You are on page 1of 143

1. Phân tích đặc trưng cơ bản của nhà nước.

Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện


một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
* Các đặc trưng của nhà nước:

- Nhà nước có quyền lực đặc biệt (quyền lực nhà nước)
+ Quyền lực nhà nước là khả năng của nhà nước buộc các tổ chức và cá nhân trong xã
hội phải phục tùng ý chí của nó. Khả năng của nhà nước phụ thuộc vào sức mạnh bạo
lực, sức mạnh vật chất, uy tín của nhà nước trong xã hội hay khả năng vận động quẩn
chúng của nó.

+ Quyền lực nhà nước tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với các cá nhân, tổ chức
trong xã hội. Trong mối quan hệ này, nhà nước là chủ thể của quyền lực, các cá nhân, tổ
chức là đối tượng của quyền lực ấy, họ phải phục tùng ý chí của nhà nước.
+ Quyền lực nhà nước cũng tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với các thành viên,
các cơ quan của nó, trong đó, thành viên phải phục tùng tổ chức, cấp dưới phải phục
tùng cấp trên.
+ Quyền lực nhà nước bao trùm đời sống xã hội, chi phối mọi cá nhân, tổ chức trong xã
hội, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

+ Để thực hiện quyền lực nhà nước, có một lớp người tách ra khỏi hoạt động sản xuất
trực tiếp, tổ chức thành các cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan chuyên đảm nhiệm những
công việc nhất định, hợp thành bộ máy nhà nước từ trung ương xuống địa phương,
trong đó có các cơ quan bạo lực, cưỡng chế như quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù,…

+ Quyền lực và bộ máy chuyên thực thi quyền lực đó trong xã hội chỉ có một mình nhà
nước có nên quyền lực nhà nước là đặc biệt. Nhờ có quyền lực và bộ máy chuyên thực
thi quyền lực đó mà nhà nước có thể điều hành và quản lý xã hội, thiết lập và gìn giữ
trật tự xã hội, phục vụ và bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực
lượng cầm quyền.

- Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo lãnh thổ

+ Nếu như các tổ chức xã hội khác tập hợp và quản lý dân cư theo quan hệ huyết thống,
giới tính, độ tuổi, quan điểm chính trị,… thì nhà nước luôn lấy việc quản lý dân cư theo
lãnh thổ làm điểm xuất phát.
+ Người dân không phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính,… cứ sống trên một khu
vực lãnh thổ nhất định thì chịu sự quản lý của một nhà nước nhất định; do vậy, họ thực
1
Page

hiện quyền và nghĩa vụ trước nhà nước theo nơi mà họ cư trú.

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


+ Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ và quản lý toàn
bộ dân cư của mình theo từng đơn vị đó, vì thế, nhà nước là tổ chức có cơ sở xã hội và
phạm vi tác động rộng lớn nhất trong quốc gia.

- Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia


+ Chủ quyền quốc gia là khái niệm chỉ quyền quyết định tối cao và độc lập, tự quyết
mọi vấn đề đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào bất kì cá nhân, tổ chức nào trong
nước, cũng như các nhà nước khác, các tổ chức quốc tế.

+ Nhà nước có quyền lực bao trùm phạm vi lãnh thổ quốc gia, đứng trên mọi cá nhân, tổ
chức trong xã hội, vì vậy nhà nước là tổ chức duy nhất có đủ tư cách và khả năng đại
diện chính thức và hợp pháp của quốc gia, thay mặt quốc gia dân tộc thực hiện và bảo
vệ chủ quyền quốc gia.
+ Trong xã hội dân chủ, quyền lực tối cao trong xã hội thuộc về nhân dân, nhân dân ủy
quyền cho nhà nước thay mặt nhân dân tổ chức thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia.

+ Trong quan hệ đối nội, quy định của nhà nước có giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc
thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân có liên quan; nhà nước có thể cho phép các tổ
chức xã hội khác được thành lập và hoạt động hoặc nhà nước công nhận sự tồn tại hợp
pháp của các tổ chức xã hội khác.
+ Trong quan hệ đối ngoại, nhà nước có toàn quyền xác định và thực hiện các đường lối
chính sách đối ngoại của mình. Các tổ chức khác chỉ được tham gia vào những quan hệ
đối ngoại mà nhà nước cho phép.

- Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ quản lý xã hội

+ Nhà nước là tổ chức đại diện cho xã hội, là tổ chức duy nhất có quyền thay mặt xã hội
ban hành pháp luật, hệ thống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc đối với mọi cá
nhân, tổ chức trong xã hội. Mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội có nghĩa vụ tôn trọng và
thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh.

+ Nhà nước sử dụng pháp luật để tổ chức và quản lý xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã
hội theo mục đích của nhà nước. Pháp luật là một trong những công cụ quản lý có hiệu
quả nhất của nhà nước.

+ Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng nhiều biện pháp: tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện, động viên, khen thưởng, áp dụng các
biện pháp cưỡng chế nhà nước, do đó, pháp luật được triển khai và thực hiện một cách
rộng rãi trong toàn xã hội.
2
Page

- Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


+ Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo quy
định của pháp luật. Các nhà nước thường quy định và thu các loại thuế dưới các hình
thức bắt buộc với số lượng và thời hạn ấn định trước. Chỉ nhà nước mới có quyền quy
định và thực hiện việc thu thuế vì nhà nước là tổ chức duy nhất có tư cách đại diện
chính thức cho toàn xã hội.

+ Xuất hiện nhà nước là xuất hiện một lớp người không trực tiếp lao động sản xuất mà
họ chuyên làm nghề quản lý nên nhà nước phải quy định và thu các loại thuế nhằm nuôi
bộ máy nhà nước, dùng tài chính của mình để xây dựng các công trình công cộng, tiến
hành các hoạt động chung của toàn xã hội.
+ Nhà nước phát hành tiền làm phương tiện trao đổi trong sản xuất, phân phối, tiêu
dùng của cải trong đời sống.

+ Nhà nước có tiềm lực vật chất to lớn, không chỉ có thể đáp ứng cho các hoạt động của
nó, những hoạt động cơ bản của xã hội mà còn có thể hỗ trợ một phần kinh phí hoạt
động cho một số tổ chức khác.
* Biểu hiện của một đặc trưng ở Việt Nam:
- Đặc trưng: Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ.

- Biểu hiện:

+ Ở Việt Nam, các ĐVHC được chia thành 3 cấp.

+ Trước tiên, lãnh thổ Việt Nam được chia thành 63 ĐVHC cấp tỉnh, bao gồm các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.

+ Tiếp đó, ĐVHC cấp tỉnh được chia thành các ĐVHC cấp huyện, bao gồm huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Sau cùng, các ĐVHC cấp huyện được chia thành các ĐVHC cấp xã, bao gồm xã,
phường, thị trấn.

+ Bằng cách chia lãnh thổ thành các ĐVHC từ cao xuống thấp, từ trung ương đến địa
phương, mỗi ĐVHC lại tương ứng với một số lượng dân cư sinh sống nhất định, nhà
nước dễ dàng quản lý dân cư trên lãnh thổ của mình thông qua bộ máy nhà nước
CHXHCNVN.
3
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


2. Phân biệt nhà nước CHXHCNVN với ĐCSVN
- Nhà nước CHXHCNVN là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp
người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã
hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền
trong xã hội.

- ĐCSVN là một tổ chức chính trị bao gồm những người cùng chí hướng được thành lập
nhằm mục tiêu giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước.

- Nhà nước CHXHCNVN và ĐCSVN khác nhau ở những đặc trưng cơ bản của nó. Cụ
thể:

Tiêu chí Nhà nước CHXHCNVN ĐCSVN

- Nhà nước CHXHCNVN là tổ - ĐCSVN cũng có quyền lực,


chức quyền lực đặc biệt của xã hội. song đó không phải là quyền
lực đặc biệt.
- Quyền lực nhà nước bao trùm đời
sống xã hội, chi phối mọi cá nhân, - Quyền lực của ĐCSVN chỉ
tổ chức trong xã hội, tác động đến có tác động tới các Đảng viên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. ĐCSVN, không chi phối mọi
tổ chức, cá nhân trong xã hội.
1. Về - Nhà nước có một lớp người tách
quyền lực ra khỏi hoạt động sản xuất trực - ĐCSVN không có bộ máy
tiếp, tổ chức thành các cơ quan riêng biệt để chuyên thực thi
khác nhau, mỗi cơ quan chuyên quyền lực như nhà nước.
đảm nhiệm những công việc nhất
định, hợp thành bộ máy nhà nước
từ trung ương xuống địa phương,
trong đó có các cơ quan bạo lực,
cưỡng chế như quân đội, cảnh sát,
tòa án, nhà tù,…

- Nhà nước CHXNCNVN lấy việc - ĐCSVN tập hợp và quản lý


quản lý dân cư theo lãnh thổ làm các Đảng viên theo mục đích,
điểm xuất phát. Người dân không chính kiến và lý tưởng.
2. Về việc phân biệt huyết thống, dân tộc, giới
tính,… cứ sống trên lãnh thổ Việt - Cơ sở xã hội và phạm vi tác
quản lý
Nam thì chịu sự quản lý của nhà động của ĐCSVN hẹp hơn
dân cư
nước CHXNCNVN, thực hiện nhà nước, chỉ tác động tới một
quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước bộ phận dân cư.
4
Page

VN.

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


- Nhà nước phân chia lãnh thổ
thành các đơn vị hành chính – lãnh
thổ và quản lý toàn bộ dân cư của
mình theo từng đơn vị đó, vì thế,
nhà nước là tổ chức có cơ sở xã hội
và phạm vi tác động rộng lớn nhất
trong quốc gia.

- Nhà nước có quyền lực bao trùm - ĐCSVN không có quyền đại
phạm vi lãnh thổ quốc gia, đứng diện cho quốc gia, thay mặt
trên mọi cá nhân, tổ chức trong xã quốc gia thực thi chủ quyền
hội, vì vậy nhà nước là tổ chức duy quốc gia.
nhất có đủ tư cách và khả năng đại
diện chính thức và hợp pháp của - ĐCSVN chỉ được thành lạp,
quốc gia, thay mặt quốc gia dân tộc tồn tại và hoạt động một cách
thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc hợp pháp khi được nhà nước
gia. CHXHCNVN cho phép hoặc
công nhận.
3. Về việc - Trong quan hệ đối nội, quy định
thực thi của nhà nước có giá trị bắt buộc - ĐCSVN chỉ có thể nhân
chủ quyền phải tôn trọng hoặc thực hiện đối danh chính mình khi tham gia
quốc gia với các tổ chức và cá nhân có liên vào các quan hệ đối nội, đối
quan; nhà nước có thể cho phép các ngoại, và chỉ được tham gia
tổ chức xã hội khác được thành lập vào các quan hệ đối ngoại nào
và hoạt động hoặc nhà nước công nhà nước cho phép.
nhận sự tồn tại hợp pháp của các tổ
chức xã hội khác.

- Trong quan hệ đối ngoại, nhà


nước có toàn quyền xác định và
thực hiện các đường lối chính sách
đối ngoại của mình.

- Nhà nước là tổ chức đại diện cho - ĐCSVN không có quyền ban
xã hội, là tổ chức duy nhất có hành pháp luật mà chỉ được
quyền thay mặt xã hội ban hành phép ban hành các điều lệ, chỉ
4. Về việc pháp luật, hệ thống các quy tắc xử thị, nghị quyết có giá trị bắt
ban hành sự chung mang tính bắt buộc đối buộc phải tôn trọng và thực
pháp luật với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hiện đối với các Đảng viên
hội. Mọi cá nhân, tổ chức trong xã
5

- Các quy định đó được đảm


Page

hội có nghĩa vụ tôn trọng và thực


hiện pháp luật một cách nghiêm bảo thực hiện bằng sự tự giác

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


chỉnh. của các Đảng viên và bằng các
hình thức kỷ luật của Đảng.
- Nhà nước bảo đảm cho pháp luật
được thực hiện bằng nhiều biện
pháp: tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện,
động viên, khen thưởng, áp dụng
các biện pháp cưỡng chế nhà nước,
do đó, pháp luật được triển khai và
thực hiện một cách rộng rãi trong
toàn xã hội.

- Thuế là khoản tiền hay hiện vật - ĐCSVN không có quyền quy
mà người dân buộc phải nộp cho định và thực hiện việc thu
nhà nước theo quy định của pháp thuế, và phát hành tiền.
luật. Chỉ nhà nước mới có quyền
quy định và thực hiện việc thu thuế - ĐCSVN chỉ được phép thu
vì nhà nước là tổ chức duy nhất có Đảng phí của các Đảng viên.
tư cách đại diện chính thức cho
- ĐCSVN hoạt động dựa trên
toàn xã hội.
các Đảng phí và kinh phí do
- Nhà nước tiến hành thu thuế để nhà nước hỗ trợ
5. Về việc nuôi bộ máy nhà nước và thực hiện
thu thuế, các công việc chung của xã hội.
phát hành
tiền - Nhà nước phát hành tiền làm
phương tiện trao đổi trong sản xuất,
phân phối, tiêu dùng của cải trong
đời sống.

- Nhà nước có tiềm lực vật chất to


lớn, không chỉ có thể đáp ứng cho
các hoạt động của nó, những hoạt
động cơ bản của xã hội mà còn có
thể hỗ trợ một phần kinh phí hoạt
động cho một số tổ chức khác.

6. Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước, cho ví dụ.
Phân loại nhà nước là xếp các nhà nước có những đặc điểm, đặc trưng nhất định vào
một nhóm, qua đó phân biệt với các nhóm nhà nước khác.
6
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


- Dựa theo các thời kì lịch sử, có thể chia thành các kiểu nhà nước: nhà nước cổ đại (NN
Văn Lang), nhà nước trung đại (NN Đại Việt), nhà nước cận đại (NN Việt Nam thời
Pháp thuộc) và nhà nước hiện đại (NN CHXHCNVN).

- Dựa vào mức thu nhập bình quân đầu người và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
các nhà nước hiện đại có thể được chi thành: quốc gia phát triển (Hoa Kì), đang phát
triển (Việt Nam), chậm phát triển (Angola).
- Dựa vào các nền văn minh, có thể chia thành: nhà nước trong nền văn minh nông
nghiệp (Việt Nam), nhà nước trong nền văn minh công nghiệp (Trung Quốc), nhà nước
trong nền văn mình hậu công nghiệp (văn minh tri thức) (Hoa Kỳ).
- Dựa vào địa lý và các tiêu chí (nhân chủng, ngữ hệ, văn hóa…): kiểu nhà nước phương
Đông (Ấn Độ, Trung Quốc) và kiểu nhà nước phương Tây (Hi Lạp)
- Dựa trên cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước: nhà nước độc tài chuyên
chế (Đức quốc xã), nhà nước dân chủ (CHXHCNVN).

- Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, theo tiến trình lịch sử của sự phát triển xã hội, dựa theo
quan hệ sản xuất:
+ Nhà nước chủ nô:

Ở phương Tây, quá trình biến đổi của xã hội dẫn đến sự ra đời của nhà nước chủ nô
diễn ra tương đối nhanh chóng, sở hữu tư nhân phát triển mạnh mẽ, mâu thuẫn giai cấp
rất gay gắt. Cơ sở kinh tế của nhà nước chủ nô là quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất
đai và các tư liệu sản xuất khác hầu hết đều thuộc sở hữu tư nhân của các chủ nô, kể cả
nô lệ. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại 2 giai cấp cơ bản: chủ nô và nô lệ, bên cạnh
đó là lực lượng dân tự do (giới bình dân). Nô lệ có địa vị vô cùng thấp kém, họ bị coi là
tài sản thuộc sở hữu của chủ nô, chủ nô có quyền tuyệt đối đối với nô lệ, khai thác, bóc
lột sức lao động, đánh đập, đem bán, tặng cho, bỏ đói, hay giết chết.
Ở phương Đông, quá trình biến đổi của xã hội dẫn tới việc hình thành các nhà nước khá
chậm chạm và kéo dài. Nhà nước xuất hiện nhưng công xã nông thôn, tàn tích của chế
độ thị tộc vẫn còn tồn tại. Quan hệ sản xuất chủ yếu trong xã hội là quan hệ giữa nhà
nước với thành viên công xã nông thôn. Nhà nước là chủ sở hữu tối cao về ruộng đất
nhưng kẻ trực tiếp chiếm hữu ruộng đất là các công xã nông thôn, công xã thay mặt nhà
nước quản lý ruộng đất và chia cho thành viên trong công xã canh tác để nộp thuế cho
nhà nước. Ở những nước này, số lượng nô lệ không nhiều, vai trò của nô lệ trong nền
kinh tế khá hạn chế, nô lệ chủ yếu để hầu hạ phục dịch trong các gia đình quý tộc, quan
lại hoặc thực hiện những công việc chung của công xã và nhà nước. Địa vị của nô lệ
7

không đến nỗi thấp kém như ở các nước phương Tây. Bộ phận đông đảo nhất trong xã
Page

hội là thành viên công xã nông thôn, họ là những người tự do, được công xã định kì chia
© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED
đều ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước để tự canh tác và nộp thuế cho nhà nước. Có thể
nói, chế độ chiếm hữu nô lệ ở phương Đông nhìn chung chưa phát triển và mang nhiều
đặc trưng của chế độ nô lệ gia trưởng.

Ý nghĩa lịch sử: Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước chủ nô là bước tiến của
lịch sử nhân loại, nó là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa… của các xã
hội sau này.
VD: nhà nước Aten, nhà nước Roma, nhà nước Giecman…

+ Nhà nước phong kiến:

Cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến là quan hệ sản xuất phong kiến mà đặc trưng là
sở hữu của địa chủ, phong kiến về ruộng đất và bóc lột nông dân thông qua phát canh,
thu tô.
Xã hội phong kiến có 2 giai cấp cơ bản: địa chủ, phong kiến và nông dân, ngoài ra còn
có các tầng lớp khác: thợ thủ công, thị dân… Giai cấp địa chủ phong kiến được phân
chia thành nhiều đẳng cấp khác nhau phụ thuộc vào chức tươc, phẩm hàm, đất đai, tài
sản… Nông dân là bộ phận đông đảo nhất trong xã hội phong kiến nhưng đồng thời
cũng là đối tượng bị áp bức, bóc lột nặng nề.

VD: nhà nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê…

+ Nhà nước tư sản:

Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đó là quan hệ
sản xuất giữa nhà tư bản và công nhân lao động làm thuê. Dưới chế độ tư bản, tư liệu
sản xuất đều thuộc sở hữu của các nhà tư bản. Người công nhân không có tư liệu sản
xuất, phải bán sức lao động của mình cho nhà tư bản để kiếm sống.
Cơ sở xã hội của nhà nước tư sản là quan hệ giữa các giai cấp tầng lớp trong xã hội mà
cốt lõi là quan hệ giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản.

Khi mới xuất hiện, giai cấp tư sản là giai cấp tiến bộ trong xã hội, về sau chúng ngày
càng bộc lộ rõ tính chất phản động, tiếng hành các cuộc chiến tranh xâm lược, áp bức,
bóc lột giai cấp vô sản. Ngày nay, giai cấp vô sản có nhiều biến đổi theo hướng quan
tâm, chăm lo nhiều hơn cho người lao động.

VD: Nhà nước Hợp chủng quốc Hoa Kỳ…


+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
8
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


Cơ sở kinh tế của nhà nước XHCN là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mà đặc trưng là
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Công hữu về tư liệu sản xuất là mục tiêu cần đạt tới
của chủ nghĩa xã hội.

Cơ sở xã hội của nhà nước XHCN là quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội,
trong đó nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức. Trong xã hội vẫn có các giai cấp, tầng lớp có lợi ích không hoàn toàn giống
nhau nhưng không đối lập nhau mà cơ bản là thống nhất với nhau.

VD: Nhà nước CHXHCNVN, nhà nước CHDCND Trung Hoa…

9
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


7. Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất
nhà nước.
* Khái niệm bản chất nhà nước:

- Bản chất nhà nước là tổng thể các mặt, các mối liên hệ, những thuộc tính tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong của nhà nước, quy định sự tồn tại và phát triển của nhà
nước.
- Bản chất nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song quan trọng nhất là cơ
sở kinh tế và cơ sở xã hội.

- Bản chất nhà nước có 2 thuộc tính cơ bản: tính giai cấp và tính xã hội.

- Tính giai cấp:

+ Nhà nước có tính giai cấp do:


Nhà nước xuất hiện do nhu cầu bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị của giai cấp thống trị
hoặc lực lượng cầm quyền.

Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, tức là xã hội có sự phân chia giai cấp,
mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp.
Nhà nước là hình thức tổ chức của xã hội có giai cấp, bởi vì sau khi xã hội xuất hiện
giai cấp thì không thể tổ chức theo hình thức thị tộc, bộ lạc nữa mà phải tổ chức thành
nhà nước, với sức mạnh và bộ máy cưỡng chế thì mới đủ khả năng làm dịu xung đột
giai cấp hoặc giữ cho xung đột đó ở trong vòng trật tự nhất định, có như vậy xã hội mới
tồn tại và phát triển được.

+ Biểu hiện tính giai cấp của nhà nước:


Nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, tức là công cụ để thực hiện, củng cố và bảo
vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của lực lượng hoặc giai cấp cầm quyền trong xã hội
trên cả 3 lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng.

Ở các nhà nước chủ nô, phong kiến, do điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ phát triển
của xã hội lúc đó nên các nhà nước này chủ yếu bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ nô, địa
chủ, quý tộc phong kiến, tăng lữ, đàn áp nô lệ, nông dân và những người lao động khác
nên tính giai cấp của các nhà nước này thể hiện rất công khai và rõ rệt.

Ở nhà nước tư sản, biểu hiện của tính giai cấp có sự thay đổi qua các giai đoạn phát
10

triển. Trong thời kỳ của chủ nghĩa đế quốc, các nhà nước tư sản chủ yếu bảo vệ lợi ích
của các tập đoàn tư bản độc quyền lũng đoạn nhà nước thì tính giai cấp của nhà nước
Page

này thể hiện rõ rệt. Trong giai đoạn của chủ nghĩa tư bản hiện đại, do sự thay đổi trong

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


điều kiện kinh tế, sự phát triển của xã hội, khoa học và nền dân chủ, tính giai cấp của
nhà nước có xu hướng thể hiện ít sâu sắc, rõ rệt hơn. Trong các chính sách của nhà nước,
bên cạnh lợi ích của các giai cấp tư sản, còn tính đến lợi ích của các giai cấp, tầng lớp
khác, của cả cộng đồng.
Ở nhà nước XHCN, tính giai cấp thể hiện mờ nhạt, hạn chế hơn nhiều so với tính xã hội.
Nhà nước bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và người lao động khác dưới sự lãnh
đạo của đảng cộng sản nhà nước là công cụ để thực hiện và bảo vệ sự lãnh đạo của đảng
cộng sản, là công cụ chủ yếu để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

- Tính xã hội:
+ Nhà nước có tính xã hội do:

Nhà nước xuất hiện do nhu cầu điều hành và quản lý xã hội, thiết lập và gìn giữ trật tự
xã hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội.

Nhà nước là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người, chỉ ra đời, tồn tại, phát triển
trong lòng xã hội loài người ở những giai đoạn lịch sử nhất định, có sứ mệnh điều hành,
quản lý xã hội.
Nhà nước là một hình thức tổ chức của xã hội nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát triển của
xã hội.

+ Biểu hiện của tính xã hội:

Nhà nước là bộ máy để tổ chức và quản lý xã hội, nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự và sự
ổn định của xã hội, bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát triển của xã hội.

Ở các nhà nước chủ nô, do cơ sở kinh tế - xã hội và trình độ phát triển của xã hội lúc đó
nên tính xã hội của các nhà nước thể hiện khá mờ nhạt và hạn chế. Nhà nước chủ nô đã
thực hiện một số hoạt động vì lợi ích chung của xã hội: xây dựng và bảo vệ các công
trình thủy nông, xây dựng đường sá, cầu cống, thúc đẩy một số ngành nghề sản xuất
phát triển.

Ở các nhà nước phong kiến, tính xã hội cũng mờ nhạt và hạn chế. Mọi quyền lực thuộc
về vua, chúa nên nền chính trị tốt hay xấu phụ thuộc nhiều vào nhân cách của vua chúa,
tầng lớp quan lại. Việc đưa đất nước đến hưng thịnh hay suy vong, nhân dân ấm no hay
đói khổ phụ thuộc nhiều vào sự sáng suốt hay ngu muội của vua chúa.
Khi nhà nước tư sản ra đời, do yêu cầu và sự phát triển của xã hội, của nền dân chủ nên
11

tính xã hội của nhà nước tư sản thể hiện rõ rệt và rộng rãi hơn nhiều so với các nhà nước
Page

trước, đặc biệt là ở hiện nay. Nhà nước tư sản đã thực hiện khá nhiều chính sách nhằm

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội, của nền văn minh nhân loại trong điều kiện
không làm hại đến lợi ích của giai cấp tư sản và lực lượng cầm quyền.

Ở các nhà nước đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tính xã hội thể hiện khá rộng rãi và rõ
rệt, phần lớn các hoạt động của nhà nước là vì lợi ích chung của xã hội, của cả cộng
đồng.

Nhà nước XHCN sau này sẽ là kiểu nhà nước thể hiện tính xã hội rộng rãi, rõ rệt và sâu
sắc nhất.

Tóm lại, tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của
bất kỳ nhà nước nào. Nhà nước nào cũng phải chú ý đến lợi ích chung của toàn xã hội
và của lực lượng cầm quyền. Tuy nhiên mức độ thể hiện của mỗi nhà nước, trong mỗi
giai đoạn khác nhau thì khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện và nhận thức của nhà cầm
quyền. Lịch sử phát triển cho thấy tính giai cấp đi từ chỗ công khai tới chỗ kín đáo hơn,
tính xã hội có xu hướng tăng dần qua các kiểu nhà nước.

* Ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước: Vấn đề bản chất nhà nước:
- Là cơ sở để lý giải các hiện tượng của nhà nước. Bản chất nhà nước là đặc tính quan
trọng xác định nội dung, mục đích, sứ mệnh, vai trò của nhà nước.

- Giúp ta hiểu và nắm bắt được quy luật vận động của nhà nước.

- Từ việc hiểu đúng bản chất của nhà nước, ta có thể có được định nghĩa đầy đủ và bao
quát nhất về nhà nước.
- Đây cũng là tiền đề để cải tạo, hoàn thiện, phát triển nhà nước một cách đúng đắn.
12
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


8. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước. Trình
bày ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.
* Phân tích sự thống nhất:

- Tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của bất kì
nhà nước nào, chúng luôn gắn bó chặt chẽ, đan xen với nhau.

- Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở: Nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, tức
là công cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của lực
lượng hoặc giai cấp cầm quyền trong xã hội trên cả 3 lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư
tưởng.

- Tính xã hội của nhà nước thể hiện ở: Nhà nước là bộ máy để tổ chức và quản lý xã hội,
nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự và sự ổn định của xã hội, bảo vệ lợi ích chung của cả cộng
đồng, vì sự phát triển của xã hội.

- Mọi nhà nước bao giờ cũng sẵn sàng sử dụng bất cứ công cụ, biện pháp nào để bảo vệ
sự thống trị của giai cấp mình. Nhưng nếu một nhà nước chỉ bảo vệ cho quyền và lợi ích
của giai cấp thống trị, hoàn toàn không quan tâm tới xã hội thì rất dễ bị lật đổ. Trong
một giới hạn xác định, nhà nước phải hoạt động để đảm bảo thỏa mãn nhu cầu chung
của cộng đồng dân cư nằm dưới sự quản lý của nó. Để giữ nhà nước trong tay mình,
giai cấp thống trị buộc phải nhân danh xã hội để quản lý những công việc chung. Việc
giải quyết có hiệu quả những vấn đề chung của xã hội sẽ tạo điều kiện để duy trì xã hội
trong vòng trật tự và đảm bảo lợi ích của giai cấp cầm quyền.

Do đó, tính xã hội chính là tiền đề để duy trì tính giai cấp của nhà nước.

* Ảnh hưởng đến thực hiện chức năng nhà nước VN hiện nay:
- VN là một NN đang trong giai đoạn quá độ lên CNXH, tính xã hội trội hơn tính giai
cấp vì vậy các chức năng của nhà nước hướng đến xã hội nhiều hơn, phục vụ lợi ích cho
đa số nhân dân lao động, từ đó giúp củng cố niềm tin trong nhân dân, đưa đất nước tiến
lên CNXH.

- Bản chất nhà nước Việt Nam là tính giai cấp mờ nhạt hơn tính xã hội, nên khi thực
hiện chức năng nhà nước khá dễ dàng, nhà nước không phải lo lắng, cân nhắc về xung
đột lợi ích giữa giai cấp thống trị và các giai cấp khác trong xã hội, bởi lẽ giai cấp nắm
quyền lãnh đạo và các giai cấp khác trong nhà nước CHXHCNVN có sự dung hòa, bình
đẳng về mặt lợi ích. Do đó, khi nhà nước thực hiện chức năng của mình là phục vụ cho
13

toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho một giai cấp nhất định.
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


14
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


10. Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay.
- Về văn hóa:

+ VN XD CNXH từ một đất nước nghèo nàn, lạc hậu, trình độ dân trí thấp. Vì thế, một
trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước là:

 XD nền VH mới, con ngươi mới nhằm phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.

 Tập trung XD con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ, năng lực làm
việc.

 XD môi trường văn hóa lành mạnh.

+ Để thực hiện nhiệm vụ trên, trước hết nhà nước đã bảo tồn và phát huy những giá trị
văn hóa vật thể và phi vật thể. Nhà nước đã bảo vệ, tôn tạo các di tích văn hóa, danh
lam thắng cảnh, phát triển các lễ hội, góp phần nâng cao hiểu biết cho nhân dân.
+ Nhà nước thường xuyên chăm lo đến đời sống tinh thần của người dân nhằm hình
thành nhân cách tốt cho thế hệ trẻ, có tấm lòng bao dung, giảm thiểu tiêu cực trong xã
hội.
+ Tuy nhiên, việc XD nền VH mới, con người mới phải được thực hiện thống nhất, hài
hòa trong phạm vi cả nước, tránh tràn lan, gây lãng phí cho xã hội.

- Về giáo dục:

+ Mặc dù nhà nước đã có nhiều cố gắng trong tổ chức và quản lí nền giáo dục quốc dân
nhưng nền giáo dục VN hiện nay vẫn còn nhiều bất cập: chương trình học các cấp phổ
thông quá tải, nặng về lí thuyết, ít thực hành, chồng chéo, có quá nhiều cơ sở đào tạo đại
học…

+ Nhà nước phải tiến hành đổi mới giáo dục một cách toàn diện, từ nội dung, chương
trình học, đến thời gian học cũng như phương pháp dạy và học.

+ Nhà nước phải chú trọng việc đào tạo và chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ
giáo viên; tạo ra những người thầy có phẩm chất, năng lực sư phạm và trình độ chuyên
môn vững vàng.

+ Nhà nước phải tiếp tục thực hiện chính sách phổ cập giáo dục phổ thông; thực hiện xã
15

hội hóa trong giáo dục; có chính sách học phí, học bổng thỏa đáng; đẩy mạnh hợp tác
Page

quốc tế về giáo dục…

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


- Về y tế và phát triển nguồn nhân lực:

+ Nhà nước đã và đang mở rộng mạng lưới y tế, chú trọng đào tạo đội ngũ thầy thuốc;
hiện đại hóa các cơ sở khám chữa bệnh, kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại; đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm…
+ Nhà nước có chính sách dân số hợp lí, tránh gia tăng dân số quá nhanh, nhưng phải
đảm bảo mức sinh thay thế; bảo đảm việc làm đồng thời cải thiện điều kiện làm việc
cho người lao động; giải quyết đúng đắn vấn đề thu nhập của ngươi lao động; thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội toàn dân…

- Về khoa học công nghệ:

+ Để theo kịp thời đại, nhà nước ta phải đầu tư một cách thỏa đáng cho việc phát triển
khoa học, công nghệ; xây dựng các cơ sở NCKH, nhất là những trung tâm NCKH lớn;
bồi dưỡng người làm công tác NCKH; phát hiện tài năng trẻ để đào tạo, có chính sách
đãi ngộ hợp lí, tránh tình trạng chảy máu chất xám.

+ Cần phải thực hiện tốt việc hợp tác với các nước khác để tiếp thu những tiến bộ của
KHCN tiên tiến của nước ngoài, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ
vào việc phát triển đất nước.

- Về dân tộc, tôn giáo:

+ NN có chính sách tôn giáo, dân tộc hợp lí, đảm bảo sự phát triển hài hòa của mọi
vùng miền trong cả nước. Đặc biệt là chính sách ưu tiên phát triển ở những vùng sâu,
vùng xa, nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.

- Về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó thảm họa:

+ NN xác định bảo vệ môi trường là điều kiện sống còn, NN quy định nghĩa vụ của mọi
tổ chức, cá nhân, nhất là các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường.
+ NN có chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lí, tiết kiệm; chống ô nhiễm và
suy thoái môi trường; bảo vệ môi trường.

+ NN quy định các biện pháp chế tài nghiêm khắc đối với các hành vi gây ô nhiễm môi
trường…

+ NN hoạch định chủ trương, chính sách nhăm ngăn ngừa những hiện tượng dẫn đến
khủng hoảng KT-XH, chủ động, tích cực khắc phục khủng hoảng KTXH, ứng phó với
những thảm họa có thể xảy ra.
16

+ NN thực hiện rất nhiều chính sách hỗ trợ khi xảy ra những thiệt hại cho nhân dân
Page

trong nông, lâm, ngư nghiệp…

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


11. Trình bày sự hiểu biết của anh/ chị về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Theo anh/ chị, làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Nhà nước của nhân dân là nhà nước của toàn thể nhân dân mà không phải là của riêng
giai cấp, tầng lớp nào. Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân, nhân dân thực
hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện thông qua HĐND và
thông qua các cơ quan khác của nhà nước. Các cơ quan nhà nước nhận quyền lực nhà
nước từ tay nhân dân, do nhân dân ủy quyền, nhà nước chỉ là công cụ để đại diện và
thực hiện quyền lực của toàn thể nhân dân. Nhân dân có quyền quyết định tối cao và
cuối cùng mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia.

- Nhà nước do nhân dân là nhà nước nhân dân tổ chức thông qua việc trực tiếp hoặc
gián tiếp bầu ra các cơ quan nhà nước. Các đại biểu do nhân dân bầu ra chỉ là nhữn
người được sự ủy quyền của nhân dân nên chỉ là “công bộc”, “đầy tớ” của nhân dân.
Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và nhân dân có quyền bãi miễn các đại
biểu không còn xứng đáng với sự ủy quyền, sự tín nhiệm của nhân dân. Nhà nước do
nhân dân ủng hộ, đóng thuế để “nuôi”. Nhân dân không chỉ lập ra các cơ quan nhà nước
mà còn có thể trực tiếp làm việc trong các cơ quan đó để trực tiếp nắm giữ và thực hiện
quyền lực nhà nước.

- Nhà nước vì nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi chính sách, pháp luật, hoạt động, cố
gắng của nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, phục vụ nhân dân. Các cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục
vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
nhân dân.
* Để một nhà nước thực sự là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân:
- Cần xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ
chế giám sát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước, tránh việc lạm quyền.
- XD và hoàn thiện hệ thống pháp luật thể hiện đúng ý chí, lợi ích, nguyện vọng của
nhân dân, thực sự bảo vệ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy vai trò của
các cơ quan dân cử, MTTQ, các cơ quan truyền thông… trong việc giám sát các cán bộ,
công chức, cơ quan nhà nước.

- Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, trách nhiệm,
uy tín, thực sự gương mẫu, cần kiệm liêm chính, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng,
đạo đức, lối sống.
17

- Tăng cường giáo dục, nâng cao dân trí cho người dân, tích cực tuyên truyền để người
Page

dân biết được về quyền làm chủ của mình.


© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED
12. Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước dân chủ. Theo anh/chị, làm thế
nào để một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
* Nhà nước dân chủ:

- Nhà nước dân chủ là nhà nước mà trong đó, mọi thành viên đều tham gia vào việc ra
quyết định về các vấn đề của quốc gia, thường bằng cách bỏ phiếu để bầu người đại
diện trong quốc hội hoặc thể chế tương tự.
- Nhà nước dân chủ là chính quyền của nhân dân, trong đó, quyền lực tối cao thuộc về
nhân dân, và được thực hiện trực tiếp bởi người dân hoặc gián tiếp thông qua các cơ
quan đại diện được người dân bầu ra.

- Nhà nước dân chủ là nhà nước mà trong đó, người dân có quyền đề xướng luật lệ mới,
các vấn đề quan trọng của đất nước, các dự án luật được thông qua bằng trưng cầu dân ý,
người dân có quyền bãi nhiệm những người được mình bầu ra trong cơ quan quyền lực
nhà nước.

- Nhà nước dân chủ gồm các yếu tố:


+ Việc lựa chọn và thay thế cơ quan quyền lực nhà nước phải thông qua bầu cử tự do và
công bằng.

+ Người dân tham gia tích cực vào đời sống chính trị và đời sống dân sự.

+ Nhà nước bảo vệ quyền con người, quyền công dân.

+ Nhà nước là nhà nước pháp quyền, trong đó tất cả mọi công dân đều bình đẳng trước
pháp luật, không ai đứng trên pháp luật.

* Để nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi:


- Tăng cường giáo dục, nâng cao dân trí cho người dân, tích cực tuyên truyền để người
dân biết được về quyền làm chủ của mình.
- Người dân phải tích cực, tự giác tham gia vào đời sống chính trị.

VD: tích cực đi bỏ phiếu bầu cử, trước khi bỏ phiếu, cần nghiên cứu, tìm hiểu các ứng
cử viên, tránh bỏ phiếu bừa; tích cực đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật; thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo khi phát hiện hành vi VPPL…

- Các quyền con người, quyền công dân phải được ghi nhận trong Hiến pháp và phải có
cơ chế bảo hiến.
18
Page

- Xây dựng nhà nước pháp quyền, pháp luật phải được thượng tôn.

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


- Nhà nước phải tạo mọi thuận lợi cần thiết để người dân được tiếp cận thông tin, được
thảo luận, đóng góp ý kiến trong các vấn đề của đất nước.

- Nhà nước phải tôn trọng các quyền tự do của người dân.

- Phải có các văn bản luật cụ thể quy định rõ ràng cách thức thực hiện các quyền chính
trị của công dân: quyền bầu cử, ứng cử, quyền bãi nhiệm đại biểu, quyền khiếu nại, tố
cáo, vấn đề trưng cầu ý dân…

19
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


13. Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác định
và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
* Khái niệm chức năng nhà nước:

- Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với bản
chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế xã hội
của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
- Nói đến chức năng nhà nước là nói đến những hoạt động của nhà nước để thực hiện
những công việc mà nhà nước phải làm, đó là tổ chức và quản lý các mặt của đời sống
xã hội. Những công việc đó gắn liền với nhà nước mà không một thực thể nào có thể
làm thay được, đồng thời, nhà nước có đủ khả năng để thực hiện.

- Chức năng của nhà nước luôn phản ánh bản chất của nhà nước hay do bản chất nhà
nước quyết định.

- Giữa chức năng và nhiệm vụ của nhà nước vừa có sự thống nhất, vừa có sự khác biệt,
đồng thời có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhiệm vụ của nhà nước là những công việc
đặt ra đòi hỏi nhà nước phải giải quyết theo những mục tiêu đã định sẵn. Nhiệm vụ
trước mắt là những công việc mà nhà nước phải giải quyết trong ngắn hạn để thực hiện
một chức năng nào đó của nhà nước. Nhiệm vụ chiến lược là những vấn đề nhà nước
phải giải quyết trong suốt chặng đường phát triển của đất nước.

- Giữa chức năng và vai trò của nhà nước cũng vừa có sự thống nhất, vừa có sự khác
biệt. Chức năng của nhà nước thường đề cập nhà nước sinh ra để làm gì, còn vai trò của
nhà nước thường đề cập đến công dụng, tác dụng của nhà nước.

- Chức năng của nhà nước trước hết phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của
đất nước trong từng thời kì phát triển của nó. Đồng thời chức năng của nhà nước cũng
phụ thuộc vào bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.
- Các nhà nước có thể có nhiều chức năng, các chức năng đó có liên hệ mật thiết, chặt
chẽ với nhau, việc thực hiện chức này thường có ảnh hưởng đến việc thực hiện chức
năng khác.

- Chức năng nhà nước được thực hiện thông qua các hình thức cơ bản là xây dựng pháp
luật, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật.
- Để thực hiện chức năng nhà nước, có hai phương pháp cơ bản là giáo dục, thuyết phục
và cưỡng chế.
20

* Ý nghĩa của việc xác định và thực hiện chức năng của nhà nước hiện nay:
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


- Không riêng gì giai đoạn hiện nay mà bất cứ giai đoạn nào thì việc xác định và thực
hiện chức năng của nhà nước cũng là việc hết sức quan trọng. Nó quyết định đến sự
phát triển và tồn vong của đất nước.

- Việc xác định chức năng nhà nước chính xác, đúng đắn, khoa học sẽ tạo tiền đề cho
việc thực hiện chức năng đó trên thực tế một cách dễ dàng và hiệu quả.

Ngược lại, nếu xác định sai chức năng, sẽ dẫn đến không thể thực hiện chức năng hoặc
thực hiện một cách vô nghĩa.

- Việc xác định và thực hiện chức năng của nhà nước quyết định việc nhà nước có hoàn
thành nhiệm vụ của mình đối với mục tiêu đã đặt ra hay không.

- Khi chức năng nhà nước được thực hiện thành công trên thực tế, nó thúc đẩy xã hội,
nhà nước phát triển. Ngược lại, nếu chức năng đó không phù hợp hoặc thực hiện không
thành công trong thực tiễn thì sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội, đất nước, về lâu dài
gây ra tình trạng bất ổn…

- VN là một NN đang trong giai đoạn quá độ lên CNXH, vì vậy các chức năng của nhà
nước hướng đến xã hội nhiều hơn, phục vụ lợi ích cho đa số nhân dân lao động, từ đó
giúp củng cố niềm tin trong nhân dân, đưa đất nước tiến lên CNXH. Bên cạnh đó, chức
năng kinh tế cũng vô cùng quan trọng vì thực hiện tốt chức năng kinh tế giúp đất nước
ta có nguồn của cải vật chất to lớn để xây dựng CNXH. Thực hiện tốt chức năng quốc
phòng an ninh giúp đảm bảo chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo sự lãnh
đạo của ĐCS dẫn dắt nước ta đi lên CNXH.

21
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


14. Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước.
- Chức năng của nhà nước trước hết phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của
đất nước trong từng thời kỳ phát triển của nó.

Thực tế cho thấy, nhà nước phải làm gì, làm như thế nào, điều đó phụ thuộc rất lớn vào
điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đất nước, vì vậy, các nhà nước khác nhau có thể có chức
năng khác nhau. Ví dụ, chức năng của nhà nước phong kiến Việt Nam trước đây khác
với chức năng của nhà nước CHXHCNVN hiện nay.

Trong một nhà nước cụ thể, ở các giai đoạn phát triển khác nhau, số lượng chức năng,
tầm quan trọng của mỗi chức năng, tầm quan trọng của mỗi chức năng, nội dung, cách
thức thực hiện từng chức năng cũng có thể khác nhau. Ví dụ, trước năm 1986, quản lý,
bảo vệ môi trường chưa phải là chức năng của nhà nước ta nhưng hiện nay nó trở thành
chức năng có tầm quan trọng đặc biệt và không thể thiếu. Hay, thiết lập và phát triển các
mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế là chức năng
không thể thiếu của các nhà nước đương đại…
- Chức năng của nhà nước còn phụ thuộc vào bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của nhà
nước.

Chức năng của nhà nước luôn phản ánh bản chất của nhà nước hay do bản chất nhà
nước quyết định. Ví dụ, với bản chất là bộ máy chuyên chính của giai cấp địa chủ, quý
tộc phong kiến và bộ máy quản lý xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự của xã hội
phong kiến nên chức năng đàn áp và nô dịch nông dân bằng quân sự và về tư tưởng, tiến
hành chiến tranh xâm lược nước khác khi có điều kiện,… là các chức năng phổ biến của
nhà nước phong kiến. Còn với bản chất là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân và là bộ máy chuyên chính vô sản, các chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, tổ
chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật… là chức năng phổ biến của các
nhà nước XHCN.

Chức năng của nhà nước còn phụ thuộc vào nhiệm vụ chiến lược, lâu dài của nhà nước.
Nhiệm vụ chiến lược, lâu dài là những vấn đề nhà nước phải giải quyết trong suốt chặng
đường phát triển của đất nước. Nhiệm vụ chiến lược, cơ bản, lâu dài được thực hiện
thông qua các chức năng nhà nước nên nhiệm vụ chiến lược của nhà nước có vai trò
quyết định đối với việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước. Ví dụ, trong quá
trình xây dựng CNXH, nhà nước VN có 2 nhiệm vụ chiến lược là xây dựng Tổ quốc
XHCN và bảo vệ Tổ quốc XHCN, tất cả các chức năng của nhà nước ta đều được xác
định và thực hiện nhằm thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược này.
22
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


15. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng của nhà nước VN hiện nay
(số lượng chức năng, nội dung chức năng, phương pháp thực hiện chức năng).
* Số lượng chức năng: 6 chức năng chính:

- Chức năng kinh tế


- Chức năng chính trị

- Chức năng xã hội


- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
trong xã hội

- Chức năng bảo vệ đất nước

- Chức năng quan hệ với các nước khác


* Nội dung chức năng:
- Chức năng kinh tế: chức năng quan trọng nhất của NN VN hiện nay.

+ NN thừa nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế đang vận động và phát triển trong
nền kinh tế. Nền kinh tế VN là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

+ NN quản lí vĩ mô, tạo môi trường cho các hoạt động kinh doanh, định hướng, điều tiết,
kiểm soát các hoạt động kinh tế.

- Chức năng chính trị: chức năng rất quan trọng

+ NN kiên quyết nghiêm trị mọi sự phản kháng của bất cứ lực lượng chống đối nào
nhằm bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, phát triển
đất nước, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Chức năng xã hội: chức năng cơ bản, chủ yếu, thể hiện rõ nét bản chất của NN
CHXHCNVN. MĐ của chức năng này là đem lại lợi ích cho đại bộ phận nhân dân.

+ Về văn hóa: bảo vệ, tôn tạo các di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh, lễ hội, chăm lo
cho đời sống tinh thần của người dân, XD nền văn hóa mới, con người mới.

+ Về giáo dục: đổi mới việc tổ chức và quản lí giáo dục một cách toàn diện, từ nội dung,
23

chương trình học, đến thời gian học, phương pháp dạy và học… NN chú trọng việc đào
tạo và chế độ đãi ngộ với giáo viên, thực hiện chính sách phổ cập giáo dục, xã hội hóa,
Page

học bổng, học phí…


© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED
+ Về y tế và phát triển nguồn nhân lực: mở rộng mạng lưới y tế, nâng cao chất lượng
đội ngũ y bác sĩ, cơ sở khám chữa bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm… NN có
chính sách dân số hợp lí, giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động…

+ Về khoa học công nghệ: chú trọng NCKH, bồi dưỡng, đào tạo, có chính sách đãi ngộ
hợp lí cho người tài.

+ Về vấn đề dân tộc, tôn giáo: đảm bảo sự phát triển hài hòa của mọi vùng miền, có
chính sách ưu tiên phát triển ở vùng sâu, vùng xa, nơi sinh sống của đồng bào thiểu số.

+ Về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó thảm họa: có chính sách khai
thác tài nguyên hợp lí, tiết kiệm, chống ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường, xử lý
nghiêm khắc những hành vi gây ô nhiễm môi trường. NN hoạch định chủ trương, chính
sách ngăn chặn khủng hoảng KTXH…
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
trong xã hội:

+ NN ban hành pháp luật quy định cách xử sự cho mọi thành viên trong xã hội khi tham
gia vào các QHXH được PL bảo vệ.
+ Khuyến khích người dân tham gia chống hành vi VPPL, kiểm tra, giám sát hoạt động
của các CQNN.

- Chức năng bảo vệ đất nước:

+ Củng cố nền quốc phòng toàn dân, XD lực lượng quân đội chính quy, tinh nhuệ, hiện
đại, trung thành với tổ quốc, nhân dân

+ Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, sử dụng các diễn đàn quốc tế để bảo vệ chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ…
- Chức năng quan hệ với các nước khác:
+ Chủ trương: lợi ích dân tộc cao hơn hết. Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại.

+ NN thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng
độc lập, hòa bình, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, các bên bình đẳng, cùng có
lợi.

* Phương thức thực hiện chức năng:


24

- Hình thức:
Page

+ Xây dựng pháp luật

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


+ Tổ chức thực hiện pháp luật

+ Bảo vệ pháp luật

- Phương pháp:

+ Giáo dục thuyết phục


+ Cưỡng chế

25
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


16. Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với việc thực
hiện chức năng nhà nước.
- Chức năng nhà nước được thực hiện thông qua các hình thức cơ bản: XDPL (lập pháp),
tổ chức thực hiện pháp luật (hành pháp), bảo vệ pháp luật (tư pháp).
- Lập pháp:

+ Đời sống xã hội vốn vô cùng đa dạng, phức tạp, vì vậy, để tổ chức và quản lý các mặt
của đời sống xã hội, cần phải có 1 hệ thống pháp luật hoàn thiện, xác định rõ những việc
được làm, không được làm cho các cá nhân, tổ chức.

+ Thông qua hoạt động lập pháp, hệ thống pháp luật được từng bước hình thành và hoàn
thiện.

+ Khi thực hiện các chức năng nhà nước ở từng lĩnh vực khác nhau, cần phải có quy
định chung thống nhất để đảm bảo cho các mặt hoạt động của nhà nước được đồng bộ,
nhịp nhàng, hiệu quả trên cả nước.

- Hành pháp:
+ Pháp luật sau khi được ban hành thường không thể tự đi vào đời sống. Trong nhiều
trường hợp, các cá nhân, tổ chức trong xã hội không tự thực hiện được các quy định
trong hệ thống pháp luật.

+ Vì vậy, nhà nước phải tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm tổ chức cho các chủ thể
trong xã hội thực hiện các quy định của pháp luật, chẳng hạn, nhà nwocs phải tiến hành
phổ biến pháp luật cho người dân, giải thích, tuyên truyền, động viên, khuyến khích tính
tích cực của họ, tháo dỡ những khó khăn vướng mắc tong quá trình thực hiện quy định
của pháp luật… Có như vậy, những mong muốn yêu cầu, đòi hỏi của nhà nước mới có
thể được thực hiện một cách có hiệu quả.
- Tư pháp:

+ Trong quá trình thực hiện pháp luật, vì những lí do khác nhau, việc VPPL là khó tránh
khỏi. Khi đó, nhà nước phải thực hiện các hoạt động nhằm xử lí người vi phạm, giáo
dục, cải tạo họ cũng như răn đe phòng ngừa chung nhằm bảo đảm tính tôn nghiêm của
pháp luật, bảo đảm các yêu cầu của nhà nước được thực hiện một cách nghiêm chỉnh,
triệt để, chính xác.
26
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


17. Phân tích vai trò của BMNN đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước.
- BMNN được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

- Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua BMNN, khi nhà nước
cần thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào đó, nhà nước thành lập ra các cơ quan tương
ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ ấy.
- Chính vì vậy, quy mô, cơ cấu của BMNN cũng như cách thức tổ chức, hoạt động của
từng cơ quan nhà nước… trước tiên chịu sự chi phối của chức năng nhà nước.

Chẳng hạn, nếu chức năng chủ yếu của nhà nước là trấn áp thì trong BMNN các cơ
quan cưỡng chế, trấn áp cũng là chủ yếu và được coi trọng nhất, ngược lại, nếu chức
năng chủ yếu của nhà nước là tổ chức và quản lí kinh tế, xã hội thì trong BMNN cũng
chủ yếu gồm các cơ quan quản lí các lĩnh vực của đời sống xã hội.

27
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


18. Phân tích mối quan hệ giữa BMNN và chức năng nhà nước của nhà nước VN
hiện nay.
- BMNN được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.

- Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua BMNN, khi nhà nước
cần thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào đó, nhà nước thành lập ra các cơ quan tương
ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ ấy.
- Chính vì vậy, quy mô, cơ cấu của BMNN cũng như cách thức tổ chức, hoạt động của
từng cơ quan nhà nước… trước tiên chịu sự chi phối của chức năng nhà nước.

Chẳng hạn, nếu chức năng chủ yếu của nhà nước là trấn áp thì trong BMNN các cơ
quan cưỡng chế, trấn áp cũng là chủ yếu và được coi trọng nhất, ngược lại, nếu chức
năng chủ yếu của nhà nước là tổ chức và quản lí kinh tế, xã hội thì trong BMNN cũng
chủ yếu gồm các cơ quan quản lí các lĩnh vực của đời sống xã hội.
28
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


19. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân biệt cơ quan nhà nước với bộ
phận khác của nhà nước.
* Khái niệm cơ quan nhà nước:

- Định nghĩa: Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số
lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân
danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
- Đặc điểm:

+ Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, có nghĩa là cơ quan nhà
nước chỉ là những bộ phận then chốt, thiết yếu của nhà nước.

Mỗi cơ quan nhà nước gồm một số lượng người nhất định, có thể gồm một người
(nguyên thủ quốc gia ở nhiều nước) hoặc một nhóm người (quốc hội, chính phủ…)
+ Cơ quan nhà nước được thành lập theo các cách thức hay trình tự khác nhau, có thể là
cha truyền con nối hoặc bầu cử hoặc bổ nhiệm…

+ Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định.
Pháp luật quy định cụ thể về vị trí, vai trò, con đường hình thành, cơ cấu tổ chức, nội
dung, hình thức, phương pháp hoạt động… của mỗi cơ quan trong BMNN.

+ Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng do pháp luật
quy định.

VD: chức năng của nghị viện (quốc hội) là lập pháp, quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước…; chức năng của tòa án là xét xử các vụ án.

+ Mỗi cơ quan nhà nước được trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.

Cơ quan nhà nước nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền
của mình, nó có quyền ban hành những quyết định nhất định; yêu cầu các tổ chức, cá
nhân có liên quan phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh những quyết định do nó
hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền ban hành; kiểm tra, giám sát việc thực hiện những
quyết định đó, khi cần thiết, nó có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước để
đảm bảo thực hiện những quyết định đó.
29

* Phân biệt cơ quan nhà nước với bộ phận khác của nhà nước.
Page

Tiêu chí Cơ quan nhà nước Bộ phận khác của nhà nước

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


1. Phương - Do nhà nước thành lập - Do cơ quan chủ quản hoặc nhà
thức ra đời nước thành lập

- Gồm 1 người hoặc 1 nhóm người - Gồm 1 nhóm người có số lượng


2. Cơ cấu
có số lượng nhất định nhất định

- Tổ chức hoạt động trên cơ sở - Tổ chức hoạt động trên cơ sở


3. Nguyên tắc
pháp luật pháp luật và các quy định do cơ
hoạt động
quan chủ quản ban hành

- Do pháp luật quy định - Do cơ quan chủ quản quy định

4. Chức năng - Thực hiện quyền lực nhà nước - Không thực hiện quyền lực nhà
(nhân danh nhà nước) nước (nhân danh cơ quan chủ
quản)

- Do pháp luật quy định - Do cơ quan chủ quản quy định


- Có quyền ban hành VB, yêu cầu - Chỉ có quyền ban hành VB, yêu
5. Thẩm quyền các cá nhân khác phải thực hiện, có cầu các cá nhân khác phải thực
quyền kiểm tra, giám sát trong hiện, có quyền kiểm tra, giám sát
phạm vi rộng trong phạm vi nội bộ

- Là bộ phận cơ bản cấu thành nhà - Cũng là bộ phận cấu thành nhà
6. Tính chất nước, là bộ phận then chốt, thiết nước nhưng không phải là bộ
yếu của nhà nước. phận then chốt, thiết yếu.
30
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


20. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân trong
tổ chức và hoạt động của BMNN.
* Phân tích nội dung:

- Đây là nguyên tắc được áp dụng phổ biến trong tổ chức và hoạt động của BMNN
đương đại.

- Trong các xã hội trước đây, chủ quyền quốc gia thuộc về nhà nước. Nhà nước có
quyền quyết định tối cao mọi vấn đề của đất nước, người dân bị coi như “bề tôi” của
nhà nước, họ phải phục tùng một cách tuyệt đối.

- Trong xã hội hiện đại, chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân. Nhân dân là người chủ
tối cao của đất nước, là người thành lập ra nhà nước, trao quyền cho nhà nước và kiểm
tra, giám sát hoạt động của nhà nước. Nhân dân có quyền quyết định tối cao các vấn đề
quan trọng của đất nước, nhà nước phải phục tùng các quyết định của nhân dân.

- Hiện nay nhìn chung, Hiến pháp và pháp luật của các quốc gia trên thế giới đều:

+ Quy định chủ quyền thuộc về nhân dân


+ Quy định các hình thức để nhân dân tham gia vào tổ chức và hoạt động của BMNN
+ Quy định vị trí, vai trò của cơ quan dân cử trong BMNN

+ Quy định những vấn đề quan trọng của đất nước mà nhà nước không được tự ý quyết
định, nhà nước phải trưng cầu ý kiến nhân dân

+ Quy định trách nhiệm của nhà nước trong việc thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ
các quyền con người, quyền công dân

+ Quy định vai trò của xã hội dân sự…


- Ở các nhà nước khác nhau, nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân được nhận thức
và thực hiện với những mức độ, phạm vi khác nhau. Tại VN, chủ quyền nhân dân đã trở
thành một nguyên tắc hiến định với nội dung rằng: “Nước CHXHCNVN do nhân dân
làm chủ; tất cả quyền lự nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”
* Ý nghĩa:

- Nguyên tắc này đã phủ định các tư tưởng phong kiến, thần quyền về nguồn gốc quyền
31

lực nhà nước.


Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


- Nguyên tắc này đã khẳng định chủ thể thực sự, đích thực và tối cao của nhà nước, của
tất cả quyền lực nhà nước là nhân dân, quyền lực nhà nước có nguồn gốc từ nhân dân.
Quyền lực nhà nước, dù do bất kì cơ quan nào nắm giữ cũng có nguồn gốc từ sự ủy
quyền của nhân dân, không có thứ quyền lực nhà nước nào có nguồn gốc tự thân, nằm
ngoài sự trao quyền của nhân dân.

- Tinh thần đó đòi hỏi, trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, đều phải
đảm bảo tinh thần phục vụ vì lợi ích của nhân dân.
32
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


21. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc BMNN được tổ chức và hoạt động
theo Hiến pháp và pháp luật
* Phân tích nội dung:

- Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của BMNN không thể được tiến
hành một cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của người cầm quyền mà phải dựa
trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Hầu hết các nhà nước đương đại đều có Hiến pháp, đồng thời hệ thống pháp luật có
quy định khá đầy đủ về cơ cấu tổ chức BMNN, trình tự thành lập, chức năng, thẩm
quyền… của các cơ quan, nhân viên nhà nước.

- Về mặt tổ chức, nguyên tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp
nhập một cơ quan nhà nước, cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên
trong cơ quan đó… đều phải được tiến hành theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp
luật,

- Về mặt hoạt động, nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và nhân viên nhà nước phải
thực hiện đúng đắn, đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo đúng
trình tự, thủ tục đã được Hiến pháp và pháp luật quy định…

- Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong nhà nước tư sản và nhà nước XHCN. Tuy
nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này ở các nhà nước tư sản không hoàn toàn nhất quán
mà có sự thay dổi qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Đối với nhà nước VN, đây cũng là một nguyên tắc hiến định và được ghi nhận trong
Hiến pháp ngày càng rõ ràng, cụ thể hơn. Chẳng hạn, Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN” hoặc
Hiến pháp 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và
pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật…”
* Giá trị:

- Hiến pháp và pháp luật chính là cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước.

- Nguyên tắc này, các cơ quan, nhân viên nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình một cách dễ dàng, có hiệu quả. Việc tổ chức và hoạt động của
BMNN trở nên khoa học, đồng bộ, nhịp nhàng, tránh được sự chồng chéo, trùng lặp, bỏ
trống trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
33
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


22. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt
động của BMNN tư sản
* Phân tích nội dung:

- Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng bậc nhất trong tổ chức và hoạt động của BMNN
tư sản và hiện được áp dụng vào tổ chức và hoạt động của BMNN của rất nhiều nhà
nước đương đại.
- Nguyên tắc này bao gồm những nội dung cơ bản sau:

+ Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như quyền lập
pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp và được trao cho các cơ quan nhà nước khác
nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ được thực hiện một quyền. Điều này
đảm bảo không một cơ quan nào nắm trọn vẹn quyền lực nhà nước, cũng như không
một cơ quan nào có thể lấn sân sang hoạt động của cơ quan khác.

Thực chất của sự phân chia quyền lực là phân định một cách rạch ròi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, đồng thời đảm bảo sự chuyên môn hóa trong
việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
trên cơ sở pháp luật.

+ Giữa cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp còn có sự kiềm chế, đối trọng, chế ước lẫn
nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía cơ
quan khác. Điều này nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán
hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, qua đó, đảm bảo quyền,
lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội cũng như có thể tránh được
những mối nguy hại khác.

Sự kiểm soát, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp cũng thể
hiện sự phối hợp với nhau nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước.

- Ở các nước tư bản, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, việc áp dụng nguyên
tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của BMNN không hoàn toàn giống nhau.
Thực tế cho thấy, có thể có 3 mô hình áp dụng nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt
động của BMNN tư sản: mô hình phân quyền cứng rắn (Mỹ); mô hình phân quyền mềm
dẻo (Anh, Đức); mô hình phân quyền hỗn hợp (Pháp, Nga). Sự khác nhau giữa 3 mô
hình này thể hiện ở cơ cấu các thiết chế quyền lực tối cao, địa vị của từng thiết chế cũng
như mối quan hệ giữa chúng.
34

- Trong thực tiễn tổ chức BMNN, sự phân chia quyền lực nhà nước không chỉ giới hạn
Page

ở việc phân chia quyền lực theo chiều ngang (lập pháp, hành pháp, tư pháp) mà còn
diễn ra theo chiều dọc, giữa nhà nước liên bang với nhà nước thành viên, giữa chính

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


quyền trung ương với chính quyền địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương
với nhau.

* Ý nghĩa:

- Việc phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện 3 quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp là nhằm tránh tập trung quyền lực vào một chủ thể, tránh hiện
tượng “vừa đá bóng, vừa thổi còi” cũng như nhằm duy trì tính toàn vẹn, thống nhất của
quyền lực nhà nước.

- Quyền lực nhà nước có thể được thực hiện bằng nhiều cơ quan nhà nước, nhà chức
trách có thẩm quyền nhưng BMNN vẫn luôn phải là 1 chỉnh thể thống nhất.

35
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


25. Phân tích các giải pháp hoàn thiện BMNN VN hiện nay
Để tiếp tục hoàn thiện BMNN, cần thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó chú
trọng 1 số biện pháp sau:

- Đổi mới cơ cấu tổ chức BMNN, đổi mới cách thức, trình tự tổ chức các cơ quan nhà
nước.

+ Việc thiết kế BMNN phải chú ý sự khác biệt giữa các vùng, miền trong cả nước, tránh
áp dụng một mô hình chung cho toàn quốc.

+ Giảm bớt số lượng các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan địa phương theo
hướng mở rộng quy mô của các ĐVHC, nhất là cấp huyện và cấp xã.

+ Công tác bầu cử, thi tuyển, bổ nhiệm… phải thực sự dân chủ, khách quan, khoa học,
tránh hình thức, đảm bảo lựa chọn đúng người có năng lực và phẩm chất.
+ Lôi cuốn sự tham gia thực sự và đông đảo của nhân dân vào tổ chức và hoạt động của
BMNN, đảm bảo để mọi người đều thực sự quan tâm đến quyền bầu cử, ứng cử của
mình.
- Đổi mới, nâng cao vai trò của từng cơ quan nhà nước.
+ Nâng cao vai trò, tính chuyên nghiệp, chủ động trong hoạt động của hệ thống cơ quan
đại biểu nhân dân.

+ QH phải trở nên hoạt động thường xuyên.

+ Nâng cao vai trò của CP với tính chất là cơ qun thực hiện quyền hành pháp, giúp CP
đủ khả năng đảm trách được vai trò của CP kiến tạo phát triển.

+ Đảm bảo TA hoạt động thực sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
+ Nâng cao vai trò của chính quyền cấp cơ sở. Đây là cấp chính quyền gần dân, sát dân
nhất, có điều kiện nắm bắt đầy đủ, chính xác tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Việc
giải quyết ban đầu rất nhiều vụ việc của nhân dân đều do chính quyền cấp cơ sở tiến
hành. Do vậy, nếu chính quyền cấp này đủ mạnh, có năng lực, sẽ giảm gánh nặng cho
chính quyền cấp trên, giảm thiểu tình trạng vượt cấp, góp phần giữ vững sự ổn định trật
tự xã hội. Vì thế, cần phải cải cách, nâng cao năng lực của chính quyền cấp cơ sở,
chuyên nghiệp hóa hoạt động của nó, xóa bỏ sự phân biệt công chức cấp xã trong hệ
thống công chức nhà nước…
36

- Tăng cường phân công, phối hợp, kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Page

+ Xác định đúng mối quan hệ công tác giữa cấp trên và cấp dưới trong BMNN.

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


+ Phân định thật rõ ràng chức năng nhiệm vụ quyền hạn gữa các cơ quan nhà nước, triệt
để khắc phục tình trạng đùn đẩy lẫn nhau giữa các cơ quan, nhân viên nhà nước.

+ Phân cấp, phân quyền mạnh hơn nữa cho chính quyền địa phương theo hướng TW
ban hành thể chế và tăng cường kiểm tra giám sát, địa phương trực tiếp thực hiện.
+ Có cơ chế rõ ràng để thực hiện việc kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện
các quyển lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như tính chuyên
nghiệp và tinh thần phục vụ trong hoạt động của đội ngũ công chức nhà nước.

+ Nâng cao ý thức, trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức nhà nước trong thi hành
công vụ.

+ XD chế độ tiền lương, khen thưởng, kỉ luật, trách nhiệm công vụ hợp lí, XĐ rõ ràng
trách nhiệm cá nhân của công chức, đặc biệt là công chức lãnh đạo, tránh tình trạng
thành tích cá nhân hưởng, trách nhiệm thì tập thể chịu.

+ XD nét đẹp văn hóa và đạo đức công vụ.


- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt phiền hà cho nhân dân, bảo
đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, làm cho chính quyền thực sự gần gũi
với người dân, từng bước trở thành bộ máy phục vụ người dân.

- Tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí để làm trong sạch BMNN,
củng cố lòng tin của nhân dân…

37
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


26. Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang thông qua những ví dụ cụ
thể về 2 dạng cấu trúc nhà nước này

Tiêu chí Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang

VD CH XHCN Việt Nam Hợp chủng quốc Hoa Kì

- Chủ quyền quốc gia do chính - Chủ quyền quốc gia vừa do chính
quyền TW nắm giữ; địa quyền liên bang, vừa do chính quyền
phương là những ĐVHC lãnh các bang nắm giữ.
thổ không có chủ quyền.
- Chỉ có nhà nước liên bang mới có
Chủ chủ quyền hoàn toàn, mới được đại
quyền diện cho toàn quốc gia, dân tộc để
thực hiện chủ quyền quốc gia và mới
là chủ thể độc lập của luật quốc tế.
Các nhà nước thành viên phải phụ
thuộc vào nhà nước liên bang.

- Cả nước có một hệ thống - Nhà nước liên bang có nhiều hệ


pháp luật duy nhất. thống pháp luật, trong đó một hệ
thống là chung cho toàn liên bang,
Hệ thống có hiệu lực pháp lí cao nhất, trên
pháp luật phạm vi lãnh thổ toàn liên bang.

- Mỗi bang thành viên có một hệ


thống pháp luật riêng và chỉ có hiệu
lực pháp lí trong phạm vi bang đó.

- Cả nước có một hệ thống - Có nhiều hệ thống cơ quan nhà


chính quyền duy nhất. nước, trong đó có 1 hệ thống là
Hệ thống chung cho toàn liên bang, có thẩm
chính quyền tối cao trên toàn lãnh thổ.
quyền - Mỗi bang thành viên lại có 1 hệ
thống cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong phạm vi bang đó.

- Chính quyền gồm 4 cấp: - Chính quyền gồm 4 cấp: chính


Cấp chính quyền TW, chính quyền quyền liên bang, chính quyền tiểu
chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. bang, chính quyền cấp quận, chính
38

quyền quyền cấp thành phố, trị trấn, làng.


- Quan hệ giữa chính quyền
Page

TW với chính quyền địa - Sự phân chia quyền lực giữa nhà

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


phương là quan hệ giữa cấp nước liên bang với các tiểu bang
trên với cấp dưới được thể hiện rõ trong cả 3 lĩnh vực:
lập pháp, hành pháp, tư pháp.

39
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


27. Cho biết ý kiến cá nhân của anh/chị về những ưu việt, hạn chế của chính thể
quân chủ và chính thể cộng hòa
* Chính thể quân chủ:

- Ưu việt:
+ Trong chế độ quân chủ tập quyền, tất cả quyền lực tập trung trong tay nhà vua. Do
vậy, các quyết sách dễ dàng được thông qua một cách dứt khoát hơn so với chính thể
cộng hòa, phải được sự đồng ý của số đông. Nếu nhà vua là một vị minh quân thì sẽ dễ
dàng đưa đất nước phát triển hơn.

+ Trong chế độ quân chủ đại diện, nhà vua giữ vai trò như một biểu tượng, thể hiện sự
đoàn kết dân tộc (Nữ hoàng Anh), có vai trò quan trọng trong việc điều tiết, hòa giải các
xung đột (Nhà vua Thái Lan).
+ Chế độ quân chủ lập hiến giúp ngăn chặn tham vọng của các chính trị gia khỏi sự thái
quá và sa vào xu hướng độc tài.

- Hạn chế:
+ Trong chế độ quân chủ chuyên chế, tất cả quyền lực tập trung trong tay nhà vua, có
thể dẫn đến sự lạm quyền, các quyết sách đưa ra là chủ quan, duy ý chí. Nếu nhà vua là
một hôn quân thì đất nước sẽ rơi vào khủng hoảng, người dân lầm than.

Việc tranh giành quyền lực trong hoàng tộc dẫn đến việc đấu đá, chém giết lẫn nhau.

+ Trong chế độ quân chủ đại diện, khinh phí hoạt động của hoàng gia chủ yếu từ ngân
sách nhà nước, từ tiền thuế của nhân dân. Do đó là gánh nặng cho đất nước.

+ Việc phân chia dòng dõi hoàng gia cao quý và thường dân dẫn đến sự bất bình đẳng
trong xã hội.

* Chính thể cộng hòa:


- Ưu điểm:

+ Quyền lực nhà nước được giao cho các cơ quan khác nhau, giúp việc kiểm soát quyền
lực nhà nước hiệu quả hơn, tránh lạm quyền.
+ Việc bàn bạc, ra quyết định về quyết sách có sự tham gia của nhiều người, do đó kết
quả thể hiện ý chí của số đông. Trí tuệ tập thể giúp cho quyết sách được đưa ra kĩ càng,
hoàn thiện hơn.
40
Page

- Hạn chế:

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


+ Việc bàn bạc, ra quyết định về các quyết sách theo số đông khiến cho các quyết sách
khó được thông qua, nhất là các quyết sách có tính mạo hiểm, có tính đổi mới…

+ Dễ xảy ra tình trạng chia bè kéo cánh, chia rẽ nội bộ, các đảng phái đối lập với nhau.

+ Việc bầu chọn cơ quan quyền lực thuộc về người dân, tuy nhiên dễ xảy ra việc mua
chuộc phiếu bầu, phụ thuộc vào phương tiện truyền thông và tiềm lực tài chính.

41
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


28. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức nhà nước
- Kinh tế:

+ QHSX và LLSX là cơ sở hạ tầng quyết định đến kết cấu thượng tầng là nhà nước và
chính trị, trong đó có hình thức nhà nước.
+ Bản chất và đặc điểm của QHKT, quan hệ sở hữu, điều kiện kinh tế ở mỗi nước khác
nhau thì sẽ quyết định đến hình thức nhà nước.
+ VD: Ở nhà nước chủ nô, cơ sở kinh tế là QHSX chiếm hữu nô lệ, người chủ nô nắm
mọi quyền về tư liệu sản xuất, do đó, hình thức chính thể là quân chủ. Còn ở nhà nước
XHCN, do cơ sở kinh tế là QHSX XHCN nên tư liệu sản xuất thuộc sở hữu toàn dân,
quyền lực cũng thuộc về nhân dân, nên hình thức chính thể là cộng hòa.

- Tương quan lực lượng giữa các giai cấp ở thời điểm hình thành nhà nước
+ Khi giai cấp tiến bộ tiến hành CMXH lật đổ giai cấp cầm quyền cũ để lên nắm quyền,
nếu giai cấp tiến bộ đủ mạnh để lật đổ giai cấp cầm quyền cũ thì sẽ tiến hành cách mạng
triệt để, thiết lập nên nhà nước của riêng giai cấp đó, ví dụ như cách mạng tư sản Pháp,
lật đổ hoàn toàn chế độ phong kiến. Còn nếu sức mạnh của giai cấp mới không đủ để lật
đổ giai cấp cũ thì phải thỏa hiệp với giai cấp cầm quyền cũ để thiết lập nhà nước như
cách mạng tư sản Anh thiết lập nên nhà nước quân chủ lập hiến.

- Truyền thống dân tộc

+ Truyền thống người dân Thái Lan vô cùng kính yêu và biết ơn đức vua Thái Lan, coi
đức vua như là biểu tượng của tinh thần đoàn kết dân tộc, do vậy hình thức chính thể ở
Thái Lan là quân chủ lập hiến.

- Điều kiện hoàn cảnh


+ Ở 1 số nơi trên thế giới, để chống lại kẻ thù bên ngoài, các nhà nước nhỏ đã liên kết
với nhau để tạo thành nhà nước liên bang. Như 13 bang đầu tiên của nước Mĩ đã liên kết
với nhau tạo thành Hợp chủng quốc Hoa Kì để chống lại đế quốc Anh.

- Nhận thức của người dân


+ Trong nhà nước chủ nô và phong kiến, nhận thức của người dân về dân chủ, quyền
con người chưa cao, vì vậy thể chế chính trị chủ yếu là phản dân chủ.

+ Ngày nay, nhận thức của người dân về dân chủ đã cao hơn, vì thế trong các nhà nước
42

tư sản và XHCN hiện nay, thể chế chính trị chủ yếu là dân chủ.
Page

- Hoàn cảnh thế giới:

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


+ Chủ yếu ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh.

+ Ví dụ như Đông Đức và Tây Đức sau CTTGL2, do việc chiếm đóng lãnh thổ của 2
phe XHCN và TBCN nên mỗi bên nước Đức lại có hình thức chính thể khác nhau.

- Thời đại:
+ Hiện nay, các nước trên thế giới có xu hướng chính thể cộng hòa, thể chế chính trị dân
chủ. Điều này cũng tác động không nhỏ tới hình thức của các nhà nước khác.

43
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


29. Phân tích vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị. Trình bày ý
nghĩa của việc xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị.
* Phân tích vị trí, vai trò:

- Vị trí: Nhà nước ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị, nơi hội tụ của đời sống chính
trị xã hội. Nhà nước có quan hệ mật thiết với tất cả các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị, thu hút các tổ chức đó về phía mình.
- Vai trò: Nhà nước có vai trò chủ đạo, đặc biệt quan trọng, mang tính quyết định trong
hệ thống chính trị. Nhà nước quyết định bản chất, đặc trưng, quá trình tồn tại và phát
triển của cả hệ thống chính trị. Nhà nước có thể làm xuất hiện hoặc mất đi một tổ chức
nào đó trong hệ thống chính trị.

- Sở dĩ nhà nước giữ được vị trí trung tâm và có vai trò chủ đạo đó là vì, so với các tổ
chức thành viên khác của hệ thống chính trị, nhà nước có những ưu thế đặc biệt quan
trọng:

+ So với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, nhà nước được xây dựng, bảo vệ,
củng cố, phát triển trên nền tảng xã hội rộng lớn nhất.
Nhờ đó, nhà nước có khả năng và điều kiện triển khai thực hiện pháp luật cũng như các
chủ trương chính sách của nó một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất.

+ Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn thể xã hội, nhân danh xã
hội để thực hiện việc tổ chức và quản lý hầu hết các mặt của đời sống xã hội.
Tư cách và địa vị của nhà nước đã tạo cho nhà nước một vị thế vững chắc để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của mình.

+ Nhà nước có quyền lực công khai, bao trùm toàn xã hội, quyền lực nhà nước có phạm
vi tác động rộng lớn nhất so với quyền lực của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước có bộ máy hùng mạnh nhất, bao gồm hệ
thống cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, trong đó có cả các cơ quan bạo
lực để đảm bảo việc thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Nhà nước có pháp luật, công cụ quản lí xã hội có hiệu quả nhất.

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc đối với tất cả mọi
người. Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện bằng tất cả sức mạnh của
mình, trong đó có sức mạnh cưỡng chế. Nhà nước sử dụng toàn bộ sức mạnh của mình
44

để tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật. Khi cần thiết, nhà nước sử dụng sức mạnh bạo
lực của mình để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống.
Page

Nhờ vậy, các quy định của pháp luật có thể được triển khai và thực hiện một cách rộng

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


rãi trong toàn xã hội, do đó, các chính sách của nhà nước có thể trở thành hiện thực
trong xã hội.

+ Nhà nước có sức mạnh vật chất to lớn nhất, vì vậy nhà nước có đầy đủ phương tiện
vật chất cần thiết để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Với tư cách là tổ chức đại diện cho toàn xã hội, nhà nước có thể trở thành chủ sở hữu
những tư liệu sản xuất quan trọng nhất của toàn xã hội. Mặt khác, nhà nước có quyền
đặt ra và thu các loại thuế, nhờ đó, nhà nước có nguồn lực vật chất to lớn không những
đảm bảo cho sự hoạt động của mình mà còn có thể hỗ trợ các tổ chức khác trong hệ
thống chính trị.
+ Nhà nước là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị mang chủ quyền quốc gia.

Nhà nước có toàn quyền quyết định và thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của
mình, không lệ thuộc vào ý chí từ bên ngoài; có quyền nhân danh cả quốc gia và toàn
thể dân tộc trong quan hệ đối ngoại và là chủ thể của công pháp quốc tế.

Những mối quan hệ quốc tế về chính trị, kinh tế làm cho nhà nước càng nổi bật hơn
trong hệ thống chính trị, giúp nó củng cố và nâng cao vị trí, vai trò của mình trong hệ
thống chính trị.

* Ý nghĩa:

- Việc xác định rõ vai trò, vị trí của nhà nước cho chúng ta thấy được tầm quan trọng
của nhà nước trong hệ thống chính trị.
- Khẳng định vị trí trung tâm của nhà nước đối với hệ thống chính trị.

- Hoạt động của nhà nước có tác động to lớn đối với hệ thống chính trị. Vì vậy, nếu như
nhà nước vận hành tốt thì có lợi cho hệ thống chính trị và ngược lại.

45
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


30. Phân tích ưu thế của nhà nước so với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị,
liên hệ thực tế Việt Nam
- Sở dĩ nhà nước giữ được vị trí trung tâm và có vai trò chủ đạo đó là vì, so với các tổ
chức thành viên khác của hệ thống chính trị, nhà nước có những ưu thế đặc biệt quan
trọng:

+ So với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, nhà nước được xây dựng, bảo vệ,
củng cố, phát triển trên nền tảng xã hội rộng lớn nhất.

Nhờ đó, nhà nước có khả năng và điều kiện triển khai thực hiện pháp luật cũng như các
chủ trương chính sách của nó một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất.

VD: Nhà nước CHXHCNVN được xây dựng trên nền tảng hơn 90 triệu dân, không phân
biệt giới tính, tuổi tác, trình độ… với hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa
phương trải khắp 63 tỉnh thành.

Trong khi đó ĐCSVN chỉ có khoảng 5 triệu Đảng viên. MTTQVN và các tổ chức chính
trị, xã hội khác như Công đoàn, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn
thanh niên cũng không có số lượng thành viên đông đảo như nhà nước.
+ Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn thể xã hội, nhân danh xã
hội để thực hiện việc tổ chức và quản lý hầu hết các mặt của đời sống xã hội.

Tư cách và địa vị của nhà nước đã tạo cho nhà nước một vị thế vững chắc để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của mình.
VD: NN VN là tổ chức duy nhất được phép đại diện cho toàn thể xã hội, có bộ máy nhà
nước để quản lý về kinh tế, y tế, giáo dục,… các mặt của đời sống xã hội.

Các tổ chức khác của hệ thống chính trị không được phép đứng ra quản lý xã hội.
ĐCSVN chỉ lãnh đạo nhà nước, đưa ra các đường lối, chính sách. Các tổ chức chính trị
xã hội chỉ quản lý các hội viên của mình, tập hợp và

+ Nhà nước có quyền lực công khai, bao trùm toàn xã hội, quyền lực nhà nước có phạm
vi tác động rộng lớn nhất so với quyền lực của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước có bộ máy hùng mạnh nhất, bao gồm hệ
thống cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, trong đó có cả các cơ quan bạo
lực để đảm bảo việc thực hiện quyền lực nhà nước.
VD: Quyền lực của NN VN là công khai, rộng lớn, bao trùm toàn lãnh thổ VN. NN có
46

BM hùng mạnh từ cấp trung ương đến địa phương, trải khắp 63 tỉnh thành, trong đó có
các cơ quan bạo lực để đảm bảo việc thực hiện quyền lực nhà nước như quân đội, công
Page

an, tòa án, nhà tù…

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


Các tổ chức khác trong hệ thống chính trị không có BM quản lý, cũng không có các cơ
quan cưỡng chế, bạo lực.

+ Nhà nước có pháp luật, công cụ quản lí xã hội có hiệu quả nhất.

Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc đối với tất cả mọi
người. Pháp luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện bằng tất cả sức mạnh của
mình, trong đó có sức mạnh cưỡng chế. Nhà nước sử dụng toàn bộ sức mạnh của mình
để tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật. Khi cần thiết, nhà nước sử dụng sức mạnh bạo
lực của mình để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống.
Nhờ vậy, các quy định của pháp luật có thể được triển khai và thực hiện một cách rộng
rãi trong toàn xã hội, do đó, các chính sách của nhà nước có thể trở thành hiện thực
trong xã hội.

VD: NN VN là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật trên lãnh thổ VN. Các VB
QPPL do NN ban hành như HP, các bộ luật, luật (BLDS, BLHS…) có hiệu lực trên toàn
bộ lãnh thổ VN. Khi xảy ra các hành vi VPPL thì các cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng
các chế tài xử phạt đối với chủ thể vi phạm, có thể là phạt tiền, phạt tù, cải tạo hoặc tử
hình.

Các tổ chức khác không có quyền ban hành pháp luật.


+ Nhà nước có sức mạnh vật chất to lớn nhất, vì vậy nhà nước có đầy đủ phương tiện
vật chất cần thiết để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.

Với tư cách là tổ chức đại diện cho toàn xã hội, nhà nước có thể trở thành chủ sở hữu
những tư liệu sản xuất quan trọng nhất của toàn xã hội. Mặt khác, nhà nước có quyền
đặt ra và thu các loại thuế, nhờ đó, nhà nước có nguồn lực vật chất to lớn không những
đảm bảo cho sự hoạt động của mình mà còn có thể hỗ trợ các tổ chức khác trong hệ
thống chính trị.
VD: NN VN là tổ chức duy nhất có quyền quy định và tiến hành thu các loại thuế, như:
Thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà đất, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu … Do vậy, nhà
nước có sức mạnh vật chất to lớn, phục vụ cho hoạt động của mình: trả lương cho các
công chức, viên chức nhà nước, XD các công trình công cộng, các bệnh viện, trường
học công… Đồng thời, nhà nước cũng cấp kinh phí hoạt động cho các thành phần khác
của hệ thống chính trị.

+ Nhà nước là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị mang chủ quyền quốc gia.
47

Nhà nước có toàn quyền quyết định và thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của
mình, không lệ thuộc vào ý chí từ bên ngoài; có quyền nhân danh cả quốc gia và toàn
Page

thể dân tộc trong quan hệ đối ngoại và là chủ thể của công pháp quốc tế.

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


Những mối quan hệ quốc tế về chính trị, kinh tế làm cho nhà nước càng nổi bật hơn
trong hệ thống chính trị, giúp nó củng cố và nâng cao vị trí, vai trò của mình trong hệ
thống chính trị.

VD: NN CHXHCNVN là tổ chức duy nhất được phép đại diện cho xã hội thực thi và
bảo chủ quyền quốc gia, nhân danh cả quốc gia trong quan hệ đối ngoại và là chủ thể
của công pháp quốc tế.
ĐCSVN và các tổ chức chính trị XH chỉ được phép tham gia vào các quan hệ đối ngoại
khi nhà nước cho phép. Các tổ chức này không được phép nhân danh quốc gia mà chỉ
được phép nhân danh tổ chức của mình.
VD như khi VN ký hiệp định Hợp tác xuyên TBD CPTPP là nhân danh NN
CHXHCNVN chứ không phải bất cứ tổ chức chính trị nào khác.
48
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


31. Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCNVN với ĐCSVN. Ý nghĩa của
mối quan hệ này trong tổ chức, quản lý xã hội hiện nay.
* Quan hệ giữa nhà nước với đảng được thể hiện qua việc thực hiện vai trò của hai bên
đối với nhau:
- Vai trò của nhà nước đối với Đảng:

+ Nhà nước tạo ra khuôn khổ pháp lý cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của
ĐCSVN, tạo cơ sở pháp lý để ĐCSVN được tham gia một cách hợp pháp vào bộ máy
chính quyền nhà nước, tạo điều kiện cho ĐCSVN hoạt động.

Điều 4 Hiến pháp 2013 đã ghi nhận sự lãnh đạo, tạo cơ sở pháp lý cho sự hoạt động của
ĐCSVN:

1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội
tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và
xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự
giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của
mình.

3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật.

+ Nhà nước là phương tiện quan trọng nhất để đưa đường lối, chính sách của Đảng vào
cuộc sống thông qua 3 hình thức hoạt động chủ yếu là XDPL, tổ chức thực hiện PL và
bảo vệ PL nhẳm thực hiện mục tiêu mà Đảng đã đặt ra là dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
+ Nhà nước có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở pháp lí, vật chất, tinh
thần cho Đảng hoạt động và bảo vệ uy tín, danh dự, sinh mệnh của Đảng trước âm mưu
và hành động phá hoại của các lực lượng thù địch.

- Vai trò của Đảng đối với nhà nước:

+ ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo nhà nước.


49

+ Đảng lãnh đạo đối với nhà nước bằng việc:


Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


 Vạch ra đường lối chiến lược về đối nội, đối ngoại để nhà nước thể chế hóa thành
pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.

 Bồi dưỡng cán bộ cho nhà nước, giới thiệu Đảng viên và người ngoài đảng đủ
năng năng và phảm chất để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, bố trí vào
những vị trí chủ chốt trong BMNN.

 Thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cho cán bộ, đảng
viên, người ngoài đảng làm việc trong BMNN.

 Chỉ đạo công cuộc cải cách, hoàn thiện BMNN và cuộc đấu tranh chống tiêu cực
trong BMNN hiện nay.

+ Các phương pháp chủ yếu mà Đảng sử dụng để lãnh đạo NN: tuyên truyền, giáo dục,
thuyết phục, tự nêu gương.
* Ý nghĩa mối quan hệ:
- Trong điều kiện một đảng cầm quyền, việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa NN
và Đảng trên cơ sở phân định rõ chức năng của NN với chức năng của Đảng có ý nghĩa
quan trọng để NN phát huy hết hiệu lực của mình nhưng vẫn chịu sự lãnh đạo của Đảng,
còn Đảng vẫn lãnh đạo được NN nhưng không làm thay NN
- Việc phân định đó chỉ có thể được thực hiện bằng công cụ pháp luật mới bảo đảm
được sự chắc chắn và bền vững.

- ĐCS và NN có mối quan hệ mật thiết với nhau, để hoạt động tổ chức và quản lý xã hội
có hiệu quả tốt thì cần XD 1 đội ngũ đảng viên kiên trung, có năng lực và đạo đức để
vận hành nhà nước.
50
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


32. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với pháp luật trong nhà nước pháp quyền.
* Pháp luật trong nhà nước pháp quyền phải là một hệ thống pháp luật dân chủ, tiến bộ,
phù hợp và khả thi.

- Dân chủ: Pháp luật phải


+ Thể hiện ý chí của người dân

+ Thừa nhận rộng rãi các quyền cơ bản của con người, quyền dân chủ của công dân
+ Thể hiện sự tác động qua lại, trách nhiệm tương hỗ giữa nhà nước và các cá nhân, tổ
chức trong xã hội cũng như giữa các cá nhân, tổ chức trong xã hội với nhau.

+ Các quy định của pháp luật phải rõ ràng, cụ thể, được công bố công khai và rộng rãi
để bất kì ai khi cần bảo vệ các quyền, lợi ích của mình đều có thể dễ dàng tìm được.

+ Quá trình xây dựng pháp luật phải có sự tham gia rộng rãi của toàn thể nhân dân để
đảm bảo pháp luật thể hiện được ý chí chung của nhân dân.

- Tiến bộ: Pháp luật phải

+ Có hiệu lực phổ biến với mọi người


+ Có tính ổn định để giúp các chủ thể có thể dự đoán trước được kết quả hành vi của
mình cũng như có thể lường trước được phản ứng của nhà nước hoặc các chủ thể khác
đối với hành vi đó

+ Theo quy định của pháp luật, không chỉ công dân phải chịu trách nhiệm trước nhà
nước mà nhà nước cũng phải chịu trách nhiệm trước công dân.
- Phù hợp: Pháp luật phải phù hợp với các điều kiện hiện hữu của đất nước:

+ Trình độ phát triển kinh tế - xã hội


+ Đạo đức

+ Phong tục tập quán

+ Truyền thống lịch sử


+ Văn hóa
51

+ Đặc điểm tâm lý dân tộc


Page

+ Phù hợp với tiến trình phát triển của văn minh nhân loại.
© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED
- Khả thi: Pháp luật phải có tính khả thi và chủ yếu được thể hiện trong các đạo luật
được xây dựng với kĩ thuật lập pháp ca, trong đó Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất.
52
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


33. Trình bày quan điểm của anh/chị về nhận định: “Việc quá đề cao pháp luật có
thể dẫn đến tình trạng lạm dụng pháp luật.”
- Không đồng ý với quan điểm trên.

* Giải thích:
- Đề cao là nêu nổi bật, đưa lên vị trí quan trọng để được chú ý thích đáng.

- Quá đề cao pháp luật là thừa nhận, tôn trọng, đưa pháp luật lên vị trí quan trọng hàng
đầu, coi các quy định của pháp luật quan trọng hơn là các quy định đạo đức, tôn giáo,
tập quán khác.

- Khi một người quá đề cao pháp luật thì cũng tức là người đó tôn trọng pháp luật, có ý
thức thức tuân thủ pháp luật, làm theo pháp luật.

- Lạm dụng là vượt quá giới hạn được cho phép.


- Lạm dụng pháp luật là hành vi sử dụng pháp luật vượt quá giới hạn được cho phép.
Như vậy, hành vi lạm dụng pháp luật là hành vi coi thường pháp luật, trái với quy định
của pháp luật.
- Như vậy, quá đề cao pháp luật không thể dẫn đến tình trạng lạm dụng pháp luật.

53
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


34. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với BMNN trong nhà nước pháp quyền.
- Cần tiếp tục đổi mới 1 cách toàn diện và đồng bộ tổ chức và hoạt động của các cơ
quan trong BMNN

- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của QH, bảo đảm QH thực sự là cơ quan đại
biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.

- QH thực hiện tốt chức năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
và giám sát tối cao, nhất là đối với quản lí, sử dụng các nguồn lực của đất nước.

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức CP, xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
CP là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan
chấp hành của QH.

- Tiếp tục thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, XD nền tư pháp trong sạch, vững mạnh,
dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ PL, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi
ích nhà nước, chế độ XHCN.

- Hoàn thiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với đặc điểm ở từng khu
vực.
- Bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả cả nền hành chính quốc gia,
xác định rõ thẩm quyền trách nhiệm quản lí NN của mỗi cấp chính quyền địa phương
theo quy định của HP và PL.
54
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


35. Phân tích các đặc trưng cơ bản của pháp luật, trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biển
hiện một đặc trưng của pháp luật VN hiện nay.
* Đặc trưng:

- Pháp luật có tính quyền lực nhà nước:


+ Vì:

Pháp luật được hình thành bằng con đường nhà nước, pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc
do nhà nước thừa nhận nên pháp luật luôn thể hiện ý chí của nhà nước.

Pháp luật được nhà nước đảm bảo bằng quyền lực nhà nước.

+ Thể hiện ở:

Mọi chủ thể trong xã hội bắt buộc phải thực hiện theo pháp luật.
Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, từ tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, thuyết phục, động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến áp dụng
các biện pháp cưỡng chế nhà nước.

- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến:


+Vì:

Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và hướng dẫn cách xử
sự cho mọi người trong xã hội, để bất kỳ ai khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh do pháp luật
dự liệu thì đều xử sự theo những cách thức mà nó nêu ra.

+ Thể hiện ở:
Căn cứ vào các quy định của pháp luật, các tổ chức và cá nhân trong xã hội sẽ biết mình
được làm gì, không được làm gì, phải làm gì và làm như thế nào trong điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể đó.

Phạm vi tác động của pháp luật rất lớn, nó điều chỉnh các quan hệ xã hội trên các lĩnh
vực của cuộc sống, tác động đến mọi địa phương, vùng miền của đất nước.
- Pháp luật có tính hệ thống:

+ Vì:
55

Bản thân pháp luật là một hệ thống các quy phạm hay các quy tắc xử sự chung, các
Page

nguyên tắc, các khái niệm pháp lý…

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


+ Thể hiện ở:

Mặc dù điều chỉnh các quan hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực khác nhau, song các quy
định của pháp luật không tồn tại biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại thống
nhất với nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
- Pháp luật có tính xác định về hình thức:

+ Vì:
Pháp luật cần rõ ràng để các chủ thể bị tác động có thể hiểu rõ và làm theo, tránh hiểu
sai.

+ Thể hiện ở:

Pháp luật được thể hiện trong những hình thức xác định như tập quán pháp, tiền lệ pháp,
VB QPPL.
Ở dạng thành văn, các quy định của pháp luật được thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể,
không trừu tượng, chung chung, bảo đảm có thể được hiều và thực hiện thống nhất trên
toàn xã hội.
* Một đặc trưng của pháp luật ở VN: Tính quy phạm phổ biến
Điểm c, khoản 6, điều 5 nghị định 100/2019-CP quy định:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện
hành vi vi phạm sau đây: Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng
độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25
miligam/1 lít khí thở.

Quy định này có phạm vi tác động trên toàn bộ lãnh thổ VN.
Căn cứ vào quy định này, người điều khiển xe biết được khi hơi thở của mình có nồng
độ cồn <= 50 mg/100ml máu hoặc <= 0,25mg/1l khí thở thì bị phạt tiền bao nhiêu.
56
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


36. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác trong hệ thống công cụ điều chỉnh
quan hệ xã hội
- Các công cụ khác gồm: đạo đức, phong tục tập quán, hương ước, luật tục, tín điều tôn
giáo, kỉ luật.

Tiêu chí Pháp luật Các công cụ khác


- Được hình thành bằng con - Không phải do nhà nước tạo ra.
đường nhà nước, do nhà nước đặt - Có thể được hình thành một
ra (ví dụ như các quy định về tổ cách tự phát trong một cộng
chức BMNN), hoặc do nhà nước đồng dân cư nào đó (đạo đức,
Con
thừa nhận (các phong tục, tập phong tục tập quán, luật tục…),
đường
quán…) nên luôn thể hiện ý chí có thể do các tổ chức phi nhà
hình thành
của nhà nước nước đặt ra (kỷ luật, điều lệ…)
nên chỉ thể hiện ý chí của một
cộng đồng dân cư hoặc tổ chức
phi nhà nước.
- Được đảm bảo thực hiện bằng - Được đảm bảo thực hiện bằng
Biện pháp quyền lực nhà nước. Có các biện sự tự giác: lương tâm, đức tin
đảm bảo pháp mang tính cưỡng chế chuyên hoặc dư luận xã hội. Các biện
thực hiện nghiệp, công khai bằng phương pháp cưỡng chế phi nhà nước,
tiện đặc thù: quân đội, tòa án. không công khai.
- Có tác động bao trùm lên toàn xã - Lĩnh vực điều chỉnh hẹp hơn so
hội, có tác động thường xuyên liên với pháp luật
Phạm vi
tục trên toàn lãnh thổ, và trong
tác động
nhiều lĩnh vực hoạt động của xã
hội.
- Cao hơn, có giá trị bắt buộc phải - Thấp hơn, chỉ có giá trị bắt
tôn trọng và thực hiện đối với mọi buộc phải tôn trọng và thực hiện
tổ chức, cá nhân có liên quan đối với cộng đồng dân cư nhất
Mức độ
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. định hoặc với các hội viên trong
bắt buộc
- Hình phạt cao nhất là tử hình một tổ chức.
- Hình phạt cao nhất là bị khai
trừ ra khỏi cộng đồng/ tổ chức.
57

Tính hình - Pháp luật thường được thể hiện - Không có hình thức xác định
Page

thức xác trong những hình thức xác định: - Có nhiều câu mang cùng một

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


định tập quán pháp, tiền lệ pháp, VB nội dung điều chỉnh
QPPL - Văn phong ước lệ, tương đối,
- Có người, nơi, thời gian ban đa nghĩa
hành rõ ràng
- Văn phong chặt chẽ
- Dứt khoát: chỉ rõ phải làm như - Không rõ ràng: chỉ đưa ra lời
Mô hình
thế nào, nếu không làm thì sẽ bị khuyên chung chung
xử sự
xử lý ra sao
- Pháp luật có tính hệ thống. - Có thể có tính hệ thống (các
- Gắn kết chặt chẽ, phức tạp, các quy định của các tổ chức phi nhà
quy tắc này dẫn đến các quy tắc nước), cũng có thể không có tính
khác. hệ thống (đạo đức, phong tục tập
- Mặc dù điều chỉnh các quan hệ quán…)
Tính hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực khác
thống nhau, song các quy định của pháp
luật không tồn tại biệt lập mà giữa
chúng có mối liên hệ nội tại thống
nhất với nhau, tạo nên một chỉnh
thể thống nhất.

- Tồn tại trong xã hội có giai cấp. - Tồn tại trong nhiều giai đoạn,
Nguồn gốc
thời kì
Hiệu quả - Kết quả tạo ra nhanh chóng hơn - Kết quả tạo ra chậm hơn.
58
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


39. Phân tích biện pháp giải quyết sự xung đột giữa pháp luật với đạo đức.
- Nếu có sự xung đột giữa pháp luật và đạo đức thì trước tiên hành xử theo pháp luật.

- Sau đó, về lâu dài, có 3 phương pháp:

+ Sửa đổi pháp luật cho phù hợp với đạo đức.
+ Thay đổi đạo đức cho phù hợp với pháp luật.

+ Dung hòa pháp luật và đạo đức


- Người thực thi pháp luật phải biết linh hoạt, mềm dẻo để cân bằng giữa hợp tình và
hợp lý
VD:

Câu chuyện số 3:
Tịch thu hết xe đẩy, gánh bán…của những hàng quán lấn chiếm vỉa hè.
Đạo đức: Đừng tịch thu của những người nghèo. Đôi khi nguồn sống của họ chỉ dựa
vào cái gánh bún, gánh phở đó thôi.

Pháp luật: Luật đã quy định thì phải nghiêm chỉnh chấp hành, chứ không được viện bất
kỳ lý do nào.

Câu chuyện số 4:
1 sinh viên nghèo không đủ tiền để mua sách gốc, đành phải photo sách gốc để học cho
nó rẻ, thế là bị xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ bằng việc đình chỉ 1 năm học
của em này.
Đạo đức: Làm vậy thì thất đức quá, 1 năm học chứ ít ỏi gì, nhiều sinh viên nghèo, họ
chỉ mong mau ra trường đi làm để nuôi sống gia đình của họ.
Pháp luật: Luật đã quy định thì phải chấp hành, không được viện lý do gì để không
chấp hành, trường hợp vi phạm thì phải xử phạt để mang tính răn đe.
59
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


40. Phân tích biện pháp giải quyết xung đột giữa pháp luật và tập quán.
- Nếu có sự xung đột giữa pháp luật và tập quán thì trước tiên hành xử theo pháp luật.

- Sau đó, về lâu dài, có 3 phương pháp:

+ Sửa đổi pháp luật cho phù hợp với tập quán.
+ Thay đổi tập quán cho phù hợp với pháp luật.

+ Dung hòa tập quán và pháp luật


- Người thực thi pháp luật phải biết linh hoạt, mềm dẻo để cân bằng giữa tập quán và
pháp luật.
VD:

Theo luật tục M’nông, trong gia đình người chồng không có quyền có tài sản nên không
có quyền để thừa kế và cũng không có quyền hưởng thừa kế, và mọi của cải trong gia
đình chỉ được thừa kế theo dòng họ nữ. Khi vợ chết thì quan hệ thừa kế mới phát sinh.
Tuy nhiên, việc thừa kế chỉ thực hiện theo dòng họ nữ (vợ), nên khi vợ chết thì mọi của
cải và con cái đều thuộc phía vợ (dì, bà ngoại) quản lý, còn người chồng thì phải trở về
sinh sống với mẹ đẻ mình mà không được mang theo con cái hoặc tài sản… Trường hợp
người chồng tiếp tục “nối dây” thì cùng người vợ mới tiếp tục quản lý con cái và tài sản
đó.

Theo luật tục M’nông thì việc thừa kế di sản là không bình đẳng giữa con trai với con
gái, giữa chồng với vợ và giữa gia đình chồng với gia đình vợ. Điều này không phù hợp
với quy định của pháp luật, làm tổn hại quyền và lợi ích hợp pháp của những người có
liên quan.
60
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


41. Phân tích ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác trong điều chỉnh quan
hệ xã hội.
- Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn nhất.

Pháp luật do nhà nước ban hành, vì vậy nó được truyền bá, phổ biến bằng con đường
chính thức thông qua hệ thống cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nhờ đó, pháp luật có
khả năng tác động đến mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội, tác động đến mọi vùng miền
lãnh thổ của đất nước.

Ở đâu có sự hiện diện của chính quyền, ở đó có sự tác động của pháp luật. Bởi vậy,
pháp luật có thể điều chỉnh các quan hệ xã hội trên bình diện rộng lớn trên các lĩnh vực
của đời sống.

- Pháp luật được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo vệ bằng nhiều biện pháp khác nhau,
trong đó có biện pháp cưỡng chế nhà nước, nhờ đó nó có tính bắt buộc đối với mọi
người.

Trong điều kiện xã hội có sự khác biệt, mọi người đều muốn cái lợi cho riêng mình thì
những lời khuyên, điều răn dạy… không phải lúc nào cũng phát huy tác dụng. Trong
điều kiện đó, phải dùng các biện pháp cưỡng chế của pháp luật mới có thể thiết lập được
trật tự, duy trì ổn định.
Thông qua BMNN, quyền lực nhà nước tác động đến mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội,
bắt buộc các chủ thể phải phục tùng ý chí của nhà nước. Vì vậy, pháp luật mang tính bắt
buộc với mọi người.

Trong khi đó, nhiều thể chế phi quan phương không có thiết chế chuyên nghiệp để đảm
bảo thực hiện hoặc nếu có thì một mặt, bản thân các thiết chế đó không thể có sức mạnh
như nhà nước; mặt khác, các biện pháp cưỡng chế của nó cũng không nghiêm khắc như
cưỡng chế nhà nước, vì vậy tính bắt buộc của các thể chế phi quan phương nếu có thì
cũng không nghiêm ngặt như pháp luật.

- Pháp luật có hình thức xác định chặt chẽ nhất.

Trong xã hội hiện đại, pháp luật có xu hướng thể hiện dưới dạng thành văn. Dưới hình
thức này, pháp luật có sự xác định một cách hết sức chặt chẽ.

Ngôn ngữ pháp luật thường một nghĩa, rõ ràng, chính xác, không trừu tượng, chung
chung. Vì vậy, thông qua pháp luật, các chủ thể biết được trong điều kiện, hoàn cảnh
nào, họ được làm gì, phải làm gì, không được làm gì, hậu quả sẽ phải gánh chịu như thế
61

nào nếu làm trái điều đó, từ đó có đầy đủ cơ sở để lựa chọn và thực hiện hành vi.
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


Các thể chế phi quan phương thường không có sự xác định về hình thức. Phong tục tập
quán thể hiện dưới dạng hành vi mẫu. Đạo đức, tín ngưỡng dân gian chủ yếu được
truyền miệng dưới dạng ca dao, tục ngữ… Tín điều tôn giáo mặc dù được ghi chép
thành sách, tuy nhiên nhìn chung thường rất khái quát, trừu tượng.
- Pháp luật dễ thích ứng với điều kiện thực tế của đời sống xã hội.

Về cơ bản, pháp luật quy định về vấn đề gì, quy định như thế nào, điều đó trước tiên
phụ thuộc vào thực trạng của điều kiện kinh tế xã hội. Khi điều kiện kinh tế xã hội thay
đổi, pháp luật có sự thay đổi theo. Vì vậy, pháp luật có thể đáp ứng kịp thời yêu cầu đòi
hỏi của cuộc sống.
Đạo đức, phong tục tập quán… thường có quá trình hình thành và biến đổi khá chậm
chạp, nhiều tín điều tôn gió đã hình thành hàng nghìn năm không có sự thay đổi. Nói
cách khác, các thể chế phi quan phương thường không phản ánh kịp thời sự phát triển
của cuộc sống. Do đó, chúng không thể điều chỉnh một cách kịp thời sự biến động của
các quan hệ xã hội.
62
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


42. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức trong nhà nước pháp quyền.
* Sự tác động của pháp luật đến đạo đức:

- Pháp luật là công cụ để truyền bá những quan điểm, quan niệm, tư tưởng, chuẩn mực
đạo đức, nhờ đó chúng nhanh chóng trở thành những chuẩn mực mang tính bắt buộc
chung đối với tất cả mọi người.

- Pháp luật góp phần củng cố, giữ gìn, phát huy những chuẩn mực đạo đức tốt đẹp, hỗ
trợ, bổ sung cho đạo đức, đảm bảo chúng được thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế.

- Pháp luật loại trừ các quan niệm, tư tưởng, đạo đức lạc hậu, trái với lợi ích của giai cấp
thống trị, lợi ích chung của cộng đồng, tiến bộ xã hội.

- Pháp luật góp phần ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp của đạo đức, ngăn chặn việc
hình thành các quan niệm đạo đức trái với thuần phong mĩ tục.
- Pháp luật góp phần làm hình thành những quan niệm đạo đức mới.

* Sực tác động của đạo đức đến pháp luật

- Đạo đức tác động đến sự hình thành pháp luật:


+ Hệ thống pháp luật nào cũng ra đời, tồn tại và phát triển trên một nền tảng đạo đức
nhất định.

+ Đạo đức là môi trường cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của pháp luật, là chất liệu
làm nên các quy định trong hệ thống pháp luật.

+ Quan niệm, chuẩn mực đạo đức là tiền đề tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng pháp luật.
+ Nhiều quan niệm đạo đức được thể chế hóa trong pháp luật, nhiều quy tắc đạo đức
phù hợp với ý chí của nhà nước được thừa nhận trong pháp luật, góp phần tạo nên pháp
luật.

+ Những quy tắc đạo đức trái với ý chí của nhà nước sẽ trở thành tiền đề để hình thành
nên những quy phạm thay thế chúng nên cũng góp phần làm hình thành nên pháp luật.
- Đạo đức tác động đến việc thực hiện pháp luật của các chủ thể:

+ Những quy tắc đạo đức được thừa nhận trong pháp luật và các quy định pháp luật
được xây dựng phù hợp với các quan niệm, chuẩn mực đạo đức thì sẽ được mọi người
63

thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn vì họ thực hơn, hiệu quả điều chỉnh của
Page

pháp luật sẽ cao hơn.

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


+ Những quan niệm, quy tắc đạo đức trái với ý chí của nhà nước sẽ cản trở việc thực
hiện pháp luật trong thực tế. Những quy định pháp luật trái với đạo đức khó đi vào đời
sống, hiệu quả điều chỉnh không cao, có thể gây phản tác dụng.

+ Ý thức đạo đức cá nhân là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực hiện pháp luật.
Người có ý thức đạo đức tốt thường tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật.
Người có ý thức đạo đức kém dễ coi thường pháp luật, vi phạm pháp luật.
+ Ý thức đạo đức cá nhân càng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động áp dụng pháp luật
của nhà chức trách, khi đưa ra các quyết định áp dụng pháp luật bao giờ cũng phải tính
đến các quan niệm đạo đức sao cho “đạt lý, thấu tình”. Đạo đức của người áp dụng pháp
luật có vai trò đặc biệt quan trọng trong trường hợp áp dụng tương tự pháp luật.
64
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


43. Vì sao pháp luật không phải là công cụ duy nhất để điều chỉnh quan hệ xã hội?
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội, pháp luật cũng có những hạn chế nhất định:

- Pháp luật không thể điều chỉnh được tất cả các quan hệ xã hội, những quan hệ xã hội
được thiết lập trên cơ sở tình cảm của con người pháp luật không điều chỉnh được.
- Biện pháp cưỡng chế nhà nước không phải khi nào cũng đem lại hiệu quả như mong
muốn.
Đối với những chủ thể trong những điều kiện “không còn gì để mất” thì cưỡng chế chưa
hẳn đã có ý nghĩa đối với họ, kể cả biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất.

Ngược lại, sự tác động của dư luận xã hội nhiều khi rất có tác dụng, thậm chí, có trường
hợp dư luận còn có thể khiến người ta xử sự một cách cực đoan là tự tìm đến cái chết.

Niềm tin, đặc biệt là niềm tin tôn giáo là nhân tố có sức mạnh to lớn, thúc đẩy người ta
thực hiện hành vi một cách triệt để, tận tâm, đến cùng.

65
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


44. Tại sao cần phải kết hợp giữa pháp luật với các công cụ khác trong điều chỉnh
quan hệ xã hội?
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội, pháp luật cũng có những hạn chế nhất định:

- Pháp luật không thể điều chỉnh được tất cả các quan hệ xã hội, những quan hệ xã hội
được thiết lập trên cơ sở tình cảm của con người pháp luật không điều chỉnh được.

- Biện pháp cưỡng chế nhà nước không phải khi nào cũng đem lại hiệu quả như mong
muốn.

Đối với những chủ thể trong những điều kiện “không còn gì để mất” thì cưỡng chế chưa
hẳn đã có ý nghĩa đối với họ, kể cả biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất.

Ngược lại, sự tác động của dư luận xã hội nhiều khi rất có tác dụng, thậm chí, có trường
hợp dư luận còn có thể khiến người ta xử sự một cách cực đoan là tự tìm đến cái chết.
Niềm tin, đặc biệt là niềm tin tôn giáo là nhân tố có sức mạnh to lớn, thúc đẩy người ta
thực hiện hành vi một cách triệt để, tận tâm, đến cùng.
66
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


46. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.
- Quan hệ xã hội là quan hệ giữa người với người trong quá trình cùng chung hoạt động.

- Điều chỉnh quan hệ xã hội là sử dụng các công cụ tác động lên các quan hệ xã hội, làm
cho chúng thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định, nhằm duy
trì và bảo vệ trật tự xã hội.

- Trong các mối quan hệ xã hội, các bên chủ thể tác động lẫn nhau thông qua hành vi
của mình. Vì vậy, điều chỉnh quan hệ xã hội thực chất là điều chỉnh hành vi của các chủ
thể tham gia quan hệ xã hội đó, làm thay đổi hành vi của họ, những hành vi có ích cho
xã hội sẽ được bảo vệ và tạo điều kiện phát triển, những hành vi có hại cho cộng đồng
sẽ bị ngăn chặn, loại trừ.

- Trong cuộc sống, mọi người không thể tồn tại một cách biệt lập mà phải tham gia vào
các mối quan hệ với người khác. Khi tham gia vào các mối quan hệ xã hội thì mỗi hành
vi của người này đều có thể ảnh hưởng đến lợi ích của người khác cũng như cả cộng
đồng. Do đó, để đảm bảo lợi ích của mỗi thành viên cũng như sự ổn định, trật tự của xã
hội, đòi hỏi xử sự của của mỗi người trong các mối quan hệ xã hội phải dựa trên những
chuẩn mực nhất định, theo những khuôn mẫu nhất định.

- Công cụ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội là các loại quy phạm xã hội. Chúng được
coi là khuôn mẫu, mô hình, chuẩn mực cho hành vi ứng xử của các chủ thể khi họ tham
gia vào những mối quan hệ xã hội nhất định. Nói cách khác, các mối quan hệ xã hội
được điều chỉnh bằng cách xác định cách thức xử sự cho các chủ thể quan hệ xã hội đó,
quy định quyền, nghĩa vụ cho họ, quy định cho họ những việc được làm, nên làm, cần
phải làm hay không được làm…

67
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


48. Trình bày khái niệm bản chất pháp luật. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất
pháp luật
* Khái niệm:

- Bản chất của pháp luật là vấn đề khá phức tạp, trong khoa học pháp lý tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau về vấn đề này.

- Có quan niệm cho rằng bản chất của pháp luật là công lí, đó là lẽ phải phù hợp đạo lí
và lợi ích chung của xã hội.

- Thời kì chiếm hữu nô lệ, phong kiến, quan niệm phổ biến là pháp luật thể hiện ý chí
của thượng đế, nhà nước chỉ nhân danh thượng đế ban hành pháp luật. Cũng có ý kiến
cho ràng, pháp luật thực chất là ý chí của vua chúa.

- Các nước tư bản cho rằng, pháp luật thể hiện ý chí chung của toàn xã hội.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin, pháp luật luôn gắn bó chặt chẽ với nhà
nước, phản ánh bản chất của nhà nước, vì vậy, cũng như nhà nước, pháp luật là một
hiện tượng vừa mang tính xã hội vừa mang tính giai cấp. Bản chất của pháp luật do cơ
sở kinh tế xâ hội và những điều kiện tồn tại, phát triển của nó quy định.
- Pháp luật của bất kỳ quốc gia nào cũng luôn thể hiện tính xã hội. Tính xã hội thể hiện
ở chỗ: pháp luật là sự thể hiện ý chí chung của cả xã hội, là công cụ điều chinh các quan
hệ xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng,
vì sự phát triển chung của xã hội.
+ Trong đời sống xã hội, do đòi hỏi của các quan hệ giao tiếp giữa mọi người nên đã
hình thành các thói quen, quy tắc, chuẩn mực ứng xử hợp lý, thể hiện ý chí chung của cả
cộng đồng, được cả cộng đồng chấp nhận và tuân thủ. Ví dụ: cách ứng xử giữa cha mẹ
và các con, giữa người mua và người bán… Khi nhà nước thừa nhận các quy tắc này thì
tạo nên tính xã hội của pháp luật.
+ Pháp luật là phương tiện để giải quyết khía cạnh “xã hội” của đời sống: phòng, chống,
khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ người lang
thang, cơ nhỡ… Pháp luật luôn phản ánh điều kiện kinh tế, xã hội, những quan niệm
đạo đức truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mĩ tục của dân tộc.

+ Tính xã hội của các kiểu pháp luật được thể hiện không giống nhau:
Biểu hiện tính xã hội của pháp luật chủ nô, phong kiến còn mờ nhạt và hạn chế, chủ yếu
thể hiện qua vai trò là công cụ đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, trừng trị tội
68

phạm, bảo vệ các công trình công cộng…


Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


Biểu hiện tính xã hội của pháp luật tư sản có sự thay đổi qua các giai đoạn phát triển của
nhà nước tư sản. Ngày nay, pháp luật được xem là công cụ quan trọng để chống lại sự
tha hóa quyền lực của nhà nước, bảo vệ con người, bảo vệ công lí.

Pháp luật XHCN thể hiện tính xã hội rộng rãi và sâu sắc nhất so với tất cả các kiểu pháp
luật trước đó. Nó là công cụ giải phóng con người khỏi mọi áp bức, bất công, xây dựng
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống tự do, hạnh phúc.
- Bên cạnh tính xã hội, pháp luật còn thể hiện tính giai cấp. Tính giai cấp thể hiện ở chỗ:
pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp thống trị hay lực lượng cầm quyền trong xã
hội, là công cụ điều chỉnh quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng xã hội theo chiều
hướng bảo vệ lợi ích, bảo vệ quyền và địa vị thống trị của lực lượng này.

+ Thông qua nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị được hợp pháp hóa thành ý chí nhà
nước. Ý chí đó được cụ thể hóa thành các quy tắc xử sự cụ thể do các cơ quan có thẩm
quyền của nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Nhờ có sức mạnh nhà nước bảo đảm,
những quy tắc xử sự đó trở thành bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội.
+ Pháp luật điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội, hướng các quan hệ xã hội
phát triển theo một “trật tự” phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, nhằm bảo vệ lợi
ích và củng cố địa vị của giai cấp thống trị.
+ Biểu hiện tính giai cấp của pháp luật có sự thay đổi qua các kiểu pháp luật:

Pháp luật chủ nô thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ nô, tính giai cấp của
kiểu pháp luật này thể hiện khá công khai, rõ rệt.

Pháp luật phong kiến thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp địa chủ, phong kiến,
tính giai cấp của kiểu pháp luật này cũng thể hiện công khai, rõ rệt.
Pháp luật tư sản thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản, song biểu hiện tính
giai cấp của kiểu pháp luật này có sự thay đổi qua các giai đoạn phát triển. Ở giai đoạn
CNTB tự do cạnh tranh: chưa công khai; giai đoạn CN đế quốc: công khai, rõ rệt; giai
đoạn CNTB hiện đại: mờ nhạt hơn các giai đoạn trước.

Pháp luật XHCN thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của tuyệt đại đa số trong xã hội. Nó là
công cụ để nhân dân lao động chống lại các thế lực thù địch, phản động, xây dựng chế
độ mới không có áp bức, bất công. Tính giai cấp của kiểu pháp luật này thể hiện mờ
nhạt nhất trong tất cả các kiểu pháp luật.

* Ý nghĩa:
69
Page

- Là cơ sở để lý giải các hiện tượng của pháp luật. Bản chất pháp luật là đặc tính quan
trọng xác định nội dung, mục đích, sứ mệnh, vai trò của pháp luật.
© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED
- Giúp ta hiểu và nắm bắt được tinh thần của pháp luật.

- Từ việc hiểu đúng bản chất của pháp luật, ta có thể có được định nghĩa đầy đủ và bao
quát nhất về nhà nước.

- Đây cũng là tiền đề để cải tạo, hoàn thiện, phát triển pháp luật một cách đúng đắn.
70
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


49. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của pháp luật. Trình
bày ý nghĩa của vấn đề này trong xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật
ở nước ta hiện nay.
* Phân tích sự thống nhất:
- Tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của pháp
luật, chúng luôn gắn bó chặt chẽ, đan xen với nhau.
- Tính giai cấp của pháp luật thể hiện ở: Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, của giai
cấp thống trị, bảo vệ lợi ích cho giai cấp thống trị, lực lượng cầm quyền trong xã hội.
Pháp luật la công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp, ghi nhận, củng cố và bảo vệ
QHSX dựa trên sở hữu của giai cấp thống trị, bảo vệ địa vị cầm quyền của giai cấp
thống trị.
- Tính xã hội của pháp luật thể hiện ở: PL là các quy tắc xử sự chung của con người, ra
đời do yêu cầu, đòi hỏi của đời sống cộng đồng. PL là công cụ cơ bản để tổ chức và
quản lí đời sống cộng đồng nhằm thiết lập, củng cố và bảo vệ trật tự xã hội trên các lĩnh
vực của đời sống. PL là phương tiện để thực hiện những mục đích chung, bảo vệ những
lợi ích chung, lợi ích của quốc gia, dân tộc, vì sự tồn tại và phát triển của toàn xã hội.
PL là những chuẩn mực chung của xã hội, thể hiện ý chí và phản ánh lợi ích chung của
toàn xã hội.

- Mọi nhà nước bao giờ cũng sẵn sàng sử dụng bất cứ công cụ, biện pháp nào để bảo vệ
sự thống trị của giai cấp mình và pháp luật là một trong những công cụ đó. Nhưng nếu
pháp luật chỉ bảo vệ cho quyền và lợi ích của giai cấp thống trị, hoàn toàn không quan
tâm tới xã hội thì rất khó để đại đa số người dân tuân theo, vì thế nhà nước dễ bị lật đổ.
Trong một giới hạn xác định, pháp luật phải đảm bảo thỏa mãn nhu cầu chung của cộng
đồng dân cư. Để có thể bảo vệ quyền lợi của mình một cách chính đáng, giai cấp thống
trị buộc phải dùng pháp luật để quản lý những công việc chung. Việc giải quyết có hiệu
quả những vấn đề chung của xã hội sẽ tạo điều kiện để duy trì xã hội trong vòng trật tự
và đảm bảo lợi ích của giai cấp cầm quyền.

Do đó, tính xã hội chính là tiền đề để duy trì tính giai cấp của pháp luật.

* Ý nghĩa trong xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật:
- Việc nghiên cứu tính thống nhất của 2 phạm trù này của pháp luật có ý nghĩa vô cùng
to lớn. Nó giúp chúng ta nắm bắt được các tính chất, đặc điểm của pháp luật VN, từ đó
có những quyết định, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện và
71

bảo vệ pháp luật.


Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


- Trong nhà nước ta, giai cấp cầm quyền là liên minh giai cấp công nhân, nông dân, và
tri thức, chiếm đại đa số trong xã hội, do đó lợi ích của giai cấp cầm quyền gần như
đồng nhất, và không có xung đột với các giai cấp trong xã hội. Lợi ích của các giai cấp
trong xã hội có sự thống nhất với nhau. Do đó, tính xã hội của pháp luật nước ta trội
hơn tính giai cấp.

Vì vậy, trong hoạt động xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật, chúng ta chỉ
cần hướng đến phục vụ lợi ích cho toàn bộ nhân dân chứ không bị hạn chế, ràng buộc
bởi quyền lực hay sự xung đột với lợi ích của giai cấp thống trị.
72
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


50. Phân tích tính chủ quan và tính khách quan của pháp luật. Theo anh/chị, làm
thế nào để ngăn ngừa hiện tượng duy ý chí trong xây dựng pháp luật.
* Phân tích tính chủ quan và tính khách quan của pháp luật:

- Tính chủ quan:


+ Vì: pháp luật do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của nhà nước, ý chí của giai cấp,
lực lượng cầm quyền trong xã hội.
+ Pháp luật thể hiện ý chí chủ quan của nhà làm luật.

+ Nhà làm luật cũng là các chủ thể chịu sự tác động của sự vận động xã hội, có khả
năng nhận thức được mức độ tác động của quá trình vận động ấy để từ đó đưa ra quyết
định về sự thay đổi của hệ thống pháp luật.

+ Nhà làm luật là người trực tiếp quyết định có cần ban hành QPPL và ban hành như thế
nào để điều chỉnh QHXH nào đó hay không dựa trên nhận thức và niềm tin của họ.

+ Pháp luật được tạo ra tốt hay xấu, có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào trình
độ cũng như nhận thức của nhà làm luật.
+ Pháp luật được ban hành ra phải phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị.
- Tính khách quan:

+ Vì: pháp luật sinh ra do nhu cầu đòi hỏi của đời sống xã hội khi xã hội đã phát triển
đến một trình độ nhất định.

+ Pháp luật phản ánh sự phát triển khách quan của xã hội.
+ Khi xã hội có biến động về kinh tế, văn hóa,… thì các mối quan hệ xã hội cũng sẽ
biến đổi theo (các QH cũ mất đi, QH mới ra đời,…). Sự thay đổi của các mối quan hệ
này sẽ tác động đến nội dung, hình thức, cơ cấu của HTPL. Các QPPL lạc hậu, không
phù hợp sẽ mất đi, thay vào đó là các QPPL mới, phù hợp sẽ ra đời.

VD: Năm 1998, thị trường chứng khoán xuất hiện tại VN. Năm 2007, Luật chứng khoán
được ban hành. Có thể thấy, chính sự phát triển của kinh tế, sự du nhập của một lĩnh
vực mới trong kinh tế, đã tác động đến việc đòi hỏi phải có luật mới ra đời để điều chỉnh
các mối quan hệ trong lĩnh vực ấy.

* Biện pháp ngăn ngừa duy ý chí trong xây dựng pháp luật:
73
Page

- Cần đẩy mạnh giáo dục, nâng cao trình độ lý luận, nhận thức của các nhà làm luật. Các
nhà làm luật cần có cái nhìn toàn diện, bao quát, có tư duy khoa học biện chứng.
© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED
- Cần chống lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng, ý
chí chủ quan.

- Cần đề cao ý thức dân chủ, phát huy dân chủ, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
trong xây dựng pháp luật. Cần tổ chức lấy ý kiến người dân và đối tượng chịu tác động
của các dự luật về các dự thảo luật.

- Trong quá trình XDPL, phải thành lập hội đồng thẩm định và đánh giá.
- Cần tham khảo ý kiến chuyên môn của các chuyên gia trong các lĩnh vực mà luật điều
chỉnh.

- Cần có sự giao lưu, học hỏi, tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm, nghiên cứu với các
chuyên gia nước ngoài.
74
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


51. Trình bày những hiểu biết của anh/chị về pháp luật dân chủ. Theo anh/chị, làm
thế nào để pháp luật thực sự dân chủ.
* Pháp luật dân chủ:

- Là pháp luật phải được ban hành bằng con đường trưng cầu ý dân hoặc bởi cơ quan
đại diện do nhân dân bầu ra. Các dự án luật, các đạo luật đã được ban hành cần phải
được thông tin đầy đủ, rộng rãi đến nhân dân, nhất là đối với các đối tượng áp dụng
pháp luật.

- Việc XDPL phải có sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân, nhằm làm cho
pháp luật thể hiện được ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Người dân phải có quyền đề nghị xây dựng luật, trình dự án luật và đóng góp ý kiến
trong XDPL.
- Không chỉ bảo đảm sự công khai, còn phải bảo đảm sự minh bạch trong quá trình xây
dựng pháp luật. Tất cả công đoạn, quy trình của quá trình XDPL, các nguyên tắc XDPL
đều cần phải được quy định rõ ràng, rành mạch.
- Pháp luật phải ghi nhận, quy định và bảo vệ quyền con người, quyền công dân, phải
đặt lợi ích của người dân lên hàng đầu.

* Để pháp luật thực sự dân chủ:

- Tăng cường giáo dục, nâng cao trình độ nhận thức cho người dân, tích cực tuyên
truyền để người dân biết được về quyền làm chủ của mình.
- Người dân phải tích cực, tự giác tham gia vào hoạt động xây dựng, tổ chức thực hiện
và áp dụng pháp luật.

VD: tích cực đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật; thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo khi
phát hiện hành vi VPPL…
- Các quyền con người, quyền công dân phải được ghi nhận trong Hiến pháp và phải có
cơ chế bảo hiến.

- Nhà nước phải tạo mọi thuận lợi cần thiết để người dân được tiếp cận thông tin, được
thảo luận, đóng góp ý kiến trong các vấn đề của đất nước. Quá trình lấy ý kiến người
dân phải đảm bảo khách quan, minh bạch, nhanh chóng…

- Phải có các văn bản luật cụ thể quy định rõ ràng cách thức thực hiện các quyền chính
75

trị của công dân: quyền khiếu nại, tố cáo, quyền trình dự án luật, quy trình lấy ý kiến
người dân, vấn đề trưng cầu ý dân…
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


52. Phân tích các yếu tố quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
- Điều kiện kinh tế:

+ ĐKKT là cở sở hạ tầng, quyết định mọi vấn đề khác trong xã hội, trong đó có kiến
trúc thượng tầng là pháp luật. Tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động thuộc về giai cấp
nào thì giai cấp đó nắm giữ quyền lực, do đó, ý chí của giai cấp đó cũng được thể hiện
trong các văn bản luật. Tức là bản chất, nội dung của pháp luật sẽ bảo vệ cho giai cấp
nắm quyền về kinh tế, nội dung pháp luật sẽ hướng đến phục vụ lợi ích cho giai cấp đó.

- Điều kiện xã hội:

+ Sự tiến bộ của xác hội cũng tác động đến bản chất và nội dung của pháp luât. Xã hội
tiến bộ thì bản chất pháp luật mang tính xã hội nhiều hơn, dân chủ hơn, nhân văn hơn
nội dung của nó hướng đến lợi ích của đại đa số nhân dân hơn. Xã hội không tiến bộ,
mức độ phát triển, trình độ dân trí thấp thì ngược lại.

+ Mặt khác, giai cấp cầm quyền trong xã hội sẽ thể hiện ý chí của mình thông qua pháp
luật, do vậy, nội dung của pháp luật trước hết phục vụ cho lợi ích của giai cấp cầm
quyền.
- Chính trị:

+ Pháp luật là sự thể chế hóa đường lối, chủ trương chính sách của đảng cầm quyền.

+ Ở VN, pháp luật còn ghi nhận sự lãnh đạo của ĐCSVN, là chính đảng duy nhất ở VN.
Mọi nội dung của pháp luật phải phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng.
- Quan điểm, tư tưởng, học thuyết pháp lí:

+ Thuyết tam quyền phân lập ảnh hưởng rất sâu sắc tới pháp luật các nước tư sản.
+ Hệ thống pháp luật nước ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của chủ nghĩa Mác-Lenin và tư
tưởng HCM
- Phong tục, tập quán, tư tưởng đạo đức:

+ Ngoài việc ban hành các quy định mới, nhà nước còn thừa nhận các tập quán phù hợp
với ý chí của mình thành pháp luật. Nội dung pháp luật mà phù hợp với đạo đức, tập
quán thì sẽ dễ dàng đi vào đời sống hơn.

- Điều ước quốc tế:


76

+ Trong thời buổi hội nhập ngày nay, không có quốc gia nào có thể tồn tại biệt lập, do
Page

đó phải tham gia kí kết các điều ước quốc tế với các nước khác. Nội dung của pháp luật
quốc gia phải phù hợp với các điều ước quốc tế mà quốc gia đó đã tham gia.

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


53. Phân tích luận điểm: “Xã hội không thể một ngày thiếu pháp luật.”
- Luận điểm trên thể hiện tầm quan trọng của pháp luật đối với xã hội.

- Pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội:

+ Pháp luật điều tiết và định hướng sự phát triển của các QHXH:
 Pháp luật là khuôn mẫu hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã hội: pháp
luật quy định những việc được làm, không được làm, phải làm.
 Pháp luật đánh giá các hành vi là hợp pháp, bất hợp pháp hay vi phạm pháp luật.

 Pháp luật củng cố và tăng cường các xu hướng phát triển tích cực của các QHXH,
ngăn ngừa, loại bỏ những xu hướng phát triểu tiêu cực.

 Pháp luật hạn chế, loại bỏ những QHXH lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của đời
sống, trái với mục đích, định hướng của nhà nước
+ Pháp luật là cơ sở để đảm bảo an toàn xã hội:

 Nhờ sự tác động mạnh mẽ, nhiều mặt của PL mà an toàn xã hội được bảo đảm,
tính mạng, tài sản, danh dự, uy tín… của con người được bảo vệ.
 Cùng với việc xác định cách thức xử sự cho chủ thể, pháp luật nghiêm trị những
hành vi gây mất an toàn cuộc sống.
 Nhờ có pháp luật, người dân trở nên vững tâm hơn, họ tin tưởng cái ác sẽ được
trừng trị, an toàn sẽ được bảo đảm.

+ Pháp luật là cơ sở để giải quyết các tranh chấp trong xã hội:


 Pháp luật được xem như 1 loại chuẩn mực công cộng được thừa nhận rộng rãi
nhất trong xã hội. Với ưu thế đó, pháp luật là chuẩn mực chung, có hiệu quả nhất
để các cá nhân, tổ chức trong xã hội tự giải quyết các tranh chấp trong đời sống.

+ Pháp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người:

 Pháp luật ghi nhận các quyển tự do, dân chủ của con người. Đó là sự thừa nhận
chính thức của nhà nước về các quyền vốn có của con người.

 Pháp luật quy định trách nhiệm của nhà nước cũng như toàn xã hội trong việc bảo
77

đảm cho các quyền con người được thực hiện hóa.
Page

 Pháp luật quy định các biện pháp nhằm bảo vệ quyền con người khỏi bị xâm hại.

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


+ Pháp luật là phương tiện bảo đảm dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội:

 Pháp luật bảo đảm quyền làm chủ của người dân.

 Pháp luật chống lại sự phân biệt đối xử.

 Pháp luật thừa nhận quyền bình đẳng trước pháp luật của tất cả mọi người.
+ Pháp luật đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội:

 Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.


 Tạo cơ chế thúc đẩy sản xuất phát triển.

 Quy định các biện pháp bảo vệ, cải thiện môi trường…

- Tuy nhiên, luận điểm trên cũng không hoàn toàn đúng. Pháp luật là 1 hiện tượng có
tính giai cấp, chỉ ra đời và tồn tại cùng với nhà nước, trong xã hội có giai cấp, do vậy
khi không còn giai cấp thì pháp luật sẽ mất đi nhưng xã hội thì vẫn còn tồn tại. Vì vậy
pháp luật không gắn liền với sự tồn tại của xã hội.
78
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


54. Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật?
- Trong đời sống xã hội, các cá nhân có hoàn cảnh, điều kiện sống khác nhau với những
nhu cầu, lợi ích khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu, lợi ích của mình, mỗi chủ thể có
những phương pháp, cách thức riêng. Thực tế cho thấy có những hành vi vừa đáp ứng
nhu cầu, mục đích của chủ thể đồng thời cũng phù hợp với lợi ích của người khác cũng
như toàn thể cộng đồng. Ngược lại, có những hành vi chỉ thoả mãn nhu cầu của chủ thể
nhất định nhưng lại xâm phạm tới lợi ích của người khác, xâm phạm tới lợi ích chung
của cộng đồng, đi ngược với mong muốn chung của xã hội. Điều đó làm cho đời sống
xã hội mất đi sự ổn định, trật tự, thậm chí trở nên hỗn loạn.
- Vì vậy trong đời sống cộng đồng, để bảo đảm một cách hài hoà các lợi ích thì hành vi
của con người cần phải được điều chỉnh. Có nhiều phương tiện để điều chỉnh hành vi
của con người như pháp luật đạo đức, phong tục, tập quán, tín điều tôn giáo, quy định
của các cộng đồng dân cư, các tổ chức xã hội…. Trong đó, pháp luật là công cụ điều
chỉnh hành vi quan trọng nhất.
- Đối với xã hội, pháp luật có vai trò vô cùng quan trọng:
+ Pháp luật điều tiết và định hướng sự phát triển của các QHXH

+ Pháp luật là cơ sở để đảm bảo an toàn xã hội


+ Pháp luật là cơ sở để giải quyết các tranh chấp trong xã hội

+ Pháp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người
+ Pháp luật là phương tiện bảo đảm dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội

+ Pháp luật đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội
- Đối với lực lượng cầm quyền, pháp luật cũng có vai trò vô cùng quan trọng:

+ Pháp luật thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách của lực lượng cầm quyền.
+ Pháp luật là vũ khí chính trị của lực lượng cầm quyền để chống lại sự phản kháng
chống đối trong xã hội.

- Thông qua pháp luật và bộ máy chuyên thực thi pháp luật, nhà nước có thể quản lí mọi
mặt của đời sống xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự trong toàn xã hội, đó là điều các công
cụ điều chỉnh khác không thể làm được.
79
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


55. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật. Cho biết các phương thức tạo nguồn
của pháp luật VN hiện nay.
* Khái niệm nguồn của pháp luật:

- Trong khoa học pháp lý ở VN hiện nay, tồn tại một số quan niệm khác nhau về nguồn
của pháp luật. Có quan niệm cho rằng: nguồn của pháp luật là tất cả những căn cứ mà
các chủ thể có thẩm quyền sử dụng làm cơ sở để xây dựng, thực hiện pháp luật, áp dụng
để giải quyết những vụ việc pháp lý xảy ra trên thực tế. Theo quan điểm này, nguồn của
pháp luật gồm nguồn nội dung và nguồn hình thức.

- Nguồn nội dung của pháp luật là xuất xứ, căn nguyên, chất liệu làm nên các quy định
cụ thể của pháp luật. Đó là các yếu tố kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, đạo đức…
của đời sống.
VD: đường lối, chính sách của Đảng, các nguyên tắc chung của pháp luật…

- Nguồn hình thức của pháp luật là phương thức tồn tại của pháp luật trong thực tế, hay
là nơi chứa đựng, nơi có thể cung cấp các căn cứ pháp lý cho hoạt động của cơ quan nhà
nước, nhà chức trách có thẩm quyền, các chủ thể khác trong xã hội.
VD: tập quán pháp, án lệ, văn bản QPPL

- Tuy nhiên, trong khoa học pháp lý và trong thực tiễn, vấn đề nguồn nội dung không có
nhiều ý nghĩa nên ít được đề cập. Ngược lại, vấn đề nguồn hình thức luôn được quan
tâm hơn cả. Do vậy, trong phạm vi môn học này, khi nói đến nguồn của pháp luật chủ
yếu đề cập đến nguồn hình thức của nó.

- Như vậy, có thể hiểu, nguồn của pháp luật là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc cung
cấp căn cứ pháp lý cho hoạt động của cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền
cũng như các chủ thể khác trong xã hội.
- Nhìn chung, trên thế giới, nguồn của pháp luật khá phong phú, bao gồm nhiều loại
khác nhau. Trong đó, VB QPPL, tập quán pháp, tiền lệ pháp là những loại nguồn cơ bản,
các loại nguồn khác (đường lối, chính sách của đảng cầm quyền, các quan niệm, chuẩn
mực xã hội, lệ làng, hương ước, tín điều tôn giáo, các hợp đồng…) là những nguồn
không cơ bản. Trong điều kiện hợp tác quốc tế hiện nay, điều ước quốc tế được coi là
nguồn cơ bản của pháp luật.
* Các phương thức tạo nguồn của pháp luật VN hiện nay:

- Nhà nước ban hành ra các VB QPPL.


80

- Nhà nước thừa nhận các phong tục tập quán có sẵn trong cộng đồng dân cư, phù hợp
Page

với ý chí của nhà nước thành tập quán pháp.

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


- Nhà nước thừa nhận quyết định, bản án của tòa án khi giải quyết các vụ việc cụ thể,
mang tính mẫu mực, có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự
thành án lệ.

81
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


56. Phân tích khái niệm VB QPPL, cho ví dụ. Trình bày ưu thế của VB QPPL so
với các loại nguồn khác của PL
* Khái niệm VB QPPL

- VB QPPL là VB do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục, hình
thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự chung để điều
chỉnh các mối quan hệ xã hội.
- VB QPPL có các đặc điểm sau:

+ Là VB do các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền ban hành văn bản
pháp luật ban hành.

+ Là VB có chứa đựng các quy phạm pháp luật.

+ Được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc sống và được thực hiện trong mọi trường
hợp khi có các sự kiện pháp lý tương ứng với nó xảy ra cho đến khi nó hết hiệu lực.

+ Tên gọi, nội dung, trình tự và thủ tục ban hành VB QPPL được quy định cụ thể trong
pháp luật.
- VB QPPL vừa là nguồn, vừa là hình thức pháp luật quan trọng bậc nhất. Đây là hình
thức pháp luật thành văn thể hiện rõ nét nhất tính xác định về hình thức của pháp luật.

- VB QPPL có thể được dùng để ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các QPPL
và VB QPPL. VBQPPL gồm nhiều loại theo quy định của mỗi nước, thông thường gồm
hai loại chính: VB luật và VB dưới luật.
VD: Hiến pháp 2013, Luật tổ chức Quốc hội 2014 là những VB QPPL.

* Ưu thế:
- VB QPPL được hình thành do kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật, thường thể
hiện trí tuệ của một tập thể và tính khoa học tương đối cao.

- Các quy định trong VB QPPL được thể hiện thành văn nên rõ ràng, cụ thể, đảm bảo sự
thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, dễ phổ biến, áp dụng, có thể được hiểu và
thực hiện thống nhất trên phạm vi rộng.
- VB QPPL có thể đáp ứng được kịp thời những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống vì dễ
sửa đổi, bổ sung…
82
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


57. Phân tích khái niệm tập quán pháp. Trình bày ưu điểm, hạn chế của tập quán
pháp. Cho ví dụ minh họa.
* Khái niệm:

- Tập quán pháp là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa nhận, nâng lên
thành pháp luật.

- Tập quán pháp vừa là một loại nguồn, đồng thời cũng là một hình thức thể hiện, một
dạng tồn tại của pháp luật trên thực tế. Ở hình thức này, pháp luật tồn tại dưới dạng thói
quen cư xử của cộng đồng.

- Tập quán pháp trước hết phải là tập quán xã hội. Đó là những quy tắc xử sự chung do
cộng đồng đặt ra, tồn tại trong tư tưởng, ý thức của cộng đồng đó, không được quy định
trong bất cứ văn bản nào.
- Nhà nước nhận thấy việc duy trì tập quán này không trái với chuẩn mực xã hội và
không xâm hại đến lợi ích nhà nước, mặt khác nó còn giúp nhà nước giải quyết được
những tình huống, sự việc trên thực tế. Do đó nhà nước thừa nhận nó thành pháp luật.
- Nhà nước thừa nhận một tập quán thành tập quán pháp không chỉ đơn giản là sự không
phản đối của nhà nước đối với một tập quán, khuyến khích xử sự theo tập quán đó mà
tập quán đó trở nên bắt buộc và mang tính cưỡng chế.

- Việc nhà nước thừa nhận một tập quán thành tập quán pháp có ý nghĩa đối với cả nhà
nước và xã hội. Đối với nhà nước, tập quán pháp đáp ứng nhu cầu quản lý của nhà nước
khi chưa có pháp luật thành văn. Đối với xã hội, tập quán pháp thể hiện sự chấp nhận
của nhà nước đối với một thói quen ứng xử của cộng đồng, đó là sự thống nhất giữa ý
chí nhà nước với ý chí cộng đồng.
- Nhà nước thừa nhận tập quán thành tập quán pháp bằng nhiều cách thức khác nhau, có
thể liệt kê danh mục các tập quán pháp được nhà nước thừa nhận, viện dẫn các tập quán
trong pháp luật thành văn, áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc phát sinh trong thực
tiễn…

- Tập quán pháp là loại nguồn pháp luật được sử dụng sớm nhất, tồn tại khá phổ biến
trong thời kì chưa có pháp luật thành văn. Ngày nay, phạm vi sử dụng của tập quán
pháp ngày càng thu hẹp. Tập quán pháp đóng vai trò là nguồn bổ sung cho các văn bản
quy phạm pháp luật.

VD: Khoản 2 điều 29, BLDS 2015 quy định: “Cá nhân khi sinh ra được xác định dân
83

tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác
Page

nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa
thuận của cha đẻ, mẹ đẻ, trong trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được
© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED
xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác
định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.”

* Ưu điểm:

- Tập quán pháp xuất phát từ những thói quen, những quy tắc xử sự lâu đời nên đã ngấm
sâu vào tiềm thức của nhân dân và được nhân dân tự giác tuân thủ góp phần tạo nên
pháp luật và nâng cao hiệu quả của pháp luật.
- Góp phần khắc phục tình trạng thiếu pháp luật, khắc phục các lỗ hổng của pháp luật
thành văn.

* Hạn chế:

- Tập quán pháp tồn tại dưới dạng bất thành văn nên thường được hiểu một các ước lệ,
nó thường có tính tản mạn, không xác định, thiếu thống nhất…
84
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


58. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp. Trình bày những ưu điểm, hạn chế của tiền lệ
pháp. Cho ví dụ.
* Khái niệm:

- Tiền lệ pháp là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các
vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ
việc khác tương tự.
- Tiền lệ pháp cũng vừa là nguồn, vừa là hình thức của pháp luật. Đây là loại nguồn
pháp luật khá phức tạp, mặc dù tồn tại phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.

- Với hình thức tiền lệ pháp, pháp luật tồn tại trong các bản án, quyết định hành chính,
tư pháp.

- Những bản án, quyết định này vốn được các chủ thể có thẩm quyền ban hành để giải
quyết những vụ việc cụ thể, đối với những cá nhân, tổ chức cá biệt, xác định danh tính.

- Tuy nhiên, những lập luận, nhận định, phán quyết được chứa đựng trong những văn
bản đó rất điển hình, mẫu mực, giải quyết vụ việc môt cách khách quan, công bằng,
thấu lí đạt tình, chính vì vậy chúng được cơ quan có thẩm quyền thừa nhận, phát triển
thành khuôn mẫu chung để giải quyết các vụ việc khác có tính chất tương tự.

- Trong xã hội hiện đại, nhìn chung các quốc gia trên thế giới thường chỉ thừa nhận tiền
lệ pháp do tòa án tạo ra, vì vậy ngày nay tiền lệ pháp còn được gọi là án lệ.

- Có 2 loại án lệ, một là án lệ tạo ra QPPL, nguyên tắc pháp luật mới; hai là án lệ hình
thành bởi quá trình tòa án giải thích các quy định trong pháp luật thành văn.

- Pháp luật của mỗi quốc gia có các quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ tục
pháp lí để tạo ra án lệ. Các bản án, quyết định được thừa nhận là án lệ sẽ được viện dẫn
làm căn cứ pháp lí để giải quyết các vụ việc có tính chất tương tự.
- Án lệ được coi là một loại nguồn pháp luật chủ yếu của nhiều quốc gia trên thế giới.

- VD: Án lệ tạo ra QPPL: Án lệ Miranda tạo ra quy phạm mới: Theo Tòa án Tối cao
Hoa Kỳ, trước khi thẩm vấn, cảnh sát phải thông báo cho nghi phạm hình sự như sau:
“Anh có quyền giữ im lặng và từ chối trả lời câu hỏi. Bất cứ điều gì anh nói cũng sẽ
được dùng để chống lại anh trước tòa. Anh có quyền có luật sư trước khi khai báo với
cảnh sát và luật sư sẽ hiện diện khi cảnh sát thẩm vấn anh. Nếu anh không thể tìm được
85

luật sư, anh sẽ được cung cấp một luật sư trước khi trả lời các câu hỏi. Anh có thể trả lời
câu hỏi khi không có luật sư, nhưng anh vẫn có quyền ngưng trả lời bất cứ lúc nào để
Page

chờ sự có mặt của luật sư.”


© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED
* Ưu điểm:

- Án lệ được hình thành từ hoạt động thực tiễn của các chủ thể có thẩm quyền khi giải
quyết các vụ việc cụ thể trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ phải… nên nó
dễ dàng được xã hội chấp nhận.
- Án lệ có tính linh hoạt, hợp lí, phù hợp với thực tiễn cuộc sống.

- Án lệ góp phần khắc phục những lỗ hổng, những điểm thiếu sót của VB QPPL
* Hạn chế:

- Án lệ được hình thành trong quá trình áp dụng pháp luật, là sản phẩm, kết quả của hoạt
động áp dụng pháp luật nên tính khoa học không cao bằng VB QPPL.

- Thủ tục áp dụng án lệ phức tạp, đòi hỏi người áp dụng phải có hiểu biết pháp luật một
cách thực sự sâu rộng.
86
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


60. Phân tích khái niệm qui phạm pháp luật. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu qui
phạm pháp luật.
* Khái niệm:

- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo
đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng và nhằm đạt được
những mục đích nhất định.
- Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, là quy tắc xử sự của con người.

+ Quy phạm pháp luật luôn là khuôn mẫu cho hành vi của con người, nó chỉ dẫn cho
con người cách xử sự trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất định.

+ Quy phạm pháp luật chỉ ra cách xử sự và xác định các phạm vi xử sự của con người,
và những hậu qủa bất lợi nếu không thực hiện đúng hoặc vi phạm chúng.
- Quy phạm pháp luật được ban hành không phải cho một tổ chức hay cá nhân cụ thể
mà cho tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.

+ Mọi tổ chức, cá nhân ở vào những hoàn cảnh, điều kiện mà QPPL đã quy định đều
phải thực hiện hành vi thống nhất như nhau.
+ Tính chất chung của QPPL còn thể hiện ở chỗ nó được đặt ra không phải chỉ để điều
chỉnh một QHXH cụ thể mà để điều chỉnh một QHXH chung.

- Quy phạm pháp luật là kết quả hoạt động có lí chí và ý chí của con người.

+ QPPL không hình thành một cách tự nhiên mà nó phụ thuộc vào ý chí nhà nước, ý chí
của những người tạo ra nó.

- Quy phạm pháp luật có thể tác động rất nhiều lần và trong thời gian tương đối dàu cho
đến khi nó bị thay đổi hoặc bị mất hiệu lực. Nó được sử dụng trong tất cả mọi trường
hợp khi xuất hiện những hoàn cảnh, điều kiện đã dự liệu.
- Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định tính hợp pháp hành vi của con người.

+ Thông qua QPPL ta biết được hành vi nào của các chủ thể có ý nghĩa pháp lí, hành vi
nào không có ý nghĩa pháp lí, hành vi nào phù hợp với pháp luật, hành vi nào trái pháp
luật…

- Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện.
87
Page

+ QPPL do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra, thừa nhận hoặc phê chuẩn, do
vậy chúng thể hiện ý chí nhà nước.
© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED
+ Nhà nước áp đặt ý chí của mình bằng cách xác định những đối tượng nào trong những
điều kiện hoàn cảnh nào thì phải chịu sự tác động của QPPL, những quyền và nghĩa vụ
pháp lí mà họ buộc phải gánh chịu.

+ Bằng việc chỉ ra quyền, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của các chủ thể tham gia quan hệ
xã hội mà QPPL điều chỉnh tức là nhà nước đã thừa nhận trách nhiệm bảo vệ chúng và
bảo đảm cho chúng được thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
+ Đây là thuộc tính thể hiện sự khác biệt giữa QPPL với các loại quy phạm xã hội khác.

- QPPL là công cụ điều chỉnh QHXH, nội dung của nó thể hiện hai mặt là cho phép và
bắt buộc, nghĩa là, QPPL là quy tắc xử sự trong đó chỉ ra các quyền và nghĩa vụ pháp lí
của các bên tham gia QHXH mà nó điều chỉnh.

+ Trong QPPL thường chứa đựng những chỉ dẫn về khả năng và các phạm vi có thể tiên
hành hành vi, cũng như các nghĩa vụ mà các bên tham gia QHXH phải thực hiện.

* Ý nghĩa của việc nghiên cứu QPPL:

- Nghiên cứu lí luận về QPPL có ý nghĩa rất lớn không chỉ về mặt lý luận nhận thức mà
còn phục vụ rất thiết thực cho các hoạt động thực tiễn pháp lí như xây dựng, thực hiện
và áp dụng pháp luật được chính xác, khoa học.

- Ngoài ra, nó còn phục vụ việc nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân, tạo kĩ năng
sống và làm việc theo pháp luật của các tổ chức và cá nhân trong xã hội.

- Vì vậy, lí thuyết về QPPL cần được nghiên cứu chi tiết, đầy đủ.
88
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


61. Phân tích cơ cấu của QPPL. Nêu ý nghĩa của từng bộ phận trong QPPL
* Phân tích cơ cấu:

Theo quan điểm truyền thống, cơ cấu của QPPL bao gồm 3 bộ phận: giả định, quy định
và chế tài.
- Giả định:

+ Là bộ phận của QPPL nêu lên những tình huống có thể xảy ra trong đời sống xã hội
mà QPPL sẽ tác động đối với những chủ thể nhất định, nói cách khác, giả định nêu lên
phạm vi tác động của QPPL đối với cá nhân hay tổ chức nào, trong những hoàn cảnh,
điều kiện nào.

+ Bộ phận giả định trả lời cho các câu hỏi: Ai? Khi nào? Trong điều kiện, hoàn cảnh
nào?
+ Những chủ thể, hoàn cảnh, điều kiện nêu trong bộ phận giả định của QPPL phải rõ
ràng, chính xác, sát với tình hình thực tế, tránh tình trạng nêu mập mờ, khó hiểu dẫn đến
khả năng không thể hiểu hoặc hiểu sai lệch nội dung của QPPL.
+ Giả định của QPPL có thể giản đơn (chỉ nêu một hoàn cảnh, điều kiện) hoặc có thể
phức tạp (nêu nhiều điều kiện, hoàn cảnh)

- Quy định:

+ Là bộ phận của QPPL nêu lên những cách xử sự mà các chủ thể được, không được
hoặc buộc phải thực hiện khi gặp phải tình huống đã nêu ở bộ phận giả định của QPPL.
+ Bộ phận quy định thường được nêu ở dạng mệnh lệnh: cấm, không được, phải, thì,
được, có…
+ Thông qua bộ phận quy định, các chủ thể biết được là nếu họ ở vào những tình huống
nêu trong giả định của QPPL thì họ phải làm gì, được hoặc không được làm gì, làm như
thế nào.

+ Mức độ chính xác, chặt chẽ, rõ ràng của các mệnh lệnh, chỉ dẫn được nêu trong bộ
phận quy định là một trong những điều kiện để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện
nghiêm chỉnh.

+ Bộ phận quy định thường chỉ ra các quyền mà các chủ thể được hưởng hoặc các nghĩa
89

vụ pháp lí mà họ phải thực hiện.


Page

+ Những mệnh lệnh, chỉ dẫn của nhà nước trong bộ phận quy định có thể chỉ nêu một
cách xử sự và các chủ thể buộc phải thực hiện mà không có sự lựa chọn. Hoặc có thể
© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED
nêu ra hai hoặc nhiều các xử sự và cho phép chủ thể có thể lựa chọn cách xử sự thích
hợp.

- Chế tài:

+ Là bộ phận của QPPL quy định các biện pháp cưỡng chế mang tính chất trừng phạt
mà nhà nước dự kiến có thể áp dụng đối với các chủ thể vi phạm pháp luật, không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ những mệnh lệnh đã được nêu trong bộ
phận quy định của QPPL.

+ Bộ phận chế tài thường trả lời cho câu hỏi: Các chủ thể có thẩm quyền có thể áp dụng
những biện pháp cưỡng chế nào đối với các chủ thể đã vi phạm pháp luật, không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ những mệnh lệnh được nêu trong bộ phận quy định.

+ Đối với các chủ thể được nêu ở bộ phận giả định thì được gián tiếp thông báo hoặc
cảnh báo cho họ biết nếu như họ ở trong tình huống như ở bộ phận giả định thì họ phải
chịu những hậu quả bất lợi, bị trừng phạt bằng những biện pháp gì.

+ Các biện pháp cưỡng chế trong bộ phận chế tài rất đa dạng: phạt cảnh cáo, phạt tiền,
phạt tù…
+ Thông thường, chế tài được chia thành các nhóm: chế tài hình sự, chế tài hành chính,
chế tài kỉ luật, chế tài dân sự…

+ Bộ phận chế tài có thể cố định hoặc không cố định:

 Chế tài cố định: là chế tài trong đó nêu chính xác, cụ thể biện pháp tác động sẽ áp
dụng đối với chủ thể VPPL.

 Chế tài không cố định: là chế tài nêu lên nhiều biện pháp tác động (không nêu
biến pháp tác động một cách chính xác, cụ thể, dứt khoát hoặc chỉ quy định mức
thấp nhất và mức cao nhất của biện pháp tác động). Việc áp dụng biện pháp nào,
mức độ bao nhiêu là do chủ thể có thẩm quyền áp dụng QP lựa chọn cho phù hợp
với từng vụ việc.

+ Trong một số QPPL, nhà nước còn dự kiến, chỉ dẫn cả các biện pháp khác (không
phải chế tài) để các chủ thể có thẩm quyền áp dụng như:

 Các biện pháp pháp lí bất lợi nhưng không mang tính trừng phạt đối với những
hành vi không thực hiện đúng, chính xác các mệnh lệnh của nhà nước

 Các biện pháp mang tính hỗ trợ giúp đỡ, tạo điều kiện đối với một số chủ thể rơi
90

vào tình huống cần giúp đỡ…


Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


 Các biện pháp khuyến khích, khen thưởng về vật chất,, tinh thần đối với các chủ
thể có hành vi mang lại lợi ích đáng kể cho nhà nước, xã hội…

* Ý nghĩa của từng bộ phận:

- Giả định là bộ phận không thể thiếu của QPPL, bởi chỉ thông qua bộ phận giả định của
QPPL mới biết được tổ chức, cá nhân nào, khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện nào thì
chịu sự tác động của QPPL đó.

- Bộ phận quy định của QPPL được coi là phần cốt lõi của QPPL, nó thể hiện ý chí của
nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân khi xảy ra những tình huống đã được nêu trong
bộ phận giả định của QPPL.

- Chế tài là một trong những biện pháp quan trọng để đảm bảo cho các quy định của
pháp luật được thực hiện nghiêm minh. Do vậy, nếu các biện pháp trong chế tài được
quy định không phù hợp (quá nặng hoặc quá nhẹ) thì tác dụng răn đe, trừng phạt của
chúng có thể kém hiệu quả.

91
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


62. Nêu các cách trình bày QPPL trong VB QPPL. Qua đó, phân biệt QPPL với
điều luật. Cho ví dụ.
* Các cách trình bày QPPL trong VB QPPL:

- QPPL có thể được trình bày trực tiếp trong điều của VB QPPL:
+ 1 QPPL có thể được trình bày trực tiếp trong 1 điều luật.

VD: Điều 29, HP 2013 quy định: “CD đủ 18 tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi NN tổ
chức trưng cầu ý dân.”

+ Có thể trình bày nhiều QPPL trong cùng 1 điều luật.

VD: Điều 26, HP 2013 quy định:

“1. CD nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. NN có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình
đẳng giới.
2. NN, XH và GĐ tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của
mình trong XH.

3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.”


+ Trật tự trình bày các bộ phận của QPPL trong điều của VB QPPL có thể thay đổi chứ
không nhất thiết cứ phải trình bày đầu tiên là giả định rồi sau mới tới quy định hoặc chế
tài.

VD: “Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe đỗ, để xe
ở hè phố trái quy định của pháp luật.”
- QPPL có thể được trình bày theo cách viện dẫn đến điều cụ thể nào đó của VB QPPL:

+ Với cách này, có thể trình bày 1 QPPL trong nhiều điều luật khác nhau.
VD: Khoản 2 điều 27, Luật HNGĐ quy định:

“Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại điều 37 của Luật
này.”
- QPPL có thể được trình bày theo cách viện dẫn không cụ thể:

+ QPPL không được trình bày đầy đủ, 1 bộ phận nào đó của QPPL được viện dẫn đến
92

các nguồn pháp luật khác nhưng không nêu cụ thể điều của VB QPPL nào.
Page

VD: Điều 18 Luật HN&GĐ 2015 quy định:

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


“Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, BLDS và các luật
khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.”

* Phân biệt QPPL với điều luật:

- QPPL là quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện để
điều chỉnh QHXH theo những định hướng và nhằm đạt dược những mục đích nhất định.

- Điều luật là hình thức thể hiện của QPPL.


- Điều luật có thể chứa toàn bộ hoặc 1 số bộ phạn của QPPL.

- 1 QPPL có thể được thể hiện trong 1 hoặc nhiều điều luật.

- 1 điều luật có thể chứa đựng toàn bộ hoặc 1 số bộ phận của nhiều QPPL.

- 3 bộ phận của QPPL không nhất thiết phải hiện diện trong cùng 1 điều luật.

93
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


63. Phân tích bộ phận chế tài của QPPL. Tại sao trên thực tế, bộ phận chế tài
thường không cố định.
* Phân tích: câu 61

* Trên thực tế, bộ phận chế tài thường không cố định vì:
- Chế tài không cố định là chế tài trong đó nêu lên nhiều biện pháp tác động (không nêu
biện pháp tác động một cách chính xác, cụ thể, dứt khoát, hoặc chỉ quy định mức thấp
nhất và mức cao nhất của biện pháp tác động)

- Mặc dù cùng là hành vi xâm phạm đến QHPL được pháp luật bảo vệ nhưng các hành
vi đó có sự khác nhau về mức độ nguy hiểm, nguyên nhân, hậu quả, khả năng nhận thức,
điều khiển hành vi của chủ thể,… Do đó, các chủ thể sẽ phải chịu các mức phạt khác
nhau. Việc quy định như vậy cho thấy sự linh động khi áp dụng pháp luật, đảm bảo sự
công bằng khi cá biệt hóa QPPL.
94
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


64. Phân tích cơ cấu của QPPL. Việc thể hiện nội dung từng bộ phận của QPPL có
ảnh hưởng gì đến việc thực hiện pháp luật trên thực tế.
* Phân tích cơ cấu: câu 61.

* Ảnh hưởng của việc thể hiện nội dung từng bộ phận của QPPL:
- Việc thể hiện nội dung từng bộ phận của QPPL giúp cho việc thực hiện pháp luật trên
thực tế diễn ra một cách dễ dàng, đúng đắn, chính xác và đạt hiệu quả cao.
- Từ những thông tin được thể hiện trong các bộ phận của QPPL, các cơ quan hay
những người có chức vụ, quyền hạn biết được họ có thể áp dụng các biện pháp nào đối
với các tổ chức, cá nhân đã được nêu trong bộ phận giả định của quy phạm, còn các tổ
chức, cá nhân cũng biết được cái gì nên làm, cái gì không nên làm, cái gì nên tránh,
đồng thời có thể giám sát các chủ thể có thẩm quyền xem họ áp dụng pháp luật có đúng
không.

95
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


65. Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật. Trình bày ý nghĩa của việc nghiên cứu
hệ thống pháp luật đối với hoạt động xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật.
* Phân tích khái niệm:

Thuật ngữ hệ thống pháp luật có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
- Hệ thống pháp luật theo nghĩa chung nhất được hiểu là một chỉnh thể các hiện tượng
pháp luật (mà cốt lõi là các QPPL, được thể hiện trong các nguồn pháp luật) có sự liên
kết, ràng buộc chặt chẽ, thống nhất với nhau, luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau để
thực hiện việc điều chỉnh pháp luật đối với các QHXH.

- Hệ thống pháp luật có các đặc điểm cơ bản sau:

+ Hệ thống pháp luật được hình thành một cách khách quan, phụ thuộc vào các điều
kiện kinh tế, xã hội của đất nước, các thành tốt của hệ thống pháp luật là do chính các
QHXH mà chúng điều chỉnh xác lập, không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể ban
hành pháp luật.

+ Giữa các thành tố của hệ thống pháp luật luôn có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất và
phù hợp với nhau. Sự thống nhất nội tại là một nguyên tắc rất quan trọng của hệ thống
pháp luật, biểu hiện ở sự gắn bó hữu cơ khăng khít với nhau giữa các quy định của pháp
luật, các nguồn pháp luật với nhau và với các thành tố khác của hệ thống pháp luật. Sự
thống nhất của hệ thống pháp luật phải được thể hiện trong từng thành tố, giữa các
thành tố với nhau và với cả hệ thống.
Giữa các bộ phận thành tố của hệ thống pháp luật không chỉ có sự gắn bó, liên hệ chặt
chẽ với nhau, mà còn có sự tác động qua lại lẫn nhau, phối hợp với nhau, hỗ trợ cho
nhau trong việc điều chỉnh các QHXH.
+ Hệ thống pháp luật luôn là một tập hợp động, tính ổn định chỉ là tương đối, nó luôn
vận động thay đổi, phát triển từ thời kì này sang thời kì khác cho phù hợp với nhu cầu
điều chỉnh pháp luật và tiến trình phát triển của đất nước (được bổ sung thêm các quy
định, các nguồn pháp luật mới, củng cố các hiện tượng pháp luật khác trong hệ thống và
loại bỏ dần những quy định, nguồn pháp luật, hiện tượng pháp luật đã trở nên lạc hậu,
không còn giá trị trong hệ thống).

Khi các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… thay đổi, phát triển thì hệ thống
pháp luật cũng thay đổi, phát triển theo để đáp ứng việc điều chỉnh pháp luật đối với các
QHXH ở mỗi thời kì. Do vậy, các quốc gia phải thường xuyên hoàn thiện hệ thống pháp
luật để tránh hiện tượng chồng chéo, phát hiện những thiếu sót của các hiện tượng pháp
96

luật, kịp thời loại bỏ những quy định, hiện tượng không còn phù hợp, bổ sung, tạo lập
những quy định, hiện tượng pháp luật phù hợp, không ngừng nâng cao hiệu quả điều
Page

chỉnh pháp luật đối với các QHXH.

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


* Ý nghĩa của việc nghiên cứu hệ thống pháp luật trong hoạt động xây dựng pháp luật
và thực hiện pháp luật:

- Đối với hoạt động xây dựng pháp luật:

+ Khi xây dựng pháp luật, phải luôn ý thức được rằng các quy định pháp luật, các nguồn
pháp luật luôn có mối liên hệ, ràng buộc, gắn bó chặt chẽ với nhau và phải luôn thống
nhất với nhau.
Do vậy, các tổ chức và cá nhân có thẩm quyền khi ban hành bất kì một quy định pháp
luật nào cũng phải chú ý đến tính hệ thống của nó, nghĩa là, quy định pháp luật được
ban hành phải bảo đảm sự thống nhất với các quy định pháp luật khác, với các điêu kiện
thực thi nó.

Nếu quy định hay nguồn pháp luật mới ban hành mâu thuẫn, không thống nhất với các
quy định hay nguồn pháp luật hiệu hành thì hoặc là phải sửa đổi, hủy bỏ quy định hay
nguồn pháp luật mới ban hành hoặc là phải sửa đổi, hủy bỏ các quy định hay nguồn
pháp luật hiện hành để luôn đảm bảo sự vận động, phát triển và sự thống nhất của hệ
thống pháp luật. Tránh hiện tượng các quy định hay nguồn pháp luật của hệ thống pháp
luật thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất sẽ làm cho tính khả thi thấp, khó đi vào cuộc sống.

+ Trong hoạt động xây dựng pháp luật thì nguồn pháp luật có hiệu lực pháp lí thấp
không được ban hành trái với nguồn pháp luật có hiệu lực pháp lí cao hơn và tất cả
chúng phải phù hợp với hiến pháp – luật cơ bản có hiệu lực pháp lí cao nhất.

+ Việc ban hành quy định hay nguồn pháp luật phải chú ý đến khả năng thi hành nó trên
thực tế, nghĩa là, nó phải phù hợp với các thiết chế và cơ chế thực thi pháp luật hiện
hành.
Nếu quy định hay nguồn pháp luật đó được ban hành không phù hợp với các thiết chế
và cơ chế thực thi pháp luật hiện hành thì hoặc là nó phải được sửa đổi, hủy bỏ hoặc là
phải đổi mới, tổ chức lại các thiết chế và cơ chế thực thi pháp luật hiện hành. Tránh hiện
tượng các chủ thể ban hành pháp luật không chú ý đến khả năng tổ chức thực hiện các
quy định pháp luật mà mình đã ban hành.

- Đối với hoạt động thực hiện pháp luật:

+ Xuất phát từ tính chất hệ thống của pháp luật đòi hỏi tất cả các quy định pháp luật
hiện hành đều phải được thực hiện nghiêm minh, các hiện tượng pháp luật đều phải tối
ưu.
97

Việc thực hiện hay không thực hiện một quy định pháp luật nào đó luôn có ảnh hưởng
Page

tích cực hoặc tiêu cực đến việc thực hiện các quy định pháp luật khác, nghĩa là, việc

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


thực hiện quy định pháp luật này sẽ là tiền đề, điều kiện để thực hiện các quy định pháp
luật khác.

Nhiều trường hợp một quy định hay một văn bản QPPL không được thực hiện hoặc
được thực hiện không nghiêm minh đã làm cho các quy định hay VBPL khác không thể
thực hiện được. Điều này cho thấy không thể coi thường việc thực hiện bất kì một quy
định pháp luật nào xuất phát từ tính hệ thống của pháp luật.
+ Khi tiến hành thực hiện, áp dụng pháp luật phải ưu tiên các quy định của hiến pháp,
của các nguồn pháp luật có hiệu lực pháp luật cao hơn…
98
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


66. Phân tích các yếu tố cấu thành của hệ thống quy phạm pháp luật. Trình bày
căn cứ để phân định các ngành luật.
* Phân tích các yếu tố cấu thành của HT QPPL:

Hệ thống QPPL gồm các thành tố cơ bản là: QPPL, chế định pháp luật, ngành luật.
Ngoài ra còn có các thành tố khác như phân ngành luật, tổ hợp các ngành luật...

- QPPL:
+ QPPL là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng nhiều lần đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định,
do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được nhà nước bảo đảm thực
hiện.

+ QPPL là một hệ thống nhỏ, được cấu tạo từ các bộ phận như giả định, quy định, chế
tài pháp luật.

- Chế định pháp luật:

+ Chế định pháp luật là tập hợp bao gồm một nhóm QPPL điều chỉnh một nhóm QHXH
có liên quan mật thiết với nhau. Tính chất chung của mỗi nhóm quan hệ xã hội đòi hỏi
phải có những nhóm QPPL tương ứng để điều chỉnh.

+ Tồn tại chế định pháp luật của ngành luật (gồm nhóm các QPPL điều chỉnh nhóm
QHXH thuộc một lĩnh vực, liên quan đến cùng một ngành luật: chế định công dân trong
ngành luật HP), song cũng có chế định pháp luật liên ngành luật (gồm nhóm QPPL điều
chỉnh nhóm QHXH thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan đến nhiều ngành luật
khác nhau: chế định hợp đồng liên quan đến cả ngành luật dân sự, ngành luật thương
mại và luật lao động…)
- Ngành luật:
+ Ngành luật là hệ thống bao gồm các QPPL điều chỉnh một loại QHXH (những QHXH
có chung tính chất thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội) bằng những
phương pháp nhất định.
+ Mỗi ngành luật thường có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng của
mình. Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là những QHXH được pháp luật điều
chỉnh có chung tính chất (cùng loại), phát sinh trong một lĩnh vực nhất định của đời
sống xã hội.
99

+ Phương pháp điều chỉnh PL là những cách thức tác động pháp luật lên các QHXH.
Page

Các cách thức tác động pháp luật lên các QHXH có thể là: cấm, bắt buộc, cho phép.
© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED
+ Các ngành luật khác nhau có những phương pháp điều chỉnh khác nhau. Các phương
pháp điều chỉnh PL có thể thể chia thành 2 loại đặc trưng là phương pháp mệnh lệnh và
phương pháp tự định đoạt (thỏa thuận).

- Tổ hợp các ngành luật:


Việc phân định HT QPPL thành tổ hợp các ngành luật ở các quốc gia khác nhau thường
khác nhau.
+ Ở một số quốc gia căn cứ vào chủ thể và lợi ích mà pháp luật bảo vệ có sự phân định
thành công pháp và tư pháp. Việc phân định này được thực hiện ở các nước châu Âu lục
địa.

 Công pháp: Công pháp bao gồm các QPPL điều chỉnh các QHXH liên quan đến
việc tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, những quan hệ liên quan tới
việc bảo vệ lợi ích xã hội nói chung.

 Tư pháp: Tư pháp bao gồm các QPPL điều chỉnh các QHXH giữa tư nhân với tư
nhân, liên quan tới bảo vệ lợi ích riêng của từng cá nhân.
+ Trong hệ thống QPPL XHCN, có sự phân định thành các tổ hợp PL: PL hình sự, PL
dân sự…

+ Căn cứ vào tác dụng của các QPPL, phân định thành luật nội dung và luật hình thức.

 Luật nội dung: Luật nội dung gồm các QPPL điều chỉnh, bảo vệ các QHXH trong
các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

 Luật hình thức: Luật hình thức gồm các QPPL xác định cơ chế, quy trình, trình tự,
thủ tục để thực hiện các QPPL nội dung.

* Căn cứ để phân định các ngành luật:


- Đối tượng điều chỉnh:

+ Đối tượng điều chỉnh của 1 ngành luật là những QHXH được pháp luật điều chỉnh có
chung tính chất (cùng loại), phát sinh trong 1 lĩnh vực nhất định.

+ Đây là căn cứ chủ yếu để phân định HTPL thành các ngành luật khác nhau. Mỗi
ngành luật chỉ điều chỉnh các QHXH thuộc 1 lĩnh vực của đời sống xã hội.

VD: đối tượng của ngành luật dân sự là các QHXH về nhân thân và tài sản của các cá
100

nhân, tổ chức, pháp nhân.


Page

- Phương pháp điều chỉnh:

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


+ Phương pháp điều chỉnh PL là những cách thức tác động pháp luật lên các QHXH.

+ Phương pháp điều chỉnh của ngành luật phụ thuộc vào nội dung, tính chất của các
QHXH mà pháp luật điều chỉnh và ý muốn chủ quan của những người trực tiếp ban
hành pháp luật thông qua sự nhận thức, ý thức của họ về lợi ích nà nước, của xã hội
trong mỗi giai đoạn LS.

+ VD: PP mệnh lệnh dùng để điều chỉnh các QHXH mà trong đó có 1 bên tham gia là
NN (QHPL hành chính, hình sự…). PP tự định đoạt thường dùng để điều chỉnh các
QHXH mà các bên tham gia có địa vị pháp lý bình đẳng với nhau (QHPL dân sự).

+ Đây là căn cứ có tính chất bổ trợ do đặc điểm của đối tượng điều chỉnh quyết định.

101
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


67. Phân tích khái niệm hệ thống nguồn của pháp luật. Trình bày vai trò của các
loại nguồn của pháp luật VN hiện nay.
* Phân tích khái niệm:

- Hệ thống nguồn pháp luật được xem là tập hợp tất cả các nguồn pháp luật, quan trọng
hơn cả là các loại VB QPPL có mối liên hệ mật thiết với nhau, được sắp xếp một cách
thống nhất, phù hợp với nhau vừa theo tính chất của các QHXH mà chúng điều chỉnh,
vừa theo trật tự thang bậc hiệu lực pháp luật của chúng.

- Theo trật tự thứ bậc hiệu lực pháp luật thì các nguồn pháp luật được sắp xếp thành tòa
tháp với trật tự nguồn pháp luật có hiệu lực pháp luật cao nhất (HP) ở trên cùng, tiếp
đến là các nguồn pháp luật khác (VB luật thông thường), rồi đến các nguồn PL và VB
dưới luật (phụ thuộc thẩm quyền và vị trí của các cơ quan đã ban hành ra chúng).
- Giữa các nguồn pháp luật luôn có mối liên hệ, ràng buộc theo cả chiều ngang và chiều
dọc, nhất là các VB cùng quy định về một vấn đề không được chồng chéo, mâu thuẫn
với nhau.
Các nguồn pháp luật có hiệu lực pháp luật thấp không được trái với các nguồn pháp luật
có hiệu lực pháp luật cao.

Nếu các nguồn pháp luật có hiệu lực pháp luật khác nhau quy định về cùng một vấn đề
mà mâu thuẫn nhau thì thực hiện theo nguồn pháp luật có hiệu lực pháp luật cao hơn
hoặc theo thứ tự ưu tiên đối với loại nguồn đó.
- Có thể nói, mối quan hệ giữa hệ thống QPPL và HT nguồn pháp luật mà mối quan hệ
giữa nội dung và hình thức.

Mặc dù có liên hệ chặt chẽ với nhau nhưng hệ thống QPPL và HT nguồn pháp luật
không đồng nhất với nhau. Điều này thể hiện ở chỗ:
+ Xem xét HT QPPL là xem xét cấu trúc bên trong của pháp luật, biểu hiện ở việc phân
định các quy định pháp luật; còn xem xét HT nguồn pháp luật là xem xét trật tự của các
nguồn pháp luật và mối liên hệ giữa chúng.

+ Trong HT nguồn pháp luật ngoài việc chứa đựng các QPPL còn có thể chứa cả những
nội dung không phải là QPPL (lời nói đầu, các nguyên tắc pháp luật…)

+ Cấu tạo của HT QPPL không trùng với cấu tạo của HT nguồn PL.
102

+ HT QPPL có tính khách quan, còn HT nguồn PL mang nhiều yếu tố chủ quan, phụ
thuộc ý chí cả chủ thể ban hành pháp luật
Page

* Vai trò của các loại nguồn của pháp luật VN hiện nay:

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


- VB QPPL:

+ Là nguồn chủ yếu và quan trọng nhất của PLVN hiện nay.

+ Các loại VB QPPL được chia thành 2 loại: VB luật và VB dưới luật.

+ HP là VBPL có hiệu lực pháp lí cao nhất, thứ tự cao thấp về hiệu lực của VB QPPL
phụ thuộc vào cơ quan ban hành ra chúng.

- Tập quán pháp:


+ Là nguồn bổ sung quan trọng cho các VB QPPL, lấp những khoảng trống trong VB
QPPL.

+ Có vai trò giải quyết những tình huống mà không có pháp luật quy định.

+ Nguồn này đảm bảo sự hợp lí, phù hợp trong việc giải quyết các tình huống thực tế,
chính xác với điều kiện của mỗi vùng miền.
- Án lệ:

+ Góp phần bổ sung cho những thiếu sót, những lỗ hổng của pháp luật thành văn, khắc
phục tình trạng thiếu pháp luật.
+ Tạo điều kiện cho việc áp dụng pháp luật được dễ dàng, thuận lợi hơn.

- Điều ước quốc tế:


+ Là 1 loại nguồn pháp luật quan trọng của PLVN hiện nay.

+ Nếu cùng 1 vấn đề, giữa pháp luật trong nước và điều ước quốc tế có quy định khác
nhau thì thứ tự ưu tiên là HP, điều ước quốc tế, các VB luật, các VB dưới luật.
+ Giúp giải quyết các vụ việc có yếu tố nước ngoài.

- Quan niệm, quan điểm đạo đức XH:

+ Các quan niệm đạo đức XH nhiều khi được pháp luật dẫn chiếu làm căn cứ pháp lí để
các chủ thể thực hiện hành vi thực tế.

+ BLDS quy định, trong trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có
thỏa thuận, cũng không có tập quán hay quy định điều chỉnh vụ việc tương tự thì có thể
103

áp dụng quan niệm về lẽ công bằng trong xã hội.


Page

+ Góp phần bổ sung cho những thiếu sót của pháp luật thành văn, lấp lỗ hổng pháp luật.

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


- Hợp đồng:

+ Thỏa thuận giữa các bên là căn cứ pháp lí để các bên thực hiện hành vi của mình, đó
cũng là căn cứ quan trọng để các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nếu có.
Trong nhiều trường hợp, thỏa thuận của các bên được đề cập trước quy định của pháp
luật, tập quán…

- Pháp luật nước ngoài:


+ Giúp giải quyết các vụ việc có yếu tố nước ngoài.
104
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


71. Phân tích nguyên tắc dân chủ trong XDPL. Theo anh/chị cần làm gì để hoạt
động XDPL ở VN hiện nay thực sự dân chủ?
* Phân tích nguyên tắc dân chủ:

- Nguyên tắc này đòi hỏi hiến pháp, luật phải được ban hành bằng con đường trưng cầu
ý dân hoặc bởi cơ quan đại diện do nhân dân bầu ra. Các dự án luật, các đạo luật đã
được ban hành cần phải được thông tin đầy đủ, rộng rãi đến nhân dân, nhất là đối với
các đối tượng áp dụng pháp luật.

- Việc XDPL có sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân, nhằm làm cho pháp
luật thể hiện được ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội.

- Nguyên tắc này cho phép phát huy trí tuệ của đông đảo tầng lớp nhân dân trong xã hội
vào hoạt động XDPL, đồng thời góp phần nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân.
- Không chỉ bảo đảm sự công khai, còn phải bảo đảm sự minh bạch trong quá trình xây
dựng pháp luật. Tất cả công đoạn, quy trình của quá trình XDPL, các nguyên tắc XDPL
đều cần phải được quy định rõ ràng, rành mạch.
- Để đảm bảo nguyên tắc này, nhà nước phải không ngừng mở rộng dân chủ, các cơ
quan nhà nước, những chủ thể có thẩm quyền XDPL phải thực sự lắng nghe ý kiến của
nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia đông đảo và phải coi đó là quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của mình.

* Để hoạt động XDPL ở VN thực sự dân chủ:


- Tăng cường giáo dục, nâng cao trình độ nhận thức cho người dân, tích cực tuyên
truyền để người dân biết được về quyền làm chủ của mình.

- Người dân phải tích cực, tự giác tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật.
VD: tích cực đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật; tích cực đi bỏ phiếu khi có trưng cầu
ý dân, tham gia trình dự án luật…

- Các quyền con người, quyền công dân phải được ghi nhận trong Hiến pháp và phải có
cơ chế bảo hiến.
- Nhà nước phải tạo mọi thuận lợi cần thiết để người dân được tiếp cận thông tin, được
thảo luận, đóng góp ý kiến trong các vấn đề của đất nước. Quá trình lấy ý kiến người
105

dân phải đảm bảo khách quan, minh bạch, nhanh chóng…
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


- Phải có các văn bản luật cụ thể quy định rõ ràng cách thức thực hiện các quyền chính
trị của công dân: quyền khiếu nại, tố cáo, quyền trình dự án luật, quy trình lấy ý kiến
người dân, vấn đề trưng cầu ý dân…
106
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


72. Phân tích nguyên tắc khách quan trong XDPL. Trình bày ý nghĩa của nguyên
tắc này trong XDPL
* Phân tích nguyên tắc khách quan:

- Pháp luật là hiện tượng có tính khách quan, pháp luật sinh ra do nhu cầu đòi hỏi của xã
hội, phải phản ánh đúng nhu cầu khách quan của xã hội, xuất phát từ thực tế cuộc sống,
phù hợp với thực tế cuộc sống.
- Nhà làm luật không phát minh ra luật, mà chỉ ghi nhận những quy luật phát triển của
xã hội bằng QPPL. Pháp luật là sự nhận thức chủ quan của con người đối với thế giới
khách quan, con người nhận thức tồn tại xã hội rồi đưa ra các quy tắc cho hành vi con
người.

- Do vậy, quá trình XDPL phải phản ánh được nhưng yêu cầu khách quan về sự cần
thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật dối với các QHXH nhất định. Nội dung của các quy
định pháp luật phải phù hợp với các quy luật khách quan, bảo đảm phát huy vai trò tích
cực của pháp luật đối vứi đời sống xã hội.
- Để đảm bảo nguyên tắc tôn trọng quy luật khách quan trong XDPL thì trước khi bắt
tay vào XDPL cần:

+ Nghiên cứu sâu sắc thực tiễn xã hội, các điều kiện kinh tế, chính trị, tư tưởng, tâm lí
xã hội; đặc điểm dân cư, nhu cầu của các tầng lớp, các nhóm nghề nghiệp; vấn đề dân
tộc và sắc tộc; khả năng thực hiện các quy định pháp luật trên thực tế… thông tin từ
việc nghiên cứu này sẽ là cơ sở tốt để XD các quy định pháp luật phù hợp.

+ Phải nghiên cứu thực tiễn pháp lí trước đó như thực tiễn quản lí, thực tiễn xét xử, hoạt
động của các tổ chức và cá nhân trong xã hội… Tránh hiện tượng: “pháp luật trên trời,
cuộc đời dưới đất.”

- Các dự án luật phải được nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, đặc biệt
là cần có nhiều phương án để cho các cơ quan có thẩm quyền lựa chọn. Sau khi đã có
phương án điều chỉnh cần phải có sự thẩm định, đánh giá về các mặt kinh tế, xã hội,
khoa học… để pháp luật sẽ mang lại hiệu quả cao.

* Ý nghĩa của nguyên tắc này:

- Nguyên tắc này giúp đảm bảo tính khách quan, sát với thực tế của pháp luật.
107

- Có khách quan, sát với thực tế thì pháp luật mới có hiệu quả trong điều chỉnh các
QHXH, mới dễ dàng đi vào đời sống, tránh trường hợp “pháp luật trên trời, cuộc đời
Page

dưới dất.”

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


- Nếu pháp luật không khách quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển của các QHXH, kìm
hãm sự phát triển của đời sống XH.

- Nguyên tắc này giúp HTPL ngày càng tiến bộ, hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn hơn,
hoạt động 1 cách trơn tru, có hiệu quả, loại bỏ những sai lầm, sự chủ quan, duy ý chí…
108
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


73. Phân tích khái niệm pháp điển hóa pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của
pháp điển hóa pháp luật
* Phân tích khái niệm pháp điển hóa pháp luật:

- Pháp điển hóa là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm tập hợp các
quy định, các nguồn pháp luật hiện hành, có thể chỉnh sửa, loại bỏ hoặc bổ sung thêm
các quy định cần thiết và sắp xếp chúng lại trong một chỉnh thể thống nhất, khoa học
theo lĩnh vực hoặc theo chủ đề để tạo thành một VB QPPL mới hoặc bộ pháp điển.

- Pháp điển hóa được tiến hành theo 2 cách cơ bản:

+ Pháp điển hóa về nội dung: là việc tập hợp các quy định pháp luật hiện hành, có thể
sửa đổi hoặc loại bỏ các quy định không phù hợp, bổ sung thêm những quy định mới
nhằm tạo ra một VB QPPL mới (bộ luật) để đáp ứng sự điều chỉnh pháp luật đối với các
QHXH.

+ Pháp điển hóa về hình thức: là tập hợp, sắp xếp các quy định pháp luật, các nguồn
pháp luật đang có hiệu lực pháp luật thành các bộ pháp điển theo từng chủ đề, có thể có
những sửa đổi, điều chỉnh cần thiết (chủ yếu về mặt kĩ thuật) nhằm làm cho các quy
định này hoàn chỉnh, phù hợp với nhau hơn, những vẫn bảo đảm nội dung, trật tự pháp
lí của các quy định đó.
Pháp điển hóa về hình thức không nhằm tạo ra các bộ luật đồ sộ mà là việc sắp xếp các
quy định pháp luật, các nguồn pháp luật theo các chủ đề phục vụ công tác tra cứu, tiện
lợi cho việc nhận thức và thực hiện chúng.

- Bộ pháp điển chỉ chứa những quy định pháp luật còn hiệu lực pháp luật tại thời điểm
đó.
- Quá trình pháp điển hóa, đặc biệt là việc pháp điển hóa pháp luật về nội dung đòi hỏi
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, phải tiến hành phù hợp với các yêu cầu của
kĩ thuật lập pháp, bảo đảm tính khoa học và khách quan cũng như các nguyên tắc của
hoạt động XDPL.

- Kết quả của quá trình pháp điển hóa là các bộ luật và bộ pháp điển có giá trị pháp lí.

* Mục đích, ý nghĩa của pháp điển hóa pháp luật:

- Mục đích:
109

+ Tập hợp, sắp xếp các quy định của pháp luật tản mạn theo những trật tự nhất định để
phục vụ cho mục đích nghiên cứu, sử dụng, áp dụng của các tổ chức và cá nhân trong xã
Page

hội.
© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED
+ Phát hiện ra những khuyết điểm, hạn chế của hệ thống pháp luật hiện hành để có
những giải pháp cần thiết.

- Ý nghĩa:

+ Giúp xây dựng và hoàn thiện HTPL đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh
bạch, dễ tiếp cận và thực hiện.

+ Góp phần khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, những “lỗ hổng” trong hệ
thống QPPL, từng bước làm cho nội dung của pháp luật đáp ứng được những đòi hỏi
của đời sống XH và có hiệu quả cao hơn.

+ Có vai trò rất quan trọng đối với việc thực hiện và áp dụng pháp luật.

+ Nó giúp các chủ thể thực hiện và áp dụng pháp luật dễ dàng tìm kiếm, lựa chọn QPPL
cần thiết, đồng thời chủ thể cũng dễ dàng nhận thức và thực hiện chúng một cách đúng
đắn, chính xác hơn.

+ Tạo điều kiện cho công tác nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục pháp luật tốt hơn.
110
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


75. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật. Việc một QHXH được pháp luật điều
chỉnh có ý nghĩa gì đối với sự vận động và phát triển của nó.
* Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật:

- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham
gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước bảo đảm thực
hiện.
VD: quan hệ mua bán xe máy giữa ông A và ông B.

- Quan hệ pháp luật có những đặc điểm sau:

+ Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí:

Quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí của con người, nó được hình thành thông qua hoạt
động có ý chí của con người, nó được hình thành thông qua hoạt động có ý chí của con
người.

Yếu tố ý chí trong quan hệ pháp luật được thể hiện bao gồm ý chí nhà nước và ý chí của
các bên chủ thể quan hệ.
Trước hết, pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội luôn chứa đựng ý chí nhà
nước. Thông qua QPPL, mệnh lệnh của nhà nước được đặt ra đối với các bên tham gia
quan hệ pháp luật, họ có thể làm gì, phải làm gì, làm như thế nào…

Tiếp theo, các bên tham gia quan hệ pháp luật bày tỏ ý chí của mình bằng việc tiến hành
các hoạt động nhất định trên cơ sở cách thức xử sự mà quy phạm đã nêu. Tùy theo khả
năng của mình, các bên tham gia quan hệ pháp luật tự thực hiện những hành vi nhất
định phù hợp.
- Các bên tham gia quan hệ pháp luật có quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước đảm
bảo thực hiện:
+ Cách xử sự của các bên tham gia quan hệ pháp luật do QPPL quy định và bảo đảm
thực hiện. Đó có thể là các bên được phép hoặc bắt buộc phải tiến hành những xử sự
nào đó, những xử sự này do pháp luật quy định, đó chính là quyền và nghĩa vụ pháp lí
của các bên tham gia quan hệ pháp luật.

+ Trong trường hợp các bên thực hiện không đúng các quyền và nghĩa vụ pháp lí thì họ
111

phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình, họ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mà
nhà nước đã dự kiến trong phần chế tài của QPPL.
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


* Ý nghĩa của việc 1 QHXH được pháp luật điều chỉnh đối với sự vận động và phát
triển của nó:

- QHXH xuất hiện, tồn tại một cách khách quan cùng với sự phát triển của XH loài
người. Do yêu cầu khách quan của đời sống cộng đồng đòi hỏi hỏi các QHXH phải
được điều chỉnh, đảm bảo cho chúng phát triển theo định hướng nhất định.

- Việc 1 QHXH được pháp luật điều chỉnh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đến sự vận
động và phát triển của chính QHXH đó.

- Pháp luật dùng sức mạnh của mình dể bảo vệ cho QH đó không bị chủ thể khác xâm
hại, các chủ thể tham gia vào QHXH đó sẽ được bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng.

- Mặt khác, khi được PL điều chỉnh, QHXH đó phát triển theo định hướng của nhà nước,
có lợi cho nhà nước và xã hội.
112
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


76. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật, cho ví dụ về quan hệ pháp luật cụ thể
mà anh/chị tham gia hàng ngày.
VD:

- Quan hệ giữa em và anh chủ nhà trọ trong quan hệ thuê trọ.
- Quan hệ giáo dục và đào tạo giữa em và Trường ĐH Luật HN.

- Quan hệ giữa em và người bán rau ở chợ khi em đi chợ mua rau.
- Quan hệ giữa em và bạn A khi em vay tiền của bạn A.

- Quan hệ giữa em và ngân hàng B khi em mở tài khoản ngân hàng tại ngân hàng B.

113
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


79. Phân tích những yếu tố bảo đảm việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lí của chủ
thể QHPL, cho ví dụ minh họa.
- Năng lực chủ thể:

+ Năng lực chủ thể là điều kiện do pháp luật quy định đối với cá nhân, tổ chức để họ có
thể tham gia vào quan hệ pháp luật, bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi
pháp luật.
+ Năng lực pháp luật là khả năng có quyền, nghĩa vụ pháp lí do nhà nước quy định cho
các cá nhân, tổ chức nhất định.

1 tổ chức, cá nhân cụ thể chỉ cần có năng lực pháp luật trong quan hệ pháp luật nào đó
là có thể tham gia vào quan hệ pháp luật đó.

+ Năng lực hành vi pháp luật là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho các cá nhân, tổ
chức bằng hành vi của mình tự xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí.

1 người được coi là có năng lực hành vi pháp luật khi họ biết cách xác lập hành vi trong
1 QHPL cụ thể, biết tự mình thực hiện được các hành vi mà mình đã xác lập và có khả
năng độc lập tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Khi xem xét năng lực hành vi của chủ thể là cá nhân, người ta xem xét 3 phương diện
chủ yếu: độ tuổi, khả năng nhận thức và tình trạng sức khỏe, thể lực.

VD: Để có thể đi bầu cử thì chủ thể phải đáp ứng được các yêu cầu: Là CD VN, từ đủ
18 tuổi trở lên và không thuộc các trường hợp không được tham gia bầu cử theo quy
định của Luật bầu cử QH, HĐND. Như vậy, công dân 10 tuổi hay người bị điên thì
không thể tham gia bầu cử.

- Khả năng của chủ thể:


VD: + Khi anh A tham gia quan hệ vay tiền với ngân hàng thì điều kiện đảm bảo là anh
A phải có khả năng trả nợ thể hiện qua năng lực tài chính (lương, tài sản…)

+ Khi chị B tham gia quan hệ làm thuê cho công ty C thì điều kiện đảm bảo là sức khỏe
của chị B phải đảm bảo đáp ứng được công việc
- Đảm bảo pháp lý: Khi quyền của chủ thể không được bảo đảm hoặc chủ thể không
thực hiện trách nhiệm pháp lí thì nhà nước phải có biện pháp can thiệp để đảm bảo thực
hiện quyền, nghĩa vụ pháp lí của chủ thể.
114

VD: Công ty A trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước thì nhà nước phải có biện
pháp xử phạt, truy thu thuế đối với công ty A
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


- Điều kiện khách quan: Ngoài một số nguyên nhân chủ quan nêu trên thì còn
có nguyên nhân khách quan như: Thời tiết, sự thay đổi của hoàn cảnh, thiên tai ….

VD: A kí hợp đồng mua tài sản của B, theo thỏa thuận thì ngày 19/02/2020 A phải
giao cho B chiếc ô tô mà B đã đặt mua, nhưng trước đó 19 ngày xảy ra hỏa hoạn ở
nhà máy sản xuất ô tô nên khiến ngày 19/02/2020 A không thể thực hiện nghĩa vụ
giao xe cho B, và quyền lợi của B cũng bị xâm hại…. do thiên tai (khách quan).

115
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


80. Cho ví dụ về 1 QHPL cụ thể và xác định chủ thể, khách thể, nội dung của
QHPL đó.
- VD: Quan hệ giữa ông A và ông B khi ông A bán xe máy cho ông B

- Chủ thể: ông A và ông B


- Khách thể: quyền sở hữu xe máy

- Nội dung:
+ Quyền của ông A là nhận được một khoản tiền tương đương giá trị của chiếc xe đã
thỏa thuận ông B.

+ Nghĩa vụ của ông B là phải trả cho ông A một khoản tiền theo thỏa thuận với ông A.

+ Nghĩa vụ của ông A là phải chuyển nhượng quyền sở hữu xe máy cho ông B.
+ Quyền của ông B là nhận được quyền sở hữu đối với chiếc xe máy.
116
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


81. Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của việc
thực hiện pháp luật.
* Phân tích khái niệm:

- Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể được
hình thành trong quá trình hiện thực hóa các quy định của pháp luật.

VD: công ty A nộp thuế cho nhà nước đầy đủ và đúng hạn theo thông báo của cơ quan
thuế.

- Thực hiện pháp luật có các đặc điểm sau:

+ Thực hiện PL là hành vi xác định hay xử sự thực tế của con người, bởi vì, pháp luật
được ban hành để điều chỉnh hành vi hay xử sự của con người, do vậy, chỉ có thể căn cứ
vào hành vi hay xử sự thực tế của các chủ thể thì mới có thể xác định được họ có thực
hiện pháp luật hay không. Hành vi thực hiện PL có thể được thực hiện dưới dạng hành
động, hoặc bằng không hành động.

+ Thực hiện pháp luật là làm theo yêu cầu của pháp luật, vì vậy, thực hiện PL phải là
hành vi hợp pháp, hoàn toàn phù hợp với các yêu cầu của PL.
+ Thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể có năng lực hành vi PL, bởi vì, chỉ các chủ
thể có năng lực hành vi pháp luật mới có khả năng nhận thức được yêu cầu của PL để
làm đúng các yêu cầu đó. Đối với các chủ thể không có hoặc mất năng lực hành vi pháp
luật, tức là không có khả năng nhận thức thì các quy định của PL không có ý nghĩa hoặc
không có giá trị đối với họ.

* Ý nghĩa:

Việc thực hiện pháp luật có ý nghĩa to lớn trong đời sống:
- Bằng việc thực hiện pháp luật, các quy định của pháp luật từ trong các nguồn khác
nhau đã đi vào đời sống, trở thành hành vi thực tế của các chủ thể.

Nhờ đó, pháp luật phát huy vai trò của nó trên thực tế, làm cho đời sống xã hội ổn định,
trật tự và có điều kiện phát triển mạnh mẽ, các quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân,
tổ chức được bảo đảm, bảo vệ, đời sống xã hội được an toàn.

- Trong quá trình tổ chức thực hiện PL, thông qua hoạt động phổ biến, giáo dục pháp
117

luật sẽ giúp cho các chủ thể có điều kiện nâng cao nhận thức pháp luật, hiểu rõ hơn các
quyền và nghĩa vụ pháp lí của mình trong các QHPL, nhờ đó, họ tích cực và chủ động
tham gia vào các quan hệ đó, tiếp cận các nguồn lực để phát triển.
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


- Thông qua việc thực hiện pháp luật, những hạn chế khiếm khuyết nếu có của pháp luật
sẽ được bộc lộ, nhờ đó, pháp luật có thể được hoàn thiện một cách kịp thời.
118
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


82. Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng tới
việc thực hiện pháp luật ở VN hiện nay.
* Phân tích: câu 81.

* Các yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện pháp luật ở VN hiện nay:
- Sự phát triển kinh tế - xã hội:

+ Cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay với những mặt tích
cực tạo ra tư duy năng động, sáng tạo, coi trọng uy tín, chất lượng, hiệu quả của hoạt
động kinh tế. Từ đó tác động tích cực hơn tới ý thức pháp luật và hành vi thực hiện pháp
luật của các chủ thể trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và tiêu dùng.

+ Nhưng mặt trái của tâm lý thị trường sẽ tạo ra tâm lý sùng bái đồng tiền, coi tiền là tất
cả, bất chấp các giá trị đạo đức, pháp luật đồng thời sẽ tạo ra những quan niệm, hành vi
sai lệch trong thực hiện pháp luật, lấy đồng tiền làm thước đo đánh giá các quan hệ giữa
người với người. Đây là nguyên nhân phát sinh các hành vi trái pháp luật, là môi trường
cho các loại tội phạm nảy sinh và phát triển.
- Chính trị:
+ Môi trường chính trị - xã hội của đất nước ta trong những năm qua luôn ổn định, phát
triển bền vững chính là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động thực hiện pháp luật, vì nó
củng cố ý thức và niềm tin chính trị của cán bộ, Đảng viên và quần chúng nhân dân đối
với sự lãnh đạo của Đảng, gia tăng lập trường chính trị - tư tưởng của các cá nhân có
thẩm quyền áp dụng pháp luật.

- Văn hóa – đời sống:

+ Các phong tục tập quán trong cộng đồng xã hội có ảnh hưởng nhất định tới hoạt động
thực hiện pháp luật của các tầng lớp nhân dân, thể hiện đặc biệt rõ nét ở khu vực nông
thôn.

- Môi trường xã hội:

+ Một người sống trong môi trường văn hoá trong sạch, lành mạnh sẽ có ý thức và hành
vi hợp pháp cao hơn những người sống trong môi trường có nhiều tệ nạn xã hội, tội
phạm.
119

- Ý thức pháp luật:


+ Ý thức, niềm tin đối với pháp luật của con người có ảnh hưởng quan trọng tới việc
Page

thực hiện pháp luật. Bởi lẽ, nếu thiếu sự tin tưởng vào pháp luật, không có niềm tin

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


vững chắc vào tính công bằng và nghiêm minh của pháp luật…thì việc thực hiện pháp
luật không thể tốt và chặt chẽ được.

- Dư luận xã hội:

+ Sự bất bình của dư luận xã hội đối với những hành vi vi phạm pháp luật có tác động
mạnh mẽ đến việc uốn nắn, điều chỉnh ý thức pháp luật của các cá nhân.

- Sự rõ ràng, minh bạch, sự hài hòa, cân bằng các loại lợi ích trong các quy định pháp
luật:

+ Đây là yếu tố rất căn bản tác động đến ý thức, hành vi của con người, cùng với nhũng
điều kiện khác, có thể dẫn dắt con người thực hiện pháp luật một cách tốt nhất.
120
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


83. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của hoạt
động áp dụng pháp luật.
* Phân tích khái niệm:

- Áp dụng pháp luật là hoạt động do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt
hóa QPPL thành quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể, đối với các cá nhân, tổ chức trong
các trường hợp cụ thể.
- Đặc điểm:

+ Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, bởi vì:

Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan nhà nước, tổ chức hay cá nhân có thẩm
quyền tiến hành và mỗi chủ thể đó chỉ có thể áp dụng pháp luật trong một phạm vi nhất
định. VD: ở nước ta chỉ có UBND mới có thể xem xét cấp giấy chứng nhận kết hôn, chỉ
có TAND mới có thể xét xử định tội và định hình phạt cho người phạm tội…

Hoạt động áp dụng pháp luật là sự tiếp tục thể hiện ý chí của nhà nước, thông qua hoạt
động áp dụng pháp luật, ý chí nhà nước thể hiện một cách cụ thể trong các trường hợp
cụ thể.
Quyết định áp dụng pháp luật luôn thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể tiến hành áp
dụng pháp luật trên cơ sở nhận thức và niềm tin của họ về bản chất của vụ việc và các
quy định của pháp luật. Quyết định áp dụng pháp luật có ý nghĩa bắt buộc đối với chủ
thể bị áp dụng pháp luật, và chủ thể khác có liên quan. Khi cần thiết, quyết định này
được bảo đảm bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước.

+ Áp dụng pháp luật được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

Để đảm bảo hoạt động áp dụng pháp luật được thực hiện một cách đúng đắn, thống nhất,
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức được (bị) áp dụng
pháp luật, đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của pháp luật, đòi hỏi hoạt động áp
dụng PL phải tuân theoo trình tự, thủ tục chặt chẽ do PL quy định.

+ Áp dụng pháp luật là hoạt động cá biệt hóa QPPL đối với từng trường hợp cụ thể.
QPPL là những quy tắc xử sự chung, nó được đặt ra không phải dành cho một cá nhân,
tổ chức cụ thể, cá biệt mà dành cho một nhóm đối tượng nhất định.
121

Khi áp dụng pháp luật, chủ thê có thẩm quyền căn cứ vào QPPL, đưa ra cách xử sự cụ
thể đối với chủ thể bị áp dụng pháp luật, xác định cho họ được làm gì, không được làm
gì, phải làm gì, làm như thế nào… một cách rất cụ thể.
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


+ Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo:

Các vụ việc cụ thể xảy ra trong cuộc sống hết sức đa dạng, phức tạp, trong khi pháp luật
thường không mô tả tỉ mỉ từng tình tiết của sự việc, nó chỉ dự liệu những điều kiện,
hoàn cảnh có tính chất phổ biến.
Do vậy, khi áo dụng pháp luật, các chủ thể có thẩm quyền áp dụng phải nghiên cứu kĩ
vụ việc, so sánh, đối chiếu với các quy định của pháp luật, lựa chọn QPPL phù hợp để
áp dụng sao cho đúng người, đúng việc, đúng mức độ, đúng quan điểm, tư tưởng mà
QPPL đã nêu.

Trong thực tế, nhiều trường hợp xảy ra vụ việc những vụ việc đòi hỏi cơ quan, nhà chức
trách có thẩm quyền phải giải quyết nhưng không có quy định của pháp luật để áp dụng.
Những TH đó đòi hỏi chủ thể có thẩm quyền phải có ý thức pháp luật cao, có kinh
nghiệm thực tiễn phong phú, phải linh hoạt, sáng tạo để giải quyết.

* Mục đích, ý nghĩa của hoạt động áp dụng pháp luật:

- Mục đích:
+ Nhằm làm cho các chủ thể khác trong xã hội thực hiện đầy đủ, đúng đắn, nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật.

- Ý nghĩa: Việc áp dụng pháp luật có ý nghĩa to lớn trong đời sống:

+ Bằng việc áp dụng pháp luật, các quy định của pháp luật được hiện thực hóa, đi vào
đời sống, trở thành hành vi thực tế, cụ thể của các chủ thể được pháp luật điều chỉnh.
+ Quá trình áp dụng pháp luật cũng góp phần giáo dục, răn đe, nâng cao nhận thức pháp
luật cho các chủ thể.
+ Thông qua hoạt động này, những hạn chế, khiếm khuyết của pháp luật sẽ được phát
hiện và xử lý kịp thời, nhờ đó pháp luật ngày càng hoàn thiện, phù hợp với thực tế.
122
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


84. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày các đảm bảo của hoạt động
áp dụng pháp luật.
* Phân tích khái niệm: câu 83

* Các đảm bảo của hoạt động áp dụng pháp luật:


- Bảo đảm về mặt pháp lý:

+ Hoạt động áp dụng pháp luật phải được tiến hành dựa trên cơ sở những QPPL còn
hiệu lực pháp lí quy định về các QHXH có liên quan.

- Bảo đảm về tổ chức:

+ Hoạt động áp dụng pháp luật là hoạt động do cơ quan nhà nước, nhà chức trách có
thẩm quyền tiến hành.

+ Tổ chức cũng như nhân sự ở các cơ quan này là yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất
lượng áp dụng pháp luật; bởi lẽ chất lượng áp dụng pháp luật suy cho cùng là do con
người và phụ thuộc vào khả năng chuyên môn của những người trực tiếp áp dụng pháp
luật.
- Ngoài các yếu tố trên còn có nhiều yếu tố khác bảo đảm việc áp dụng pháp luật: kinh
phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên môn, chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ
áp dụng pháp luật,…

123
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


85. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật. Trình bày các biện pháp khắc phục
hạn chế (nếu có) trong hoạt động áp dụng pháp luật ở VN hiện nay.
* Phân tích khái niệm: câu 83

* Các biện pháp khắc phục hạn chế:


- Hạn chế:

+ Hiện tượng tiêu cực, sách nhiễu của các cán bộ áp dụng pháp luật vẫn còn xảy ra, gây
dư luận không tốt trong nhân dân.

+ Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra xử lý vi
phạm còn hạn chế, chưa thường xuyên, chủ yếu mang tính hình thức, một số địa phương
chỉ tập trung vào các đợt cao điểm rồi buông lỏng.

+ Nhiều QPPL quy định chồng chéo, mâu thuẫn lẫn nhau, dẫn đến khó ra quyết định áp
dụng pháp luật.

+ Vẫn còn các chủ thể có thẩm quyền bất cẩn, cẩu thả dẫn đến những sai lầm khi áp
dụng pháp luật.
+ Các thủ tục hành chính phức tạp gây nhiều phiền hà cho người dân.
- Giải pháp:

+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật, loại bỏ các QPPL chồng chéo, mâu thuẫn, bất cập, lấp
đầy các lỗ hổng pháp luật.

+ Nâng cao chất lượng công tác tổ chức áp dụng pháp luật.
Thường xuyên quán triệt những quy định mới về lĩnh vực liên quan tới đội ngũ cán bộ
áp dụng pháp luật.
Tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao trình độ, kỹ thuật nghiệp vụ cho các cán bộ, công
chức.

Các cấp lãnh đạo cần quan tâm, chấn chỉnh văn hóa giao tiếp của đội ngũ cán bộ, công
chức khi tiếp xúc với nhân dân.

Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát việc áp dụng pháp luật, xử lý nghiêm
mọi vi phạm pháp luật.
124

Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc áp dụng pháp luật.
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


+ Tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị phương tiện kĩ thuật, ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác áp dụng pháp luật.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận
thức PL, ý thức pháp luật cho người dân.

125
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


87. Phân tích khái niệm giải thích pháp luật. Trình bày sự cần thiết của việc giải
thích pháp luật.
* Phân tích khái niệm:

- Giải thích pháp luật là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng, ý nghĩa của QPPL, bảo đảm
cho pháp luật được nhận thức và thực hiện đúng đắn, thống nhất.

- Sở dĩ cần phải giải thích pháp luật vì:


+ Quy định của pháp luật được ban hành bởi nhiều chủ thể có thẩm quyền ở nhiều thời
điểm khác nhau, do vậy khó tránh được tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lặp
giữa các quy định của pháp luật.

+ Ngôn ngữ vốn đa nghĩa, cùng một từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy theo
bối cảnh, nhiều khi có những quy định pháp luật trừu tượng, chung chung, mập mờ,
không rõ nghĩa, gây khó khăn cho các chủ thể trong việc thực hiện, nhất là trong hoạt
động áp dụng pháp luật.

Để khắc phục tình trạng trên, đảm bảo cho pháp luật được nhận thức và thực hiện thống
nhất cũng như đảm bảo cho việc áp dụng pháp luật được đúng đắn, chính xác, thống
nhất trong cả nước thì cần phải có hoạt động giải thích pháp luật, hoạt động làm sáng tỏ
về nội dung, tư tưởng, mục đích, hoàn cảnh, ý nghĩa của các quy định trong pháp luật,
làm rõ mối quan hệ giữa các QPPL trong cùng một văn bản cũng như trong các VB
khác nhau…
* Sự cần thiết của việc giải thích pháp luật:

- Việc giải thích pháp luật là vô cùng cần thiết, nó quyết định rất nhiều đến việc các
QPPL có được áp dụng vào trong thực tiễn một cách hiệu quả hay không.
- Nó giúp cho mọi người có thể hiểu một cách rõ ràng, thống nhất các nội dung, tư
tưởng của QPPL.

- Giải thích pháp luật giúp nâng cao ý thức pháp luật cho mọi người, bởi vì khi hoạt
động giải thích pháp luật được thực hiện 1 cách hiệu quả trong thực tế, thì ý nghĩa và
nội dung mà nhà nước muốn truyền đạt tới người dân cũng được hoàn thành. Lúc đó,
người dân sẽ hiểu được, nhận thức được nội dung của QPPL và tự giác chấp hành
nghiêm các QPPL đó.
126
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


89. Cho 1 ví dụ về VPPL cụ thể và phân tích các dấu hiệu của VPPL đó.
- VPPL là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực
hiện, xâm hại các QHXH được pháp luật bảo vệ.

* VD:
A là sinh viên của ĐH Luật HN. Ngày 11/2/2020, khi đi đến ngã tư Nguyễn Chí Thanh
– Chùa Láng, do bị muộn giờ học, A đã vượt đèn đỏ.
Hành vi của A là hành vi VPPL.

* Phân tích:

- Hành vi vượt đèn đỏ của sinh viên A là hành vi xác định hay xử sự thực tế của sinh
viên này, hành vi đó được thực hiện bằng hành động cụ thể.

- Đó là hành vi trái pháp luật vì trái với Luật Giao thông đường bộ 2008.
Khoản 3 điều 10 quy định: Tín hiệu đèn giao thông có 3 màu như sau:

Tín hiệu xanh là được đi.

Tín hiệu đỏ là cấm đi

Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng
được đi tiếp, trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc
độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ.

- Sinh viên A là người có năng lực trách nhiệm pháp lí, vì sinh viên A đã đủ 18 tuổi, tức
là đã đạt đến độ tuổi mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm pháp lí về tất cả các
hành vi, trí tuệ phát triển bình thường, có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

- Hành vi vượt đèn đỏ của sinh viên A là hành vi có lỗi, bởi vì khi thực hiện hành vi này,
sinh viên A đủ khả năng để nhận thức được hành vi của mình là trái pháp luật, đủ khả
năng nhận thức được hậu quả của hành vi đó là có thể gây tai nạn, gây ảnh hưởng đến
trật tự an toàn giao thông, đồng thời, sinh viên A hoàn toàn có thể điều khiển được hành
vi của mình, đó là có thể không vượt đèn đỏ.

- Hành vi của sinh viên A đã xâm phạm QHXH được pháp luật bảo vệ, đó là trật tự, an
toàn giao thông.
127
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


90. Cho một ví dụ về VPPL cụ thể và phân tích cấu thành của VPPL đó.
* VD: A là sinh viên của ĐH Luật HN. Sáng ngày 11/2/2020, khi đi xe máy đến ngã tư
Nguyễn Chí Thanh – Chùa Láng, do sắp bị muộn giờ thi, A đã vượt đèn đỏ, và đâm phải
B đang đi xe máy sang đường, khiến B bị ngã gẫy tay.
* Phân tích cấu thành:

- Mặt khách quan của VPPL:


+ Hành vi trái pháp luật: Hành vi vượt đèn đỏ của A là hành vi trái PL, trái với quy định
của Luật giao thông đường bộ.

+ Hậu quả của hành vi: gây thiệt hại về người, đó là khiến B bị gẫy tay.

+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi vượt đèn đỏ của A là nguyên
nhân dẫn đến tai nạn, khiến cho B bị gẫy tay. Nếu A không vượt đèn đỏ thì có thể sẽ
không dẫn đến hậu quả này.

+ Thời gian: sáng ngày 11/2/2020.

+ Địa điểm: ngã tư Nguyễn Chí Thanh, Chùa Láng.


+ Phương tiện: xe máy

- Mặt chủ quan:


+ Lỗi: Lỗi vô ý do quá tự tin, bởi vì, khi thực hiện hành vi vượt đèn đỏ, A đủ khả năng
nhận thức được hành vi của mình có thể gây hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng A tự tin
là mình có thể ngăn không cho hậu quả đó xảy ra.
+ Động cơ: không có động cơ, chỉ có những người VPPL với lỗi cố ý mới có động cơ.

+ Mục đích: để kịp giờ thi.


- Chủ thể của VPPL: Sinh viên A là người có năng lực trách nhiệm pháp lí, vì sinh viên
A đã đủ 18 tuổi, tức là đã đạt đến độ tuổi mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm
pháp lí về tất cả các hành vi, trí tuệ phát triển bình thường, có đủ khả năng nhận thức và
điều khiển hành vi.

- Khách thể của VPPL: quyền bất khả xâm phạm về thân thể, sức khỏe của anh B và trật
tự an toàn giao thông.
128
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


91. Phân tích khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lí. Trình bày mục đích, ý nghĩa
của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí.
* Phân tích khái niệm:

- Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước do cơ quan nhà
nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt hóa bộ phận chế tài của
QPPL đối với các chủ thể của VPPL.
VD: Khi CSGT ra quyết định xử phạt người VPPL giao thông có nghĩa là cảnh sát đã
truy cứu trách nhiệm pháp lí đối với người vi phạm đó.

- Đặc điểm:

+ Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước.

Hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí do các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có
thẩm quyền hoặc chủ thể được pháp luật trao quyền tiến hành theo quy định của pháp
luật và mỗi chủ thể đó chỉ được truy cứu trách nhiệm pháp lí trong một phạm vi nhất
định theo quy định của pháp luật.
Truy cứu trách nhiệm pháp lí là áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với chủ
thể VPPL. Đó là các biện pháp cưỡng chế nhà nước đem đến hậu quả bất lợi cho chủ thể
VPPL.

Hoạt động này là sự tiếp tục thể hiện ý chí nhà nước. Thông qua hoạt động này, ý chí
nhà nước được thể hiện thành những biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể áp dụng đối
với chủ thể VPPL.

Nội dung các quyết định được ban hành trong quá trình truy cứu trách nhiệm pháp lí
luôn thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lí trên
cơ sở nhận thức và niềm tin nội tâm của họ về bản chất của vụ việc và các quy định của
pháp luật. Các quyết định này có ý nghĩa bắt buộc đối với các chủ thể VPPL và các chủ
thể khác có liên quan.

+ Truy cứu trách nhiệm pháp lí là việc cá biệt hóa bộ phận chế tài của QPPL.
Truy cứu trách nhiệm pháp lí là việc cơ quan hay nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức
cho các chủ thể VPPL thực hiện bộ phận chế tài của QPPL.
129

+ Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động có trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ do pháp
luật quy định.
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


Để đảm bảo tính chính xác, đúng đắn của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí, hạn
chế đến mức thấp nhất những sai lầm có thể xảy ra, tránh hiện tượng oan sai, bỏ lọt vi
phạm đòi hỏi cơ quan, nhà chức trách có thẩm quyền phải tiến hành hoạt động truy cứu
trách nhiệm pháp lí một cách hết sức thận trọng, đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật đã
quy định.

+ Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động đòi hỏi phải sáng tạo.
Các vụ việc pháp luật xảy ra trong thực tế rất đa dạng và phức tạp, trong khi đó pháp
luật thường chỉ dự liệu những tình tiết có tính chất phổ biến tình hình mà không mô tả tỉ
mỉ từng chi tiết của sự việc.
Do vậy, khi truy cứu trách nhiệm pháp lí, các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm
quyền phải thu thập, xử lí thông tin một cách đầy đủ, chính xác, xem xét một cách toàn
diện và kĩ lưỡng nhằm xác định sự thật khách quan của vụ việc, so sánh, đối chiếu với
các quy định của pháp luật, lực chọn QPPL phù hợp để áp dụng sao cho đúng người,
đúng tính chất, mức độ vi phạm.
* Mục đích, ý nghĩa:
- Truy cứu trách nhiệm pháp lí nhằm bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền, lợi ích
hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội, đảm bảo cho các QHXH diễn ra trong
ổn định, trật tự và phát triển một cách bình thường.

- Truy cứu trách nhiệm pháp lí nhằm xử lí người VPPL, trừng phạt họ, qua đó nhằm cải
tạo, giáo dục họ, ngăn chặn sự tiếp tục VPPL của họ.

- Truy cứu trách nhiệm pháp lí còn nhằm răn đe, phòng ngừa chung, làm cho các chủ
thể khác nhận thức được tính nghiêm minh của pháp luật mà không dám vi phạm pháp
luật.

- Trong 1 số trường hợp, truy cứu trách nhiệm pháp lí còn nhằm khôi phục trạng thái
ban đầu của các QHXH trước khi bị hành vi VPPL xâm hại.
130
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


92. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí.
Hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

- Bảo đảm nguyên tắc pháp chế trong hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí.

Nghĩa là, hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí phải được tiến hành đúng thẩm quyền,
theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định, có căn cứ pháp lí vững chắc, đúng
người, đúng vi phạm, đúng pháp luật, tránh oan sai nhưng không bỏ lọt tội phạm.
- Bảo đảm tính hợp lí trong hoạt động truy cứu trách nhiệm phạm lí.

Nghĩa là, quyết định áp dụng pháp luật được ban hành khi truy cứu trách nhiệm pháp lí
phải phù hợp với các điều kiện hiện thực để có thể thi hành được, đồng thời phải đảm
bảo tính có lợi nhất về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.

- Việc truy cứu trách nhiệm pháp lí phải được tiến hành trên cơ sở tôn trọng, bảo đảm,
bảo vệ các quyền, giá trị con người.

+ Không áp dụng những biện pháp cưỡng chế có tính chất làm nhục con người.

+ Nghiêm trị kẻ chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, lưu manh, côn đồ, tái
phạm nguy hiểm, và VPPL có tính chuyên nghiệp.
+ Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, ăn
năn hối cải, lập công, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.

- Hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí phải được tiến hành kịp thời, nhanh chóng,
nhằm bảo đảm việc truy cứu trách nhiệm pháp lí được thuận lợi, ngăn chặn kịp thời các
VPPL tương tự có thể xảy ra cũng như ngăn ngừa hiện tượng tiêu cực trong quá trình
truy cứu trách nhiệm pháp lí.
- Bảo đảm nguyên tắc công bằng trong truy cứu trách nhiệm pháp lí.

131
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


93. Phân tích căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của VPPL.
Các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã họi của VPPL là các yếu tố cấu thành
VPPL. Cụ thể như sau:

- Các yếu tố thuộc mặt khách quan của VPPL:


+ Hành vi trái PL xảy ra trong thực tế là 1 trong những cơ sở để xác định mức độ nguy
hiểm cho xã hội của VPPL.
VD: hành vi trộm xe đạp sẽ ít nguy hiểm cho xã hội hơn là hành vi cầm dao chém người
khác bị thương nặng.

Do đó, hành vi trái pháp luật là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã
hội của VPPL, dựa vào hành vi trái PL xảy ra trong thực tế có thể xác định được đó là vi
phạm kỉ luật, vi phạm hành chính hay là phạm tội.
+ Hậu quả nguy hiểm cho xã hội là 1 trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho
xã hội của VPPL, vì thiệt hại mà xã hội phải gánh chịu do VPPL gây ra càng lớn thì
mức độ nguy hiểm cho xã hội của VPPL càng cao.
VD: cùng là hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ nhưng nếu chưa gây ra tai nạn
giao thông, chưa làm cho ai bị thương hoặc chết thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ
thấp hơn là gây ra tai nạn giao thông, làm cho ai đó bị thương hoặc chết.

+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội chính là căn cứ
để xác định thiệt hại mà xã hội phải gánh chịu trong thực tế có phải do hành vi trái pháp
luật gây ra hay không.

+ Thời gian vi phạm có thể là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho XH của VPPL,
bởi lẽ, cùng 1 hành vi trái pháp luật nhưng nếu xảy ra vào ban ngày thì sẽ ít nguy hiểm
hơn là xảy ra vào ban đêm, bời vì, vào ban ngày thì khả năng ngăn chặn thiệt hại và
khắc phục hậu quả sẽ dễ hơn vào ban đêm.

+ Địa điểm vi phạm có thể là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho XH của VPPL.

VD: cùng 1 hành vi khủng bố nhưng nếu xảy ra ở địa điểm tụ tập đông người như rạp
hát, SVĐ… thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn khi xảy ra ở nơi ít người hoặc
ở vùng hẻo lánh, ít người qua lại, bởi vì hành vi đó được thực hiện ở nơi đông người sẽ
có khả năng gây sát thương cho nhiều người hơn.
132

+ Phương tiện vi phạm là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho XH của
VPPL.
Page

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


VD: cùng là hành vi vận chuyển hàng lậu song nếu phương tiện được sử dụng để chở
hàng là xe đạp thì sẽ ít nguy hiểm hơn là bằng ô tô, vì số lượng hàng lậu được vận
chuyển trong cùng một thời gian sẽ ít hơn.

- Các yếu tố thuộc mặt chủ quan của VPPL


+ Lỗi là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho XH của VPPL, vì, nếu
cùng một hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm cho xã hội, song khi chủ thể thực
hiện với lỗi cố ý thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn là lỗi vô ý vì khi đó, chủ
thể đã biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó
gây ra cho xã hội mà lại mong muốn cho hậu quả đó xảy ra hoặc có ý thức để mặc cho
hậu quả đó xảy ra.

+ Động cơ VPPL là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho XH của VPPL, vì nó là
động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái PL và khi chủ thể vi phạm có động cơ
rõ ràng thì thường dễ theo đuổi đến cùng việc thực hiện hành vi trái PL.

+ Mục đích VPPL có thể là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho XH của VPPL, vì
khi chủ thể thực hiện hành vi trái PL có mục đích cụ thể, rõ ràng thì thường họ sẽ cố ý
thực hiện hành vi, tức là có lỗi cố ý.

- Chủ thể của VPPL:


+ Chủ thể củ VPPL là 1 trong những yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho XH của
VPPL, vì với cùng 1 hành vi và hậu quả nguy hiểm cho XH nhưng nếu chủ thể là người
đã thành niên thì mức độ nguy hiểm cho XH sẽ cao hơn so với chủ thể là người chưa
thành niên. Bởi vì nếu chủ thể là người đã thành niên, tức là có đủ khả năng nhận thức
về hành vi và hậu quả của nó, đã có đủ khả năng cân nhắc, tính toán thiệt hơn mà vẫn cố
tình lựa chọn và thực hiện hành vi trái PL thì mức độ nguy hiểm cho XH sẽ cao hơn là
người chưa thành niên, chưa đủ khả năng cân nhắc, tính toán cẩn thận trước khi lựa
chọn và thực hiện hành vi trái PL.

- Khách thể của VPPL:


+ Khách thể của VPPL là 1 trong những yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội
của VPPL, vì QHXH vị xâm hại bởi VPPL càng quan trọng thì mức độ nguy hiểm cho
XH của VPPL càng cao. Trong số các loại QHXH có thể bị xâm hại thì an ninh quốc gia
là loại VPPL có mức độ nguy hiểm cho XH cao nhất.
133
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


94. Phân tích ý nghĩa từng yếu tố trong cấu thành VPPL đối với việc truy cứu
trách nhiệm pháp lí.
Ý nghĩa cơ bản của việc xác định cấu thành VPPL đối với hoạt động truy cứu trách
nhiệm pháp lí là nhằm xác định được đúng tính chất và mức độ nguy hiểm cho XH của
VPPL, trên cơ sở đó có thể xác định được đúng đắn, chính xác các biện pháp cưỡng chế
nhà nước cần áp dụng cho phù hợp với từng trường hợp vi phạm, qua đó, bảo đảm được
mục đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý. Cụ thể:

- Hành vi trái PL là căn cứ đầu tiên cho việc truy cứu trách nhiệm pháp lý, bởi vì nếu
không có hành vi VPPL thì không có VPPL, do vậy, nếu không xác định được hành vi
trái PL thì không thể tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lý.

- Hậu quả nguy hiểm cho XH hay thiệt hại mà XH phải gánh chịu là cơ sở để xác định
loại trách nhiệm pháp lí và biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể cần áp dụng, đó là
trách nhiệm hành chính hay hình sự, nếu là hình sự thì thuộc loại tội nào, khung hình
phạt cụ thể nào…
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm cho xã hội là
1 căn cứ quan trọng để truy cứu trách nhiệm pháp lý, bởi lẽ, 1 người sẽ không phải chịu
trách nhiệm về những thiệt hại không phải do hành vi của mình gây ra, trừ trường hợp
có trách nhiệm liên đới.

- Thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, tính chất, phương pháp, thủ đoạn thực hiện
hành vi là những yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định biện pháp cưỡng chế
cụ thể cần áp dụng.

- Việc xác định được loại lỗi cụ thể của chủ thể vi phạm có ý nghĩa quan trọng trong
việc truy cứu trách nhiệm pháp lí và xác định các biện pháp cưỡng chế cụ thể cần áp
dụng, vì nếu chủ thể không có lỗi trong hành vi của mình thì không bị coi là VPPL, với
cùng 1 mức độ thiệt hại do VPPL gây ra cho XH song nếu chủ thể vi phạm với lỗi cố ý
thì phải trừng phạt nghiêm khắc hơn so với khi họ vi phạm vô ý.
- Việc xác định được động cơ, mục đích VPPL của chủ thể cũng là căn cứ quan trọng để
quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể đối với chủ thể VPPL, đặc
biệt trong trường hợp chúng là dấu hiệu đặc trưng của vi phạm, ví dụ động cơ vụ lợi là
một trong những dấu hiệu đặc trưng của tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả
nghiêm trọng; mục đích nhằm lật đổ chính quyền nhân dân là một trong những dấu hiệu
đặc trưng của tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân…
134

- Việc xác định độ tuổi, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của chủ thể là cá
nhân có ý nghĩa quan trọng trong việc khẳng định họ có phải là chủ thể của VPPL
Page

không, trong việc xác định biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể cần áp dụng cho chủ
thể, vì với hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội tương tự nhau thì biện pháp cưỡng

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


chế nhà nước cần áp dụng đối với người chưa thành niên phải nghiêm khắc hơn đối với
người chưa thành niên.

- Đối với chủ thể là tổ chức thì việc xác định địa vị pháp lý hoặc tư cách pháp nhân của
chủ thể sẽ là cơ sở để xác định loại trách nhiệm pháp lí cần truy cứu, ví dụ, ở nước ta
hiện nay, chỉ pháp nhân thương mại mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 1 số
tội nhất định, còn các pháp nhân khác thì không.
- Việc xác định khách thể của VPPL là cơ sở quan trọng để đánh giá tính chất và mức
độ nguy hiểm cho xã hội, trên cơ sở đó xác định chính xác biện pháp cưỡng chế nhà
nước cần áp dụng, vì QHXH được pháp luật bảo vệ càng quan trọng thì biện pháp
cưỡng chế cần áp dụng đối với chủ thể vi phạm phải càng nghiêm khắc.

135
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


96. Phân tích căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của một cá nhân, liên hệ bản thân.
* Phân tích căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của 1 cá nhân:

Mặc dù cấu trúc của ý thức pháp luật bao gồm tâm lý pháp luật và tư tưởng pháp luật,
song khi xem xét, đánh giá về ý thức pháp luật của 1 chủ thể cụ thể phải căn cứ vào 3
yếu tố: tư tưởng pháp luật, tâm lý pháp luật và hành vi pháp luật.

- Yếu tố tư tưởng: là sự hiểu biết về pháp luật, thể hiện ở trình độ, kiến thức pháp luật,
sự giác ngộ, tin tưởng, hay không tin tưởng vào pháp luật của chủ thể.

Trình độ, kiến thức, hiểu biết pháp luật của mỗi chủ thể có thể cao hoặc thấp, bởi vì
trình độ kiến thức đó được hình thành ở mỗi người thông qua hoạt động nghiên cứu
khoa học; thông qua quá trình đào tạo chuyên ngành; thông qua các hoạt động thực
tiễn…
Muốn đánh giá trình độ, kiến thức pháp lí của 1 chủ thể là cao hay thấp thì có thể căn cứ
vào kết quả đào tạo và hoạt động khoa học trong thực tiễn của chủ thể.

- Yếu tố tâm lý: thể hiện xúc cảm, tình cảm, thái độ của mỗi người đối với các quy định
của pháp luật, đó là tâm lý tôn trọng hay coi thường, ủng hộ hay chống đối pháp luật.
Tuy nhiên, tâm lý pháp lý của mỗi chủ thể cụ thể là tôn trọng hay coi thường, ủng hộ
hay chống đối pháp luật chỉ có thể xác định được dựa vào yếu tố hành vi, tức là các
hành vi pháp lý thực tiễn của họ.

- Yếu tố hành vi: thể hiện ở hành vi pháp lý thực tiễn của chủ thể là hợp pháp hay bất
hợp pháp.

Nếu hành vi pháp lý thực tế của chủ thể luôn luôn là hợp pháp thì có thể khẳng định chủ
thể là người có tri thức pháp lý, hiểu biết pháp luật cao, xác định đúng yêu cầu, đòi hỏi
của pháp luật và có thái độ tôn trọng, ủng hộ pháp luật, tin tưởng vào pháp luật, tức là
người có ý thức pháp luật cao.

Nếu chủ thể thường xuyên VPPL hoặc VPPL gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho
XH thì có thể khẳng định hoặc là họ không có tri thức pháp lý, không hiểu biết pháp
luật hoặc là họ hiểu biết pháp luật nhưng lại coi thường hoặc chống đối pháp luật, tức là
có ý thức pháp luật thấp.

* Liên hệ bản thân:


136

Là 1 sinh viên trường ĐH Luật HN:


- Về tư tưởng: Bản thân em luôn cố gắng học tập, tìm hiểu các quy định của pháp luật.
Page

- Về tâm lý: Bản thân em tôn trọng và ủng hộ các quy định của pháp luật.

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


- Về hành vi: Các hành vi pháp lí thực tế của em không VPPL.

- Em tự đánh giá bản thân em là người có ý thức pháp luật tốt.

- Để nâng cao ý thức pháp luật hơn nữa, em cần:

+ Trau dồi, tích lũy thêm kiến thức về pháp luật.


+ Trong cuộc sống hàng ngày, phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.

137
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


97. Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc xây dựng PL, liên hệ thực
tiễn VN.
* Phân tích vai trò của ý thức PL đối với việc XDPL:

- Ý thức pháp luật là tiền đề tư tưởng trực tiếp để hình thành, phát triển và hoàn thiện hệ
thống pháp luật. Nếu không có ý thức pháp luật phù hợp với bản chất và điều kiện cụ
thể trong từng giai đoạn phát triển thì không thể đem lại sự hoàn thiện đối với hệ thống
pháp luật trên thực tế.

- Trong quá trình hoạt động, trên cơ sở ý thức pháp luật, nhận thức, hiểu biết của mình,
các chủ thể có thẩm quyền XDPL có thể xác định được QHXH cần điều chỉnh bằng
pháp luật, mức độ điều chỉnh… Đồng thời, có thể xác định được trình độ phát triển của
kinh tế - xã hội, nhu cầu khách quan của đời sống XH để đặt ra các quy định của pháp
luật phù hợp với các điều kiện đó.

- Khi XDPL, trên cơ sở ý thức pháp luật, nhận thức, hiểu biết của mình, các chủ thể có
thẩm quyền XDPL có thể xác định được trong số các QPXH đang tồn tại, những quy
phạm nào có thể thừa nhận thành PL để điều chỉnh các QHXH theo ý chí của nhà nước
thì thừa nhận thành PL, những quy phạm nào không phù hợp thì đặt ra các quy phạm
mới để thay thế chúng, những QHXH nào cần điều chỉnh mà chưa có PL thì đặt ra quy
tắc mới…

- Trong quá trình thực hiện HTPL đã được ban hành, trên cơ sở ý thức pháp luật, nhận
thức, hiểu biết của mình, các chủ thể có thẩm quyền XDPL có thể xác định được QPPL
nào phù hợp với thực tại khách quan, có tính khả thi thì tiếp tục sử dụng, quy phạm nào
không phù hợp thì ban hành hoặc đề nghị ban hành quy phạm hoặc VB mới để thay thế,
làm cho HTPL ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn.
- Vai trò của ý thức pháp luật đối với XDPL thể hiện ở các góc độ:
+ Góp phần nhận thức thấu đáo, đầy đủ đối với chính sách pháp luật và các yêu cầu của
việc điều chỉnh pháp luật.
+ Nâng cao khả năng thực hiện việc quy phạm hóa các nội dung điều chỉnh pháp luật và
xác định các chuẩn mực pháp lí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế.

+ Bảo đảm cho việc XD, hoàn thiện HTPL đúng quy trình kĩ thuật pháp lí, hạn chế được
tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau trên thực tế.

+ Bảo đảm hiệu quả, chất lượng hoạt động hệ thống hóa PL đặc biệt hoạt động pháp
138

điển QPPL trên thực tế.


Page

* Liên hệ:

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


- Trong những năm gần đây, ý thức pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền XDPL
ngày càng được nâng cao, trình độ nhận thức, hiểu biết, chuyên môn của các chủ thể về
pháp luật ngày càng cao.

- Tuy nhiên, ý thức pháp luật của một số chủ thể có thẩm quyền XDPL chưa tốt, khả
năng dự báo chưa cao, dẫn đến tình trạng VBPL trái với Hiến pháp, trái với luật vẫn còn,
không phù hợp với thực tiễn, phải thường xuyên sửa đổi, ban hành bổ sung, thay thế các
văn bản luật và dưới luật.

- Theo thống kê của Bộ Tư pháp: năm 2017, có hơn 5600 văn bản trái pháp luật được
ban hành của các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương, trong đó có các VB QPPL trái
pháp luật về nội dung và thẩm quyền ban hành, sai sót về căn cứ pháp lý, thể thức và kỹ
thuật trình bày, không phải là VB QPPL nhưng có chứa QPPL.

- Việc ý thức pháp luật chưa cao trong việc XDPL dẫn đến ban hành ra các VBPL
không phù hợp với Hiến pháp, pháp luật, và thực tiễn, làm cản trở sự phát triển của xã
hội.
- Hiện nay cũng chưa có quy định về trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong trường
hợp VB trái pháp luật gây thiệt hại cho người dân và doanh nghiệp.

- Để nâng cao ý thức pháp luật trong XDPL cần:


+ Tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các chủ thể có thẩm quyền ban hành
pháp luật.
+ Cần lựa chọn những chuyên gia có uy tín về luật pháp, có phẩm chất đạo đức tốt để
soạn thảo VBPL.

+ Trước khi ban hành pháp luật cần nghiên cứu kĩ xem các điều khoản có phù hợp với
Hiến pháp và pháp luật hiện hành và có phù hợp với thực tiễn hay không.
+ Cần có cơ chế xử phạt nghiêm những cá nhân ban hành văn bản trái với quy định của
pháp luật và cơ quan thẩm định văn bản đó.

+ Tăng cường chức năng giám sát của các cơ quan báo chí, người dân, các tổ chức
chính trị, xã hội trong hoạt động lập pháp.
139
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


98. Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật, liên hệ
bản thân.
* Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với việc thực hiện pháp luật:

- Ý thức pháp luật là yếu tố thúc đẩy việc thực hiện pháp luật trong thực tế.
- Ý thức pháp luật của mỗi người được thể hiện thông qua trình độ hiểu biết pháp luật,
thái độ đối với pháp luật (tôn trọng, ủng hộ hoặc coi thường, chống đối) và hành vi thực
tế của họ (hợp pháp hay bất hợp pháp).

- Việc thực hiện pháp luật một cách chủ động, đúng đắn trước hết phụ thuộc vào sự hiểu
biết pháp luật và thái độ pháp lý của chủ thể.

- Muốn thực hiện pháp luật tốt, cần phải hiểu biết pháp luật. Khi chủ thể hiểu được nội
dung của các QPPL tức là thấy được những điều mà pháp luật cho phép, bắt buộc, ngăn
cấm gắn liền đối với những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Tham gia vào các QHPL cụ
thể, chủ thể nhận thức được quyền, nghĩa vụ pháp lí và trách nhiệm của mình để từ đó
lựa chọn cách xử sự cho phù hợp.
- Việc thực hiện pháp luật khi kém hiểu biết pháp luật sẽ trở nên thụ động, khó khăn,
trên thực tế, khả năng đảm báo tính hợp pháp của hành vi thấp, hiệu quả không cao.

- Mặt khác, tình cảm, thái độ pháp lí của chủ thể cũng rất quan trọng. Nó là yếu tố tạo ra
sự gắn bó đối với PL, làm tăng thêm khả năng thực thi quyền, nghĩa vụ của chủ thể.

- Quá trình thực hiện pháp luật đòi hỏi các chủ thể phải tự tạo lập được tiền đề, nền tảng
ý thức pháp luật đúng đắn, tích cực để chủ động xác lập những hành vi trong giới hạn
được pháp luật quy định.

- Lối sống theo pháp luật chỉ có thể được hình thành trên 1 nền tảng ý thức, nhận thức
cao về pháp luật và 1 thái độ tôn trọng pháp luật. Vai trò của ý thức pháp luật trong việc
XD lối sống theo pháp luật thể hiện thông qua việc:

+ Tiếp nhận chọn lọc lối sống công nghiệp, hiện đại phù hợp với bản sắc dân tộc; hiểu
biết, tôn trọng, sử dụng pháp luật làm thước đo khi tham gia quan hệ và các hoạt động
pháp lí.

+ Loại trừ lối sống theo đạo đức, phong tục tập quán… Hạn chế, xóa bỏ các quan niệm,
phong tục, tập quán lạc hậu cản trở, làm giảm thiểu hiệu quả thực thi pháp luật, phủ
nhận các giá trị pháp lí tích cực.
140

+ Không khoan nhượng đối với hiện tượng VPPL; tích cực đấu tranh chống VPPL dựa
trên nguyên tắc pháp chế thống nhất và sự công bằng, bình đẳng về trách nhiệm đối với
Page

XH…

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


* Liên hệ:

Là 1 sinh viên ĐH Luật HN:

- Bản thân em luôn tích cực học tập, tìm hiểu các quy định của pháp luật, nâng cao hiểu
biết về pháp luật.
- Có thái độ đúng đắn, tôn trọng pháp luật, nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp
luật, không làm những việc pháp luật cấm, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp luật quy
định.

- Tuyên truyền, vận động người thân, bạn bè sống và thực hiện theo Hiến pháp và pháp
luật.

- VD:

+ Đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy. Không đi quá tốc độ, không vượt đèn đỏ.
+ Nộp tiền trọ, học phí đúng hạn.

141
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED


99. Phân tích khái niệm giáo dục pháp luật. Trình bày mục đích, ý nghĩa của việc
giáo dục pháp luật.
* Phân tích khái niệm:

- Giáo dục pháp luật là quá trình tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường
xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người trình độ pháp lí nhất
định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu
của pháp luật.

- Giáo dục pháp luật là biện pháp cơ bản nhất để nâng cao ý thức pháp luật.

- Xét về mặt bản chất, giáo dục PL là quá trình hoàn thiện nhân tố XH – pháp lí của con
người, nâng cao khả năng sáng tạo của con người trước đời sống thực tiễn.

- Giáo dục pháp luật là quá trình tác động của nhiều hình thức, phương tiện vào ý thức
của con người, đó không phải và không thể là sự áp đặt ý chí chủ quan duy ý chí tới quá
trình nhận thức khách quan của các chủ thể.

- Giáo dục pháp luật là 1 nhiệm vụ mang tính thường xuyên, liên tục của nhà nước.
- Giáo dục pháp luật phải đảm bảo tính kịp thời, sát thực tế, phù hợp cả về phương diện
nội dung, hình thức, và đối tượng.

- Cần gắn việc GDPL trong nhà trường, trong các thiết chế chính trị xã hội với GD ở
ngoài cộng đồng XH và gia đình.

- Kết nối việc phổ biến, giáo dục pháp luật với công tác GD truyền thống LS và phong
tục tập quán tốt đẹp của dân tộc.

- Cần gắn GDPL với quá trình thực thi nhiệm vụ phát triển kinh tế XH, bảo đảm quốc
phòng an ninh của đất nước, của từng vùng, miền, địa phương và an sinh XH.

* Mục đích:
- GDPL nhằm nâng cao khả năng nhận thức pháp lí, sự hiểu biết pháp luật, hình thành
tri thức pháp luật cần thiết cho các chủ thể.

- GDPL nhằm khơi dậy tình cảm, lòng tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật.
- GDPL nhằm hình thành thói quen xử sự theo PL với động cơ tích cực.
142

* Ý nghĩa: GDPL giúp nâng cao hiểu biết, nhận thức về pháp luật cho các chủ thể, từ đó,
họ sẽ nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật hơn, giúp nhà nước duy trì trật
Page

tự xã hội.

© 2020 DOAN MINH PHUONG ALL RIGHTS RESERVED


100. Phân tích các biện pháp cơ bản để nâng cao ý thức pháp luật ở VN hiện nay.
- Biện pháp cơ bản để nâng cao ý thức PL ở VN là GDPL. Các hình thức phổ biến,
GDPL bao gồm:

+ Họp báo, thông cáo báo chí


+ Phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn, hướng dẫn tìm hiểu PL; cung cấp thông tin, tài
liệu PL
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-
phích, tranh cổ động; đăng tải trên Công báo; đăng tải thông tin PL trên trang thông tin
điện tử; niêm yết tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, tổ chức, khu dân cư.

+ Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.

+ Thông qua công tác xét xử, xử lí VPHC, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của CD và hoạt động khác của các cơ quan trong BMNN; thông qua hoạt động
trợ giúp pháp lí, hòa giải ở cơ sở.

+ Lồng ghép trong hoạt động văn hóa, văn nghệ, sinh hoạt của tổ chức chính trị và các
đoàn thể, CLB, tủ sách pháp luật và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở.
+ Thông qua chương trình GDPL trong các cơ sở GD của hệ thống GD quốc dân.

+ Các hình thức phổ biến, GDPL khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để đảm bảo công tác phổ biến
GDPL đem lại hiệu quả.

143
Page

© 2021 ANDREA ALL RIGHTS RESERVED

You might also like