You are on page 1of 36

1.

Những đặc trưng (thuộc tính) cơ bản của Nhà nước, bản chất của
nhà nước.
2. Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của
quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện
chức năng quản lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai
cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trong xã hội xã hội
chủ nghĩa.
Nhà nước có 5 đặc trưng cơ bản thể hiện vị trí và vai trò trung tâm của Nhà
nước
Đặc trưng 1. Nhà nước có quyền lực chính trị công cộng đặc biệt; có bộ
máy cưỡng chế, quản lý những công việc chung của xã hội.
Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập
với dân cư trong chế độ thị tộc,mà tách rời khỏi xã hội. Quyền lực công cộng này
là quyền lực chung, là chủ thể của giai cấp thống trị chính trị, xã hội.
Để thực hiện quyền quản lý xã hội, nhà nước phải có một tầng lớp người
chuyên làm nhiệm vụ quản lý, lớp người này được tổ chức thành các cơ quan nhà
nước và hình thành một bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị có sức mạnh
cưỡng chế duy trì địa vị giai cấp thống trị, bắt giai cấp khác phục tùng theo ý chí
của giai cấp thống trị.
Đặc trưng 2. Nhà nước có quyền quản lý dân cư, phân chia đơn vị hành
chính
Nhà nước phân chia dân cư thành các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ
thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp, huyết thống, giới tính,.. Việc phân chia này quyết
định phạm vi tác động của nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất và dẫn đến hình thành
các cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Không một tổ chức xã hội nào trong xã
hội có giai cấp lại không có lãnh thổ riêng của mình.

1
Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực
trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ. Mỗi nhà nước có một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ
ấy lại phân thành các đơn vị hành chính như tỉnh, quận, huyện, xã,... Dâu hiệu lãnh
thổ xuất hiện quốc tịch.
Đặc trưng 3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Nhà nước là tổ chức quyền lực có chủ
quyền. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý thể hiện ở quyền tự
quyết của nhà nước về chính sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc vào yếu
tố bên ngoài.
Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, không tách rời nha nước. Thể hiện
quyền lực nhà nước có hiệu lực trên toàn đất nước, đối với tất cả các dân cư và tổ
chức xã hội, không trừ một ai.
Đặc trưng 4. Nhà nước có quyền ban hành pháp luật
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc đối với mọi công
dân. Là lực lượng đại diện cho xã hội, có tính cưỡng chế. Nhà nước thực hiện quyền
quản lý công dân của mình đối với công dân của đất nước. Các quy định của nhà nước
đối với công dân thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban hành. Mqh nhà nước và pl :
không thể có nhà nước mà thiếu pháp luật và ngược lại. Trong xh chỉ có nhà nước có
quyền ban hành pháp luật, các tổ chức khác không có quyền này và chính nhà nước
đảm bảo cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống .
Đặc trưng 5. Nhà nước có quyền ban hành sắc thuế và thu thuế
Nhà nước quy định thực hiện thu các loại thuế dưới mọi hình thức bắt buộc.
Quyết định và thực hiện thu thuế để bổ sung nguồn ngân sách nhà nước. Làm kinh phí
xây dựng duy trì cơ sở vật chất kỹ thuật, trả lương cho cán bộ công chức. Dưới góc độ
thuế nhà nước gắn chặt với xã hội và dân chứ không tách rời. Cần phải xây dựng một
chính sách thuế đúng đắn, công bằng và hợp lý.

2
2. Hình thức nhà nước, hình thức chính thể và hình thức cấu trúc
nhà nước. Chính thể quân chủ
tuyệt đối

Chính thể
quân chủ Chính thể quân chủ
hạn chế
Hình thức
chính thể
Cộng hòa dân chủ
Chính thể
cộng hòa

Hình thức Cộng hòa quý tộc


nhà nước

Nhà nước
đơn nhất
Hình thức
cấu trúc nhà
nước
Nhà nước
liên bang

 Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước của mỗi
kiểu nhà nước trong một hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
 Hình thức chính thể là hình thức tổ chức, trình tự thành lập và quan hệ
của các cơ quan quyền lực tối cao cuang như mức độ tham gia của nhân dân vào việc
thiết lập các cơ quan này.
Chính thể quân chủ: quyền lực nhà nước tối cao tập trung toàn bộ hay 1
phần chủ yếu vào tay 1 người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế (vua,
quốc vương, hoàng đế,...)

 Chính thể quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước có quyền
lực vô hạn.
3
 Chính thể quân chủ hạn chế: quyền lực tối cao của nhà nước được
phân chia cho người đứng đầu nhà nước và 1 cơ quan nhà nước khác (nghị viện
của những nước quân chủ lập hiến...)
Chính thể cộng hòa: quyền lực nhà nước tối cao thuộc về 1 cơ quan tập
thể được nhà nước bầu ra trong thời gian nhất định (nghị viện nhà nước tư sản,
quốc hội nhà nước CHXHCN,...)
 Cộng hòa dân chủ: pháp luật quy định quyền bầu cử cho công dân
để thành lập các cơ quan quyền lực nhà nước tối cao.
 Cộng hòa quý tộc: quyền bầu cử chỉ dành riêng cho giới quý tộc,
do pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện...
 Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị
hành chính-lãnh thổ và tính chất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước với
nhau, giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương.
Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung có lãnh thổ toàn
vẹn, thống nhất, các bộ phận hợp thành nhà nước là các đơn vị hành chính- lãnh
thổ không có chủ quyền: có 1 hệ thống các cơ quan thống nhất từ trung ương đến
địa phương, có 1 hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn lãnh thổ quốc gia, công
dân có 1 quốc tịch, như VN, TQ, Lào,....
Nhà nước liên bang: gồm 2 hay nhiều nước hợp thành, có đặc điểm: có
chủ quyền chung, đồng thời mỗi nhà nước thành viên cũng có chủ quyền riêng; có
2 hệ thống cơ quan nhà nước: 1 là của nhà nước liên bang, 1 là của nhà nước thành
viên; có 2 hệ thống pháp luật: của nhà nước toàn liên bang và của nhà nước thành
viên, công dân có 2 quốc tịch, như Mỹ, Ấn Độ,...
Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang
* Là nhà nước có chủ quyền * Là nhà nước có 2 hay nhiều thành
chung, chủ quyền duy nhất. viên hợp lại, vừa có chủ quyền nhà nước
liên bang, vừa có chủ quyền nhà nước
* Có một hệ thống cơ quan thành viên.
4
nhà nước thống nhất. * Có hai hệ thống cơ quan nhà nước,
* Có một hệ thống pháp luật cơ quan nhà nước liên bang và cơ quan
thống nhất. bang.
* Công dân có một quốc tịch * Có hai hệ thống pháp luật.
duy nhất.VD: Việt Nam, Lào, Nhật *Công dân mang hai quốc tịch.VD:
Bản,… Mỹ, Đức, Ấn Độ, Malaixia,…

3. Chức năng nhà nước: khái niệm, hình thức, phương pháp thực hiện
chức năng; chức năng kinh tế, xã hội của nhà nước CHXHCN VN (nội dung chủ
yếu, giải pháp đảm bảo và nâng cao hiệu quả thực hiện các chức năng) ở nước ta
hiện nay.
 Chức năng nhà nước:
Khái niệm: chức năng nhà nước là những phương hướng, phương diện
hoặc một mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ
bản của nhà nước.
Hình thức: để thực hiện chức năng nhà nước phải dựa trên 3 hình thức:
- Xây dựng pháp luật
- Tổ chức thực hiện pháp luật.
- Bảo vệ pháp luật.
Phương pháp thực hiện các chức năng:
- Phương pháp giáo dục, thuyết phục: là phương pháp cơ bản
dùng trong nhà nước XHCN nhằm động viên khích lệ và tổ chức quần chúng
tham gia ngày càng đông đảo vào việc quản lí nhà nước, quản lý xã hội. Cưỡng
chế chỉ dành khi giáo dục, thuyết phục không có hiệu quả và chỉ mang tính giáo
dục, dựa trên cơ sở giáo dục.

5
- Phương pháp cưỡng chế: đối với nhà nước bóc lột thì cưỡng chế
là phương pháp chủ yếu thể hiệ bản chất giai cấp của nó nhằm đàn áp, bóc lột
nhân dân lao động.
 Chức năng kinh tế, xã hội của nhà nước CHXHCN VN:
Chức năng kinh tế: chức năng kinh tế là chức năng cơ bản, đặc thù của
nhà nước XHCN, xuất phát từ bản chất của nhà nước XHCN không chỉ là 1 bộ
máy hành chính cưỡng chế mà còn là 1 tổ chức quản lí kinh tế - xã hội của nhân
dân.
- Nội dung: Trong từng giai đoạn phát triển của nhà nước XHCN
chức năng kinh tế có những biểu hiện cụ thể tùy thuộc vào nhiệm vụ, mục tiêu
của nhà nước trong giai đoạn phát triển cụ thể:
 Trước đây, trong nền kinh tế tập trung, để thực hiện chức năng
kinh tế, nhà nước XHCN đã tự biến mình thành 1 tổ chức siêu kinh tế, không
chỉ dừng lại ở hoạt động quản lí, nhà nước còn tham gia trực tiếp vào hoạt động
sản xuất và phân phối sản phẩm.

 Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, đa thành phần kinh tế, định
hướng XHCN, chức năng kinh tế của nhà nước XHCN hướng tới các nhiệm vụ:
 Tạo lập, đảm bảo môi trường lành mạnh để giải phóng các tiềm
năng kinh tế, xây dựng và đảm bảo các điều kiện chính trị, pháp luật, xã hội,
tổ chức ổn định cho sự phát triển của tất cả thành phần kinh tế.
 Củng cố, phát triển các hình thức sở hữu trên cơ sở đảm bảo vai
trò chủ đạo của hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
 Tạo các tiền đề cần thiết cho sự hội nhập của các thành phần kinh
tế trong nước và thị trường kinh tế quốc tế.

6
- Giải pháp đảm bảo và nâng cao hiệu quả thực hiện các chức
năng:
 Xây dựng chiến lược, chương trình, chính sách phát triển kinh tế
định hướng cho nền kinh tế quốc dân phát triên trong nền kinh tế thị trường.
 Xây dựng, thực hiện chính sách tài chính tiền tệ hợp lí, đảm bảo
sự lành mạnh của nền tài chính quốc gia.
 Phát huy những mặt tích cực, ngăn ngừa và hạn chế những mặt
tiêu cực của nền kinh tế thị trường.
 Điều tiết những lợi ích giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp
dân cư, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, đảm bảo công bằng xã hội.
Chức năng xã hội: nền kinh tế thị trường được thiết lập trong nhà nước
XHCN mang lại nhiều thành tựu nhưng cũng đặt ra nhiều vấn đề về văn hóa, giáo
dục, y tế, việc làm,... đòi hỏi phải được giải quyết. Chính vì vậy, 1 chức năng quan
trọng của nước ta hiện nay là giải quyết các nhiệm vụ mà xã hội đặt ra, hướng tới
sự phát triển bền vững trong đó con người là trung tâm.
- Nhà nước coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
- Nhà nước xác định KH-CN giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
- Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách bảo tồn văn hóa dân
tộc, tiếp thu chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Xây dựng thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tạo điều kiệnđể mỗi công dân đều có việc làm, thu hút sức lao
độngtích cực trong việc giải quyết vấn đề thất nghiệp...
- Xây dựng chính sách thu nhập hợp lí, điều tiết mức thu nhập giữa
những người có thu nhập cao sang những người có thu nhập thấp qua các chính
sách về thuế.

7
- Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm chăm lo cho đời sống
vật chất và tinh thần đối với những người có công, người về hưu, người già yếu
neo đơn,...
- Chủ động tìm các biện pháp để giải quyết các tệ nạn xã hội như
ma túy, mại dâm,...
4. Khái quát về tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN VN: khái niệm bộ
máy nhà nước, phân loại các cơ quan, vị trí, vai trò, chức năng cơ bản của các cơ
quan nhà nước.

cơ quanQuốc
TW Chủ tịch TAND tối VKSND
Chính phủ
hội nước cao tối cao

HĐND UBND TAND VKSND


tỉnh tỉnh tỉnh tỉnh

Nhân
dân

HDND UBND TAND VKSND


Cơ quan
huyện huyện huyện huyện
Địa phương

HĐND UBND
xã xã

Cơ quan quyền lực Cơ quan quản lí Cơ quan xét xử Cơ quan


kiểm sát

Sơ đồ bộ máy nhà nước CHXHCN VN

8
 Khái niệm BMNN: là hệ thống các cơ quan NN từ TW xuống địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất nhằm
thực hiện các chức năng của NN vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ văn minh

 Phân loại các cơ quan:


Theo tính chất quyền lực:
- Cơ quan quyền lực
- Cơ quan quản lí
- Cơ quan xét xử
- Cơ quan kiểm sát
Quốc hội
Theo thẩm quyền:
- Theo thẩm quyền chung: Chính phủ
HĐND, UBND,....
Bộ
- Cơ quan có thẩm quyền chuyên môn: Sở
Phòng ban
Theo cấu trúc hành chính lãnh thổ:
- Cơ quan nhà nước ở TW
- Cơ quan nhà nước ở địa phương
Theo chế độ lãnh đạo:
- Tập thể lãnh đạo: Quốc hội, Chính phủ, HĐND, UBND, TAND
- Cá nhân lãnh đạo: Bộ, Sở, Phòng ban, VKSND
 Vị trí, vai trò, chức năng cơ bản của các cơ quan nhà nước :
cơ quan quyền lực nhà nước: do nhân dân trực tiếp bầu ra và chịu trách
nhiệm trước nhân dân, bao gồm:

9
- Quốc hội: là cơ quan quyền lực cao nhất, cơ quan duy nhất có quyền lập
hiến và lập pháp.
 Vị trí: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nhà nước CHXHCN VN
 Vai trò, chức năng:
 Là cơ quan cao nhất có quyền lập hiến và lập pháp
 Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
 Thành lập ra các định chế quyền lực ở TW
 Có quyền giám sát tối cao
- HĐND các cấp:
 Vị trí: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương trực
tiếp bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan cấp trên.
 Vai trò, chức năng:
 Quyết định các vấn đề của địa phương.
 Thành lập ra các định chế quyền lực ở địa phương
 Giám sát việc tuân theo hiến pháp và pháp luật ở địa phương.
Cơ quan hành chính nhà nước:
- Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ:
 Vị trí:
 Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nhà nước
CHXHCN VN, thực hiện quyền hành pháp
 Bộ và cơ quan ngang Bộ là cơ quan chấp hành của quốc hội
 Chức năng, vai trò:
 Thống nhất quản lí việc thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của
đất nước, thống nhất quản lí nền hành chính quốc gia
 Tổ chức thi hành pháp luật

10
- UBND các cấp:
 Vị trí: là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, là cơ quan
chấp hành của HĐND các cấp (do HĐND cùng cấp bầu ra) chịu trách nhiệm
trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
 Vai trò, chức năng: thống nhất quản lí việc thực hiện các nhiệm
vụ quan trọng của địa phương.
Các cơ quan tư pháp:
- Tòa án: gồm TAND tối cao, TAND địa phương, và các tòa án khác theo
luật định. Là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ công lí,,
bảo vệ quyền con người,quyền công dân và bảo vệ chế độ XHCNh của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Hướng dẫn các tòa án quân sự
thống nhất pháp luật, giám sát xét xử và đảm bảo kịp thời, nghiêm minh, đúng
pháp luật, quản lí các tòa án địa phương về mặt tổ chức
- VKS: thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Viện kiểm
sát hoạt động trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối
với những người phạm tội. Thể hiện rõ quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Chủ tịch nước: là người đứng đầu nhà nước thay mặt nhà nước về đối
nội và đối ngoại, do quốc hội bầu ra trong số Đại biểu quốc hội với nhiệm kì 5
năm theo nhiệm kì của quốc hội.
5. Nhà nước pháp quyền: khái niệm, các đặc điểm cơ bản, vai trò của
pháp luật đối với quyền, lợi ích con người, quyền công dân, đảm bảo trật tự xã
hội, công bằng, bình đẳng.
Khái niệm: nhà nước pháp quyền là 1 hình thức tổ chức nhà nước với sự
phân công khoa học, hợp lí giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, có cơ chế
kiểm soát quyền lực, nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, quản lí

11
xã hội bằng pháp luật, pháp luật có tính khách quan, nhân đạo, công bằng, tất cả vì lợi
ích của con người.
Đặc điểm cơ bản:
- Có 1 hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, phản ánh đúng yêu cầu khách quan
của quản lý nhà nước và quản lí xã hội. Các đạo luật phải có vai trò tối thượng
trong hệ thống pháp luật. Nhà nước và các thiết chế của nó phải được xác định rõ
ràng về mặt pháp luật, tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, viên chức
và công nhân phải tuân thủ nghiêm chỉnh và triệt để pháp luật.
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, công dân có trách nhiệm
đối với nhà nước và nhà nước cũng có trách nhiệm đối với công dân. Quan hệ giữa
nhà nước và công dân là quan hệ bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- Là 1 tổ chức thực hiện công quyền dựa trên nền tảng pháp luật vững
chắc, các quyền tự do, dân chủ, các lợi ích chính đáng của con người phải được
pháp luật bảo đảm và bảo vệ, mọi hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân do bất kì cơ quan nhà nước, người có chức quyền hay công dân
nào thực hiện đều bị phát hiện và nghiêm trị.
- Quyền lực nhà nước về lập pháp, hành pháp và tư pháp được phân định
rõ ràng, hợp lí cho 3 hệ thống các cơ quan nhà nước tương ứng trong 1 cơ chế
kiểm tra, giám sát và chế ước nhau tạo thành cơ chế đồng bộ bảo đảm sự thống
nhất của quyền lực nhà nước, nhân dân thực sự là chủ thể tối cao của quyền lực
nhà nước.
Vai trò của pháp luật:
Vai trò của pháp luật được thể hiện qua những chức năng, tức là những phương
diện tác động chủ yếu của pháp luật lên các quan hệ xã hội và hành vi cá nhân. Pháp
luật có 3 chức năng chủ yếu đó là:
- Chức năng điều chỉnh:

12
 Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật là sự xác lập, ổn
đinh, trật tự hóa các quan hệ xã hội theo đường lối của nhà nước, phù hợp với sự
vận động, phát triển của đời sống xã hội, để hướng các quan hệ xã hội đó phát triển
trong trật tự và ổn định theo mục tiêu mà nhà nước mong muốn.
- Chức năng bảo vệ:
 Cách thức thể hiện: quy định những phương tiện nhằm mục đích bảo vệ
những quan hệ xã hội là cơ sở, nền tảng của xã hội trước các vi phạm và loại trừ
những quan hệ xã hội lạc hậu, không phù hợp với bản chất của chế độ.
 Phương tiện thực hiện chức năng: chủ yếu là những quy định pháp luật
về xử phạt (chế tài hành chính, chế tài hình sự,…).
- Chức năng giáo dục:
 Chức năng giáo dục của pháp luật được thể hiện thông qua sự tác động
của pháp luật vào ý thức con người (từ ý thức đến hành vi).
 Hình thức, phương pháp thực hiện: phổ biến pháp luật, tư vấn và trợ
giúp pháp luật, thông qua các hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền…
6. Bản chất và các thuộc tính cơ bản của pháp luật,
Bản chất của pháp luật:
- Tính giai cấp: pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị:
do nắm trong tay quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã hợp pháp hóa ý chí
thống trị của giai cấp mình thành ý chí của nhà nước.
 Ý chí của nhà nước được thể hiện trong các văn bản pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành được nhà nước đảm bảo thực hiện. Nhà
nước ban hành luật pháp nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, hướng các
quan hệ xã hội vận động theo 1 trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị.
 Pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các giai cấp, xác định vị trí và vai
trò lãnh đạo của giai cấp thống trị với các giai cấp khác.

13
 Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội khác như: quan hệ thương mại,
quan hệ dân sự, quan hệ hình sự,....
- Tính xã hội của pháp luật: pháp luật vừa thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích
cho giai cấp thống trị trong xã hội, vừa là công cụ ghi nhận, bảo vệ lợi ích của giai
cấp khác vì mục đích ổn định và phát triển của xã hội theo đường lối của giai cấp
thống trị.
 Pháp luật là phương tiện để con người xác định các mối quan hệ xã hội.
 Pháp luật còn là phương tiện mô hình hóa cách thức xử sự của con người
khi tham gia vào quan hệ pháp luật, trên cơ sở đó đánh giá tính hợp pháp đối với
hành vi và xác định trách nhiệm pháp lí của chủ thể, đảm bảo sự công bằng minh
bạch.
 Pháp luật có khả năng hạn chế, loại bỏ các quan hệ xã hội tiêu cực, thúc
đẩy các quan hệ xã hội tích cực.
 Pháp luật vừa là 1 hiện tượng mang tính giai cấp lại vừa thể hiện tính xã
hội, 2 thuộc tính này có mối liên hệ mật thiết.
<-> mức độ thể hiện đậm nhạt của 2 thuộc tính này trong các kiểu pháp luật
là khác nhau và thường được biến đổi tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội, đạo đức,
quan điểm, đường lối và các trào lưu chính trị xã hội trong mỗi quốc gia, ở mỗi
thời kì lịch sử nhất định.

Các thuộc tính cơ bản của pháp luật:


- Tính quy phạm phổ biến (bắt buộc chung): Pháp luật là hệ thống các
quy tắc xử sự, đó là những khuôn mẫu hành vi mà mọi cá nhân, tổ chức nhất định
phải tuân theo.
 Tất cả các cá nhân, tổ chức,.... đều phải tuân theo pháp luật
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
 Các quy phạm pháp luật được thể hiện trong các văn bản pháp
luật với những tên gọi, cách thức ban hành và giá trị pháp lý nhất định.
14
 Về mặt ngôn ngữ: ngắn gọn, rõ ràng, trực tiếp để đảm bảo tính
phổ thông, dễ hiểu, dễ vận dụng, tránh việc hiểu đa nghĩa.
- Tính được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước:
 Pháp luật do nhà nước trực tiếp xây dựng, ban hành hoặc thừa
nhận nên pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các công cụ, biện
pháp của nhà nước.
 Các biện pháp mà nhà nước sử dụng để đảm bảo thực hiện các
quy phạm pháp luật rất đa dạng, bao gồm các biện pháp cương chế, thuyết
phục, giáo dục,…
7. Ý thức pháp luật: khái niệm, các đặc điểm cơ bản của ý thức pháp
luật, mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật, các biện pháp xây dựng ý
thức tôn trọng và chấp hành pháp luật ở nước ta hiện nay.

Khái niệm ý thức pháp luật: Ý thức pháp luật là tổng thể những tư
tưởng, học thuyết, quan điểm, thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người về
pháp luật trên các phương diện, tiêu chí cơ bản như: về sự cần thiết hay không cần
thiết; về vai trò và chức năng của pháp luật; về tính công bằng hay không công
bằng; đúng đắn hay không đúng đắn của các quy phạm pháp luật hiện hành, pháp
luật đã qua trong quá khứ, pháp luật cần phải có; về tính hợp pháp hay không hợp
pháp trong hành vi của cá nhân, nhà nước, các tổ chức xã hội.
Đặc điểm cơ bản (đặc trưng cơ bản):
- Ý thức pháp luật là một hình thái của ý thức xã hội, chịu sự quy định
của tồn tại xã hội.Cụ thể:
 Ý thức pháp luật thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Thực tế đã
chứng minh, tồn tại xã hội cũ mất đi, nhưng những tàn dư về ý thức pháp luật vần
còn tồn tại. Ví dụ: Khi chế độ phong kiến sụp đổ, nhưng những biểu hiện về mặt
tâm lí của pháp luật phong kiến như sự thờ ơ, phủ nhận pháp luật vẫn còn tồn tại
phổ biến.
15
 Trong nhiều điều kiện nhất định, nhiều tư tưởng pháp luật, đặc
biệt là những tư tưởng pháp luật khoa học có thể vượt lên trước sự tồn tại của
xã hội
 Ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội ở một thời điểm nào đó,
đồng thời nó cũng kế thừa những yếu tố nhất định ( tiến bộ hoặc không tiến bộ)
ở thời đại đi trước. Ví dụ: Ý thức pháp luật ở xã hội phong kiến phản ánh sự
thờ ơ, không tôn trọng pháp luật…
- Tính độc lập tương đối của ý thức pháp luật.Cụ thể:
 Ý thức pháp luật tác động trở lại đối với tồn tại xã hội, với ý thức chính
trị, đạo đức, với các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng như nhà nước và pháp
luật.Nó có thể là yếu tố thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật hiện tượng.
- Tính giai cấp của ý thức pháp luật. Cụ thể:
 Mỗi một quốc gia có một hệ thống pháp luật, nhưng tồn tại một số ý thức
pháp luật của giai cấp thống trị, bị trị,,,
 Về nguyên tắc, ý thức pháp luật của giai cấp thống trị mới được phản
ánh trong pháp luật, ý thức pháp luật của giai cấp thống trị mâu thuẩn với ý thức
pháp luật của giai cấp bị trị.
 Trong xã hội ta, giữa các giai cấp nông dân, công nhân và các tầng lớp
xã hội khác có cùng lợi ích thống nhất với nhau về cơ bản, do đó ý thức pháp luật
mang tính thống nhất cao về chính trị, tư tưởng của các giai cấp.
Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự, có tính bắt buộc chung do Nhà nước
đặt ra hặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện,thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và hằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Giữa ý thức pháp luật và pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ, biện chứng, tác
động qua lại lẫn nhau. Những nguyên lý và cơ sở để xây dựng và thực hiện pháp luật

16
đồng thời cũng là những nguyên lý cơ sở để hình thành và phát triển ý thức pháp luật.
Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật với pháp luật được biểu hiện ở những điểm sau:
- Tác động của ý thức pháp luật đối với pháp luật:
 Sự tác động của ý thức pháp luật đối với pháp luật trong hoạt động xây
dựng pháp luật.Ví dụ: Ý thức pháp luật của các nhà lập pháp trong hoạt động xây
dựng pháp luật, ý thức pháp luật của người dân
Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật: Pháp luật là sự biểu hiện ý thức pháp luật của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Những thay đổi khách quan trong đời sống xã hội trước hết được
phản ánh trong ý thức pháp luật sau được thể hiện thành các quy phạm pháp luật
tương ướng. Không có ý thức pháp luật phù hợp với bản chất và những điều kiện cụ
thể trong từn giai đoạn phát triển của xã hội thì khồn thể xây dựng được hệ thống
pháp luật đồng bộ và phù hợp.
 Ý thức pháp luật là nhân tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong đời
sống xã hội (hoạt động áp dụng pháp luật). Pháp luật được ban hành nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát triển theo hướng phục vụ lợi ích của giai cấp công
nhân và nông dân lao động. Nhưng mục đích điều chỉnh của pháp luật được thực
hiện thông qua hành vi xử sự của con người và các tổ chức xã hội, trong đó việc
xử sự tự giác của công dân theo yêu cầu của pháp luật là vấn đề có ý nghĩa quan
trọng để bảo đảm cho pháp luật phát huy được hiệu lực. Ý thức pháp luật thể hiện
sự nhận thức của công dân và thái độ của họ với quy định của pháp luật. Vì vậy
nếu ý thức pháp luật càng được nâng cao thì tinh thần tôn trọng pháp luật, thái độ
tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật càng được bảo đảm.
 Ý thức pháp luật là cơ sở đảm bảo cho việc áp dụng đúng đắn các quy
phạm pháp luật: Ý thức pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc áp
dụng pháp luật. Để áp dụng đúng đắn môt quy phạm pháp luật đòi hỏi phải có sự
hiểu biết chính xác nội dung và yêu cầu của quy phạm đó. Muốn thực hiện điều

17
này đòi hỏi ý thức pháp luật của những người ap dụng pháp luật phải đã phát triển
đầy đủ, họ phải có một nền tảng văn hóa vững chắc.
- Sự tác động trở lại của pháp luật đối với ý thức pháp luật: Pháp luật
định hướng ý thức pháp luật của chủ thể, pháp luật là cơ sở để củng cố, phát triển
nâng cao ý thức pháp luật.
Biện pháp xây dựng ý thức pháp luật và chấp hành pháp luật ở nước ta
hiện nay:
- Phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp: tuyên truyền miệng bằng pháp
luật
- Giáo dục pháp luật trên các phương tiện đại chúng, biên soạn giáo trình,
tài liệu phổ biến giáo dục pháp luật
- Giáo dục pháp luật trong nhà trường
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật trong trường học
Phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua sinh hoạt các câu lạc bộ pháp luật, xây
dựng quản lí khai thác tủ sách pháp luật.
8. Văn bản quy phạm pháp luật: khái niệm, các loại văn bản quy phạm
pháp luật, hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật. Nguồn pháp luật: khái
niệm, phân loại, nguồn pháp luật ở nước ta hiện nay.
Văn bản quy phạm pháp luật:
- Khái niệm: là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo trình tự, thủ tục luật định, trong đó có chứa đựng những quy tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung, được nhà nướcđảm bảo thực hiện và được áp dụng nhiều lần
trong thực tế đời sống.
- Các loại văn bản quy phạm pháp luật:
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

18
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà
nước.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã

19
- Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật: là giới hạn về thời
gian, không gian, đối tượng thi hành mà VBQPPL tác động tới.
Có 3 loại hiệu lực của VBQPPL, là hiệu lực theo thời gian, theo không gian và
theo đối tượng tác động.
 Hiệu lực theo thời gian: là xác định khoảng giới hạn về thời gian mà văn
bản đó có giá trị hiệu lực, thông thường được xác định từ khi Văn bản quy phạm
pháp luật đó có hiệu lực đến khi hết hiệu lực. Thời điểm có hiệu lực của văn bản
quy phạm pháp luật được quy định trong văn bản, không sớm hơn 45 ngày kể từ
ngày văn bản đó được công bố hoặc kí ban hành, trừ những trường hợp khẩn cấp
như thiên tài, dịch bệnh.
Có văn bản thay thế
Hết hiệu lực khi: Trong văn bản có ghi ngày hết hiệu lực
Đến 1 thời điểm, không ra văn bản thay thế mà ra nghị quyết (Vd: từ nay, văn
bản…. hết hiệu lực).
 Hiệu lực theo không gian: xác định khoảng không gian vị trí địa lí mà
văn bản đó tác động tới.
Thông thường, Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Trung Ương ban hành
có phạm vi áp dụng trong cả nước. VD: Hiến pháp, Nghị quyết về việc tăng cường
chống buôn lậu của Quốc hội, Luật Xử lý vi phạm hành chính
Các Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan địa phương ban hành có phạm vi
áp dụng trong địa phương đó. VD: Nghị quyết về mức thu học phí giáo dục mầm non
của tỉnh Khánh Hòa, Quyết định ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
 Hiệu lực theo đối tượng tác động: là việc xác định đối tượng chủ thể nào
sẽ chịu sự tác động của Văn bản quy phạm pháp luật đó. Thông thường, Văn bản
quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành sẽ có giá trị áp dụng đối với mọi loại
chủ thể, tuy nhiên có một số Văn bản quy phạm pháp luật chỉ tác động tới một

20
nhóm chủ thể nhất định. VD: Luật Báo chí áp dụng với các cá nhân, tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực Báo chí.
9. Thực hiện pháp luật: khái niệm, nội dung cơ bản của các hình thức
thực hiện pháp luật, khái niệm, đặc điểm của áp dụng pháp luật.

Thực hiện pháp luật:


- Khái niệm: Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích,
làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực
tế hợp pháp của chủ thể pháp luật.
- Các hình thức thực hiện pháp luật:
 Tuân thủ pháp luật: là hình thức THPL trong đó các chủ thể PL kiềm
chế, không tiến hành những hoạt động mà PL cấm. Loại QPPL được sử dụng:
QPPL cấm đoán
VD: Công dân không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác.
 Thi hành pháp luật: Là hình thức THPL trong đó các chủ thể phải thực
hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng những hành động tích cực. Loại QPPL được
sử dụng: QPPL bắt buộc
VD: Công dân có nghĩa vụ đóng thuế theo quy định pháp luật.
 Sử dụng pháp luật: là hình thức THPL trong đó các chủ thể thực hiện các
quyền chủ thể của mình. Loại QPPL được sử dụng: QPPL cho phép
VD: Công dân đủ 21 tuổi có quyền ứng cử vào Quốc hội.

 Áp dụng pháp luật: là hình thức THPL, trong đó nhà nước thông qua cơ
quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực
hiện những qui định pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào những quy định của pháp
luật để ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt một quan hệ pháp
luật cụ thể.
21
VD: Cảnh sát giao thông đường bộ xử lý vi phạm đối với người và phương
tiện tham gia giao thông đường bộ.
10. Khái niệm, các dấu hiệu ( đặc điểm) cơ bản của vi phạm pháp luật.
Các biện pháp tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, hạn chế và xử lí vi
phạm pháp luật.
Khái niệm vi phạm pháp luật: VPPL là hành vi trái pháp luật , có lỗi do
chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện , xâm hại tới các QHXH được
PL bảo vệ.
- Năng lực trách nhiệm pháp lí đối với tổ chức là tổ chức phải chịu trách
nhiệm pháp lí với các vi phạm pháp luật ngoại trừ vi phạm hình sự. Với cá nhân năng
lực trách nhiệm pháp lí thể hiện ở độ tuổi và nhận thức. Độ tuổi đạt đến ngưỡng nhất
định ( được xác định trong từng ngành luật cụ thể), có khả năng nhận thức bình
thường
- Quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ hay chính là quan hệ pháp
luật.VD: Một người tâm thần đốt cháy nhà người khác là hành vi trái pháp luật nhưng
không phải là vi phạm pháp luật vì chủ thể không có đủ năng lực trách nhiệm pháp lí.
Các đặc điểm cơ bản:
- Một hành vi bị coi là VPPL khi có đầy đủ các yếu tố sau :
 Thứ nhất là hành vi xác định của con người: tức là xử sự thực tế, cụ thể
của cá nhân hoặc tổ chức nhất định được thể hiện bằng hành động hoặc không
bằng hành động. VD: Bằng hành động như người đi các phương tiện giao thông
vượt đèn đỏ
 Thứ hai, trái pháp luật xâm hại tới các QHXH được PL xác lập và bảo vệ
. Tức là xử sự trái với yêu cầu của pháp luật
 Chủ thể thực hiện những hành vi pháp luật cấm. VD: đi xe máy
vào đường ngược chiều

22
 Chủ thể không thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc
phải thực hiện. VD: công dân nam đủ 18 tuổi trốn tránh nghĩa vụ quân sự
 Chủ thể thực hiện quyền hạn quá giới hạn cho phép. VD: trưởng
thôn bán đất công cho một số cá nhân.

 Thứ ba , có lỗi của chủ thể: tức là khi thực hiện hành vi trái pháp luật
chủ thể có thể nhận thức được hành vi và hậu quả đồng thời điều khiển được hành
vi của mình. VD: T vì nợ nần trong kinh doanh nên đã có hành vi cướp tàu sản
dù biết đó là vi phạm pháp luật.
 Thứ tư , chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí là khả năng pháp luật
quy định cho chủ thế phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Các biện pháp tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, hạn chế và
xử lí vi phạm pháp luật.
- Cần giáo dục pháp luật để tăng cường hiêu quả công tác phòng chống vi
phạm pháp luật ở nước ta hiện nay. Giáo dục pháp luật là sự tác động một cách có hệ
thống, có mục đính và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho
mỗi người một trình độ kiến thức pháp lí nhất định, để từ đó có ý thức đúng đắn về
pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật.
- Các hình thức giáo dục pháp luật cơ bản ở nước ta hiện nay là:
 Phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp
 Giáo dục pháp luật trên các phương tiện đại chúng
 Giáo dục pháp luật trong nhà trường
 Tổ chức thi tìm hiểu về pháp luật
 Phổ biến giáo dục pháp luật thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, các
loại hình văn hóa, nghệ thuật,…
- Ngoài ra còn có một số cách khác như
 Xóa đói giảm nghèo

23
 Xây dựng kinh tế phát triển
 Hoàn thiện chế định trách nhiệm pháp lý – đây là nhiệm vụ không thể
thiếu và vô cùng quan trọng đấu tranh với vi phạm pháp luật.
 Phát triển văn hóa xã hội theo hướng văn minh, hiện đại.
11. Trách nhiệm pháp lí: khái niệm, cơ sở của trách nhiệm pháp lí, các
dạng trách nhiệm pháp lí.
Khái niệm:
- Là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua nhà
chức trách, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó,
Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được
quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó
có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.

Cơ sở của trách nhiệm pháp lí:


- Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định. Đây là
điểm khác biệt cơ bản giữa trách nhiệm pháp lý với các loại trách nhiệm xã hội khác
như trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm chính trị…
- Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà
nước được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Đây là điểm khác
biệt giữa trách nhiệm pháp lý với các biện pháp cưỡng chế khác của nhà nước như bắt
buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng…
- Trách nhiệm pháp lý luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể phải
gánh chịu thể hiện qua việc chủ thể phải chịu những sự thiệt hại nhất định về tài sản,
về nhân thân, về tự do… mà phần chế tài của các quy phạm pháp luật đã quy định.
- Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có vi phạm pháp luật hoặc có thiệt hại
xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định

24
Các dạng trách nhiệm pháp lí: Căn cứ vào việc phân loại vi phạm pháp
luật, có các loại trách nhiệm pháp lý:
- Trách nhiệm hình sự: là trách nhiệm của một người đã thực hiện một
tội phạm, phải chịu một biện pháp cưỡng chế nhà nước là hình phạt vì việc phạm tội
của họ. Hình phạt này do toà án quyết định trên cơ sở của luật hình, nó thể hiện sự lên
án, sự trừng phạt của nhà nước đối với người phạm tội và là một trong những biện
pháp để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh. Đây là loại trách nhiệm
pháp lý nghiêm khắc nhất.VD: Chủ thể thực hiện hành vi giết người sẽ bị tử hình hoặc
chịu hình phạt khác theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm dân sự: là trách nhiệm của một chủ thể phải gánh chịu
những biện pháp cưỡng chế nhà nước nhất định khi xâm phạm đến tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ thể khác hoặc khi vi phạm nghĩa vụ dân sự đối với bên có quyền. Biện pháp
cưỡng chế phổ biến đi kèm trách nhiệm này là bồi thường thiệt hại.VD: Hai bên công
ty ký kết hợp đồng, nhưng một bên lại vi phạm hợp đồng và gây thiệt hại cho bên kia,
thì phải thực hiện trách nhiệm bồi thường.

- Trách nhiệm hành chính: là trách nhiệm của một cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân đã thực hiện một vi phạm hành chính, phải gánh chịu một biện pháp cưỡng
chế hành chính tuỳ theo mức độ vi phạm của họ. Biện pháp cưỡng chế này do một cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền quyết định trên cơ sở pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.VD: Những cá nhân, cơ quan không chịu nộp thuế sẽ phải chịu trách
nhiệm hành chính trước pháp luật.
- Trách nhiệm kỷ luật: là trách nhiệm của một chủ thể (cá nhân hoặc tập
thể) đã vi phạm kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội
bộ cơ quan, tổ chức và phải chịu một hình thức kỷ kuật nhất định theo quy định của
pháp luật.VD: Học sinh đánh nhau trong nhà trường sẽ bị hạ hạnh kiểm hoặc bị phạt
theo quy định của nhà trường.
25
12. Hiến pháp: khái niệm, vai trò của hiến pháp trong đời sống xã hội,
trong việc bảo vệ, đảm bảo các quyền, tự do, lợi ích của cá nhân, công dân.

Khái niệm: Hiến pháp là đạo luật cơ bản của 1 quốc gia quy định về
những quan hệ xã hội có liên quan đến bộ máy chính trị của một đất nước.Hiến
pháp là một văn bản tổ chức đời sống chính trị của một đất nước.Hiến pháp điều
chỉnh những quan hệ rường cột của 1 đất nước, đặt nền tảng pháp lý cho một quốc
gia. Do đó, Hiến pháp là cơ sở cho hệ thống pháp luật Nhà nước. Hiến pháp có
hiệu lực pháp lý cao nhất, mọi văn bản pháp luật phải phù hợp với Hiến
pháp,không được mâu thuẫn với hiến pháp.
Vai trò của Hiến Pháp:Hiến pháp đóng vai trò quan trọng trong đời
sống xã hội và nhà nước. Thể hiện ở những điểm sau:
- Hiến pháp là cơ sở để xây dựng hệ thống pháp luật, là Luật cơ bản, là
nguồn của tất cả các luật. VD: Luật hôn nhân và gia đình được căn cứ vào Hiến pháp
- Hiến pháp là cơ sở pháp lý của hệ thống chính trị (quy định cơ cấu tổ
chức nhà nước, bộ máy nhà nước, thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, mối quan hệ
giữa nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội…) VD: Hiến pháp quy định nhiệm vụ
và quyền hạn của các bộ máy nhà nước
- Hiến pháp đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục công dân nâng
cao ý thức tôn trọng pháp luật, tôn trọng quy tắc sinh hoạt chung của cuộc sống xã
hội, tôn trọng những giá trị văn hóa, tinh thần, vật chất, quyền và nghĩa vụ công dân .
VD: Hiến pháp là cơ sở để ban hành luật.
13. Quyền con người: khái niệm, các nhóm quyền cơ bản, nghĩa vụ cá
nhân, công dân.
Khái niệm: quyền con người là những nhu cầu lợi ích tự nhiên, vốn có
của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật của quốc gia và các thỏa
thuận pháp lí quốc tế.
Các nhóm quyền cơ bản (Hiến pháp 2013)
26
- Nhóm quyền con người về chính trị, dân sự:
 Quyền bình đẳng trước pháp luật. VD: Khoản 1- Điều 16:Mọi người đều
bình đẳng trước pháp luật.
 Quyền sống. VD: Điều 19: Mọi người có quyền sống. Tính mạng con
người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
 Quyền bất khả xâm phạm thân thể, sức khỏe, danh dự,... VD: Điều 20:
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp
luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy
bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nàokhác xâm phạm thân thể, sức
khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân,
quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm
tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.
3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác
theo quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ
hình thức thử nghiệm nàokhác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người
được thử nghiệm.
 Quyền bí mật cá nhân, thư tín, điện thoại,... VD: điều 21:
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình
thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
 Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. VD: Khoản 2- Điều 22: Mọi người
có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người
khác nếu không được người đó đồng ý.
 Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. VD: Khoản 1- Điều 24: Mọi người có
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn
giáo bình đẳng trước pháp luật.
27
 Quyền khiếu nại tố cáo. VD: Khoản 1- Điều 30: Mọi người có quyền
khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm
trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
 Quyền con người khi bị buộc tội và vi phạm pháp luật. VD: Điều 31:
1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được
chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật.
2. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn
luật định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật
thì việc tuyên án phải được công khai.
3. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.
4. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
5. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh
thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ,
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải
bị xử lý theo pháp luật.
- Các quyền con người về kinh tế, văn hóa, xã hội:
 Quyền sở hữu. VD: Điều 32:
1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh
nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.

28
3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi
ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua
hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
 Quyền tự do kinh doanh, làm việc, hưởng lương,.... VD: Điều 33: Mọi
người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm; Khoản 2- Điều 35: Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện
làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi.
 Quyền bình đẳng. VD: bình đẳng nam nữ: Khoản 1- Điều 36: Nam, nữcó
quyền kết hôn, ly hôn; bình đẳng giữa các lứa tuổi, Điều 37;
 Quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong sử dụng các
dịch vụ y tế. VD: Điều 38

 Quyền được nghiên cứu khoa học,phát minh,sáng chế,sáng tạo văn học
nghệ thuật,quyền tác giả,quyền sở hữu công nghiệp. VD: Điều 40: Mọi người có
quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ
hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
 Điều 41: Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá,
tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
 Điều 43: Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và
có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
14. Khái niệm tội phạm, mục đích của hình phạt, năng lực trách nhiệm
hình sự, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính.
Khái niệm tội phạm: là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định
trong điều 8 Bộ luật Hình sự , do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng,
an ninh, trật tự an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp
29
khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa.
Năng lực trách nhiệm hình sự, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự,
trách nhiệm hành chính.
- Khái niệm: Năng lực trách nhiệm hình sự là khả năng nhận thức được
tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi một người, khả năng điều khiển được hành vi
đó và khả năng gánh lấy những hậu quả pháp lý là trách nhiệm hình sự do hành vi mà
chính họ gây ra.
- Năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm khả năng nhận thức, khả năng
điều khiển hành vi và tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 13. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự Người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì
không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp
bắt buộc chữa bệnh. Người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự,
nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án, thì
cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.Sau khi khỏi bệnh, người đó có
thể phải chịu trách nhiệm hình sự
- Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình
sự:
 Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội
phạm.
 Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
15. Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, chế định thừa
kế.
Trong pháp luật dân sự Việt nam, cá nhân là chủ thể quan trọng, tham gia hầu
hết vào tất cả các quan hệ pháp luật dân sự. Tư cách chủ thể của một cá nhân chỉ đầy
30
đủ, hoàn thiện khi cá nhân đó có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự, tức đó là khả năng cá nhân có thể chịu trách nhiệm toàn bộ cho các hành vi do
mình thực hiện.
Năng lực pháp luật dân sự:
- Điều 16 Bộ luật dân sự Việt Nam 2015
“1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm
dứt khi người đó chết”.
Ví dụ: năng lực pháp luật của cá nhân được thể hiện đối với một cá nhân từ khi
sinh ra đến khi cá nhân đó chết như cá nhân có quyền hưởng di sản thừa kế, hoặc có
quyền để lại di sản thừa kế….”
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không đồng nghĩa với quyền dân sự chủ
quan của cá nhân. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chỉ là tiền đề để cá nhân có
quyền dân sự cụ thể, tuy nhiên bản thân năng lực pháp luật không phải là quyền,
nhưng chủ thể không có khả năng hưởng quyền, thì cũng không thể có quyền dân sự
cụ thể được.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân do Nhà nước quy định cho tất cả cá
nhân, nhưng Nhà nước cũng không cho phép công dân tự hạn chế năng lực pháp luật
dân sự của chính họ và của cá nhân khác. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
thuộc tính nhân thân của chủ thể và không thể chuyển dịch cho chủ thể khác.
- Điều 18 Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 quy định “Năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định khác” . Năng lực cá nhân pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn
chế bởi bất cứ lý do nào (độ tuổi, địa vị xã hội, giới tính, tôn giáo, dân tộc…) Mọi cá
nhân công dân đều có khả năng hưởng quyền như nhau và gánh chịu nghĩa vụ như

31
nhau. Như vậy, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của pháp luật.
- Tại Điều 17 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định nội dung năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân một cách ngắn gọn, những quyền cá nhân được ghi nhận cụ
thể trong tất cả các phần của Bộ luật dân sự năm 2015. Nội dung năng lực pháp luật
dân sự của cá nhân được chia làm ba nhóm quyền chính:
“1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản.
3. Quyền tham gia vào quan hệ dân sự và có các quyền và nghĩa vụ phát sinh
từ các quan hệ đó.”
Năng lực hành vi dân sự:
- Khái niệm:
“ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự ”.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân bao gồm năng lực bằng ý chí của mình
quyết định tham gia vào những giao dịch dân sự nhất định, bằng hành vi của bản than
để thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật dân sự đã tham gia, và các
nhân phải gánh chịu trách nhiệm dân sự do hành vi vi phạm pháp luật của mình gây
ra.
Ví dụ: người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có quyền thực hiện, xác lập các
giao dịch dân sự phù hợp có sự đồng ý của người giám hộ, trừ các giao dịch nhằm
phục vụ nhu cầu hàng ngày phù hợp với độ tuổi. Như vậy, người từ đủ 6 tuổi đến dưới
18 tuổi là người có năng lực hành vi pháp luật hạn chế.
- Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được chia làm 3 nhóm:
 Người thành niên:
“1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.

32
2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy
định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này ”.
(Điều 20 Bộ luật dân sự Việt Nam 2015)
 Người chưa thành niên:
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện
theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao
dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất
động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của
luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”
(Điều 21 Bộ luật dân sự Việt Nam 2015)
 Người không có năng lực hành vi dân sự: (dưới 6 tuổi)
 Người mất năng lực hành vi dân sự là người mắc bệnh tâm thần
hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi.
 Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Người
thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận
thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự.
 Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự: Người nghiện ma túy,
nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình
Chế định thừa kế:
- Khái niệm: Thừa kế là việc chuyển dịch tài sản (gọi là di sản) của người
chết (gọi là người để lại di sản) cho người, tổ chức khác (gọi là người thừa kế) theo di
chúc hoặc theo quy định pháp luật.

33
- Di sản thừa kế: di sản người chết để lại bao gồm:
 Tài sản riêng của người chết
 Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác
 Quyền và nghĩa vụ về tài sản của người chết
- Thời điểm mở thừa kế: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người để lại
tài sản chết.
- Những người không được hưởng di chúc:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về
hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng
danh dự, nhân phẩm của người đó.
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền
hưởng.
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản.
Các trường hợp trên vẫn được thừa kế, nếu người để lại di sản đã biết hành vi
của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
- Thừa kế theo di chúc:
 Hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không
thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
 Di chúc bằng văn bản:
 Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di
chúc phải tư tay viết và ký vào bản di chúc.
 Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trong trường hợp
người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người
khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người làm chứng
phải là người không có quyền và nghĩa vụ liên quan đến di sản thừa kế.

34
 Di chúc bằng văn bản có chứng thực của cơ quan Nhà Nước có
thẩm quyền. Người muốn lập di chúc cũng có thể đến UBND xã, phường,
thị trấn hoặc cơ quan công chứng đề yêu cầu lập di chúc.
 Di chúc miệng:
Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc
các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc
miệng trước ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi
chép lại, cùng kí tên hoặc điểm chỉ.
Sau 3 tháng, kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà người di chúc còn sống,
minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
 Những trường hợp hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di
chúc:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần
ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp
luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc
chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ
chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có
quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

- Thừa kế theo pháp luật:


 Những trường hợp TK theo PL:
 Không có di chúc.
 Di chúc không hợp pháp

35
 Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di
chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế
 Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà
không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản
 Diện và hàng thừa kế:
 Những người được thừa kế gọi là diện thừa kế.
 Diện thừa kế được xếp vào các hàng thừa kế theo thứ tự 1, 2, 3.
 Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng
nhau.
 Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu
không còn ai ở hàng thừa kế trước.
a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết
là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người
chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
 Thừa kế thế vị: Trong trường hợp:
Con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để
lại di sản => cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu
còn sống.
Cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản => chắt
Được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

36

You might also like