You are on page 1of 12

CHƯƠNG I

NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC


I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Các dấu hiệu đặc trưng của nhà nước
Thứ nhất: sự tồn tại của nhà nước về không gian được xác định bởi yếu tố lãnh thổ
Nhà nước đại diện cho nhan dân thực hiện chủ quyền trên toàn bộ lãnh thổ và bảo vệ
lãnh thổ trước sự xâm lược của các quốc gia khác.
Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, đồng thời tổ chức chính
quyền địa phương tương ứng với các đơn vị hành chính và quản lý hoạt động dân cư sinh sống
trên đơn vị hành chính đó.
Tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ ảnh hưởng trực tiếp đến sự giàu có của đất nước.
Chỉ nhà nước mới có quyền khai thác và phân phối lợi ích đó đến toàn thể dân chúng mà nhà
nước là người đại diện.
Thứ hai: nhà nước có quyền lực chính trị đặc biệt
Biểu hiện quyền lực chính trị của nhà nước là: Nhà nước thiết lập hệ thống các cơ quan
nhà nước như Nghị viện (quốc hội), Chính phủ, Tòa án, quân đội, cảnh sát, nhà tù, được tổ
chức thống nhất từ trung ương đến địa phương. Đây là bộ máy tách biệt khỏi hoạt động sản
xuất, chuyên làm nhiệm vụ quản lý, điều hành xã hội trong khuôn khổ pháp luật; hoặc thực
hiện những hoạt động có tính cưỡng chế, trấn áp để đảm bảo trật tự xã.
Quyền lực chính trị của nhà nước cũng có thể hiểu là khả năng sử dụng vũ lực một cách
độc quyền. Ví dụ, không một lực lượng nào có thể dùng bộ máy cưỡng chế như cảnh sát, nhà
tù, quân đội để giữ gìn trật tự xã hội trừ nhà nước.
Thứ ba: Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Trong một quốc gia chỉ nhà nước mới có khả năng và đủ tư cách đại diện cho nhân dân
thực hiện chủ quyền quốc gia. Cụ thể là:
Trong quan hệ đối nội, chủ quyền quốc gia được khẳng định bằng việc nhà nước có
quyền tối cao trong hoạch định chính sách, tổ chức thực thi chính sách trên mọi mặt của đời
sống xã hội.
Trong quan hệ đối ngoại, chủ quyền quốc gia có ý nghĩa là: Nhà nước có quyền độc lập
tự quyết trong quan hệ đối ngoại mà các quốc gia khác, các tổ chức khác không thể can thiệp.
Nhà nước thay mặt nhân dân có quyền hoạch định những mục tiêu riêng và lựa chọn những
phương pháp phù hợp để thực hiện các mục tiêu đó; các quốc gia đều bình đẳng, có quyền hạn
và nghĩa vụ ngang nhau trên cơ sở luật pháp quốc tế dù đó là nước lớn hay nước nhỏ.

1
Thứ tư: Nhà nước đặt ra và thu thuế một cách bắt buộc
Thuế là những khoản thu do nhà nước đặt ra. Sở dĩ cần phải có khoản thu này vì nhà
nước là một tổ chức không trực tiếp làm ra của cải vật chất cho xã hội nhưng phải thực hiện rất
nhiều những hoạt động khác nhau để quản lý, điều hành xã hội.
Vì vậy, việc thu thế là tạo nguồn thu tài chính cho nhà nước. Tuy nhiên. Thuế không
chỉ dùng vào mục đích “nuôi” bộ máy nhà nước mà nó còn là một kênh đầu tư cho xã hội để
phát triển. Thuế là một công cụ tài chính của nhà nước có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác động trực tiếp đến sự tăng trưởng hay kìm hãm nền kinh tế của
một quốc gia. Thuế còn là một nguồn tài chính rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng
xã hội của nó thông qua việc tao ra các quỹ phúc lợi, quỹ tiêu dùng để phân phối lại cho các
thành viên trong xã hội, thực hiện mục tiêu an sinh xã hội.
Việc đóng thuế là nghĩa vụ của công dân và mang tính chất bắt buộc, nếu công dân
không thực hiện nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước, tùy theo mức độ vi phạm, họ có thể bị xử
lý hành chính hoặc bị kết án.
Thứ năm: Nhà nước ban hành pháp luật và xác lập trật tự pháp luật đối với toàn xã hội
Nhad nước đặt ra hệ thống quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự để quản lý, điều
hành xã hội. Pháp luật được ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà trước hết
là bởi Nghị viện (Quốc hội) là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân. Mọi cá nhân, mọi tổ
chưc và chính nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Pháp luật được nhà
nước đảm bảo thực hiện bằng biện pháp giáo dục, thuyết phục hoặc các biện pháp cưỡng chế
nhà nước khi cần thiết với công cụ bạo lực để bảo vệ trật tự pháp luật.
2. Khái niệm nhà nước
Từ những dấu hiệu đặc trưng của nhà nước, có thể định nghĩa về nhà nước như sau:
Nhà nước là một tổ chức có quyền lực chính trị đặc biệt, có quyền quyết định cao nhất
trong phạm vi lãnh thổ, thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật và bộ máy được duy trì
bằng nguồn thuế đóng góp từ xã hội.
II. CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm chức năng nhà nước
Chức năng nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản, có tính định hướng lâu dài, trong
nội bộ quốc gia và trong quan hệ quốc tế, thể hiện vai trò của nhà nước, nhằm thực hiện nhiệm
vụ đặt ra trước nhà nước.

2
2. Phân loại chức năng nhà nước
a. Căn cứ vào tính pháp lý của việc thực hiện quyền lực nhà nước
Chức năng nhà nước được phân loại được phân loại thành ba lĩnh vực: chức năng lập pháp,
chức năng hành pháp và chức năng tư pháp.
 Chức năng lập pháp
Là mặt hoạt động cơ bản của nhà nước trong lĩnh vực xây dựng pháp luật nhằm tạo ra
những quy định pháp luật để điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng trong xã hội.
Đối với chức năng này chỉ do cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực cao nhất là Quốc hội thực hiện. Sản phẩm của hoạt động lập pháp là các văn bản quy phạm
pháp luật như: Hiến pháp, bộ luật được ban hành.
 Chức năng hành pháp
Là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm tổ chức thực hiện các quy định
pháp luật, đồng thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật chỉ đạo trực tiếp hoạt
động của các chủ thể khác chịu sự quản lý của nhà nước.
Đối với nước ta, thuộc hệ thống này, ở Trung ương có chính phủ, các cơ quan trực thuộc
Chính phủ như các bộ, các cơ quan ngang bộ và ở địa phương có Ủy ban nhân dân các cấp.
 Chức năng tư pháp
Là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm bảo vệ pháp luật, xét xử các vụ
án hình sự, giải quyết các tranh chấp về quyền và lợi ích giữa các cá nhân, tổ chức trong lĩnh
vực dân sự, hành chính, kinh tế, lao động, hôn nhâ, gia đình…
Ở nước ta, chức năng tư pháp được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống cơ quan xét xử
là Tòa án nhân dân các cấp. Ngoài ra, chức năng tư pháp còn được thực hiện bởi các cơ quan
bảo vệ pháp luật khác như: Viện Kiểm sát, công an, thanh tra và cơ quan tư pháp.
b. Căn cứ vào tính hệ thống và chủ thể thực hiện chức năng
Chức năng của toàn thể bộ máy nhà nước: là các mặt hoạt động cơ bản của nhà nước
đòi hỏi sự tham gia của nhiều cơ quan nhà nước.
Chức năng của cơ quan nhà nước: là mặt hoạt động cơ bản của nhà nước cụ thể, góp
phần thực hiện chức năng chung của cả bộ máy nhà nước.
c. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thực tế của nhà nước
 Chức năng kinh tế
Là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm thực hiện các chính sách kinh tế
của quốc gia.

3
 Chức năng xã hội
Là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước tác động vào lĩnh vực xã hội nhằm ổn
định xã hội và điều kiện cho xã hội phát triển.
d. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của sự tác động
 Chức năng đối nội
Là phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước.
Đơn cử các chức năng đối nội của nhà nước Việt Nam bao gồm:
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trấn áp sự phản kháng, lật đổ, phản
cách mạng;
- Tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ;
- Bảo vệ trật tự pháp luật, các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
- Tổ chức và quản lý kinh tế.
 Chức năng đối ngoại
Là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước trong quan hệ quốc tế.
Ví dụ: bảo vệ Tổ quốc, Hợp tác quốc tế với các nhà nước khác trên nguyên tắc tôn trọng
độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, các bên cùng có lợi.
Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có liên quan chặt chẽ, hỗ trợ, tác động lẫn nhau.
III. HÌNH THỨC VÀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Hình thức nhà nước
a. Khái niệm hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước được hiểu là những cách thức tổ chức và phương pháp để thực hiện
quyền lực nhà nước. Khái niệm hình thức nhà nước có hai vấn đề cơ bản:
Thứ nhất. hình thức, cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, trong đó được chia thành
hai nội dung:
- Hình thức chính thể: Cách thức tổ chức quyền lực tối cao ở trung ương.
- Hình thức cấu trúc: cách thức tổ chức quyền lực theo đơn vị hành chính – lãnh thổ.
Thứ hai, phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước (được gọi là chế độ chính trị),
b. Hình thức chính thể
 Khái niệm chính thể
Tổ chức và vận hành quyền lực nhà nước ở trung ương hay còn gọi là hình thức chính
thể

4
 Phân loại chính thể
Chính thể chia thành chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa. Quân chủ là hình
thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà nước được tập trung toàn bộ hay một phần
trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế. Cộng hòa là hình thức theo đó
quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời gian nhất
định.
Chính thể quân chủ được chia thành hai loại là quân chủ tuyệt đối (nhà vua nắm quyền
lực vô hạn) và quân chủ hạn chế (nhà vua năm một phần quyền lực). Quân chủ hạn chế có thể
chia làm hai loại: quân chủ đại nghị (nhà vua bị hạn chế bởi Nghị viện) và quân chủ lập hiến
(nhà vua bị hạn chế bởi Hiến pháp).
Cách phân loại hình thức chính thể cộng hòa hiện đại dựa trên vị trí, vai trò và mối quan
hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương chia thành ba loại cơ bản: Cộng hòa tổng
thống, cộng hòa đại nghị và cộng hòa lưỡng hệ.
c. Hình thức cấu trúc
 Khái niệm hình thức cấu trúc
Hình thức cấu trúc được hiểu là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh
thổ và xác lập mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương với địa phương.
 Phân loại hình thức cấu trúc
- Nhà nước liên bang
Những nhà nước liên bang điển hình như Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Cộng hòa Liên
bang Đức…Nhà nước liên bang được cấu trúc từ các nhà nước thành viên (tiểu bang) với sự
độc lập nhất định thể hiện bằng việc có hệ thống pháp luật riêng, bộ máy quản lý riêng. Các
nước tiểu bang có mức độ độc lập với nhà nước liên bang, có chủ quyền.
- Nhà nước đơn nhất
Nhà nước đơn nhất là hình thức tổ chức quyền lực nhà nước theo đó chủ quyền tập
trung vào chính quyền trung ương, chính quyền địa phương có thể có thẩm quyền ở những mức
độ nhất định nhưng thẩm quyền này cho chính quyền trung ương cho phép.
d. Chế độ chính trị
 Khái niệm chế độ chính trị
Chế độ chính trị có thể được hiểu là những cách thức, phương pháp thực hiện quyền
lực nhà nước.
 Phân loại chế độ chính trị
Chế độ chính trị được chia thành chế độ dân chủ và phi dân chủ.

5
Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước dân chủ được hiểu là cách thực thực hiện
quyền lực theo đó có tổ chức cho sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức và thực hiện quyền
lực nhà nước.
Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước phi dân chủ là phương pháp ngăn cản, loại
trừ sự tham gia của nhân dân vào bộ máy nhà nước và đời sống chính trị. Quyền lực nhà nước
được thực hiện một cách chuyên chế và độc đoán.
2. Bộ máy nhà nước
a. Khái niệm bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương
được tổ chức theo những nguyên tắc chung, thống nhất tạo thành cơ chế đồng bộ để thực hiện
các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
b. Cơ quan nhà nước – bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước
Cơ quan nhà nước có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, cơ quan nhà nước là tổ chức không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất. Có
thể nói rằng cơ quan nhà nước là những tổ chức chuyên làm nhiệm vụ quản lý xã hội và không
trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế.
Thứ hai, cơ quan nhà nước có quyền nhân danh nhà nước để thực hiện quyền lực nhà
nước. Tính quyền lực nhà nước của cơ quan nhà nước thể hiện ở chỗ, các quyết định của cơ
quan nhà nước được ban hành trên cơ sở ý chí đơn phương của mình và có tính chất bắt buộc
đối với các đối tượng có liên quan.
Các quyết định của cơ quan nhà nước được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng
chế của nhà nước.
Thứ ba, cơ quan nhà nước thực hiện hoạt động của mình trong phạm vi thẩm quyền của
mình trên cơ cở pháp luật quy định.
Tóm lại, có thể hiểu rằng cơ quan nhà nước là một tổ chức mang tính quyền lực nhà
nước, được thành lập trên cơ sở pháp luật và được giao những nhiệm vụ quyền hạn nhất định
để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi luật định.
IV. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
a. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan trong nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.
 Cơ sở hiến định của nguyên tắc:
6
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.”
b. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
 Cơ sở hiến định của nguyên tắc:
Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa
Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và
xã hội”.
c. Nguyên tắc nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật
 Cơ sở hiến định của nguyên tắc:
Điều 8 Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và
pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ”.
d. Nguyên tắc tập trung dân chủ
 Cơ sở hiến định của nguyên tắc:
Điều 8 Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và
pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ”.
e. Nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc
 Cơ sở hiến định của nguyên tắc:
Điều 5 Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.Các dân tộc bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ
dân tộc…”

7
2. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a. Quốc hội
 Vị trí, tính chất pháp lý của Quốc hội:
Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân,
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quốc
hội có 2 tính chất pháp lý sau:
- Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện: Quốc hội do tập thể cử tri toàn quốc
trực tiếp bầu ra; đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước;
- Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng và thẩm quyền
của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
 Chức năng của Quốc hội
Quốc hội có 3 chức năng sau:
- Chức năng lập hiến, lập pháp.
- Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.
- Chức năng giám sát tối cao
 Cơ cấu tổ chức của Quốc hội
- Ủy ban thường vụ quốc hội: Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của
Quốc hội, do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu quốc hội.
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội:
Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là cơ quan chuyên môn của Quốc
hội, được lập ra để giúp Quốc hội hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể.
Các ủy ban của Quốc hội bao gồm 2 loại:
+ Ủy ban lâm thời.
+ Ủy ban thường trực.
 Kỳ họp Quốc hội
Quộc hội họp mỗi năm 2 kỳ, được gọi là những kì họp thường lệ. Ngoài ra, QUốc hội
có thể họp bất thường. Tại kỳ họp, Quốc hội có quyền ban hành các loại văn bản là Hiến
pháp, luật và nghị quyết.
b. Chủ tịch nước
Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.

8
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các Đại biểu Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước
theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội.
- Về đối nội, Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập các chức vụ
cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động giữa các cơ quan
nhà nước then chốt...
- Về đối ngoại, Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hoá các quyết định về đối ngoại của Nhà
nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia…
- Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước được quyền ban hành hai loại
văn bản là lệnh và quyết định.
c. Chính phủ
 Vị trí, tính chất pháp lý
Điều 94 Hiến pháp 2013 quy định: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành
của Quốc hội”.
Chính phủ có hai tính chất sau đây:
- Cơ quan chấp hành của Quốc hội: Chính phủ do Quốc hội thành lập. Nhiệm kỳ của Chính
phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội; Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước
Quốc hội; Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết do Quốc
hội ban hành.
- Cơ quan hành chính cao nhất của đất nước: Chính phủ đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước từ trung ương tới địa phương; Chính phủ là lãnh đạo hoạt động quản lý nhà nước trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
 Chức năng của Chính phủ
Quản lý nhà nước chức năng của Chính phủ.
Chính phủ có quyền ban hành hai loại văn bản là nghị định và nghị quyết.
 Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
Thành viên Chính phủ:
- Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng có quyền ban hành quyết định và chỉ thị.
- Các Phó Thủ tướng.
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được
quyền ban hành ba loại văn bản là quyết định, chỉ thị và thông tư.

9
Bộ và Cơ quan ngang bộ
Bộ, Cơ quan ngang bộ là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.
d. Tòa án Nhân dân các cấp
 Vị trí pháp lý
Tòa án nhân dân là một trong bốn hệ thống cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước, là trung tâm
trong hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta.
 Chức năng của Tòa án nhân dân
Trong bộ máy nhà nước, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử.
 Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân
a. Hệ thống của Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân tối cao;
Tòa án nhân dân cấp cao;
Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
Tòa án nhân dân cấp huyện;
Các Tòa án quân sự;
e. Viện kiểm sát nhân dân các cấp
 Vị trí pháp lý
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tư pháp, có vị trí tương đối độc lập trong bộ máy nhà nước.
 Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân có hai chức năng:
- Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội;
- Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp
luật trong hoạt động tư pháp.
 Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
a. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
3. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
4. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
5. Viện kiểm sát quân sự các cấp

10
f. Hội đồng nhân dân các cấp
 Vị trí, tính chất pháp lý của Hội đồng Nhân dân:
Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên”.
Hội đồng nhân dân có hai tính chất:
- Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng nhân dân là cơ quan duy
nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra;
- Tính quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở chỗ: Hội đồng nhân dân là cơ quan được
nhân dân trực tiếp giao quyền để thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở địa
phương…
 Chức năng của Hội đồng nhân dân
- Chức năng quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền;
- Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở địa
phương.
 Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân được thành lập ở ba cấp: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân
cấp huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã.
 Kỳ họp Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ họp thường lệ. Ngoài ra, Hội
đồng nhân dân có thể họp bất thường. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân có quyền ban hành nghị
quyết.
b. Ủy ban nhân dân các cấp
 Vị trí, tính chất pháp lý
Điều 114 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do
Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính
nhà nước cấp trên”
Ủy ban nhân dân có hai tính chất sau:
- Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

11
 Chức năng của Ủy ban nhân dân
Quản lý nhà nước là hoạt động chủ yếu và là chức năng của Ủy ban nhân dân.
. Ủy ban nhân dân được quyền ban hành hai loại văn bản là quyết định và chỉ thị.
 Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
- Thành viên của Uỷ ban nhân dân
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân.Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền ban hành quyết định và chỉ
thị.
+ Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
+ Các Ủy viên Ủy ban nhân dân
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
+ Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

12

You might also like