You are on page 1of 45

CHƯƠNG I.

NHÀ NƯỚC
NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA
NHÀ NƯỚC, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Nguồn gốc:
Sự xuất hiện của nhà nước xuất phát từ 2 tiền đề: Tiền đề về kinh tế và
tiền đề về xã hội. Tiền đề về kinh tế chính là sự xuất hiện và phát triển
của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, điều đó được hình thành chính
do sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động tạo ra
những của cải dư thừa. Tiền đề về xã hội đó là sự phân chia giai cấp và
mâu thuẫn giai cấp đến gay gắt không thể giải quyết được nên hội
đồng không còn đủ sức quản lý nưax, đòi hỏi phải có một tổ chức khác
ra đời là Nhà nước
2. Bản chất:
- Tính giai cấp: Nhà nước chỉ ra đời khi xã hội có sự phân chia giai
cấp, được tách biệt hoàn toàn khỏi xã hội, trở thành bộ máy cưỡng
chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén để
duy trì địa vị, lợi ích cho giai cấp thống trị
- Tính xã hội: Một nhà nước không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích
của giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyện vọng của
các tầng lớp khác trong xã hội. Vì vậy, Nhà nước phải đảmm bảo cả
lợi ích giai cấp cầm quyền và các tầng lớp khác khi những lợi ích đó
không mâu thuẫn căn bản với lợi ích của giai cấp thống trị. Nhiệm
vụ của Nhà nước là điều hoà mâu thuẫn giai cấp, giúp XH ổn định
và phát triển.
3. Đặc trưng:
- Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt và duy nhất: thực hiện
quyền lực thông qua bộ máy cai trị. Quyền lực công của Nhà nước
được thực hiện thông qua một hệ thống cơ quan chức năng của
Nnhà nước – bộ máy nhà nước và một lớp người chuyên làm nghề
cai trị, không gắn kết vào với toàn XH, tách hẳn ra với bộ phận sản
xuất kinh doanh của xã hội. Bộ máy Nhà nước của một nước bao
gồm một tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương, với hệ
thống các cơ quan và công chức đông đảo. Để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước trao cho bộ máy của mình
những quyền lực đặc biệt, được vận hành thông qua hoạt động của
các công chức trên cơ sở hoạt động phân công lao động một cách
hợp lý. Đội ngũ công chức trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn và chức trách được phân công trong bộ máy Nhà nước
- Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính để quản
lý dân cư theo lãnh thổ. Hai yếu tố căn bản nhâst của nhà nước và
quyền lực nhà nước là dân cư và lãnh thổ. Nhà nước phân chia lãnh
thổ để đảm bảo cho các tổ chức bộ máy nhà nước một cách chặt
chẽ và thống nhất với sự phân công, phân cấp trong việc thực hiện
các hoạt động quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương,
giúp cho các hoạt động quản lý được thực hiện một cách khẩn
trương, nhanh chóng, trực tiếp, hạn chế sự rắc rối, phức tạp. Việc
phân chia các đơn vị hành chính lãnh thổ trở nên công bằng và minh
bạch, không phụ thuộc bởi bất kì yếu tố chủ quan nào mà dựa vào
yếu tố khách quan chính là điều kiện tự nhiên và xã hội. Mỗi nhà
nước xác định đơn vị hành chính để quản lý dân cư khác nhau.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia: quyền tự quyết của Nhà nước về
đối nội và đối ngoại. Lãnh thổ là nơi Nhà nước thực hiện chủ quyền.
Chủ quyền của 1 quốc gia là quyền tối cao trong đối nội và đối
ngoại. không một ai hay tổ chức, nhà nước nào có quyền can thiệp
vào chủ quyền của quốc gia khác. Quốc gia độc lập, có chủ quyền
có vai trò bình đẳng với các thành viên khác trong LHQ. Chủ quyền
quốc gia mang tính chính trị pháp lí, được đảm bảo bằng hệ thống
pháp luật của quốc gia đó.
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Một đất nước cần phải có
những quy tắc nhất định để duy trì sự ổn định và phát triển của xã
hội. Pháp luật chính là hệ thốgn các quy tắc xử sự chung mà mọi
người đều phải tuân theo, nhằm điều chỉnh hành vi của mỗi người,
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo một định hướng nhất định, góp
phần tạo ra sự ổn định và phát triển xã hội. Do vậy pháp luật kết
hợp với sự cưỡng chế từ quyền lực nhà nước chính là một phương
tiện quan trọng hàng đầu trong việc quản lý nhà nước.
- Nhà nước đặt ra các loại thuế, chính sách tài chính để duy trì hoạt
động của bộ máy nhà nước. Hệ thống các cơ quan nhà nước và
công chức nhà nước là một lực lượng đông đảo tách hoàn toàn khỏi
các hoạt động kinh doanh sản xuất của xã hội, do vậy, cần phải có
nguồn ngân sách quốc gia dùng để chi trả cho các hoạt động của
công chức và hệ thống cơ quan nhà nước, nhằm duy trì nhà nước.
Bên cạnh đó, có các hoạt động đầu tư, các vấn đề xã hội và tích luỹ
cho xã hội mà Nhà nước cần phải đứng ra xử lý. Do vậy, Nhà nước
đặt ra các loại thuế để tạo ra nguồn ngân sách quốc gia, và các chính
sách tài chính để tạo sự ổn định trong kinh tế đất nước.
4. Chức năng của nhà nước
- Chức năng của nhà nước là những phương diện, loại hoạt động cơ
bản của Nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho nó.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động, chức năng của Nhà nước được phân
ra làm 2 chức năng chính là đối nội và đối ngoại
+ Đối nội: là phương diện hoạt động của nhà nước trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, những
hoạt động mang tính nội bộ để giải quyết các vấn đề phát sinh trong
nhà nước, phát triển kinh tế xã hội của mình. Chức năng đối nội bao
gồm chức năng chính trị, kinh tế, xã hội và đảm bảo pháp chế.
+ Đối ngoại là phương diện hoạt động của nhà nước trong mối
quan hệ với các quốc gia, dân tộc khác thông qua các hoạt động
như: thiết lập quan hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực, bảo vệ chủ quyền
quốc gia, phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm lược từ bên ngoài
và tham gia các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng đồng.

CÁC HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC VÀ LIÊN HỆ VỚI NHÀ


NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
1. Các hình thức nhà nước:
a) Hình thức chính thể:
- Chính thể quân chủ:
+ Quyền lực tối cao nằm trong tay một người ( người đứng đầu nhà
nước là nguyên thủ quốc gia)
+ Quyền lực được truyền theo nguyên tắc thế tộc cha truyền con
nối
+ Quân chủ tuyệt đối: Toàn bộ quyền lực nằm trong tay một người
(giai đoạn phong kiến)
+ Quân chủ hạn chế: Một phần quyền lực nằm trong tay một người,
phần còn lại nằm trong tay một cơ quan cao cấp. Người đứng đầu
chỉ trị vì chứ không cai trị (Nhật, Thái, Anh…)
- Chính thể cộng hoà:
+ Quyền lực tối cao nằm trong tay một cơ quan được bầu ra để nắm
giữ quyền lực trong một thời hạn nhất định
+ CH quý tộc: CQ quyền lực tối cao do giới quý tộc bầu ra. (ko còn)
+ CH dân chủ: CQ quyênf lực tối cao do nhân dân bầu ra, bảo vệ
quyền lợi cho nhân dân

Nghị viện Tổng thống Chính phủ Ví dụ


CH Trung Nghị viện bầu Do các Đảng Đức, Ý
đại tâm ra nên chịu chiếm đa số trong
nghị quyền lực trách nhiệm Nghị viện thành
trước Nghị viện lập, chịu trách
nhiệm trước Nghị
viện
CH Nhân dân Vai trò quan Tổng thống bổMỹ,
Tổng bầu ra trọng nhất, do nhiệm và đứngVenezuela
thống nhân dân bầu đầu chính phủ do
ra trực tiếp đó chịu trách
hoặc gián tiếp nhiệm trước tổng
qua cơ chế đại thống
cử tri
CH Do nhân Do dân bầu, Thủ tướng đứng
lưỡng dân bầu quyền hạn rất đầu, do tổng
tính ra lớn thống thành lập
do đó chịu trách
nhiệm trước tổng
thống và nghị viện
b) Hình thức cấu trúc:
- Nhà nước đơn nhất: chỉ có 1 hệ thống cơ quan Nhà nước và pháp
luật áp dụng cho cả nước
- Nhà nước Liên bang: được tạo thành do 2 hay nhiêuf bang tập hợp
lại, có nhiều hệ thống cơ quan nhà nước và pháp luật, các tiểu bang
có quyền không thực hiện luật của Liên bang.
c) Chế độ chính trị: Dân chủ, phản dân chủ.
2. Nhà nước CHXHCN Việt Nam:
- Hình thức chính thể: Nhà nước Cộng hoà Dân chủ. Bởi vì Nhà nước
Việt Nam có bộ máy nhà nước tập trung quyền lực tối cao vào Quốc
hội do nhân dân cả nước bầu ra, có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi cho
Nhân dân.
- Hình thức cấu trúc: Nhà nước đơn nhất. Vì Việt Nam chỉ có duy nhất
một hệ thống cơ quan Nhà nước ở Trung ương bao gồm các cơ
quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, và một hệ thống Pháp luật
nước Việt Nam áp dụng trên cả nước, không một ai được phép
không thực hiện pháp luật đó.
- Chế độ chính trị: Dân chủ: Nhà nước Việt Nam xây dựng sự bình
đẳng cho nhân dân, để nhân dân được trực tiếp tham gia vào đời
sống chính trị của đất nước.

PHÂN TÍCH BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA NHÀ


NƯỚC CHXNCNVN THEO HIẾN PHÁP 2013
1. Bản chất:
- Theo khoản 1 điều 2 của Hiến pháp 2013, Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Cũng theo khoản 1 điều 2 Hiến pháp 2013, Nhà nước là của Nhân
dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
- Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn: Hiến pháp 2013 quy định
các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kình tế,
văn hoá, xã hội
- Theo khoản 1 điều 5 của Hiến pháp 2013, Nước CHXHCN VN là quốc
gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đâts nước Việt
Nam. Ở điều 5 cũng quy định: Các dân tộc bình đẳng…..
- Nhà nước CHHXCN VN thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị với
các nước trên thế giới. Hiến pháp 2013 điều 12 khẳng định: Nước
CHXHCN VN thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập….

PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC


NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY
NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước là những
tư tưởng chỉ đạo làm cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước.
2. Các nguyên tắc:
- Bảo đảm chủ quyền của Nhân dân:
+ Nhân dân chính là những người lập ra nhà nước, uỷ quyền cho
nhà nước thực hiện một phần quyền lực Nhân dân. Từ khi nhà nước
được thành lập cho đến nay, Nhân dân luôn đượcc khẳng định vị trí
là làm chủ đất nước
+ Theo điều 6 Hiến pháp 2013, Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc
hộ,i, HĐND và các cơ quan khác của Nhà nước.
Dân chủ trực tiếp được ghi nhận như: Bầu cử trực tiếp chọn những
người đại diện cho nhân dân làm việc trong QH, HĐND, tham gia
quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ
quan nhà nước…
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp (theo khoản 3 điều 2 HP2013)
+ Cơ sở: Đảm bảo quyền lực của nhân dân, bầu ra cơ quan đại diện
cho toàn thể nhân dân: quốc hội, hđ nhân dân các cấp trong đó qh
có quyền lực lớn nhất và thống nhất toàn bộ quyền lực của nd
+ Lập/hành/tư pháp: phân quyền để tránh một người có sự lạm
dụng quyền lực, ngoài ra để tăng tính chuyên môn hoá, nâng cao
hiệu quả thực hiện quyền lực của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước. Lập pháp là cơ quan đưa ra luật, ở Việt Nam chỉ có Quốc hội
được nắm quyền duy nhất Lập pháp, QH phân công các CQ khác
thực hiện quyền hành pháp, và cuối cùng tư pháp làm nhiệm vụ
kiểm soát và bảo vệ pháp luật. Phải có sự phối hợp giữa các cơ quan
kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau.
- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng CSVN: Theo điều 4
HP2013 khoản 1. Đảng có vai trò to lớn, quan trọng với sự ra đời và
quá trình phát triển của Nhà nước CHXHCN VN và tập hợp những
người ưu tú nhất, được đào tạo về lý luận chính trị xã hội và được
trang bị lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin. Đảng vạch ra
đường lối, chủ trương, phương hướng lớn cho Nhà nước, sau đó
Nhà nước thực hiện các đường lối, phương hướng đó dưới sự kiểm
tra, chỉ dẫn và chỉ đạo của Đảng. Đảng lãnh đạo bằnng các tổ chức
Đảng và Đảng viên là các hạt nhân tiên phong trong các cơ quan,
đơn vị nhà nước. Đảng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên
chức trong nhà nước,…
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo Hiến Pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ (theo khoản 1 điều 8 HP 2013). Nguyên tắc này kết hợp sự hài
hoà giữa tính tập trung, thống nhâst của các cơ quan nhà nước ở
TW, cơ quan cấp trên và sự năng động, sáng tạo, dân chủ của các
cơ quan Nhà nước ở địa phương, cấp dưới. Từ đó phát huy được sự
sáng tạo, sức mạnh của tập thể, của từng cá nhân, cũng như khắc
phục được tệ nạn quan liêu, phân tán cục bộ…
- Nguyên tắc pháp chế XHCN: Vẫn theo điều 8 khoản 1 thì Nhà nước
quản lý xã hội bằng pháp luật, và yêu cầu tất cả mọi người phải thực
hiện theo đúng pháp luật nếu không sẽ bị xử phạt thích đáng. Thực
hiện tốt nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa quan trọng
trong việc đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của bộ máy Nhà
nước, phát huy hiệu lực của quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng
xã hội

PHÂN TÍCH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, HOẠT ĐỘNG CỦA


QUỐC HỘI
- Vị trí: Theo điều 69 Hiến pháp năm 2013, Quốc Hội là cơ quan đại
biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
của nước CHXHCNVN.
+ Cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân: Quốc Hội được cử tri cả
nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín (khoản 1 điều 7). Quốc hội biểu hiện cho sự đoàn kết của
toàn dân tộc, bao gồm các đại biểu đại diện cho toàn thế nhân dân
và các vùng lãnh thổ trên toàn đất nước
+ Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước VN: Quốc hội
được toàn thể nhân dân cả nước bầu ra do đó trao quyền lực lại cho
cơ quan này.. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao với
hoạt động của nhà nước. Ngoài ra Quốc hội thống nhất tập trung
các quyền hành pháp, tư pháp, trao quyền và phân công, phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước. Các cơ quan Nhà nước khác phải chịu
trách nhiệm và thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể mà QH giao.
- Chức năng hoạt động:
+ Theo khoản 1 điều 70, QH có chức năng làm Hp và sửa Hp, làm
luật và sửa đổi luật. Tại QH các đại biểu có nhiệm vụ xem xét, tham
gia góp ý đưa ra các vấn đề trong các văn bản luật, cùng nhau đưa
ra ý kiến, thông qua các đạo luật trong các buổi họp QH
+ Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Theo khoản 3
đến 15 của điều 70 Hp2013, QH có chức năng quyết định chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, quyết định chính sách tài chính, dân tộc,
hoạt động của các tổ chức trong bộ máy nhà nước, bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm các chức vụ cao cấp, quyết định vấn đề chiến tranh và
hoà bình, đối ngoại,…
+ Chức năng cũng như quyền giám sát tối cao việc tuân theo hiến
pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội đối với toàn bộ Nhà nước
(khoản 2 điều 70). QH đứng đầu nhà nước, phân quyền cho các cơ
quan nhà nước, các cơ quan phải chịu trách nhiệm trước QH. Tại các
kì họp, QH có quyền chất vấn những người đứng đầu các cơ quan
nhà nước, để kiểm tra giám sát sự tự giác thực hiện tuân theo hiến
pháp, luật và nghị quyết của QH.
- Chế độ thành lập và cơ cấu của tổ chức:
+ Nhiệm kì mỗi khoá quốc hội là 5 năm (điều 71 HP2013)
+ Được bầu qua chế độ bầu cử
+ Cơ cấu tổ chức gồm: Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân
tộc và các uỷ ban khác của Quốc hội (73,75,76)
- Hoạt động chủ yếu của Quốc hội:
+ Kì họp Quốc hội công khai, mỗi năm 2 kì… (điều 83)
+ Hoạt động của Uỷ ban Thường vụ và các ban khác trong cơ cấu
QH
+ Hoạt động của đại biểu QH, đại biểu QH tại các địa phương (vd:
tiếp xúc với cử tri, thu nhận ý kiến và đại diện cho ý kiến của nhân
dân theo điều 79)

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU CỦA CHỦ TỊCH


NƯỚC
- Vị trí: theo điều 86 HP2013, Chủ tịch nướcc là người đứng đầu Nhà
nước, thay mặt nước CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại;
- Chức năng: Các chức năng của CTN được quy định ở điều 88
- Cơ cấu gồm chủ tịch nước và phó chủ tịch nước.

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ CƠ CẤU CỦA CHÍNH PHỦ


- Vị trí: Điều 94: CP là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
CHXHCNVN thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội.
- Chức năng: được quy định ở điiều 96
- Cơ cấu: Thủ tướng CP, phó thủ tướng, Bộ trưởng và thủ trưởng các
cơ quan ngang bộ; 18 bộ, cơ quan ngang bộ và 8 cơ quan thuộc
chính phủ
- Hình thức hoạt động: Phiên họp CP ( thường kì 1 tháng 1 lần)
- Thủ tướng Chính phủ: được QH bầu ra trong số đại biểu QH

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, THẨM QUYỀN, CƠ CẤU TỔ


CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND VÀ UBND
1. Hội đồng Nhân dân
- Vị trí: HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở đại phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân ân, do dân địa
phương bầu ra, chịu tráhc nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ
quan Nhà nước cấp trên (Khoản 1 điều 113 HP 2015)
- Chức năng: Hội đồng ND quyết định các vấn đề của địa phương do
luật định (Khoản 2 điều 113 HP 2015)
- Thẩm quyền:
+ Theo khoản 2 điều 113: HĐND quyết định các vấn đề của địa
phương, các chủ trương, đường lối chính sách, các biện pháp quan
trọng để phát huy các tiềm năng của địa phương, xây dnựg và phát
triển địa phương về kinh tế, xã hội, các vấn đề về môi trường địa
phương, quốc phòng an ninh tại địa phương, không ngừng cải thiện
đời sống vật chât và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn
nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
+ Theo điều 115, HĐND có quyền giám sát với các hoạt động của
Thường trực HĐND, Toà án Nhân dân, Viện kiểm sát Nhân dân, Uỷ
ban Nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của
HĐND trên toàn địa phương, và thực hiện các luật pháp của các cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân,
và công dân địa phương.
- Cơ cấu tổ chức hoạt động:
+ HĐND gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra
Thường trực HĐND do HĐND cùng cấp bầu ra (Khoản 3 điều 6…)
Ban của HĐND là cơ quan của HĐND (điều 4 khoản 6)
+ Các thành viên của thường trực HĐND không thể đồng thời là
thành viên của UBND cùng cấp
+ Cơ cấu của Thường trực HĐND các cấp
+ Cơ cấu của các Ban các cấp
2. UBND:
- Vị trí: Khoản 1 điều 114
- Chức năng: Khoản 2 điều 114:
+ Tổ chức việc thi hành Hiến Pháp và Pháp luật ở địa phương
+ Tổ chức việc thực hiện Nghị quyết của HĐND cùng cấp và thực
hiện các nhiệm vụ do cq nhà nước cấp trên giao
- Thẩm quyền:
+ Chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp
trên ( điều 8). Đối với mọi hoạt động của mình phải đảm bảo thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển KT-XH, củng cố QPAN và các
chính sách khác trên địa bàn
+ Là cq hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
cấp trên và HĐND cùng cấp
- Cơ cấu tổ chứcc:
+ TỈnh…
PHÂN BIỆT CƠ QUAN CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CƠ
QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
Cơ quan của CP Cơ quan thuộc CP
18 bộ và các cơ quan ngang bộ 8 cơ quan được quy định
Do Quốc hội lập ra và bổ nhiệm Do Chính phủ lập ra, Thủ tướng bổ
những người đứng đầu, các thành nhiệm người đứng đầu
viên chính phủ
Thực hiện chức năng quản lý Nhà Không thực hiện chức năng quản lý
nước với từng ngành, lĩnh vực trong nhà nước mà thực hiện những
phạm vi cả nước nhiệm vụ được Chính phủ giao cho

Mọi cơ quan trong bộ máy nhà nước đều thực hiện chức năng quản lý
nhà nước là sai. Vì chỉ có cơ quan hành chính trong 3 cơ quan của bộ
máy nhà nước mới thực hiện hoạt động quản lý nhà nước

SO SÁNH VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ QUAN QUYỀN


LỰC VÀ CƠ QUAN HÀNH CHÍNH
Cơ quan quyền lực Cơ quan hành chính
Nguồn gốc Được nhân dân cả nước và các Chính phủ được QH thành
cấp bầu ra theo nguyên tắc phổ lập, còn UBND các cấp do
thông, bình đẳng, trực tiếp và HĐND cùng cấp bầu ra
bỏ phiếu kín Được thành lập theo Hp
Các đại biểu được bầu ra chịu và pháp luật
trách nhiệm trước cử tri cả nước
Cơ cấu Cấp Trung ương: Quốc hội Cấp Trung ương: Chính
Cấp địa phương: HĐND các cấpphủ, các bộ và các cơ
quan ngang bộ
Cấp địa phương: UBND
các cấp
Chế độ hoạt Cơ quan dưới chịu trách nhiệm Cơ quan vừa chịu trách
động trước cơ quan trên nhiệm trước cơ quan cấp
trên và các cơ quan quyền
lực nhà nước cùng cấp
Chức năng Cơ quan lập pháp, trao quyền Cơ quan hành pháp, chấp
hành pháp cho các cơ quan hành của cơ quan quyền
khác và giám sát toàn bộ hđộng lực nhà nước cùng cấp và
của nhà nước cấp trên

CHƯƠNG II. ĐẠI


CƯƠNG VỀ PHÁP LUẬT
PHÂN TÍCH NGUỒN GỐC, KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM
CỦA PHÁP LUẬT
1. Nguồn gốc:
- Chủ nghĩa Mác Lênin khẳng định những nguyên nhân làm xuất hiện
nhà nước cũng là những nnguyên nhân làm xuất hiện pháp luật,
pháp luật là kết quả tất yếu khách quan của quá trình vận động lịch
sử với những nguyên nhân cụ thể bắt nguồn từ thực tiễn đời sống
xã hội của con người.
- Khi mâu thuẫn giữa các giai cấp trong xã hội trở nên căng thẳng và
gay gắt hơn, nhu cầu quản lý xã hội trở nên quan trọng hơn và cũng
khó khăn hơn, bởi vậy cần có những quy định mới và xoá bỏ những
điều đã cũ, từ đó pháp luật xuâst hiện, là những quy định thể hiện ý
chí, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và dung hoà lợi ích của tất
cả các tầng lớp trong xã hội.
- Có 3 con đường để hình thành nên pháp luật. Phương pháp thứ
nhất, Nhà nước thừa nhận những quy tắc xử sự chung trong xã hội
(như các phong tục tập quán) và đảm bảo thực hiện chúng, từ đó
hình thành pháp luật. Con đường thứ 2, trong thực tế có những điều
mới xảy ra mà trước đó không có, Nhà nước tiến hành ban hành
những quy phạm mới xử lí cácc vấn đề đó. Con đường thứ 3, nhà
nước thừa nhận các cách xử lí đã được đặt ra trong quá trình xử lí
các sự kiện thực tế như những quy định chcung để áp dụng cho các
trường hợp sau đó (còn gọi là án lệ)
2. Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc
chung, được nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội theo những mục tiêu, định hướng cụ thể.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung:
Pháp luật chính là chuẩn mực, là thước đo của hành vi, ứng xử mà
tất cả mọi người trong xã hội phải tuân theo.
- Được Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận: Chỉ Nhà nước có quyền
ban hành hoặc thừa nhận pháp luật. Pháp luật được hình thành nên
nhờ các con đường: Nhà nước nâng các quy tắc ứng xử chung trong
xã hội thành pháp luật, Nhà nước dựa vào tình hình thực tế đưa ra
các quy tắc mới trong pháp luật, hoặc thừa nhận các tình huống
thực tế thành 1 quy định để áp dụngg cho cácc trường hợp tương
tự tạo thành 1 quy tắc mới trong pháp luật.
- Nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng
cụ thể nhằm tạo trật tự, ổn định xã hội. Pháp luật có vai trò đảm bảo
lợi ích của giai cấp thống trị và dung hoà với lợi ích của các giai cấp
khác, với tất cả các tầng lớp nhân dân. Các quy tắc ứng xử được đặt
ra nhằm đảm bảo sự ổn định, trật tự và phát triển của xã hội
- Được đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và nhu
cầu tồn tại của xã hội. PL là công cụ mà giai cấp cầm quyền sử dụng
để quản lý xã hội.
3. Bản chất của Pháp luật:
a) Tính giai cấp:
- Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Pháp luật là công cụ
để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, điều chỉnh các lực lượng xã
hội thheo chiều hướng bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị. Giai
cấp thống trị luôn theo đuổi mục tiêu củng cố và bảo vệ quyền
thống trị của mình. Do đó đã biến ý chí của giai cấp thống trị thành
ý chí của Nhà nước, thể hiện ra bằng pháp luật, yêu cầu tất cả mọi
người phải tuân theo ý chí đó.
- Pháp luật chính là sự thể chế hoá nhằm đảm bảo thực hiện các mục
tiêu, chính sách, đường lối chính trị của lực lượng cầm quyền, giúp
cho lực lượng này thực hiện được quyền lãnh đạo của nó đối với
toàn xã hội
b) Tính xã hội.
- Pháp luật là công cụ để duy trì sự tồn tại, ổn định và phát triển của
xã hội. Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm thiết lập, củng
cố và bảo vệ trật tự chung trong các lĩnh vực của đời sống, lợi ích
chung của quốc gia, dân tộc, sự phát triển chung của xã hội.
- Pháp luật phải đảm bảo lợi ích cho đa số người trong xã hội. Một xã
hội được cấu tạo bởi nhiêuf thành phần, giai cấp với những nhu cầu
và lợi ích khác nhau. Nếu chỉ theo đuổi lợi ích của giai cấp cầm quyền
mà bỏ quên đi lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác thì sự có mặt
của Nhà nước và pháp luật là vô nghĩa, khi chính nó lại tạo ra sự
mâu thuẫn gay gắt hơn nữa giữa các giai cấp trong xã hội, mà chính
đó lại là nguyên nhân khiến Nhà nước và pháp luật được ra đời. Tuy
nhiên, sự đảm bảo lợi ích cho đa số người trong xã hội cũng phải
đảm bảo không mâu thuẫn với lợi ích của giai cấp cầm quyêfn.
- Pháp luật thể hiện nhu cầu tồn tại của xã hội. Xã hội càng phát triển,
yêu cầu của nền dân chủ càng cao thì vai trò của pháp luật càng trở
nên quan trọng trong việc thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội. Những quy tắc lạc hậu, lỗi thời sẽ được xoá bỏ thay
băng các quy tắc mới phù hợp hơn.
4. Đặc điểm của pháp luật:
a) Tính quyền lực nhà nước
- Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền ban hành ra pháp luật và
Nhà nước cũng có nhiệm vụ bảo đảm pháp luật được thực hiện.
- Thông qua pháp luật, giai cấp thống trị thể hiện ý chí của mình, và
đảm bảo các lợi ích của giai cấp mình. Việc xây dựng pháp luật và
đảm bảo việc thực thi pháp luật chính là đảm bảo cho quyền lực
Nhà nước được tác động đến mọi thành viên của xã hội, duy trì
quyền lực và sự quản lý của Nhà nước đối với xã hội
b) Tính quy phạm phổ biến
- Pháp luật có khả năng đặt ra hành vi xử sự mẫu, khuôn mẫu cho các
chủ thể trong những hoàn cảnh nhâst định, để đánh giá xem hành
vi của người đó đúng hay sai, hợp pháp hay không hợp pháp
- Hành vi xử sự mẫu trả lời cho các câu hỏi: được làm gì, không được
làm gì, và phải làm gì, giúp cho mỗi người trong những hoàn cảnh
nhất định xác định được hành vi đúng, sai, hợp pháp hay bất hợp
pháp và lựa chọn phù hợp.
- Ngoài pháp luật cũng có nhiều quy tắc điều chỉnh hành vi, như quy
tắc đạo đức, quy tắc đoàn thể, tôn giáo…. Tất cả đêuf có tính quy
phạm, nhưng pháp luật được sử dụng phổ biến hơn và có tính bắt
buộc cao hơn, áp dụng với tất cả mọi người
c) Tính bắt buộc chung:
- Các quy tắc xử sự chung được Nhà nước đặt ra trong pháp luật có
giá trị với tất cả mọi chủ thể trong xã hội, tương ứng với các điều
kiện hoàn cảnh cụ thể.
- Bất kì chủ thể nào ở trong hoàn cảnh mà pháp luật dự liệu đêuf phải
thực hiện đúng theo cácc quy tắc xử sự mẫu đã được đặt ra, nếu
không sẽ được coi là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt
thích đáng.
d) Tính hệ thống:
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung. Trong một xã hội, có
rất nhiều thành phần, từ cá nhân đơn lẻ đến các nhóm người, các tổ
chức, mối quan hệ của mỗi thành phần đều râst phức tạp. Do đó
pháp luật cần phải có một hệ thống lớn, không tồn tại độc lập, mà
có mối quan hệ nội tại mà thống nhất, liên kết với nhau. Đây là đặc
điểm khiến pháp luật khác biệt nhâst so với các quy tắc xử sự khác.
e) Tính xác định về hình thức:
- Pháp luật nhất thiết phải được thể hiện ra dưới những hình thức cụ
thể. Sự xác định về hình thức pháp luật chính là đặc điểm để phân
biệt pháp luật với những quy tắc xử sự chung khác không phải là
pháp luật
- Hình thức pháp luật chính là các nguồn luật như tập quán pháp, tiền
lệ pháp hay văn bản quy phạm pháp luật.

SO SÁNH PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC


- Điểm giống nhau giữa pháp luật và đạo đức là chúng đều là các quy
tắc xử sự chung nhằm tác động, điều chỉnh các quan hệ xã hội qua
hành vi xử sự theo mục tiêu và định hướng cụ thể. Cả hai đều có vai
trò quan trọng trong đời sống, góp phần đảm bảo sự ổn định trật
tự xã hội, giúp xã hội phát triển từ chính cách mỗi thành viên đối xử
với nhau trong xã hội.
- Tuy nhiên pháp luật và đạo đức cũng có các điểm khác biệt.
- Về cơ sở hình thành, đạo đức được hình thành từ thực tế cuộc sống,
nhận thức của con người qua các thế hệ, mỗi khi có điều gì xảy ra
trong cuộc sống, con người ta tự nhận thức và quy định ra những
cách xử sự đúng, hợp lý, có tình có nghĩa, nhân văn,… còn pháp luật
thì được Nhà nước ban hành hoặc công nhận qua 3 con đường…
- Về tính chất, đạo đức không bắt buộc còn pháp luật có bắt buộc và
cưỡng chế đảm bảo thực hiện. Về phương thức đảm bảo thực hiện,
theo như tính chất, đạo đức không bắt buộc thực hiện, do đó nó
phụ thuộc vào ý thức tự giác của mỗi người, hoặc là sự ảnh hưởng
của dư luận đánh vào tâm lý mỗi người. Bất cứ ai hành xử không
đúng theo các quy tắc đạo đức đều có thể bị mọi người xung quanh
đánh giá, lên án, thậm chí có những cách xử lí riêng của gia đình,
của làng xóm. Còn pháp luật được Nhà nước đảm bảo thực hiện, có
các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế. Khi có chủ thể thực
hiện hành vi trái pháp luật, sẽ có các biện pháp cụ thể đượcc thực
hiện bởi các cơ quan nhà nước tới những chủ thể đó, họ sẽ phải
chịu những hậu quả bất lợi do hành vi trái pháp luật của mình gây
ra như phạt hành chính, phạt tù,…
- Về tính hệ thống, mỗi quy tắc đạo đức xuất hiện trong một tình
huống cụ thể, nhất định, nên hầu hết có tính chất độc lập với nhau,
ít có các quy tắc đạo đức được liên kết nội tại với nhau. Còn pháp
luật có sự liên kết chặt chẽ, thống nhất với nhau giữa các quy tắc xử
sự, tạo thành một hệ thống các quy tắc xử sự chung.
- Về hình thức thể hiện, đạo đức xuất hiện ở mọi nơi trong đời sống
hàng ngày, trong lời dạy bảo của các bậc phụ huynh với con cháu,
trong các văn bản mang tính văn học, hoặc ca dao, tục ngữ, thành
ngữ, dân ca được xa xưa truyền lại; Pháp luật thì được quy định rõ
ràng và cụ thể qua các hình thức của pháp luật (tập quán pháp, tiền
lệ pháp, quy phạm pháp luật).

PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ CƠ CẤU CỦA


QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà
nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh
quan hệ xã hội theo hướng nhất định và nhằm đạt được mục tiêu
mà nhà nước đặt ra.
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự chung, và quy phạm
pháp luật chính là các quy tắc ấy. Để quản lý xã hội, Nhà nước đặt
ra các quy phạm pháp luật tác động đến hầu hết các lĩnh vực của xã
hội. Quy phạm pháp luật có vai trò quan trọng và lầ phưogn tiện
điều chỉnh xã hội có hiệu quả nhất.
2. Đặc điểm: có các đặc điểm tương tự pháp luật
- Tính quyền lực Nhà nước: Quy phạm pháp luật được hình thành
bằng con đường Nhà nước, được Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
theo các con đường nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội theo ý chí của giai cấp cầm quyền. Thông qua quy phạm pháp
luật, Nhà nước tác động lên hành vi của từng thành viên trong xã
hội, và Nhà nước đảm bảo việc thực hiện các quy phạm pháp luật
bằng quyền lực của Nhà nước. Từ đó QPPL có tính quyền lực NN.
- QPPL là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung. QPPL là một quy
phạm nên cũng có tính chất như các quy phạm khác, là khuôn mẫu
cho hành vi của con người, là hành vi xử sự mẫu để chủ thể soi xét
và lựa chọn hành vi đúng đắn trong những hoàn cảnh cụ thể. Tính
bắt buộc của QPPL ở chỗ tất cả các chủ thể khi ở vào hoàn cảnh mà
QPPL quy định đêuf phải thực hiện đúng theo hành vi xử sự mẫu
nếu không sẽ trở thành vi phạm pháp luật và phải chịu những hậu
quả bất lợi từ Nhà nước, không có ngoại lệ.
- QPPL được áp dụng nhiều lần, lặp đi lặp lại trên nhiều đối tượng
khác nhau, trong những hoàn cảnh cụ thể tương đồng với nhau.
- QPPL có mối quan hệ nội tại mật thiết với nhau, có ý nghĩa liên kết
với nhau, tạo thành một hệ thốgn thống nhâst các quy phạm pháp
luật. QPPL này là điều kiện để xác lập các QPPL khác hay đảm bảo
sự thực hiện lẫn nhau.
- QPPL được xác định trong các hình thức cụ thể được Nhà nước đưa
ra: tập quán pháp, tiền lệ pháp hay văn bản QPPL
3. Cơ cấu:
- Giả định: Là bộ phận chỉ ra điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng áp dụng
quy phạm pháp luật đó. Giả định được chia ra làm giả định đơn giản
– nêu lên một điều kiện, hoàn cảnh nhất định – và giả định phức tạp
– nêu lên nhiều điều kiện, hoàn cảnh đều có thể áp dụng quy phạm
pháp luật đó. Bộ phận này thể hiện phạm vi tác động của quy phạm,
trả lời cho câu hỏi Ai? Khi nào? Trong điều kiện hoàn cảnh nào?
- Quy định: Là bộ phận chỉ ra hành vi xử sự mẫu khi thuộc vào điều
kiện, hoàn cảnh được nêu ở giả định mà chủ thể phải tuân theo,
buộc phải thực hiện đúng. Quy định có 3 loại: quy định mệnh lệnh
thể hiện chủ thể phải làm gì và không được làm gì, quy định tuỳ
nghi đưa ra các lựa chọn cho phép chủ thể được lựa chọn hành vi
xử sự và quy định giao quyền xác định quyền hạn của các cơ quan
nhà nước.
- Chế tài: Là bộ phận chỉ ra những hậu quả bất lợi mà chủ thể phải
gánh chịu nếu không thực hiện theo quy định trong những hoàn
cảnh, tình huống được đặt ra ở giả định. Chế tài là cơ sở cần thiết
đảm bảo cho những quy định mang tính ý chí của nhà nước được
tôn trọng và thực hiện. Tính châst của chế tài là những biện pháp
cưỡng chế được thực hiện bởi quyền lực của nhà nước, vừa mang
tính răn đe, phòng ngừa, vừa có giá trị như là biện pháp trừng trị
với những chủ thể làm trái pháp luật. Chế tài có 4 loại: hành chính,
dân sự, hình sự, kỉ luật.
4. Phân loại:
- Tính chất: dứt khoát, không dứt khoast
- Cácch thức: cấm đoán, mệnh lệnh, tuỳ nghi
- ĐỊnh nghĩa, điều chỉnh, bảo vệ
PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA QUAN
HỆ PHÁP LUẬT?
1. Khái niệm:
- Quan hệ pháp luật là quan hệ giữa người với người (quan hệ xã
hội) được quy phạm pháp luật điều chỉnh, biểu hiện thành
quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên, được đảm bảo
bằng sự cưỡng chế của nhà nước
- Con người là tổng hoà của các mối quan hệ, mỗi thành viên trong
xã hội muốn tồn tại và phát triển phải có những mối quan hệ xã hội
nhất định với các chủ thể khác của pháp luật. Những mối quan hệ
đó phát sinh trong mọi lĩnh vực của xã hội, đến một mức độ nhất
định, casc mối quan hệ xã hội sẽ có ảnh hưởng đến xã hội, đến sự
ổn định, phát triển của toàn xã hội, do đó Nhà nước đặt ra các quy
phạm pháp luật, tác động trực tiếp vào quan hệ xã hội, biến chúng
thầnh các quan hệ pháp luật, buộc các bên tham gia vào mối quan
hệ đó phải có cách hành xử phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị
thể hiện trong pháp luật
- Việc dùng QPPL để điều chỉnh các QHXH đã làm cho các quan hệ
đó có tính chất pháp lý, có nghĩa là đã quy định cho các bên tham
gia những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định mà các chủ thể đó
phải thực hiện nghiêm túc. Để đảm bảo cho việc thực hiện đó Nhà
nước thực hiện quyền lực của mình thông qua các biện pháp cưỡng
chế, bắt buộc. Việc xác lập các QHPL là biểu hiện kết quả của việc
thực hiện PL trong đời sống.
2. Đặc điểm:
- QHXH đặc biệt được điều chỉnh bởi pháp luật: Một quan hệ
không được điều chỉnh bởi pháp luật, hay các quy phạm pháp luật
thì chỉ là một quan hệ xã hội thông thường, đơn thuần. QHPL là
phương tiện thực hiện quy phạm pháp luật, vì quy phạm pl được
thực hiện thực tế trong đời sống thông qua QHPL.
- QHPL mang tính ý chí: QHPL vốn được hình thành trên nền tảng ý
thức của nhà nước và của con nggười trong xã hội, phát sinh trên
cơ sở các quy phạm pháp luật, mà từ trong các quy phạm pháp luật
đã mang tính ý chí, do đó, QHPL cũng phản ánh tính ý chí đó. Ý chí
trong QHPL có thể là ý chí của nhà nước muốn điêuf chỉnh mối quan
hệ đó, hoặcc là ý chí của các bên tham gia làm phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
- QHPL có tính cụ thể, xác định: Các quan hệ giữa các chủ thể trong
xã hội được cá biệt hoá thành các QHPL. Khi QHPL được xác lập,
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào QHPL đó được xác
định bởi các QPPL sao cho tương ứng giữa quyền và nghĩa vụ. QHPL
được xác định cụ thể trong các trường hợp, khi có sự kiện pháp lý
hay chủ thể nhất định tham gia vào quan hệ đó.
- QHPL được thể hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của
các bên tham gia và được đảm bảo thực hiện bằng ý chí của nhà
nước: Khi các quan hệ pháp luật được xác lập thì đồng thời quyền
và nghĩa vụ của các bên liên quan cũng được xác lập. Quyền và
nghĩa vụ được quy định bởi các quy phạm pháp luật với sự tương
ứng giữa quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý của các bên liên quan. Mọi
hành vi trái với những quy định đó, xâm phạm trực tiếp đến quyền
lợi và nghĩa vụ đã được xác lập của bên đối diện sẽ được Nhà nước
can thiệp và xử lí theo đúng quy phạm pháp luật đã được đặt ra.
Trong đời sống, QPPL được thực hiện bằng cả ý thức tự giácc, tự
nguyện của mỗi bên liên quan và cả sự điều chỉnh bằng các biện
pháp cưỡng chế của Nhà nước.

SO SÁNH QPPL VÀ QPXH KHÁC


- Điểm giống nhau là chúng đều có tính quy phạm, là những quy tắc,
hành vi xử sự mẫu được đặt ra cho các hoàn cảnh nhất định để đánh
giá các hành vi của con người xem có đúng hay không
- Điểm khác nhau là, thứ nhất về cơ sở hình thành, những quy tắc
khác được hình thành trong đời sống hàng ngày, qua sự nhận thức
của con người, còn QPPL được Nhà nước công nhận hoặc ban hành
- Thứ hai, về tính chất, QPPL được áp dụng bắt buộc chung với toàn
thể người trong xã hội, còn QPXH khác không bắt buộc với tất cả
mọi người, có thể được bắt buộc thực hiện với 1 nhóm người nào
đó ví dụ như quy phạm tôn giáo, tuy nhiên nếu không thựcc hiện sẽ
không bị Nhà nước cưỡng chế hay xử phạt.
- Thứ ba, về hình thức thể hiện, QPPL được ban hành qua các văn bản
quy phạm Pháp luật của Nhà nước, các quy tắc khác chủ yếu là
truyền miệng, có mặt trong văn học dân gian được truyền lại, một
số được truyền từ nước ngoài tới, có thể có văn bản nhưng không
chính thống và phổ biến
- Thứ tư, về phương thức đảm bảo thực hiện, vì QPXH khác không
được áp dụng chung với tất cả mọi người, nên nhà nước không can
thiệp, chỉ những nhóm người liên quan tới quy phạm đó tự đảm bảo
việcc thực hiện của những người đó, nhưng không được phép vi
phạm pháp luật, còn QPPL được đảm bảo thực hiện bởi Nhà nước
qua các biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế

PHÂN TÍCH CÁC CHỦ THỂ CỦA QHPL


1. Chủ thể cá nhân:
- Cá nhân là cá thể người, bằng xương bằng thịt, được sinh ra theo
quy luật sinh tồn của loài người, có danh tính cụ thể, bao gồm công
dân, người nước ngoài, người không quốc tịch
- Năng lực pháp luật: Là khả năng của một chủ thể được hưởng quyền
và nghiax vụ trong một quan hệ pháp luật nhất định. Theo bộ luật
dân sự năm 2015, Chương III mục 1, điều 16 có quy định năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền và
nghĩa vụ dân sự, mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như
nhau, có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết đi.
Trong điều 17 quy định các nội dung của năng lực pháp luật dân sự
cá nhân
- Năng lực hành vi: Là khả năng của một chủ thể có thể bằng hành vi
của mình tham gia vào cácc quan hệ pháp luật để được hưởng
quyền và thực hiện nghĩa vụ. Có 5 loại năng lực hành vi:
+ Năng lực hành vi đầy đủ được quy định theo điều 20 là người đủ
18 tuổi trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định của PL
+ Năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ được quy định theo điều 21:
người chưa đủ 18 tuổi: giao dịch dân sự…..
+ Mất năng lực hành vi dân sự được quy định theo điều 22
+ Hạn chế năng lực hành vi dân sự được quy định theo điều 24
+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi điều 23
- Như vậy, cá nhân tham gia quan hệ pháp luật dưới 2 dạng chủ thể
trực tiếp và gián tiếp. Chủ thể trực tiếp là các cá nhân có năng lực
pháp luật và năng lực hành vi đầy đủ, do đó tự mình tham gia vào
các QHPL. Chủ thể gián tiếp có thể là có năng lực pháp luật nhưng
không có năng lực hành vi đầy đủ, do đó tham gia QHPL thông qua
trung gian (đại diện, giám hộ…)
2. Chủ thể pháp nhân:
- Pháp nhân là tư cách của một tổ chức khi tham gia vào quan hệ
pháp luật khi đạt đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định, được
pháp luật thừa nhận, có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự để tham gia các quan hệ pháp luật với tư cách một chủ
thể độc lập. Đó là những tổ chức được tạo ra để hoạt động vì lợi ích
chung của các thành viên tổ chức hoặc lợi ích chung của xã hội. Một
pháp nhân muốn tham gia vào các quan hệ pháp luật với tư cách là
chủ thể độc lập thì cũng phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi. Năng lực pháp luật dân sự của mỗi pháp nhân tuỳ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ của môxi pháp nhân, còn năng lực hành vi
dân sự của pháp nhân có từ khi được thành lập cho đến khi chấm
dứt hoạt độg.
- Pháp luật quy định điều kiện được công nhận pháp nhân qua điều
74 Luật dân sự 2015 như sau:
+ Được thành lập theo quy định của bộ luật dân sự và các bộ luật
khác liên quan. Các thủ tục thành lập pháp nhân bảo gồm: cho phép
thành lập, thành lập, đăng kí và công nhận theo quy định của điều
82. Việc công nhận pháp nhân tuỳ thuộc vào các thủ tục, trình tự
thành lập của tổ chức đó, và hoạt động có hợp pháp hay không
+ Cơ cấu tổ chức theo quy định của điều 83: Phải có cơ quan điều
hành, tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cq điều hành được quy
định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập,
pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc
theo quy định của pháp luật. Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức phụ thuộc
vào các quy định nhưng cũng phụ thuộc vào mục đích, chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức đó và cách thức góp vốn của nó.
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình khi xảy ra sự vi phạm nào. Tài sản riêng
của pháp nhân phải độc lập với các cá nhân, thầnh viên trong tổ
chức đó, độc lập với các cơ quan khác liên quan đến tổ chức. Nhờ
vậy, pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật như một chủ
thể độc lập, khi xảy ra vi phạm pháp luật thì chịu trách nhiệm độc
lập, tuy nhiên là tracsh nhiệm hữu hạn chỉ trong phạm vi tài sản
riêng của pháp nhân.
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật 1 cách độc lập: Với
tư cách là 1 chủ thể độc lập, pháp nhân được hưởng quyền và thực
hiện nghĩa vụ, trách nhiệm do pháp luật quy định
- Có 2 loại pháp nhân: THương mại và phi thương mại được quy định
ở điều 75,76
+ Thương mại: hoạt động vì lợi nhuận và lợi nhuận được chia
+ Phi thương mai: không vì lợi nhuận, có lợi nhuận cũng không được
phân chia.
- Năng lực pháp luật và năng lực hành vi được pháp luật công nhận
kể từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động. NLPL thì có một số
trường hợp sẽ bị hạn chế hoặc tước đoạt
3. Nhà nước là một loại chủ thể đặc biệt:
Nhà nước nắm trong tay quyền lực cả về kinh tế và chính trị có quyền
ban hành pháp luật để quy định quyền và nghĩa vụ pháp llý cho các
chủ thể khác khi tham gia quan hệ pháp luật và chịu tác động của pháp
luật do mình đề ra. Tính chất đặc biệt được thể hiện ở chỗ:
- Nhà nước chỉ tham gia vào một số quan hệ pháp luật nhất định, khi
tham gia, Nhà nước thường sử dụng những phương pháp đặc biệt
hơn so với các chủ thể khác, ví dụ như phương pháp mệnh lệnh đối
với quan hệ hành chính, quyền uy cưỡng chế đối với hình sự. Nhưng
trong quan hệ dân sự thì nhà nước có quyền và nghĩa vụ bình đẳng
với các chủ thể khác
- Nhà nước tham gia với tư cách chủ thể vào các quan hệ pháp luật
quan trọng như quan hệ hiến pháp, quốc tế, hình sự nhằm bảo vệ
các lợi ích cơ bản của xã hội

SO SÁNH CÁ NHÂN VÀ PHÁP NHÂN


- Về bản chất, cá nhân là công dân VN, người nước ngoài hoặc người
không có quốc tịch, còn pháp nhân là một tổ chức được thành lập
và tham gia vào QHPL khi đạt đủ các điều kiện được PL quy định
- Về năng lực pháp luật, hầu hết các cá nhân đều được Nhà nước thừa
nhận có NLPL kể từ khi sinh ra đến khi mất đi, trừ một số trường
hợp bị pháp luật hạn chế hoặc bị tước NLPL. Đối với pháp nhân cũng
vậy, cũng được Nhà nước thừa nhận NLPL từ khi thành lập đến khi
chấm dứt hoạt động trừ một số trường hợp cụ thể
- Về năng lực hành vi: phụ thuộc vào bản thân mỗi người, có các
trường hợp cụ thể và khác nhau, được pháp luật quy định. Một
người có đầy đủ năng lực hành vi khi đạt đến độ tuổi nhất định, và
là người bình thường có đầy đủ nhận thức, làm chủ được hành vi
của mình. Một pháp nhân thì không quy định nhiều loại hành vi, mà
được công nhận từ khi được thành lập đến khi dừng hoạt động.

PHÂN TÍCH CÁC CẤU THÀNH CỦA QUAN HỆ PHÁP


LUẬT
- Chủ thể của QHPL: Chủ thể cá nhân và pháp nhân tham gia quan
hệ pháp luật để được hưởng quyền và làm nghĩa vụ pháp lý theo
quy định của pháp luật. Mỗi chủ thể tham gia vào QHPL có năng
lực chủ thể bao gồm NLPL và NLHV. Có 2 loại chủ thể của QHPL là
cá nhân và pháp nhân….
- Khách thể của QHPL: những lợi ích mà các chủ thể tham gia quan
hệ pháp luật muốn đạt được khi tham gia quan hệ đó. Những lợi
ích đó phải phù hợp với pháp luật. Khách thể có thể gồm các lợi
ích về vật chất và tinh thần.
- Nội dung của QHPL: Bao gồm quyền và nghĩa vụ.

PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM VÀ CÁC DẤU HIỆU CỦA VI


PHẠM PHÁP LUẬT; CÁC CẤU THÀNH CỦA VI
PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm:
- Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động)
trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện
2. Dấu hiệu vi phạm pháp luật:
- Hành vi xác định của con người: Một hành vi vi phạm pháp luật là
một hành vi của một con người, biểu hiện ra bên ngoài xã hội dưới
2 hình thức hành động hoặc không hành động. Ví dụ như không
đội mũ bảo hiểm, không tố giác tội phạm. Một hành vi được thực
hiện không phải bởi một con người mà gây thiệt hại cho xã hội thì
hành vi vi phạm pháp luật được coi là của chủ sở hữu, người được
giao quản lý chứ không phải là hành vi của đối tượng không phải
con người ấy. Một hành vi xác định là một hành vi được bộc lộ hoàn
toàn ra bên ngoài xã hội, ra thế giới khách quan dưới hình thức hành
động hoặc không hành động mà con người có thể tri giác được.
Pháp luật không có trách nhiệm và không có khả năng điều chỉnh
hành vi suy nghĩ hay tưởng tượng của con người dù nguy hiểm đến
mấy, và những hành vi đó không được coi là vi phạm pháp luật
- Hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ. Hành vi trái pháp luật nghĩa là hành vi không thực
hiện đúng, hoặc không đầy đủ, hoặc không thực hiện theo các quy
phạm pháp luật, các quy tắc xử sự mẫu đã được đặt ra trong các
hoàn cảnh cụ thể nhất định, hoặc thực hiện các hành vi bị pháp luật
quy định ngăn cấm. Do đó, những hành vi nguy hiểm nhưng không
được quy định trong pháp luật thì cũng không bị coi là vi phạm
pháp luật.
- Vi phạm pháp luật phải chứa đựng lỗi của chủ thể. Lỗi là trạng thái
tâm lý chủ quan bên trong của con người đối với hành vi của mình
và hậu quả do hành vi đó gây ra cho xã hội. Lỗi được xác định qua
việc xem xét 2 khía cạnh lý trí và ý chí. Lý trí là khả năng nhận thức,
điều khiển hành vi và hiểu rõ hậu quả của hành vi mình thực hiện sẽ
gây ra. Ý chí là khả năng lựa chọn thực hiện hành vi ứng xử. Một
người có đầy đủ khả năng nhận thức, điều khiển hành vi, hiểu rõ
hậu quả và có sự lựa chọn thực hiện hành vi đúng đắn, lại chọn lựa
hành vi sai lệch là người có lỗi. Trong các trường hợp còn lại, chủ
thể không có lỗi thì không phải là hành vi vi phạm pháp luật.
- Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện hành vi: Năng
lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự gánh chịu những
hậu quả pháp luật bởi hành vi của mình thực hiện bao gồm năng
lực pháp luật và năng lực hành vi. Năng lực pháp luật và năng lực
hành vi của cá nhân, pháp nhân được quy định rõ trong…. Hành vi
của một chủ thể có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi
được coi là hành vi vi phạm pháp luật, nghĩa là đủ tuổi chịu trách
nhiệm trước pháp luật, có đầy đủ khả năng nhận thức và điêuf khiển
hành vi của mình - đối với cá nhân, và đối với mọi pháp nhân.
3. Cấu thành VPPL:
- Mặt khách quan: Hành vi trái pháp luật, gây hậu quả hoặc chưa gây
ra hậu quả cho xã hội, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu
quả thiệt hại cho xã hội
- Mặt chủ quan của VPPL: lỗi của chủ thể thực hiện hành vi: là vô ý
hay cố ý…; mục đích, động cơ
- Khách thể của VPPL: tính chất của khách thể phản ánh độ nguy hiểm
của hành vi vi phạm pháp luật
- Chủ thể: cá nhân hay tổ chứcc có năng lực chịu TN PL được xem xét
với từng loại vi phạm cụ thể

CÁC LOẠI VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VÍ DỤ


- Vi phạm hành chính: Hành vi vi phạm quy tắc quản lý của nhà nước
nhưng chưa gây nguy hiểm tới mức bị coi là tội phạm. Ví dụ như các
hành động không chấp hành luật an toàn giao thông như không
đội mũ bảo hiểm, uống rượu khi lái xe máy, lái xe máy khi chưa đủ
tuổi,… hoặc các hành động trốn thuế,…
- Vi phạm hình sự: Hành vi vi phạm các quy tắc quản lys của nhà nước
nhưng gây nguy hiểm tới mức bị coi là tội phạm. Ví dụ như các hành
động giết người, lái xe gây tai nạn tới mức chết người, buôn bán ma
tuý hoặc các hàng hoá cấm theo quy định của nhà nước
- Vi phạm dân sự: Hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, tài
sản, danh dự, nhân phẩm,… của người khác. Ví dụ như hành động
đánh người – cố ý gây thương tích nhưng không dẫn đến tử vong,
hành động lấy trộm tiền của người khác, hành vi chiếm đoạt tài sản
của người khác,…
- Vi phạm kỉ luật: Hành vi xâm phạm đến các quy tắc kỉ luật lao động
và các nội quy lao động của nơi làm việc. Ví dụ nhân viên đi làm
không đúng giờ, đi làm muộn, về sớm so với giờ tan làm,…

PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÁCH


NHIỆM PHÁP LÝ
1. Khái niệm:
- Trách nhiệm pháp lý là những hậu quả bất lợi mà Nhà nước buộc
áp dụng cho các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải gánh
chịu. Trách nhiệm pháp lý như là sự phản ứng tiêu cực của nhà nước
đoói với các chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, được thể
hiện thông qua việc áp dụng hậu quả bâst lợi đối với chủ thể thực
hiện hành vi, đồng thời cũng là sự lên án, trừng trị đối với các chủ
thể vi phạm pháp luật.
2. Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý:
- Những hậu quả pháp lý bất lợi mà nhà nước buộc chủ thể vi phạm
pháp luật phải gánh chịu. Về nguyên tắc mọi chủ thể vi phạm pháp
luật bắt buộc phải gasnh chịu những hậu quả bất lợi, không phụ
thuộc ý muốn chủ quan của chủ thể. Những hậu quả đó phải được
quy định bởi pháp luật mới được coi là trách nhiệm pháp lý
- Trách nhiệm pháp lý được nhà nước cưỡng chế dựa trên cơ sở và
trong giới hạn cho phép. Trách nhiệm pháp lý luôn phát sinh trong
quan hệ pháp luật giữa các bên với tính chất là các chủ thể đều có
quyền và nghĩa vụ nhất định, trong đó thì nhà nước có quyền xử lí
chủ thể vi phạm pháp luật trên cơ sở và giới hạn cho phép
- Nội dung của trách nhiệm pháp lý được quy định trong phần chế
tài của các quy phạm pháp luật, luôn gắn liền với các quy định của
pháp luật, được thể hiện rõ ràng trong pháp luật cả về trách nhiệm
pháp lý và quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước, các cơ quan có
thẩm quyền phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của pháp
luật, phải bảo vệ quyền lợi của họ.
- Việc xác định trách nhiệm pháp lý được quy định theo trình tự, thủ
tục được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật. Không
thể vội vàng xác định trách nhiệm pháp lý khi chưa xem xét tất cả
các cơ sở của trácch nhiệm pháp lý cả mặt chủ quan (Bao gồm động
cơ, lỗi, mục đích của chủ thể khi thực hiện hành vi), mặt khách quan
(hành vi vi phạm, hậu quả, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và
hậu quả, điều kiện hoàn cảnh, công cụ, phương tiện thực hiện hành
vi), chủ thể và khách thể của hành vi đó.
3. Mối quan hệ với vi phạm pháp luật:
- VPPL là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý:
+ Chỉ khi có VPPL mới phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý
+ Cần phải xem xét cấu thành VPPL để xácc định mức độ áp dụng
TNPL đối với chủ thể

CÁC LOẠI TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ, VÍ DỤ


Chủ thể bị Chủ thể có
TNPL Ví dụ
áp dụng thẩm quyền
Trách Các cá nhân, tổ Các cơ quan nhà Ông X vượt đèn đỏ, bị
nhiệm chức, cán bộ công nước, cán bộ công công an bắt giữ và yêu
hành chức có hành vi vị chức trong các cơ cầu nộp phạt 350 nghìn
chính phạm hành chính quan nhà nước đồng, thu giấy phép lái xe
trong 60 ngày
Trách Cá nhân và các pháp Toà án Anh A lái xe ô tô đâm chết
nhiệm nhân thương mại chị B, toà án tuyên tội giết
hình sự thực hiện hành vi người phạt 20 năm tù
thương mại
Trách Một bên chủ thể áp Bên bị vi phạm và Anh A làm hỏng ô tô của
nhiệm dụng với phía bên các cơ quan nhà anh B, anh A phải bồi
dân sự kia đã có hành vi vi nước có thẩm thường 10 triệu đồng
phạm đến quyền và quyền
lợi ích của mình, đến
khi không thể thoả
thuận được thì bên
bị vi phạm có quyền
yêu cầu Nhà nước
can thiệp
Trách Người lao động có Người sử dụng lao A là nhân viên của công ty
nhiệm kỉ vi phạm kỉ luật động B. A thường xuyên đi
luật muộn, làm việc chậm tiến
độ gây ảnh hưởng đến
doanh thu của công ty.
Công ty có quyền sa thải
anh A
SO SÁNH TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH VÀ TRÁCH
NHIỆM HÌNH SỰ VỀ KHÁI NIỆM, TÍNH CHẤT, ĐỐI
TƯỢNG, THẨM QUYỀN, THỦ TỤC
- Giống nhau:
+ Khái niệm: Hậu quả bất lợi mà chủ thể vi phạm pháp luật phải
gánh chịu theo quy định của pháp luật
+ Đối tượng áp dụng: Cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật và có đầy
đủ năng lực trách nhiệm pháp lý
+ Thẩm quyền áp dụng: Cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Thủ tục áp dụng: Do pháp luật quy định
- Khác nhau
TN hành chính TN hình sự
Khái Hậu quả bất lợi mà chủ thể vi Hậu quả bất lợi mà chủ thể vi
niệm phạm hành chính phải gánh phạm hình sự phải gánh chịu
chịu theo quy định của pháp luậ theo quy định của pháp luật
Tính TN hành chính có tính chất nhẹ nhàng hơn so với TN hình sự, do vi
chất phạm hành chính không gây ra nguy hiểm cho xã hội tới mức được
coi là tội phạm
Đối Cá nhân, tổ chức, cán bộ công Cá nhân, pháp nhân thương mại
tượng chức có hành vi vi phạm hành thực hiện hành vi thương mại vi
chính phạm hình sự
Thẩm Các cơ quan nhà nước, cán bộ Chỉ có Toà án có thẩm quyền áp
quyền công chức trong các cơ quan dụng trách nhiệm hình sự lên đối
nhà nước hoặc các cá nhân có tượng
thẩm quyền như Cơ quan công
an, Toà án, UBND, thủ trưởng,
phó thủ trưởng,….
Thủ Gồm thủ tục đơn giản và đầy đủ, Thủ tục tư pháp: theo trình tự đặc
tục áp thường được tiến hành ngay khi biệt được quy định, mất nhiều
dụng vi phạm xảy ra thời gian
CHƯƠNG III. HÌNH
THỨC PHÁP LUẬT
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ HỆ THỐNG CỦA VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
- Khái niệm: Theo điều 2, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015, văn bản QPPL là văn bản có chứa quy phạm pháp luật,
được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục
quy định trong luật này
- Đặc điểm:
+ Phải do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban hành hoặc
phối hợp ban hành với những hình thức do pháp luật quy định trong
điều 4….
+ Phải tuân theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định. Điều 2 có
ghi nếu không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy
định thì không phải VB QPPL
+ Nội dung phải có chứa các quy phạm pháp luật, các quy tắc xử sự
chung được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chứcc,
cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định
+ Nhà nước bảo đảm việc thực hiện các VB QPPL bằng các biện pháp
thích hợp, trong trường hợp cần thiết dùng biện pháp cưỡng chế.
- Hệ thống VB QPPL: điều 4
Án lệ được áp dụng tại Việt Nam, được coi là một trong các nguồn của
Pháp luật Việt Nam. Hình thức án lệ được hình thành khi nhà nước thừa
nhận những bản án, quyết định giải quyết vụ việc của Toà án làm khuôn
mẫu và cơ sở để đưa ra các phán quyết cho các vụ việcc tương tự. Án lệ
không phải một hình thứcc lạc hậu, nó là kết tinh của lý luận và thực
tiễn, được coi là hình thức đặc thù trong pháp luật các nướcc phát triển
như Anh, Mĩ.

CHO BIẾT SỰ KHÁC NHAU CƠ BẢN GIỮA VĂN BẢN


QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VB ÁP DỤNG QPPL
- Giống nhau:
+ Đều là văn bản pháp luật do các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ban hành
+ Đều có giá trị bắt buộc thực hiện đối với các tổ chức, cá nhân có
liên quan
+ Đều được ban hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định
+ Nội dung đều chứa các quy tắc xử sự cần thực hiện
+ Đều được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp mang
tính quyền lực nhà nước
+ Đều dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội

VB QPPL VB áp dụng QPPL


Chủ thể ban hành Các cơ quan, tổ chức hoặc Do các cơ quan, tổ chức
cá nhân có thẩm quyền áp hoặc cá nhân có thẩm
dụng pháp luật ban hành quyền áp dụng pháp luật
ra, có thể phối hợp ban ban hành ra
hành với các hình thức
khác do pháp luật quy
định
Mục đích ban DÙng để ban hành, sửa Dùng để cá biệt hoá các
hành đổi, bổ sung, thay thế, bãi QPPL vào những trường
bỏ hoặc huỷ bỏ các quy hợp cụ thể đối với cá
phạm pháp luật hoặc các nhân, tổ chức cụ thể.
Quyền và nghĩa vụ pháp lý
văn bản quy phạm pháp cụ thể của các chủ thể
luật hoặc các trách nhiệm
pháp lý đối với người vi
phạm được ấn định
Nội dung ban Chứa đựng các quy tắc xử Xác định rõ quyền và
hành sự chung được nhà nước nghĩa vụ pháp lý cụ thể,
bảo đảm thực hiện, không hoặc các hình thức khen
chỉ rõ cụ thể chủ thể và thưởng hoặc cưỡng chế
được thực hiện nhiều lần nhà nước cụ thể với các
trong thực tế cuộc sống, chủ thể cụ thể trong các
trong mọi trường hợp khi trường hợp cụ thể; được
có sự kiện pháp lý tương áp dụng chhỉ một lần
ứng với nó xảy ra cho đến trong thực tế cuộc sống
khi nó hết hiệu lực
Số lần tác động Nhiều lần, lặp đi lặp lại 1 lần với các cá nhân, tổ
chức liên quan
Đối tượng tác Áp dụng chung, không Có tính chất cá biệt, với
động đặt ra cho chủ thể nào các cá nhân, cơ quan, tổ
một cách xác định, áp chức được quy định
dụng cho tất cả mọi người
trong xã hội
Sự xuất hiện Cơ sở để ban hành các Được ban hành trên cơ sở
VBADQPLL các VBQPPL
Hình thức thể hiện VB luật: Hiến pháp, luật, VB dưới luật: Pháp lệnh,
nghị quyết… nghị quyết,….

TÍNH CHẤT PHÁP LÝ CỦA CÁC VĂN BẢN QUY


PHẠM PHÁP LUẬT DO QUỐC HỘI BAN HÀNH
- Hiến pháp là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật, quy định những vâns đề cơ
bản nhất của Nhà nước như bản chất, hình thức Nhà nước, thể chế
chính trị, kinh tế xã hội của Nhà nước,….
- Các luật quy định tổ chức và hoạt đoọng của quốc hội (điều 15
khoản 1,2)

CHƯƠNG IV. HỆ
THỐNG PHÁP LUẬT
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
- Khái niệm: Là cơ cấu bên trong của pháp luật, thể hiện sự thống
nhất nội tại của các QPPL và sự phân chia 1 cách khách quan các
QPPL thành các ngành Luật và các chế định pháp luật cho phù hợp
với tính châst, đặc điểm của QHXH mà nó điều chỉnh. Các QPPL được
sắp xếp theo một trật tự chặt chẽ trong sự thống nhất với nhau,
chúng tồn tại gắn bó hữu cơ với nhau, tạo thành 1 chỉnh thể thống
nhất – một hệ thống pháp luật.
- Đặc điểm:
+ Tính khách quan: phản ánh hiện thực khách quan của hoạt động
xây dựng phasp luật, dựa trên các điều kiện kinh tế chính trị xã hội,
không dựa vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành pháp luật. QPPL
trong hệ thống phải phù hợp với khách quan – là trình độ phát triển
kinh tế - xã hội.
+ Tính thống nhâst, đồng bộ: sự phù hợp, đồng bộ trong các quy
định pháp luật, các chế định trong cùng ngành luật và với các ngành
luật khác nhau. Các QPPL do cơ quan cấp dưới ban hành phải phù
hợp và không được trái với QPPL do cơ quan cấp trên ban hành.
+ Tính ổn định của các bộ phận tạo thành hệ thống pháp luật chỉ
tương đối.
CĂN CỨ PHÂN CHIA NGÀNH LUẬT
- Đối tượng điều chỉnh: lĩnh vực QHXH, những QHXH tương đối giống
nhau, có tính chất đặc thù, như Luật Dân sự điều chỉnh các QHXH
liên quan đến quyền tài sản, nhân thân; Luật Hành chính điều chỉnh
các QHXH phát sinh giữa nhà nước với cá nhân, pháp nhân….
- Phương pháp điều chỉnh là cách thức nhà nước sử dụng để tác động
vào các QHXH mà nó điều chỉnh

CHƯƠNG V. PHÁP
LUẬT HÀNH CHÍNH
SO SÁNH KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO
Khiếu nại Tố cáo
Người thực Theo khoản 2 điều 2, người Theo khoản 4 điều 2, người
hiện Khiếu nại là công dân, cơ quan, tố cáo là công dân thực
tổ chứcc hoặc cán bộ, công hiện quyền tố cáo.
chức thực hiện.

Như vậy, người thực hiện việc khiếu nại có phạm vi rộng hơn
so với việc tố cáo
Vấn đề Theo khoản 1 điều 2, người Theo khoản 1 điều 2, người
khiếu nại thực hiện khiếu nại tố cáo thực hiện tố cáo
về các hành vi vi phạm hành hành vi vi phạm pháp luật
chính của bất cứ cơ quan, tổ chức,
cá nhân nào
Lợi ích của ai Theo khoản 1 điều 2, người Theo khoản 1 điều 2, người
khiếu nại thực hiện khiếu nại tố cáo thực hiện tố cáo
khi nhận thấy hành vi đó trái hành vi gây thiệt hại đến lợi
pháp luật, xâm phạm quyền và ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp phasp của bản thân lợi ích hợp pháp của công
mình dân, cơ quan, tổ chức, có
thể không phải là cho bản
thân mình.
Thủ tục Khoản 1 điều 7: Khiếu nại lần Điều 18, 19 quy định trình
đầu, khoản 1 điều 7: khiếu nại tự thủ tục của việc tố cáo:
lần 2. Có thể khởi kiện tại toà người tố cáo sử dụng đơn
án khi không đồng ý với quyết tố cáo hoặc tố cáo trực
định của lần 1, lần 2, hoặc khởi tiếp….
kiện trực tiếp không qua khiếu
nại lần nào
CONTENTS
nGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC, chức năng
của nhà nước ............................................................................................................................. 1

4. Chức năng của nhà nước ....................................................................................... 4

Các hình thức nhà nước và liên hệ với nhà nước chxhcn việt nam .................... 4

Phân tích bản chất, chức năng của nhà nước Chxncnvn theo hiến pháp 2013
......................................................................................................................................................... 6

Phân tích khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ
máy nhà nước ........................................................................................................................... 7

Phân tích vị trí, chức năng, hoạt động của quốc hội ................................................ 9

Vị trí, chức năng và cơ cấu của chủ tịch nước .......................................................... 11

Vị trí, chức năng và cơ cấu của chính phủ ................................................................. 11

vị trí, chức năng, thẩm quyền, cơ cấu tổ chức hoạt động của HĐND và
UBND ......................................................................................................................................... 12

phân biệt cơ quan của chính phủ và cơ quan thuộc chính phủ ....................... 14

So sánh và mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính ... 14

Phân tích nguồn gốc, khái niệm, đặc điểm của pháp luật .................................. 15

So sánh pháp luật và đạo đức......................................................................................... 20

phân tích khái niệm, đặc điểm và cơ cấu của quy phạm pháp luật ................ 21

Phân tích khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật? .................................. 24

So sánh qppl và qpxh khác............................................................................................... 26

phân tích các chủ thể của qhpl ....................................................................................... 27

so sánh cá nhân và pháp nhân ....................................................................................... 30


phân tích các cấu thành của quan hệ pháp luật ..................................................... 31

phân tích khái niệm và các dấu hiệu của vi phạm pháp luật; các cấu thành
của vi phạm pháp luật ........................................................................................................ 31

Các loại vi phạm pháp luật và ví dụ .............................................................................. 33

phân tích khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý ..................................... 34

Các loại trách nhiệm pháp lý, ví dụ ............................................................................... 36

so sánh trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự về khái niệm, tính
chất, đối tượng, thẩm quyền, thủ tục .......................................................................... 37

khái niệm, đặc điểm và hệ thống của văn bản quy phạm pháp luật.............. 38

cho biết sự khác nhau cơ bản giữa văn bản quy phạm pháp luật và vb áp
dụng qppl ................................................................................................................................ 39

tính chất pháp lý của các văn bản quy phạm pháp luật do quốc hội ban
hành ........................................................................................................................................... 40

Khái niệm, đặc điểm hệ thống pháp luật ................................................................... 41

Căn cứ phân chia ngành luật ........................................................................................... 42

so sánh khiếu nại và tố cáo .............................................................................................. 42

You might also like