You are on page 1of 32

1.

Phân tích định nghĩa nhà nước


 Định nghĩa: Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người
được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ
lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
 Phân tích định nghĩa:
- Nhà nước là tổ chức: nói đến sự liên kết của nhiều người có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để
cùng thực hiện mục đích chung
- Quyền lực đặc biệt của nhà nước: khả năng của nhà nước buộc người dân phải phục tùng nhà
nước về mọi phương diện
- Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội: Xã hội bao gồm các nhân và tổ chức trong
đó nhà nước là một tổ chức chính trị (là một tổ chức nhỏ, không đồng nhất với xã hội, pháp luật,
Đảng cộng sản), nhà nước ra đời vì đấu tranh giai cấp. Quyền lực nhà nước là khả năng của nhà
nước nhờ đó các cá nhân tổ chức trong xã hội phục tùng ý chí của nhà nước. Tổ chức là sự liên
kết chặt chẽ của những người có chung mục đích
- Bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội: để thực hiện quyền lực nhà nước, có một lớp
người tách ra khỏi hoạt động sản xuất trực tiếp, tổ chức thành các cơ quan khác nhau, mỗi cơ
quan chuyên đảm nhiệm những công việc nhất định, hợp thành bộ máy từ trung ương xuống địa
phương. Gốc xuất phát từ xã hội nhưng không thuộc về tất cả mọi người trong xã hội; quyền lực
nhà nước chỉ thuộc về 1 giai cấp, tầng lớp (không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo
ra của cải, chuyên đảm bảo thực thi quyền lực nhà nước). Nhà nước bao gồm những người
không tham gia vào hoạt động sản xuất trực tiếp, nó được tổ chức ra để quản lí xã hội, điều hành
mọi hoạt động của xã hội.
- Để chuyên thực thi quyền lực: tức là lớp người trong nhà nước chuyên tâm vào việc thực hiện
quyền lực (khả năng kiếm soát: Quyền lực được xem là khả năng của cá nhân hay tổ chức có thể
buộc các cá nhân hay tổ chức khác phải phục tùng ý chí của mình)
- Nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực
lượng cầm quyền trong xã hội: Nhà nước có hai mục đích: 1 là tổ chức xã hội, 2 là quản lí xã hội
từ đó phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như bảo vệ giai cấp cầm quyền => Hai sứ
mạng tác động lẫn nhau, xảy ra đồng thời
 Phạm vi bao gồm toàn xã hội
2. Phân tích các đặc trưng của nhà nước
 Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt
- NN là một trong các tổ chức của xã hội nhưng có quyền quản lí xã hội. Để tồn tại và duy trì các
hoạt động, NN cần có quyền lực. Quyền lực NN là khả năng và sức mạnh cua NN có thể bắt các
tổ chức và cá nhân trong xh phải phục tùng ý chí của nó.
- Quyền lực NN tồn tại trong mqh giữa NN với cá nhân, tổ chức trong XH. Trong mqh này, NN là
chủ thể quyền lực, các cá nhân tổ chức khác trong XH là đối tượng của quyền lực ấy, họ phải
phục tùng ý chí của NN.
- Quyền lực NN cũng tồn tại trong mqh giữa NN với các thành viên cũng như cơ quan của nó, trong
đó thành viên phải phải phục tùng tổ chức, cấp dưới phải phục tùng cấp trên.
- Quyền lực NN có tác động bao trùm lên toàn XH, tới mọi tổ chức, cá nhân, mọi khu vực lãnh thổ
và các lĩnh vực cơ bản của đời sống: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục...
- Để thực hiện quyền lực NN, có 1 lớp ng tách ra khỏi hoạt động sx trực tiếp để chuyên thực thi
quyền lực NN, họ tham gia vào BMNN để làm hình thành nên một hệ thống các cơ quan NN từ
TW xuống địa phương trong đó có các cơ quan bạo lực, cưỡng chế như quân đội, cảnh sát, tòa
án,...
- Quyền lực và bộ máy chuyên thực thi quyền lực đó thì trong XH chỉ 1 mình NN có nên quyền lực
NN là đặc biệt, nhờ có quyền lực và bộ máy chuyên thực thi quyền lực đó mà NN có thể điều
hành và quản lí XH, thiết lập và giữ gìn trật tự, phục vụ và bảo vệ lợi ích chung của toàn XH cũng
như lợi ích của lực lượng cầm quyền.
 Nhà nước thực hiện việc quản lí dân cư theo lãnh thổ
- NN tổ chức quản lí dân cư theo lãnh thổ chứ không tổ chức quản lí dân cư theo các yếu tố về địa
vị, lí lưởng, giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp,... như các tổ chức XH khác, vì khi đó NN sẽ quản lí
đc tất cả dân cư trên địa phận lãnh thổ của mình, ko phân biệt họ làm gì, giới tính gì, tín ngưỡng
gì,... hễ là ng đang sinh sống trong lãnh thổ thuộc NN nào thì sẽ chịu sự chi phối, quản lí của NN
đó. Quản lí dân cư theo lãnh thổ giúp NN quản lí đc trên một phạm vi rộng, bao trùm nhất và đạt
đc mục đích của quản lí là tạo ra sự ổn định cho XH, tạo khả năng tái sx XH, cng, từ đó tạo ra sự
phát triển bền vững và bình đẳng. Người dân ko phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính,... cứ
sống trên một khu vực lãnh thổ nhất định thì chịu sự quản lí của NN nhất định và do vậy, họ thực
hiện quyền và nghĩa vụ với NN ở nơi họ cư trú
- NN thực hiện việc quản lí dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc gia của mình cũng theo địa bàn cư
trú của họ hay theo các đơn vị hành chính lãnh thổ. NN phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành
chính và quản lí toàn bộ dân cư của mình theo từng khu vực đó vì thế NN là tổ chức có cơ sở xh
và phạm vi tác động rộng lớn nhất trong quốc gia.
 Nhà nước nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia
- Chủ quyền quốc gia là khái niệm dùng để chỉ quyền quyết định tối cao của quốc gia trong quan hệ
đối nội và quyền độc lập tự quyết của quốc gia trong quan hệ đối ngoại
- HP của đa số các nước trên TG đều tuyên bố chủ quyền qgia thuộc về ndan, nhưng ndan ủy quyền
cho NN thực hiện nên NN là tổ chức đại diện chính thức cho toàn qgia, dân tộc trong các quan hệ
đối nội và đối ngoại.
+ Trong qhe đối nội: quy định của NN có gtri bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các
tổ chức và cá nhân liên quan; NN có thể cho phép các tổ chức xh khác đc thành lập và hoạt
động hoặc NN công nhận sự tồn tại và hoạt động hợp pháp của các tổ chức xh khác
+ Trong qhe đối ngoại: NN có toàn quyền xác định và thực hiện các đường lối, chính sách đối
ngoại của mình. Các tổ chức khác chỉ đc tham gia vào những qhe đối ngoại mà NN cho phép.
 Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ quản lí xã hội
- NN ban hành PL, tức là hệ thống các quy tắc xử sự chung có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc
thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân liên quan trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- NN là tổ chức duy nhất có quyền ban hành PL, đồng thời với tư cách là người có sứ mệnh tổ chức
và quản lí mọi mặt của đời sống XH, NN phải sử dụng PL, dựa vào PL, là phương tiện đặc biệt
quan trọng để tổ chức và quản lí XH. Mọi cá nhân và tổ chức trong XH có nghĩa vụ tôn trọng và
thực hiện PL
- NN bảo đảm cho PL đc thực hiện bằng nhiều biện pháp: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết
phục, tổ chức thực hiện, động viên, khen thưởng, áp dụng các biện pháp cưỡng chế NN, do đó, PL
đc triển khai và thực hiện một cách rộng rãi trong toàn XH
- NN dùng PL để quản lí XH, điều chỉnh các qhxh theo mục đích của NN và PL là 1 trong những
phương tiện quản lí có hiệu quả nhất của NN
 Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền
- Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân bắt buộc phải nộp cho NN theo quy định của PL.
NN là 1 bộ máy đc tách ra khỏi lao động sx trực tiếp để chuyên thực hiện chức năng quản lí XH,
do vậy nó phải đc nuôi dưỡng từ nguồn của cái do dân cư đóng góp. Thiếu thuế BMNN ko thể tồn
tại đc. Bên cạnh đó, thuế còn là nguồn của cái quan trọng phục vụ cho việc phát triển các mặt của
đời sống. Chỉ NN mới có quyền quy định và thực hiện việc thu thuế vì NN là tổ chức duy nhất có
tư cách đại diện chính thức cho toàn XH. NN phát hành tiền làm phương tiện trao đổi trong sx,
phân phối, tiêu dùng của cái trong đời sống.
3. Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác (hướng dẫn học tr 21)

Tiêu chí Nhà nước Các tổ chức xã hội khác

Là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, Là các tổ chức tự nguyện của những
bao gồm một lớp người được tách ra từ xã người có cùng mục đích, chính kiến, lí
hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ tưởng, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới
Khái niệm
chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích tính... đc thành lập và hoạt động nhằm
chung của toàn xã hội cũng như lợi ích đại diện và bảo vệ lợi ích cho các hội
của lực lượng cầm quyền trong xã hội viên của chúng.

Lực lượng sx ptrien dẫn đến sự ra đời chế Do sự đòi hỏi của tập hợp nhóm người
độ tư hữu, từ đó hình thành gcap đối kháng chung nhau một tiêu chí nào đó, cần 1
để giành quyền tư hữu tư liệu sx tổ chức để bve quyền, lợi ích của các
XH có sự phân chia gcap và mâu thuẫn gcap thành viên trong tổ chức
Cơ sở hình
là ko thể điều hòa đc
thành
 Đòi hỏi 1 tổ chức đứng đầu để dẫn dắt,
chỉ đạo, điều hòa xh, bve quyền và lợi
ích cho các chủ thể trong xh
 NN ra đời

Phạm vi Đại diện cho cả xh, cho chủ quyền quốc gia Đại diện cho các thành viên của tổ
đại diện chức

Là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, có Có quyền lực của riêng mình song chỉ
các cơ quan riêng để thực thi quyền lực. tác động, chi phối các thành viên
QLNN lầ quyền lực công, chi phối, tác động của tổ chức đó và không có bộ máy
Phạm vi
bao trùm lên toàn xh, đến mọi cá nhân, tổ riêng để chuyên thực thi quyền lực như
quyền lực
chức trong xã hội, mọi khu vực lãnh thổ NN.
quốc gia, mọi lĩnh vực cơ bản của đời sống
(kinh tế, chính trị, văn hóa,...)

Cách thức Tổ chức và quản lí dân cư theo lãnh thổ: Tổ chức và quản lí thành viên theo mục
người dân không phân biệt huyết thống, giới đích, chính kiến, lý tưởng, nghề
tính, độ tuổi,.. cứ sống trên một địa vực nhất nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính...
tổ chức,
định thì chịu sự quản lí của một NN nhất
quản lí
định, thực hiện quyền và nghĩa vụ trước NN
theo nơi cư trú

Quản lí xh bằng PL, đảm bảo thực hiện Quản lí tổ chức bằng việc ban hành
bằng quyền lực NN thông qua các biện pháp điều lệ, nội quy, nghị quyết có gtri bắt
tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, tổ chức buộc phải tôn trọng và thực hiện với
Công cụ
thực hiện, động viên, khen thưởng, đặc biệt các thành viên, đảm bảo thực hiện bằng
quản lí
là cưỡng chế NN sự tự giác của hội viên và bằng các
hình thức kỉ luật của tổ chức (ko có
biện pháp cưỡng chế như NN)

NN thực hiện thu thuế để nuôi sống bộ máy Các tổ chức xã hội khác hoạt động dựa
nhà nước. vào kinh phí do thành viên của tổ chức

NN là tổ chức được tách ra khỏi lao động đóng góp hoặc từ nguồn tài trợ của
sản xuất trực tiếp để chuyên thực hiện chức NN, các tổ chức quốc tế,...
Cơ sở kinh
năng quản lí xã hội, do vậy, NN phải được
tế
nuôi dưỡng từ nguồn của cải do dân đóng
góp. Mọi người dân đều được hưởng lợi từ
việc quản lí của nhà nước nên đều có nghĩa
vụ đóng thuế

Một số ý nâng cao (trích một số chuyên đề về lịch sử VN)


 NN là tổ chức chỉnh trị của giái cấp thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự XH hiện hành và đàn
áp sự chống đối của các giai cấp khác. Hay như Lênin nói: NN là 1 cơ quan thống trị giai cấp, 1
cơ quan áp bức của 1 giai cấp này đối với 1 giai cấp khác, là 1 sự kiến lập 1 trật tự, trật tự này hợp
pháp hóa và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm dịu xung đột giai cấp”
 NN ra đời bao giờ cũng gắn liền với sự hình thành của quốc gia. Lớp người hay giai cấp cầm
quyền còn phải thực hiện chức năng bảo vệ đất nước. Những chức năng này vừa mang tính đối
nội vừa mang tính đối ngoại mà NN, cơ quan đại diện cho đất nước, dân tộc phải hoàn thành. Để
thực hiện chức năng này, NN ko thể làm một mình mà phải lãnh đạo toàn dân cùng làm, XH phát
triển thì vai trò quần chúng nhân dân càng cao, mqh giữa NN và nhân dân càng mở rộng trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
4. Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”.

 Nhà nước phải là của toàn thể nhân dân


- Nhà nước phải là của toàn thể nhân dân mà không phải là của riêng giai cấp, tầng lớp nào. Tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nên quyền lực của nhà nước cũng như của mỗi cơ quan
nhà nước đều nhận được từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho, nhà nước chỉ là công cụ để đại
diện và thực hiện quyền lực của toàn thể nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng
dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các
cơ quan khác của Nhà nước.
 Nhà nước phải do nhân dân trực tiếp nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước
- Nhân dân có thể trực tiếp làm việc trong các cơ quan nhà nước khi được bầu, bổ nhiệm hoặc
tuyển dụng, qua đó, trực tiếp nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước.
- Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia,
bảo vệ chủ quyền quốc gia.
 Nhà nước là do nhân dân bầu ra các cơ quan nhà nước
- Nhà nước là do nhân dân tổ chức thông qua việc trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra các cơ quan nhà
nước. Các đại biểu do nhân dân bầu ra chỉ là những người được sự ủy quyền của nhân dân nên chỉ
là “công bộc”, là “đầy tớ” của dân. Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và nhân dân
có quyền bãi miễn các đại biểu không còn xứng đáng với sự ủy quyền, sự tín nhiệm của nhân dân.
 Nhà nước là do nhân dân ủng hộ, đóng thuế
- Nhà nước do nhân dân ủng hộ, đóng thuế để “nuôi”, giám sát hoạt động của các nhân viên và cơ
quan nhà nước.
 Nhà nước là do nhân dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ
- Nhân dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ để cho Nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh hơn.
- Nhà nước vì nhân dân là nhà nước phục vụ cho lợi ích và đáp ứng tốt nhất những nguyện vọng
chính đáng của nhân dân. “Vì con người, cho con người và bảo vệ con người” là mục tiêu cao
nhất của mọi chính sách, quy định pháp luật và hoạt động của nhà nước. Nhà nước phải liêm
chính, phải kiến tạo sự phát triển và bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước.
- Cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân
dân hoạt động nên phải luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với
nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; phải thực sự trong sạch, cần, kiệm,
liêm, chính, chí công, vô tư, không có đặc quyền, đặc lợi.
 Nhà nước vì dân
- Là NN lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu.
- Nhà nước nếu biết lắng nghe và học hỏi nhân dân, biết tôn trọng bồi dưỡng và nâng cao sức dân,
thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân
Một nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân thì cũng là nhà nước xã hội chủ nghĩa
và có tính xã hội rộng rãi, rõ rệt nhất.
5. Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước. Phân loại chức năng của nhà nước. Trình bày
hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước.
 Định nghĩa: Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với
bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế xã hội của
đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
- Chức năng là hoạt động của NN để thực hiện những công việc mà NN phải làm (tổ chức và quản
lí xh) => Chức năng NN là phương diện, loại hoạt động cơ bản của NN nhằm thực hiện các nhiệm
vụ mà NN đặt ra
- Chức năng phản ánh bản chất NN hay chức năng do bản chất NN quyết định
- Chức năng phụ thuộc vào nhiệm vụ cơ bản của NN. Có 2 loại nhiệm vụ:
+ Nhiệm vụ cơ bản, chiến lược, lâu dài
+ Nhiệm vụ trước mắt, cấp bách
- Chức năng của NN chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
+ Đkien kte-xh cụ thể của đất nước trong từng thời kì ptrien của nó
+ Bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của NN và hoàn cảnh quốc tế
- Mỗi NN có nhiều chức năng và việc thực hiện chức năng này thường ảnh hưởng đến việc thực
hiện chức năng khác
 Phân loại chức năng của NN theo
- Phạm vi hoạt động của NN:
+ Chức năng đối nội: là phương diện hoạt động cơ bản của NN trong nội bộ đất nước để quản lí
các lĩnh vực của đsong xh, gồm chức năng ctri, kte, xh
+ Chức năng đối ngoại: là phương diện hoạt động cơ bản của NN trên trường quốc tế, gồm:
phòng thủ đất nước, tiến hành chiến tranh xâm lược để bành trướng thế lực, mở rộng thị
trường…
- Hoạt động của NN trong các lĩnh vực XH: phân theo từng lĩnh vực cụ thể (kt; xh; trấn áp; tiến
hành ctranh xâm lược; bve PL, bve quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xh; bve
đất nước; qhe với các nước khác)
- Bản chất NN: thể hiện tính gcap, thể hiện tính xh
- Mục đích thực hiện: cai trị + phục vụ
- Hình thức thực hiện: lập pháp, hành pháp, tư pháp
 Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng NN:
- Hình thức cơ bản:
+ Xây dựng PL: đặt ra các quy tắc, cách xử sự cho cng, xác định những hành vi đc làm, ko đc
làm  PL từng bước đc hình thành và hoàn thiện
+ Tổ chức thực hiện PL: PL ko thể tự đi vào đời sống nên NN phải tiến hành các hoạt động
nhằm tổ chức cho các chủ thể trong xh thực hiện theo các quy định PL  Thực hiện một cách
có hiệu quả những mong muốn, yêu cầu, đòi hỏi của NN thể hiện trong PL
+ Bảo vệ PL: NN thực hiện các hành động xử lý ng vi phạm PL: giáo dục, răng đe, cải tạo... 
Bảo đảm cho các yêu cầu của NN đc thực hiện 1 cách nghiêm chỉnh.
- Phương pháp cơ bản:
+ Giáo dục, thuyết phục: Tác động lên ý thức con người, làm cho họ hiểu, tự động thực hiện các
yêu cầu, đòi hỏi của Nhà nước
+ Cưỡng chế: Bắt buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu, đòi hỏi
của Nhà nước. Biện pháp cưỡng chế rất đa dạng: xử phạt hành chính, phạt tù, tử hình…
6. Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước.
 Định nghĩa: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.
Phân tích:
 BMNN là hệ thống cơ quan NN, bao gồm nhiều cơ quan NN từ trung ương tới địa phương
- Trong BMNN bao gồm khá nhiều cơ quan NN. Mỗi cơ quan NN là 1 yếu tố, một đơn vị cấu thành
BMNN. Chẳng hạn, BMNN VN hiện nay gồm nhiều cơ quan từ TW tới địa phương như Quốc
hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,...
- Giữa các cơ quan trong BMNN luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
tạo nên một thể thống nhất, trong đó mỗi cơ quan NN đc xem như là 1 mắt xích của hệ thống đó
 BMNN có thể được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, trên cơ sở những
nguyên tắc nhất định
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN là những nguyên lí, những tư tưởng chỉ đạo có tính
then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của BMNN
- BMNN thường bao gồm nhiều cơ quan có vị trí, vai trò và phạm vi hoạt động... khác nhau, do
vậy, nó khó có thể phát huy được sức mạnh và hiệu quả hoạt động nếu không được tổ chức một
cách chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ. Vì thế, để thiết lập trật tự trong BMNN nhằm tạo ra sự phối
hợp nhịp nhàng, thống nhất trong hoạt động giữa các cơ quan NN, tăng cường sức mạnh của cả
BMNN, đòi hỏi quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy này phải dựa trên cơ sở các quy định
của PL với những nguyên tắc chung nhất định. VD: BMNN VN hiện nay được tổ chức và hoạt
động trên cơ sở các nguyên tắc như: Chủ quyền nhân dân, tập trung dân chủ, BMNN đc tổ chức
và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật...
 BMNN được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN
- Chức năng, nhiệm vụ của NN là do những con người trong BMNN thực hiện, do vậy, khi cần
thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào đó, nhà nước thành lập ra các cơ quan tương ứng để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ ấy. Chẳng hạn, khi môi trường của đất nc bị ô nhiễm thì NN cần thành lập
cơ quan quản lý và bảo vệ môi trường để xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn môi trường nhằm
hướng dẫn mọi người bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật bảo vệ môi
trường của các chủ thể và phát hiện, xứ lí các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường...
7. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân loại cơ quan nhà nước, cho ví dụ.
 Định nghĩa: Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số lượng
người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định pháp luật, nhân danh nhà nước
thực hiện quyền lực nhà nước.
Phân tích:
 Cơ quan NN là bộ phận cơ bản cấu thành NN và đó là những bộ phận then chốt, thiết yếu
của NN
- Mỗi cơ quan NN gồm một số lượng người nhất định, có thể gồm 1 người (nguyên thủ quốc gia ở
nhiều nước), hoặc 1 nhóm người (quốc hội, chính phủ,...)
 Cơ quan NN do NN và nhân dân thành lập
- Tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ của NN, cơ chế tổ chức và thực hiện quyền lực NN,... mà NN
có thể thành lập mới, sáp nhập, chia tách hay xóa bỏ một cơ quan nào đó trong BMNN. NN có thể
tổ chức các cuộc bầu cử để nhân dân bầu cử ra các cơ quan NN mới, tức là tổ chức cho nhân dân
bầu cử ra các cơ quan NN mới, tức là tổ chức cho nhân dân tham gia thành lập các cơ quan NN.
VD, bầu Quốc hội và HĐND ở nước ta.
 Tổ chức và hoạt động của cơ quan NN do PL quy định
- PL quy định cụ thể về vị trí, tính chất, vai trò, con đường hình thành, cơ cấu tổ chức, nội dung,
hình thức, phương pháp hoạt động... của mỗi cơ quan trong BMNN
 Mỗi cơ quan NN có những chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng do PL quy định
- VD: + chức năng của nghị viện (quốc hội) là lập pháp, quyết định những vde qtrong của đnc...
- + chức năng của tòa án là xét xử các vụ án
 Mỗi cơ quan NN được trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn nhất định
- Toàn bộ những nhiệm vụ và quyền hạn mà một cơ quan NN đc thực hiện và phải đc thực hiện tạo
nên thẩm quyền của cơ quan NN. Cơ quan NN nhân danh và sử dụng quyền lực NN, sử dụng
những quyền năng nhất định để thực hiện thẩm quyền của mình.
- Quyền năng mà cơ quan NN đc sử dụng để thực hiện thẩm quyền của mình gồm có:
+ Có quyền ban hành những quyết định nhất định dưới dang quy tắc xử sự chung (vd luật của
QH) hoặc quyết định cá biệt (vd bản án của Tòa án) là những quyết định có giá trị bắt buộc
phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan
+ Có quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân có liên quan phải thực hiên nghiêm chỉnh những
quyết định do nó hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền ban hành
+ Có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện và sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các quyết định
đó
+ Có quyền sử dụng các biện pháp cần thiết trong đó có cả các biện pháp cưỡng chế NN để đảm
bảo thực hiện các quyết định đó.
Phân loại cơ quan NN căn cứ vào
 Thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ
- Cơ quan NN ở TW: cơ quan có thẩm quyền hoạt động trên toàn lãnh thổ (QH, CP, TANDTC,...)
- Cơ quan NN ở địa phương: cơ quan có thẩm quyền hoạt động trong phạm vi một địa phương
(HĐND hoặc UBND các địa phương...)
 Chức năng của các cơ quan NN
- Cơ quan lập pháp: cơ quan ban hành luật (QH, Nghị viện)
- Cơ quan hành pháp: cơ quan tổ chức thực hiện PL (CP)
- Cơ quan tư pháp: cơ quan bảo vệ PL (Tòa án)
 Thời gian hoạt động
- Cơ quan thường xuyên: cơ quan được thành lập để thực hiện những công việc thường xuyên của
NN, tồn tại thường xuyên trong BMNN
- Cơ quan lâm thời: cơ quan được thành lập để thực hiện những công việc có tính chất nhất thời của
NN, sau khi thực hiện xong công việc đó nó sẽ tự giải tán (Ủy ban sửa đổi HP, các cơ quan bầu
cử,...)
 Con đường hình thành, tính chất, chức năng
- Cơ quan quyền lực NN: cơ quan do nhân dân bầu ra, đại diện cho nhân dân để thực thi quyền lực
NN
- Nguyên thủ quốc gia: cơ quan đứng đầu NN, đại diện chính thức cho NN trong các quan hệ đối
nội và đối ngoại
- Cơ quan quản lí NN: cơ quan đc hình thành từ cơ quan quyền lực NN, thực hiện chắc năng quản
lí, điều hành công việc hàng ngày của đất nước trrong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại
- Cơ quan xét xử: có chức năng xét xử các vụ án
8. Phân tích nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
 Định nghĩa: Nguyên tác tổ chức và hoạt động của BMNN là những nguyên lý, những tư tưởng
chỉ đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt
động của BMNN.
 Nguyên tắc phân chia quyền lực NN (nguyên tắc phân quyền) là nguyên tắc cơ bản, quan
trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của BMNN tư sản và hiện đc áp dụng vào tổ chức và hoạt
động của BMNN của rất nhiều NN đương đại; bao gồm những ND cơ bản:
- Quyền lực NN đc phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp... và đc trao cho các cơ quan NN khác nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ
thực hiện 1 loại quyền để đảm bảo ko 1 cơ quan nào nắm trọn vẹn quyền lực NN, cũng như ko 1
cơ quan nào có thể lấn sân sang hoạt động của cơ quan khác.
- Thực chất của sự phân chia quyền lực là sự phân định 1 cách rạch ròi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan NN, đồng thời bảo đảm sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền lực
NN. Các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp... đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
trên cơ sở PL
- Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp... còn có sự kiềm chế, đối trọng với nhau theo
phương châm ko cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía cơ quan khác nhằm ngăn
ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện
quyền lực NN, qua đó đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các cá nhân, tổ chức
trong XH cũng như có thể tránh đc những mối nguy hại khác. Các cơ quan lập pháp, hành pháp,
tư pháp ko chỉ kiểm soát, giám sát lẫn nhau mà còn phối hợp hoạt động với nhau nhằm tạo nên sự
thống nhất của quyền lực NN
- Ở các nước tư bản, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - XH cụ thể, việc áp dụng nguyên tắc này
trong tổ chức và hoạt động của BMNN ko hoàn toàn giống nhau. Thực tế cho thấy, có thể có 3 mô
hình áp dụng nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động BMNN tư sản: mô hình phân quyền cứng
rắn, phân quyền mềm dẻo, phân quyền hỗn hợp (trung gian). Sự khác nhau giữa 3 mô hình này
thể hiện ở cơ cấu cá thiết chế quyền lực tối cao, địa vị của từng thiết chế, cũng như mqh giữa
chúng.
- Trong thực tiễn tổ chức BMNN, sự phân chia quyền lực NN ko chỉ giới hạn ở việc phân chia
quyền theo chiều ngang mà còn diễn ra theo chiều dọc, giữa NN liên bang với NN thành viên,
giữa chính quyền TW với chính quyền địa phương, giưac các cấp chính quyền địa phương với
nhau.
9. Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
- Định nghĩa: Nguyên tác tổ chức và hoạt động của BMNN là những nguyên lý, những tư tưởng
chỉ đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt
động của BMNN.
- Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của BMNN ko thể tiến hành 1 cách tùy tiện,
độc đoán theo ý chí cá nhân của người cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở các quy định của HP và
PL
- Hầu hết các NN đương đại đều có HP, luật quy định khá đầy đủ về cơ cấu tổ chức BMNN, trình
tự thành lập, chức năng, thẩm quyền,... của các cơ quan, nhân viên NN. Về mặt tổ chức, nguyên
tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập 1 cơ quan NN, cơ cấu của nó, vấn
đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong cơ quan đó... đều phải được tiến hành theo đúng
quy định của HP và PL. Về mặt hoạt động, nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và nhân viên NN
phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng trình tự, thủ
tục đã đc HP và PL quy định; mọi sự vi phạm PL của nhân viên và cơ quan NN đều phải bị xử lí
theo PL...
- Nguyên tắc này đc áp dụng rộng rãi trong NN tư sản và XHCN. Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên
tắc ở các NN tư sản ko hoàn toàn nhất quán mà có sự thay đổi qua các giai đoạn phát triển của
CNTB.
- Đối với NN VN, đây cũng là 1 nguyên tắc hiến định và đc ghi nhận trong HP ngày càng rõ ràng,
cụ thể hơn. Chẳng hạn, HP 1992 quy định: “NN quản lý XH bằng PL, ko ngừng tăng cường pháp
chế XHCN” (Điều 12), hoặc HP 2013 quy định: “NN đc tổ chức và hoạt động theo HP và PL,
quản lí Xh bằng HP và PL...” (khoản 1 Điều 8)
10. Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính thể cơ bản, cho ví dụ.
a. Định nghĩa: Hình thức chính thể NN là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của
quyền lực NN, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân.
Xem xét về hình thức chính thể của 1 NN là xem xét trình tự và thủ tục lập ra cơ quan tối cao của
quyền lực NN, xem xét mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực tối cao của NN với nhau, với các cơ
quan cấp cao khác của NN và với nhân dân. Cụ thể, tìm hiểu về hình thức chính thể của 1 NN là tìm
hiểu trong NN đó:
 Quyền lực cao nhất của NN đc trao cho ai? (Nhà vua, 1 cơ quan hay 1 số cơ quan của NN?)
 Phương thức trao quyền lực cho các cơ quan tối cao của quyền lực NN là gì? (Cha tuyền con
nối, chỉ định, suy tôn, bầu cử,...?)
 Quan hệ giữa các cơ quan tối cao của quyền lực NN với nhau, với các cơ quan cấp cao khác
của NN và với nhân dân diễn ra như thế nào? Nhân dân ở nước đó có đc tham gia tổ chức,
hoạt động và giám sát hoạt động của cơ quan cao nhất của quyền lực NN hay ko?
b. Các dạng chính thể cơ bản
 Chính thể quân chủ
- Định nghĩa: Là chính thể mà toàn bộ hoặc một phần quyền lực tối cao của NN đc trao cho 1
cá nhân (vua, quốc vương,...) theo phương thức chủ yếu là cha truyền con nối (thế tập)
- Đặc trưng:
+ Người đứng đầu NN và về mặt pháp lí là người có quyền cao nhất của NN là vua hoặc những
người có danh hiệu tương tự (hoàng đế, quốc vương, nữ hoàng,...)
+ Đa số các nhà vua lên ngôi bằng con đường cha truyền con nối - phương thức chủ yếu. Tuy
nhiên, các nhà vua sáng lập ra một triều đại mới thường lên ngôi bằng các con đường khác như
chỉ định, suy tôn, bầu cử, tự xưng, đc phong vương hoặc tiếm quyền, song ở các triều vua sau,
phương thức truyền kế ngôi vua lại đc duy trì và ủng hộ.
 Các dạng:
+ Quân chủ chuyên chế (tuyệt đối): NN Đại Việt trong lịch sử VN, nước Pháp dưới triều vua
Louis XI
+ Quân chủ hạn chế (tương đối):
+ Quân chủ đại diện đẳng cấp: các nước châu Âu trong TK 13, 14
+ Quân chủ nhị hợp (nhị nguyên): nước Anh TK 17, Đức theo HP 1871,...
+ Quân chủ đại nghị (nghị viện): Anh, Nhật Bản, Bỉ, Thái Lan, Campuchia,...
 Chính thể cộng hòa
 Định nghĩa: Là chính thể mà quyền lực tối cao của NN thuộc về một hoặc một số cơ quan đc
thành lập theo phương thức chủ yếu là bầu cử
 Đặc trưng: Quyền lực cao nhất của NN đc trao cho 1 hoặc 1 số cơ quan chủ yếu bằng con đường
bầu cử. HP của các nước này đều quy định rõ trình tự, thủ tục để thành lập các cơ quan đó
 Các dạng:
+ Cộng hòa quý tộc (quyền bầu cử và đc bầu vào cơ quan tối cao của quyền lực NN chỉ thuộc
về tầng lớp quý tộc): chủ yếu tồn tại ở 1 số NN chủ nô như Spart, La Mã,...
+ Cộng hòa dân chủ (về mặt pháp lí, quyền bầu cử và đc bầu vào cơ quan tối cao của quyền
lực NN thuộc về mọi công dân khi có đủ những điều kiện luật định)
+ Cộng hòa tổng thống: Mỹ, Philipines
+ Cộng hòa đại nghị (cộng hòa nghị viện): Đức, Áo, Italia.
+ Cộng hòa hỗn hợp (cộng hòa lưỡng tính): Pháp, Bồ Đào Nha, Nga
+ Công xã Pari
+ Cộng hòa Xô Viết
+ Cộng hòa dân chủ nhân dân: TQ, VN,...
+ Cộng hòa Cuba
11. Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước. Trình bày các dạng cấu trúc nhà nước cơ
bản, cho ví dụ.
a. Định nghĩa: Là cách thức tổ chức quyền lực NN theo các đơn vị hành chính – lãnh thổ và xác
lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền với nhau.
 Xem xét hình thức cấu trúc của NN là xem xét cách thức tổ chức quyền lực NN theo các đơn vị
hành chính – lãnh thổ, cụ thể là xem xét
+ Cách thức cấu tạo NN thành các cấp chính quyền từ TW xuống địa phương,
+ Xác định địa vị pháp lý của chính quyền mỗi cấp
+ Quan hệ giữa các cấp chính quyền với nhau.
b. Các dạng cấu trúc nhà nước cơ bản
 Nhà nước đơn nhất (VN, TQ,...)
 Định nghĩa: Là 1 NN duy nhất trong phạm vi lãnh thổ của đất nước, nắm giữ và thự hiên
chủ quyền quốc gia.
 Đặc trưng:
+ Chủ quyền quốc gia do chính quyền TW nắm giữ
+ Địa phương là những đơn vị hành chính – lãnh thổ không có chủ quyền
+ Cả nước có 1 hệ thống chính quyền và 1 hệ thống PL
+ Chính quyền gồm 2 cấp cơ bản là TW và địa phương, quan hệ giữa chính quyền TW với chính
quyền địa phương là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới
 Nhà nước liên bang (Mỹ, Nga,...)
 Định nghĩa: Là 1 NN do nhiều NN hợp thành, trong đó có một NN chung cho toàn liên
bang và mỗi bang thành viên có 1 NN riêng.
 Đặc trưng:
+ Chỉ có NN liên bang mới có chủ quyền hoàn toàn, mới đc đại diện cho toàn quốc gia dân tộc
thực hiện chủ quyền quốc gia và mới là chủ thể độc lập của luật quốc tế. Các NN thành viên
phải phụ thuộc vào NN liên bang
+ Trong NN liên bang có nhiều hệ thống cơ quan NN, trong đó 1 hệ thống là chung cho toàn liên
bang, có thẩm quyền tối cao trên toàn lãnh thổ, mỗi bang thành viên lại có một hệ thống cơ
quan NN có thẩm quyền trong phạm vi bang đó.
+ LB cũng có nhiều hệ thống PL, nhiều bản HP, trong đó một hệ thống là chung cho toàn LB, có
hiệu lực PL cao nhất và trên phạm vi toàn lãnh thổ liên bang, mỗi bang thành viên lại có 1 hệ
thống PL, 1 bản HP riêng và chỉ có hiệu lực pháp lí trong phạm vi bang đó
+ Sự phân chia quyền lực giữa NN liên bang với các NN thành viên đc thể hiện rõ trong cả 3
lĩnh vực LP, HP, TP.
12. Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang, cho ví dụ.

Tiêu chí NN đơn nhất NN liên bang


Chủ quyền - Chủ quyền gqgia do chính - Chỉ có NN liên bang có chủ quyền hoàn toàn,
quyền TW nắm giữ đc đại diện cho toàn qgia dtoc để thực hiện
- Địa phương là những đơn vị chủ quyền qgia, là chủ thể đọc lập của luật
hành chính – lãnh thổ không có quốc tế
chủ quyền. - Các NN thành viên phải phụ thuộc vào NN
liên bang
Hệ thống - Cả nước có 1 hệ thống chính - Có nhiều hệ thống cơ quan NN (1 hệ thống
chính chung cho toàn LB, có thẩm quyền tối cao
quyền quyền trên toàn lãnh thổ)
- Mỗi bang thành viên có 1 hệ thống cơ quan
NN (có thẩm quyền trong phạm vi bang đó)
Hệ thống - Cả nước có 1 hệ thống pháp - LB có nhiều hệ thống PL, nhiều bản HP (1 hệ
pháp luật luật, 1 bản HP thống chung cho toàn LB, có hiệu lực pháp lí
cao nhất trên toàn lãnh thổ LB)
- Mỗi bang thành viên có 1 hệ thống PL, 1 bản
HP riêng (có hiệu lực pháp lí trong phạm vi
bang đó)
Cấp chính - Bao gồm 2 cấp chính: TW và - Bao gồm 3 cấp chính: liên bang, bang và địa
quyền địa phương phương
- Quan hệ giữa chính quyền TW - Sự phân chia quyền lực giữa NN liên bang
với chính quyền địa phương là với các NN thành viên đc thể hiện rõ trong cả
quan hệ giữa cấp trên với cấp 3 lĩnh vực: LP, HP, TP.
dưới
Ví dụ Việt Nam Hoa Kì

13. Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các dạng chế độ chính trị, cho ví
dụ.
a. Định nghĩa: Là tổng thể các phương pháp mà NN sử dụng để tổ chức và thực hiện quyền lực
NN
Xem xét về chế độ chính trị của 1 NN là tìm hiểu xem NN đó sử dụng những phương pháp nào để tổ
chức và thực hiện quyền lực NN:
+ pp lựa chọn ng nắm giữ quyền lực cao nhất của NN
+ pp thực hiện quyền lực NN của các cơ quan NN
+ PP xây dựng nên các quyết định quan trọng của NN
b. Các dạng chế độ chính trị
 Dân chủ
- Là chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của các cơ
quan NN, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của NN
- NN sử dụng các pp dân chủ trong tổ chức và hoạt động của BMNN
- NN thừa nhận, bảo đảm, bảo vệ các quyền tự do chính trị của ndan
- Hoạt động của NN đc thực hiện 1 cách công khai
- PP giáo dục, thuyết phục đc coi trọng
- Có nhiều hình thức khác nhau: dân chủ thực sự & hình thức, rộng rãi & hạn chế, trực tiếp & gián
tiếp,...
 Phản dân chủ
- Là chế độ mà nhân dân không có quyền tham gia vào việc tổ chức BMNN (đặc biệt là vào
việc tổ chức cơ quan tối cao của quyền lực NN) hoặc vào việc bàn bạc, thảo luận và quyết
định những vấn đề quan trọng của NN
- NN sử dụng các cách thức, thủ đoạn chuyên quyền, độc đoán trong tổ chức và hoạt động của
BMNN
- Các quyền tự do chính trị của nhân dân không đc NN thừa nhận hoặc bị hạn chế, chà đạp
- PP cưỡng chế đc chú trọng
- Có những biến dạng cực đoan: độc tài, phát xít, phân biệt chủng tộc, diệt chủng
14. Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tại sao xác định như vậy.
 Hình thức chính thể: cộng hòa dân chủ nhân dân
- Quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về Quốc hội, cơ quan đại diện của nhân dân, gồm nhiều
người. Mọi cơ quan nhà nước đều chịu sự giám sát của Quốc hội.
- Hệ thống các cơ quan đại diện từ Trung ương đến địa phương được hình thành bằng con đường
do nhân dân bầu.
- Nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng: Quyền bầu cử cơ quan tối cao và các cơ quan đại
diện của nhân dân không phân biệt giữa người giàu – người nghèo.
- Trong hệ thống chính trị, có mặt trận đoàn kết dân tộc – Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và có sự hiệp
thương giữa nông dân – công nhân – trí thức
- Quyền lực Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc phân quyền: Quốc hội thực hiện quyền lập
pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, Tòa án thực hiện quyền tư pháp.
- Nhân dân được quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của bộ máy Nhà nước: bầu cử, ứng
cử, đưa ra ý kiến trực tiếp/hông qua đại biểu Quốc hội).
 Hình thức cấu trúc: NN đơn nhất
- Trong phạm vi lãnh thổ VN chỉ có 1 NN duy nhất, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia. Ở
nước ta:
+ Chủ quyền qgia do chính quyền TW nắm giữ, địa phương là những đơn vị hành chính lãnh thổ
ko có chủ quyền
+ Cả nước có 1 hệ thống chính quyền và 1 hệ thống PL, 1 bản HP
+ Chính quyền gồm 2 cấp cơ bản: TW và địa phương, quan hệ giữa chính quyền TW với chính
quyền địa phương là quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới...
+ Cơ quan Nhà nước ở trung ương có quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp trên toàn lãnh thổ. Cơ
quan nhà nước ở địa phương phụ thuộc vào cơ quan nhà nước ở trung ương
 Chế độ chính trị: chế độ dân chủ
- Nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan NN, bàn bạc, thảo luận
và quyết định những vấn đề quan trọng của NN.
- Ở VN, cơ quan cao nhất của quyền lực NN là QH đc hình thành bằng con đường bầu cử, do cử tri
cả nước trực tiếp bầu ra. Các quyết định quan trọng của NN đc xây dựng nên thông qua các cuộc
thảo luận, bàn bạc của QH và đc quyết định theo đa số.
- Nhân dân đc hưởng nhiều quyền tự do chính trị: Quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại
diện của NN, quyền giám sát hoạt động của các cơ quan và nhân viên NN...
- Về mặt pháp lý thì chế độ dân chủ của nước VN là rộng rãi, vì mọi công dân đều có thể tham gia
bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của NN khi có đủ những điều kiện luật định, có thể
trực tiếp hoặc thông qua các đại biểu của mình thực hiện các hoạt động của NN, thảo luận, bàn
bạc để xây dựng các quyết định quan trọng của NN, giám sát hoạt động của các nhân viên và cơ
quan NN...
15. Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
 Định nghĩa:
- Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là tổng thể các tổ chức chính trị - xã hội có mối liên hệ mật
thiết với nhau mà vai trò lãnh đạo thuộc về Đảng Cộng sản, nhằm thực hiện quyền lực nhân dân,
xây dựng xã hội chủ nghĩa.
- Hệ thống chính trị VN hiện nay bao gồm: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Đảng
Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam và các tổ chức xã hội khác.
 ĐCSVN “là lực lượng lãnh đạo NN”.
- Đảng lãnh đạo một cách toàn diện từ tổ chức đến các hoạt động vạch ra đường lối chiến lược về
đối nội, đối ngoại để NN thể chế hóa thành PL và tổ chức thực hiện PL
- Đảng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho NN, giới thiệu đảng viên và người ngoài đảng đủ năng lực và
phẩm chất để cơ quan NN có thẩm quyền xem xét, bố trí vào những vị trí chủ chốt trong BMNN
hoặc để cử tri bầu vào các cơ quan dân cử trực tiếp
- Thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cho cán bộ, đảng viên và người
ngoài Đảng làm việc trong BMNN
- Kiểm tra hoạt động của BMNN
- Chỉ đạo công cuộc cải cách, hoàn thiện BMNN và cuộc đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực
trong BMNN hiện nay
- Phương pháp Đảng dùng để lãnh đạo NN: tuyên truyền, vận dộng, giáo dục, thuyết phục và tự nêu
gương của đảng viên làm việc trong BMNN
16. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt
động trên cơ sở chủ quyền nhân dân”.
 Định nghĩa:
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống nhà nước và xã hội,
được tổ chức, hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát quyền lực nhà
nước nhằm bảo đảm quyền con người, tự do cá nhân cũng như công bằng, bình đẳng trong xã hội.
- Đặc trưng “Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân” là
một đặc trưng quan trọng.
- Chủ quyền nhân dân là nguyên tắc khẳng định rằng tính hợp pháp (tính chính danh) của Nhà nước
phải được xác lập và duy trì dựa vào ý chí hoặc sự đồng thuận của nhân dân.
 Trong NN pháp quyền, toàn bộ quyền lực NN thuộc về nhân dân, nhân dân là chủ thể tối cao
và duy nhất của quyền lực NN.
- Nhân dân có thể tham gia vào tổ chức và hoạt động của NN, giám sát hoạt động của các nhân viên
và cơ quan NN.
- Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia,
bảo vệ chủ quyền quốc gia và các vấn đề quan trọng khác của nhà nước; NN phải phục vụ cho lợi
ích hợp pháp của công dân.
 NN pháp quyền là NN bảo đảm dân chủ
- Theo nghĩa chung nhất, dân chủ nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân, xuất phát từ nhân dân.
- Trong NN pháp quyền, quyền lực NN xuất phát từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho NN thực
hiện nên quyền lực NN bị giới hạn trong phạm vi được ủy quyền, bởi PL. NN thừa nhận, tôn
trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền cng, quyền tự do dân chủ của công dân trong các lĩnh vực của
đời sống
17. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền thừa nhận, tôn trọng,
bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”.
 Định nghĩa:
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống nhà nước và xã hội,
được tổ chức, hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát quyền lực nhà
nước nhằm bảo đảm quyền con người, tự do cá nhân cũng như công bằng, bình đẳng trong xã hội.
- Đặc trưng “Nhà nước pháp quyền thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người,
quyền công dân” là một đặc trưng quan trọng.
- Quyền con người: Những quyền cơ bản, không thể tước bỏ mà một người vốn được thừa hưởng
đơn giản vì họ là con người.
- Quyền công dân: Tập hợp những quyền con người được pháp luật của một quốc gia ghi nhận và
chỉ những người mang quốc tịch của nước đó thì mới được hưởng các quyền công dân mà pháp
luật nước đó quy định.
 Trong NN pháp quyền, quan hệ giữa NN và cá nhân là mqh hài hòa, cả hai bên đều có quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm với nhau.
- NN pháp quyền là NN phục vụ xã hội, do vậy, NN ko chỉ có quyền mà còn nghĩa vụ và trách
nhiệm với cá nhân.
- Trong mqh giữa NN với công dân và cá nhân thì tự do của công dân, của cá nhân chính là giới
hạn quyền lực của NN, quyền của công dân tỉ lệ nghịch với quyền hạn của NN và phạm vi tự do
của công dân rộng hơn phạm vi tự do của NN; trong khi công dân có quyền làm bất cứ việc gì mà
luật ko cấm thì các cơ quan và nhân viên NN chỉ đc làm những gì mà luật cho phép
 Đối với quyền cng, quyền công dân thì một mặt, NN thừa nhận quyền cng, quyền công dân
khá rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... Mặt khác, NN bảo đảm cho
công dân, cho mọi người có đủ đkien cần thiết về vật chất, tinh thần để thực hiện các quyền
của mình trong thực tế, đồng thời, NN bảo vệ các quyền cng, quyền công dân khỏi sự xâm hại
của các chủ thể khác, kể cả các cơ quan và nhân viên NN.
 Công dân có quyền chống lại sự can thiệp tùy tiện, trái PL của ng cầm quyền, có nghĩa vụ tôn
trọng, thực hiện PL, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý với NN và với các chủ thể khác.
18. Phân tích định nghĩa pháp luật.
 Định nghĩa: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
+ Hệ thống: đc tạo từ nhiều yếu tố trở thành một tập hợp hoặc một nhóm có trật tự, có mối liên
hệ với nhau
+ Quy tắc xử sự: là công cụ dùng để đo, là khuôn mẫu, chuẩn mực trong cách ứng xử, hành xử
giữa con người với nhau
+ Chung: dành cho nhiều đối tượng khác nhau, ko mang tính đặc định hóa cụ thể nào, là một
loại đối tượng giống nhau nhất định
+ Con đường hình thành bằng NN (hình thành về mặt hình thức). NN trước hết tạo ra PL, sau đó
đưa PL vào trong đời sống, bảo đảm nó đc thực hiện trong đsong
+ Mục đích: công cụ quản lí xh
19. Phân tích các đặc trưng của pháp luật.
 PL có tính quyền lực nhà nước
- PL hình thành bằng con đường NN, do NN đặt ra (các quy định về tổ chức BMNN), hoặc do
NN thừa nhận (các phong tục, tập quán, quan niệm, quy tắc đạo đức,...)  PL luôn thể hiện ý
chỉ của NN
- PL đc NN bảo đảm thực hiện bằng nhiêu biện pháp, từ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thuyết
phục, động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến áp dụng các biện pháp cưỡng chế
NN
 PL có tính quy phạm phổ biến
- PL là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng dẫn cách xử sự cho mọi
người trong xã hội, để bất kì ai khi ở vào đkien, hoàn cảnh do PL dự liệu thì đều xử sự theo
những cách thức mà nó đã nêu ra. Căn cứ vào PL, các tổ chức và cá nhân trong xh sẽ biết mình
đc làm gì, ko đc làm gì, phải làm gì, làm như thế nào khi ở một đkien, hoàn cảnh cụ thể nào đó
- PL là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, căn cứ vào PL có thể xác định đc hành vi
nào là hợp pháp, hành vi nào là trái PL, hoạt động nào mang tính pháp lý và hoạt động nào
không mang tính pháp lý.
- PL có gtri bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ chức và cá nhân trong xh, có tác
động thường xuyên trên toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực hoạt động của xh
 PL có tính hệ thống
 PL là 1 hệ thống các quy phạm để điều chỉnh nhiều loại quan hệ xh phát sinh trong các lĩnh
vực khác nhau của đời sống như dân sự, kte, ldong..., song các quy phạm đó ko tồn tại một
cách biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo nên một chỉnh
thể là hệ thống pháp luật.
 PL có tính xác định về hình thức
 PL thường được thể hiện trong những hình thức nhất định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ
pháp hoặc các văn bản QPPL. Trong các văn bản QPPL, các quy định của PL thường rõ ràng,
cụ thể, bảo đảm có thể đc hiểu và thực hiện thống nhất trong 1 phạm vi rộng
20. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh quan hệ xã hội.
1. Các định nghĩa:
 Pháp luật: là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực
hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
 Các công cụ khác:
+ Đạo đức là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân, thiện, mỹ, nghĩa vụ, danh dự...
(trong đó cốt lõi là điều thiện) cùng những quy tắc xử sự đc hình thành trên cơ sở những quan
niệm, quan điểm đó nhằm điều chỉnh hành vi, ứng xử của cng, chúng đc đảm bảo thực hiện
bởi lương tâm, tình cảm cá nhân và sức mạnh của dư luận xh
+ Phong tục tập quán là những quy tắc xử sự chung hình thành từ những thói quen xử sự có tính
chất lặp đi lặp lại hàng ngày trong 1 cộng đồng dân cư và đc đảm bảo thực hiện bằng thói
quen, niềm tin nội tâm của mỗi cá nhân cũng như dư luận xh
+ Hương ước là tổng thể các quy tắc xử sự điều chỉnh các qhxh trong phạm vi 1 thôn, làng
+ Luật tục là tất cả những quy tắc xử sự mang tính chất dân gian, nguyên thủy, bản địa, ko thành
văn, bao gồm cả phong tục, tập quán, lệ làng,...
+ Tín điều tôn giáo bao gồm giáo lí, giáo luật của 1 tôn giáo, tức là lý luận, học thuyết của 1 tôn
giáo, đó là những quan niệm, quan điểm về thượng đế, đức tin, suy nghĩ và hành vi của cng
đối vs thượng đế... và hệ thống quy tắc xử sự do 1 tổ chức giáo hội đặt ra nhằm quy định về
các lễ nghi tôn giáo và điều chỉnh các qhxh trong một cộng đồng tôn giáo
+ Kỉ luật của một tổ chức là tổng thể những quy định có tính chất bắt buộc đối với hoạt động của
các thành viên trong một tổ chức để bảo đảm tính chặt chẽ của tổ chức đó, đc bảo đảm thực
hiện bằng sự tự giác của các hội viên cũng như các hình thức kỉ luật của tổ chức
2. Phân biệt
Các khía cạnh Pháp luật Các công cụ điều chỉnh khác
Khái niệm Là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Là các loại quy phạm xh được hình
NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thành do nhu cầu của đời sống để điều
thực hiện để điều chỉnh các qhxh theo chỉnh hành vi của con người, điều
định hướng, mục đích của NN chỉnh các qhxh nhằm quản lí xã hội.
Con đường Đc hình thành qua 3 con đường: NN Có thể hình thành 1 cách tự phát trong
hình thành thừa nhận các quy tắc có sẵn nâng lên một cộng đồng dân cư, do suy nghĩ,
thành PL; NN thừa nhận cách giải quyết đức tin, quan niệm, tư tưởng,... của
các vụ việc cụ thể trong thực tế, sử cng
dụng làm khuôn mẫu để giải quyết các  Hình thành bằng con đường phi
vụ việc khác có tính chất tương tự; NN NN
đặt ra các quy tắc xử sự mới
 Hình thành bằng con đường NN
Thể hiện ý chí Của lực lượng cầm quyền (NN) Của 1 cộng đồng dân cư, tổ chức nhất
định
Chủ thể ban Nhà nước Nhóm người, bộ tộc, thôn, làng,... tự
hành đề ra
Tính quy Có gtri bắt buộc phải tôn trọng và thực Ko phổ biến bằng PL, chỉ có gtri bắt
phạm phổ biến hiện đối với mọi tổ chức, cá nhân trong buộc phải tôn trọng và thực hiện đối
phạm vi lãnh thổ qgia với cộng đồng dân cư trong 1 địa
Có tác động bao trùm lên toàn xh phương hoặc với các hội viên trong tổ
Có tác động thường xuyên, liên tục trên chức
toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực Thường chỉ tác động tới 1 bộ phận dân
hoạt động của xh cư
Tính hệ thống Là 1 hệ thống các quy tắc xử sự để điều Có thể có tính hệ thống (quy định của
chỉnh nhiều loại qhxh trong nhiều lĩnh tổ chức phi NN...) hoặc không (đạo
vực khác nhau; giữa chúng có mối liên đức, phong tục tập quán...)
hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo
nên 1 chỉnh thể (hệ thống PL)
Tính xác định Có tính xác định về hình thức, thường Có thể có tính xác định về mặt hình
về hình thức đc thể hiện trong những hình thức nhất thức (điều lệ, chỉ thị của các tổ chức
định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ phi NN; giáo luật của các tổ chức tôn
pháp, vbqppl giáo...)
Có thể không có tính xác định về mặt
hình thức chỉ tồn tại dưới dạng bất
thành văn, truyền miệng (đạo đức,
phong tục tập quán...)
Phạm vi điều Phạm vi rộng, mọi tầng lớp trong xh Phạm vi điều chỉnh tùy vào cấp độ và
chỉnh đều phải tuân thủ quy mô tổ chức đề ra nó
Biện pháp bảo Bằng nhiều biện pháp: Giảo dục, tuyên Thường dựa trên sự tự giác thực hiện
đảm thực hiện truyền, thuyết phúc, động viên, khen của cá nhân
thưởng,... cho đến các biện pháp cưỡng Hoặc đc đảm bảo thực hiện bởi thói
chế, ép buộc bằng quyền lực NN quen, lương tâm, tình cảm cá nhân và
 Tính bảo đảm cao sức mạnh của dư luận xh cũng như
hình thức kỉ luật của tổ chức
 Thiếu tính bảo đảm

21. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.


 Định nghĩa: Điều chỉnh quan hệ xã hội là sử dụng các công cụ tác động lên các quan hệ xã hội,
làm cho chúng thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định, nhằm duy trì và
bảo vệ trật tự xã hội
- Quan hệ xh là quan hệ giữa người với người trong quá trình cùng chung hoạt động (qhe với ông
bà, bố mẹ, hàng xóm, bạn bè,...). Các qhxh thể hiện trong thực tế qua hành vi hay cách ứng xử của
các chủ thể khi tham gia vào qhxh. Do đó, để điều chỉnh qhxh phải “tác động lên các qhxh”, tức là
hướng dẫn cách xử sự cho cng, chi cho cng biết nên làm gì hoặc được làm gì, làm như thế nào,…
Bằng cách này, chủ thể quản lí có thể điều chỉnh được quan hệ xã hội đó theo chiều hướng họ
mong muốn và thiết lập được trật tự xã hội.
- Mục đích điều chỉnh quan hệ xã hội là làm cho các quan hệ xã hội hình thành hoặc thay đổi
hoặc phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định, nhằm thiết lập, duy trì và bảo vệ trật
tự xã hội. Qua đó, tác động điều chỉnh quan hệ xã hội theo 2 hướng:
+ Đối với các quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích, mục tiêu của nhà quản lý thì khuyến khích
tham gia, củng cố, bảo vệ chúng, tạo đkien cho chúng hình thành và ptrien hoặc thúc đẩy sự
ptrien của chúng
+ Đối với quan hệ xã hội không phù hợp thì phải hạn chế, ngăn chặn sự hình thành, phát triển
của chúng và từng bước loại trừ ra khỏi đời sống xã hội.
- Công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội: Đặt ra các quy tắc hành vi hay quy phạm xã hội để hướng
dẫn cách xử sự cho chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội đó. Một số công cụ điều chỉnh cơ
bản: PL, đạo đức, phong tục tập quán, hương ước, luật tục, tín điều tôn giáo....Cần có nhiều công
cụ điều chỉnh khác nhau vì các quan hệ xã hội vô cùng đa dạng gồm pháp luật, đạo đức,… chúng
vừa độc lập, vừa có sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, hợp thành một hệ thống hoàn chỉnh.
22. Phân tích vị trí, vai trò của pháp luật trong hệ thống công cụ điều chỉnh xã hội.
Định nghĩa PL
Pháp luật là công cụ hàng đầu, quan trọng và có hiệu quả nhất, công cụ không thể thay thế có
vị trí, vai trò tối cao trong việc điều chỉnh các mqh xh
- Các công cụ điều chỉnh khác ko đc trái với PL, đồng thời PL đc NN đảm bảo thực hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau, trong đó có cả hình thức cưỡng chế  PL là công cụ ko thể thiếu để
quản lí xh. Thông qua PL, NN đưa ra chính sách, ptrien cả xh nói chung và NN nói riêng trong cả
hoạt động đối nội và đối ngoại
- Phạm vi tác động của NN vô cùng rộng: NN ban hành, đc truyền bá phổ biến bằng con đường
chính thức thông qua hệ thống các cơ quan NN có thẩm quyền  tác động đến mọi các nhân,
vùng miền, lãnh thổ của từng qgia
- PL có hình thức chặt chẽ: PL ngày nay có xu hướng thể hiện dưới dạng thành văn, hình thức bên
ngoài và bên trong, đảm bảo tính 1 nghĩa, ngôn từ chính xác ko trừu tượng, đc quy định chặt chẽ,
đảm bảo tính đúng đắn do có những cquan chuyên nghiên cứu và xdung luật  cng dễ dàng nắm
bắt, thông hiểu một cách cụ thể, chính xác và rõ ràng những điều đc PL quy định
- PL dễ thích ứng với đkien thực tế của đời sống xh: PL đc xdung dựa trên thực tiễn đkien kte xh

(Mở rộng: Vị trí, vai trò của PL trong hệ thống điều chỉnh qhxh thay đổi phụ thuộc vào đkien kte
– xh của từng quốc gia, thời kì
- Tại Trung Quốc trong hàng nghìn năm, trải qua các nhà nước phong kiến, vị trí và vai trò của
pháp luật nằmdưới đạo đức, nhân trị luôn thắng pháp trị, đạo đức luôn là công cụ chủ đạo để xác
lập và giữ gìn trật tự và kỷcương đất nước.
- Tại Anh, trong nhà nước phong kiến, giáo hội có quyền lực tuyệt đối, vị trí và vai trò của pháp
luật nằm dưới các tín điều tôn giáo. Tại các quốc gia đạo Hồi hiện nay, vị trí vai trò của pháp
luật cũng được đặt dưới kinh Koran. Kinh Koran là chân lí, bất di bất dịch, không một quyền lực
nào trên thế giới có thể thay đổi.)
Cùng với sự thay đổi của đời sống xã hội, sự đi lên của nền kinh tế, điều kiện khi thế quyền dần
thoát li khỏi thần quyền, điều kiện hợp tác quốc tế, toàn cầu hóa,… vai trò của pháp luật ngày
càng được coi trọng, vị trí ngàycàng được đề cao. Pháp luật ngày nay có vị trí, vai trò chủ đạo,
đặc biệt quan trọng không thể thay thế bởi vì những ưu thế vượt trội:
+ Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn nhất
+ Pháp luật có tính quy phạm phổ biến với giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với
mọi cá nhân, tổ chức; trên mọi lĩnh vực của cuộc sống; ở mọi địa phương, vùng, miền trên đất
nước; bao trùm toàn bộ xã hội.
+ Pháp luật có tính bắt buộc, được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo đảm thực hiện bằng nhiều
biện pháp khác nhau (có thể cưỡng chế).
23. So sánh pháp luật với đạo đức.
Định nghĩa
 Giống nhau
- Đều có những quy tắc xử sự chung hay quy phạm xh để hướng dẫn cách xử sự cho mng trong xh
cho nên chúng đều có các đặc điểm của các quy phạm xh:
+ Đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mng trong xh
+ Đều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của cng
+ Đều đc đặt ra ko phải cho 1 chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ thể đã xác định mà là
cho tất cả các chủ thể tham gia vào qhxh do chúng điều chỉnh
+ Đều đc thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống
- Đều tham gia điều chỉnh các qhxh nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xh
- Đều vừa có tính giai cấp, vừa có tính xã hội và tính dân tộc
 Khác nhau
Pháp luật Đạo đức
Khái niệm Là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Là tổng thể những quan niệm, quan
NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực điểm về chân, thiện, mỹ, nghĩa vụ,
hiện để điều chỉnh các qhxh theo định danh dự... (trong đó cốt lõi là điều
hướng, mục đích của NN thiện) cùng những quy tắc xử sự đc
hình thành trên cơ sở những quan
niệm, quan điểm đó nhằm điều chỉnh
hành vi, ứng xử của cng, chúng đc
đảm bảo thực hiện bởi lương tâm, tình
cảm cá nhân và sức mạnh của dư luận
xh
Quá trình Đc hình thành qua 3 con đường: thừa nhận Đc hình thành 1 cách tự phát trong
hình thành các quy tắc có sẵn nâng lên thành PL; thừa một cộng đồng xh, sau đó có thể là tự
phát triển nhận cách giải quyết các vụ việc cụ thể giác khi đc bổ sung bằng những quan
trong thực tế, sử dụng làm khuôn mẫu để điểm, quan niệm và phong cách sống
giải quyết các vụ việc khác có tính chất của các vĩ nhân
tương tự; đặt ra các quy tắc xử sự mới Ra đời và tồn tại trong tất cả các
Chỉ ra đời và tồn tại trong những giai đoạn gdoan ptrien của lsu
lsu nhất định, gdoan có sự phân chia giai
cấp, mâu thuẫn và đấu tranh gcap
Thể hiện ý chí Của lực lượng cầm quyền (NN) Của 1 cộng đồng dân cư
Chủ thể ban Nhà nước Nhóm người hoặc là cả xh tự đề ra
hành
Tính quy Có gtri bắt buộc phải tôn trọng và thực Chủ yếu có tính khuyên răn đối với
phạm phổ biến hiện đối với mọi tổ chức, các nhân trong mng, chỉ cho mng biết nên làm gì, ko
phạm vi lãnh thổ qgia nên làm gì, phải làm gì
Có tác động bao trùm lên toàn xh
Có tác động thường xuyên, liên tục trên
toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực hoạt
động của xh
Tính hệ thống Là 1 hệ thống các quy tắc xử sự để điều Không có tính hệ thống
chỉnh nhiều loại qhxh trong nhiều lĩnh vực
khác nhau; giữa chúng có mối liên hệ nội
tại và thống nhất với nhau để tạo nên 1
chỉnh thể (hệ thống PL)
Hình thức Có tính xác định về hình thức, thường đc Bất thành văn, truyền miệng
thể hiện trong những hình thức nhất định,
có thể là tập quán pháp, tiền lệ pháp,
vbqppl
Phạm vi điều Phạm vi rộng, mọi tầng lớp trong xh đều Phạm vi khá rộng, nhưng cả xh ko bắt
chỉnh phải tuân thủ buộc phải tuân thủ
Biện pháp bảo Bằng nhiều biện pháp: Giảo dục, tuyên Chủ yếu dựa trên sự tự giác thực hiện
đảm thực hiện truyền, thuyết phúc, động viên, khen của cá nhân, đc đảm bảo thực hiện bởi
thưởng,... cho đến các biện pháp cưỡng thói quen, lương tâm, tình cảm cá
chế, ép buộc bằng quyền lực NN nhân và sức mạnh của dư luận xh, ko
bị buộc phải thực hiện hay có những
bphap như cưỡng chế thực hiện

24. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.
1. Định nghĩa: Pháp luật, đạo đức
2. Tác động của pháp luật đến đạo đức:
- PL là công cụ để truyền bá những quan điểm, quan niệm, tư tưởng, chuẩn mực đạo đức chính
thống hay của gcap thống trị hay lực lượng cầm quyền. Nhờ đc luật hóa, những tư tưởng, quan
điểm đạo đức chính thống của gcap thống trị đc truyền bá 1 cách nhanh chóng và rộng khắp trên
toàn xh, trở thành những chuẩn mực mang tính bắt buộc chung đối với tất cả mng
- Bằng việc ghi nhận những quan niệm, tư tưởng, chuẩn mực đạo đức trong PL, PL góp phần củng
cố, giữ gìn và phát huy các gtri đạo đức xh, hỗ trợ, bổ sung cho đạo đức, bảo đảm cho chúng đc
thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế
- PL loại trừ những quan niệm, tư tưởng, đạo đức lạc hậu, trái với ý chí NN, lợi ích của lực lượng
cầm quyền, lợi ích chung của cộng đồng cũng như tiến bộ xh (PL cấm việc tuyên truyền như tư
tưởng đạo đức đó, cấm những hành vi thể hiện quan niệm, chuẩn mực đạo đức đó; bắt buộc thực
hiện những hành vi thể hiện quan niệm đạo đức mới, tiến bộ; quy định các chế tài nghiêm khắc
đối với các chủ thể vi phạm những quy định trên)
- PL góp phần ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp của đạo đức; ngăn chặn việc hình thành những
quan niệm đạo đức trái thuần phong mĩ tục của dtoc và tiến bộ xh; góp phần làm hình thành
những quan niệm đạo đức mới, do vậy, PL là công cụ hữu hiệu nhất để diệt trừ cái ác, ngăn chặn
sự băng hoại của đạo đức
3. Tác động của đạo đức đến pháp luật
- Đạo đức tác động đến sự hình thành pháp luật
+ PL ra đời, tồn tại và ptrien trên nền tảng đạo đức nhất định. Đạo đức là chất liệu góp phần tạo
nên các quy định của PL, đóng vai trò là tiền đề tư tưởng chỉ đạo việc xdung PL
+ Những quy tắc đạo đức phù hợp với ý chí của NN đc thừa nhận trong PL. Tuy nhiên, những
quy tắc đạo đức trái với ý chí của NN sẽ trở thành tiền đề để hình thành nên những quy phạm
thay thế chúng, góp phần làm hình thành nên PL
- Đạo đức tác động đến việc thực hiện PL cúa các chủ thể
+ Ý thức đạo đức cá nhân giữ vai trò quan trọng, là nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện PL.
Người có ý thức đạo đức tốt thường có thái độ tôn trọng PL, nghiêm chỉnh thực hiện PL, nếu
trong TH vô ý dẫn đến vi phạm PL thì họ thường có ý thức ăn năn, hối hận, thành khẩn, sửa
chữa sai phạm và ngược lại
+ Đạo đức của nhà chức trách có ảnh hưởng khá mạnh mẽ đến hoạt động áp dụng PL. Nếu là
người có phẩm chất đạo đức tốt thì khi đưa ra các quyết định áp dụng PL bao giờ cũng tính
đến các quan niệm đạo đức xh sao cho “thấu tình đạt lí”. Ngược lại, ng có ý thức đạo đức kém
thường dễ mắc sai lầm, làm ngơ trước cái ác, xử lí oan sai người ngay, tha bổng kẻ phạm
pháp...
25. So sánh pháp luật với tập quán.
 Giống nhau
- Đều là những quy tắc xử sự chung hay quy phạm xh để hướng dẫn cách xử sự cho mng trong xh
cho nên chúng đều có các đặc điểm của các quy phạm xh:
+ Đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho mng trong xh
+ Đều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của cng
+ Đều đc đặt ra ko phải cho 1 chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ thể đã xác định mà là
cho tất cả các chủ thể tham gia vào qhxh do chúng điều chỉnh
+ Đều đc thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống
- Đều tham gia điều chỉnh các qhxh nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xh
 Khác nhau
Pháp luật Các công cụ điều chỉnh khác
Định nghĩa Là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Là những quy tắc xử sự chung hình
NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thành từ những thói quen xử sự có tính
thực hiện để điều chỉnh các qhxh theo chất lặp đi lặp lại hàng ngày trong 1
định hướng, mục đích của NN cộng đồng dân cư và đc đảm bảo thực
hiện bằng thói quen, niềm tin nội tâm
của mỗi cá nhân cũng như dư luận xh
Quá trình Đc hình thành qua 3 con đường: thừa Lúc đầu đc hình thành 1 cách tự phát
hình thành nhận các quy tắc có sẵn nâng lên thành trong một cộng đồng xh, là thói quen
phát triển PL; thừa nhận cách giải quyết các vụ ứng xử có tính chất lặp đi lặp lại
việc cụ thể trong thực tế, sử dụng làm Ra đời và tồn tại trong tất cả các
khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc gdoan ptrien của lsu
khác có tính chất tương tự; đặt ra các
quy tắc xử sự mới
Chỉ ra đời và tồn tại trong những giai
đoạn lsu nhất định, gdoan có sự phân
chia giai cấp, mâu thuẫn và đấu tranh
gcap
Thể hiện ý chí Của lực lượng cầm quyền (NN) Của 1 cộng đồng dân cư trong địa
phương nhất định
Chủ thể ban Nhà nước Nhóm người, dân cư trong địa phương
hành nhất định
Tính quy Có gtri bắt buộc phải tôn trọng và thực Chỉ tác động tới 1 bộ phận dân cư nhất
phạm phổ biến hiện đối với mọi tổ chức, các nhân định
trong phạm vi lãnh thổ qgia
Có tác động bao trùm lên toàn xh
Có tác động thường xuyên, liên tục trên
toàn lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực
hoạt động của xh
Tính hệ thống Là 1 hệ thống các quy tắc xử sự để điều Không có tính hệ thống
chỉnh nhiều loại qhxh trong nhiều lĩnh
vực khác nhau; giữa chúng có mối liên
hệ nội tại và thống nhất với nhau để tạo
nên 1 chỉnh thể (hệ thống PL)
Hình thức Có tính xác định về hình thức, thường Truyền miệng từ đời này qua đời khác
đc thể hiện trong những hình thức nhất
định, có thể là tập quán pháp, tiền lệ
pháp, vbqppl
Phạm vi điều Phạm vi rộng, mọi tầng lớp trong xh Phạm vi khá rộng, nhưng ko bắt buộc
chỉnh đều phải tuân thủ cả xh phải tuân thủ
Biện pháp bảo Bằng nhiều biện pháp: Giảo dục, tuyên Chủ yếu dựa trên sự tự giác thực hiện
đảm thực hiện truyền, thuyết phúc, động viên, khen của cá nhân, đc đảm bảo thực hiện bởi
thưởng,... cho đến các biện pháp cưỡng thói quen, lương tâm, tình cảm cá
chế, ép buộc bằng quyền lực NN nhân và sức mạnh của dư luận xh, ko
bị buộc phải thực hiện hay có những
bphap như cưỡng chế thực hiện
26. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán.
1. Định nghĩa: Pháp luật, tập quán
2. Tác động của pháp luật đến tập quán:
- PL có thể góp phần củng cố, phát huy vai trò, tác dụng thực tế của các tập quán khi chúng phù
hợp với ý chí của NN và đc thừa nhận trong PL (VD: các phong tục ăn Tết, Giỗ Tổ Hùng Vương
đc NN thừa nhận và dảm bảo thực hiện, tạo đkien cho các phong tục đó đc củng cố, phát huy vai
trò, tác dụng thông qua việc cho mng đc nghỉ lễ, tổ chức các nghi lễ kỉ niệm)
- PL có thể góp phần loại trừ các tập quán trái với ý chí NN, lạc hậu, ko phù hợp với tiến trình
ptrien của xh (VD: phong tục thách cưới, coi qhe hôn nhân là qhe gả bán... trái với ý chí NN nên
đc PL loại trừ bằng quy định: Hôn nhân là tự nguyện, trên cơ sở tyeu giữa nam và nữ, cấm yêu
sách của cải trong việc cưới hỏi...)
3. Tác động của tập quán tới pháp luật
- Đối với việc hình thành PL:
+ Nhiều tập quán phù hợp với ý chí của NN đc thừa nhận trong PL đã góp phần tạo nên PL
+ Những tập quán trái với ý chí của NN sẽ trở thành tiền để để hình thành nên những quy phạm
thay thế chúng, từ đó góp phần hình thành nên PL
- Đối với việc thực hiện PL:
+ Nhiều tập quán phù hợp với ý chí của NN, đc thừa nhận trong PL sẽ góp phần làm cho PL đc
thực hiện 1 cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn bởi các tập quán đó đã ngấm sâu vào tiềm thức của
ndan thành thói quen xử sự của họ
+ Những phong tục tập quán trái với ý chí của NN sẽ cản trở việc thực hiện PL trong thức tế
(VD: việc sx và đốt pháo đã bị NN cấm nhưng nhiều ng vẫn lén lút thực hiện)
27. Phân tích vai trò của pháp luật trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
 Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan NN từ TW xuống địa phương, được tổ chức và hoạt
động theo quy định của PL để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NN
 PL là cơ sở pháp lí cho tổ chức và hoạt động của BMNN
- PL quy định các loại cơ quan NN; trình tự thành lập, cơ cấu tổ chức của từng loại, từng cấp và
từng cơ quan; thẩm quyền chia tách, sáp nhập các cơ quan NN.
- PL quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức và phương pháp hoạt động của từng
loại, từng cấp và từng cơ quan NN
- PL xác lập mqh giữa các cấp cơ quan NN, giữa các cơ quan trong cùng một cấp, giữa các bộ phận
cấu thành và giữa các nhân viên trong một cơ quan NN với nhau, giữa các cơ quan, nhân viên
NN với cá nhân, tổ chức xh
- PL là phương tiện cụ thể hóa các đường lối, chính sách, mục tiêu, kế hoạch của NN trong thực tế,
giúp NN tổ chức, điều hành và quản lí các lĩnh vực khác nhau của đời sống xh
 Ý nghĩa: nhờ có PL
- Các cơ quan, nhân viên NN thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình một cách dễ
dàng, có hiệu quả
- Việc tổ chức và hoạt động của BMNN trỏ nên khoa học, đồng bộ, nhịp nhàng, tránh đc sự chồng
chéo, trùng lặp hoặc bỏ trống trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NN
28. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
 Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
- Quyền lực là khả năng yêu cầu một cá thể thực hiện theo yêu cầu của mình. Nói cách khác, đó là
sự áp đặt ý chí của chủ thể này lên chủ thể khác.  Quyền lực NN là sự áp đăt ý chí của NN lên
toàn bộ chủ thể trong xã hội, là quyền lực đặc biệt chỉ riêng NN mới có, thể hiện ý chí NN, được
NN sử dụng nhằm tổ chức và quản lí xã hội
 PL là công cụ kiểm soát quyền lực NN
- PL quy định cơ chế kiểm soát việc thực hiện quyền lực NN
+ Trong nội bộ BMNN (VD: HP 2013 quy đinh QH thực hiện quyền lập pháp, CP – hành pháp,
TA – tư pháp)
+ Của xh đối với BMNN (VD: HP 2013 quy định: Đại biểu QH liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự
giám sát của cử tri)
- PL quy định việc tổ chức và thực hiện quyền lực NN, chế độ trách nhiệm của các cơ quan, nhân
viên NN (HP 2013 quy định: UBTVQH, TTCP, PTTCP, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ và các cơ quan khác của NN có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu QH làm nhiệm vụ đại
biểu)
- PL quy định các biện pháp chế tài đối với hành vi lạm quyền, tham nhũng...của các cơ quan, nhân
viên công quyền
 Ý nghĩa:
- Sự giới hạn và kiểm soát quyền lực NN đảm bảo quyền cng, quyền tự do cá nhân; hạn chế nguy
cơ lạm quyền, chuyên quyền, tham nhũng... trong BMNN
29. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội.
 Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
- Điều chỉnh quan hệ xã hội là sử dụng các công cụ tác động lên các quan hệ xã hội, làm cho chúng
thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định nhằm duy trì và bảo vệ trật tự
xã hội
 PL điều tiết và định hướng sự phát triển của các quan hệ xã hội
- PL ko sinh ra các qhxh, nhưng PL đc xem là phương thức hữu hiệu, là công cụ hiệu quả nhất để
điều tiết và định hướng cho sự phát triển của các qhxh
- Pl tạo ra hành lang pháp lí, khuôn khổ cho các qhxh vận hành
- PL củng cố và tăng cường các xu hướng phát triển tích cực của các qhxh, ngăn ngừa, loại bỏ
những xu hướng phát triển tiêu cực, bảo đảm sự phát triển của xh phù hợp với quy luật khách
quan
+ PL ghi nhận sự tồn tại của các qhxh phù hợp với mục đích, định hướng của NN, tạo lập môi
trường pháp lí thuận lợi cho sự phát triển và bảo vệ sự tòn tại của những qhxh đó.
+ PL hạn chế và loại bỏ những qhxh lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của đời sống, trái với mục
đích, định hướng của NN.
- Vai trò của PL càng đc thể hiện rõ khi có sự thay đổi lớn trong đời sống xh. Sau mỗi cuộc CM, cải
cách xh, thì nhờ PL, những yếu tố mới, tích cực, tiến bộ sẽ đc khẳng định và tồn tại một cách
chính thức và chắc chắn, ko thể đảo ngược.
 Ý nghĩa: nhờ có PL
- Qhxh mới có sự điều tiết, định hướng và phát triển, từ đó lợi ích chung của cộng đồng, của NN đc
đảm bảo
- Các thành viên trong xh nắm bắt đc những hành vi nào là hợp pháp, đc khuyến khích, hành vi nào
là bắt buộc, hành vi nào bị ngăn cấm để từ đó có cách ứng xử phù hợp khi ở vào một tình huống
cụ thể.
30. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
 Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
- Trật tự, an toàn xã hội là tình trạng của đời sống xã hội, trong đó con người được yên ổn trong
sinh hoạt hàng ngày, trong lao động, học tập, nghỉ ngơi, tính mạng, sức khỏe, bí mật đời tư, uy
tín... không bị xâm hại
 PL là cơ sở để bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
- PL xác định cách thức xử sự cho các chủ thể trong các lĩnh vực của đời sống xh, xác lập cơ sở
chuẩn mực để các chủ thể ứng xử phù hợp trong hoàn cảnh cụ thể
- PL nghiêm trị những hành vi gây mất an toàn cho cuộc sống, khuyến khích những hành vi bảo vệ
trật tự, an toàn xã hội
- Bằng PL, NN thể chế hóa những tiêu chuẩn an toàn kĩ thuật, đề ra những biện pháp đảm bảo an
toàn, giáo dục con người ý thức tự bảo vệ
- PL có sự tác động mạnh mẽ đến các mặt của đsong xh, thúc đẩy kte phát triển, cải thiện đkien vật
chất kĩ thuật của xh
 Ý nghĩa:
- Nhờ có PL, ngdan trở nên vững tâm hơn, họ tin tưởng cái ác sẽ bị trừng trị, an toàn sẽ đc bảo đảm.
- Quyền cng, quyền cdan đc đảm bảo; xh ổn định
31. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người
 Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
- Quyền con người là những đảm bảo pháp lí toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm
chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đc phép và
sự tự do cơ bản của con người
 PL là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người
- PL thừa nhận chính thức các quyền tự do, dân chủ của cng. Các quyền đó đc PL hóa và mang tính
bắt buộc. Nếu ko có sự thừa nhận của xh thông qua PL, quyền tự nhiên vốn có của con người
chưa thành quyền thật sự.
- PL quy định trách nhiệm của NN cũng như toàn xh trong việc bảo đảm cho các quyền cng đc thực
hiện hóa.
- PL quy định các biện pháp nhằm bảo vệ quyền cng khỏi bị xâm hại
 Ý nghĩa
- PL là tiền đề, nền tảng tạo cơ sở pháp lí để cdan đấu tranh bve quyền cng
- Quyền con người cũng cần phải có điểm dừng, tức là được tự do làm những điều mình muốn
nhưng phải trong khuôn khổ của PL. Đồng thời, được đặt trong sự tôn trọng và ràng buộc bởi
quyền tự do của người khác.
- Quyền tự do, dân chủ của cá nhân phải luôn đi kèm với nghĩa vụ.
32. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng trong xã
hội.
 Định nghĩa
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực
hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước
- Dân chủ: dân là chủ, dân làm chủ, nhân dân làm chủ chính bản thân mình và làm chủ xã hội trên
tất cả các lĩnh vực của cuộc sống.
- Công bằng là theo đúng lẽ phải, không thiên vị, tất cả chủ thể đều được đối xử như nhau
- Bình đẳng là ngang bằng nhau về dịa vị xã hội (ngang nhau về mặt nào đó trong xã hội) của các
chủ thể.
 PL là phương tiện bảo đảm dân chủ, bình đẳng, công bằng trong xã hội
- PL quy định quyền lực NN thuộc về nhân dân, bảo đảm cho nhân dân tham gia quản lí NN và xh,
thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của NN, quy định trách nhiệm của NN trước nhân dân
- PL chống lại sự phân biệt đối xử dựa trên sự khác biệt về nguồn gốc xuất thân, chủng tộc, màu da,
giới tính, dân tộc, tôn giáo, quan điểm chính trị, tài sản,...
- PL thừa nhận quyền bình đẳng trước PL của tất cả mọi người
- PL bảo đảm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các giai tầng xh, nhất là những ng ở
vị thế xh yếu hơn
- Thông qua PL, ng có công thì đc thưởng, kẻ có tội phải bị trừng phạt, công càng lớn, thưởng càng
lớn, tội càng lớn, phạt càng nặng
 Ý nghĩa
- PL là công cụ quan trọng để đảm bảo dân chủ, công bằng, bình đẳng trong xã hội; ghi nhận và bảo
vệ cái mới, tích cực, tiến bộ, thúc đẩy xã hội phát triển, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần của
con người ngày càng được nâng cao, các giá trị con người được tôn trọng, bảo vệ.
33. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật, trình bày khái quát các loại nguồn cơ bản của pháp
luật.
 Khái niệm
- Nguồn của PL nói chung là tất cả những căn cứ đc các chủ thể sử sụng làm cơ sở để xây dựng,
giải thích, thực hiện PL cũng như để áp dụng PL vào việc giải quyết các vụ việc pháp lí xảy ra
trong thực tế. Hiểu theo nghĩa này thì nguồn của PL gồm có nguồn nội dung và nguồn hình thức.
+ Nguồn nội dung của PL là xuất xứ, là căn nguyên của PL, được các chủ thể có thẩm quyền dựa
vào để xây dựng, ban hành, giải thich và thực hiện PL
+ Nguồn hình thức của PL đc hiểu là phương thức tồn tại của PL trong thực tế hay là nơi chứa
đựng, nơi có thể cung cấp các căn cứ pháp lí cho hoạt động của cơ quan NN, nhà chức trách có
thẩm quyền cũng như các chủ thể khác trong xh
- Trong thực tế, khi thực hiện 1 hành vi pháp lí, các cơ quan NN, nhà chức trách có thẩm quyền
cùng như các cá nhân, tổ chức trong xh đều phải dựa trên những căn cứ pháp lí nhất định. Nơi
chứa đựng hoặc cung cấp các căn cứ pháp lí đó đc coi là nguồn của pháp luật.
 Nguồn của PL là tất cả các hình thức (yếu tố) chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lý cho
hoạt động của cơ quan NN, nhà chức trách có thẩm quyền cũng như các chủ thể khác trong xh.
 Khái quát các loại nguồn cơ bản của PL
- PL có 2 loại nguồn: + cơ bản: tập quán pháp, tiền lệ pháp (án lệ), vbqppl
+ không cơ bản: đường lối, chính sách của lực lượng cầm quyền; tín điều tôn
giáo; các quan niệm, chuẩn mực đạo đức xã hội,...
- Các loại nguồn cơ bản:
+ Tập quán pháp: là những tập quán của cộng đồng được NN thừa nhận, nâng lên thành PL.
+ Tiền lệ pháp (án lệ): Là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết
các vụ việc cụ thể, đc NN thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác
tương tự
+ VBQPPL: Là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức
do PL quy định, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội (quy phạm pháp luật)
34. Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ về 1 văn bản luật và 1 văn bản
dưới luật ở Việt Nam.
- Định nghĩa: Là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức
do PL quy định, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội (quy phạm pháp luật)
- Đặc điểm:
+ Văn bản quy phạm pháp luật vừa là nguồn, vừa là hình thức pháp luật quan trọng bậc nhất.
Đây là hình thức pháp luật thành văn, thể hiện rõ nét nhất tính xác định về hình thức pháp luật
+ Là vban do các cơ quan NN hoặc nhà chức trách có thẩm quyền ban hành PL ban hành
+ Là vban có chứa đựng các QPPL, tức là các quy tắc xử sự chung đc NN bảo đảm thực hiện
+ Đc thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống và đc thực hiện trong mọi trường hợp khi có
các sự kiện pháp lí tương ứng với nó xảy ra cho đến khi nó hết hiệu lực.
+ Tên gọi, ndung, trình tự và thủ tục ban hành vbqppl đc quy định cụ thể trong PL
- Có thể đc dùng để ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các QPPL và VBQPPL
- Gồm 2 loại chính:
+ Văn bản luật (do cơ quan lập pháp ban hành – QH): Bộ Luật Dân sự
+ Văn bản dưới luật: (Pháp lệnh, Nghị quyết, Sắc lệnh, Nghị định, Quyết định, Thông tư) Nghị
định 15/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lí dự án đầu tư xây dựng (là
vb dưới luật vì do CP ban hành)
35. Phân tích những ưu điểm, hạn chế của văn bản qui phạm pháp luật so với các nguồn khác của
pháp luật.
 Định nghĩa VBQPPL
 Ưu điểm
- Quy trình xây dựng chặt chẽ, khoa học: PL của các NN hiện đại đều quy định cụ thể về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục ban hành đối với từng loại VBQPPL cụ thể. VBQPPL được hình thành từ
kết quả của hoạt động xây dựng PL, thể hiện trí tuệ của một tập thể nên hạn chế được những sai
sót, lỗ hổng và có tính hệ thống, tính khoa học tương đối cao.
- Hình thức rõ ràng, minh bạch, dễ nhận thức, dễ phổ biến, dễ kiểm soát và dễ thực hiện:
VBQPPPL được thể hiện dưới dạng thành văn, ngôn ngữ chính xác, rõ ràng, một nghĩa nên mọi
người dễ dàng đọc và hiểu được, nhận thức được, đảm bảo VBQPPL được hiểu và thi hành một
cách thống nhất trên phạm vi rộng
- Có tính linh hoạt cao: do dễ dàng sửa đổi, bổ sung, có khả năng thay thế và bị thay thế nên
VBQPPL có thể đáp ứng nhanh chóng, kịp thời sự thay đổi của đời sống xã hội.
 Hạn chế
- Thời gian xây dựng và ban hành tương đối lâu, phức tạp và khi đã ban hành nhiều khi ko thể phù
hợp hoàn toàn với các qhxh biến đổi nhanh, tốn kém chi phí.
- Các quy định thường mang tính khái quát nên khó có thể dự kiến đc hết các tình huống hoàn cảnh
có thể xảy ra trong thực tế nên có thể dẫn tới tình trạng thiếu PL hoặc hổng PL
36. Phân tích khái niệm tập quán pháp, cho 3 ví dụ về tập quán pháp ở Việt Nam hiện nay.
 Khái niệm
- Định nghĩa: là những tập quán của cộng đồng phù hợp với ý chí NN, được NN thừa nhận, nâng
lên thành PL.
- TQP vừa là 1 loại nguồn, là 1 hình thức thể hiện, 1 dạng tồn tại của PL trên thực tế. Ở hình thức
này, PL tồn tại dưới dạng thói quen ứng xử của cộng đồng. Một tập quán khi chưa đc NN thừa
nhận thì chỉ đc bảo đảm thực hiện bằng thói quen, dư luận xh, nhưng khi đc NN thừa nhận là TQP
thì nó sẽ đc NN bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của NN nên vai trò và tác dụng thực tế của
nó đc phát huy
- Việc NN thừa nhận 1 tập quán thành TQP có ý nghĩa đối với cả NN và xh
+ Đối với NN, TQP đóng vai trò quan trọng tạo nên hệ thống PL của 1 qgia
+ Đối với xh, TQP thể hiện sự chấp nhận của NN đối với 1 thói quen ứng xử của cộng
đồng, đó chính là sự thống nhất giữa ý chí NN với ý chí cộng đồng
- TQP đc thừa nhận bằng nhiều cách thức khác nhau (liệt kê danh mục các tập quán được NN thừa
nhận, viện dẫn các tập quán trong PL thành văn, áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc phát sinh
trong thực tiễn...)  TQP có thể được tạo ra từ hoạt động của cơ quan lập pháp, hoặc từ các hoạt
động của các cơ quan tư pháp trên cơ sở các tập quán đó ko trái với gtri đạo đức xh và trật tự cộng
đồng
- Là loại nguồn PL được sử dụng sớm nhất, tồn tại một cách khá phổ biến trong thời kỳ chưa có PL
thành văn.
 Ví dụ
- Khoản 2 Điều 26 BLDS 2015:
“Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ;
nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định
được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ”
- Khoản 1 Điều 175 BLDS 2015:
“Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở
lên mà không có tranh chấp.”
- Khoản 4 Điều 603 BLDS 2015:
“Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi
thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.”
37. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp (án lệ), cho một ví dụ về án lệ tạo ra qui phạm pháp luật và
một ví dụ về án lệ giải thích qui định trong pháp luật thành văn.
 Khái niệm
- Định nghĩa: Là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc
cụ thể, đc NN thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự
- Vừa là nguồn, vừa là hình thức của PL; là loại nguồn PL khá phức tạp, mặc dù tồn tại phổ biến ở
nhiều nước trên TG.
- Với hình thức tiền lệ pháp, PL tồn tại trong các bản án, quyết định hành chính, tư pháp. Những lập
luận, nhận định, phán quyết đc chứa đựng trong những văn bản đó rất điển hình, mẫu mực, giải
quyết một cách khách quan, công bằng. Chính vì vậy chúng được cơ quan có thẩm quyền thừa
nhận phát triển thành khuôn mẫu chung để giải quyết vụ việc có tính chất tương tự.
- Các qgia thường chỉ thừa nhận tiền lệ pháp do tòa án tạo ra  ngày nay còn đc gọi là án lệ. Trên
thực tế có 2 loại án lệ:
+ Án lệ tạo ra QPPL, ngtac PL mới
+ Án lệ hình thành bởi quá trình tòa án giải thích các quy định trong PL thành văn
- Các bản án, quyết định được thừa nhận là án lệ sẽ được viện dẫn làm căn cứ pháp lý để giải quyết
các vụ việc có tính chất tương tự
- Án lệ đc hình thành từ hoạt động thực tiễn của các chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ
việc cụ thể trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ phải... nên nó dễ dàng đc xh chấp nhận
- Án lệ có tính thứ bậc về hiệu lực pháp lí, điều này phụ thuộc vào thẩm quyền của cơ quan tạo ra
chúng. Cơ quan cấp dưới bắt buộc phải tuân thủ án lệ do cơ quan cấp trên tạo ra. Hiện nay, đa số
các nước đều quy định thứ tự áp dụng án lệ vào giải quyết vụ việc là sau PL thành văn (ko có
VBQPPL quy định mới áp dụng án lệ)
 Ví dụ
- Án lệ tạo ra QPPL: Nguyên tắc về bảo vệ quyền con người được ghi nhận trong pháp luật hình sự
của các quốc gia trên thế giới bắt nguồn từ Án lệ vụ án Miranda kiện chính quyền Bang Arizona
(Mỹ). Theo đó, nguyên tắc là mọi nghi phạm hình sự phải được thông báo về các quyền của họ
trước khi tiến hành thẩm vấn. “Anh có quyền giữ im lặng. Bất cứ điều gì anh nói có thể và sẽ
được dùng để chống lại anh trước tòa. Anh có quyền có luật sư. Nếu anh không thể tìm được luật
sư, một luật sư sẽ được chỉ định cho anh.”
- Án lệ giải thích các quy định trong PL thành văn: Án lệ số 01/2016/AL về vụ án “Giết người”
38. Phân tích khái niệm qui phạm pháp luật, cho ví dụ.
 Định nghĩa: QPPL là quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để
điều chỉnh các qhxh theo định hướng và nhằm đạt đc những mục đích nhất định
 Các đặc điểm của QPPL
- QPPL là một loại quy phạm xh, là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng
dẫn cách xử sự cho mng trong xh, để bất kì ai khi ở vào đkien, hoàn cảnh do nó dự liệu thì đều
phải xử sự theo những cách thức mà nó đã nêu ra. Căn cứ vào QPPL, các chủ thể sẽ biết mình đc
làm gì, ko đc làm gì và phải làm ntn khi ở vào 1 đkien, hoàn cảnh nhất định
- QPPL là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi cng. Căn cứ vào QPPL có thể xác
định đc hành vi là hợp pháp hay trái PL, hoạt động mang tính pháp lí hay ko
- QPPL đc đặt ra ko phải cho 1 chủ thể cụ thể hay một tổ chức, cá nhân cụ thể đã xác định mà là
cho tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia vào qhxh do nó điều chỉnh
- QPPL đc thực hiện nhiều lần và trong thời gian tương đối dài cho đến khi nó bị thay đổi hoặc bị
mất hiệu lực. Nó đc sử dụng trong tất cả mọi trường hợp khi xuất hiện những hoàn cảnh, đkien đã
đc dự liệu.
- QPPL là kết quả của hoạt động có lí chí và ý chí của con người. QPPL ko hình thành một cách tự
nhiên mà phụ thuộc vào ý chí NN, ý chí của những người tạo ra nó
- QPPL do các cơ quan NN ban hành và đảm bảo thực hiện. QPPL do NN đặt ra, thừa nhận hoặc
phê chuẩn, do vậy nó thể hiện ý chí NN. NN áp đặt ý chí của mình trong QPPL bằng cách xác
định những đối tượng nào trong hoàn cảnh điều kiện nào chịu sự tác động của QPPL, những
quyền và nghĩa vụ pháp lí mà họ có và những biện pháp cưỡng chế nào mà họ phải gánh chịu. NN
đảm bảo thực hiện QPPL bằng sức mạnh của mình, đó là sức mạnh của quyền lực công. NN có
hẳn một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế, buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện theo
những định hướng của NN để đạt được những mục tiêu mà NN đặt ra.
- QPPL là công cụ điều chỉnh qhxh nên nội dung của nó thường thể hiện 2 mặt: cho phép và bắt
buộc, tức là quy định quyền và nghĩa vụ pháp lí cho các chủ thể tham gia vào qhxh do nó điều
chỉnh
 Ví dụ
- “Khi có tín hiệu của xe được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc
độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được
quyền ưu tiên”
39. Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật, cho ví dụ về từng bộ phận của qui phạm pháp luật.
 Định nghĩa QPPL: là quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện
để điều chỉnh các qhxh theo định hướng và nhằm đạt đc những mục đích nhất định
 Cơ cấu của QPPL: gồm 3 bộ phận: giả định, quy định, chế tài. Tuy nhiên, không phải QPPL nào
cũng có đủ cả 3 bộ phận đó
- Giả định
+ Là bộ phận ko thể thiếu của QPPL, nêu lên phạm vi tác động của QPPL đối với cá nhân, tổ
chức nào, trong những hoàn cảnh, điều kiện nào.
+ Thường trả lời cho các câu hỏi: Ai?, Khi nào?, Trong đkien, hoàn cảnh nào?
+ Có thể giản đơn (chỉ nêu 1 hoàn cảnh, đkien) hoặc phức tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều
kiện)
+ Ý nghĩa: xác định qhxh mà PL điều chỉnh
- Quy định
+ Là bộ phận quan trọng nhất của QPPL, nêu lên những cách xử sự mà chủ thể được, không
được hoặc buộc phải thực hiện khi gặp phải tình huống (đkien, hoàn cảnh) đã nêu ở bộ phận
giả định của QPPL
+ Thường trả lời cho câu hỏi: Được làm gì?, Ko đc làm gì?, Phải làm gì và làm ntn?
+ Những mệnh lệnh, chỉ dẫn của NN trong bộ phận quy định có thể chỉ nêu 1 cách ứng xử và
các chủ thể buộc phải thực hiện, hoặc có thể nêu ra nhiều cách xử sự và cho phép chủ thể có
thể lựa chọn cách xử sự thích hợp
+ Ý nghĩa: hướng các qhxh theo hướng mà NN muốn điều chỉnh, phù hợp với ý chí của NN
- Chế tài
+ Là bộ phận quy định các biện pháp cuõng chế mang tính chất trừng phạt mà NN dự kiến có thể
áp dụng đối với các chủ thể đc nêu trong phần giả định khi họ vi phạm PL, ko thực hiện hoặc
thực hiện ko đúng, ko đầy đủ những nghĩa vụ pháp lí đã đc nêu trong bộ phận quy định của
QPPL
+ Thường trả lời cho câu hỏi: Các chủ thể có thẩm quyền có thể áp dụng những biện pháp cuõng
chế nào đối với các chủ thể vi phạm PL, ko thực hiện hoặc thực hiện ko đúng, ko đầy đủ
những nghĩa vụ pháp lí đã đc nêu trong bộ phận quy định của QPPL?
+ Có thể cố định (nêu chính xác, cụ thể biện pháp tác động sẽ áp dụng đối với chủ thể vi phạm)
hoặc không cố định (nêu lên nhiều biện pháp tác động, ko nêu một cách chính xác, cụ thể, dứt
khoát hoặc chỉ nêu mức thấp nhất và cao nhất của biện pháp)
+ Ý nghĩa: đảm bảo cho các quy định của PL đc thực hiện nghiêm minh
 Ví dụ
“Người học chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng và chi phí đào tạo do Nhà
nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước Việt Nam, thì sau khi tốt
nghiệp phải chấp hành sự điều động làm việc của Nhà nước trong thời gian ít nhất là gấp đôi thời
gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo, nếu không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng,
chi phí đào tạo.”
- Bộ phận giả định: “Người học chương trình giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng và
chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà
nước Việt Nam, thì sau khi tốt nghiệp” và “nếu không chấp hành”
- Bộ phận quy định: “phải chấp hành sự điều động làm việc của Nhà nước trong thời gian ít
nhất là gấp đôi thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo”
- Bộ phận chế tài: “phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.”
40. Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật.
Thuật ngữ “hệ thống PL” đc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau
1. Theo nghĩa rộng
- HTPL là một “dòng họ PL” hay một “hệ tộc PL”, “gia đình PL  HTPL chỉ tập hợp các HTPL
của 1 số nước có những nét tương tự nhau nhất định do cùng dựa trên 1 nền tảng PL, chính trị, tư
tưởng hoặc văn hóa chung. VD: hệ thống Common Law, hệ thống Civil Law, HTPL Hồi giáo,
HTPL XHCN
a. Hệ thống PL châu Âu lục địa (Civil Law): chịu ảnh hưởng sâu sắc của PL La Mã cổ đại, nguồn
luật chủ yếu là VBQPPL, bên cạnh đó còn có các tư tưởng PL, học thuyết ctri pháp lí, các ngtac
PL,...; PL đc phân định thành công pháp và tư pháp; quy trình tố tụng thẩm vấn đc coi trọng trong
quá trình tố tụng...
b. Hệ thống PL Anh – Mỹ (Common Law): hình thành và ptrien trên cơ sở PL của nước Anh là PL
coi trọng án lệ, nguồn PL chủ yếu là án lệ; ko chia PL thành công pháp và tư pháp; ngtac tranh
tụng đc áp dụng rộng rãi trong quá trình tố tụng
c. Hệ thống PL Hồi giáo (Islamic Law): nguồn PL bao gồm các quy định do NN ban hành và các
quy định do các tổ chức tôn giáo ban hành. Các VBQPPL NN ban hành ko làm thay đổi luật Hồi
giáo mà chỉ là sự chi tiết hóa hoặc bổ sung những chỗ còn trống trong luật Hồi giáo. HP của các
nước này thường khẳng định các quy định trong HP cũng như các lĩnh vựa khác ko đc trái với
Kinh Koran. Đối với những ng theo đạo Hồi thì nhà thờ cũng là NN và ngược lại, PL NN và PL
tôn giáo chỉ là 1. HTPL này chỉ áp dụng với ng theo đạo Hồi
d. Hệ thống PL XHCN:
+ Có điểm tương đồng với Civil Law: nguồn chủ yếu là VBQPPL, hoạt đông tố tụng theo mô hình
tố tụng thẩm vấn, thẩm phán chỉ đc tiến hành hoạt động xét xử, ko đc tạo ra QPPL....
+ Điểm khác với Civil Law: PL đc xdung dựa trên cơ sở của chế độ công hữu về TLSX, nền kte kế
hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp; PL là sự thể chế hóa đg lối, chính sách của ĐCS; ko đc
phân chia thành công pháp, tư pháp mà phân chia thành các ngành luật hay các lĩnh vực PL
+ Sau khi hệ thống này bị sụp đổ, các nước còn lại trong hệ thống như VN, TQ chuyển đổi sang nền
kte thị trường định hướng XHCN  HTPL cũng đc đổi mới cho phù hợp với yêu cầu của nền kte
thị trường
- Cũng theo nghĩa rộng: HTPL còn đc xem xét dưới tên gọi là hệ thống PL quốc tế và hệ thống PL
liên quốc gia
2. Theo nghĩa hẹp
- Có thể đc hiểu là HTPL thực định của 1 quốc gia
- HTPL là chỉnh thể các hiện tượng PL (cốt lõi là các QPPL đc thể hiện trong các nguồn PL) có sự
liên kết, ràng buộc chặt chẽ, thống nhất với nhau, luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau để thực
hiện việc điều chỉnh đối với các qhxh
- Có thể đc xém xét trên các phương diện: Hình thức cấu trúc, nội dung và hình thức thể hiện
+ Hình thức cấu trúc: HTPL là thể thống nhất các ngành luật (lĩnh vực PL), trong đó mỗi ngành
luật lại đc coi là 1 hệ thống nhỏ hơn bao gồm các chế định PL và mỗi chế định lại bao gồm
nhiều QPPL
+ Nội dung: HTPL là sự phản ánh các đkien kte – xh, truyền thống, lịch sử, phong tục, tập quán,
đặc điểm tâm lí dân tộc của 1 đất nước trong 1 giai đoạn ptrien cụ thể của lịch sử. Do vậy, nội
dung của HTPL của các nước sẽ khác nhau, của cùng một nước nhưng ở các giai đoạn ptrien
khác nhau của lịch sử cũng khác nhau.
+ Hình thức thể hiện: HTPL thực định đc thể hiện trong các hình thức PL như tập quán pháp, án
lệ, VBQPPL có gtri pháp lý cao thấp khác nhau, bao gồm các vban luật và vban dưới luật

You might also like