You are on page 1of 18

CÂU HỎI ÔN TẬP CÂU 1

Câu 1: Quan điểm của học thuyết Mác – Leenin về nguồn gốc
nhà nước và bản chất của nhà nước
1.1.1. Học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc Nhà nước
Học thuyết Mác - Lênin đã giải thích nguồn gốc nhà nước trên
cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật
lịch sử, cho rằng: Chế độ cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh
tế - xã hội đầu tiên trong lịch sử xã hội của nhân loại.
Ðó là một xã hội không có giai cấp, chưa thể và chưa cần sự
xuất hiện của Nhà nước. Nhưng những nguyên nhân dẫn đến sự
ra đời của Nhà nước lại nẩy sinh chính trong xã hội chưa có giai
cấp đó.
• Nhà nước không phải là hiện tượng tất yếu của mọi xã hội.
• Nhà nước xuất hiện một cách khách quan.
• Nhà nước chỉ ra đời khi nền sản xuất của xã hội phát triển đạt
đến một trình độ nhất định.
• Cùng với sự phát triển đó, là sự xuất hiện chế độ tư hữu và sự
phân chia xã hội thành giai cấp, mâu thuẫn giai cấp không thể
điều hòa được. Đó là những nguyên nhân cơ bản làm xuất hiện
Nhà nước
• Nhà nước xuất hiện không phải để điều hòa mâu thuẫn giữa
các giai cấp, mà để giải quyết mâu thuẫn về phía có lợi cho giai
cấp thống trị  Thực chất, Nhà nước là công cụ của giai cấp
thống trị để trấn áp các giai cấp khác.
• Do vậy, sự ra đời của Nhà nước là một hiện tượng thuộc về
bản chất của xã hội có giai cấp đối kháng.
• Nhà nước sẽ tự nó tiêu vong khi không còn những mâu thuẫn
giai cấp đối kháng không thể điều hòa.
BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC
1.1.2. Khái niệm về Nhà nước
“Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, là bộ
máy chuyên trách do giai cấp thống trị lập ra, để làm nhiệm vụ
cưỡng chế, nhằm bảo vệ quyền lực thống trị và lợi ích của giai
cấp thống trị, và thực hiện các chức năng quản lý xã hội theo
những mục tiêu và ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội có
giai cấp đối kháng.”
1.1.3. Tính giai cấp của Nhà nước
Nhà nước xuất hiện và tồn tại trong một xã hội có giai cấp, cho
nên Nhà nước luôn thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất
giai cấp của Nhà nước biểu hiện truớc hết là bộ máy cuỡng chế
đặc biệt của giai cấp thống trị, là công cụ để giai cấp thống trị
trấn áp các thế lực chống đối, bảo vệ quyền lực thống trị và lợi
ích của giai cấp thống trị.
1.1.4. Tính xã hội (Vai trò và giá trị xã hội) của Nhà nước
Thực tiễn lịch sử đã chỉ ra rằng: Nhà nước sẽ không thể tồn tại,
nếu Nhà nước chỉ phục vụ lợi ích giai cấp thống trị mà không
tính đến lợi ích của các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội. Bởi
vì các tầng lớp, giai cấp này thuờng xuyên đấu tranh vì quyền
lợi của họ và luôn mâu thuẫn với giai cấp thống trị.
Để bảo đảm sự ổn định xã hội, bảo đảm sự phát triển bình
thường của xã hội, duy trì được quan hệ sản xuất và trật tự xã
hội có lợi cho giai cấp thống trị, thì Nhà nước phải tổ chức thực
hiện các hoạt động để duy trì trật tự của cả cộng đồng, bảo đảm
xã hội an toàn, ổn định và phát triển. Thông qua đó, Nhà nước
cũng đảm bảo lợi ích nhất định của các tầng lớp, giai cấp khác
trong chừng mực lợi ích đó không đối lập gay gắt với lợi ích của
giai cấp cầm quyền.
Mặt khác, Nhà nước còn phải tổ chức thực hiện những hoạt
động phục vụ cho lợi ích chung của xã hội, giải quyết các yêu
cầu của đời sống cộng đồng xã hội (mà cá nhân công dân không
thể giải quyết đuợc). Vai trò và giá trị xã hội của Nhà nước tùy
thuộc vào bản chất giai cấp của mỗi Nhà nước.
Câu 2: Những dấu hiệu đặc trưng cơ bản của Nhà nước
Nhà nước có 5 dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:
(1). Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo lãnh thổ thành
các đơn vị hành chính – lãnh thổ.
Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của Nhà nước. Nhà nước tổ chức
và thực hiện quyền lực của Nhà nước. Quyền lực nhà nước có
hiệu lực tác động đến toàn bộ dân cư trên lãnh thổ thuộc chủ
quyền quốc gia.
(2). Nhà nước thiết lập một bộ máy quyền lực công cộng đặc
biệt để quản lý tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội.
Bộ máy quyền lực này mang tính chính trị, tính giai cấp sâu sắc
và chỉ phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị.
(3). Nhà nước là một tổ chức quyền lực duy nhất có chủ quyền
quốc gia.
Chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn liền với Nhà nước, thể
hiện sự độc lập, bình đẳng giữa các quốc gia trên cơ sở luật pháp
quốc tế. Đó là quyền lực tối cao và độc lập của Nhà nước trong
việc tự quyết định mọi chính sách đối nội và đối ngoại của quốc
gia mà không phụ thuộc vào bất kỳ thế lực nào từ bên ngoài.
(4). Nhà nước là một tổ chức duy nhất trong xã hội được quyền
ban hành pháp luật.
Pháp luật do Nhà nước ban hành, có hiệu lực bắt buộc chung và
được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước. Nhà
nước tổ chức quản lý và điều hành xã hội trên cơ sở hệ thống
pháp luật đó.
(5). Nhà nước là một tổ chức duy nhất trong xã hội được quyền:
-Xác định các loại thuế,
-Quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới các hình thức
bắt buộc với số lượng và thời hạn ấn định trước.
Câu 3: Khái niệm chức năng của Nhà nước và mối quan hệ giữa
chức năng Nhà nước với Kiểu nhà nước
Khái niệm chức năng của Nhà nước
Là những phương diện hoạt động cơ bản, chủ yếu diễn ra bên
ngoài của Nhà nước nhằm thực hiện những mục tiêu và nhiệm
vụ chung của Nhà nước.
Chức năng của Nhà nước là vai trò của Nhà nước, được xác định
xuất phát từ bản chất của Nhà nước, và được quy định một cách
khách quan bởi cơ sở kinh tế và kết cấu giai cấp trong xã hội.
Chức năng của Nhà nước bao trùm lên tất cả lĩnh vực của đời
sống xã hội, có tính lâu dài, gắn liền với sự ra đời và sự mất đi
của Nhà nước. Chức năng của Nhà nước luôn được bổ sung và
phát triển bằng những nội dung mới, phù hợp với nhiệm vụ, tình
hình mới của đất nước và xu hướng thời đại trong mỗi giai đoạn
phát triển xã hội.
Chức năng đối nội của Nhà nước
Là những mặt hoạt động diễn ra bên trong nội bộ của quốc gia.
Thông qua việc thực hiện chức năng này, Nhà nước thể hiện
quyền lực thống trị của giai cấp thống trị trong mọi lĩnh vực hoạt
động của đời sống xã hội.
Nội dung cơ bản của các chức năng đối nội của Nhà nước:
1.Giữ gìn an ninh chính trị, trấn áp các thế lực chống đối và
phản kháng của các giai cấp đối kháng.
2. Bảo vệ trật tự pháp luật, an toàn xã hội, quyền và lợi ích của
giai cấp cầm quyền.
3. Tổ chức, quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống kinh tế -
xã hội của quốc gia.
4. Thông tin, tuyên truyền nhằm chiếm lĩnh và nhất quán hoạt
động theo định huớng tư tưởng của giai cấp thống trị đối với
toàn xã hội.
Chức năng đối ngọai của Nhà nước
Là những hoạt động thể hiện ra trong mối quan hệ của Nhà nước
với các Nhà nước, các dân tộc, các tổ chức quốc tế khác. Nội
dung cơ bản của các chức năng đối ngoại của Nhà nước:
1. Tổ chức phòng thủ đất nước chống lại sự xâm lược của các
thế lực bên ngoài.
2. Tổ chức, thực hiện các quan hệ hợp tác song phương, đa
phương trên nhiều lĩnh vực.
Cả 2 chức năng đối nội và đối ngoại luôn có mối liên hệ hỗ
tương, bổ sung ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó chức năng đối nội
giữ vai trò chi phối và chủ yếu, vì chúng động chạm đến những
điều kiện tồn tại của bản thân chế độ, xã hội trong một quốc gia.
Câu 4: Khái niệm về hình thức nhà nước và các khía cạnh của
hình thức nhà nước

Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức bộ máy quyền lực nhà
nước và những phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước
của giai cấp thống trị. Hình thức nhà nước do bản chất giai cấp
của Nhà nước quyết định. Ngoài ra, Hình thức nhà nước còn phụ
thuộc vào các yếu tố khác như:
-Tương quan lực lượng giữa các giai cấp, kể cả sự ảnh hưởng
của các thế lực chính trị bên ngoài.
-Điều kiện kinh tế của xã hội.
-Các đặc điểm lịch sử, truyền thống dân tộc, quan điểm pháp lý
và bối cảnh quốc tế.
Các khía cạnh của hình thức nhà nước
Gồm có:
- Hình thức chính thể
- Hình thức cấu trúc nhà nước
- Chế độ chính trị
1.5.2.1. Hình thức chính thể
Là cách thức tổ chức, cơ cấu, trình tự thành lập các cơ quan
quyền lực nhà nước tối cao; sự phân chia thẩm quyền và mối
quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau và với nhân dân; cũng
như mức độ tham gia của nhân dân vào sự hình thành các cơ
quan này.
Hình thức chính thể có 2 dạng:
1. Chính thể Quân chủ:
Quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung toàn bộ (Quân chủ
tuyệt đối) hay một phần (Quân chủ hạn chế) vào tay một
người đứng đầu Nhà nước (Vua, Hoàng đế), theo nguyên tắc
thừa kế.
2. Chính thể Cộng hòa:
Quyền lực tối cao của Nhà nước được thực hiện bởi các cơ
quan đại diện được bầu ra, hoạt động mang tính tập thể và tồn
tại trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của
pháp luật.
1.5.2.2. Hình thức cấu trúc nhà nước
Là cơ cấu hành chính - lãnh thổ của Nhà nước, là sự tổ chức nhà
nước theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ. Đồng thời xác định
mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận cấu thành Nhà nước trong
hoạt động quản lý và điều hành xã hội, tạo nên chế độ chính trị.
Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước điển hình:
(1)- Nhà nước đơn nhất
*Có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất, trong đó hệ thống quyền lực
nhà nước được đảm bảo tập trung, thống nhất bằng cách tổ chức
một hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
*Các địa phương được tổ chức thành các đơn vị hành chính –
lãnh thổ.
* Chỉ có những cơ quan quyền lực, quản lý, xét xử tối cao
chung, một Hiến pháp và một hệ thống pháp luật chung cho cả
nước.
* Tất cả các cơ quan nhà nước các cấp đều phải tuân thủ những
nguyên tắc và quy định chung do Nhà nước trung ương quy định
(2)-Nhà nước liên bang Được hình thành trên cơ sở do hai hay
nhiều nhà nước thành viên liên hợp lại với nhau. Trong đó:
• Nhà nước liên bang có chủ quyền quốc gia chung, đồng thời
mỗi Nhà nước thành viên có chủ quyền quốc gia riêng.
• Luôn tồn tại 2 hệ thống cơ quan quyền Các khía cạnh của hình
thức nhà nước
Gồm có:
- Hình thức chính thể
- Hình thức cấu trúc nhà nước
- Chế độ chính trị
1.5.2.1. Hình thức chính thể
Là cách thức tổ chức, cơ cấu, trình tự thành lập các cơ quan
quyền lực nhà nước tối cao; sự phân chia thẩm quyền và mối
quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau và với nhân dân; cũng
như mức độ tham gia của nhân dân vào sự hình thành các cơ
quan này.
Hình thức chính thể có 2 dạng:
3. Chính thể Quân chủ:
Quyền lực tối cao của Nhà nước tập trung toàn bộ (Quân chủ
tuyệt đối) hay một phần (Quân chủ hạn chế) vào tay một
người đứng đầu Nhà nước (Vua, Hoàng đế), theo nguyên tắc
thừa kế.
4. Chính thể Cộng hòa:
Quyền lực tối cao của Nhà nước được thực hiện bởi các cơ
quan đại diện được bầu ra, hoạt động mang tính tập thể và tồn
tại trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của
pháp luật.
1.5.2.2. Hình thức cấu trúc nhà nước
Là cơ cấu hành chính - lãnh thổ của Nhà nước, là sự tổ chức nhà
nước theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ. Đồng thời xác định
mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận cấu thành Nhà nước trong
hoạt động quản lý và điều hành xã hội, tạo nên chế độ chính trị.
Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước điển hình:
(1)- Nhà nước đơn nhất
*Có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất, trong đó hệ thống quyền lực
nhà nước được đảm bảo tập trung, thống nhất bằng cách tổ chức
một hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
*Các địa phương được tổ chức thành các đơn vị hành chính –
lãnh thổ.
* Chỉ có những cơ quan quyền lực, quản lý, xét xử tối cao
chung, một Hiến pháp và một hệ thống pháp luật chung cho cả
nước.
* Tất cả các cơ quan nhà nước các cấp đều phải tuân thủ những
nguyên tắc và quy định chung do Nhà nước trung ương quy định
(2)-Nhà nước liên bang Được hình thành trên cơ sở do hai hay
nhiều nhà nước thành viên liên hợp lại với nhau. Trong đó:
• Nhà nước liên bang có chủ quyền quốc gia chung, đồng thời
mỗi Nhà nước thành viên có chủ quyền quố
gia
lực và luật pháp: Liên bang và nước thành viên. Trong đó, hệ
thống cơ quan quyền lực và luật pháp của Nhà nước liên bang có
tính nguyên tắc chung và có hiệu lực tối cao.
1.5.2.3. Chế độ chính trị
Là tổng thể các phương pháp, biện pháp, phương tiện mà các cơ
quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Những
phương pháp đó, có quan hệ phụ thuộc rất chặt chẽ và xuất phát
từ bản chất của Nhà nước, nội dung hoạt động của Nhà nước, và
nhiều yếu tố khác ở mỗi giai đoạn lịch sử ở mỗi quốc gia cụ thể.
Chế độ chính trị của các Nhà nước trong lịch sử rất đa dạng,
nhưng nhìn chung chúng gồm 2 loại chính:
+ Phương pháp, biện pháp phản dân chủ: Thể hiện tính độc tài,
cực quyền
+ Phương pháp, biện pháp dân chủ:
Theo Lênin: Chế độ dân chủ đòi hỏi khi thực hiện quyền lực nhà
nước phải có sự tham gia của nhân dân. Nhân dân thể hiện ý chí
của mình thông qua các cơ quan đại diện do mình bầu ra và có
quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Dân chủ có các hình thức: + Dân chủ trực tiếp là sự tham gia
trực tiếp của nhân dân vào giải quyết những vấn đề quan trọng
của Nhà nước bằng bỏ phiếu toàn dân hoặc trưng cầu dân ý. +
Dân chủ đại diện là sự tham gia của nhân dân vào giải quyết
những công việc nhà nước thông qua những cơ quan đại diện
như Quốc hội, Nghị viện do nhân dân bầu ra.
Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước:
+ Đối với Nhà nước bóc lột: Phương pháp chủ yếu là cưỡng chế.
+ Đối với Nhà nước xã hội chủ nghĩa: Thuyết phục là biện pháp
quan trọng hàng đầu để thực hiện những mục đích dân chủ. Biện
pháp cưỡng chế chỉ được áp dụng khi giáo dục, thuyết phục
không đạt kết quả và nó dựa trên cơ sở giáo dục, thuyết phục.
Câu 5: Bản chất và những đặc trưng cơ bản của Nhà nước Việt
Nam
Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Được thể hiện cụ thể qua các đặc điểm sau:
1. Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân, địa vị cao nhất là Nhân dân, Nhân dân làm chủ đất
nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân.
Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định:
1. Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân, địa vị cao nhất là Nhân dân, Nhân dân
làm chủ đất nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân
dân.
2. Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân
làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Tính nhân dân và quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân thể
hiện bản chất của Nhà nước Việt Nam là cơ bản, và xuyên suốt
cả quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, cũng như trong mọi
hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
1. Nhà nước Việt Nam là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí
quyền lực của Nhân dân, là công cụ bảo đảm thực hiện việc
thống nhất quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
2. Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của tất cả các dân tộc trong
quốc gia Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn
kết các dân tộc (Điều 5 – Hiến pháp năm 2013).
3. Nhà nước Việt Nam là một thiết chế của nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Nhà nước tạo lập các điều kiện chính trị, pháp lý
để phát triển kinh tế - xã hội, và thực hiện và phát huy dân
chủ trong toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội.
4. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa không phủ nhận các biện pháp
kiên quyết, mạnh mẽ của Nhà nước nhằm chống lại các hành
vi gây mất ổn định chính trị, vi phạm pháp luật xâm hại đến
lợi ích nhà nước, tập thể và công dân. Những phương tiện bạo
lực ở chủ nghĩa xã hội luôn được pháp luật quy định chặt chẽ
nhằm loại bỏ khả năng sử dụng tùy tiện.
Bản chất Nhà nước Việt Nam còn được thể hiện trong chính
sách về hoạt động đối ngoại. Nhà nước Việt Nam thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ
động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi. (Điều 12 –
Hiến pháp 2013)

Câu 6: Vai trò, ý nghĩa và nội dung các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam
Vai trò và ý nghĩa của những nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
Đó là những nguyên lý chỉ đạo, xuyên suốt trong việc tổ chức và
hoạt động của toàn bộ hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương, xuất phát từ bản chất của Nhà nước Việt
Nam. Việc tuân thủ triệt để các nguyên tắc tổ chức và hoạt động
là cơ sở bảo đảm cho bộ máy nhà nước:
- Có cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động nhịp nhàng,
đồng bộ, thông suốt từ cấp trên xuống cấp dưới, tránh được
những trùng lắp không cần thiết;
- Phát huy được tính chủ động sáng tạo của các cấp, các ngành
trong khi thực hiện chức năng của Nhà nước;
- Phát huy được vai trò và trách nhiệm cá nhân trước công việc
được giao.
- Là sự bảo đảm chắc chắn cho hiệu quả và hiệu lực cao của hoạt
động quản lý nhà nước trên toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã
hội và bảo đảm sự công bằng xã hội.
Vì vậy, các nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến pháp và
các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng khác của Nhà nước
Việt Nam. Như: Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ
chức Chính phủ; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân; Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; Luật Tổ chức Viện
Kiểm sát nhân dân, …
Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Việt Nam
Nhà nước Việt Nam tổ chức bộ máy nhà nước trên cơ sở tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
(1). Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam đối với Nhà nước và xã hội.
Nguyên tắc này được quy định tại Điều 4 – Hiến pháp 2013 như
sau:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp
công nhân, của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là
lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân,
phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước thể hiện ở các mặt
chủ yếu:
• Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương, chính sách lớn
cho hoạt động của Nhà nước;
•Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa các chủ trương, chính
sách của Đảng thành pháp luật của Nhà nước, thành các quy
định chung thống nhất mang tính bắt buộc trên quy mô toàn
quốc
• Quyết định các vấn đề quan trọng nhất về tổ chức bộ máy
nhà nước;
•Đảng đào tạo, bồi dưỡng và giới thiệu đội ngũ cán bộ có đủ
năng lực, uy tín để đảm nhận các chức vụ quan trọng trong bộ
máy nhà nước;
•Đảng thực hiện sự kiểm tra, hướng dẫn, giúp đỡ các cơ quan
nhà nước hoạt động theo đúng đường lối do Đảng đề ra
• Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua các tổ chức của Đảng và
vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên trong chấp hành
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
•Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng không làm thay Nhà nước
và cần phải phân định rạch ròi vai trò lãnh đạo của Đảng với
chức năng quản lý của Nhà nước.
(2). Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước.
Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 3 Điều 2 Hiến pháp
2013 như sau:
“Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”
Nguyên tắc này được hiểu như sau: -Quyền lực nhà nước phải
thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về Nhân dân. -Để thực hiện quyền lực nhà nước một cách
hiệu quả, quyền lực nhà nước phải được phân công cho các cơ
quan nhà nước thực hiện.
-Các cơ quan nhà nước phải phối hợp với nhau trong quá trình
hoạt động để đảm bảo tính thống nhất của bộ máy nhà nước
cũng như thực hiện có hiệu quả các chức năng chung của bộ
máy nhà nước.
- Phải có cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước để tránh tình
trạng lạm quyền và sai quyền.
(3). Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia đông đảo của Nhân dân
vào công việc quản lý nhà nước và xã hội.
Nguyên tắc này được coi là quyền và nghĩa vụ của Nhân dân
và được Hiến pháp 2013 quy định như sau: Tại Điều 28 quy
định:
1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội,
tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các
vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà
nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận,
phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
Và tại Điều 29 quy định: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có
quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”.
Đây chính là cơ sở pháp lý cần thiết đảm bảo cho sự tham gia
của Nhân dân vào công việc quản lý nhà nước và xã hội, nhất là
trong giai đoạn hiện nay, khi quá trình thực thi dân chủ đang
ngày càng được mở rộng ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
(4). Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Điều 8 Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ”.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi:
 Phải có sự tôn trọng và tuân thủ triệt để Hiến pháp và pháp
luật trong việc tổ chức và hoạt động của tất cả các khâu trong bộ
máy nhà nước.
 Trong khi thi hành công vụ, mọi cán bộ, công chức, viên chức
phải tôn trọng và tuân thủ triệt để pháp luật.
 Phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát mọi hoạt động
của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức.
 Phải xử lý công minh các hành vi vi phạm pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
(5). Nguyên tắc tập trung dân chủ
Điều 8 Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ”.
Nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa
sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của cơ quan nhà nước cấp trên
với việc mở rộng dân chủ rộng rãi để phát huy tính chủ động,
sáng tạo của cấp dưới nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý nhà
nước.

You might also like