưng ở Phương Tây có hình thức cộng hòa quý
tộc.
2.1.3 Nhà nước tư sản
2.1.3.1 Chính thể quân chủ: Chính thể quân chủ trong nhà nước tư sản phổ biến là
chính
thể quân chủ hạn chế.
2.1.3.2 Chính thể cộng hòa: Trong nhà nước tư sản tồn tại chủ yếu chính thể cộng hòa
dân chủ với ba loại cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị và cộng hòa lưỡng thể
(lưỡng
tính).
2.2 Hình thức cấu trúc nhà nước của các Nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản
2.2.1 Nhà nước chủ nô, phong kiến: Trong các nhà nước chủ nô và phong kiến hình
thức cấu trúc nhà nước tồn tại chủ yếu là hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất.
2.2.2 Nhà nước tư sản: Trong các nhà nước tư sản có cả hai hình thức cấu trúc nhà
nước
đơn nhất và liên bang.
2.3 Chế độ chính trị
2.3.1 Nhà nước chủ nô, phong kiến: Trong các nhà nước chủ nô, phong kiến phương
pháp thực hiện quyền lực nhà nước chủ yếu là phương pháp phản dân chủ, sử dụng
bạo lực
công khai.
2.3.2 Nhà nước tư sản: Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước trong các nhà
nước
tư sản bao gồm cả phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ, tùy vào giai
đọan
phát triển của chủ nghĩa tư bản và điều kiện hoàn cảnh trong từng nhà nước cụ thể.
Bài 5: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm bộ máy nhà nước
- Khái niệm: Bộ máy nhà nước được hiểu là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương xuống địa phương được tồ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo
thành
cơ chề đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
-
Bộ máy nhà nước là một hệ thống các cơ quan nhà nước.
-
Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống
nhất.
- Vai trò của bộ máy nhà nước là phương tiện, công cụ để thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước
- Khái niệm: Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nước.
Đó là một tồ chức chính trị mang quyền lực nhà nước, được thành lập trên cơ sở pháp
luật và được giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi luật định.
- Căn cứ vào hình thức pháp lý của việc thực hiện quyền lực nhà nước, các cơ quan
nhà nước được chia thành cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
- Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền, các cơ quan nhà nước được chia thành các cơ quan
nhà nước ở Trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương.
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước
- Nguyên tắc tập quyền: tập quyền nghĩa là tập trung quyền lực nhà nước vào trong
tay một người hay một cơ quan nào đó.
- Nguyên tắc phân quyền hay còn gọi là nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước.
Theo đó, quyền lực nhà nước được phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các

quan nhà nước khác nhau nắm giữ.
4. Bộ máy nhà nước của các kiểu nhà nước trong lịch sử
4.1. Bộ máy Nhà nước chủ nô: tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước chủ nô
mang nặng tính quân sự và tập trung quan liêu.
4.2. Bộ máy Nhà nước phong kiến: so với nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong
kiến đồ sộ hơn, có sự phân công về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà
nước.4.3. Bộ máy Nhà nước tư sản: bộ máy nhà nước tư sản phổ biến được tổ chức
theo
nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước.
4.4. Bộ máy nhà nước XHCN:
-
Đặc trưng cơ bản trong tổ chức bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
-
Hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
5. Bộ máy nhà nước XHCN Việt Nam
- Quốc hội: là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền
lập
hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối
cao
đối với hoạt động của Nhà nước (Điều 69).
- Chủ tịch nước: là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại (Điều 86).
- Chính phủ: là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội
(Điều 94).
- Toà án nhân dân tối cao: Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của
nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 104). Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân
dân
tối cao và các Tòa án khác do luật định (Điều 102).
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối
cao
và các Viện kiểm sát khác do luật định (Điều 107).
- Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên (Điều 113).
- Uỷ Ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội
đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên (Điều 114).
BÀI 6: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc của pháp luật
-Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-LêNin: pháp luật là hiện tượng thuộc kiến trúc
thượng tầng của xã hội có giai cấp, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển khi xã
hội
đạt đến một trình độ phát triển nhất định.
-Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa có sự phân chia giai cấp nên chưa có pháp
luật. Các quy phạm tồn tại trong xã hội nguyên thuỷ như quy phạm đạo đức, quy
phạm tôn
giáo điều chỉnh các quan hệ xã hội giữa các thành viên vốn bình đẳng với nhau và
được
mọi người tự nguyện thực hiện.
-Về phương diện khách quan: những nguyên nhân làm xuất hiện Nhà nước cũng chính
là những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
-Về phương diện chủ quan: pháp luật chỉ có thể hình thành bằng con đường Nhà nước
theo 2 cách: do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận các quy phạm xã hội.
2. Bản chất và các mối liên hệ của pháp luật
2.1. Khái niệm bản chất của pháp luật
-Tính giai cấp:
+ Tính giai cấp là sự tác động của yếu tố giai cấp đến pháp luật mà sự tác động này
quyết định xu hướng phát triển, những đặc điểm cơ bản của pháp luật.
+ Pháp luật có tính giai cấp bởi giai cấp là một trong những nguyên nhân ra đời của
pháp luật và pháp luật là một trong những công cụ hữu hiệu nhất trong việc trấn áp
đấu
tranh giai cấp, bảo vệ lợi ích giai cấp.
+ Tính giai cấp thể hiện chủ yếu trong nội dung và mục đích của sự điều chỉnh của
pháp luật. Theo đó, pháp luật bảo vệ lợi ích trước hết của giai cấp thống trị.
-Tính xã hội của pháp luật:
+ Tính xã hội là sự tác động của các yếu tố xã hội (được hiểu là sự đối lập với yếu tố
giai cấp) đến xu hướng phát triển và những đặc điểm cơ bản của pháp luật.
+ Pháp luật có tính xã hội bởi nhu cầu quản lý xã hội, trật tự chung của xã hội là một
trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Pháp luật cũng

phương tiện mô hình hoá cách thức xử sự của các thành viên trong xã hội.
+ Tính xã hội của pháp luật thể hiện trong mục đích của sự điều chỉnh của pháp luật.
Pháp luật phản ánh ý chí chung, lợi ích chung của xã hội.Định nghĩa: pháp luật là hệ
thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân
tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2.1. Các mối liên hệ của pháp luật với các hiện tượng xã hội khác
2.1.1. Mối quan hệ pháp luật với kinh tế
Đây là mối liên hệ giữa một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và một yếu tố thuộc cơ
sở hạ tầng, quan hệ có tính độc lập tương đối. Cụ thể:
-Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế: các điều kiện, quan hệ kinh tế không chỉ là nguyên
nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật, mà còn quyết định toàn bộ nội dung,
hình
thức, cơ cấu và sự phát triển của pháp luật. Cụ thể:
+Cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định cơ cấu hệ thống pháp luật;
+Tính chất, nội dung của các quan hệ kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế quyết định tính
chất nội dung của các quan hệ pháp luật, phạm vi điều chỉnh của pháp luật.
+Chế độ kinh tế quyết định việc tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của các
thiết chế chính trị pháp lý.
-Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế: theo 2 hướng
+Tác động tích cực: ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển khi pháp luật
phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
+Tác động tiêu cực: cản trở, kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội khi pháp luật phản
ánh không đúng trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
2.1.2. Mối quan hệ pháp luật với chính trị
Đây là mối liên hệ giữa 2 yếu tố thuộc kiến trúc thượng, chúng có mối liên hệ tác
động
qua lại. Cụ thể:
-Sự tác động của pháp luật đối với chính trị:
+ Pháp luật là hình thức, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị;
+ Pháp luật là công cụ để chuyển hoá ý chí của giai cấp thống trị;
+Biến ý chí của giai cấp thống trị trở thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc đối
với mọi người.
-Sự tác động của chính trị đối với pháp luật: nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy
định bản chất, nội dung của pháp luật.
2.1.3. Mối quan hệ pháp luật với Nhà nước Đây là mối quan hệ giữa 2 yếu tố thuộc
thượng tầng kiến trúc, chúng có mối liên hệ tác
động qua lại. Cụ thể:
-Sự tác động của Nhà nước đối với pháp luật: Nhà nước ban hành và bảo đảm cho
pháp
luật được thực hiện trong cuộc sống.
-Sự tác động của pháp luật đối với Nhà nước: quyền lực Nhà nước chỉ có thể được
triển
khai và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật. Đồng thời, Nhà nước cũng phải tôn trọng
pháp
luật.
2.1.4 Mối quan hệ pháp luật với các quy phạm xã hội khác
Pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội khác (quy phạm đạo đức,
quy phạm tôn giáo, quy phạm tập quán, quy phạm chính trị…), cụ thể:
-Pháp luật thể chế hoá nhiều quy phạm đạo đức, tập quán, chính trị,… thành quy
phạm
pháp luật;
-Phạm vi điều chỉnh của pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác có thể trùng hợp
với nhau, mục đích điều chỉnh là thống nhất với nhau;
-Các loại quy phạm xã hội khác đóng vai trò hỗ trợ để pháp luật phát huy hiệu lực,
hiệu
quả trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
3. Thuộc tính của pháp luật
Thuộc tính của pháp luật là những tính chất, dấu hiệu đặc trưng riêng có của pháp luật.
Pháp luật có những thuộc tính sau:
3.1. Tính quy phạm phổ biến (tính bắt buộc chung)
- Pháp luật có tính quy phạm là sự bắt buộc phải thực hiện theo những chuẩn mực
nhất định.
-
Tính phổ biến là sự bắt buộc chung và không phân biệt với tất cả các chủ thể.
-
Pháp luật có tính quy phạm phổ biến bởi xuất phát từ một trong những nguyên nhân
ra đời của pháp luật và bản chất của pháp luật là sự thể hiện ý chí chung của xã hội.
Về
mặt khách quan, pháp luật là sự phản ánh những quy luật khách quan, phổ biến nhất
của
xã hội.
3.2. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
-Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức là sự biểu hiện một cách thống nhất giữa nội
dung và hình thức biểu hiện của pháp luật.
-Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức thể hiện là: + Nội dung của pháp luật phải
được thể hiện trong những hình thức xác định, như: tập
quán pháp, tiền lệ pháp hay văn bản pháp luật.
+ Pháp luật cũng cần phải được thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý - cần rõ ràng, chính
xác và một nghĩa, có khả năng áp dụng trực tiếp.
+ Tính xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật còn thể hiện ở phương thức hình
thành pháp luật.
+ Văn bản quy phạm pháp luật cũng được xác định chặt chẽ về thủ tục, thẩm quyền
ban hành.
-Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức xuất phát từ nguyên nhân và bản
chất của pháp luật là ý chí chung của xã hội nên xuất hiện nhu cầu ngăn chặn sự lạm
dụng
của các chủ thể khi thực hiện pháp luật và để các chủ thể thực hiện đúng pháp luật.
3.3. Tính được đảm bảo bằng nhà nước
-Tính đảm bảo bởi nhà nước là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, biện pháp để
thực hiện pháp luật trên thực tế.
-Tính đảm bảo bằng nhà nước thể hiện là khả năng tổ chức thực hiện pháp luật của
Nhà
nước, bằng những biện pháp: Đảm bảo về kinh tế; Đảm bảo về tư tưởng; Đảm bảo về
phương diện tổ chức; Đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế Nhà nước – đây là đảm bảo
đặc
trưng để có thể phân biệt pháp luật với quy phạm xã hội khác.
-Pháp luật có thuộc tính này xuất phát từ mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước là
những công cụ, phương tiện quan trọng để quản lý xã hội và xũng xuất phát từ nguyên
nhân ra đời và bản chất của pháp luật là ý chí chung của xã hội cần phải được đảm bảo
thực hiện.
4. Chức năng của pháp luật
4.1. Khái niệm
Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt tác động chủ yếu của pháp luật,
thể hiện bản chất và giá trị xã hội của pháp luật.
4.2. Các chức năng chủ yếu
-Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật: thể hiện 2 mặt
+ Pháp luật ghi nhận các quan hệ chủ yếu trong xã hội;
+ Pháp luật bảo đảm cho sự phát triển của các quan hệ xã hội.
-Chức năng giáo dục của pháp luật: Thể hiện pháp luật tác động vào ý thức và tâm lý
của con người, từ đó con người lựa chọn cách xử sự phù hợp với quy định của pháp
luật.-Chức năng bảo vệ của pháp luật: Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội và các
quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân trước các vi phạm.
5. Hình thức của pháp luật
Khái niệm: là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thể hiện ý chí của giai cấp
mình và xã hội, là phương thức tồn tại, dạng tồn tại thực tế của pháp luật.
Các hình thức pháp luật cơ bản: có 3 hình thức pháp luật
5.1. Tập quán pháp
Khái niệm: là hình thức Nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã
hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành pháp luật.
5.2. Tiền lệ pháp
Khái niệm: là hình thức Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính
hoặc xét xử đã có hiệu lực pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể (trong trường
hợp
pháp luật không quy định hoặc quy định không rõ) và lấy đó làm căn cứ pháp lý để áp
dụng
các vụ việc xảy ra tương tự sau này. Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô,
pháp
luật phong kiến và pháp luật tư sản (các nước trong hệ thống pháp luật Anh-Mỹ). Tiền
lệ
pháp bao gồm tiền lệ hành chính và án lệ.
5.3. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành
theo thủ tục trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được nhà nước bảo
đảm
thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng
của
nhà nước
.BÀI 7: QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1Khái niệm
Quy phạm pháp luật: là quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận

bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và lội ích của nhân dân lao động, nhằm điều chỉnh
các
quan hệ xã hội.
1.2Đặc điểm
Các đặc điểm riêng của quy phạm pháp luật:
-Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
-Được nhà nước bảo đảm thực hiện.
-Mang tính bắt buộc chung.
-Nội dung của quy phạm pháp luật thể hiện hai mặt cho phép và bắt buộc.
2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật
2.1Giả định
2.1.1 Khái niệm giả định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những điều
kiện, hoàn cảnh (thời gian, địa điểm…) có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống và cá
nhân
hay tổ chức khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy
phạm
pháp luật.
2.1.2 Vai trò của giả định: xác định phạm vi tác động của pháp luật.
2.1.3 Yêu cầu: hoàn cảnh, điều kiện nêu trong phần giả định phải rõ ràng, chính xác,
sát với thực tế.
2.1.4 Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể nào? Trong hoàn cảnh, điều kiện nào?
2.1.5 Phân loại: căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều kiện, giả định được chia thành
hai loại.
-Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện.
-Giả định phức tạp: nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện.
2.2Quy định
2.2.1 Khái niệm quy định: là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên cách
thức xử sự mà cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận
giả
định được phép hoặc buộc phải thực hiện. Bộ phận quy định của pháp luật chứa đựng
mệnh
lệnh của nhà nước.2.2.2 Vai trò: mô hình hoá ý chí của Nhà nước, cụ thể hoá cách
thức xử của các chủ
thể khi tham gia quan hệ pháp luật.
2.2.3 Yêu cầu: mức độ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ của bộ phận quy định là một trong
những điều kiện bảo đảm nguyên tắc pháp chế.
2.2.4 Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể sẽ làm gì và như thế nào?
2.2.5 Phân loại: căn cứ vào mệnh lệnh được nêu trong trong bộ phận quy định, có hai
loại quy định.
-Quy định dứt khoát: chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo mà
không có sự lựa chọn.
-Quy định không dứt khoát: nêu ra hai hoặc nhiều cách xử sự và cho phép các tổ chức
hoặc cá nhân có thể lựa chọn cách xử sự.
2.3Chế tài
2.3.1 Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên biện pháp tác động
mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng
mệnh
lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
2.3.2 Vai trò: nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
2.3.3 Yêu cầu: biện pháp tác động phải tương xứng với mức độ, tính chất của hành vi
vi phạm.
2.3.4 Các xác định: trả lời câu hỏi chủ thể phải chịu hậu quả gì nếu không thực hiện
đúng quy định của quy phạm pháp luật.
2.3.5 Phân loại: căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng, mức áp dụng, có 2
loại:
-Chế tài cố định: chỉ nêu một biện pháp chế tài và một mức áp dụng.
-Chế tài không cố định: nêu lên nhiều biện pháp chế tài, hoặc một biện pháp nhưng
nhiều mức để chủ thể có thể lựa chọn.
Ngoài ra, căn cứ vào tính chất và thẩm quyền áp dụng, chế tài được chia thành 4 loại:
-Chế tài hình sự.
-Chế tài hành chính.
-Chế tài dân sự.
-Chế tài kỷ luật.
3. Phân loại các quy phạm pháp luật3.1Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và
phương pháp điều chỉnh, quy phạm pháp
luật có thể phân chia theo các ngành luật, cụ thể:
-Quy phạm pháp luật hình sự.
-Quy phạm pháp luật dân sự.
-Quy phạm pháp luật hành chính…
3.2Căn cứ vào nội dung của quy phạm pháp luật có thể chia thành:
-Quy phạm pháp luật định nghĩa: là quy phạm có nội dung giải thích, xác định một
vấn
đề nào đó hay nêu lên một khái niệm pháp lý.
-Quy phạm pháp luật điều chỉnh: là quy phạm có nội dung trực tiếp điều chỉnh hành vi
của con người hay hoạt động của các tổ chức.
-Quy phạm pháp luật bảo vệ: là quy phạm có nội dung xác định các biện pháp cưỡng
chế nhà nước liên quan đến trách nhiệm pháp lý.
3.3Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh nêu trong quy phạm pháp luật có thể phân
chia
thành:
-Quy phạm pháp luật dứt khoát: là những quy phạm trong đó chỉ quy định một cách
xử
sự rõ ràng, dứt khoát.
-Quy phạm pháp luật không dứt khoát: là quy phạm trong đó nêu ra nhiều cách xử sự
và cho phép chủ thể lựa chọn một cách xử sự đã nêu.
-Quy phạm pháp luật tùy nghi: là quy phạm trong đó cho phép các chủ thể tự quy định
cách cử sự của mình.
-Quy phạm pháp luật hướng dẫn: là quy phạm trong đó nội dung thường khuyên nhủ,
hướng dẫn các chủ thể tự giải quyết một số công việc nhất định.
4. Một số phương thức thể hiện chủ yếu của quy phạm pháp luật
4.1Quy phạm thể hiện theo cơ cấu ba bộ phận
-
Trật tự các bộ phận trong quy phạm có thể thay đổi
-
Một quy phạm pháp luật có thể không có đầy đủ ba bộ phận
-
Các bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung
4.2Quy phạm thể hiện trong điều luật
-
Một quy phạm có thể được trình bày trong một điều luật
-
Trong một điều luật có thể có nhiều quy phạm
-
Một điều luật có thể khái quát một nội dung giống nhau của các quy phạm
4.3Quy phạm thể hiện theo nội dung-
Thể hiện trực tiếp: Nội dung được thể hiện trực tiếp trong quy phạm
-
Thể hiện viện dẫn: Nội dung được viện dẫn từ điểu luật khác
-
Thể hiện mẫu: Nội dung được viện dẫn từ luật khác
BÀI 8: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
1. Khái niệm hệ thống pháp luật
Khái niệm: Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội
tại thống nhất với nhau, được phân thành các chế định pháp luật, các ngành luật và
được
thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành.
2. Thành phần của hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống
nhất, được phân định thành các chế định pháp luật, ngành luật.
-Quy phạm pháp luật: là đơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống pháp luật.
-Chế định pháp luật: là một nhóm quy phạm pháp luật có đặc điểm chung, cùng điều
chỉnh một nhóm quan hệ xã hội tương ứng.
-Ngành luật: là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ cùng loại
trong
một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
Có hai căn cứ chủ yếu để phân định các ngành luật:
-Đối tượng điều chỉnh: là những quan hệ xã hội cùng loại, thuộc một lĩnh vực của đời
sống xã hội cần có sự điều chỉnh bằng pháp luật. Mỗi ngành luật sẽ điều chỉnh một
loại
quan hệ xã hội đặc thù.
-Phương pháp điều chỉnh: là cách thức tác động vào quan hệ xã hội thuộc phạm vi
điều
chỉnh của ngành luật đó. Mỗi ngành luật cũng có phương pháp điều chỉnh đặc thù.
Có 2 phương pháp điều chỉnh chủ yếu là phương pháp bình đẳng, thoả thuận và
phương
pháp quyền uy - phục tùng.
-Phương pháp bình đẳng, thoả thuận: có những đặc điểm chủ yếu là: Nhà nước không
can thiệp trực tiếp vào các quan hệ pháp luật mà chỉ định ra khuôn khổ và các bên
tham
gia quan hệ pháp luật có thể thỏa thuận với nhau (về quyền và nghĩa vụ của các bên
trong
quan hệ pháp luật, cách thức giải quyết khi có tranh chấp xảy ra…) trong khuôn khổ
đó,
các bên tham gia quan hệ pháp luật bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ.
-Phương pháp quyền uy - phục tùng: một bên trong quan hệ pháp luật (Nhà nước) có
quyền ra mệnh lệnh, còn bên kia phải phục tùng.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội, các ngành luật sử dụng một
phương pháp hoặc phối hợp cả 2 phương pháp này.
3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam Hiện nay, ở Việt Nam theo
cách phân chia phổ biến, trong hệ thống pháp luật có một
số ngành luật điển hình:
-Ngành luật Hiến pháp;
-Ngành luật Hành chính;
-Ngành luật Hình sự;
-Ngành luật Tố tụng Hình sự;
-Ngành luật Dân sự;
-Ngành luật Tố tụng Dân sư;
-Ngành luật Hôn nhân - Gia đình;
-Ngành luật Lao động;
-Ngành luật Thương mại;
-Ngành luật Đất đai;
-Ngành luật Tài chính;
-Ngành luật Ngân hàng.
Lưu ý:
Sự phân chia các ngành luật chỉ có tính chất tương đối, bởi lẽ:
-Các quan hệ xã hội tồn tại đan xen trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống. Vì
thế, một quan hệ xã hội có thể là đối tượng điều chỉnh của nhiều ngành luật khác
nhau.
-Quan điểm của các nhà khoa học phân chia cũng khác nhau.
4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật Việt Nam
4.1 Khái niệm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: là tổng thể các văn bản quy
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung và hiệu lực
pháp lý.
4.2 Các loại văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống văn bản pháp luật ở Việt
Nam hiện nay:
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ
tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện
kiểm
sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết
định
của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8a. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ.
Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
4.3 Phân loại:
Có nhiều cách phân loại hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, căn cứ vào
hiệu lực pháp lý, văn bản quy phạm pháp luật được chia thành 2 loại:
-Văn bản luật;
-Văn bản dưới luật.
Mối liên hệ giữa các văn bản quy phạm pháp luật: các văn bản quy phạm pháp luật tồn
tại trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
-Một là, mối liên hệ về hiệu lực pháp lý, các văn bản quy phạm pháp luật luôn tồn tại
trong một trật tự thứ bậc về hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp, trong đó có hiệu lực
pháp
lý cao nhất là Hiến pháp. -Hai là, mối liên hệ về nội dung, các văn bản quy phạm pháp
luật thống nhất với nhau
về nội dung.
4.4 Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật: Hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp
luật được thể hiện trên 3 mặt:
-Theo thời gian;
-Theo không gian;
-Theo đối tượng tác động.
Ngoài ra, văn bản quy phạm pháp luật còn có thể có hiệu lực trở về trước.
5. Các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật
Có bốn tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật:
-Tính toàn diện: tính toàn diện thể hiện ở 2 mức độ
+
Ở mức độ chung: đó là sự đầy đủ các ngành luật, các chế định pháp luật
+
Ở mức độ cụ thể: đầy đủ các quy phạm pháp luật.
-Tính đồng bộ: hệ thống pháp luật phải có tính thống nhất, không chồng chéo, mâu
thuẫn.
-Tính phù hợp: pháp luật phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
-Trình độ kỹ thuật lập pháp: pháp luật được xây dựng với trình độ kỹ thuật pháp lý
cao.
Thể hiện qua việc xác định các nguyên tắc, cách sử dụng ngôn ngữ pháp lý trong hoạt
động
xây dựng pháp luật.
6. Hệ thống hoá pháp luật
6.1 Khái niệm:
Hệ thống hoá pháp luật: là hoạt động nhằm tăng cường tính hệ thống của hệ thống
pháp
luật.
Ý nghĩa của hệ thống hoá pháp luật: vừa có ý nghĩa trong việc hoàn thiện hệ thống
pháp
luật vừa phục vụ trực tiếp cho việc nâng cao ý thức pháp luật.
Mục đích của hệ thống hoá pháp luật: góp phần xây dựng một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật cân đối, hoàn chỉnh, thống nhất.
6.2 Các hình thức hệ thống hoá pháp luật:
-Tập hợp hoá: là sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật hoặc các quy phạm pháp
luật
riêng biệt theo một trình tự nhất định. Hoạt động này không làm thay đổi nội dung văn
bản,
không bổ sung những quy định mới mà chỉ nhằm loại bỏ những quy phạm pháp luật

ràng là đã hết hiệu lực.+
Chủ thể tập hợp hoá: mọi chủ thể.
+
Kết quả của pháp điển hoá: là một tập hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
-Pháp điển hoá: là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó, không
những tập hợp các văn bản đã có theo một trình tự nhất định, loại bỏ những quy phạm
lỗi
thời, mâu thuẫn, mà còn chế định thêm các quy phạm mới để thay thế cho các quy
phạm
pháp luật đã bị loại bỏ, khắc phục các chỗ trống được phát hiện, nâng cao hiệu lực
pháp lý
của chúng.
+ Về chủ thể: Pháp điển hoá chỉ có thể thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Về kết quả của pháp điển hoá: là một văn bản quy phạm pháp luật có nội dung tổng
hợp hơn và hiệu lực pháp lý cao hơn các văn bản trước đó điều chỉnh cùng một vấn
đề.
BÀI 9: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật
1.1Khái niệm quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó
các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có những
quyền và
nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật.
1.2Đặc điểm của quan hệ pháp luật
-Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
-Quan hệ pháp luật là một loại quan hệ tư tưởng, quan hệ pháp luật thuộc kiến trúc
thượng tầng và phụ thuộc cơ sở hạ tầng.
-Quan hệ pháp luật mang tính ý chí nhà nước.
-Nội dung của quan hệ pháp luật là các quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia
quan hệ đó; hay nói cách khác các bên tham gia quan hệ pháp luật có các quyền, nghĩa
vụ
pháp lý và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
-Quan hệ pháp luật có tính xác định (có cơ cấu chủ thể xác định và phát sinh, thay đổi
và chấm dứt theo các căn cứ cụ thể nhất định).
2. Thành phần của quan hệ pháp luật
2.1 Chủ thể
2.1.1. Khái niệm:
Cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định cho mỗi loại
quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó thì được gọi là chủ thể của
quan
hệ pháp luật.
Những điều kiện mà cá nhân, tổ chức đáp ứng được để có thể trở thành chủ thể của
quan hệ pháp luật được gọi là năng lực chủ thể.
Năng lực chủ thể gồm hai yếu tố: năng lực pháp luật và năng lực hành vi
-Năng lực pháp luật: là khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định
của
pháp luật.
-Năng lực hành vi: là khả năng của cá nhân, tổ chức được nhà nước thừa nhận, bằng
hành vi của chính mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như
độc
lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình.
-Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi:+ Năng lực pháp luật là
điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá nhân, tổ
chức trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
+ Nếu chủ thể có năng lực pháp luật mà không có hoặc mất năng lực hành vi hay bị
Nhà nước hạn chế năng lực hành vi thì họ không thể tham gia một cách tích cực vào
các
quan hệ pháp luật. Chủ thể chỉ có thể tham gia thụ động vào các quan hệ pháp luật
hoặc
được Nhà nước bảo vệ trong các quan hệ pháp luật nhất định. Thông qua hành vi và ý
chí
của người thứ ba.
+ Năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi nên không thể có chủ thể pháp
luật không có năng lực pháp luật mà lại có năng lực hành vi. Vì khi không quy định
các
quyền, nghĩa vụ pháp lý cho chủ thể thì Nhà nước cũng không cần phải tính đến điều
kiện
để cá nhân, tổ chức có thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý đó.
+ Năng lực pháp luật của cá nhân mở rộng dần theo năng lực hành vi của họ.
Lưu ý:
-Năng lực pháp luật và năng lực hành vi không phải là thuộc tính tự nhiên mà là
những
thuộc tính pháp lý của chủ thể.
-Năng lực pháp luật và năng lực hành vi đều được quy định cụ thể trong các văn bản
quy phạm pháp luật.
Đối với các quốc gia khác nhau, hoặc trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau ở mỗi nhà
nước, năng lực chủ thể của cá nhân, tổ chức được quy định khác nhau
2.1.2. Các loại chủ thể:
1) Cá nhân (công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch).
-Đối với công dân:
+ Năng lực pháp luật của công dân có từ khi người đó được sinh ra và chấm dứt khi
người đó chết.
+ Năng lực hành vi của công dân: xuất hiện muộn hơn năng lực pháp luật và phát
triển
theo quá trình phát triển tự nhiên của con người. Khi công dân đạt những điều kiện do
pháp
luật quy định như độ tuổi, khả năng nhận thức, trình độ chuyên môn… thì được xem
là có
năng lực hành vi.
-Đối với người nước ngoài và người không có quốc tịch: Năng lực chủ thể của họ bị
hạn chế hơn so với công dân.2) Pháp nhân: là một khái niệm pháp lý phản ánh địa vị
pháp lý của một tổ chức. Để
một tổ chức được công nhận là pháp nhân thì tổ chức đó phải có các điều kiện cơ bản
như
sau:
-Là tổ chức được thành lập một cách hợp pháp.
-Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
-Có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó khi tham gia quan hệ pháp
luật.
-Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Năng lực chủ thể của pháp nhân:
-Năng lực pháp luật của pháp nhân:
+
Năng lực pháp luật của pháp nhân mang tính chuyên biệt.
+
Phát sinh: từ thời điểm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép
thành lập. Đối với các pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật của
pháp
nhân phát sinh từ thời điểm được cấp giấy phép hoạt động.
+ Chấm dứt: từ thời điểm chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân trong một số trường hợp
như: phá sản, giải thể, chia nhỏ, hợp nhất…
-Năng lực hành vi của pháp nhân: phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm với năng lực
pháp luật của pháp nhân.
Ngoài pháp nhân còn có các thực thể nhân tạo khác tuy không phải là pháp nhân
nhưng
có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật khi có năng lực chủ thể như công ty
hợp
danh, tổ hợp tác, xí nghiệp thành viên của công ty…
3) Nhà nước: là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật, vì nhà nước là chủ thể của
quyền
lực chính trị của toàn xã hội, là chủ sở hữu lớn nhất trong xã hội, nhà nước. Nhà nước

chủ thể của các quan hệ pháp luật quan trọng.
2.2. Nội dung của quan hệ pháp luật
2.2.1. Quyền chủ thể
-Khái niệm: Quyền chủ thể là khả năng xử sự của chủ thể được hình thành trên cơ sở
các quy định của pháp luật.
-Đăc điểm:
+
Là khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định được pháp luật cho phép.
+
Khả năng của chủ thể yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của họ hoặc yêu cầu họ chấm dứt những hành vi cản trở nhằm đảm bảo việc thực hiện
quyền chủ thể của mình.+ Khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền bảo vệ quyền,
lợi ích của mình.
2.2.2. Nghĩa vụ pháp lý:
-Khái niệm: Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ
thể
phải tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của
chủ thể
khác.
-Đặc điểm:
+
Là sự bắt buộc chủ thể phải có những xử sự nhất định theo quy định của pháp luật
+
Cách xử sự này nhằm đáp ứng quyền của chủ thể khác trong quan hệ pháp luật.
+
Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý sẽ được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng
chế Nhà nước.
2.3. Khách thể của quan hệ pháp luật
-Là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được khi
tham gia quan hệ pháp luật.
-Khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.
3. Sự kiện pháp lý
3.1Khái niệm: Sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực
tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn với sự phát
sinh
thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật.
3.2Phân loại:
-Căn cứ vào số lượng các điều kiện, hoàn cảnh làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan
hệ pháp luật, sự kiện pháp lý được chia thành hai loại:
+
Sự kiện pháp lý giản đơn
+
Sự kiện pháp lý phức tạp.
-Căn cứ theo tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp lý được phân loại thành:
+
Sự biến pháp lý.
+
Hành vi pháp lý.
-Căn cứ vào kết quả tác động của sự kiện pháp lý đối với quan hệ pháp luật, có ba loại
sự kiện:
+
Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật.
+
Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật.
+
Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật.
BÀI 10: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
1. Khái niệm các hình thức thực hiện pháp luật
1.1Khái niệm
Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã
hội được các quy định của pháp luật điều chỉnh. Hành vi hợp pháp chính là hành vi
phù
hợp với các quy định của pháp luật, cũng có thể hiểu là hành vi làm đúng theo những

mà pháp luật quy định.
1.2Các hình thức thực hiện pháp luật:
-Tuân theo pháp luật: chủ thể kiềm chế mình không thực hiện điều pháp luật cấm.
Hành
vi tuân theo pháp luật được thực hiện dưới dạng không hành động.
-Thi hành pháp luật: Chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện điều pháp luật
yêu cầu. Hành vi thi hành pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động.
-Sử dụng pháp luật: chủ thể thực hiện cách thức xử sự mà pháp luật cho phép. Hành vi
sử dụng pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
-Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó Nhà nước, thông qua cơ
quan cán bộ Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền,
tổ
chức cho các chủ thể thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định, thay đổi,
đình
chỉ, chấm dứt quan hệ pháp luật.
2. Áp dụng pháp luật - một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt
2.1Các trường hợp cần áp dụng pháp luật
-Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước đối với các chủ thể có hành vi vi
phạm pháp luật.
-Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay đổi,
chấm
dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước.
-Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh nhưng có sự tranh chấp mà các
chủ thê không thể tự giải quyết được và yêu cầu nhà nước can thiệp.
-Khi Nhà nước thấy cần phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan hệ
pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện thực tế nào
đó.
2.2Đặc điểm của áp dụng pháp luật
-Mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước.-Có hình thức, thủ tục chặt chẽ.
Hình thức của hoạt động áp dụng pháp luật là văn bản
áp dụng pháp luật. Ý chí của chủ thể áp dụng pháp luật được thể hiện trong các văn
bản áp
dụng pháp luật. Văn bản áp dụng pháp luật (văn bản pháp luật cá biệt) là văn bản do

quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách ban hành trên cơ sở văn bản quy phạm
pháp
luật, áp dụng vào từng trường hợp nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể,
hoặc
xác định biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể.
-Mang tính cá biệt, cụ thể.
-Có tính sáng tạo.
Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước, do
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện (hoặc các tổ chức được trao quyền)
nhằm
áp dụng các quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể.
2.3Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
-Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp dụng pháp luật và các đặc
trưng pháp lý của chúng.
-Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của quy
phám pháp luật đó.
-Ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
-Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật.
2.4Áp dụng pháp luật tương tự: việc áp dụng pháp luật tương tự nhằm khắc phục kịp
thời các "lỗ hổng" của pháp luật. Điều kiện áp dụng pháp luật tương tự:
-Điều kiện chung:
+ Vụ việc được xem xét có liên quan đến quyền, lợi ích của Nhà nước, xã hội hoặc
của cá nhân, đòi hỏi Nhà nước phải xem xét giải quyến.
+ Phải chứng minh một cách chắc chắn vụ việc cần xem xét giải quyết không có quy
phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh.
-Điều kiện riêng:
+ Đối với áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: phải xác định được quy phạm pháp
luật điều chỉnh trong trường hợp đã dự kiến có nội dung gần giống với vụ việc mới
nảy
sinh.
+ Đối với áp dụng tương tự pháp luật: phải xác định là không có quy phạm pháp luật
điều chỉnh vụ việc tương tự với vụ việc cần giải quyết (không thể giải quyết vụ việc
theo
nguyên tắc tương tự quy phạm pháp luật).-Cách thức áp dụng pháp luật tương tự:
+ Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: là việc lựa chọn quy phạm hiệu lực pháp
luật làm căn cứ pháp lý để giải quyết một vụ việc cụ thể nảy sinh chưa được dự kiến
trước
nhưng có dấu hiệu tương tự với một vụ việc khác được quy phạm pháp luật này trực
tiếp
điều chỉnh.
+ Áp dụng tương tự pháp luật: là việc sử dụng những nguyên tắc pháp lý và dựa vào
ý thức pháp luật để giải quyết một vụ việc cụ thể mà chưa có quy phạm pháp luật trực
tiếp
điều chỉnh và cũng không thể áp dụng tương tự quy phạm pháp luật.
BÀI 11: VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
1. Vi phạm pháp luật
1.1Khái niệm và dấu hiệu của vi phạm pháp luật
-Khái niệm: Là hành vi (hành động hay không hành động), trái pháp luật, có lỗi, do
chủ
thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan
hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ.
-Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
+
Là hành vi xác định của con người;
+
Trái pháp luật;
+
Có lỗi;
+
Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.
1.2Cấu thành của vi phạm pháp luật
1.2.1
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
-Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật mà con người có thể nhận
thức
được bằng trực quan sinh động.
-Mặt khách quan là của vi phạm pháp luật gồm:
+ Hành vi trái pháp luật: thể hiện dưới dạng hành động hay không hành động, trái
pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội.
+ Sự thiệt hại của xã hội: là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần mà xã
hội phải gánh chịu; hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần nếu
hành vi trái pháp luật không được ngăn chặn kịp thời.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội: trong
đó hành vi trái pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân trực tiếp, còn sự thiệt hại của xã
hội
đóng vai trò là kết quả tất yếu.
Ngoài những yếu tố nói trên, còn có các yếu tố khác thuộc mặt khách quan của vi
phạm
pháp luật như: công cụ thực hiện hành vi vi phạm (dao, súng…), thời gian, địa điểm
thực
hiện hành vi vi phạm…vv.
1.2.2
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
-Là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật.
-Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật bao gồm các yếu tố sau đây:+ Lỗi: là trạng thái
tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái
pháp luật của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra. Có các hình thức sau:
▪ Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức được hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra
nhưng
mong muốn hậu quả xảy ra.
▪ Cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm
cho
xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của hành vi của mình gây ra, tuy
không
mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
▪ Vô ý vì quá tự tin: chủ thể của vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã
hội
do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó không xảy ra hoặc

thể ngăn chặn được.
▪ Vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu thả nên không nhận thấy trước
thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải thấy
trước
hậu quả đó.
+
Động cơ: là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
+
Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật.
1.2.3
Khách thể của vi phạm pháp luật
Là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại
tới. Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi
phạm
pháp luật.
1.2.4
Chủ thể của vi phạm pháp luật
-Là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý.
-Năng lực trách nhiệm pháp lý: là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi
của mình trước Nhà nước.
1.3Phân loại vi phạm pháp luật
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, vi phạm pháp luật được chia
thành bốn loại:
-Vi phạm hình sự (còn gọi là tội phạm): là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy hiểm
cho
xã hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình
sự
thực hiện.-Vi phạm hành chính: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nhưng mức độ nguy
hiểm cho xã
hội thấp hơn so với tội phạm, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật hành
chính
quy định.
-Vi phạm kỷ luật: là những hành vi có lỗi, trái pháp luật, kỷ luật của đơn vị, cơ quan
nhà nước.
-Vi phạm dân sự: là hành vi xâm hại tới quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân). Vi
phạm
dân sự chủ yếu được quy định trong Bộ luật Dân sự.
2. Trách nhiệm pháp lý
2.1Khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
-Khái niệm trách nhiệm pháp lý: là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước
(thông qua nhà chức trách, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm
pháp
luật, trong đó, Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng
phạt
được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ
thể đó
có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
-Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý:
+
Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
+
Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế Nhà nước.
2.2Phân loại trách nhiệm pháp lý
Căn cứ vào việc phân loại vi phạm pháp luật, có bốn loại trách nhiệm pháp lý:
-Trách nhiệm hình sự;
-Trách nhiệm dân sự;
-Trách nhiệm hành chính;
-Trách nhiệm kỷ luật.

You might also like