Professional Documents
Culture Documents
Là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, Là các tổ chức tự nguyện của những
bao gồm một lớp người được tách ra từ xã người có cùng mục đích, chính kiến, lí
hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ tưởng, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới
Khái niệm
chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích tính... đc thành lập và hoạt động nhằm
chung của toàn xã hội cũng như lợi ích đại diện và bảo vệ lợi ích cho các hội
của lực lượng cầm quyền trong xã hội viên của chúng.
Lực lượng sx ptrien dẫn đến sự ra đời chế Do sự đòi hỏi của tập hợp nhóm người
độ tư hữu, từ đó hình thành gcap đối kháng chung nhau một tiêu chí nào đó, cần 1
để giành quyền tư hữu tư liệu sx tổ chức để bve quyền, lợi ích của các
XH có sự phân chia gcap và mâu thuẫn gcap thành viên trong tổ chức
Cơ sở hình
là ko thể điều hòa đc
thành
Đòi hỏi 1 tổ chức đứng đầu để dẫn dắt,
chỉ đạo, điều hòa xh, bve quyền và lợi
ích cho các chủ thể trong xh
NN ra đời
Phạm vi Đại diện cho cả xh, cho chủ quyền quốc gia Đại diện cho các thành viên của tổ
đại diện chức
Là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, có Có quyền lực của riêng mình song chỉ
các cơ quan riêng để thực thi quyền lực. tác động, chi phối các thành viên
QLNN lầ quyền lực công, chi phối, tác động của tổ chức đó và không có bộ máy
Phạm vi
bao trùm lên toàn xh, đến mọi cá nhân, tổ riêng để chuyên thực thi quyền lực như
quyền lực
chức trong xã hội, mọi khu vực lãnh thổ NN.
quốc gia, mọi lĩnh vực cơ bản của đời sống
(kinh tế, chính trị, văn hóa,...)
Cách thức Tổ chức và quản lí dân cư theo lãnh thổ: Tổ chức và quản lí thành viên theo mục
người dân không phân biệt huyết thống, giới đích, chính kiến, lý tưởng, nghề
tính, độ tuổi,.. cứ sống trên một địa vực nhất nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính...
tổ chức,
định thì chịu sự quản lí của một NN nhất
quản lí
định, thực hiện quyền và nghĩa vụ trước NN
theo nơi cư trú
Quản lí xh bằng PL, đảm bảo thực hiện Quản lí tổ chức bằng việc ban hành
bằng quyền lực NN thông qua các biện pháp điều lệ, nội quy, nghị quyết có gtri bắt
tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, tổ chức buộc phải tôn trọng và thực hiện với
Công cụ
thực hiện, động viên, khen thưởng, đặc biệt các thành viên, đảm bảo thực hiện bằng
quản lí
là cưỡng chế NN sự tự giác của hội viên và bằng các
hình thức kỉ luật của tổ chức (ko có
biện pháp cưỡng chế như NN)
NN thực hiện thu thuế để nuôi sống bộ máy Các tổ chức xã hội khác hoạt động dựa
nhà nước. vào kinh phí do thành viên của tổ chức
NN là tổ chức được tách ra khỏi lao động đóng góp hoặc từ nguồn tài trợ của
sản xuất trực tiếp để chuyên thực hiện chức NN, các tổ chức quốc tế,...
Cơ sở kinh
năng quản lí xã hội, do vậy, NN phải được
tế
nuôi dưỡng từ nguồn của cải do dân đóng
góp. Mọi người dân đều được hưởng lợi từ
việc quản lí của nhà nước nên đều có nghĩa
vụ đóng thuế
13. Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các dạng chế độ chính trị, cho ví
dụ.
a. Định nghĩa: Là tổng thể các phương pháp mà NN sử dụng để tổ chức và thực hiện quyền lực
NN
Xem xét về chế độ chính trị của 1 NN là tìm hiểu xem NN đó sử dụng những phương pháp nào để tổ
chức và thực hiện quyền lực NN:
+ pp lựa chọn ng nắm giữ quyền lực cao nhất của NN
+ pp thực hiện quyền lực NN của các cơ quan NN
+ PP xây dựng nên các quyết định quan trọng của NN
b. Các dạng chế độ chính trị
Dân chủ
- Là chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của các cơ
quan NN, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của NN
- NN sử dụng các pp dân chủ trong tổ chức và hoạt động của BMNN
- NN thừa nhận, bảo đảm, bảo vệ các quyền tự do chính trị của ndan
- Hoạt động của NN đc thực hiện 1 cách công khai
- PP giáo dục, thuyết phục đc coi trọng
- Có nhiều hình thức khác nhau: dân chủ thực sự & hình thức, rộng rãi & hạn chế, trực tiếp & gián
tiếp,...
Phản dân chủ
- Là chế độ mà nhân dân không có quyền tham gia vào việc tổ chức BMNN (đặc biệt là vào
việc tổ chức cơ quan tối cao của quyền lực NN) hoặc vào việc bàn bạc, thảo luận và quyết
định những vấn đề quan trọng của NN
- NN sử dụng các cách thức, thủ đoạn chuyên quyền, độc đoán trong tổ chức và hoạt động của
BMNN
- Các quyền tự do chính trị của nhân dân không đc NN thừa nhận hoặc bị hạn chế, chà đạp
- PP cưỡng chế đc chú trọng
- Có những biến dạng cực đoan: độc tài, phát xít, phân biệt chủng tộc, diệt chủng
14. Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tại sao xác định như vậy.
Hình thức chính thể: cộng hòa dân chủ nhân dân
- Quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về Quốc hội, cơ quan đại diện của nhân dân, gồm nhiều
người. Mọi cơ quan nhà nước đều chịu sự giám sát của Quốc hội.
- Hệ thống các cơ quan đại diện từ Trung ương đến địa phương được hình thành bằng con đường
do nhân dân bầu.
- Nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng: Quyền bầu cử cơ quan tối cao và các cơ quan đại
diện của nhân dân không phân biệt giữa người giàu – người nghèo.
- Trong hệ thống chính trị, có mặt trận đoàn kết dân tộc – Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và có sự hiệp
thương giữa nông dân – công nhân – trí thức
- Quyền lực Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc phân quyền: Quốc hội thực hiện quyền lập
pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, Tòa án thực hiện quyền tư pháp.
- Nhân dân được quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước: bầu cử, ứng
cử, đưa ra ý kiến trực tiếp/hông qua đại biểu Quốc hội).
Hình thức cấu trúc: NN đơn nhất
- Trong phạm vi lãnh thổ VN chỉ có 1 NN duy nhất, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia. Ở
nước ta:
+ Chủ quyền qgia do chính quyền TW nắm giữ, địa phương là những đơn vị hành chính lãnh thổ
ko có chủ quyền
+ Cả nước có 1 hệ thống chính quyền và 1 hệ thống PL, 1 bản HP
+ Chính quyền gồm 2 cấp cơ bản: TW và địa phương, quan hệ giữa chính quyền TW với chính
quyền địa phương là quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới...
+ Cơ quan Nhà nước ở trung ương có quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên toàn lãnh thổ. Cơ
quan nhà nước ở địa phương phụ thuộc vào cơ quan nhà nước ở trung ương
Chế độ chính trị: chế độ dân chủ
- Nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan NN, bàn bạc, thảo luận
và quyết định những vấn đề quan trọng của NN.
- Ở VN, cơ quan cao nhất của quyền lực NN là QH đc hình thành bằng con đường bầu cử, do cử tri
cả nước trực tiếp bầu ra. Các quyết định quan trọng của NN đc xây dựng nên thông qua các cuộc
thảo luận, bàn bạc của QH và đc quyết định theo đa số.
- Nhân dân đc hưởng nhiều quyền tự do chính trị: Quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại
diện của NN, quyền giám sát hoạt động của các cơ quan và nhân viên NN...
- Về mặt pháp lý thì chế độ dân chủ của nước VN là rộng rãi, vì mọi công dân đều có thể tham gia
bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của NN khi có đủ những điều kiện luật định, có thể
trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu của mình thực hiện các hoạt động của NN, thảo luận, bàn
bạc để xây dựng các quyết định quan trọng của NN, giám sát hoạt động của các nhân viên và cơ
quan NN...
15. Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Định nghĩa:
- Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là tổng thể các tổ chức chính trị - xã hội có mối liên hệ mật
thiết với nhau mà vai trò lãnh đạo thuộc về Đảng Cộng sản, nhằm thực hiện quyền lực nhân dân,
xây dựng xã hội chủ nghĩa.
- Hệ thống chính trị VN hiện nay bao gồm: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng
Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam và các tổ chức xã hội khác.
ĐCSVN “là lực lượng lãnh đạo NN”.
- Đảng lãnh đạo một cách toàn diện từ tổ chức đến các hoạt động vạch ra đường lối chiến lược về
đối nội, đối ngoại để NN thể chế hóa thành PL và tổ chức thực hiện PL
- Đảng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho NN, giới thiệu đảng viên và người ngoài đảng đủ năng lực và
phẩm chất để cơ quan NN có thẩm quyền xem xét, bố trí vào những vị trí chủ chốt trong BMNN
hoặc để cử tri bầu vào các cơ quan dân cử trực tiếp
- Thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cho cán bộ, đảng viên và người
ngoài Đảng làm việc trong BMNN
- Kiểm tra hoạt động của BMNN
- Chỉ đạo công cuộc cải cách, hoàn thiện BMNN và cuộc đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực
trong BMNN hiện nay
- Phương pháp Đảng dùng để lãnh đạo NN: tuyên truyền, vận dộng, giáo dục, thuyết phục và tự nêu
gương của đảng viên làm việc trong BMNN
16. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt
động trên cơ sở chủ quyền nhân dân”.
Định nghĩa:
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống nhà nước và xã hội,
được tổ chức, hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát quyền lực nhà
nước nhằm bảo đảm quyền con người, tự do cá nhân cũng như công bằng, bình đẳng trong xã hội.
- Đặc trưng “Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân” là
một đặc trưng quan trọng.
- Chủ quyền nhân dân là nguyên tắc khẳng định rằng tính hợp pháp (tính chính danh) của Nhà nước
phải được xác lập và duy trì dựa vào ý chí hoặc sự đồng thuận của nhân dân.
Trong NN pháp quyền, toàn bộ quyền lực NN thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể tối cao
và duy nhất của quyền lực NN.
- Nhân dân có thể tham gia vào tổ chức và hoạt động của NN, giám sát hoạt động của các nhân viên
và cơ quan NN.
- Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia,
bảo vệ chủ quyền quốc gia và các vấn đề quan trọng khác của nhà nước; NN phải phục vụ cho lợi
ích hợp pháp của công dân.
NN pháp quyền là NN bảo đảm dân chủ
- Theo nghĩa chung nhất, dân chủ nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân, xuất phát từ nhân dân.
- Trong NN pháp quyền, quyền lực NN xuất phát từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho NN thực
hiện nên quyền lực NN bị giới hạn trong phạm vi được ủy quyền, bởi PL. NN thừa nhận, tôn
trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền cng, quyền tự do dân chủ của công dân trong các lĩnh vực của
đời sống
17. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền thừa nhận, tôn trọng,
bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”.
Định nghĩa:
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống nhà nước và xã hội,
được tổ chức, hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát quyền lực nhà
nước nhằm bảo đảm quyền con người, tự do cá nhân cũng như công bằng, bình đẳng trong xã hội.
- Đặc trưng “Nhà nước pháp quyền thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người,
quyền công dân” là một đặc trưng quan trọng.
- Quyền con người: Những quyền cơ bản, không thể tước bỏ mà một người vốn được thừa hưởng
đơn giản vì họ là con người.
- Quyền công dân: Tập hợp những quyền con người được pháp luật của một quốc gia ghi nhận và
chỉ những người mang quốc tịch của nước đó thì mới được hưởng các quyền công dân mà pháp
luật nước đó quy định.
Trong NN pháp quyền, quan hệ giữa NN và cá nhân là mqh hài hòa, cả hai bên đều có quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau.
- NN pháp quyền là NN phục vụ xã hội, do vậy, NN ko chỉ có quyền mà còn nghĩa vụ và trách
nhiệm với cá nhân.
- Trong mqh giữa NN với công dân và cá nhân thì tự do của công dân, của cá nhân chính là giới
hạn quyền lực của NN, quyền của công dân tỉ lệ nghịch với quyền hạn của NN và phạm vi tự do
của công dân rộng hơn phạm vi tự do của NN; trong khi công dân có quyền làm bất cứ việc gì mà
luật ko cấm thì các cơ quan và nhân viên NN chỉ đc làm những gì mà luật cho phép
Đối với quyền cng, quyền công dân thì một mặt, NN thừa nhận quyền cng, quyền công dân
khá rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... Mặt khác, NN bảo đảm cho
công dân, cho mọi người có đủ đkien cần thiết về vật chất, tinh thần để thực hiện các quyền
của mình trong thực tế, đồng thời, NN bảo vệ các quyền cng, quyền công dân khỏi sự xâm hại
của các chủ thể khác, kể cả các cơ quan và nhân viên NN.
Công dân có quyền chống lại sự can thiệp tùy tiện, trái PL của ng cầm quyền, có nghĩa vụ tôn
trọng, thực hiện PL, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý với NN và với các chủ thể khác.
18. Phân tích định nghĩa pháp luật.
Định nghĩa: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
+ Hệ thống: đc tạo từ nhiều yếu tố trở thành một tập hợp hoặc một nhóm có trật tự, có mối liên
hệ với nhau
+ Quy tắc xử sự: là công cụ dùng để đo, là khuôn mẫu, chuẩn mực trong cách ứng xử, hành xử
giữa con người với nhau
+ Chung: dành cho nhiều đối tượng khác nhau, ko mang tính đặc định hóa cụ thể nào, là một
loại đối tượng giống nhau nhất định
+ Con đường hình thành bằng NN (hình thành về mặt hình thức). NN trước hết tạo ra PL, sau đó
đưa PL vào trong đời sống, bảo đảm nó đc thực hiện trong đsong
+ Mục đích: công cụ quản lí xh
19. Phân tích các đặc trưng của pháp luật.
PL có tính quyền lực nhà nước
- PL hình thành bằng con đường NN, do NN đặt ra (các quy định về tổ chức BMNN), hoặc do
NN thừa nhận (các phong tục, tập quán, quan niệm, quy tắc đạo đức,...) PL luôn thể hiện ý
chỉ của NN
- PL đc NN bảo đảm thực hiện bằng nhiêu biện pháp, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết
phục, động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến áp dụng các biện pháp cưỡng chế
NN
PL có tính quy phạm phổ biến
- PL là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng dẫn cách xử sự cho mọi
người trong xã hội, để bất kì ai khi ở vào đkien, hoàn cảnh do PL dự liệu thì đều xử sự theo
những cách thức mà nó đã nêu ra. Căn cứ vào PL, các tổ chức và cá nhân trong xh sẽ biết mình
đc làm gì, ko đc làm gì, phải làm gì, làm như thế nào khi ở một đkien, hoàn cảnh cụ thể nào đó
- PL là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, căn cứ vào PL có thể xác định đc hành vi
nào là hợp pháp, hành vi nào là trái PL, hoạt động nào mang tính pháp lý và hoạt động nào
không mang tính pháp lý.
- PL có gtri bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá nhân trong xh, có tác
động thường xuyên trên toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực hoạt động của xh
PL có tính hệ thống
PL là 1 hệ thống các quy phạm để điều chỉnh nhiều loại quan hệ xh phát sinh trong các lĩnh
vực khác nhau của đời sống như dân sự, kte, ldong..., song các quy phạm đó ko tồn tại một
cách biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo nên một chỉnh
thể là hệ thống pháp luật.
PL có tính xác định về hình thức
PL thường được thể hiện trong những hình thức nhất định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ
pháp hoặc các văn bản QPPL. Trong các văn bản QPPL, các quy định của PL thường rõ ràng,
cụ thể, bảo đảm có thể đc hiểu và thực hiện thống nhất trong 1 phạm vi rộng
20. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh quan hệ xã hội.
1. Các định nghĩa:
Pháp luật: là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
Các công cụ khác:
+ Đạo đức là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân, thiện, mỹ, nghĩa vụ, danh dự...
(trong đó cốt lõi là điều thiện) cùng những quy tắc xử sự đc hình thành trên cơ sở những quan
niệm, quan điểm đó nhằm điều chỉnh hành vi, ứng xử của cng, chúng đc đảm bảo thực hiện
bởi lương tâm, tình cảm cá nhân và sức mạnh của dư luận xh
+ Phong tục tập quán là những quy tắc xử sự chung hình thành từ những thói quen xử sự có tính
chất lặp đi lặp lại hàng ngày trong 1 cộng đồng dân cư và đc đảm bảo thực hiện bằng thói
quen, niềm tin nội tâm của mỗi cá nhân cũng như dư luận xh
+ Hương ước là tổng thể các quy tắc xử sự điều chỉnh các qhxh trong phạm vi 1 thôn, làng
+ Luật tục là tất cả những quy tắc xử sự mang tính chất dân gian, nguyên thủy, bản địa, ko thành
văn, bao gồm cả phong tục, tập quán, lệ làng,...
+ Tín điều tôn giáo bao gồm giáo lí, giáo luật của 1 tôn giáo, tức là lý luận, học thuyết của 1 tôn
giáo, đó là những quan niệm, quan điểm về thượng đế, đức tin, suy nghĩ và hành vi của cng
đối vs thượng đế... và hệ thống quy tắc xử sự do 1 tổ chức giáo hội đặt ra nhằm quy định về
các lễ nghi tôn giáo và điều chỉnh các qhxh trong một cộng đồng tôn giáo
+ Kỉ luật của một tổ chức là tổng thể những quy định có tính chất bắt buộc đối với hoạt động của
các thành viên trong một tổ chức để bảo đảm tính chặt chẽ của tổ chức đó, đc bảo đảm thực
hiện bằng sự tự giác của các hội viên cũng như các hình thức kỉ luật của tổ chức
2. Phân biệt
Các khía cạnh Pháp luật Các công cụ điều chỉnh khác
Khái niệm Là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Là các loại quy phạm xh được hình
NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thành do nhu cầu của đời sống để điều
thực hiện để điều chỉnh các qhxh theo chỉnh hành vi của con người, điều
định hướng, mục đích của NN chỉnh các qhxh nhằm quản lí xã hội.
Con đường Đc hình thành qua 3 con đường: NN Có thể hình thành 1 cách tự phát trong
hình thành thừa nhận các quy tắc có sẵn nâng lên một cộng đồng dân cư, do suy nghĩ,
thành PL; NN thừa nhận cách giải quyết đức tin, quan niệm, tư tưởng,... của
các vụ việc cụ thể trong thực tế, sử cng
dụng làm khuôn mẫu để giải quyết các Hình thành bằng con đường phi
vụ việc khác có tính chất tương tự; NN NN
đặt ra các quy tắc xử sự mới
Hình thành bằng con đường NN
Thể hiện ý chí Của lực lượng cầm quyền (NN) Của 1 cộng đồng dân cư, tổ chức nhất
định
Chủ thể ban Nhà nước Nhóm người, bộ tộc, thôn, làng,... tự
hành đề ra
Tính quy Có gtri bắt buộc phải tôn trọng và thực Ko phổ biến bằng PL, chỉ có gtri bắt
phạm phổ biến hiện đối với mọi tổ chức, cá nhân trong buộc phải tôn trọng và thực hiện đối
phạm vi lãnh thổ qgia với cộng đồng dân cư trong 1 địa
Có tác động bao trùm lên toàn xh phương hoặc với các hội viên trong tổ
Có tác động thường xuyên, liên tục trên chức
toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực Thường chỉ tác động tới 1 bộ phận dân
hoạt động của xh cư
Tính hệ thống Là 1 hệ thống các quy tắc xử sự để điều Có thể có tính hệ thống (quy định của
chỉnh nhiều loại qhxh trong nhiều lĩnh tổ chức phi NN...) hoặc không (đạo
vực khác nhau; giữa chúng có mối liên đức, phong tục tập quán...)
hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo
nên 1 chỉnh thể (hệ thống PL)
Tính xác định Có tính xác định về hình thức, thường Có thể có tính xác định về mặt hình
về hình thức đc thể hiện trong những hình thức nhất thức (điều lệ, chỉ thị của các tổ chức
định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ phi NN; giáo luật của các tổ chức tôn
pháp, vbqppl giáo...)
Có thể không có tính xác định về mặt
hình thức chỉ tồn tại dưới dạng bất
thành văn, truyền miệng (đạo đức,
phong tục tập quán...)
Phạm vi điều Phạm vi rộng, mọi tầng lớp trong xh Phạm vi điều chỉnh tùy vào cấp độ và
chỉnh đều phải tuân thủ quy mô tổ chức đề ra nó
Biện pháp bảo Bằng nhiều biện pháp: Giảo dục, tuyên Thường dựa trên sự tự giác thực hiện
đảm thực hiện truyền, thuyết phúc, động viên, khen của cá nhân
thưởng,... cho đến các biện pháp cưỡng Hoặc đc đảm bảo thực hiện bởi thói
chế, ép buộc bằng quyền lực NN quen, lương tâm, tình cảm cá nhân và
Tính bảo đảm cao sức mạnh của dư luận xh cũng như
hình thức kỉ luật của tổ chức
Thiếu tính bảo đảm
(Mở rộng: Vị trí, vai trò của PL trong hệ thống điều chỉnh qhxh thay đổi phụ thuộc vào đkien kte
– xh của từng quốc gia, thời kì
- Tại Trung Quốc trong hàng nghìn năm, trải qua các nhà nước phong kiến, vị trí và vai trò của
pháp luật nằmdưới đạo đức, nhân trị luôn thắng pháp trị, đạo đức luôn là công cụ chủ đạo để xác
lập và giữ gìn trật tự và kỷcương đất nước.
- Tại Anh, trong nhà nước phong kiến, giáo hội có quyền lực tuyệt đối, vị trí và vai trò của pháp
luật nằm dưới các tín điều tôn giáo. Tại các quốc gia đạo Hồi hiện nay, vị trí vai trò của pháp
luật cũng được đặt dưới kinh Koran. Kinh Koran là chân lí, bất di bất dịch, không một quyền lực
nào trên thế giới có thể thay đổi.)
Cùng với sự thay đổi của đời sống xã hội, sự đi lên của nền kinh tế, điều kiện khi thế quyền dần
thoát li khỏi thần quyền, điều kiện hợp tác quốc tế, toàn cầu hóa,… vai trò của pháp luật ngày
càng được coi trọng, vị trí ngàycàng được đề cao. Pháp luật ngày nay có vị trí, vai trò chủ đạo,
đặc biệt quan trọng không thể thay thế bởi vì những ưu thế vượt trội:
+ Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn nhất
+ Pháp luật có tính quy phạm phổ biến với giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với
mọi cá nhân, tổ chức; trên mọi lĩnh vực của cuộc sống; ở mọi địa phương, vùng, miền trên đất
nước; bao trùm toàn bộ xã hội.
+ Pháp luật có tính bắt buộc, được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo đảm thực hiện bằng nhiều
biện pháp khác nhau (có thể cưỡng chế).
23. So sánh pháp luật với đạo đức.
Định nghĩa
Giống nhau
- Đều có những quy tắc xử sự chung hay quy phạm xh để hướng dẫn cách xử sự cho mng trong xh
cho nên chúng đều có các đặc điểm của các quy phạm xh:
+ Đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mng trong xh
+ Đều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của cng
+ Đều đc đặt ra ko phải cho 1 chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ thể đã xác định mà là
cho tất cả các chủ thể tham gia vào qhxh do chúng điều chỉnh
+ Đều đc thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống
- Đều tham gia điều chỉnh các qhxh nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xh
- Đều vừa có tính giai cấp, vừa có tính xã hội và tính dân tộc
Khác nhau
Pháp luật Đạo đức
Khái niệm Là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Là tổng thể những quan niệm, quan
NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực điểm về chân, thiện, mỹ, nghĩa vụ,
hiện để điều chỉnh các qhxh theo định danh dự... (trong đó cốt lõi là điều
hướng, mục đích của NN thiện) cùng những quy tắc xử sự đc
hình thành trên cơ sở những quan
niệm, quan điểm đó nhằm điều chỉnh
hành vi, ứng xử của cng, chúng đc
đảm bảo thực hiện bởi lương tâm, tình
cảm cá nhân và sức mạnh của dư luận
xh
Quá trình Đc hình thành qua 3 con đường: thừa nhận Đc hình thành 1 cách tự phát trong
hình thành các quy tắc có sẵn nâng lên thành PL; thừa một cộng đồng xh, sau đó có thể là tự
phát triển nhận cách giải quyết các vụ việc cụ thể giác khi đc bổ sung bằng những quan
trong thực tế, sử dụng làm khuôn mẫu để điểm, quan niệm và phong cách sống
giải quyết các vụ việc khác có tính chất của các vĩ nhân
tương tự; đặt ra các quy tắc xử sự mới Ra đời và tồn tại trong tất cả các
Chỉ ra đời và tồn tại trong những giai đoạn gdoan ptrien của lsu
lsu nhất định, gdoan có sự phân chia giai
cấp, mâu thuẫn và đấu tranh gcap
Thể hiện ý chí Của lực lượng cầm quyền (NN) Của 1 cộng đồng dân cư
Chủ thể ban Nhà nước Nhóm người hoặc là cả xh tự đề ra
hành
Tính quy Có gtri bắt buộc phải tôn trọng và thực Chủ yếu có tính khuyên răn đối với
phạm phổ biến hiện đối với mọi tổ chức, các nhân trong mng, chỉ cho mng biết nên làm gì, ko
phạm vi lãnh thổ qgia nên làm gì, phải làm gì
Có tác động bao trùm lên toàn xh
Có tác động thường xuyên, liên tục trên
toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực hoạt
động của xh
Tính hệ thống Là 1 hệ thống các quy tắc xử sự để điều Không có tính hệ thống
chỉnh nhiều loại qhxh trong nhiều lĩnh vực
khác nhau; giữa chúng có mối liên hệ nội
tại và thống nhất với nhau để tạo nên 1
chỉnh thể (hệ thống PL)
Hình thức Có tính xác định về hình thức, thường đc Bất thành văn, truyền miệng
thể hiện trong những hình thức nhất định,
có thể là tập quán pháp, tiền lệ pháp,
vbqppl
Phạm vi điều Phạm vi rộng, mọi tầng lớp trong xh đều Phạm vi khá rộng, nhưng cả xh ko bắt
chỉnh phải tuân thủ buộc phải tuân thủ
Biện pháp bảo Bằng nhiều biện pháp: Giảo dục, tuyên Chủ yếu dựa trên sự tự giác thực hiện
đảm thực hiện truyền, thuyết phúc, động viên, khen của cá nhân, đc đảm bảo thực hiện bởi
thưởng,... cho đến các biện pháp cưỡng thói quen, lương tâm, tình cảm cá
chế, ép buộc bằng quyền lực NN nhân và sức mạnh của dư luận xh, ko
bị buộc phải thực hiện hay có những
bphap như cưỡng chế thực hiện
24. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.
1. Định nghĩa: Pháp luật, đạo đức
2. Tác động của pháp luật đến đạo đức:
- PL là công cụ để truyền bá những quan điểm, quan niệm, tư tưởng, chuẩn mực đạo đức chính
thống hay của gcap thống trị hay lực lượng cầm quyền. Nhờ đc luật hóa, những tư tưởng, quan
điểm đạo đức chính thống của gcap thống trị đc truyền bá 1 cách nhanh chóng và rộng khắp trên
toàn xh, trở thành những chuẩn mực mang tính bắt buộc chung đối với tất cả mng
- Bằng việc ghi nhận những quan niệm, tư tưởng, chuẩn mực đạo đức trong PL, PL góp phần củng
cố, giữ gìn và phát huy các gtri đạo đức xh, hỗ trợ, bổ sung cho đạo đức, bảo đảm cho chúng đc
thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế
- PL loại trừ những quan niệm, tư tưởng, đạo đức lạc hậu, trái với ý chí NN, lợi ích của lực lượng
cầm quyền, lợi ích chung của cộng đồng cũng như tiến bộ xh (PL cấm việc tuyên truyền như tư
tưởng đạo đức đó, cấm những hành vi thể hiện quan niệm, chuẩn mực đạo đức đó; bắt buộc thực
hiện những hành vi thể hiện quan niệm đạo đức mới, tiến bộ; quy định các chế tài nghiêm khắc
đối với các chủ thể vi phạm những quy định trên)
- PL góp phần ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp của đạo đức; ngăn chặn việc hình thành những
quan niệm đạo đức trái thuần phong mĩ tục của dtoc và tiến bộ xh; góp phần làm hình thành
những quan niệm đạo đức mới, do vậy, PL là công cụ hữu hiệu nhất để diệt trừ cái ác, ngăn chặn
sự băng hoại của đạo đức
3. Tác động của đạo đức đến pháp luật
- Đạo đức tác động đến sự hình thành pháp luật
+ PL ra đời, tồn tại và ptrien trên nền tảng đạo đức nhất định. Đạo đức là chất liệu góp phần tạo
nên các quy định của PL, đóng vai trò là tiền đề tư tưởng chỉ đạo việc xdung PL
+ Những quy tắc đạo đức phù hợp với ý chí của NN đc thừa nhận trong PL. Tuy nhiên, những
quy tắc đạo đức trái với ý chí của NN sẽ trở thành tiền đề để hình thành nên những quy phạm
thay thế chúng, góp phần làm hình thành nên PL
- Đạo đức tác động đến việc thực hiện PL cúa các chủ thể
+ Ý thức đạo đức cá nhân giữ vai trò quan trọng, là nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện PL.
Người có ý thức đạo đức tốt thường có thái độ tôn trọng PL, nghiêm chỉnh thực hiện PL, nếu
trong TH vô ý dẫn đến vi phạm PL thì họ thường có ý thức ăn năn, hối hận, thành khẩn, sửa
chữa sai phạm và ngược lại
+ Đạo đức của nhà chức trách có ảnh hưởng khá mạnh mẽ đến hoạt động áp dụng PL. Nếu là
người có phẩm chất đạo đức tốt thì khi đưa ra các quyết định áp dụng PL bao giờ cũng tính
đến các quan niệm đạo đức xh sao cho “thấu tình đạt lí”. Ngược lại, ng có ý thức đạo đức kém
thường dễ mắc sai lầm, làm ngơ trước cái ác, xử lí oan sai người ngay, tha bổng kẻ phạm
pháp...
25. So sánh pháp luật với tập quán.
Giống nhau
- Đều là những quy tắc xử sự chung hay quy phạm xh để hướng dẫn cách xử sự cho mng trong xh
cho nên chúng đều có các đặc điểm của các quy phạm xh:
+ Đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mng trong xh
+ Đều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của cng
+ Đều đc đặt ra ko phải cho 1 chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ thể đã xác định mà là
cho tất cả các chủ thể tham gia vào qhxh do chúng điều chỉnh
+ Đều đc thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống
- Đều tham gia điều chỉnh các qhxh nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xh
Khác nhau
Pháp luật Các công cụ điều chỉnh khác
Định nghĩa Là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Là những quy tắc xử sự chung hình
NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thành từ những thói quen xử sự có tính
thực hiện để điều chỉnh các qhxh theo chất lặp đi lặp lại hàng ngày trong 1
định hướng, mục đích của NN cộng đồng dân cư và đc đảm bảo thực
hiện bằng thói quen, niềm tin nội tâm
của mỗi cá nhân cũng như dư luận xh
Quá trình Đc hình thành qua 3 con đường: thừa Lúc đầu đc hình thành 1 cách tự phát
hình thành nhận các quy tắc có sẵn nâng lên thành trong một cộng đồng xh, là thói quen
phát triển PL; thừa nhận cách giải quyết các vụ ứng xử có tính chất lặp đi lặp lại
việc cụ thể trong thực tế, sử dụng làm Ra đời và tồn tại trong tất cả các
khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc gdoan ptrien của lsu
khác có tính chất tương tự; đặt ra các
quy tắc xử sự mới
Chỉ ra đời và tồn tại trong những giai
đoạn lsu nhất định, gdoan có sự phân
chia giai cấp, mâu thuẫn và đấu tranh
gcap
Thể hiện ý chí Của lực lượng cầm quyền (NN) Của 1 cộng đồng dân cư trong địa
phương nhất định
Chủ thể ban Nhà nước Nhóm người, dân cư trong địa phương
hành nhất định
Tính quy Có gtri bắt buộc phải tôn trọng và thực Chỉ tác động tới 1 bộ phận dân cư nhất
phạm phổ biến hiện đối với mọi tổ chức, các nhân định
trong phạm vi lãnh thổ qgia
Có tác động bao trùm lên toàn xh
Có tác động thường xuyên, liên tục trên
toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực
hoạt động của xh
Tính hệ thống Là 1 hệ thống các quy tắc xử sự để điều Không có tính hệ thống
chỉnh nhiều loại qhxh trong nhiều lĩnh
vực khác nhau; giữa chúng có mối liên
hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo
nên 1 chỉnh thể (hệ thống PL)
Hình thức Có tính xác định về hình thức, thường Truyền miệng từ đời này qua đời khác
đc thể hiện trong những hình thức nhất
định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ
pháp, vbqppl
Phạm vi điều Phạm vi rộng, mọi tầng lớp trong xh Phạm vi khá rộng, nhưng ko bắt buộc
chỉnh đều phải tuân thủ cả xh phải tuân thủ
Biện pháp bảo Bằng nhiều biện pháp: Giảo dục, tuyên Chủ yếu dựa trên sự tự giác thực hiện
đảm thực hiện truyền, thuyết phúc, động viên, khen của cá nhân, đc đảm bảo thực hiện bởi
thưởng,... cho đến các biện pháp cưỡng thói quen, lương tâm, tình cảm cá
chế, ép buộc bằng quyền lực NN nhân và sức mạnh của dư luận xh, ko
bị buộc phải thực hiện hay có những
bphap như cưỡng chế thực hiện
26. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán.
1. Định nghĩa: Pháp luật, tập quán
2. Tác động của pháp luật đến tập quán:
- PL có thể góp phần củng cố, phát huy vai trò, tác dụng thực tế của các tập quán khi chúng phù
hợp với ý chí của NN và đc thừa nhận trong PL (VD: các phong tục ăn Tết, Giỗ Tổ Hùng Vương
đc NN thừa nhận và dảm bảo thực hiện, tạo đkien cho các phong tục đó đc củng cố, phát huy vai
trò, tác dụng thông qua việc cho mng đc nghỉ lễ, tổ chức các nghi lễ kỉ niệm)
- PL có thể góp phần loại trừ các tập quán trái với ý chí NN, lạc hậu, ko phù hợp với tiến trình
ptrien của xh (VD: phong tục thách cưới, coi qhe hôn nhân là qhe gả bán... trái với ý chí NN nên
đc PL loại trừ bằng quy định: Hôn nhân là tự nguyện, trên cơ sở tyeu giữa nam và nữ, cấm yêu
sách của cải trong việc cưới hỏi...)
3. Tác động của tập quán tới pháp luật
- Đối với việc hình thành PL:
+ Nhiều tập quán phù hợp với ý chí của NN đc thừa nhận trong PL đã góp phần tạo nên PL
+ Những tập quán trái với ý chí của NN sẽ trở thành tiền để để hình thành nên những quy phạm
thay thế chúng, từ đó góp phần hình thành nên PL
- Đối với việc thực hiện PL:
+ Nhiều tập quán phù hợp với ý chí của NN, đc thừa nhận trong PL sẽ góp phần làm cho PL đc
thực hiện 1 cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn bởi các tập quán đó đã ngấm sâu vào tiềm thức của
ndan thành thói quen xử sự của họ
+ Những phong tục tập quán trái với ý chí của NN sẽ cản trở việc thực hiện PL trong thức tế
(VD: việc sx và đốt pháo đã bị NN cấm nhưng nhiều ng vẫn lén lút thực hiện)
27. Phân tích vai trò của pháp luật trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan NN từ TW xuống địa phương, được tổ chức và hoạt
động theo quy định của PL để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NN
PL là cơ sở pháp lí cho tổ chức và hoạt động của BMNN
- PL quy định các loại cơ quan NN; trình tự thành lập, cơ cấu tổ chức của từng loại, từng cấp và
từng cơ quan; thẩm quyền chia tách, sáp nhập các cơ quan NN.
- PL quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức và phương pháp hoạt động của từng
loại, từng cấp và từng cơ quan NN
- PL xác lập mqh giữa các cấp cơ quan NN, giữa các cơ quan trong cùng một cấp, giữa các bộ phận
cấu thành và giữa các nhân viên trong một cơ quan NN với nhau, giữa các cơ quan, nhân viên
NN với cá nhân, tổ chức xh
- PL là phương tiện cụ thể hóa các đường lối, chính sách, mục tiêu, kế hoạch của NN trong thực tế,
giúp NN tổ chức, điều hành và quản lí các lĩnh vực khác nhau của đời sống xh
Ý nghĩa: nhờ có PL
- Các cơ quan, nhân viên NN thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình một cách dễ
dàng, có hiệu quả
- Việc tổ chức và hoạt động của BMNN trỏ nên khoa học, đồng bộ, nhịp nhàng, tránh đc sự chồng
chéo, trùng lặp hoặc bỏ trống trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NN
28. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Quyền lực là khả năng yêu cầu một cá thể thực hiện theo yêu cầu của mình. Nói cách khác, đó là
sự áp đặt ý chí của chủ thể này lên chủ thể khác. Quyền lực NN là sự áp đăt ý chí của NN lên
toàn bộ chủ thể trong xã hội, là quyền lực đặc biệt chỉ riêng NN mới có, thể hiện ý chí NN, được
NN sử dụng nhằm tổ chức và quản lí xã hội
PL là công cụ kiểm soát quyền lực NN
- PL quy định cơ chế kiểm soát việc thực hiện quyền lực NN
+ Trong nội bộ BMNN (VD: HP 2013 quy đinh QH thực hiện quyền lập pháp, CP – hành pháp,
TA – tư pháp)
+ Của xh đối với BMNN (VD: HP 2013 quy định: Đại biểu QH liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự
giám sát của cử tri)
- PL quy định việc tổ chức và thực hiện quyền lực NN, chế độ trách nhiệm của các cơ quan, nhân
viên NN (HP 2013 quy định: UBTVQH, TTCP, PTTCP, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ và các cơ quan khác của NN có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu QH làm nhiệm vụ đại
biểu)
- PL quy định các biện pháp chế tài đối với hành vi lạm quyền, tham nhũng...của các cơ quan, nhân
viên công quyền
Ý nghĩa:
- Sự giới hạn và kiểm soát quyền lực NN đảm bảo quyền cng, quyền tự do cá nhân; hạn chế nguy
cơ lạm quyền, chuyên quyền, tham nhũng... trong BMNN
29. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội.
Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
- Điều chỉnh quan hệ xã hội là sử dụng các công cụ tác động lên các quan hệ xã hội, làm cho chúng
thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định nhằm duy trì và bảo vệ trật tự
xã hội
PL điều tiết và định hướng sự phát triển của các quan hệ xã hội
- PL ko sinh ra các qhxh, nhưng PL đc xem là phương thức hữu hiệu, là công cụ hiệu quả nhất để
điều tiết và định hướng cho sự phát triển của các qhxh
- Pl tạo ra hành lang pháp lí, khuôn khổ cho các qhxh vận hành
- PL củng cố và tăng cường các xu hướng phát triển tích cực của các qhxh, ngăn ngừa, loại bỏ
những xu hướng phát triển tiêu cực, bảo đảm sự phát triển của xh phù hợp với quy luật khách
quan
+ PL ghi nhận sự tồn tại của các qhxh phù hợp với mục đích, định hướng của NN, tạo lập môi
trường pháp lí thuận lợi cho sự phát triển và bảo vệ sự tòn tại của những qhxh đó.
+ PL hạn chế và loại bỏ những qhxh lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của đời sống, trái với mục
đích, định hướng của NN.
- Vai trò của PL càng đc thể hiện rõ khi có sự thay đổi lớn trong đời sống xh. Sau mỗi cuộc CM, cải
cách xh, thì nhờ PL, những yếu tố mới, tích cực, tiến bộ sẽ đc khẳng định và tồn tại một cách
chính thức và chắc chắn, ko thể đảo ngược.
Ý nghĩa: nhờ có PL
- Qhxh mới có sự điều tiết, định hướng và phát triển, từ đó lợi ích chung của cộng đồng, của NN đc
đảm bảo
- Các thành viên trong xh nắm bắt đc những hành vi nào là hợp pháp, đc khuyến khích, hành vi nào
là bắt buộc, hành vi nào bị ngăn cấm để từ đó có cách ứng xử phù hợp khi ở vào một tình huống
cụ thể.
30. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
- Trật tự, an toàn xã hội là tình trạng của đời sống xã hội, trong đó con người được yên ổn trong
sinh hoạt hàng ngày, trong lao động, học tập, nghỉ ngơi, tính mạng, sức khỏe, bí mật đời tư, uy
tín... không bị xâm hại
PL là cơ sở để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
- PL xác định cách thức xử sự cho các chủ thể trong các lĩnh vực của đời sống xh, xác lập cơ sở
chuẩn mực để các chủ thể ứng xử phù hợp trong hoàn cảnh cụ thể
- PL nghiêm trị những hành vi gây mất an toàn cho cuộc sống, khuyến khích những hành vi bảo vệ
trật tự, an toàn xã hội
- Bằng PL, NN thể chế hóa những tiêu chuẩn an toàn kĩ thuật, đề ra những biện pháp đảm bảo an
toàn, giáo dục con người ý thức tự bảo vệ
- PL có sự tác động mạnh mẽ đến các mặt của đsong xh, thúc đẩy kte phát triển, cải thiện đkien vật
chất kĩ thuật của xh
Ý nghĩa:
- Nhờ có PL, ngdan trở nên vững tâm hơn, họ tin tưởng cái ác sẽ bị trừng trị, an toàn sẽ đc bảo đảm.
- Quyền cng, quyền cdan đc đảm bảo; xh ổn định
31. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người
Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
- Quyền con người là những đảm bảo pháp lí toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm
chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đc phép và
sự tự do cơ bản của con người
PL là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người
- PL thừa nhận chính thức các quyền tự do, dân chủ của cng. Các quyền đó đc PL hóa và mang tính
bắt buộc. Nếu ko có sự thừa nhận của xh thông qua PL, quyền tự nhiên vốn có của con người
chưa thành quyền thật sự.
- PL quy định trách nhiệm của NN cũng như toàn xh trong việc bảo đảm cho các quyền cng đc thực
hiện hóa.
- PL quy định các biện pháp nhằm bảo vệ quyền cng khỏi bị xâm hại
Ý nghĩa
- PL là tiền đề, nền tảng tạo cơ sở pháp lí để cdan đấu tranh bve quyền cng
- Quyền con người cũng cần phải có điểm dừng, tức là được tự do làm những điều mình muốn
nhưng phải trong khuôn khổ của PL. Đồng thời, được đặt trong sự tôn trọng và ràng buộc bởi
quyền tự do của người khác.
- Quyền tự do, dân chủ của cá nhân phải luôn đi kèm với nghĩa vụ.
32. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng trong xã
hội.
Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
- Dân chủ: dân là chủ, dân làm chủ, nhân dân làm chủ chính bản thân mình và làm chủ xã hội trên
tất cả các lĩnh vực của cuộc sống.
- Công bằng là theo đúng lẽ phải, không thiên vị, tất cả chủ thể đều được đối xử như nhau
- Bình đẳng là ngang bằng nhau về dịa vị xã hội (ngang nhau về mặt nào đó trong xã hội) của các
chủ thể.
PL là phương tiện bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng trong xã hội
- PL quy định quyền lực NN thuộc về nhân dân, bảo đảm cho nhân dân tham gia quản lí NN và xh,
thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của NN, quy định trách nhiệm của NN trước nhân dân
- PL chống lại sự phân biệt đối xử dựa trên sự khác biệt về nguồn gốc xuất thân, chủng tộc, màu da,
giới tính, dân tộc, tôn giáo, quan điểm chính trị, tài sản,...
- PL thừa nhận quyền bình đẳng trước PL của tất cả mọi người
- PL bảo đảm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các giai tầng xh, nhất là những ng ở
vị thế xh yếu hơn
- Thông qua PL, ng có công thì đc thưởng, kẻ có tội phải bị trừng phạt, công càng lớn, thưởng càng
lớn, tội càng lớn, phạt càng nặng
Ý nghĩa
- PL là công cụ quan trọng để đảm bảo dân chủ, công bằng, bình đẳng trong xã hội; ghi nhận và bảo
vệ cái mới, tích cực, tiến bộ, thúc đẩy xã hội phát triển, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần của
con người ngày càng được nâng cao, các giá trị con người được tôn trọng, bảo vệ.
33. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật, trình bày khái quát các loại nguồn cơ bản của pháp
luật.
Khái niệm
- Nguồn của PL nói chung là tất cả những căn cứ đc các chủ thể sử sụng làm cơ sở để xây dựng,
giải thích, thực hiện PL cũng như để áp dụng PL vào việc giải quyết các vụ việc pháp lí xảy ra
trong thực tế. Hiểu theo nghĩa này thì nguồn của PL gồm có nguồn nội dung và nguồn hình thức.
+ Nguồn nội dung của PL là xuất xứ, là căn nguyên của PL, được các chủ thể có thẩm quyền dựa
vào để xây dựng, ban hành, giải thich và thực hiện PL
+ Nguồn hình thức của PL đc hiểu là phương thức tồn tại của PL trong thực tế hay là nơi chứa
đựng, nơi có thể cung cấp các căn cứ pháp lí cho hoạt động của cơ quan NN, nhà chức trách có
thẩm quyền cũng như các chủ thể khác trong xh
- Trong thực tế, khi thực hiện 1 hành vi pháp lí, các cơ quan NN, nhà chức trách có thẩm quyền
cùng như các cá nhân, tổ chức trong xh đều phải dựa trên những căn cứ pháp lí nhất định. Nơi
chứa đựng hoặc cung cấp các căn cứ pháp lí đó đc coi là nguồn của pháp luật.
Nguồn của PL là tất cả các hình thức (yếu tố) chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lý cho
hoạt động của cơ quan NN, nhà chức trách có thẩm quyền cũng như các chủ thể khác trong xh.
Khái quát các loại nguồn cơ bản của PL
- PL có 2 loại nguồn: + cơ bản: tập quán pháp, tiền lệ pháp (án lệ), vbqppl
+ không cơ bản: đường lối, chính sách của lực lượng cầm quyền; tín điều tôn
giáo; các quan niệm, chuẩn mực đạo đức xã hội,...
- Các loại nguồn cơ bản:
+ Tập quán pháp: là những tập quán của cộng đồng được NN thừa nhận, nâng lên thành PL.
+ Tiền lệ pháp (án lệ): Là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết
các vụ việc cụ thể, đc NN thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác
tương tự
+ VBQPPL: Là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức
do PL quy định, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội (quy phạm pháp luật)
34. Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ về 1 văn bản luật và 1 văn bản
dưới luật ở Việt Nam.
- Định nghĩa: Là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức
do PL quy định, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội (quy phạm pháp luật)
- Đặc điểm:
+ Văn bản quy phạm pháp luật vừa là nguồn, vừa là hình thức pháp luật quan trọng bậc nhất.
Đây là hình thức pháp luật thành văn, thể hiện rõ nét nhất tính xác định về hình thức pháp luật
+ Là vban do các cơ quan NN hoặc nhà chức trách có thẩm quyền ban hành PL ban hành
+ Là vban có chứa đựng các QPPL, tức là các quy tắc xử sự chung đc NN bảo đảm thực hiện
+ Đc thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống và đc thực hiện trong mọi trường hợp khi có
các sự kiện pháp lí tương ứng với nó xảy ra cho đến khi nó hết hiệu lực.
+ Tên gọi, ndung, trình tự và thủ tục ban hành vbqppl đc quy định cụ thể trong PL
- Có thể đc dùng để ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các QPPL và VBQPPL
- Gồm 2 loại chính:
+ Văn bản luật (do cơ quan lập pháp ban hành – QH): Bộ Luật Dân sự
+ Văn bản dưới luật: (Pháp lệnh, Nghị quyết, Sắc lệnh, Nghị định, Quyết định, Thông tư) Nghị
định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lí dự án đầu tư xây dựng (là
vb dưới luật vì do CP ban hành)
35. Phân tích những ưu điểm, hạn chế của văn bản qui phạm pháp luật so với các nguồn khác của
pháp luật.
Định nghĩa VBQPPL
Ưu điểm
- Quy trình xây dựng chặt chẽ, khoa học: PL của các NN hiện đại đều quy định cụ thể về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục ban hành đối với từng loại VBQPPL cụ thể. VBQPPL được hình thành từ
kết quả của hoạt động xây dựng PL, thể hiện trí tuệ của một tập thể nên hạn chế được những sai
sót, lỗ hổng và có tính hệ thống, tính khoa học tương đối cao.
- Hình thức rõ ràng, minh bạch, dễ nhận thức, dễ phổ biến, dễ kiểm soát và dễ thực hiện:
VBQPPPL được thể hiện dưới dạng thành văn, ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, một nghĩa nên mọi
người dễ dàng đọc và hiểu được, nhận thức được, đảm bảo VBQPPL được hiểu và thi hành một
cách thống nhất trên phạm vi rộng
- Có tính linh hoạt cao: do dễ dàng sửa đổi, bổ sung, có khả năng thay thế và bị thay thế nên
VBQPPL có thể đáp ứng nhanh chóng, kịp thời sự thay đổi của đời sống xã hội.
Hạn chế
- Thời gian xây dựng và ban hành tương đối lâu, phức tạp và khi đã ban hành nhiều khi ko thể phù
hợp hoàn toàn với các qhxh biến đổi nhanh, tốn kém chi phí.
- Các quy định thường mang tính khái quát nên khó có thể dự kiến đc hết các tình huống hoàn cảnh
có thể xảy ra trong thực tế nên có thể dẫn tới tình trạng thiếu PL hoặc hổng PL
36. Phân tích khái niệm tập quán pháp, cho 3 ví dụ về tập quán pháp ở Việt Nam hiện nay.
Khái niệm
- Định nghĩa: là những tập quán của cộng đồng phù hợp với ý chí NN, được NN thừa nhận, nâng
lên thành PL.
- TQP vừa là 1 loại nguồn, là 1 hình thức thể hiện, 1 dạng tồn tại của PL trên thực tế. Ở hình thức
này, PL tồn tại dưới dạng thói quen ứng xử của cộng đồng. Một tập quán khi chưa đc NN thừa
nhận thì chỉ đc bảo đảm thực hiện bằng thói quen, dư luận xh, nhưng khi đc NN thừa nhận là TQP
thì nó sẽ đc NN bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của NN nên vai trò và tác dụng thực tế của
nó đc phát huy
- Việc NN thừa nhận 1 tập quán thành TQP có ý nghĩa đối với cả NN và xh
+ Đối với NN, TQP đóng vai trò quan trọng tạo nên hệ thống PL của 1 qgia
+ Đối với xh, TQP thể hiện sự chấp nhận của NN đối với 1 thói quen ứng xử của cộng
đồng, đó chính là sự thống nhất giữa ý chí NN với ý chí cộng đồng
- TQP đc thừa nhận bằng nhiều cách thức khác nhau (liệt kê danh mục các tập quán được NN thừa
nhận, viện dẫn các tập quán trong PL thành văn, áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc phát sinh
trong thực tiễn...) TQP có thể được tạo ra từ hoạt động của cơ quan lập pháp, hoặc từ các hoạt
động của các cơ quan tư pháp trên cơ sở các tập quán đó ko trái với gtri đạo đức xh và trật tự cộng
đồng
- Là loại nguồn PL được sử dụng sớm nhất, tồn tại một cách khá phổ biến trong thời kỳ chưa có PL
thành văn.
Ví dụ
- Khoản 2 Điều 26 BLDS 2015:
“Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ;
nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định
được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ”
- Khoản 1 Điều 175 BLDS 2015:
“Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở
lên mà không có tranh chấp.”
- Khoản 4 Điều 603 BLDS 2015:
“Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi
thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.”
37. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp (án lệ), cho một ví dụ về án lệ tạo ra qui phạm pháp luật và
một ví dụ về án lệ giải thích qui định trong pháp luật thành văn.
Khái niệm
- Định nghĩa: Là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc
cụ thể, đc NN thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự
- Vừa là nguồn, vừa là hình thức của PL; là loại nguồn PL khá phức tạp, mặc dù tồn tại phổ biến ở
nhiều nước trên TG.
- Với hình thức tiền lệ pháp, PL tồn tại trong các bản án, quyết định hành chính, tư pháp. Những lập
luận, nhận định, phán quyết đc chứa đựng trong những văn bản đó rất điển hình, mẫu mực, giải
quyết một cách khách quan, công bằng. Chính vì vậy chúng được cơ quan có thẩm quyền thừa
nhận phát triển thành khuôn mẫu chung để giải quyết vụ việc có tính chất tương tự.
- Các qgia thường chỉ thừa nhận tiền lệ pháp do tòa án tạo ra ngày nay còn đc gọi là án lệ. Trên
thực tế có 2 loại án lệ:
+ Án lệ tạo ra QPPL, ngtac PL mới
+ Án lệ hình thành bởi quá trình tòa án giải thích các quy định trong PL thành văn
- Các bản án, quyết định được thừa nhận là án lệ sẽ được viện dẫn làm căn cứ pháp lý để giải quyết
các vụ việc có tính chất tương tự
- Án lệ đc hình thành từ hoạt động thực tiễn của các chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ
việc cụ thể trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ phải... nên nó dễ dàng đc xh chấp nhận
- Án lệ có tính thứ bậc về hiệu lực pháp lí, điều này phụ thuộc vào thẩm quyền của cơ quan tạo ra
chúng. Cơ quan cấp dưới bắt buộc phải tuân thủ án lệ do cơ quan cấp trên tạo ra. Hiện nay, đa số
các nước đều quy định thứ tự áp dụng án lệ vào giải quyết vụ việc là sau PL thành văn (ko có
VBQPPL quy định mới áp dụng án lệ)
Ví dụ
- Án lệ tạo ra QPPL: Nguyên tắc về bảo vệ quyền con người được ghi nhận trong pháp luật hình sự
của các quốc gia trên thế giới bắt nguồn từ Án lệ vụ án Miranda kiện chính quyền Bang Arizona
(Mỹ). Theo đó, nguyên tắc là mọi nghi phạm hình sự phải được thông báo về các quyền của họ
trước khi tiến hành thẩm vấn. “Anh có quyền giữ im lặng. Bất cứ điều gì anh nói có thể và sẽ
được dùng để chống lại anh trước tòa. Anh có quyền có luật sư. Nếu anh không thể tìm được luật
sư, một luật sư sẽ được chỉ định cho anh.”
- Án lệ giải thích các quy định trong PL thành văn: Án lệ số 01/2016/AL về vụ án “Giết người”
38. Phân tích khái niệm qui phạm pháp luật, cho ví dụ.
Định nghĩa: QPPL là quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để
điều chỉnh các qhxh theo định hướng và nhằm đạt đc những mục đích nhất định
Các đặc điểm của QPPL
- QPPL là một loại quy phạm xh, là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng
dẫn cách xử sự cho mng trong xh, để bất kì ai khi ở vào đkien, hoàn cảnh do nó dự liệu thì đều
phải xử sự theo những cách thức mà nó đã nêu ra. Căn cứ vào QPPL, các chủ thể sẽ biết mình đc
làm gì, ko đc làm gì và phải làm ntn khi ở vào 1 đkien, hoàn cảnh nhất định
- QPPL là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi cng. Căn cứ vào QPPL có thể xác
định đc hành vi là hợp pháp hay trái PL, hoạt động mang tính pháp lí hay ko
- QPPL đc đặt ra ko phải cho 1 chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ thể đã xác định mà là
cho tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia vào qhxh do nó điều chỉnh
- QPPL đc thực hiện nhiều lần và trong thời gian tương đối dài cho đến khi nó bị thay đổi hoặc bị
mất hiệu lực. Nó đc sử dụng trong tất cả mọi trường hợp khi xuất hiện những hoàn cảnh, đkien đã
đc dự liệu.
- QPPL là kết quả của hoạt động có lí chí và ý chí của con người. QPPL ko hình thành một cách tự
nhiên mà phụ thuộc vào ý chí NN, ý chí của những người tạo ra nó
- QPPL do các cơ quan NN ban hành và đảm bảo thực hiện. QPPL do NN đặt ra, thừa nhận hoặc
phê chuẩn, do vậy nó thể hiện ý chí NN. NN áp đặt ý chí của mình trong QPPL bằng cách xác
định những đối tượng nào trong hoàn cảnh điều kiện nào chịu sự tác động của QPPL, những
quyền và nghĩa vụ pháp lí mà họ có và những biện pháp cưỡng chế nào mà họ phải gánh chịu. NN
đảm bảo thực hiện QPPL bằng sức mạnh của mình, đó là sức mạnh của quyền lực công. NN có
hẳn một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế, buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện theo
những định hướng của NN để đạt được những mục tiêu mà NN đặt ra.
- QPPL là công cụ điều chỉnh qhxh nên nội dung của nó thường thể hiện 2 mặt: cho phép và bắt
buộc, tức là quy định quyền và nghĩa vụ pháp lí cho các chủ thể tham gia vào qhxh do nó điều
chỉnh
Ví dụ
- “Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc
độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được
quyền ưu tiên”
39. Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật, cho ví dụ về từng bộ phận của qui phạm pháp luật.
Định nghĩa QPPL: là quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện
để điều chỉnh các qhxh theo định hướng và nhằm đạt đc những mục đích nhất định
Cơ cấu của QPPL: gồm 3 bộ phận: giả định, quy định, chế tài. Tuy nhiên, không phải QPPL nào
cũng có đủ cả 3 bộ phận đó
- Giả định
+ Là bộ phận ko thể thiếu của QPPL, nêu lên phạm vi tác động của QPPL đối với cá nhân, tổ
chức nào, trong những hoàn cảnh, điều kiện nào.
+ Thường trả lời cho các câu hỏi: Ai?, Khi nào?, Trong đkien, hoàn cảnh nào?
+ Có thể giản đơn (chỉ nêu 1 hoàn cảnh, đkien) hoặc phức tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều
kiện)
+ Ý nghĩa: xác định qhxh mà PL điều chỉnh
- Quy định
+ Là bộ phận quan trọng nhất của QPPL, nêu lên những cách xử sự mà chủ thể được, không
được hoặc buộc phải thực hiện khi gặp phải tình huống (đkien, hoàn cảnh) đã nêu ở bộ phận
giả định của QPPL
+ Thường trả lời cho câu hỏi: Được làm gì?, Ko đc làm gì?, Phải làm gì và làm ntn?
+ Những mệnh lệnh, chỉ dẫn của NN trong bộ phận quy định có thể chỉ nêu 1 cách ứng xử và
các chủ thể buộc phải thực hiện, hoặc có thể nêu ra nhiều cách xử sự và cho phép chủ thể có
thể lựa chọn cách xử sự thích hợp
+ Ý nghĩa: hướng các qhxh theo hướng mà NN muốn điều chỉnh, phù hợp với ý chí của NN
- Chế tài
+ Là bộ phận quy định các biện pháp cuõng chế mang tính chất trừng phạt mà NN dự kiến có thể
áp dụng đối với các chủ thể đc nêu trong phần giả định khi họ vi phạm PL, ko thực hiện hoặc
thực hiện ko đúng, ko đầy đủ những nghĩa vụ pháp lí đã đc nêu trong bộ phận quy định của
QPPL
+ Thường trả lời cho câu hỏi: Các chủ thể có thẩm quyền có thể áp dụng những biện pháp cuõng
chế nào đối với các chủ thể vi phạm PL, ko thực hiện hoặc thực hiện ko đúng, ko đầy đủ
những nghĩa vụ pháp lí đã đc nêu trong bộ phận quy định của QPPL?
+ Có thể cố định (nêu chính xác, cụ thể biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể vi phạm)
hoặc không cố định (nêu lên nhiều biện pháp tác động, ko nêu một cách chính xác, cụ thể, dứt
khoát hoặc chỉ nêu mức thấp nhất và cao nhất của biện pháp)
+ Ý nghĩa: đảm bảo cho các quy định của PL đc thực hiện nghiêm minh
Ví dụ
“Người học chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng và chi phí đào tạo do Nhà
nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam, thì sau khi tốt
nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của Nhà nước trong thời gian ít nhất là gấp đôi thời
gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo, nếu không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng,
chi phí đào tạo.”
- Bộ phận giả định: “Người học chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng và
chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà
nước Việt Nam, thì sau khi tốt nghiệp” và “nếu không chấp hành”
- Bộ phận quy định: “phải chấp hành sự điều động làm việc của Nhà nước trong thời gian ít
nhất là gấp đôi thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo”
- Bộ phận chế tài: “phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.”
40. Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật.
Thuật ngữ “hệ thống PL” đc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau
1. Theo nghĩa rộng
- HTPL là một “dòng họ PL” hay một “hệ tộc PL”, “gia đình PL HTPL chỉ tập hợp các HTPL
của 1 số nước có những nét tương tự nhau nhất định do cùng dựa trên 1 nền tảng PL, chính trị, tư
tưởng hoặc văn hóa chung. VD: hệ thống Common Law, hệ thống Civil Law, HTPL Hồi giáo,
HTPL XHCN
a. Hệ thống PL châu Âu lục địa (Civil Law): chịu ảnh hưởng sâu sắc của PL La Mã cổ đại, nguồn
luật chủ yếu là VBQPPL, bên cạnh đó còn có các tư tưởng PL, học thuyết ctri pháp lí, các ngtac
PL,...; PL đc phân định thành công pháp và tư pháp; quy trình tố tụng thẩm vấn đc coi trọng trong
quá trình tố tụng...
b. Hệ thống PL Anh – Mỹ (Common Law): hình thành và ptrien trên cơ sở PL của nước Anh là PL
coi trọng án lệ, nguồn PL chủ yếu là án lệ; ko chia PL thành công pháp và tư pháp; ngtac tranh
tụng đc áp dụng rộng rãi trong quá trình tố tụng
c. Hệ thống PL Hồi giáo (Islamic Law): nguồn PL bao gồm các quy định do NN ban hành và các
quy định do các tổ chức tôn giáo ban hành. Các VBQPPL NN ban hành ko làm thay đổi luật Hồi
giáo mà chỉ là sự chi tiết hóa hoặc bổ sung những chỗ còn trống trong luật Hồi giáo. HP của các
nước này thường khẳng định các quy định trong HP cũng như các lĩnh vựa khác ko đc trái với
Kinh Koran. Đối với những ng theo đạo Hồi thì nhà thờ cũng là NN và ngược lại, PL NN và PL
tôn giáo chỉ là 1. HTPL này chỉ áp dụng với ng theo đạo Hồi
d. Hệ thống PL XHCN:
+ Có điểm tương đồng với Civil Law: nguồn chủ yếu là VBQPPL, hoạt đông tố tụng theo mô hình
tố tụng thẩm vấn, thẩm phán chỉ đc tiến hành hoạt động xét xử, ko đc tạo ra QPPL....
+ Điểm khác với Civil Law: PL đc xdung dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về TLSX, nền kte kế
hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp; PL là sự thể chế hóa đg lối, chính sách của ĐCS; ko đc
phân chia thành công pháp, tư pháp mà phân chia thành các ngành luật hay các lĩnh vực PL
+ Sau khi hệ thống này bị sụp đổ, các nước còn lại trong hệ thống như VN, TQ chuyển đổi sang nền
kte thị trường định hướng XHCN HTPL cũng đc đổi mới cho phù hợp với yêu cầu của nền kte
thị trường
- Cũng theo nghĩa rộng: HTPL còn đc xem xét dưới tên gọi là hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL
liên quốc gia
2. Theo nghĩa hẹp
- Có thể đc hiểu là HTPL thực định của 1 quốc gia
- HTPL là chỉnh thể các hiện tượng PL (cốt lõi là các QPPL đc thể hiện trong các nguồn PL) có sự
liên kết, ràng buộc chặt chẽ, thống nhất với nhau, luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau để thực
hiện việc điều chỉnh đối với các qhxh
- Có thể đc xém xét trên các phương diện: Hình thức cấu trúc, nội dung và hình thức thể hiện
+ Hình thức cấu trúc: HTPL là thể thống nhất các ngành luật (lĩnh vực PL), trong đó mỗi ngành
luật lại đc coi là 1 hệ thống nhỏ hơn bao gồm các chế định PL và mỗi chế định lại bao gồm
nhiều QPPL
+ Nội dung: HTPL là sự phản ánh các đkien kte – xh, truyền thống, lịch sử, phong tục, tập quán,
đặc điểm tâm lí dân tộc của 1 đất nước trong 1 giai đoạn ptrien cụ thể của lịch sử. Do vậy, nội
dung của HTPL của các nước sẽ khác nhau, của cùng một nước nhưng ở các giai đoạn ptrien
khác nhau của lịch sử cũng khác nhau.
+ Hình thức thể hiện: HTPL thực định đc thể hiện trong các hình thức PL như tập quán pháp, án
lệ, VBQPPL có gtri pháp lý cao thấp khác nhau, bao gồm các vban luật và vban dưới luật