You are on page 1of 23

CÂU HỎI ÔN THI HẾT HỌC PHẦN

MÔN LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT


Dành cho K47

1. Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu
hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay. (Vấn đề 1 Nguồn gốc, kiểu
nhà nước)
*Các đặc trưng của Nhà nước:
Nhà nước là một hiện tượng xã hội đa dạng và phức tạp, được nhiều ngành khoa
học nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Từ môi góc nhìn, các học giả
như Aristote, Angghen, Lê nin,…lại rút ra cho mình những định nghĩa khác nhau.
Song theo quan điểm chính thống, có thể định nghĩa: “Nhà nước là tổ chức quyền
lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên
thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn
xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội”. Như vậy, từ định
nghĩa nhà nước ta có thể nhận thấy nhà nước có một số đặc trưng cơ bản sau đây:
 Thứ nhất, Nhà nước có quyền lực đặc biệt (Quyền lực nhà nước)
Để tồn tại và duy trì các hoạt động, nhà nước cũng như các tổ chức xã hội khác
cũng phải có quyền lực. Quyền lực nhà nước là khả năng của nhà nước nhờ đó
các cá nhân, tố chức trong xã hội phải phục tùng ý chí của nhà nước. “Khả
năng” của nhà nước là sức mạnh bạo lực, vật chất, úy tin của nhà nước để các
các cá nhân, tổ chức xã hội phải phục tùng ý chí của nhà nước trong xã hội hay
vận động quần chúng của nó...
Quyền lực nhà nước tồn tại trong 2 mối quan hệ:
+ Quyền lực nhà nước tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với các cá nhân,
tổ chức trong xã hội. (Nhà nước là chủ thể của quyền lực, các cá nhân, tổ chức
trong xã hôi là đối tượng của quyền lực ấy, họ phải phục tùng ý chí của nhà
nước)
+ Quyền lực nhà nước cũng tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với các
thành viên cũng như các cơ quan của nó, trong đó thành viên phải phục tùng
tùng tổ chức, cấp dưới phải phục tùng cấp trên

1
Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức cho toàn thể xã hội, vì vậy quyền lực
nhà nước là quyền lực đặc biệt bao trùm đời sống xã hội, chi phối mọi cá nhân,
tổ chức trong xã hội, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
 Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo lãnh thổ
Vì các tổ chức xã hội rất đa dạng và phức tạp nên người dân không phân biệt
huyết thống, giới tính, độ tuổi, dân tộc…. cứ sống trên một địa vực nhất định thì
phải chịu sự quản lý của nhà nước nhất. Họ thực hiên quyền và nghĩa vụ trước
nhà nước theo nơi mà họ cư trú.
 Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia
Nhà nước là tổ chức duy nhất có đủ tư cách và khả năng đại diện chính thức
hợp pháp của quốc gia thay mặt quốc gia dân tộc thực hiện mọi vấn đề thuộc
chủ quyền quốc gia. Trong xã hội không dân chủ, chủ quyền quốc gia thuộc về
nhà nước. Còn trong xã hội dân chủ, nhân dân ủy quyền cho nhà nước thay mặt
nhân dân tổ chức thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
 Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ quản lí xã hội
Pháp luật là quy tắc ứng xử chung của con người trong đời sống cộng đồng.
Nhà nước là tổ chức đại diện cho xã hội và là tổ chức duy nhất có quyền ban
hành luật và sử dụng pháp luật như công cụ để tổ chức và quản lí xã hội, là
phương tiện đặc biệt quan trọng để tổ chức và quản lí xã hội.
 Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền
Thuế là khoản tiền hay hiện vật buộc người dân phải nộp cho nhà nước theo
quy định của pháp luật. Vì nhà nước là bộ phận tách khỏi lao động sản xuất trực
tiếp để thực hiện chức năng quản lí xã hội nên nó phải được nuôi dưỡng từ
nguồn của cải do dân cư đóng góp. Thiếu thuyế bộ máy nhà nước không thể tồn
tại được. Nhà nước phát hành tiền làm phương tiện để trao đổi trong sản xuất,
phân phối và tiểu dùng của cải trong đời sống.
Từ định nghĩa và những đặc trưng của nhà nước ta có thể thấy nhà nước chính
là đại diện cho ý chí, nguyện vọng của người dân, giúp quản lý xã hội trong một
“vòng trật tự nhất định”. Đó cũng là điều khiến nhà nước nắm giữ quyền lực tối
cao khác hẳn so với các tổ chức xã hội khác. * Một đặc trưng của NN
CHXNCN Việt Nam hiện nay Nhà nước có quyền lực đặc biệt (Quyền lực nhà
2
nước): - Mọi các nhân ở trên đát nước Việt Nam đều phải phục tùng theo ý chí,
các quy định, pháp luật do nhà nước đề ra nếu không sẽ bị các cơ quan bạo lực
như công an, quân đội, tòa án can thiệp,…. - Quyền lực công của nhà nước còn
thể hiện không chỉ ở sức mạnh bạo lực qua các tổ chức cơ quan, quân đội mà
còn thể hiện ở sức mạnh vật chất như chỉ có nhà nước ta mới được in và phát
hành tiền, thu thuế và đặc biệt là uy tín của nhà nước trong long người dân khi
nhà nươc ta là nhà nước đơn nhất, chỉ có một đảng lãnh đạo, phát triển theo
đường lối chủ trường nhà nước của dân, do dân, vì dân. - Và để thực hiện tốt
điều đó, nhà nước còn bố trí tổ chức lực lượng thành bộ máy nhà nước bao gồm
các cơ quan từ trung ương đến địa phương để chuyên thực thi nghiệm vụ của
mình.
2. Phân biệt Nhà nước CHXHCNVN với Đảng cộng sản VN. (Vấn đề 5 Nhà nước
trong hệ thống chính trị)
- Khái niệm: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức quyền lực công
của quốc gia Việt Nam, nhờ pháp luật và những phương tiện cưỡng chế hợp pháp nên
có khả năng tổ chức và quản lí dân cư trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam nhằm thực
hiện mục đích và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nông dân và nhân dân lao động
dưới sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự xã hội.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam là đại diện chính thức cho quốc gia trong quan hệ đối nội
đối ngoại và là chủ thể độc lập trong các quan hệ quốc tế.
Đảng Cộng sản Việt Nam là tổ chức tự nguyện của những người lao động có cùng mục
đích, chính kiến và lý tưởng giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động và xây
dựng CNXH ở Việt Nam.
Nhà nước và ĐCS là hai thành tố quan trọng nhất trong hệ thống chính trị của nước ta.
Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt có vai trò
quản lí xã hội và ĐCS là lực lượng lãnh đạo nhà nước và sự lãnh đạo này là tất yếu và
khách quan.
Các Khía Cạnh Nhà Nước Đảng cộng sản Việt Nam
Định nghĩa (Đây không Nhà nước CHXHCNVN là Đảng Cộng sản VN là một
phải là một tiêu chí phân một nhà nước - tổ chức đảng chính trị - một tổ
biệt nhưng nó giúp xác quyền lực đặc biệt của xã chức tìm cách nắm quyền
định đối tượng cần phân hội, bao gồm một lớp lực chính trị bằng cách bầu
biệt) người được tách ra từ xã thành viên của mình vào
hội để chuyên thực thi các CQNN, nhờ đó, tư
quyền lực, nhằm tổ chức tưởng chính trị của họ có
và quản lý xã hội, phục vụ thể được phản ánh trong
3
lợi ích chung của toàn xã các chính sách công cộng.
hội cũng như lợi ích của
lực lượng cầm quyền
Quyền lực chính trị Có quyền lực đặc biệt, Quyền lực của Đảng Cộng
phạm vi tác động rộng lớn sản VN có phạm vi tác
tới mọi đối tượng trên lãnh động trong nội bộ của
thổ nhà nước Đảng.
CHXHCNVN (bao gồm cả
Đảng Cộng sản VN), thậm
chí ngoài lãnh thổ (công
dân Việt Nam ở nước
ngoài)
Thành phần Một nhóm người tách ra từ Là bất kỳ ai đáp ứng được
quá trình lao động sản xuất những tiêu chí mà Đảng
để chuyên làm nhiệm vụ Cộng sản VN đưa ra thì
quản lý nhà nước, quản lý đều có thể trở thành một
xã hội. thành viên trong Đảng
Cộng sản VN
Cơ cấu tổ chức Gồm các CQNN được ồm các cơ quan do Đảng
phân theo chuyên môn, Cộng sản VN lập ra để
lĩnh vực để tiến hành hoạt đảm bảo duy trì, phát triển
động quản lý nhà nước, hoạt động của Đảng: Đại
quản lý xã hội. Nếu phân hội đại biểu toàn quốc, Bộ
theo quyền lực, CQNN có Chính trị, Ban bí thư, Ban
thể chia thành: Cơ quan lập Kiểm tra trung ương, Ban
pháp (Quốc hội), cơ quan chấp hành trung ương.
hành pháp (Chính phủ), cơ
quan tư pháp (Toà án).
Nhiệm vụ, quyền hạn Quản lý xã hội, quy định Nhiệm vụ, quyền hạn của
cụ thể tại Điều 3 Hiến pháp Đảng Cộng sản VN quy
nhà nước CHXHCNVN định tại Điều 4 Hiến pháp
năm 2013. nhà nước CHXHCNVN
năm 2013. (Trong đó quan
trọng là điểm: Đảng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội)

3. Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước, cho ví dụ. (Vấn
đề 1 Nguồn gốc, kiểu nhà nước)

4
- Kiểu nhà nước là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của một nhóm nhà nước, qua
đó phân biệt với nhóm nhà nước khác. Có thể hiểu đơn giản sự phân chia kiểu nhà nước
chính là sự phân loại nhà nước. Do nhà nước là một hiện tượng xã hội đa dạng và phức tạp,
các nhà khoa học có nhiều cách khác nhau để phân loại nhà nước. Cụ thể:
- - Theo tiêu chí thời đại hình thành và phát triển, có thể chia thành các kiểu nhà nước cổ đại,
trung đại, cận đại và hiện đại. Các kiểu nhà nước này tồn tại trong các thời đại lịch sử tương
ứng là cổ đại, trung đại, cận đại và hiện đại. Các phân loại này chỉ hoàn toàn dựa vào thời đại
xuất hiện trong lịch sử của các nhà nước, phổ biến trong giới sử học. Tuy nhiên, hiện tại vẫn
chưa có sự thống nhất giữa các nhà khoa học về mốc thời gian phân chia các thời đại. - Theo
cách tiếp cận từ các nền văn minh, có thể phân chia thành các kiểu nhà nước như: nhà nước
trong nền văn minh nông nghiệp, nhà nước trong nền văn minh công nghiệp, thậm chí là nhà
nước trong nền văn minh hậu công nghiệp (nền văn minh tri thức). - Phân chia thành kiểu nhà
nước phương Đông và kiểu nhà nước phương Tây. Ban đầu, cách phân chia này chị dựa hoàn
toàn vào yếu tố địa lý, nhưng ngày nay, cách phân chia này còn dựa vào cả yếu tố nhân chủng,
ngữ hệ, văn hoá, kinh tế, chính trị…); - Dựa trên cách thức tổ chức và thực hiện QLNN, có thể
phân chia thành kiểu nhà nước độc tài, chuyên chế và kiểu nhà nước dân chủ; - Theo tiến
trình phát triển của lịch sử xã hội (hình thái kinh tế - xã hội). Đây là cách tiếp cận của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Theo đó, tương ứng với mỗi hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp là một
kiểu nhà nước. Theo đó, xã hội có giai cấp sẽ trải qua các hình thái kinh tế - xã hội là chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa tương ứng với các kiểu nhà nước:
chủ nô, phong kiến, tư sản và xã hội chủ nghĩa. Xã hội luôn vận động, hình thái kinh tế - xã hội
sau thay thế cho hình thái kinh tế - xã hội trước khi quan hệ sản xuất thay đổi, do đó, các kiểu
nhà nước cũng thay thế cho nhau. Tuy nhiên, sự phát triển từ hình thái kinh tế - xã hội này
sang hình thái kinh tế - xã hội khác luôn phải trải qua quá trình quá độ, dẫn đến việc trong
cùng một kiểu, nhà nước ở thời kì đầu của hình thái kinh tế - xã hội có thể có nhiều khác biệt
so với nhà nước ở thời kỳ sau đó. Chính vì vậy, sự phân chia kiểu nhà nước chỉ mang tính chất
tương đối.
- Phân loại các kiểu nhà nước
Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế xã hội: Chiếm hữu
nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Phù hợp với bốn hình
thái kinh tế xã hội đó đã có bốn kiểu nhà nước, các kiểu nhà nước sẽ hình thành
mỗi cơ sở kinh tế và xã hội riêng gồm:
+ Nhà nước chủ nô: (Tồn tại chủ yếu và rõ nét ở phương Tây; ở phương Đông
khá mờ nhạt.)
Cơ sở kinh tế: Quan hệ sản xuát chiếm hữu nô lệ;\ - nô lệ bị bóc lột nặng nề, bị
coi như hàng hóa trao đổi; đất đai và các tư liệu sản xuất khác thuộc sở hữu tư
nhân
Cơ sở xã hội: Xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô
lệ và lực lượng dân tự do (giới bình dân).
Ví dụ: Nhà nước Athens
+ Nhà nước phong kiến:

5
Cơ sở kinh tế: Quan hệ sản xuất phong kiến mà đặc trưng là sở hữu của địa chủ,
phong kiến về ruộng đất và bóc lột nông dân thông qua phát canh, thu tô.
Cơ sở xã hội: Gồm hai giai cấp: địa chủ, phong kiến và nông dân, còn có các tầng
lớp khác như thợ thủ công, thị dân...
Ví dụ Nhà Hán (Trung Quốc)
+Nhà nước tư sản: Đây là kiểu nhà nước thay thế cho nhà nước phong kiến.
Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là các quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa chủ yếu dựa trên chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư.
Cơ sở xã hội: trong xã hội hình thành 02 giai cấp chính là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Giai cấp này
dựa vào giai cấp kia để tồn tại, đồng thời hai giai cấp này lại mâu thuẫn, đấu tranh với nhau. Ngoài ra,
trong xã hội còn xuất hiện các tầng lớp khác như trí thức, tiểu thương, thợ thủ công…
Về mặt xã hội, ở thời kỳ đầu mới thành lập, nhà nước tư sản tỏ ra là một bước tiến lớn trong lịch sử
nhân loại khi đã xác lập nhiều thể chế dân chủ như: Nghị viện, quyền tự do dân chủ, phổ thông đầu
phiếu… Tuy nhiên, về mặt giai cấp, do tồn tại trên cơ sở chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và phục vụ
cho chế độ đó, nhà nước tư sản vẫn là công cụ trấn áp của thiểu số người bóc lột đối với đa số quần
chúng bị bóc lột, nó không thể nào tiến bộ và dân chủ thực sự được. Tuy nhiên, so với các hình thức
bóc lột nô lệ và nông dân, hình thức bóc lột của giai cấp tư sản đối với công nhân tinh vi hơn, vô hình
hơn. Người công nhân không nắm tư liệu sản xuất, và do đó, họ buộc phải bán sức lao động cho các
nhà tư bản nắm tư liệu sản xuất trong tay.
Ví dụ: đại đa số các nhà nước phương tây hiện đại đều là nhà nước tư sản, trong đó nổi bật có:
- Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland là nhà nước liên bang, hình thức chính thể là quân chủ đại
nghị;
- Hợp chúng quốc Hoa Kỳ là nhà nước liên bang, hình thức chính thể là cộng hòa tổng thống;
- Cộng hòa Pháp là nhà nước đơn nhất có hình thức chính thể cộng hòa hỗn hợp;
- Cộng hòa Liên bang Đức là nhà nước liên bang có hình thức chính thể cộng hòa nghị viện.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mà đặc trưng là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
Cần phải lưu ý rằng công hữu về tư liệu sản xuất không phải là phương tiện để xây dựng chủ nghĩa xã
hội, mà là mục tiêu cần đạt tới của chủ nghĩa xã hội
Cơ sở xã hội: Quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, trong đó nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Trong thời kì đầu của cách mạng xã hội chủ
nghĩa, giai cấp thống trị cũ mới chỉ bị lật đổ khỏi địa vị cầm quyền, còn nuôi âm mưu chống đối nhân
dân lao động một cách quyết liệt. Bởi vậy, đấu tranh giai cấp trong thời kỳ cách mạng mới thành công
còn còn hết sức gay gắt. Dần dần, khi nhà nước xã hội chủ nghĩa chứng minh được sức sống và thành
công của mình, giai cấp thống trị cũ ngày càng được giáo dục, cải tạo, chúng sẽ dần từ bỏ âm mưu
chống đối, đối kháng giai cấp vì thế giảm dần từng bước. Khi đó, trong xã hội vẫn còn có các giai cấp,
tầng lớp có lợi ích không hoàn toàn giống nhau nhưng không đối lập nhau mà cơ bản là thống nhất với
nhau.
Về mặt xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhà nước bảo vệ quyền
lợi cho quảng đại quần chúng nhân dân. Về mặt giai cấp, nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ để bảo
vệ thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa do nhân dân lao động đổ nhiều xương máu mới dành
được (chuyên chính vô sản). So với các kiểu nhà nước trước đây, nhà nước xã hội chủ nghĩa có bản
chất xã hội rộng lớn, triệt để nhất, trong khi đó bản chất giai cấp lại được thu hẹp lại. Hiện tại, sau khi
mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, chủ nghĩa xã hội thế giới lâm vào thoái trào,
không ít người cho rằng chủ nghĩa cộng sản đã cáo chung; chủ nghĩa xã hội chỉ là ảo tưởng không bao
giờ thực hiện được. Tuy nhiên, sự thất bại ở Liên Xô và Đông Âu không phải là sự thất bại của chủ

6
nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác-Lênin, mà đó là “sự sụp đổ của một mô hình lỗi thời được phổ biến ở
nhiều nước tới mức đồng dạng”. Công cuộc cải cách Mở cửa (Trung Quốc), Đổi mới (Việt Nam) đã đạt
được những thành công đáng chú ý, giữ vững được định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là trong giai
đoạn chống dịch bệnh Covid-19, Việt Nam đã kiến cho thế giới phải thán phục vì tính hiệu quả của các
biện pháp chống dịch, đồng thời trở thành một trong số ít nền kinh tế tăng trưởng dương trong năm
2020. Điều đó đã phần nào chứng minh được tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa
Ví dụ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào, Cộng hòa Cuba, Liên bang các nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết (Liên Xô cũ)... là các
nhà nước xã hội chủ nghĩa
4. Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất
nhà nước. (Vấn đề 2 Bản chất, chức năng của nhà nước)
Khái niệm bản chất nhà nước: Bản chất nhà nước là tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những thuộc
tính tất nhiên, tương đối ổn định bên trong nhà nước, quy định sự tồn tại, phát triển của nhà nước3F 4 .
Nhà nước là một hiện tượng xã hội, nó sinh ra từ hai nhu cầu cơ bản là nhu cầu tổ chức quản lý xã hội và
nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị về kinh tế, nên ta có thể hiểu bản chất nhà nước theo hai
phương diện: phương diện xã hội – tương ứng với tính xã hội của bản chất nhà nước và phương diện giai
cấp - tương ứng với tính giai cấp của bản chất nhà nước.

5. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước. Trình
bày ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện
nay. (Vấn đề 2 Bản chất, chức năng của nhà nước)
6. Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay. (Vấn đề 5 Nhà
nước trong hệ thống chính trị)
7. Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Theo anh (chị), làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà nước
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. (Vấn đề 2 Bản chất, chức năng của
nhà nước)
8. Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước dân chủ. Theo anh/chị, làm thế
nào để một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
Thứ nhất, nhà nước dân chủ là nhà nước mà ở đó, người dân có quyền tham gia vào
việc tổ chức, hoạt động của các CQNN, bàn bạc, thảo luận và quy ết định nh ững v ấn
đề quan trọng của đất nước. Hay hiểu một cách đơn giản hơn, một nhà nước dân ch ủ
là nhà nước mà ở đó người dân làm chủ, quyền làm chủ thuộc về nhân dân, chính
quyền thuộc về nhân dân.
Thứ hai, trong nhà nước dân chủ, nhà nước thừa nhận các quyền t ự do dân ch ủ r ộng
rãi cho người dân, thừa nhận địa vị pháp lý cho các tổ chức xã hội, đoàn thể quần
chúng thông qua pháp luật. Bên cạnh đó, nhà nước quy định các bi ện pháp b ảo đảm
thực hiện và bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của người dân. Ví dụ: Thông qua Hi ến
pháp, Nhà nước CHXHCNVN thừa nhận các quyền dân chủ của người dân như
quyền bầu cử, quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia th ảo lu ận và
kiến nghị với CQNN về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. Bất kỳ ai xâm
phạm tới những quyền tự do, dân chủ của người dân đều có thể bị áp dụng những
7
chế tài pháp lý. Ví dụ: Điều 166 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội xâm phạm
quyền khiếu nại, tố cáo. Thứ ba, trong quá trình quản lý xã hội, nhà nước cố gắng
xây dựng nền dân chủ bằng
cách bảo đảm việc người dân được tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà
nước. Ví dụ: Khoản 2 Điều 28 Hiến pháp nước CHXHCNVN năm 2013.
Ngoài ra, một nhà nước dân chủ biểu hiện những tính chất khác hẳn một nhà nước
phản dân chủ. Nếu như trong nhà nước phản dân chủ, người dân không có bất k ỳ
quyền hành nào liên quan đến việc quyết định những vấn đề cơ bản, quan tr ọng c ủa
đất nước, thì trong nhà nước dân chủ, những vấn đề đó được coi là g ắn li ền v ới
quyền
và lợi ích của nhân dân, vì vậy, nhân dân tham gia bàn bạc, thảo luận, quy ết định
những vấn đề đó.
VD: Thời nhà Tần - Trung Quốc, người dân không có quyền bầu ra người đại diện
cho ý chí, nguyện vọng của mình để tham gia vào hoạt động quản lý nhà n ước, qu ản
lý xã hội. Tuy nhiên, Nhà nước Trung Quốc hiện nay đã cho người dân quyền làm
chủ thể hiện ở việc người dân có quyền đi bầu cử, bầu ra người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của mình.
Tuy nhiên, biểu hiện dân chủ ở mỗi nhà nước lại có những nét khác nhau. Có nh ững
nhà nước biểu hiện tính dân chủ thực sự, cũng có nhà nước chỉ biểu hiện dân chủ
một cách giả tạo, nghĩa là nhà nước có những chính sách dân chủ nhưng không thể
thực hiện trên thực tế hoặc nếu muốn thực hiện thì sẽ có rất nhiều rào cản. Nếu xét
về mức độ biểu hiện tính dân chủ, có những nhà nước mang tính dân chủ rộng rãi,
một số khác lại mang tính dân chủ hạn chế. Hoặc xét về cách thức th ực hi ện dân
chủ,
lại có nhà nước dân chủ trực tiếp, có nhà nước dân chủ gián tiếp.
9. Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác định
và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay. (Vấn đề 2 Bản chất,
chức năng của nhà nước)
10.Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước. (Vấn đề 2 Bản chất, chức
năng của nhà nước)
11.Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng của nhà nước Việt Nam
hiện nay (số lượng chức năng, nội dung chức năng, phương pháp thực hiện
chức năng). (Vấn đề 2 Bản chất, chức năng của nhà nước)
12.Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với việc thực
hiện chức năng nhà nước. (Vấn đề 2 Bản chất, chức năng của nhà nước)
13.Phân tích vai trò của bộ máy nhà nước đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước. (Chương V Giáo trình - Vấn đề 3 Bộ máy nhà nước)
14.Phân tích mối quan hệ giữa bộ máy nhà nước và chức năng nhà nước của nhà
nước Việt Nam hiện nay. (Vấn đề 2 Bản chất, chức năng của nhà nước và Vấn
đề 3 - Chương V)

8
15.Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân biệt cơ quan nhà nước với bộ
phận khác của nhà nước. (Vấn đề 3 Bộ máy nhà nước - Chương V)
16.Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân trong
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. (Vấn đề 3 Bộ máy nhà nước -
Chương V)
17.Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo hiến pháp và pháp luật. (Vấn đề 3 Bộ máy nhà nước - Chương
V phần III)
18.Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước tư sản. (Vấn đề 3 Bộ máy nhà nước - Chương V
phần III)
19.Phân tích các giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay. (Vấn
đề 3 Bộ máy nhà nước - Chương V)
20.Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang thông qua những ví dụ cụ
thể về hai dạng cấu trúc nhà nước này. (Vấn đề 4 Hình thức nhà nước -
Chương VI Phần I)
21.Cho biết ý kiến cá nhân của anh/chị về những ưu việt, hạn chế của chính thể
quân chủ và chính thể cộng hoà. (Vấn đề 4 Hình thức nhà nước - Chương VI
Phần I)
22.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức nhà nước. (Vấn đề 4 Hình thức
nhà nước)
23.Phân tích vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị. Trình bày ý
nghĩa của việc xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị.
(Vấn đề 5 Nhà nước trong hệ thống chính trị - Chương VII)
24.Phân tích ưu thế của nhà nước so với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị,
liên hệ thực tế Việt Nam. (Vấn đề 5 Nhà nước trong hệ thống chính trị -
Chương VII)
25.Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCN Việt Nam với Đảng cộng sản
Việt Nam. Ý nghĩa của mối quan hệ này trong tổ chức, quản lý xã hội hiện nay.
(Vấn đề 5 Nhà nước trong hệ thống chính trị - Chương VII)
26.Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với pháp luật trong nhà nước pháp quyền. (Vấn
đề 6 Chương VIII Nhà nước pháp Quyền)
27.Trình bày quan điểm của anh (chị) về nhận định: “Việc quá đề cao pháp luật có
thể dẫn đến tình trạng lạm dụng pháp luật”.
Đây là câu hỏi về quan điểm nên tác giả sẽ chỉ gợi ý một cách gi ải quy ết theo quan
điểm của ban thân tác giả.
Theo từ điển tiếng Việt, đề cao là nêu nổi bật, làm cho được đánh giá cao hơn 15, quá
14F

là đến mức độ cao hơn hẳn mức bình thường. Như vậy, quá đề cao pháp luật là việc
pháp luật được làm nổi bật, đánh giá vai trò đến mức độ cao hơn hẳn mức bình
thường. Tiếp theo, ta định nghĩa “lạm dụng pháp luật”. Lạm dụng được hiểu là sử
9
dụng quá mức hoặc quá giới hạn đã được quy định. Như vậy, lạm dụng pháp luật là
sử dụng pháp luật một cách quá mức, vượt quá giới hạn. Với định nghĩa như vậy,
tác giả đồng tình với quan điểm đề bài.
Việc các chủ thể đề cao quá mức sự cần thiết cũng như vị trí của pháp lu ật trong khi
tham gia QHXH có thể khiến cho các chủ thể có xu hướng sử dụng pháp luật m ột
cách bừa bãi, cứng nhắc và không hợp lý. Một số biểu hi ện th ực t ế nh ư sau:
1. Với những chủ thể không nắm trong tay QLNN để quản lý nhà nước, nếu có xu
hướng quá đề cao pháp luật, họ thường đem pháp luật vào hầu hết các quan hệ
mà họ tham gia mà không để tâm đến việc nên sử dụng quy phạm xã hội nào. Ví
dụ: Với quan hệ tình cảm nam - nữ bình thường, pháp luật không có khả năng
điều chỉnh tốt bằng đạo đức cũng như tập quán. Nếu một người lúc nào cũng đem
pháp luật ra để giải quyết các vấn đề phát sinh khi yêu đương bình thường, lúc
này quan hệ tình cảm giữa hai người sẽ cứng nhắc, làm m ất đi v ẻ đẹp c ủa quan
hệ tình cảm tự nhiên của con người;
2. Một biểu hiện khác của việc quá coi trọng pháp luật là đối với chủ thể có th ẩm
quyền trong quá trình quản lý nhà nước, quản lý xã h ội. M ột ch ủ th ể quá đề cao
pháp luật, lúc nào cũng phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp lu ật s ẽ d ẫn
tới tình trạng ADPL khuôn mẫu, không có tính sáng tạo, gây phi ền hà cho ng ười
dân. Ví dụ: Trong một thủ tục hành chính, là một người biết đề cao đúng mực vai
trò của pháp luật trong mối quan hệ hành chính này, chủ thể có thẩm quyền sẽ
vận dụng một cách linh hoạt, thủ tục nào rút gọn được thì sẽ cố g ắng rút g ọn để
tạo thuận tiện cho người dân. Mặt khác, nếu thủ tục được tiến hành b ởi m ột ch ủ
thể quá đề cao vai trò của pháp luật, họ sẽ nói một câu quen thuộc: “Cứ theo quy
định mà làm.” Nghĩa là có bước nào thì phải làm bước đó, làm đúng y nh ững gì
pháp luật quy định mà không có ý thức rút gọn thủ tục hành chính khi có thể. Tuy
đây chỉ là một biểu hiện giả tạo của việc quá đề cao pháp luật, ngh ĩa là vi ệc quá
đề cao pháp luật của những chủ thể này không xuất phát từ ý thức đề cao pháp
luật thực sự mà chỉ nhằm hạch sách, vòi vĩnh, gây khó dễ cho nhân dân nhưng
các biểu hiện này thậm chí còn ảnh hưởng tiêu cực tới hình ảnh của nhà n ước và
gây bức xúc trong nhân dân.
Có thể thấy, nguyên nhân của việc một số chủ thể quá đề cao pháp luật và dẫn tới
việc lạm dụng pháp luật trước hết bắt nguồn từ việc giáo dục chưa thực sự tốt. Trước
khi thành niên, trẻ em được giáo dục ở gia đình và nhà trường. Hai nhân tố này có
vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục ý thức đạo đức và bước đầu ý thức pháp
luật cho trẻ em. Nếu giáo dục quá hà khắc, khuôn khổ, tr ẻ em s ẽ có xu h ướng s ợ r ồi
làm theo mà không hiểu ý nghĩa của hành vi đó. Lớn lên, theo m ột thói quen, tr ẻ có
xu hướng tương tự với những quan hệ mà mình tham gia. Ph ần nào đó, đứa tr ẻ m ặc
nhiên coi những quy tắc xử sự đó là cực kỳ quan tr ọng nh ưng vì không hi ểu được ý
nghĩa nên chúng đem đi sử dụng một cách bừa bãi, không hợp lý. Mặt khác, n ếu
giáo

10
dục một cách hợp lý, khi tự mình tham gia vào các QHXH, trẻ sẽ hiểu được vai trò
của các quy phạm tới đâu, không quá đề cao vai trò của pháp luật trong m ọi quan h ệ
mà biết cân nhắc, suy xét để vận dụng quy phạm xã hội một cách hợp lý. Như vậy,
để hạn chế tình trạng đề cao quá mức pháp luật dẫn tới việc lạm dụng pháp luật, ta
có một số giải pháp sau:
1. Gia đình, nhà nước làm tốt nhiệm vụ của mình trong giáo d ục đạo đức, nh ận th ức
về hành xử đúng mức cho trẻ em. Bởi vì, khi trẻ hiểu được lý do cho m ột cách
hành xử, trẻ sẽ biết khi nào nên hành xử như vậy, khi nào không nên;
2. Giáo dục ý thức pháp luật ngay khi còn ngồi trên ghế nhà tr ường để tr ẻ hi ểu được
tầm quan trọng của việc hành xử theo pháp luật, hiểu đúng đắn giá trị của pháp
luật cũng như ý nghĩa của các quy phạm xã hội khác; từ đó, trẻ nhận biết được
những tình huống nên sử dụng pháp luật, những tình huống nào không nên dùng;
3. Mỗi cá nhân cần tích cực trau dồi kiến thức, tiếp thu những t ư t ưởng ti ến b ộ, đúng
đắn về pháp luật để nhận thức đúng đắn vai trò của pháp luật trong đời sống.
28.Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với bộ máy nhà nước trong nhà nước
pháp quyền.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống nhà
nước và xã hội, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở một hệ thống pháp lu ật dân ch ủ,
công bằng và các nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát QLNN
nhằm đảm bảo quyền con người, tự do cá nhân, công bằng, bình đẳng trong xã hội.
Để trở thành một nhà nước pháp quyền đúng nghĩa, để phát huy những giá trị của
nhà nước pháp quyền, bộ máy nhà nước đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Bộ máy
nhà nước trong nhà nước pháp quyền phải đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi sau:
1. Có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư
pháp: Một trong những đặc điểm làm cho nhà nước pháp quyền hoàn toàn khác
với nhà nước chuyên quyền, độc tài, chuyên chế là QLNN không tập trung trong
tay một hoặc một số cá nhân mà được phân công cho nhiều CQNN khác nhau
cùng thực hiện. Mỗi CQNN có chức năng, thẩm quyền riêng do pháp luật quy
định. Cụ thể: trong nhà nước này, hoạt động của nhà nước về căn bản được Hiến
pháp phân định thành ba chức năng là lập pháp, hành pháp, tư pháp, mồi chức
năng đó chủ yếu được trao cho một CQNN thực hiện, thường là ngh ị vi ện (qu ốc
hội), chính phủ và tòa án. Mỗi CQNN có chức năng, thẩm quyền riêng do pháp
luật quy định. Hiến pháp trao cho mỗi cơ quan một phạm vi thẩm quyền cụ thổ
và quy định quan hệ tương hồ cũng như cơ chế kiềm chế, kiểm soát, thậm chí c ả
sự đối trọng giữa các CQNN. Mỗi CQNN có thể độc lập, chuyên môn hóa trong
hoạt động của mình, đồng thời phối hợp hoạt động với các cơ quan khác để tạo
nên sự thống nhất trong hoạt động của nhà nước. Bên cạnh đó, mồi CQNN có thể
kiềm chế, ngăn cản cơ quan khác, ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền
độc đoán, sự thiếu trách nhiệm của cơ quan có, bảo vệ quyền con người, nâng
cao hiệu quả hoạt động của nhà nước; 1 5 16
F

11
2. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước có khả năng vận dụng pháp luật đúng đắn,
linh hoạt: Khả năng ADPL đúng đắn, linh hoạt của các chủ thể có th ẩm quy ền là
một trong những yêu cầu của bộ máy nhà nước trong nhà n ước pháp quy ền. B ởi
một trong giá trị của nhà nước pháp quyền là đảm bảo quyền con người, quyền
công dân nên nếu các CQNN có khả năng ADPL một cách đúng đắn, phù hợp và
linh hoạt thì những lợi ích của chủ thể trong các QHXH sẽ được đảm b ảo và t ối
ưu. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu này là một điều không hề dễ dàng. Điều
này còn phụ thuộc vào khả năng, trình độ của các chủ thể ADPL nói chung c ũng
như các cơ quan trong bộ máy nhà nước nói riêng. Vì vậy, để đáp ứng được yêu
cầu này, công tác đào tạo, giáo dục cần được chú trọng;
3. Mỗi bộ phận của bộ máy nhà nước cần có khả năng góp ý, xây dựng một hệ thống
pháp luật dân chủ, tiến bộ, phù hợp, khả thi: Trong quá trình ADPL, các CQNN
cần có ý thức phát hiện ra những điểm thiếu sót của pháp luật, từ đó có những
góp ý, bổ sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật. Nếu chỉ dựa vào mỗi vai trò của
cơ quan lập pháp thì rất khó cho ra đời được một hệ thống pháp luật đáp ứng các
điều kiện của nhà nước pháp quyền. Vì vậy, cần có sợ phối hợp gi ữa các CQNN
khác trong việc thảo luận chính sách, góp ý hoàn thiện để giúp pháp lu ật c ủa nhà
nước nhà một tiến bộ, dân chủ và đáp ứng được yêu cầu của m ột xã h ội th ượng
tôn pháp luật.
29.Phân tích các đặc trưng cơ bản của pháp luật, trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu
hiện một đặc trưng của pháp luật Việt Nam hiện nay. (Chương X – Vấn đề 7
Nguồn gốc và kiểu pháp luật)
30.Phân biệt pháp luật với các công cụ khác trong hệ thống công cụ điều chỉnh
quan hệ xã hội. (Chương XI - Vấn đề 8 Pháp luật trong hệ thống công cụ điều
chỉnh quan hệ xã hội)
31.Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với đạo đức.
Một ví dụ kinh điển về xung đột giữa pháp luật và đạo đức được giảng d ạy cho các
sinh viên trường Luật của Đại học Harvard như sau: Có một đoàn tàu đang l ăn bánh
với tốc độ 96 km/h. Bỗng dưng người lái tàu phát hiện có 5 công nhân đang làm việc
trên đường ray, nếu đi tiếp thì anh sẽ giết chết cả 5 người, nhưng anh ta lại không
thể phanh được. Đột nhiên, anh ta nhìn qua bên đường ray bên cạnh, có 1 ng ười
công
nhân đang làm việc, nếu bẻ lái về hướng đó, anh ta sẽ chỉ giết chết 1 người. Không
ai giải thích cho chúng ta rằng tại sao chúng ta lại cảm thấy giết 1 người ít tội lỗi hơn
giết 5 người nhưng về cơ bản thì hầu hết chúng ta đều cảm thấy vậy. Trong tình cảnh
này, nếu anh ta tiếp tục đi thẳng thì anh ta giết chết 5 người. Về đạo đức, hành vi
này thực sự rất tội lỗi, tội lỗi nặng nề hơn so với việc anh ta bẻ lái rồi gi ết ch ết 1
người. Tuy nhiên, về mặt pháp luật, nếu đi thẳng, anh ta đang tuân th ủ đúng l ộ trình
đã được đề ra nên có thể bị buộc tội nhẹ hơn so với việc anh ta tự ý thay đổi l ộ trình
để cứu 5 người. Như vậy, mâu thuẫn có thể thấy rõ là: Một hành vi được coi là rất

12
tồi tệ về đạo đức lại có thể được xem xét một cách nhẹ nhàng hơn trong khuôn khổ
pháp luật.
Giải quyết mâu thuẫn giữa pháp luật và đạo đức là vấn đề được đặt ra t ừ r ất lâu. Tuy
nhiên, để giải quyết vấn đề này là rất khó khăn bởi pháp luật có những nguyên tắc
riêng, nó được nhà nước ban hành, mang ý chí của nhà nước, của những con người
trong nhà nước. Nếu coi pháp luật đại diện cho lý trí thì đạo đức đại diện cho tình
cảm giữa người với người. Trong một mối quan hệ tình cảm, vi ệc đem quá nhi ều lý
trí vào sẽ là không đúng; cũng tương tự, trong mối quan hệ làm ăn, buôn bán, kinh
doanh, việc đem tình cảm cá nhân vào cũng sẽ không hợp lý. Th ực t ế, hai ph ạm trù
này luôn có những mâu thuẫn với nhau mà pháp luật hay đạo đức chỉ là một bi ểu
hiện cho tính lý trí hay tính cảm xúc. Vì vậy, để giải quyết được tri ệt để mâu thu ẫn
này là điều không thể và ta cũng không nên làm như thế bởi mâu thu ẫn là động l ực
của sự phát triển, nếu triệt tiêu những mâu thuẫn thì pháp luật hay đạo đức đều
không
có cơ hội hoàn thiện hơn. Một số giải pháp có thể kể đến như sau:
1. Nhận thức đúng vị trí, vai trò của pháp luật và đạo đức trong điều chỉnh QHXH:
Đây là vấn đề cần được lưu tâm hàng đầu bởi có hiểu được đúng đắn v ị trí, vai
trò của pháp luật và đạo đức trong hệ thống công cụ điều chỉnh xã h ội ta m ới có
cách kết hợp chúng và giảm tối đa sự mâu thuẫn giữa chúng. Ta cần nhận thức
đúng đắn trong một quan hệ cụ thể, dùng pháp luật hay dùng đạo đức để điều
chỉnh sẽ phù hợp và hiệu quả hơn. Ví dụ: Không nên dùng PL để điều chỉnh quan
hệ tình yêu đôi lứa hay tình cảm vợ chồng;
2. Sử dụng hợp lý pháp luật và đạo đức, không để pháp luật điều chỉnh vượt giới
hạn tới những quan hệ mà đạo đức điều chỉnh tốt: Có thể thấy, một số quy định
pháp luật của nước ta hiện nay đang đi quá giới hạn hiệu quả điều chỉnh của mình.
Pháp luật không nên can thiệp vào những mối quan hệ mang tính cảm xúc, tình
cảm của con người bởi khi được điều chỉnh bằng đạo đức, quan hệ đó sẽ đi đúng
hướng hơn. Ví dụ: Tình cảm, sự tôn trọng, yêu thương dành cho một ai đó không
thể do cưỡng ép mà có, nó phải xuất phát từ sâu thẳm trong tiềm thức của con
người. Nếu đem quy định những vấn đề này vào pháp luật sẽ gây ra nh ững mâu
thuẫn không đáng có. Ví dụ: Khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình có quy
định như sau: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan
tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong
gia đình.” Rõ ràng, những nghĩa vụ mà Luật đưa ra để các chủ thể tuân theo khá
vô lý vì những nghĩa vụ đó xuất phát từ tình cảm, nếu cưỡng ép thực hi ện thì lúc
này, pháp luật đang không bảo đảm, bảo vệ quyền tự do của con người. Như vậy,
nhà nước cần xem xét để sử dụng pháp luật và đạo đức một cách hợp lý, để tránh
tình trạng “lấn sân” không cần thiết của pháp luật với đạo đức;
3. Loại bỏ triệt để những quy phạm đạo đức đã lỗi thời, lạc hậu: Những quan niệm
đạo đức cổ hủ, lạc hậu có thể là nguyên nhân dẫn tới việc pháp luật có mâu thuẫn

13
với đạo đức. Ví dụ: Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 104/2003/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh dân số, các cặp vợ chồng có
nghĩa vụ “Thực hiện quy mô gia đình ít con - có m ột ho ặc hai con…” Đi ều này
hoàn toàn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã h ội c ủa đất n ước. Tuy nhiên, ở
những vùng sâu, vùng xa, quan niệm “đẻ nhiều con là có phúc” v ẫn còn t ồn t ại.
Vì vậy, nhà nước cần giáo dục, tuyên truyền để bài trừ những quan điểm đạo đức
đã lỗi thời, để phần nào giải quyết mâu thuẫn giữa pháp lu ật và đạo đức;
4. Tiếp thu kinh nghiệm xử lý mâu thuẫn, kết hợp điều chỉnh giữa pháp luật với đạo
đức từ lịch sử dân tộc cũng như các nước trên thế giới: Ý tưởng này đã có từ thời
Lê sơ. Tuy nhiên, thời điểm đó, các nhà tư tưởng cho rằng việc kết hợp giữa pháp
luật và đạo đức dựa trên nguyên tắc “đức chủ, pháp bổ”. Quan điểm này không
còn phù hợp trong hoàn cảnh nước ta đang hướng tới xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, nên quan điểm kia cần được thay bằng “pháp chủ, đức
bổ” - nghĩa là dùng pháp luật làm công cụ điều chỉnh chính, bên cạnh có đạo đức
hỗ trợ thêm. Ngoài ra, việc tiếp thu những cách làm của các qu ốc gia khác c ũng
cần được chú trọng. Tuy nhiên cần lưu tâm rằng mỗi quốc gia có những đặc điểm
về pháp luật và đạo đức khác nhau nên không được “bê nguyên” cách thức xử lý
của các quốc gia khác vào nước ta;
5. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật dựa trên những chuẩn mực đạo đức xã
hội: Hiện nay, nước ta tồn tại nhiều hệ thống đạo đức khác nhau như đạo đức của
giai cấp, đạo đức của tầng lớp… Vì vậy, việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật cần dựa trên những chuẩn mực đạo đức chung của xã h ội, đảm b ảo s ự
ủng hộ của đại đa số người dân. Lúc này, pháp luật vừa tận dụng được điểm mạnh
của đạo đức, biến điểm mạnh đó thành của mình. Mặt khác, pháp luật còn h ỗ tr ợ
bảo tồn, phát huy những giá trị đạo đức tốt đẹp thông qua việc ghi nhận của mình;
6. Nghiên cứu để ban hành chế tài một cách phù hợp với những VPPL: Việc ban
hành một chế tài phù hợp là điều hết sức cần thiết bởi nhìn vào chế tài, ta biết
được mức độ nghiêm trọng của những VPPL - chế tài tương xứng với mức độ vi
phạm. Tuy nhiên, những biện pháp giáo dục, thuyết phục cần được đặt lên hàng
ưu tiên bởi tính nhân văn và phù hợp với những giá trị đạo đức tốt đẹp của nó.
Ngay cả trong thời kỳ chiến tranh, quân đội nhân dân của ta cũng hành xử một
cách rất tử tế, dùng biện pháp thuyết phục với những tù binh chiến tranh để họ
trở thành những người bạn của chúng ta và cách thức đó đã rất thành công. Tóm
lại, suy cho cùng, cách giải quyết mâu thuẫn giữa pháp luật v ới đạo đức t ốt nh ất
chính là giáo dục. Giáo dục tốt ý thức đạo đức cũng như pháp luật sẽ là c ơ sở để
mâu thuẫn giữa pháp luật với đạo đức được giảm xuống mức tối thiểu.
32.Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với tập quán.
Cũng tương tự như cách giải quyết xung đột giữa pháp luật với đạo đức, ta có m ột
số giải pháp cho xung đột giữa pháp luật với tập quán như sau:
1. Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của pháp luật và tập quán: Nhận thức đúng

14
đắn tầm quan trọng, vị trí cũng như vai trò của pháp luật và tập quán giúp việc
cân nhắc điều chỉnh QHXH bằng pháp luật hay tập quán hợp lý. Ví dụ: Không
nên can thiệp pháp luật vào quan hệ mua bán hàng hoá theo t ập quán ở m ột địa
phương nếu tập quán đó là tập quán tốt đẹp, không lỗi thời cũng như phù hợp với
hoàn cảnh của địa phương đó.
2. Kết hợp pháp luật và tập quán trong điều chỉnh QHXH: Việc kết hợp điều chỉnh
giữa pháp luật và tập quán là một trong những phương pháp giảm tối đa những
mâu thuẫn giữa hai công cụ điều chỉnh này. Trong quá trình ADPL, các ch ủ th ể
có thẩm quyền cần cân nhắc đến việc dùng pháp luật hay tập quán để gi ải quy ết
những vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý. Tuy nhiên, muốn kết hợp được
thì chủ thể có thẩm quyền ADPL cần đạt trình độ về tư duy và nhận thức nhất
định để có thể vận dụng linh hoạt pháp luật và kết hợp PL v ới t ập quán;
3. Xoá bỏ những tập quán lạc hậu: Những tập quán lạc hậu có thể là cơ sở dẫn tới
những mâu thuẫn giữa pháp luật và tập quán, vì vậy, nhà n ước c ần có bi ện pháp
để xoá bỏ những tập quán lạc hậu, đồng thời phát huy những giá tr ị t ập quán t ốt
đẹp;
4. Xem xét để đưa những tập quán có giá trị tốt đẹp, phù hợp với hoàn cảnh đất
nước thành pháp luật: Việc thừa nhận tập quán thành pháp luật không phải là
mới mẻ ở nước ta. Ví dụ: Khoản 2 Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như
sau: “Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, m ẹ đẻ.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được
xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, m ẹ đẻ;
trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán;
trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo t ập quán
của dân tộc ít người hơn.” Khi nâng các tập quán thành pháp luật, nhà nước có
thể bảo tồn và phát huy những giá trị tốt đẹp của tập quán và huy đồng thời dung
hoà được mối quan hệ giữa hai công cụ này.
33.Phân tích ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác trong điều chỉnh quan
hệ xã hội. (Chương XI - Vấn đề 8 Pháp luật trong hệ thống công cụ điều chỉnh
quan hệ xã hội)
34.Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nhà nước pháp quyền.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung nhằm bảo vệ, b ảo đảm quy ền, t ự do,
lợi ích chính đáng của con người. Pháp luật ngày càng có xu hướng mở rộng phạm
vi điều chỉnh đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đạo đức là truyền thống nhân văn và tiến bộ được thừa nhận chung của toàn nhân
loại lấy con người làm trung tâm và vì lợi ích, sự t ự do và phát tri ển c ủa con ng ười.
Đạo đức gồm tổng hợp những nguyên tắc, quan điểm, chuẩn mực về điều thiện, điều
ác, danh dự, lương tâm, lẽ công bằng, điều vinh, điều nhục… nhằm hướng con
người
đến cái chân, thiện, mỹ,.... Chống lại cái giả, các ác, cái x ấu. Xã h ội càng phát tri ển

15
thì vai trò những yếu tố đạo đức, càng được đề cao. Mọi hành vi của con ng ười ph ải
được đánh giá từ phương diện đạo đức, thông qua lăng kính của d ư lu ận xã h ội.
Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống nhà
nước và xã hội, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở một hệ thống pháp lu ật dân ch ủ,
công bằng và các nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát QLNN
nhằm bảo đảm quyền con người, tự do cá nhân, công bằng, bình đẳng trong xã hội.
Việc đề cao, thượng tôn pháp luật này còn bao hàm cả yếu tố đạo đức. Bản chất đích
thực của mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật được thể hiện ở ba yếu tố chính sau:
1. Đạo đức là cơ sở, nền tảng cho hoạt động ban hành và thực thi pháp luật, đồng
thời pháp luật cũng là phương tiện cho đạo đức được thực hiện. Giữa pháp luật
và đạo đức có mối quan hệ biện chứng như mối quan hệ giữa hình thức và nội
dung, trong đó đạo đức là nội dung, pháp luật là hình thức. Đạo đức là gốc, pháp
luật là chuẩn, xét về cội nguồn thì thiện, đức có trước và là g ốc c ủa l ệ, lu ật. N ội
dung và hình thức của pháp luật và đạo đức có thể không đồng nhất nhưng căn
nguyên đều là lẽ phải và sự công bằng. Pháp luật bao giờ cũng được xây dựng,
thực thi dựa trên cơ sở đạo đức nhất định, nó là một trong những hình thức ghi
nhận, bảo vệ, phát huy đạo đức. Do đó, pháp luật cũng là phương tiện cho đạo
đức được thực hiện trên thực tế, việc thực hiện tốt pháp luật c ũng là th ước đo để
đánh giá phẩm chất đạo đức của một chủ thể.
2. Đạo đức và pháp luật hỗ trợ, bổ sung cho nhau để hạn chế cái ác, hướng tới cái
thiện. Sự bổ sung này thể hiện cả về mặt quy định cũng như hiệu quả áp dụng các
công cụ này trong việc điều chỉnh QHXH. Thứ nhất, pháp luật chưa và không đủ
khả năng để điều chỉnh toàn bộ các quan hệ trong xã hội, do đó, trong trường hợp
thiếu quy định cụ thể thì đạo đức là một trong các công cụ được áp d ụng để gi ải
quyết. Thứ hai, nếu chỉ ADPL, hoạt động điều chỉnh QHXH sẽ rất khó khăn. VD:
Trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, không có đạo đức, con người có thể
bất chấp pháp luật và thực hiện những hành vi sai trái. Hơn nữa, sự tác động của
đạo đức đối với pháp luật làm tăng uy tín của pháp luật, tăng kh ả n ăng, hi ệu qu ả
điều chỉnh của pháp luật, đặc biệt những trường hợp các quy phạm đạo đức hay
nguyên tắc đạo đức đã được ghi nhận trong pháp luật. VD: Con có nghĩa v ụ yêu
quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh d ự, truy ền
thống tốt đẹp của gia đình (khoản 2 Điều 70 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
3. Giữa pháp luật và đạo đức có sự thống nhất, gắn bó chặt chẽ nhưng cũng bao hàm
cả sự không đồng nhất và loại trừ nhau. Xã hội luôn thay đổi và phát triển kéo
theo sự thay đổi trong nhận thức của mỗi chủ thể tạo thành những quan niệm mới
về đạo đức. Khi đạo đức và pháp luật không còn đồng nhất, chúng sẽ loại trừ,
thay thế lẫn nhau. Pháp luật có thể tác động, đem lại các điều kiện thuận lợi để
hình thành những quan niệm mới về những chuẩn mực đạo đức mới, tiến bộ và
loại bỏ những quan niệm đạo đức cũ, tiêu cực. VD1: Pháp luật t ạo ra c ơ s ở bình
đẳng giới, bình đẳng về địa vị, loại bỏ những quan niệm đạo đức cũ về “trọng
16
nam khinh nữ” hay “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” như trước kia. Đạo đức cũng
có thể tác động ngược lại pháp luật, loại bỏ những quy định trái với quan niệm
đạo đức mới, phù hợp hơn. VD2: Tùy thuộc vào quan niệm đạo đức trong từng
thời kỳ đối với từng khu vực khác nhau, nhiều quốc gia hiện nay đã đưa quyền
an tử vào pháp luật hay hình phạt tử hình cũng bị lo ại b ỏ ở nhi ều n ước trên th ế
giới; pháp luật của một số quốc gia cũng có quy định cấm ăn thịt chó.
35.Vì sao pháp luật không phải là công cụ duy nhất để điều chỉnh quan hệ xã hội?
Mặc dù sở hữu những ưu điểm vượt trội so với các công cụ khác, pháp luật không
trở thành công cụ duy nhất để điều chỉnh các QHXH vì cả lý do khách quan l ẫn ch ủ
quan.
1. Chủ quan
Trong hệ thống công cụ điều chỉnh QHXH, mỗi công cụ có vị trí, vai trò khác
nhau tùy thuộc vào từng thời kỳ cũng như điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, địa lý, lịch sử, tôn giáo, tín ngưỡng,... của mỗi quốc gia. Trong l ịch s ử, ở m ột s ố
quốc gia trên thế giới, có thời kỳ, các chuẩn mực đạo đức hay các tín điều tôn giáo
nổi lên vị trí hàng đầu trong các công cụ điều chỉnh và được coi trọng hơn pháp luật.
VD: Ở Trung Quốc trong suốt hàng nghìn năm, đạo đức được coi trọng hơn pháp
luật. Các triều đại phong kiến Trung Quốc, từ nhà Hán đến nhà Thanh, nhân tr ị luôn
thắng pháp trị, đạo đức luôn là công cụ chủ đạo để xác lập và giữ gìn k ỷ c ương, tr ật
tự xã hội. Chủ trương Đức trị trở thành đường lối chính trị chủ yếu của các nhà nước
phong kiến Trung Quốc trong hơn hai thiên niên kỷ lý do là vì Trong nh ững th ời k ỳ
này, tư tưởng Nho giáo đang đặc biệt phổ biến đồng thời số lượng lớn dân chúng
không biết chữ, trình độ thấp. Hay ở các quốc gia Hồi giáo, hệ thống tín đi ều c ủa
đạo Hồi có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, được coi là chân lý,
được lấy làm chuẩn mực cho con người. Luật Hồi giáo điều ch ỉnh t ừ nh ững m ối
quan hệ trong gia đình đến những mối quan hệ với láng giềng, với cộng đồng, nói
chung là tất cả các mối QHXH trong đời sống kinh tế , chính trị của qu ốc gia. Do
đó, pháp luật trở thành công cụ thứ cấp bên cạnh tôn giáo, để cụ thể hóa luật H ồi
giáo hoặc điều chỉnh những QHXH mà luật Hồi giáo bỏ trống. T ừ nh ững ví d ụ trên,
có thể thấy mặc dù pháp luật tồn tại nhiều ưu điểm vượt trội nhưng việc lựa chọn
loại công cụ để điều chỉnh QHXH nhất định có phụ thuộc nhiều vào ý chí của chủ
thể quản lý xã hội. Chủ thể quản lý xã hội sẽ chọn áp dụng loại công c ụ phù h ợp
nhất
tùy vào mục đích quản lý cũng như điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia khác
nhau.
2. Khách quan
Các QHXH rất phong phú, đa dạng, phức tạp, bởi vậy, để điều chỉnh chúng một cách
có hiệu quả, cần phải có nhiều công cụ khác nhau chứ không thể áp dụng duy nhất
pháp luật được. Pháp luật không thể và cũng không cần thiết phải điều chỉnh tất cả
các QHXH, đặc biệt những quan hệ được thiết lập trên cơ sở tình cảm của con

17
người.
Thứ nhất, việc ADPL để điều chỉnh những loại quan hệ này là đặc biệt khó kh ăn b ởi
phải tác động đến ý thức, tình cảm của các chủ thể - những cái không được biểu hiện
ra bên ngoài hoặc biểu hiện không rõ ràng và không thể định lượng được. Thứ hai,
việc ADPL cũng rất tốn kém khi phải thực hiện hoạt động xây dựng pháp luật, thi
hành và kiểm tra giám sát việc thi hành pháp luật. Hơn nữa, những QHXH này
không
làm ảnh hưởng đến trật tự xã hội hoặc ảnh hưởng không đáng kể nên không cần sử
dụng công cụ pháp luật. Mặt khác, pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng các biện
pháp cưỡng chế nhà nước, tuy nhiên, không phải khi nào các biện pháp cưỡng chế
này cũng đem lại hiệu quả như mong muốn. Đối với những chủ thể trong nh ững
“điều kiện” không còn gì để mất thì cưỡng chế chưa hẳn có ý nghĩa đối với họ, kể
cả những biện pháp nghiêm khắc nhất. Hay hiện nay lực lượng chức năng chưa thể
đảm bảo giám sát hành vi của mọi chủ thể trong xã hội để ADPL điều chỉnh được
nên dẫn đến việc bỏ sót nhiều hành vi trái pháp luật diễn ra trên th ực t ế, ảnh h ưởng
đến trật tự xã hội. Ngược lại, sự tác động của dư luận xã hội (biện pháp bảo đảm c ủa
các thể chế phi quan phương - đạo đức, phong tục, tập quán,...) nhi ều khi có tác
dụng
tốt hơn. VD: Trong đợt dịch vừa qua, mặc dù có quy định bắt buộc đeo khẩu trang
và giữ khoảng cách xã hội, nhưng nếu người dân không có đủ ý thức, trách nhiệm,
nhắc nhở lẫn nhau thì việc thực hiện là đặc biệt khó khăn. Ngoài ra, niêm tin, đặc
biệt là niềm tin tôn giáo là nhân tố sức mạnh to lớn thúc đẩy con ng ười th ực hi ện
hành vi một cách triệt để, tận cùng.
36.Tại sao cần phải kết hợp giữa pháp luật với các công cụ khác trong điều chỉnh quan
hệ xã hội? (Chương XI – Vấn đề 8. Pháp luật trong hệ thống công cụ điều chỉnh
quan hệ xã hội Phần III)
* Định nghĩa:
- Pháp luật: Là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
và bảo
đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, theo mục đích và định
hướng của nhà
nước.
- Các công cụ điều chỉnh khác: Là đạo đức, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, hương
ước, các
quy định của tổ chức phi chính phủ.
* Giải thích:
- PL là công cụ điều chỉnh hiệu quả nhất trong hệ thống các công cụ điều chỉnh được
nhà
nước áp dụng nhờ các ưu thế của nó: Tính quy phạm phổ biến; tính thống nhất về
mặt hình thức;

18
tính bắt buộc đối với mọi người và tính ứng biến dễ thích nghi với đời sống xã hội
thay đổi từng
ngày.
- Tuy nhiên bên cạnh các ưu điểm đó, PL cũng có các hạn chế sau nên cần có sự tác
động
đối với các công cụ điều chỉnh khác:
+ Không thể điều chỉnh hết tất cả các QHXH, những QHXH được tiết lập trên cơ sở
tình
cảm. + Biện pháp cưỡng chế NN không phải lúc nào cũng đem lại hiệu quả như
mong muốn. Đối
với các chủ thể không có gì để mất thì biện pháp cưỡng chế chưa chắc đã có ý nghĩa.
+ Ngược lại các biện pháp dung dư luận xã hội lại có tác động lớn, niềm tin, đặc biệt
là niềm
tin tôn giáo lại là sức mạnh to lớn, thúc đẩy người ta thực hiện hành vi một cách triệt
để, tận tâm.
Vì các công cụ điều chỉnh khác đều là những điều tốt đẹp, được xây dựng và hình
thành bằng niềm
tin, sự tự ý thức của mỗi người nên nó chấp hành có sự tự giác, có tính giác ngộ cao
hơn so với
các biện pháp cưỡng ép khác.
37.Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội. (Chương XI – Vấn đề 8. Pháp luật
trong hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội Phần I)
38.Trình bày khái niệm bản chất pháp luật. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất pháp
luật. (Chương XII – Vấn đề 9 Bản chất, vai trò của pháp luật Phần I)
39.Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của pháp luật. Trình bày ý
nghĩa của vấn đề này trong xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật ở nước
ta hiện nay.
Định nghĩa: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định h ướng c ủa nhà
nước.
Có thể quan niệm rằng bản chất của pháp luật là công lý, lẽ phải, phù hợp đạo lý và l ợi ích
chug của xã hội. Tính chủ quan và khách quan của xã hội chính là để nh ững thu ộc tính c ủa ph áp
luật hình thành do nhu cầu của những người nắm quyền thống trị (thời x ưa là các v ị vua) hay do
nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Theo chủ nghĩa Mác – Lê nin, pháp luật luôn gắn bó chặt chẽ với nhà
nước, phản ánh bản chất của nhà nước, vì vậy, cũng nư nhà nước, pháp luậ cũng mang tính xã hội
– tính khách quan và mang tính giai cấp – tính chủ quan.
o Pháp luật xuất hiện do yêu cầu, đòi hỏi của đời sống cộng đồng, để điều chỉnh hành vi
con người, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Pháp luật là sự mô hình hóa những nhu c ầu khách
quan, phổ biến trong xã hội. xã hội thông qua nhà nước ghi nhận những cách xử sự hợp lý, khách
quan, phổ biến nghĩa là những cách xử sự được cộng đồng chấp nhận, phù hợp với lợi ích, yêu c ầu
của cộng đồng. PL là công cụ để tổ chức và quản lý đời sống cộng đòng nh ằm thi ết l ập, c ủng c ố
và bảo vệ trật tự XH trên các lĩnh vực của ĐS, là phương tiện để thực hiện nh ững m ục đích chung,

19
bảo vệ những lợi ích chung. Thực tế cho thấy tính xã hội của các kiểu PL được th ể hiện không
giống nhau, ngày càng trở nên sâu sắc và rộng rãi hơn. (Lấy ví dụ qua các th ời k ỳ để CM cho s ự
phát triển của PL)
o Bên cạnh tính xã hội, PL còn có tính giai cấp. Do chiếm ưu thế về ọi mặt trong XH, giai
cấp thống trị thông qua nhà nước tìm mọi cách đặt ra các quy định pháp luật có lợi cho giai c ấp
mình. Thông qua NN, ý chí của giai cấp thống trị được thể hiện tập trung, thống nhất và hợp pháp
hóa thành ý chí nhà nước -> cụ thể hóa thành cách quy tắc xử sự và được bảo đảm thực hiện bằng
quyền lực nhà nước. PL điều chỉnh về mặt giai cấp các QHXH, hướng các QHXH phát triển theo
một trật tự nhất định phù hợp vớ ý chí của giai cấp thống trị, nh ằm b ảo v ệ l ợi ích và c ủng c ố địa
vị của giai cấp thống trị=> Pl là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp, ghi nh ận và b ảo v ệ
QHSX dựa trên sở hữu của GC thống trị.
=> Điểm thống nhất: Tính xã hội được thể hiện qua các QPPl đảm bảo gìn giữ an ninh, tr ật
tự của Xh trong một khuôn khổ nhất định theo đúng mục đích ra đời của NN’ tính giai c ấp c ũng
được thể hiện qua các QPPl gìn giữ lợi ích chung cho Tổ quốc vì có nh ư v ậy l ợi ích c ủa giai c ấp
cầm quyền mới được đảm bảo, vì họ cũng là một chủ thể của QG, dân tộc. => Điểm chung chính
là lợi ích chung của dân tộc như chủ quyền quốc gia….
* Ý nghĩa đối với hoạt động:
- Xây dựng PL: PL được xây đựng dựa trên điểm giao thoa giữa hai thuộc tính cơ bản nhất
của PL là tính NN và XH nên PL luôn phải XD dựa trên l ợi ích chung c ủa QG, dân t ộc không
được vụ lợi cho cá nhân hay bất cứ tập thể nào khác. Việc XD PL ph ải diễn ra nghi ệm minh, công
bằng thì mơi đảm bảo cả hai thuộc tính được thể hiện rõ rang, công b ằng, b ảo v ệ l ợi ích chung cho
toàn xã hội, đảm bảo việc thực thi ngoài thực tế.
- Tổ chức thực hiện PL: PL được xây dựng dựa trên những thuộc tính cơ bản nhất => Việc
tổ chức thực hiện cần chấp hành nghiêm ngặt theo các điều khoản đặt ra vì đó là ý nguy ện c ủa
người dân và cả lực lượng cầm quyền, hoạt động thực hiện phải rõ rang, công khai, minh bạch, vì
lợi ích chung của toàn XH, không vụ lợi cho bản than.
- Hoạt động bảo vệ PL cũng dựa theo hoạt động XD và tổ chức thực hiện trên thực tiễn để
đảm bảo PL được thực hiện một cách nghiệm minh, hợp tình, hợp lý, không bị giáo điều, l ợi d ụng,
ảnh hưởng đến lợi ích của mỗi cá nhân, tập thể và cả cộng đồng.
40.Phân tích tính chủ quan và tính khách quan của pháp luật. Theo anh/chị, làm thế nào
để ngăn ngừa hiện tượng duy ý chí trong xây dựng pháp luật. (Chương XII – Vấn đề
9 Bản chất, vai trò của pháp luật Phần I)
41.Trình bày những hiểu biết của anh/chị về pháp luật dân chủ. Theo anh/chị, làm thế
nào để pháp luật thực sự dân chủ.
* Pháp luật dân chủ: Dân chủ là chế độ chính trị trong đó toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân, do dân thực hiện trưc tiếp hoặc thông qua đại diện do dân b ầu ra. => Pháp lu ật dân
chủ là PL xuất phát từ chính nhu cầu, nguyện vọng của người dân, tạo thành các quy t ắc x ử s ự
chung mang tính khuôn mẫu để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân.
* Làm thế nào để PL thực sự dân chủ: Để PL thực sự dân chủ thì trong tất cả các khâu từ
xây dựng, thực thi đến bảo vệ PL tính dân chủ cũng phải được thể hiện r ỗng rãi trong đó.
- Trong XD pháp luật: Xây dựng Pl là hoạt động của tập thể, có sự đóng góp của nhiều tầng
lớp trong XH và có sự đóng góp của người dân. Đồng thời trong QT xây dựng PL c ũng ph ải đáp
ứng các nguyên tắc:
+ Nguyên tắc chủ quyền nhân dân: Đặt con người vào vị trí trung tâm của tất c ả các công
việc của nhà nước và xã hội, từ ngay trong chính trị đến các chính sách trong lĩnh vực khác, tới
các quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân cũng như lĩnh vực tổ chức và hoạt động

20
của BMNN.
+ Nguyên tắc nhà nước pháp quyền XHCN: Yêu cầu tôn trọng, bảo đảm quyền con người
tỏng mọi lĩnh vực mà PL điều chỉnh và tôn trọng tính tối cao của pháp luật trong mọi mặt tổ chức
và hoạt động của BMNN.
+ Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc: Bảo đảm không có sự phân biệt giữa các
dân tộc, các dân tộc thiểu số hoặc vùng khó khan phải được hưởng những chính sách ưu tiên phù
hợp.
- Trong thi hành PL: Chính người dân sẽ là người thực thi và đảm bảo PL thể hiện và đáp
ứng được những yêu cầu nguyện vọng của mình.
- Trong bảo vệ PL: Nếu người dân thấy PL hoặc có người lợi dụng xâm phạm đến những
quyền và lợi ích chính đáng của mình thì có thể tham gia khởi kiện hoặc đề xu ất sửa đổi PL cho
phù hợp.
42.Phân tích các yếu tố quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
*Định nghĩa: Nhà nước là một tổ chức chính trị xã hội, ra đời để bảo vệ, bảo đảm cho xã
hội trong một trật tự nhất định. Và công cụ hữu hiệu trong hệ thống các công c ụ điều ch ỉnh được
nhà nước sử dụng chính là Pháp luật.
Bàn về pháp luật, có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, theo quan niệm chính th ống
thì Pháp luạt là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nh ận và b ảo đảm
thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước. 45
- Có thể quan niệm rằng bản chất của pháp luật là công lý, lẽ phải, phù hợp đạo lý và lợi ích
chug của xã hội. Theo chủ nghĩa Mác – Lê nin, pháp luật luôn gắn bó ch ặt ch ẽ v ới nhà n ước, ph ản
ánh bản chất của nhà nước, vì vậy, cũng như nhà nước, xét về bản chất, PL là một hiện tượng vừa
mang tính XH, vừa mang tính Nhà nước.
- Là một phạm trù ý thức XH, PL chịu sự quy định của tồn tại XH, chế độ kinh tế là cơ sở
của PL => Nội dung của PL do các quan hệ Kinh tế - Xã hội quyết định. Khi các quan hệ kinh tế,
xã hội thay đổi sớm hay muộn sẽ kéo theo sự thay đổi của pháp luật. Ví d ụ: Vi ệt Nam th ực hi ện
chính sách đổi mới từ DH đảng lần thứ VI năm 1986, các chính sách mới được đề ra trong Hi ến
pháp 1992 để phù hợp với các điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn.
- Bên cạnh đó, đường lối chính sách của lực lượng cầm quyền luôn giữ vai trò chỉ đạo đối
với pháp luật. Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế => Đường lối chính tr ị th ể hi ện tr ước h ết
ở các chính sách kinh tế. Các chính sách đó được cụ thể hóa trong pháp luật thành nh ững quy định
chung, thống nhất trong toàn XH.
- Mặt khác, chính trị còn là sự thể hiện MQH giữa giai cấp và các lực lượng khác nhau trong
XH trên tất cả các lĩnh vực. ฀ PL không chỉ phản ánh các chính sách kinh tế mà còn thể hiện các
QH giai cấp, phản ánh đối sách giai cấp và mức độ của cuộc đấu tranh giai cấp. Nói cách khác,
bản chất của PL do cơ sở kinh tế, xã hội và những ĐK tồn tại, phát triển của nó quy
43.Phân tích luận điểm: “Xã hội không thể một ngày thiếu pháp luật”.
44.Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật?
45.Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật. Cho biết các phương thức tạo nguồn của
pháp luật Việt Nam hiện nay.
46. Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ. Trình bày ưu thế của
văn bản quy phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của pháp luật.
47.Phân tích khái niệm tập quán pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn chế của tập quán
pháp. Cho ví dụ minh hoạ.

21
48.Phân tích khái niệm tiền lệ pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn chế của tiền lệ pháp.
Cho ví dụ minh hoạ.
49.Phân tích khái niệm qui phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu qui phạm
pháp luật.
50.Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của từng bộ phận trong qui
phạm pháp luật.
51.Nêu các cách trình bày qui phạm pháp luật trong văn bản qui phạm pháp luật. Qua
đó, phân biệt qui phạm pháp luật với điều luật, cho ví dụ.
52.Phân tích bộ phận chế tài của qui phạm pháp luật. Tại sao trên thực tế, bộ phận chế
tài thường không cố định.
53.Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật. Việc thể hiện nội dung từng bộ phận của
qui phạm pháp luật có ảnh hưởng gì đến việc thực hiện pháp luật trên thực tế.
54.Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật. Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu hệ
thống pháp luật đối với hoạt động xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật.
55.Phân tích các yếu tố cấu thành của hệ thống qui phạm pháp luật. Trình bày căn cứ để
phân định các ngành luật.
56.Phân tích khái niệm hệ thống nguồn của pháp luật. Trình bày vai trò của các loại
nguồn của pháp luật Việt Nam hiện nay.
57.Phân tích nguyên tắc dân chủ trong xây dựng pháp luật. Theo anh/chị cần làm gì để
hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay thực sự dân chủ?
58.Phân tích nguyên tắc khách quan trong xây dựng pháp luật. Trình bày ý nghĩa của
nguyên tắc này trong xây dựng pháp luật
59.Phân tích khái niệm pháp điển hóa pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của pháp
điển hóa pháp luật.
60.Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật. Việc một quan hệ xã hội được pháp luật điều
chỉnh có ý nghĩa gì đối với sự vận động và phát triển của nó.
61.Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật, cho ví dụ về quan hệ pháp luật cụ thể mà
anh/chị tham gia hàng ngày.
62.Phân tích những yếu tố bảo đảm việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của chủ thể
quan hệ pháp luật, cho ví dụ minh hoạ.
63. Cho ví dụ về một quan hệ pháp luật cụ thể và xác định chủ thể, khách thể, nội dung
của quan hệ pháp luật đó.
64. Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của việc thực
hiện pháp luật.
65.Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng tới việc
thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
66.Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của hoạt động
áp dụng pháp luật.
67.Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày các bảo đảm của hoạt động áp
dụng pháp luật.
22
68.Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày các biện pháp khắc phục hạn chế
(nếu có) trong hoạt động áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
69.Phân tích khái niệm giải thích pháp luật. Trình bày sự cần thiết của việc giải thích
pháp luật.
70. Cho một ví dụ về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích các dấu hiệu của vi phạm
pháp luật đó.
71. Cho một ví dụ về vi phạm pháp luật cụ thể và phân tích cấu thành của vi phạm pháp
luật đó.
72.Phân tích khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý. Trình bày mục đích, ý nghĩa của
hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.
73.Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.
74.Phân tích căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật.
75.Phân tích ý nghĩa của từng yếu tố trong cấu thành vi phạm pháp luật đối với việc
truy cứu trách nhiệm pháp lý.
76.Phân tích căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của một cá nhân, liên hệ bản thân.
77.Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc xây dựng pháp luật, liên hệ thực
tiễn Việt Nam.
78.Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật, liên hệ bản
thân.
79.Phân tích khái niệm giáo dục pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của việc giáo
dục pháp luật.
80.Phân tích các biện pháp cơ bản để nâng cao ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay.

23

You might also like