You are on page 1of 32

BÀI TẬP CÁ NHÂN TUẦN

1. Câu 1: Phân tích định nghĩa nhà nước.

*Mở đầu:
Nhà nước là hiện tượng xã hội rất đa dạng và phức tạp, được nhiều nghành
khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Tuy nhiên do xuất
phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, năng lượng nhận thức khác nhau,
lại bị chi phối bởi yếu tố lượi ích, quan điểm chính trị,.. vì vậy có nhiều quan
niệm khác nhau về nhà nước. Song có thể định nghĩa nhà nước như sau: “Nhà
nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được
tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lí xã hội,
phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm
quyền trong xã hội”.
Giải thích từ ngữ:
+ tổ chức là sự liên kết chặt chẽ của những người có chung mục đích
+quyền lực là khi ai có nó bắt người khác phải phục tùng ý chí của mình
+quyền lực đặc biệt là chi phối mọi tổ chức không tổ chức nào làm được, lớn mạnh
nhất

*Nội dung: Như vậy để hiểu sâu về định nghĩa nhà nước có thể chia 3 ý sau:

Thứ nhất là, “NN là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội”. Tổ chức là sựu
liên kết chặt chẽ của những người có chung mục đích. Quyền lực là khi mình có
thể bắt người khác phục tùng ý chí cảu mình. Quyền lực đặc biệt ở chỗ Nhà
nước có phạm vi tác động bao trùm lên toàn bộ xã hội, lớn mạnh hơn bất kì tổ
chức nào khác. Tác động len mọi thành viên, mọi lĩnh vực của toàn xã hội, mọi
vùng lãnh thổ. ( Ví dụ, việc quản lí đất đai, dân số,… đều do nhà nước quản lí)

Thứ hai, “bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội chuyên thực thi
quyền lực” nghĩa là tách ra khỏi hoạt động sản xuất trực tiếp, tổ chức thành các
cơ quan khác nhau , mỗi cơ quan chuyên đảm nhận công việc khác nhau. của
xã hội được giao nhiệm vụ thực thi quyền lực của nhà nước. 
Thứ ba, “ phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực
lượng cầm quyền trong xã hội” có thể hiểu xã hội phát sinh nhiều vấn đề mới
cần thành lập tổ chức bảo vệ lợi ích chung cho toàn xã hội. Ta cũng biết nhà
nước là nhóm người được tách ra từ xã hội và được xã hội nuôi dưỡng nên việc
nhà nước bảo vệ lợi ích của “ người nuôi dưỡng” là điều hiển nhiên. Song nhà

1
nước cũng bảo vệ chính lợi ích của giai cấp cầm quyền do nó đứng lên và nhận
quyền lực về tay mình nên bảo vệ cho xã hội chính là bảo vệ lợi ích của mình
để bảo toàn tổ chức cũng như sự tồn tại của chính nó.
*Kết luận:
Trên cơ sở phân tích như trên, chúng ta có một cái nhìn tổng quát và hình
dung được nhà nước là gì? Từ đó có được kiến thức nền tảng để tiếp tục nghiên
cứu sâu về vấn đề khác của nhà nước trong môn LL chung về NN&PL.

2. Câu 2: Phân tích các đặc trưng của nhà nước.


-Định nghĩa nhà nước:
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người
được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lí xã
hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm
quyền trong xã hội.
-Đặc trưng của nhà nước: 5 đặc trưng
a. Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt:

Do nhà nước có sức mạnh được tạo dựng từ cả vật chất lẫn cưỡng chế. Nhà
nước là tổ chức duy  nhất trong xã hội có quyền quản lí xã hội bằng quyền lực
của mình( sức mạnh và khả năng khiến các chủ thể phục tùng và làm theo ý chí
của nhà nước.
Quyền lực của nhà nước tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với các
chủ thể và chính nhà nước với các thành viên trong cơ quan của nó ( thành viên
phải phục tùng tổ chức cấp dưới phải phục tùng cấp trên). Nhà nước có phạm vi
tác động bao trùm lên toàn bộ xã hội, tác động tới mọi vùng lãnh thổ, mọi lĩnh
vực.
Nhà nước còn đặc biệt ở chỗ để tham gia qly xh nn có 1 lớp ng tách ra để
chuyên thực thi quyền lực nn.
Nhà nước có công cụ thực hiện(pháp luật ), có các thiết chế đặc biệt như:
công an, quân đội với hệ thống nhà giam, trại.. Đặc biệt đây là lực lượng trung
thành.

b. Nhà nước quản lí dân cư theo lãnh thổ


Người dân không phân biệt giới tính, vùng miền, màu da, độ tuổi… cứ sống
trên một khu vực lãnh thổ nhất định thì chịu sự quản lý của một nhà nước nhất
định và do vậy họ thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước ở nơi mà họ cư
trú. Lí do quản lí theo lãnh thổ mà không phải cơ sở nào khác bởi lãnh thổ là
yếu tố ổn định không thay đổi thường xuyên như độ tuổi…nên phạm vi quản lí

2
sẽ tác động hầu hết đến chủ thể trong xã hội. Còn nhà nước thì quản dân cư
trong lãnh thổ của mình.
Ví dụ đặc trưng quản lí dân cư theo lãnh thổ ở Việt Nam
Khi họ sinh sống xuất hiện trên lãnh thổ Việt Nam đều phải chịu sự chi phối,
quản lí của nước ta
Góc độ hành chính ở Việt Nam  quản lí đất nước ở 2 cấp trung ương và địa
phương. Ở địa phương chia ra 3 cấp: Tỉnh thành phố trực thuộc trung ương

c. NN nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia


Chủ quyền quốc gia là quyền làm chủ, tự quyết tất cả vấn đề của một quốc gia.
Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lí, nó thể hiện quyền quyết
định tối cao và độc lập tự quyết mọi vấn đề đối nội và đối ngoại không phụ
thuộc vào bất kì cá nhân, tổ chức nào trong nước cũng như các nhà nước khác,
các tổ chức quốc tế.
Ví dụ: Ở Việt Nam, nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo
điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước
( Điều 5, Chương I, HP năm 2013) hay Nhà nước đại diện tham gia kí kết vào
các tổ chức thế giới như: ASEAN, WTO,..

d.Nhà nước ban hành phát luật, dùng pháp luật làm công cụ quản lí
xã hội.
Nhà nước ban hành pháp luật hay chính hệ thống các qui tắc xử sự chung do
nhà nước ban hành, thừa nhận và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội theo mục đích, định hướng nhà nước.
Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật, đồng thời với tư
cách lầ người có sứ mệnh tổ chức và quản lí mọi mặt của đời sống xã hội, nhà
nước sử dụng pháp luật, dựa vào phaspp luật để tổ chwusc quản lí xã hội( xử lí
nhwungx hành vi vi phạm pháp luật như tang trữ trái phéo chất ma túy, giết
người,…)
Bởi vậy pháp luật được coi là công cụ hiệu quả nhất của nhà nước trong
việc điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích nhà nước.
e.Nhà nước qui định và thực hiện việc thu thuế và phát hành tiền
Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân phải nộp theo qui định của
nhà nước. Nhà nước được tách ra từ xã hội để thực hiện chức năng quản lí xã
hội do vậy nó phải được nuôi dưỡng từ chính xã hội.
Nhà nước là tổ chức duy nhất có thể đại diện cho toàn xã hội  nên chỉ có duy
nhất nhà nước phát hành tiền  làm phương tiện trao đổi trong sản xuất, phân
phối, tiêu cùng của cải trong đời sống.

3
Từ điểm trên ta thấy được điểm khác biệt của nhà nước mà không bất kì tổ chức
nào có được.

3. Câu 3: Phân biệt nhà nước với tổ chức xã hội khác.


Nhà nước là hiện tượng xã hội rất đa dạng và phức tạp, được nhiều nghành khoa
học nghiên cứu ở nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Việc phân biệt nhà nước với
các tổ chức khác là cần thiết để ta có cái nhìn, hiểu sâu hơn đươc về “ nhà nước”
 Khái niệm nn: Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm
một lớp ngừoi được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực nhằm tổ
chức và quản lý xã hội phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi
ích của lực lượng cầm quyền.
 Khái niệm các tổ chức xã hội khác: là các tổ chức tự nguyện của những
người có mục đích chính kiến lý tưởng nghề nghiệp độ tuổi giới tính… được
thành lập và hoạt động nhằm đại diên bảo vệ lợi ích cho hội viên của chúng

Chỉ tiêu Nhà nước Tổ chức khác


Phạm vi qluc Trên pvi toàn lãnh thổ của quốc gia, tác động Trong nội bộ tổ chức với
lên mọi chủ thể trong phạm vi ấy. thành viên tổ chức
Cách thức tổ Tchuc và qly dân cư theo đơn vị hành chính Tchuc và qly tvien theo sở
chức và qly lãnh thổ thích, giới tính, nghề nghiệp,
thành viên lứa tuổi
Công cụ qly Nn là chủ thể duy nhất có quyền ban hành pl Quản lý thành viên bằng
để qly xh. PL đc bảo đảm thực hiện bằng điều lệ tổ chức, bằng sự tự
cưỡng chế NN. giác của mỗi thành viên.
Đặc điểm có quyền lực công, quản lý dân cư theo lãnh Không có đặc điểm như nhà
thổ, ban hành và quản lý XH bằng pháp luật, nước
ban hành tiền và thu các loại thuế, nắm giữ và
thực thi chủ quyền quốc gia
Phạm vi đại diện Đại diện cho chủ quyền qgia, cho toàn xã hội Đại diện cho tổ chức của
mình, cho quyền lợi tvien
của mình
Mục đích - Tổ chức và quản lý xã hội Chủ yếu phục vụ lợi ích
- Phục vụ lợi ích chung của xã hội và lợi ích chung của xã hội và những
của giai cấp cầm quyền. cá nhân là thành viên của tổ
chức đó
Tiềm lực Gi Giàu mạnh cả về kinh tế, vũ trang, quân đội… Kinh phí nhỏ, do các thành
viên tự đóng góp hoặc di nn
hỗ trợ, k có quân đội, vũ
trang…

4
4. Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”.
Hiểu biết về Nhà nước Việt Nam “của dân, do dân, vì dân”
Nhà nước CHXHCNVN được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng – đội tiên
phong với nền tảng liên minh công nhân – nông dân và đội ngũ trí thức. Do
vậy, NNVN là nhà nước “của dân, do dân, vì dân”
- NNVN là nhà nước “của dân”: 
+ Tất cả quyền lực nhà nước đều là của nhân dân. 
+ Nhân dân là người có quyền bầu ra những cơ quan mà nhân dân tin tưởng
để trao quyền lực ấy cho họ. 
+ Nhân dân thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình thông qua những cơ quan
đại diện là Quốc hội và Hội đồng nhân dân
- NNVN là nhà nước “do dân”: 
+ Các cơ quan nhà nước là do nhân dân tổ chức nên. 
+ Nhân dân trực tiếp bầu ra QH – cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng,
quyền lợi của nhân dân theo nguyên tắc hiến định.
+ Nhân dân không chỉ lập ra những cơ quan quyền lực đại diện cho mình mà
còn trực tiếp tham gia vào việc nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước
- NNVN là nhà nước “vì dân”:  
+ Các cơ quan nhà nước được thành lập ra là để đại diện cho ý chí và quyền
lợi hợp pháp của nhân dân
+ Mọi quy định, chính sách, pháp luật,… do Nhà nước đề ra đều phải phù
hợp với nguyện vọng và ý chí của nhân dân, với mục đích bảo vệ và phục vụ
nhân dân
+ Các cán bộ trong CQNN, công, viên chức đều phải hết lòng, tận tụy vì
nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến của nhân dân và tiếp thu vào công việc
xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật.

5. Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước. Phân loại
chức năng của nhà nước. Trình bày hình thức và
phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước.
• Kn cnang
- Chức năng nn là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước phù hợp
với bản chất mục đích nhiệm vụ của nn và đc xđịnh bởi đk kte xh của đất
nước trong mỗi giai đoạn ptrien của nó.
+ chức là thứ bậc trong một trật tự nhất định
+ năng là khả năng làm được

5
+ chức năng là thuật ngữ để chỉ những ph việc chỉ thuộc về một đối tượng
nhất định và đối tượng này có khả năng thực tế để làm đc phần việc đó
- Phân tích:
+cnang > hoạt động của nn để thực hiện những công việc mà nn phải làm ( tổ
chức, quản lý xh) => CNNN là phương diện, loại hoạt động cơ bản của NN
nhằm thực hiện các nhiệm vụ nn đặt ra
+ cnang phản ánh bản chất của nn hay do bản chất nn quyết định.
+ cnang phụ thuộc vào nhiệm vụ cơ bản của nn: NN có hai loại nhiệm vụ là
nvu cơ bản, chiến lược, lâu dài và nhiệm vụ trước mắt, cấp bách.
- Cnang NN chịu ảnh hưởng các yếu tố sau:
+ ĐK kinh tế xh cụ thể của đất nước qua từng thời kỳ phát triển của nó
+Cnang NN phụ thuộc vào bản chất, mục đích nhiệm vụ của nhà nước và
hoàn cảnh quốc tế.
- Mỗi nhà nước có nhiều cnang và các cnang này thường ảnh hưởng
đến việc thực hiện cnang khác
 Phân loại:
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, cnang NN đc chia làm cn đối nội và
đối ngoại.
+ Đối nội là phương diện hoạt động cơ bản của nn trong nội bộ đất nước để
quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, gồm: chức năng chính trị, kinh tế,
xã hội.
+ Đối ngoại là phương diện hoạt động cơ bản của nn trên trường quốc tế, bao
gồm: thiết lập và thực hiện các quan hệ hợp tác về các linh vực với quốc gia
khác; phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược, bảo vệ chủ quyền quốc gia;
tham gia vào các hoạt động quốc tế vì lợi ích cộng đồng.
 Các phương thức thực hiện:
- Hình thức thực hiện:
+ xây dựng PL: mục đích hướng dẫn cách xử sự cho con người, xác định
những việc được làm, k đc làm. Ý nghĩa: PL từng bước được hình thành và
hoàn thiện.
+ tổ chức thực hiện PL: mục đích: PL k thể tự đi vào đời sống=> NN phải
tiến hành các hoạt động nhằm tổ chức cho các chủ thể trong xh thực hiện
theo các quy định pháp luật. Ý nghĩa: có như vậy, những mong muốn yêu cầu
đòi hỏi của nn thể hiện trong pháp luật mới có thể được thực hiện một cách
có hiệu quả.
+ bảo vệ pháp luật: vì những lý do khác nhau nên việc vi phạm là khó tránh
khỏi => nn thực hiện các hành động xử lý những người vi phạm: giáo dục cải
tạo răn đe… => bảo đảm các yêu cầu nn được thực hiện một cách nghiêm
chỉnh

6
- Phương pháp thực hiện: giáo dục thuyết phục và cưỡng chế. NN chủ
nô, pkien, tư sản cưỡng chế là chủ yếu còn XHCN là giáo dục thuyết phục.

6.  Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước.


Khái niệm: Bộ máy nhà nước hệ thống các cơ quan từ TW tới địa phương được tổ
chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của nhà nước
+ hệ thống là cac yếu tố trong hệ thống liên kết theo trình tự logic khách quan,
chúng có sự ràng buộc chi phối lẫn nhau.
+ CQNN là là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số lượng người nhất
định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước
thực hiện quyền lực nhà nước.
Đặc điểm: 
   (3 đặc điểm) 
- Là hệ thống cơ quan NN
Ví dụ :
- Tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định

- Được thiết lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NN

7.  Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân loại cơ


quan nhà nước, cho ví dụ.
Khái niệm CQNN: Là bộ phần cơ bản cấu thành BMNN, bao gồm một số
người nhất định được tổ chức và hoạt động theo qđ pháp luật, nhân danh NN
thực hiện QLNN
VD: Quốc hội, CTN, Chính phủ,
Cq: bộ phận cơ bản, quan trọng thiết yếu của một sự vật hiện tượng nào đó
Đặc điểm: 5 đặc điểm
+CQNN là bộ phận cơ bản để cầu thành nên BMNN. CQNN có thể bao gồm
một người hoặc một nhóm người
VD: Quốc Hội là CQ 1 nhóm người; CTN là CQ
+CQNN được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật
VD: NN ban hành Luật tổ chức QH, HĐND, CP,…
+Mỗi CQNN có nhiệm vụ, chức năng riêng biệt do pháp luật quy định
VD: QH là CQ lập pháp, CP là CQ hành pháp,…

7
+ Mỗi CQNN được trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện nhiệm vụ,
chức năng riêng của mình. 
+CQNN do NN thành lập nên. NN là tổ chức duy nhất có quyền thành lập, phân
tách, sát nhập CQNN
Phân loại CQNN
+ Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ, các cơ quan nhà nước được chia
thành TW ( vdu: Chính phủ)  và địa phương (UBND các cấp)
+ Căn cứ vào chức năng: lập pháp (Quốc hội), hành pháp (Chính phủ), tư pháp
( Toà án )
+ Căn cứ vào thời gian hoạt động: CQ thường xuyên 
(Quốc hội) và lâm thời (Hội đồng bầu cử)
+ Căn cứ vào con đường hình thành, tính chất, chức năng CQNN: CQ quyền lực
nhà nước, quản lý nn, xét xử, kiểm sát. CQ quyền lực nhà nước: cơ quan dân cử
(HĐND), hình thành bằng con đường khác ( Toà án)
8. Nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của BMNN
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ
đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn bộ qúa trình tổ
chức và hoạt động của BMNN.
- Nguyên tắc:
+ đảm bảo quyền lực k tập trung vào tay của riêng ai, được phân chia thành
nhiều loại quyền khác nhau. Mỗi cq đc trao cho một quyền để đảm bảo k cq
nào nắm trọn vẹn qluc, cũng như k cq nào lấn sân sang lĩnh vực của cq khác
=> đảm bảo sự chuyên môn hoá trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.
+ xuất phát từ tư tưởng phân quyền của các nhà tư tưởng điển hình là
Aristote, Montesquieu…
+ Phân quyền lập hành tư nhưng giữa chúng có sự đối trọng. Giữa các cq
luôn kiềm chế, kiểm soát, chế ước lẫn nhau => ngăn ngừa việc lạm quyền
chuyên quyền => bảo đảm quyền con người
+ Áp dụng: nước Mỹ vận dụng hầu hết tư tưởng này, một số nước tư bản
cũng áp dụng một phần
+ Ưu: phân chia quyền lực rõ ràng => công bằng
+ nhược: nhiều khi khiến bộ máy nhà nước tê liệt các cq k làm việc được
dẫn tới các cuộc xung đột nội chiến.
9. Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật.

8
- ĐN như trên
- Nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của BMNN k thể tiến hành
theo một cách tuỳ tiện, độc đoán phải dựa trên cơ sở PL Hiến pháp
+ Hệ thống PL quy định đầy đủ về cơ cấu tổ chức BMNN trình tự thành lập,
chức năng, thẩm quyền… của các cq và thành viên nn đều phải tiến hành
theo quy định HP và PL
+ mặt tổ chức: đòi hỏi việc thành lập mới giải thể chia tách sát nhập một
CQNN, cơ cấu của nó đều phải tiến hành theo quy định HP và PL
+mặt hoạt động: đòi hỏi các cq và nhân viên nn phải thực hiện đúng đắn đầy
đủ chức năng nhiệm vụ quyèn hạn của mình theo đúng trình tự thủ tục đã đc
quy định
+ đc áp dụng rộng rãi tại nn tư sản và XHCN nhưng ở tư bản k nhất quán
thay đổi qua từng giai đoạn.
+VN HP 1992 điều 12, HP2013 điều 8 khoản 1
8.  Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính thể cơ
bản, cho ví dụ.
Định nghĩa: HTCT là cách thức và trình tự thành lập CQ cao nhất của quyền lực
NN, xác lập quan hệ giữa CQNN với nhau và với nhân dân
+ hình thức nn là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và phương pháp thực
hiện quyền lực nhà nước
- Phân tích: xem xét hình thức chính thể là xem xét trong nhà nước đó: quyền
lực tối cao đc trao cho cq nào, cách thức và trình tự thiết lập ra cq đó, quan hệ
giữa cq đó và các cq cấp cao khác của nn, sự tham gia vào tổ chức và hoạt động
của dân
 Chia ra làm 2 loại là hình thức chính thể quân chủ và hình thức chính thể
cộng hoà
+ quân chủ là hình thức chính thể mà trong đó quyền lực tối cao của nhà nước
tập trung toàn bộ hoặc một phần vào tay 1 cá nhân theo phương thức cha truyền
con nối. Ngoài ra còn có thể lên ngôi theo phương thức chỉ định, phong vương,
tự xưng, tiếm quyền…
VD: quyền lực tối cao ở nhà nước phong kiến tập trung vào tay nhà vua
Hiện nay có Thaí Lan vẫn còn tồn tại
+cộng hoà là chính thể mà trong đó quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về
cơ quan tập thể đại diện cho dân. Thường được thành lập bằng con đường bầu
cử hoạt động trong một nhiệm kì
VD: Pháp và Mỹ
- Các biến thể của hai hình thức trên
 Chính thể quân chủ

9
+ tuyệt đối: là chính thể mà trong đó nhà vua có quyền lực tối cao và vô hạn
trong cả 3 lĩnh vực lập hành tư, k bị chia sẻ cho ai và cũng k chịu một sự hạn chế
nào.
VD: phương đông thời phong kiến các nhà nước hầu hết dưới hình thức chính
thể quân chủ tuyệt đối như TQ VN Lào…
+ hạn chế là chính thể mà trong đó nhà vua chỉ nắm giữ một phần quyền lực tối
cao của nn, bên cạnh vua còn có cq khác để chia sẻ quyền lực với vua. Quân chủ
hạn chế còn có các dạng điển hình là quân chủ đại diện đẳng cấp, quân chủ nhị
hợp, quân chủ đại nghị.
VD: một số nước hiện nay là Thái Lan, Nhật Bản…
 Chính thể cộng hoà
+ Cộng hoà quý tộc là chính thể mà trong đó quyền bẩu cử cơ quan tối cao
quyền lực nn thuộc về tầng lớp quý tộc. Tồn tại trong nn chủ nô.
VD: nhà nước athens: nn hình thành bằng con đường bầu cử hoạt động theo
nhiệm kì. Đại hội nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. chế độ bỏ
phiếu bằng vỏ sò để chỉ ra người có hành vi quá khích k có lợi cho nền dân chủ
quy định các trách nhiệm của nhà soạn luật, bầu cử các quan chức bằng hình
thức bốc thăm
+ Cộng hoà dân chủ là chính thể mà trong đó quyền bầu cử cơ quan tối cao của
quyền lực nhà nước thuộc về các tầng lớp nhân dân. Tồn tại trong tất cả các kiểu
nhà nước, ngay trong mỗi kiểu nn thì chính thể này lại tồn taị ở các dạng khác
nhau.
VD: nhà nước La Mã từ tk IV- tk I TCN

9.  Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước. Trình bày các dạng cấu
trúc nhà nước cơ bản, cho ví dụ.
Định nghĩa: HTCT là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo lãnh thổ, xác
lập mối quan hệ giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước
- Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất và
nhà nước liên bang.
1.NN đơn nhất là một nn duy nhất trong phạm vi lãnh thổ đất nước, nắm giữ và
thực hiện chủ quyền qgia.
Các đặc trưng :
 CQQG do cquyen tw nắm giữ
 Địa phương là những đơn vị hành chính lãnh thổ k có cquyen
 Cả nước có một hệ thống cq và hệ thống PL
 Chính quyền gồm hai cấp cơ bản là TW và địa phương, quan hệ giữa chính
quyền TW với địa phương là qh cấp trên cấp dưới
VD: VN, Lào, Pháp…

10
2. NN liên bang là một NN do nhiều NN hợp thành trong đó có một nhà nước
chung cho toàn liên bang và mỗi bang thành viên có 1 NN riêng.
Các đặc trưng:
 Chỉ có NN liên bang mới có chủ quyền hoàn toàn mới đại diện cho QG dân
tộc thực hiện chủ quyền quốc gia và là chủ thể độc lập của luật quốc tế
 Có nhiều hệ thống CQNN 1 hệ thống là Cq chung có thẩm quyền tối cao,
bang tvien có hệ thống riêng
 LB cx có nhiều hệ thống PL và nhiều bản HP
 Sự phân chia quyền lực trong cả 3 lĩnh vực đều đc thể hiện rõ
VD: Mỹ, Ấn Độ, Malaysia…
3. NN liên minh là một nhóm các NN có chủ quyền liên kết với nhau để thực hiện
mục đích chung những mỗi NN vẫn giữ CQ riêng
 Do nhiều NN hợp thành
 Tính độc lập của nhà nước thành viên cao hơn so với NN liên bang
VD: liên minh châu âu, hợp chủng quốc Hoa kỳ 1776-1787 là nhà nước liên minh

10. Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang, cho ví dụ. 
NHÀ NƯỚC ĐƠN NHẤT NHÀ NƯỚC LIÊN BANG
Cấu trúc - Là một vùng lãnh thổ thống - Hình thành từ ít nhất 2 hay nhiều
lãnh thổ  nhất, toàn vẹn, có chủ quyền bang thành viên có chủ quyền nhưng
chung thống nhất không tách không hoàn toàn độc lập mà vẫn có
rời nhau  sự ràng buộc với nhau 
- Hình thành từ những đơn vị
hành chính lãnh thổ không có
chủ quyền độc lập 
Hệ Chỉ có duy nhất một hệ thống Bao gồm nhiều hệ thống chính
thống chính quyền từ trung ương đến quyền, trong đó có một chính quyền
chính địa phương, địa phương phục của toàn liên bang, mỗi bang thành
quyền tùng và nghe theo lệnh của cấp viên lại có một hệ thống chính quyền
trên  riêng của bang mình

Hệ - Chỉ có một hệ thống pháp Có nhiều hệ thống pháp luật
thống luật duy nhất trong cả nước - Trong đó có một hệ thống pháp
pháp - Chỉ có một cơ quan duy nhất luật chung của toàn liên bangm mỗi
luật  được phép ban hành pháp luật bang có một hệ thống pháp luật
và có giá trị trên phạm vi toàn riêng của mình 
quốc  (Pháp luật của bang phải phù hợp

11
với pháp luật chung của toàn liên
bang)
Quy chế công Người dân chỉ chịu một quy Người dân vừa chịu quy chế công
dân  chế công dân duy nhất dân của toàn liên bang và quy chế
của bang mình sinh sống

11. Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các dạng chế
độ chính trị, cho ví dụ.
Định nghĩa: Chế độ chính trị là tổng thể những phương pháp, cách thức, thủ
đoạn mà NN sử dụng để thực hiện quyền lực Nhà nước
Đặc điểm:
- Cốt lõi của chế độ chính trị là phương thức thống trị quản lý thông qua việc
cưỡng chế trực tiếp hoặc gián tiếp và dân chủ trực tiếp hoặc gián tiếp và việc này
ảnh hưởng đến quan hệ của nn đối với tiến bộ xh.
- Xem xét về chế độ ctri là xem nhà nước đó sử dụng phương pháp nào để tổ
chức và thực hiện quyền lực nn ( chọn người nắm quyền, pp thực hiện qluc NN
và pp xây dựng nên các quyết định quan trọng )
Dựa vào đk kinh tế xã hội chia  làm 2 dạng cơ bản
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ PHẢN DÂN
CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ DÂN CHỦ
CHỦ

Là chế độ mà cách thức, phương pháp Là chế độ mà cách thức, phương pháp
thực hiện quyền lực NN dựa trên thực hiện quyền lực NN không thuộc
Khái niệm
nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về về nhân dân mà thuộc về cá nhân, kẻ
tay nhân dân  độc tài, phát xít
Chế độ dân chủ quý tộc, chế độ dân Chế độ chuyên chế của NN chủ nô,
Nhà nước
chủ tư sản, chế độ dân chủ XHCN phong kiến, chế độ độc tài phát xít
tồn tại
(nhất là XHCN có nền dân chủ rộng rãi
CĐCT
và thực chất)
Có sự thừa nhận về mặt pháp lý quyền
Quyền tự do, dân chủ của công dân bị
Quyền tự do chính trị của công dân; công chà đạp, hạn chế đến mức tối đa,
công dân dân có quyền sử dụng quyền tự do, dân
nhất là trong chế độ chính trị của NN
chủ của mình  chủ nô, phong kiến 
Các tổ chức chính trị với những xuCác tổ chức chính trị khác ngoài NN bị
Tổ chức hướng chính trị khác nhau tồn tại công
cấm hoạt động hoặc giải tán không lý
chính trị khai trong xã hội  do, bị khủng bố bằng hệ tư tưởng và vũ
lực của chế độ độc tài
Trong bộ máy NN có sự tồn tại của Cá nhân, kẻ độc tài, chế độ phát xít
Bộ máy những cơ quan đại diện cho ý chí, thâu tóm toàn bộ quyền lực và chi phối
NN nguyện vọng của nhân dân; nền pháp bộ máy nhà nước; nền pháp chế bị
chế được phát triển mạnh mẽ  kìm hãm phát triển 

12
12. Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tại sao
xác định như vậy.
Hình thức của NN VN là cách thức và phương pháp tổ chức thực hiện quyền lực
NN ở VN.
Có 3 yếu tố:
- Hình thức chính thể: Cộng hoà dân chủ nhân dân
Vì ở VN quyền lực cao nhất thuộc về Quốc hội – cơ quan đại diện cao nhất của
dân thành lập nhờ bầu cử. QH lập pháp, CP hành pháp, toà án tư pháp.
- Hình thức cấu trúc: Nhà nước đơn nhất TW tập quyền
Vì+ Trong phạm vi lãnh thổ chỉ có 1 nn duy nhất thực hiện và nắm giữ chủ
quyền quốc gia.
+ Cả nước có 1 hệ thống chính quyền và pháp luật
+ Chủ quyền QG do chính quyền TW nắm giữ; địa phương chia thành 3 cấp:
tỉnh, huyện, xã
+ Địa phương không có chủ quyền riêng, không được tự tổ chức chính quyền
ngoài sự kiểm soát của chính quyền TW
- Chế độ chính trị: chế độ dân chủ XHCN
Vì +NN sử dụng biện pháp dân chủ trong tổ chức và hoạt động của NN; công
dân được quyền tham gia quản lý, góp ý về hoạt động của NN 
       + BMNN có cơ quan đại diện  cho ý chí của ND (Quốc hội); công dân được
bảo vệ, bảo đảm các quyền tự do, dân chủ; tồn tại Mặt trận đoàn kết dân tộc
VD : bầu cử ứng cử vào các cơ quan đại diện của Nhà nước, giám sát hoạt động,
bàn bạc thảo luận…
Note: Tổ chức và thực hiện QLNN đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN (chỉ
một đảng duy nhất), dựa trên cơ sở CN Mác – Lenin và TTHCM; Quyền lực NN
là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các CQ thực hiện
quyền LP, HP, TP

13. Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối
với Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Đảng Cộng sản Việt Nam “là lực lượng lãnh đạo Nhà nước”
Lãnh đạo thông qua những tổ chức cuar đảng và các đảng viên làm việc
trong BMNN
Phương pháp lãnh đạo: giáo dục thuyết phục nêu gương.
Vai trò của Đảng được ghi nhận trong Hiến Pháp năm 2013 điều 4

13
 Đảng hoạch định chiến lược, chính sách và những mục tiêu cơ bản đối với
sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và các lĩnh vực khác. Trên cơ
sở đó nhà nước thể chế hoà thành pháp luật và tổ chức thực hiện.
 Đảng thường xuyên phát hiện đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có phẩm
chất và năng lực để giới thiệu vào những cương vị quan trọng
 Đảng kiểm tra việc thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của NN nhằm phát hiện các sai lầm, thiếu sót, bất hợp lý, khắc phục chúng
để hoàn thiện hơn nữa, phát hiện những sai sót của các cán bộ để kịp thời
uốn nắn giúp đỡ họ hoàn thành chức năng nhiệm vụ được giao
 Hoàn thiện BMNN, chống tiêu cực trong BMNN
 Thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cho cán bộ,
đảng viên, người ngoài Đảng làm việc trong BMNN
Phương pháp chủ yếu Đảng sử dụng để lãnh đạo là: (1) tuyên truyền (2) vận động
(3) giáo dục (4) thuyết phục (5) tự nêu gương
 Việc nhìn nhận đúng đắn vai trò của Đảng với Nhà nươc có ý nghĩa quan
trọng để Nhà nước phát huy hết hiệu lực của mình nhưng vẫn chịu sự lãnh
đạo của Đảng, còn Đảng vẫn lãnh đạo được Nhà nước nhưng không làm
thay Nhà nước. 

14. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền:
“Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên
cơ sở chủ quyền nhân dân”.
Định nghĩa: Nhà nước pháp quyền là NN đề cao vai trò của pháp luật trong
đời sống NN và xã hội, được tổ chức hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân
dân, phân công và kiểm soát quyền lực NN nhằm bảo đảm quyền con người,
tự do cá nhân cũng như công bằng, bình đẳng trong xã hội
 Đặc trưng này có thể được hiểu: nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của
quyền lực NN, toàn bộ quyền lực NN thuộc về nhân dân. NN k còn là ng
quyết định số phận của nhân dân mà NN phải phục tùng nhân dân.
 Trong nn pháp quyền,
+quyền lực nn xuất phát từ nhân dân do nhân dân uỷ quyền cho NN thực
hiện nên quyền lực trong phạm vi đc uỷ quyền bị giới hạn bởi pháp luật xã
hội được quản lý bằng pháp luật
+NN thừa nhận tôn trọng bảo đảm bảo vệ quyền con người quyền tự do dân
chủ
+các cqnn nhà chức trách có thẩm quyền phải tôn trọng nhân dân lắng nghe
nhân dân

14
+nhân dân được tham gia vào các tiến trình phát triển của xh, vào việc bảo
đảm quyền con người, sự phát triển kinh tế xã hội và vào việc đảm bảo công
bằng xh.
 Chủ quyền của nhân dân và việc thực hiện chủ quyền phải đc ghi nhận trong
hiến pháp
 NN pháp quyền là một NN bảo đảm dân chủ (quyền lực thuộc về nhân dân
và xuất phát từ nhân dân)
Dân chủ vừa là mục tiêu vừa là điều kiện của NN pháp quyền.
 Sự tồn tại của nhà nước pháp quyền cho thấy nhân dân đã đc thừa nhận là
chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước.

15.Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền thừa
nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”.
+KN nhà nước pháp quyền:
     + NNPQ là NN thừa nhận, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân: NNPQ phải theo đúng quỹ đạo của NN hiện đại, tiến bộ; NN và công dân có
quyền và nghĩa vụ ràng buộc nhau, mọi người đều bình đẳng trước PL
-Trong MQH giữa NN và CD thì tự do của CD cá nhân là giới hạn quyền lực của
NN
+ Phạm vi tự do của CD rộng hơn NN
+ CD có quyền làm bất cứ điều gì mà PL k cấm. Các Cq, nhân viên nn chỉ đc làm
những gì PL cho phép.
- NN thừa nhận quyền con người, quyền công dân khá rộng rãi trong các lĩnh
vực kinh tế chính trị văn hoá xã hội…
- NN bảo đảm cho CD cho mọi nguời có đủ điều kiện cần thiết về vật chất và
tinh thần để thực hiện quyền của mình.
- NN bảo vệ các quyền con ng, quyền CD khỏi sự xâm hại của các chủ thể
khác kể cả CQNN, CD có quyền thay đổi ng cầm quyền khi những ng này xâm hại
đến lợi ích hợp pháp của CD, CD có quyền chống lại sự can thiệp tuỳ tiện, trái Pl
của người cầm quyền, có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện PL
- Quyền con người đc thừa nhận bảo đảm giá trị con người đc trân trọng. HP
và PL đc xây dựng dựa trên nền tảng này. Giá trị nhân đạo và nhân văn đc coi
trọng hơn bao giờ hết.
- Trước Pl nn cũng như mọi cá nhân tổ chức trong xã hội đều phải chịu trách
nhiệm như nhau về hành vi của mình, mọi hành vi xâm hại các quyền lợi ích hợp

15
pháp của cá nhân, tổ chức từ phía cơ quan nhân viên nhà nước đều bị xử lý theo
đúng quy định của pháp luật
16.Phân tích định nghĩa pháp luật.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định
hướng của nhà nước.
+ quy tắc xử sự chung: khuôn mẫu cách ứng xử chung chủ thể rơi vào điều kiện
hoàn cảnh nào được làm gì, không được làm gì và phải làm gì
+ do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận bảo đảm: Hệ thống qui tắc xử sự chung do
nhà nước đặt hoặc thừa nhận nên nó được bảo đảm bằng chính quyền lực của
nhà nước
+ điều chỉnh các quan hệ xã hội: tăng, giảm trong quan hệ xã hội ( giữa các chủ
thể trong xã hội với nhau) sao cho phù hợp với mục đích, định hướng của nhà
nước
17.Phân tích các đặc trưng của pháp luật.
+ Khái niệm Pháp luật
+ Các đặc trưng của pháp luật (4 đặc trưng)
1. Pháp luật có tính quyền lực nhà nước
Quyền lực nn là khả năng của nn khiến các chủ thể khác phải phục tùng
theo
+Do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận luôn thể hiện ý chí nhà nước ra (VD:
các quy định trong Hiến Pháp về hình thức tổ chức bộ máy nhà nước)
hoặc thừa nhận (VD: pháp luật thừa nhận phong tục tập quán lên thành tập
quán pháp)
+ Pháp luật được bảo đảm bằng toàn bộ quyền lực nhà nước( tuyên
truyền, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế) (VD: Vi phạm pháp luật ở một
số nước có thể chịu hình phạt cao nhất là tử hình, ở Việt Nam, tội tử hình
cho những hành vi đặc biệt nghiêm trọng)
2. Mang tính qui phạm phổ biến
+ Khuôn mẫu xử sự chung cho mọi người khi rơi vào điều kiện, hoàn
cảnh nào đó biết mình được làm gì, không được làm gì, phải làm gì
VD: 
+ Tiêu chuẩn đánh giá hành vi con người nhờ đó xác định được hợp pháp,
bất hợp pháp, vi phạm pháp luật
+ Có giá trị tôn trọng và bắt buộc phải thực hiện đối với toàn bộ các chủ
thể trong xã hội.
3. Mang tính hệ thống: có sự thống nhất
+ Bản thân pháp luật là một hệ thống các quy phạm để điều chỉnh nhiều
loại quan hệ xã hội pháp sinh trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống.

16
 +Tuy điều chỉnh các quan hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực khác nhau, song
các quy định của pháp luật không tồn tại biệt lập, giữa chúng có mối liên
hệ thống nhất, tạo nên một chỉnh thể.
4. Có tính xác định về hình thức
       + Pháp luật được thể hiện trong những hình thức xác định như tập quán
pháp, tiền lệ pháp và các văn bản quy phạm pháp luật. 
       + Pháp luật được thể hiện dưới dạng thành văn, các nội dung được quy
định rõ ràng, cụ thể, không trừu tượng, không chung chung, bảo đảm có thể
được hiểu và thực hiện thống nhất trên toàn xã hội.
18.Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh quan hệ xã hội.
Nêu+ khái niệm pháp luật
       + Các công cụ khác điều chỉnh qhxh : là hệ thống các qui tắc không phải do
nhà nước đặt ra có thể do cá nhân, tập thể,vv tạo ra nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội
Pháp luật Các công cụ điều chỉnh khác
Quá trình -PL được hình thành thông qua 3 con -Các công cụ khác hình
hình đường là: thừa nhận các quy tắc có sẵn thành do suy nghĩ, đức
thành nâng chúng lên thành PL, thừa nhận cách tin, quan niệm tư
phát triển giải quyết một vụ việc trong thực tế rồi lấy tưởng,...của con người.
làm khuôn mẫu cho các sự việc khác, đặt ra
các quy tắc xử sự mới. 

Thể hiện -Thể hiện ý chí của lực lượng cầm quyền Thể hiện ý chí của một
ý chí cộng đồng người nhất
định
Chủ thể Nhà nước Nhóm người, bộ tộc,
ban hành thôn làng,… tự đề ra
Tính quy Có tính khái quát cao, là những khuôn mẫu Không có tính bắt buộc
phạm điển hình để các chủ thể thực hiện theo khi khiến mọi người phải
phổ biến gặp phải những tình huống như dự liệu. tuân thủ theo như với
pháp luật.
Tính hệ Là một hệ thống các quy phạm để điều Có thể có
thống chỉnh nhiều loại QHXH trong các lĩnh vực
khác nhau.
Hình Tập quán pháp, tiền lệ pháp, VBQPPL. Truyền miệng, thành
thức văn
Phạm vi Phạm vi rộng, mọi tầng lớp trong XH đều Phạm vi điều chỉnh tùy
điều phải tuân thủ vào tổ chức đề ra nó

17
chỉnh
Biện Giáo dục, tuyên truyền, cưỡng chế, ép buộc, Thường dựa trên sự tự
pháp bảo … bằng quyền lực nhà nước giác thực hiện của các
đảm thực cá nhân trong tổ chức
hiện

19.Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.


1. Định nghĩa ĐCQHXH
ĐCQHXH là sử dụng công cụ tác động lên các QHXH làm cho chúng thay
đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định, nhằm duy trì và
bảo vệ trật tự của xã hội
+QHXH là quan hệ giữa ng với ng trong quá trình chung sống hoạt động, VD
như qh giữa bố mẹ, ông bà,…
+Các QHXH thể hiện trong thực tế qua hành vi hay cách xử sự của các chủ
thể trong QHXH do đó để điều chỉnh QHXH cta phải “tác động lên các
QHXH” tức là hướng dẫn cách xử sự cho họ, chỉ cho họ biết được làm
gì,không đc lm gì, phải làm gì, làm ntn,…
Bằng cách này, chủ thể quản lí có thể điều chỉnh được quan hệ xã hội đó theo
chiều hướng họ mong muốn và thiết lập được trật tự XH.
 VD: thiết lập an toàn đường bộ thì ban hành Luật an toàn giao thông đường
bộ để hướng dẫn cách đi hay cách tham gia giao thông cho tất cả mọi người.
2. Mục đích
Mục đích điều chỉnh QHXH là làm cho các QHXH hình thành hoặc thay
đổi hoặc phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định, nhằm
thiết lập, duy trì và bảo vệ trật tự XH. Qua đó tác điều chỉnh QHXH theo
2 hướng: 
- Đối với các QHXH phù hợp với lợi ích thì khuyến khích tham gia
củng cố bảo vệ,…
- Đối với QHXH k phù hợp thì p hạn chế, ngăn chặn sự hình thành,
phát triển của chúng và từng bước loại trừ ra khỏi đời sống XH.
         3. Công cụ điều chỉnh  QHXH
            Công cụ điều chỉnh: Đặt ra các quy tắc hành vi hay quy phạm XH để hướng
dẫn cách xử      sự cho mn khi tgia vào QHXH đó. Cần có nhiều công cụ điều
chỉnh khác nhau vì các MQH vô cùng đa dạng gồm pháp luật, đạo đức,tập
quán,hương ước,luật tục, tín điều tôn giáo chúng vừa độc lập xong cũng p có sự
ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh.
20. Phân tích vị trí, vai trò của pháp luật trong hệ thống công cụ điều chỉnh xã
hội.
+Nêu khái niệm pháp luật, hệ thống công cụ điều chỉnh xã hội

18
+ Vị trí và vai trò của pháp luật trong hệ thống điều chỉnh quan hệ xã hội thay
đổi phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia, thời kỳ. Tại
Trung Quốc hàng nghìn năm, trong nhà nước phong kiến, vị trí và vai trò của
pháp luật nằm dưới đạo đức, nhân trị luôn thắng pháp trị, đạo đức luôn là
công cụ chủ đạo để xác lập và giữ gìn trật tự và kỷ cương đất nước. Cùng với
sự thay đổi của đời sống xã hội, sự đi lên của nền kinh tế, điều kiện khi thế
quyền dần thoát li khỏi thần quyền, điều kiện hợp tác quốc tế, toàn cầu hóa,
… vai trò của pháp luật ngày càng được coi trọng, vị trí ngày càng được đề
cao. 
Pháp luật ngày nay có vị trí, vai trò chủ đạo, đặc biệt quan trọng không
thể thay thế bởi vì những ưu thế vượt trội trong hệ thống ĐCQHXH:
1. PL có phạm vi tác động rộng lớn nhất
PL có tính quy phạm phổ biến với giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện
đối với mọi cá nhân, tổ chức; trên mọi lĩnh vực của cuộc sống; ở mọi địa
phương, vùng, miền trên đất nước; bao trùm toàn bộ xã hội.
2. PL có tính bắt buộc, được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo đảm
thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau (có thể cưỡng chế)
PL được nhà nước tổ chức thực hiện bằng nhiều biện pháp, yêu cầu các cá
nhân, tổ chức trong xã hội bắt buộc phải thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh.
Khi cần có thể sử dụng biện pháp cưỡng chế hoặc trừng phạt. PL có được sức
mạnh của nhà nước, của bộ máy chuyên nghiệp làm nhiệm vu cưỡng chế. 
3. PL có hình thức xác định chặt chẽ nhất 
Thành văn, các nội dung được quy định theo hệ thống rõ ràng, cụ thể, không
trừu tượng, không chung chung, có tính thống nhất trong toàn bộ các văn
bản. PL không có “bản sao” cũng không có phương án 2. 
4. PL dễ thích ứng với điều kiện thực tế của đời sống xã hội
PL là hình thức pháp lý của các quan hệ KT-XH nên pháp luật quy định vấn
đề gì và như thế nào phụ thuộc vào thực trạng của điều kiện KT-XH. Nên PL
có thể đáp ứng kịp thời đòi hỏi của đời sống.

  23+24+25+26    So sánh pháp luật với đạo đức.


                             Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.
                             So sánh pháp luật với tập quán.
                             Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán.
A.Định nghĩa
+Pháp luật: hệ thống các qui tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
được bảo đảm nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí, mục đích của nhà
nước
+ Đạo đức: Đạo đức được hiểu trên nhiều bình diện khác nhau xong ta có thể hiểu
theo hai nghĩa, vừa là những quan niệm, quan điểm, quy tắc đạo đức xã hội, vừa là

19
những phẩm chất cá nhân. Thứ nhất nó là những quan niệm, quan điểm của một
cộng đồng dân cư nhất định về thật-giả, tốt-xấu..cùng với qui tắc xử sự được hình
thành trên cơ cở quan niệm, quan điểm đó để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Thứ
hai đạo đức có thể hiểu là phẩm chất tốt đẹp của con người về nhân cách, đức hạnh
, phẩm hạnh.
+ Tập quán: là thói quen, đó là cách ứng xử đã trở nên quen thuộc khó thay đổi
thành nếp trong đời sống xã hội được mọi người công nhận và làm theo.
B.Mối quan hệ giữa PL vs đạo đức
Đạo đức với Pháp luật:
1. Đạo đức tác động đến sự hình thành PL: 
Pháp luật ra đời, tồn tại và phát triển trên nền tảng của ĐĐ; ĐĐ là chất liệu làm
nên quy định trong hệ thống pháp luật. Những quy tắc đạo đức phù hợp với ý chí
của nhà nước được thừa nhận trong pháp luật (VD: Luật hôn nhân gia đình quy
định về nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ của con cái.) 
2. Đạo đức tác động đến việc thực hiện PL: 
+Ý thức đạo đức cá nhân là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực hiện PL.
Người có ý thức đạo đức tốt thường là người có thái độ coi trọng PL, nghiêm
chỉnh thi hành PL, và ngược lại, người có ý thức đạo đức kém dễ coi thường PL,
vi phạm PL.
+Đạo đức của nhà chức trách có ảnh hưởng khá mạnh mẽ đến việc áp dụng pháp
luật. Nếu họ có ý thức đạo đức tốt thì khi đưa ra các quy định áp dụng PL cũng
phải tính đến quan niệm đạo đức XH sao cho “thấu tình đạt lí”; ngược lại, người
có ý thức đạo đức kém sẽ dễ mắc sai lầm, làm ngơ trước cái ác, xử sai người vô
tội,… 
Pháp luật với Đạo đức:
1. PL là công cụ để truyền bá những quan niệm, chuẩn mực đạo đức nhờ đó
chúng trở thành chuẩn mực bắt buộc chung đối với tất cả mọi người.
2. PL góp phần củng cố, giữ gìn, phát huy các giá trị đạo đức tốt đẹp, hỗ trợ, bổ
sung cho đạo đức, đảm bảo cho chúng thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế. 
3. PL loại trừ những giá trị đạo đức lạc hậu, trái với lợi ích XH, lợi ích chung
của cộng đồng, giai cấp thống trị và tiến bộ XH. 
4. PL góp phần ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp của ĐĐ; ngăn chặn việc
hình thành những quan niệm ĐĐ trái thuần phong mỹ tục; góp phần hình thành
những quan niệm ĐĐ mới. 
C. Mối quan hệ giữa PL vs Tập quán
PL vs tập quán
- Pháp luật thừa nhận sự tồn tại của pttq
Vd:
- Pháp luật khuyến khích người dân phát huy pttq của mình

20
- Pháp luật bảo vệ những pttq có giá trị truyền thống tốt đẹp

- Pháp luật ngăn ngừa pttq cổ hủ, lạc hậu 


Tập quán với PL
1. Đối với việc hình thành pháp luật: 
- Pttq là nền tảng để nhờ đó pháp luật đi vào đời sống một cách quen thuộc, gần
gũi 
- Bổ sung, hỗ trợ cho pháp luật khi thiếu quy phạm PL điều chỉnh
Thời kỳ kinh tế tiểu nông, tự cung, tự cấp và khép kín (quan hệ XH diễn ra trong
làng xã một cách phức tạp, chằng chịt), tập quán có ảnh hưởng đến PL một cách
mạnh mẽ. Khi ban hành PL nhà nước phải lựa theo tập quán sao cho phù hợp thì
mới có hiệu quả. 
       Thời kỳ hiện nay, những tập quán phù hợp với ý chí nhà nước sẽ được nhà
nước thừa nhận góp phần tạo nên PL (VD: đặt tên con theo họ, quy luật mua
bán,…). Những tập quán không phù hợp sẽ tạo tiền đề để thay thế chúng, hình
thành nên PL mới (VD: đốt pháo, thả đèn trời vào ngày lễ tết…)
2. Đối với việc thực hiện pháp luật:
Những tập phán phù hợp với ý chí nhà nước lại có ưu thế của bản thân nó là gần
gũi với đời sống của cộng đồng, đơn giản, cụ thể, thuận theo thói quen lâu đời
thì sẽ góp phần giúp PL đó được thực hiện nghiêm chỉnh.
Những tập quán không phù hợp đã trở thành hủ tục hoặc gây ảnh hưởng xấu tới
XH có thể là nhân tố cảm trở việc thực hiện pháp luật. VD: tảo hôn, cướp dâu,…

27. Phân tích vai trò của pháp luật trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước.
1.Khái niệm pháp luật
2, Vai trò: Pháp luật là cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà
nước:
- Pháp luật quy định: (1) con đường hình thành (2) cơ cấu tổ chức (3) chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn – của các cơ quan, nhân viên nhà nước. 
- Pháp luật xác lập: mối quan hệ công tác trong nội bộ bộ máy nhà nước, giữa
những cơ quan, nhân viên nhà nước với nhau hoặc giữa những cơ quan nhà nước
với các tổ chức XH khác. 
- Pháp luật thiết lập: (1) khuôn khổ (2) hình thức (3)  phương thức, nguyên tắc
(4) cách thức cho hoạt động của bộ máy, các cơ quan và nhân viên nhà nước.
VD: Việt Nam có Luật tổ chức Quốc Hội, Luật tổ chức Chính Phủ,…
 +Nhờ có pháp luật: các cơ quan, nhân viên nhà nước thực hiện chức năng
nhiệm vụ quyền hạn của mình một cách dễ dàng, có hiệu quả.

21
     +Nhờ có pháp luật: việc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước trở nên
khoa học, đồng bộ, nhịp nhàng; tránh việc chồng chéo, bỏ trống chức năng,
nhiệm vụ
28. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
Nêu khái niệm pháp luật
       Quyền lực nhà nước
Vai trò PL Quyền lực là khả năng yêu cầu một cá thể nào đó thực hiện theo yêu
cầu của mình. Quyền lực nhà nước đóng vai trò quan trọng, việc nắm giữ, tổ
chức và sử dụng quyền lực nhà nước hiệu quả sẽ là điều kiện để thực hiện những
mục tiêu đã đề ra (VD: bảm đảm quyền con người, tự do cá nhân, phát triển đất
nước bền vững, công nghiệp hóa, hiện đại hóa,…) từ đó quyết định tương lai của
toàn xã hội. 
Trong quá trình nắm giữ, tổ chức, thực hiện quyền lực nhà nước, thường tiềm ẩn
những nguy cơ, tai họa khác nhau như tham nhũng, lãng phí, lạm dùng quyền
lực vào mục đích cá nhân, chuyên quyền (VD: Trong thời kỳ Hiến Pháp chưa
được tạo ra, vua có toàn bộ quyền lực, quyết định mọi thứ dựa trên ý kiến chủ
quan, nhất thời của mình), độc đoán… dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực cho sự
phát triển của KT-XH, làm mất uy tín của nhà nước, trái với lòng dân và làm
lung lay sự tin tưởng vào nhà nước, tối giảm quyền con người.... 
Để thực hiện việc kiểm soát quyền lực, nhà nước sử dụng pháp luật, vai trò của
pháp luật trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước được thể hiện ở: 
- Pháp luật quy định: việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
VD: Luật pháp Việt Nam xây dựng những bộ luật về tổ chức Quốc Hội, tổ chức
Chính phủ,…
- Pháp luật quy định: chế độ trách nhiệm của các cơ quan, nhân viên nhà
nước.
VD: Tại Áo – quốc gia theo hình thức chính thể “cộng hòa đại nghị” Hiến Pháp
Áo quy định: “Tổng thống liên bang chịu trách nhiệm về việc thực hiện các chức
năng của mình trước Quốc hội Liên Bang.” 
- Pháp luật quy định: các biện pháp chế tài với những hành vi sai phạm, lạm
dụng quyền lực nhà nước vào những mục tiêu trái pháp luật; và những hậu quả
pháp lý bất lợi đối với những chủ thể thực hiện không đúng hoặc không hiệu quả
quyền lực nhà nước. 
VD: Trong Bộ Luật Hình sự Việt Nam 2015 quy định tội tham ô thuộc trong 18
tội danh có thể chịu hình phạt tử hình. 
- Pháp luật quy định: cơ chế kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước, bao
gồm:
o Cơ chế kiểm soát trong nội bộ nhà nước: 

22
VD: Khoản 3 Điều 2 Hiến Pháp Việt Nam 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.”
o Cơ chế kiểm soát của xã hội đối với nhà nước
29. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội.
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra, thừa nhận
và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích và định
hướng của nhà nước.
Điều chỉnh quan hệ xã hội là: sử dụng các công cụ tác động lên các quan hệ xã hội,
làm cho chúng thay đổi và phát triển theo những mục đích, định nghĩa nhất định,
nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
Pháp luật được xem như một phương thức hữu hiệu để điều tiết và định hướng
sự phát triển của các quan hệ xã hội. Nếu cuộc sống là một dòng chảy tự nhiên thì
pháp luật là “bờ”, bờ có vai trò định hướng dòng chảy, sao cho dòng chảy không
tràn lan, tùy tiện; bờ đi theo dòng chảy, “lựa” theo dòng chảy cũng không thể bắt
dòng chảy đi trái quy luật của chính nó. 
🡺 Vai trò định hướng của pháp luật dựa trên cơ sở quy luật vận động, phát triển
khách quan của các quan hệ xã hội.
Vai trò được thể hiện ở: 
1. Pháp luật là giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để mọi người có thể
ứng xử tự do trong một khuôn khổ nhất định. = thiết lập trật tự cho các quan
hệ XH
2. Pháp luật củng cố, tăng cường, ghi nhận, bảo vệ sự tồn tại và tạo sự phát
triển thuận lợi các xu hướng tích cực của quan hệ XH; ngăn ngừa, loại bỏ
những xu hướng phát triển tiêu cực, lạc hậu, trái định hướng nhà nước. 
3. Nhờ có pháp luật: các chủ thể biết được hành vi nào là hợp pháp/không
hợp pháp, hành vi nào bắt buộc/khuyến khích thực hiện,…
4. Trong bối cảnh có sự thay đổi lớn của XH: Cách mạng XH (Những yếu tố
mới thì bị phản đối; những cái cũ đã lạc hậu, lỗi thời thì chưa mất hẳn). Pháp
luật là phương thức hữu hiệu nhất để điều tiết các trạng thái XH và các quan
hệ XH nảy sinh từ chính biến động đó. 
5. Nhờ có pháp luật: việc điều chỉnh quan hệ xã hội mang tính bao quát, bắt
buộc chung, có sự thống nhất, hệ thống và được đảm bảo thực thi hiệu quả,
nghiêm chỉnh do các ưu thế của pháp luật so với các công cụ điều chỉnh
quan hệ xã hội khác:
 PL có phạm vi tác động rộng lớn nhất: bao trùm toàn bộ XH

23
 PL có tính bắt buộc, được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo đảm
thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau (có thể cưỡng chế)
 PL có hình thức xác định chặt chẽ nhất 
PL dễ thích ứng với điều kiện thực tế của đời sống

30. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Định nghĩa: An toàn xã hội là tình trạng đời sống xã hội, trong đó con người được
yên ổn trong sinh hoạt hàng ngày, trong lao động, học tập, nghỉ ngơi, tình trạng
sức khỏe, bí mật đơi tư…không bị xâm hại. 
Hình thức thể hiện của an toàn XH: an toàn trong sản xuất, an toàn giao thông, an
toàn trong sinh hoạt hàng ngày, an toàn trong công tác an sinh XH, an toàn trong
giao dịch KT,…
Vai trò của an toàn đối với xã hội: là tiền đề, động lực, mục tiêu của cuộc sống. 
Vấn đề: an toàn XH luôn có nguy cơ bị xâm hại hoặc phá vỡ từ nhiều phía do sự
kém hiểu biết và thái độ ứng xử của con người đối với môi trường, cộng đồng và
các điều kiện sinh hoạt vật chất của XH. 
Pháp luật là cơ sở để bảo đảm trật tự an toàn xã hội, điều đó được thể hiện ở:
1. Pháp luật xác định cách thức xử sự cho các chủ thể, điều chỉnh các quan hệ
xã hội; xác lập cơ sở chuẩn mực để các chủ thể ứng xử trong các trường hợp
cụ thể theo định hướng của nhà nước (gìn giữ, bảo đảm trật tự an toàn XH)
2. Pháp luật nghiêm trị những trường hợp vi phạm, gây mất an toàn xã hội. 
VD:  Luật giao thông đường bộ Việt Nam 2008 quy định nghiêm ngặt
những chế tài xử phạt cho các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao
thông. 
3. Nhờ Pháp luật, nhà nước thể chế hóa những tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, đề
ra những biện pháp đảm bảo an toàn, giáo dục con người ý thức tự bảo vệ
mình. 
VD: Bộ luật lao động 2012 đề ra những chính sách của Nhà nước về
lao động
4. Pháp luật tác động mạnh mẽ đến các mặt của đời sống xã hội, thúc đẩy KT
phát triển, cải thiện điều kiện vật chất kỹ thuật của XH. 
5. Nhờ có pháp luật, người dân trở nên vững tâm, họ tin tưởng vào pháp luật,
rằng cái ác sẽ bị trừng trị và an toàn được bảo đảm; từ đó tránh được những
xung đột, biểu tình gây mất trật tự, an toàn công cộng. 

24
31. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người.
- ĐN pháp luật
 Quyền con ng là khả năng con người đc tự do lựa chọn hành động, tự do lựa
chọn và mức độ thể hiện thái độ cũng như theo hành động theo ý mình,
không bị hạn chế, ràng buộc, cấm đoán một cách vô lý
 Quyền con ng được TG công nhận, chỉ có pháp luật đương đại mới có vai
trò này.
 PL còn cấm những hành vi xâm phạm tới quyền con ng và quy định các biện
pháp trừng phạt nghiêm khắc đối với các chủ thể có hành vi đó, qua đó be
quyền con ng
 PL của NN hiện đại có vai trò to lớn tring việc đảm bảo dân chủ, bình đẳng,
công bằng và tiến bộ xã hội.
 PL quy định quyền lực NN thuộc về nhân dân, đảm bảo ndan tham gia
qli NN và XH, thực hiện các quyền ktra, giám sát,…
 PL chông lại sự phân biệt đối xử dựa trên sự khác biệt về nguồn gốc
xuất thân, chủng tộc, màu da,…
 PL thừa nhận quyền bình đẳng trc PL của tất cả mọi người
 PL đảm bảo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho giai
tầng XH, nhất là những ng ở vị thế XH yếu hơn.
 Thông qua PL, ng có công thì đc thưởng, kẻ có tội thì bị phạt
 PL là công cụ qtrong để ghi nhận và be cái mới tích cực, tiến bộ, thúc
đẩy XH phát triển, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần được đảm bảo
và nâng cao, tạo đk phát huy tài năng, phát triển toàn diện, gtri con ng
được tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ.

32. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công
bằng  trong xã hội.
Nêu:- đn PL
- Dân chủ là người dân là chủ, lm chỉ chính bản thân mình và làm chủ  XH
trên tất cả các lĩnh vực của csong. Mỗi ng tự qdinh vận mệnh của chính mình
đồng thời là qdinh cả những vde chung của XH
- Công bằng bình đẳng là những k/n mang tính chất tương đối phụ thuộc vào
hoàn cảnh lsu cụ thể. Công bằng XH chỉ là một bình diện của bình đẳng XH là
sự ngang bằng nhau trong qhe giữa cống hiến và hưởng thụ, công và tội,… Bình
đẳng là nganh bằng về địa vị còn công bằng là được đối xử ngang nhau.
Vai trò của PL là phương tiện bảo đảm dân chủ, công bằng, bình đẳng
trong XH
Dân chủ, công bằng, bình đẳng là những giá trị của nhân loại

25
+PL quy định QLNN thuộc về nhân dân, đảm bảo cho ndan tham gia quản lí NN
và XH thực hiện vc ktra giám sát NN,…
+PL chống lại sự phân biệt đối xử  dựa trên sự khác biệt về nguồn gốc xuất thân,
chủng tộc, tôn giáo, màu da,…
+PL thừa nhận quyền bình đẳng trc PL của tất cả mọi người
+Bằng PL ngtac phân phối theo lao động theo mức vốn và các nguồn lực khác
góp vào sản xuất kdoanh theo mức độ cống hiến với XH đc đảm bảo.
+PL đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của các giai tầng XH
Thông qua PL sẽ có những hình thức xử phạt hoặc khen thưởng tương ứng với
những ng có công hoặc có tội.
+PL là công cụ quan trọng để ghi nhận và bảo vệ cái mới, cái tích cực, tiến bộ,
thúc đẩy sự ptrien đảm bảo đời sống vật chất tinh thần của con người ngày một
nâng cao, tạo đk cho con người phát huy hết tất cả những tài năng và ptrien toàn
diện, các giá trị của con người đc tôn trọng và bảo vệ.
33. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật, trình bày khái quát các loại nguồn
cơ bản của pháp luật.
Nguồn của PL: là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lý để
các chủ thể thực hiện hành vi thực tế.
Đặc điểm: + Nguồn của PL khá phong phú bao gồm nhiều loại như văn bản
QPPL, tập quán pháp, tiền lệ pháp,chuẩn mực đạo đức xã hội,..Trong đó văn bản
QPPL, Tập quán pháp, tiền lệ pháp là loại nguồn cơ bản còn lại không cơ bản
chỉ có giá trị bổ sung, thay thế.Từ đây thấy được nguồn của PL và hình thức
pháp luật có liên quan với nhau.
Có 2 nguồn của PL : nội dung và hình thức
A.Nguồn hình thức  (3 nguồn)là yếu tố chứa đựng, là căn cứ để từ đó đưa ra quy
phạm cụ thể
+Văn bản quy phạm pháp luật 
Là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật định,
trong đó chứa đựng quy tắc xử sự chung để điểu chỉnh các QHXH 
VD: Hiến pháp, Luật, Nghị định, quyết định, thông tư,…
- Là nguồn quan trọng nhất của pháp luật, thể hiện rõ nét nhất tính xác định về hình
thức của PL; luôn được ban hành theo thủ tục chặt chẽ
+ Tập quán pháp
Là những tập quán của cộng đồng được NN thừa nhận và nâng lên thành pháp
luật

26
- Là nguồn xuất hiện sớm nhất, tồn tại phổ biến nhất trong XH khi chưa có PL
thành văn
- NN thừa nhận một tập quán thành tập quán pháp và khuyến khích mọi người xử
sự theo tqp
+ Tiền lệ pháp (Án lệ)
Là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết một vụ việc
cụ thể, được NN thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc
khác tương tự
- Là loại nguồn tồn tại phổ biến trên thế giới nhưng lại khá phức tạp
- Phải là những bản án mẫu mực, điển hình, khách quan mới được thừa nhận 
Bên cạnh đó còn có điều ước quốc tế; các quan niệm,chuẩn mực đạo đức; đường
lối chính sách của lực lượng cầm quyền, tín điều tôn giáo,…
B. Nguồn nội dung: là xuất xứ, căn nguyên, chất liệu làm nên pháp luật
34. Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ về 1 văn bản luật và
1 văn bản dưới luật ở Việt Nam.
          K/n: VBQPPL là VB do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự,
thủ tục, hthuc do PL quy định, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự chung để
điều chỉnh các mqh XH.
Đặc điểm: + Chính xác rõ ràng, minh bạch, đơn giản khi ban hành hoặc sửa đổi, dễ
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống PL, phổ biến dễ áp dụng
                  + Có giá trị áp dụng nhiều lần cho đến khi sửa đổi hay bãi bỏ
                  + Phạm vi điều chỉnh đối với toàn bộ các chủ thể trong phạm vi điều
chỉnh của QPPL đó
                  + Có hiệu lực lâu dài và ổn định về cả phạm vi và đối tượng điều chỉnh
                   +Hình thức : Có luật riêng qui định về hình thức, tên gọi của VBQPPL
Ví dụ +văn bản luật

           + văn bản dưới luật  


 35. Phân tích những ưu điểm, hạn chế của văn bản qui phạm pháp luật so với các
nguồn khác của pháp luật.
Ưu điểm: 
-         Có tính xác định chặt chẽ, chính xác, minh bạch
- VBQPPL được hình thành do kết quả của hdong xây dựng PL thường thể
hiện trí tuệ của một tập thể và tính khoa học tương đối cao.

27
- Các quy định của nó được thể hiện thành văn nên rõ ràng, cụ thể, dễ đảm
bảo sự thống nhất, đồng bộ của hthong PL, dễ phổ biến, dễ áp dụng, có thể được
hiểu và thực hiện thống nhất trên phạm vi rộng
- Nó có thể đáp ứng được kịp thời những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống vì dễ
sửa đổi bổ sung.
Hạn chế:
- Các quy định thường mang tính khái quát nên khó dự kiến được hết các tình
huống, TH xảy ra => tạo ra lỗ hổng trong PL
- Có tính ổn định tương đối cao, chặt chẽ nên đôi khi có thể dẫn tới sự cứng
nhắc, thiếu linh hoạt.
- Là loại nguồn gây tốn kém nhất về cả thời giàn ban hành lẫn nguồn vật chất xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật
36. Phân tích khái niệm tập quán pháp, cho 3 ví dụ về tập quán pháp ở Việt Nam
hiện nay.
Tập quán pháp
Là những tập quán của cộng đồng được NN thừa nhận và nâng lên thành pháp luật
Đặc điểm: 
- Tập quán pháp vừa là một loại nguồn, đồng thời cũng là một cũng là một
hình thức thể hiện, một dạng tồn tại của PL trên thực tế. PL tồn tại dưới dạng thói
quen ứng xử của cộng đồng. Một tập quán khi chưa được nhà nước thừa nhận thì
chỉ được bảo đảm thực hiện bằng thói quen, bằng dư luận XH nhưng khi được NN
thừa nhận là tập quán pháp thì nó sẽ được nhà nc bảo đảm thực hiện bằng biện
pháp của NN nên vai trò và tác dụng thực tế của nó đc phát huy.
- Tập quán pháp có ý nghĩa đối với NN và XH. Đối với NN, tập quán pháp
đóng vai trò quan trọng nên hthong PL của một quốc gia. Đối với XH, tập quán
pháp thể hiện sự chấp nhận của NN đối với một thói quen ứng xử cộng đồng, đó
chính là sự thống nhất giữa ý chí NN với ý chí cộng đồng.
- Thừa nhận tập quán thành lập quán pháp bằng nhiều cách thức khác nhau, có
thể liệt kê danh mục các tập quán được NN thừa nhận, có thể được tạo ra từ hoạt
động của cơ quan lập pháp, hoặc từ các hoạt động của các cơ quan tư pháp.
- Là loại nguồn pháp luật được sử dụng sớm nhất, tồn tại một cách khá phổ
biến trong thời kỳ chưa có PL thành văn.
3 ví dụ ở Việt Nam: 

37. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp (án lệ), cho một ví dụ về án lệ tạo ra qui phạm
pháp luật và một ví dụ về án lệ giải thích qui định trong pháp luật thành văn.
Tiền lệ pháp (Án lệ)

28
Là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết một vụ việc
cụ thể, được NN thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc
khác tương tự
Phân tích:
- Vừa là nguồn, vừa là hthuc của PL. 
- Đây là loại nguồn PL khá phức tạp, mặc dù tồn tại phổ biến ở nhiều nc trên
TG
- Với hthuc tiền lệ pháp, pháp luật tồn tại trong các bản án, quyết định hành
chính, tư pháp. 
- Những lập luận, nhận định, phán quyết  đc chứa đựng trong những VB đó
rất điểm hình, mẫu mực, giải quyết một cách khách quan, công bằng. Chính vì vậy
chúng được cơ quan có thẩm quyền thừa nhận phát triển thành khuôn mẫu chung
để giải quyết vụ vc có tính chất tương tự.
- Trên thực tế có 2 loại án lệ: án lệ tạo ra QPPL, nguyên tắc PL mới; án lệ do
quá trình tòa án giải thích các quy định trong PL thành văn.
- Các bản án, quyết định được thừa nhận là án lệ sẽ được viện dẫn làm căn cứ
pháp lý để giải quyết các vụ vc có t/c tương tự
- Án lệ được hình thành từ hoạt động thực tiễn của các chủ thể có thẩm quyền
khi giải quyết các vụ việc cụ thể trên cơ sở khách quan,… Có ưu điểm là linh hoạt,
hợp lí, phù hợp với csong. Hạn chế là thủ tục áp dụng phức tạp đòi hỏi ng áp dụng
phải có hiểu biết PL một cách sâu, rộng.
- Án lệ có tính thứ bậc về hiệu lực pháp lý, điều này phụ thuộc vào nhóm
thẩm quyền của cơ quan tạo ra chúng. CQ cấp dưới bắt buộc phải tuân thủ án lệ do
CQ cấp trên tạo ra.
Ví dụ + Án lệ tạo ra pháp luật

             + Án lệ giải thích qui định thành văn

38. Phân tích khái niệm qui phạm pháp luật, cho ví dụ.

29
a.Định nghĩa QPPL
Định nghĩa: QPPL là những quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận
và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh XH theo định hướng, mục đích của NN và
XH 
b.  Đặc điểm của QPPL
*QPPL là QP xã hội
+ Là khuôn mẫu cho hành vi xử sự của con người chỉ dẫn con người biết mình
được làm gì, không được làm gì, phải làm gì và làm ntn
+Tiêu chuẩn xác định giới hạn và đánh giá hành vi xử sự của chủ thế ( hợp pháp,
bất hợp pháp, vi phạm pháp luật hay pháp lý, không pháp lý)
+ phạm vi tác động rộng toàn xã hội
*QPPL do nhà nước ban hành và được nhà nước đảm bảo thực hiện 
+Nhà nước thông qua các cơ quan NN với thẩm quyền và thủ tục chặt chẽ đặt ra
các QPPL để chiều chỉnh các quan hệ xã hội, thông qua đó thể hiện ý chí mục đích
của nhà nước.
+ Trong đó nêu lên những điều kiện hoàn cảnh dự liệu và buộc chủ thể tham gia
phải xử sự theo ý muốn của nhà nước ( cho phép và bắt buộc)
+ Đồng thời bảo đảm thực hiện các QPPL bằng chính quyền lực của mình, chống
lại sự vi phạm từ các chủ thể tham gia quan hệ xã hội xo PL điều chỉnh.
* là thành tố nhỏ nhất của hệ thống PL, thể hiện cả tính giai cấp, tính xã hội của hệ
thống PL
*Nội dung của QPPL thể hiện ở hai mặt : cho phép và bắt buộc

39. Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật, cho ví dụ về từng bộ phận của qui
phạm pháp luật.
KN + QPPL
        + Cơ cấu của QPPL
A. Giả dịnh
Định nghĩa .Giả định “Là bộ phận nêu lên tình huống (hoàn cảnh, điều kiện) có thể
xảy ra mà QPPL tác động lên chủ thể”
Đặc điểm: - Giả định phải là tình huống có tính phổ biến, điển hình
- Chủ thể nào?, hoàn cảnh, điều kiện nào ? trong phần giả định phải rõ ràng

30
- Mục đích của giả định là để xác định phạm vi tác động của PL
- Giả định có thể đơn giản hoặc phức tạp 
+ Giản đơn :  chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện
Ví dụ:Điều 13 HP 2013 qui định: “ Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm”
+Phức tạp: nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện
Ví dụ: Điều 97 Bộ luật hình sự 1999 qui định: “ Người nào tỏng khi thi hành công
vụ mà làm chết người do dung vũ lực ngoài những trường hợp Pháp luật cho phép,
thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
B. Qui định
Định nghĩa: Là bộ phận nêu lên cách xử sự mà chủ thể được, không được hoặc
buộc phải thực hiện khi gặp phải tình huống đã nêu ở phần giả định
- Bộ phận quy định thể hiện ý chí của NN
- Quy định nói cho chủ thể biết họ phải làm gì, không được làm gì, nên làm gì
-Phân loại: 
+ Dứt khoát: chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo mà không
có sự lựa chọn 
Ví dụ: Khoản 1 Điều 576 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “ Bên bảo hiểm phải
trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thỏa thuận..” chỉ có 1
cách xử sự
+ Không dứt khoát:nêu ra nhiều cách xử sự và các chủ thể có thể lựa chọn cách xử
sự
Ví dụ: Khoản 1 Điều 316 Bộ luật Dân sự năm 2005 qui định : “Việc chuyển giao
nghĩa vụ quân sự được thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.”
C. Chế tài
+Định nghĩa: Là bộ phận nêu lên biện pháp cưỡng chế NN có thể áp dụng đối với
chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện sai, thực hiện quá những điều đã được nêu
ở phần quy định 
- Là biện pháp để bảo đảm quy định được thực hiện đầy đủ
- Bộ phận chế tài: cố định và không cố định
-Phân loại:
+ cố định: Chỉ nêu một biện pháp chế tài và một mức áp dụng
+ không cố định: nêu lên nhiều biện pháp chế tài, hoặc một biện pháp nhưng có
nhiều mức để chủ thể có thể lựa chọn.
Ví dụ: “ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi môi giới,
dẫn dắt, tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái
với thuần phong mỹ tục hoặc trái với qui định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an
ninh, trật tự.”
40. Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật.
40. Phân tích kn hệ thống PL 

31
Hthong PL là một chỉnh thể các hiện tg PL có sự liên kết, ràng buộc chặt chẽ,
thống nhất với nhau, luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau để thực hiện việc điều
chỉnh PL đối với các QHXH. 
Cụm từ này được dùng để chỉ tập hợp các hthong PL của một số nước có nét tương
đồng với nhau trên nền tản chính trị, PL,…
Hthong PL châu Âu lục địa civil law: chịu ảnh hưởng sâu sắc của PL La Mã cổ đại,
nguồn chủ yếu là VBQPPL, PL phân thành công pháp và tư pháp, quy trình tố tụng
thẩm vấn được coi trọng trong quá trình tố tụng
Hthong PL Anh Mỹ common law: cơ sở ptrien là PL Anh, coi trọng tiền lệ pháp,
nguồn chủ yếu là án lệ, KHÔNG chia thành công pháp và tư pháp, nguyên tắc
tranh tụng được áp dụng rộng rãi trong quá trình tố tụng
Hthong PL Hồi giáo: nguồn bao gồm các quy định do NN ban hành và cả quy định
do các tổ chức tôn giáo ban hành, các VBPL ban hành không làm thay đổi luật Hồi
giáo mà chỉ là sự chi tiết hóa hoặc bổ sung. HP thường k trái với Kinh Koran. Nhà
thờ cũng là NN và ngc lại nên PL tôn giáo và PL NN là 1 không có sự phân biệt.
Chỉ áp dụng cho người theo đạo hồi.
Hthong PL XHCN: có điểm tg đồng với civil law như lấy nguồn chủ yếu là
VBQPPL, hoạt động theo mô hình tố tụng thẩm vấn, thẩm phán chỉ tiền hành xét
xử và không được tạo ra các QPPL. Các điểm khác với civil law là: đc xdung trên
cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, nền kte tập trung, quan liêu, bao cấp, PL
là sự thể chế hóa đường lối chính sách của Đảng CS nhằm đảm bảo cho sự triển
khai thực hiện trong toàn XH, k phân chia công pháp tư pháp mà chia thành các
ngành luật. Sau khi hthong này bị sụp đổ thì  VN, TQ để chuyển đổi sang nền kte
thị trường định hướng XHCN do đó hthong PL này cũng đc đổi mới để phù hợp
hơn với nên kte thị trường.

32

You might also like