You are on page 1of 20

1.

Các cách tiếp cận trong nghiên cứu về nhà nước


1.1. Tiếp cận chức năng
- Nhà nước là công cụ quản lý xã hội
- Nhà nước là công cụ cai trị giai cấp
- Nhà nước là “người gác đêm”
- Nhà nước là nhà cung cấp (nhà nước phúc lợi)
- Nhà nước điều tiết
1.2. Tiếp cận thể chế
- Nhà nước là một tổ chức có cấu trúc thứ bậc về bộ máy, cơ quan
- Nhà nước là sự kết ước (khế ước) giữa các công dân
- Nhà nước là một tổ chức có mục đích tự thân
2. Các đặc trưng của nhà nước
Nội dung So sánh với các tổ chức khác
1. Quyền lực công cộng Quyền lực: khả năng sử dụng sức mạnh vũ lực thể hiện - Các chủ thế khác cũng có thể có quyền
đặc biệt tách khỏi xã hội bằng lực lượng quân đội, cảnh sát hay lực lượng vũ trang lực
của nhà nước - Nguồn lực không to lớn như nhà nước
 Đặc biệt bởi: - Quyền lực công, áp đặt phổ biến
- Quyền lực này tách rời khỏi xã hội (áp đặt với toàn xã - Không độc quyền sử dụng vũ lực
hội)
- Thực hiện bởi bộ máy chuyên làm nhiệm vụ quản lý
- Độc quyền sử dụng sức mạnh bạo lực
- Áp đặt với mọi chủ thể -quyền lực công
- Nguồn lực kinh tế, chính trị, tư tưởng lớn nhất
2. Phân chia lãnh thổ và o Chia toàn bộ cư dân và lãnh thổ theo các cấp, đơn vị Các thổ chức khác không thể quản lý,
quản lý cư dân theo hành chính phân chia cư dân theo lãnh thổ
đơn vị hành chính o Quản lý xã hội theo cư dân và các đơn vị hành chính
lãnh thổ đó
3. Nhà nước có chủ quyền - Chủ quyền là khả năng và mức độ thực hiện quyền lực - Chỉ có nhà nước mới có chủ quyền
quốc gia của nhà nước trên cu dân và lãnh thổ - Thị tộc và các tổ chức xã hội khác
- Chủ quyền bao gồm chủ quyền đối nội và chủ quyền đối không có chủ quyền
ngoại
4. Nhà nước ban hành  Ban hành pháp luật là việc đặt ra các quy tắc xử sự  Chỉ có nhà nước mới được quyền ban
pháp luật và quản lý xã chung cho xã hội hành và quản lý xã hội bằng pháp luật
hội bằng pháp luật  Nhà nước ban hành pháp luật nhưng nhà nước cũng  Quy phạm khác không có giá trị bắt
phải tôn trọng pháp luật buộc chung

5. Nhà nước thu các khoản  Chỉ có nhà nước mới có thể thu thuế bắt buộc - Các tổ chức xã hội không có quyền thu
thuế dưới dạng bắt  Nhà nước thu thuế vì: thuế
buộc + Nhà nước chuyên làm nhiệm vụ quản lý, tách biệt khỏi - Tổ chức xã hội có thể thu lệ phí với
xã hội thành viên
+ Thu thuế để đầu tư trở lại cho xã hội
+ Thu thuê thực hiện sự tái phân phối xã hội

Câu hỏi:
1. Quyền lực công cộng đặc biệt là gì? Các tổ chức khác trong xã hội có quyền lực hay không?
- Quyền lực công cộng đặc biệt thực chất là quyền lực nhà nước
- Các tổ chức khác có quyền lực nhưng mức độ quyền lực khác nhau, tùy thuộc vào loại tổ chức và ngữ cảnh cụ thể.
2. Tại sao nhà nước quản lý dân cư theo đơn vị lãnh thổ?
- Giúp tổ chức hành chính trở nên hiệu quả hơn, cho phép chình quyền tập trung vào quản lý và cung cấp dịch vụ công
cộng, thu thuế, quản lý trật tự và thực hiện chính sách cụ thể cho toàn khu vực
- Mỗi khu vực có những đặc điểm và nhu cầu riêng biệt, cho phép chính quyền đáp ứng tốt hơn các yêu cầu về vấn đề
địa phương như co sở hạ tầng, y tế, giáo dục,..
- Đảm bảo trật tự và an toàn địa phương, an ninh cộng đồng một cách hiệu quả
=>> Giúp tối ưu hóa tổ chức hành chính và đảm bảo đáp ứng nhu cầu cụ thể từng khu vực.
3. Chủ quyền quốc gia là gì?
- Là quyền làm chủ đối với quốc gia, là thuộc tính chính trị - pháp lý không thể tách rời khỏi quốc gia, là nói đến quyền
tự quyết của một quốc gia mà ko một chủ thể nào khác có thể can thiệp
- Thực chất là đề cập đế phạm vi của quyền lực nhà nước
- Là khả năng và mức độ mà GCTT sẽ áp dụng quyền lực lên: lãnh thổ, công dân
- Bao gồm nhiều nội dung, quyền cơ bản: quyền bất khả xâm phạm lãnh thổ, quyền tự quyết định những công việc của
qg, quyền độc lập trpng quan hệ đối ngoại
=>> Hành vi nào xâm hại đến dân cư, lãnh thổ -> xâm hại chủ quyền quốc gia
4. Nhà nước ban hành pháp luật, nhà nước có phải tuân theo pháp luật hay không? - CÓ
- Pháp luật là công cụ để NN quản lý xã hội, để điều chỉnh các QHXH đặc thù => Tất cả mọi chủ thể đều phải tuân theo
pháp luận vì đó là quy tắc xử sự chung áp dụng cho mọi người - bản thân NN cũng phải chịu bắt buộc của pháp luật.
[Kiểm soát quyền lực nhà nước]
=>> Điều này để đảm bảo sự công bằng, rõ ràng và đáng tin cậy trong quản lý của nhà nước, duy trì trật tự và an ninh xã
hội và bảo vệ lợi ích cộng đồng
5. Nộp thuế có phải là sự kêu gọi đóng góp tài chính cho đất nước không? - KHÔNG
- Bản chất của thuế là sự bắt buộc của trách nhiệm công dân với nhà nước, nếu kêu gọi thì không mang tính bắt buộc.

BÀI 2: NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC

1. Các học quyết phi Mác-xít về nguồn gốc của nhà nước:
Thuyết thần quyền  Xuất hiện khá sớm, thời kỳ cổ và trung đại
Thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, sáng  Nhà nước do Thượng đế sáng tạo nên để bảo vệ trật tự chung của xã hội (có
tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung. Nhà nguồn gốc thần thánh: Thiên tử, Thiên ý,…)
nước là sản phẩm của Thượng đế.  Quyền lực nhà nước xuất phát từ Thượng đế và được trao cho người đứng
đầu (trực tiếp hoặc gián tiếp)
 Quyền lực nhà nước mang tính vĩnh cửu, bất biến
=> Nhận xét:
+ Không tiến bộ, không dân chủ, Vua có quyền lực tuyệt đối -> lạm quyền
+ Mang tính chất duy tâm khách quan
Thuyết gia trưởng  Xuất hiện thời kỳ cổ - trung đại
Nhà nước là kết quả sự phát triển gia đình và  Nhà nước xuất hiện do nhu cầu quản lý xã hội
quyền gia trưởng, thực chất nhà nước là mô  Quyền lực nhà nước về bản chất giống với quyền gia trường của người đứng
hình của một gia tộc mở rộng và QLNN chính là đầu gia đình
từ quyền gia trưởng được nâng lên cao. => Nhận xét: Biện minh cho sự bất bình đẳng, nô dịch, thống trị con người

Thuyết Khế ước xã hội  Nhà nước ra đời trên cơ sở khế ước xã hội, sự thỏa thuận giữa những con
Nhà nước là sản phẩm của một khế ước xã hội người sống trong trạng thái tự nhiên
được ký kết giữa những người sống tự nhiên.  Quyền lực của nhà nước xuất phát từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho
Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trường nhà nước (chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân)
hợp nhà nước không giữ được vai trò thì khế => Nhận xét:
ước mất hiệu lực, nhân dân có quyền lật đổ và + Đây là học thuyết có tính cách mạng, dân chủ và giá trị lịch sử to lớn
ký khế ước mới. + Giải thích nguồn gốc nhà nước trên cơ sở ý chí chủ quan của con người

2. Quá trình hình thành nhà nước theo quan điểm chủ nghĩa Mác -Lenin:
2.1 Chế độ Cộng sản nguyên thủy; tổ chức thị tộc-bộ lạc và quyền lực xã hội
Cơ sở kinh tế  Chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
 Sự phân công lao động mang tính chất đơn giản
 Bình đẳng trong lao động và hưởng thụ (ko có tài sản riêng, ko ai giàu nghèo, ko có sự chiếm đoạt
tài sản)
Cơ sở xã hội  Quan hệ xã hội mang tính bình đẳng (xã hội chưa phân chia giai cấp và ko có đấu tranh giai cấp)
 Gắn bó trên cơ sở huyết thống
 Quyền lực gắn liền, hòa nhập với xã hội (do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích cộng đồng)
Quyền lực xã hội Quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội, hòa nhập với xã hội.
Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.
Tổ chức quản lý xã hội  Hệ thống quản lý trong xã hội thị tộc bao gồm:
+ Hội đồng thị tộc - cao nhất
+ Tù trưởng, thủ lĩnh quân sự
 Quyền lực xã hội: Thị tộc, phục vụ lợi ích chung
 Quy tắc ứng xử: phong tục tập quán, đạo đức, tín điều giáo hội

2.2 Nguyên nhân tan rã của CSNT


 Sự chuyển biến về kinh tế và xã hội:
Kinh tế
o Sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng
+ Thay đổi phương thức sản xuất.
+ Cải tiến công cụ, tích lũy kinh nghiệm (công cụ đồng, sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến)
+ Phân công lao động (3 lần) - gia tăng tích tụ tài sản -> góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu
+ Con người phát triển hơn cả về thể lực và trí lực, tích lũy được kinh nghiệm lao động.
o Xuất hiện chế độ tư hữu
+ Tư hữu về tư liệu tiêu dùng
+ Tư hữu về tư liệu sản xuất
Xã hội
o Dân cư bị xáo trộn, huyết thông bị phá vỡ, xuất hiện gia đình
o Hình thành giai cấp và đấu tranh giai cấp (phân biệt kẻ giàu, người nghèo)

 Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc: những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn đời sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ
ra bất lực.
- Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao động và nguyên tắc phân phối bình quân
sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không còn phù hợp.
- Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ chế độ sở hữu chung và bình đẳng
của xã hội công xã nguyên thủy.
- Xã hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng, xã hội cần phát triển trong một trật tự
nhất định.
- Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới.
=>> Nhà nước ra đời.
Sự xuất hiện nhà nước, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội” mà là “một lực lượng nảy
sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ đứng trên xã hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột
đó nằm trong một “trật tự”.

**NN ra đời Bởi:


+ Nhu cầu quản lý xã hội, giữ xã hội trong một trật tư nhất định trước sự thay đổi của cơ sở kinh tế và các cơ quan hệ xã
hội mới xuất hiện.
+ Nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và trấn áp giai cấp bị trị.

BÀI 3: BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC


1. Khái niệm bản chất nhà nước
Nhà nước là một tổ chức chính trị có quyền lực công cộng đặc biệt, được hình thành và bị quyết định bởi nhu cầu
trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các công việc chung của xã hội.
-> Xuất phát từ nguyên nhân ra đời của nhà nước, mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội quyết định những đặc
điểm cơ bản và xu hướng phát triển của nhà nước do vậy là nội dung của bản chất nhà nước
1.1. Tính giai cấp
Khái niệm: tính giai cấp là sự tác động của yếu tố giai cấp đến đặc điểm và xu hướng phát triển cơ bản của nhà nước
Nhà nước có tính giai cấp vì:
- NN có nguồn gốc giai cấp và là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp ko thể điều hòa đc
- NN là bộ máy, công cụ trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác
Thể hiện: thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước ở 2 cấp độ:
- Bảo vệ trật tự xã hội có lợi cho giai cấp thống trị
- Bảo vệ trước hết lợi ích giai cấp thống trị
và qua hình thức thực hiện quyền lực kinh tế, chính trị, tư tưởng của nhà nước
LV Kinh tế - Xác lập và bảo vệ chế độ sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu
- Tổ chức và thực hiện việc phân phối sản phẩm
- Xác lập cơ cấu kinh tế và hệ thống kinh tế
- Xác lập hệ thống thuế
LV Chính trị  Quyền lục chính trị là quyền lực của giai cấp hoặc liên minh giai cấp, tập đoàn xã hội dùng bạo
lực có tổ chúc để trấn áp các giai cấp khác.
 Đặc điểm:
+ Mang tính giai cấp
+ Được thực hiện bằng bộ máy nhà nước
+ Được thực hiện trên cơ sở pháp luật
+ Thiết lập trật tự theo ý chí của giai cấp thống trị
LV Tư tưởng  Quyền lực tư tưởng là quyền áp đặt hệ tư tưởng của GCTT đối với toàn bộ xã hội, tạo ra sự
Trước hết phải xây dựng phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp khác trong xã hội
một hệ tư tưởng chính  Đặc điểm:
thống. + Nhà nước nắm các phuong tiện thông tin đại chúng, kiểm soát việc xuất bản
+ Trấn áp các hệ tư tưởng đối lập
+ Đào tạo đội ngũ làm công tác tư tưởng

1.2. Tính xã hội


Khái niệm: Tính xã hội là sự tác động của yếu tố xã hội, quyết định các đặc điểm và xu hướng vận động cơ bản của nhà
nước
Tính xã hội của nhà nước xuất phát từ:
- NN là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, đại diện cho ý chí chung, lợi ích chung.
- NN ra đời đáp ứng nhu cầu quản lý, giải quyết công việc chung, bảo vệ lợi ích chung của xã hội.
Thể hiện: thông qua việc thực hiện chức năng nhằm đạt mục tiêu, nhiệm vụ
- NN phải thể hiện ý chí chung, lợi ích chung của xã hội
- Bảo vệ trật tự chung của xã hội
**Nhà nước luôn tìm cách để quản lý xã hội một cách hiệu quả hơn vì?

1.3. Quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội


- Là mối quan hệ giữa những mặt, những yếu tố thuộc bản chất của nhà nước. (bản chất nhà nước bao hàm sự tồn tại của
cả 2 tính chất này)
- Sự mâu thuẫn và thống nhất giữa 2 tính chất này tác động đến xu hướng phát triển và những đặc điểm cơ bản của nhà
nước.
- Xu hướng phát triển của tính xã hội ngày càng được mở rộng.
- Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước không chỉ chịu sự tác động của từng yếu tố (TGC và TXH) mà còn chịu
sự tác động của MQH tương tác giữa TGC và TXH.

Vì sao tính xã hội nổi trội hơn tính giai cấp?


 NN tồn tại để phục vụ lợi ích của toàn bộ cộng đồng, ko chỉ một nhóm giai cấp cụ thể
 NN phải đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong xã hội, tính giai cấp có thể dẫn đến bất bình đẳng và xung đột
 Xã hội phát triển bền cứng đòi hỏi tính xã hội mạnh mẽ, các chính sách và quyết định phải xem xét sự tác động của
chúng lên môi trường, cộng đồng và tương lai xã hội
==>> Đảm bảo quyết định và chính sách công cộng được hình thành và thực hiện dưới góc độ lợi ích và phục vụ cho toàn
xã hội, thúc đẩy sự công bằng, ổn định và phát triển bền vững.

BÀI 4: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC


1. Khái niệm chức năng và nhiệm vụ (giáo trình)
1.1. Khái niệm:
Chức năng Khái niệm: Là những phương hướng, phương tiện, loại hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm thực hiện
những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
Tính khách quan và tính chủ quan:
- Chức năng nhà nước được hình thành một cách khách quan dưới tác động chủ đạo của nhiệm vụ nhà
nước.
- Chức năng nhà nước phản ánh hoạt động của nhà nước có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với cơ
sở kinh tế xã hội. (CNNN là phạm trù mang tính chủ quan)
Nhiệm vụ Khái niệm: Là những mục tiêu nhà nước cần đạt tới, vấn đề đặt ra nhà nước cần giải quyết --- là sự cụ thể
hoá chức năng - phương hướng hoạt động của nhà nước
- Mục tiêu: những kết quả cần đạt được xác định trước, thể hiện ý chí chủ quan của con người.
- Vấn đề khách quan đặt ra cần được nhà nước giải quyết không phụ thuộc vào ý chí, mong muốn của con
người.
Phân loại nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ chung, nhiệm vụ cụ thể
- Nhiệm vụ cơ bản lâu dài nhiệm vụ trước mắt

1.2. Các mối quan hệ của chức năng:


 Nhiệm vụ có trước; và nội dung, tính chất của nhiệm vụ quyết định số lượng, cách thức thực hiện
chức năng để hoàn thành nhiệm vụ đó.
CN & nhiệm vụ  Chức năng là những phương tiện, mặt hoạt động cơ bản để thục hiện nhiệm vụ đó và do vậy ảnh
hưởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ
NV quyết định CN Lưu ý: Một chức năng có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ và một nhiệm vụ có thể được thực hiện
nhiều chức năng
VD: 1 chức năng có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ: chức năng quản lý tài chính và ngân sách - thục
hiện nhiệm vụ thu thuế, lập kế hoạch ngân sách quốc gia, quản lý tài chính, chi tiêu quốc gia, phân
phối nguồn tài chính.
CN & bản chất  Là mối quan hệ giữa hình thức và nội dung, trong đó chức năng thuộc phạm trù hình thức còn bản
chất thuộc phạm trù nội dung.
BC quyết định CN  Bản chất nhà nước quyết định:
- Nhà nước thực hiện nhiệm vụ gì và thực hiện bằng chức năng nào.
- Quyết định mục đích thực hiện nhiệm vụ và do vậy quyết định cách thức, nội dung thực hiện
chức năng
 Thực hiện chức năng biểu hiện bản chất:
- Chức năng thực hiện nhiệm vụ nào là căn cứ xác định bản chất của nhà nước
- Cách thức thực hiện chức năng là một dấu hiệu thể thiện bản chất của nhà nước
CN & bộ máy nhà nước  Chức năng là để xác định bộ máy:
- Chức năng mới -> hình thành cơ quan mới
CN xác định BM - Chức năng thay đổi -> bộ máy nhà nước thay đổi
- Chức năng mất đi -> bộ máy cũng mất đi
- Chức năng quyết định cách thức tổ chức bộ máy nhà nước
 Bộ máy nhà nước là phương tiện thực hiện chức năng - ảnh hưởng đến việc thực hiện CN
QUAN HỆ CỦA CHỨC NĂNG: bản chất -> nhiệm vụ -> chức năng -> bộ máy

1.3. Sự phát triển của chức năng nhà nước:


 Sự thay đổi của chức năng, nhiệm vụ của nhà nước phụ thuộc vào nhận thức của con người (chủ quan)
 Sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xuất phát từ sự chuyển biến của thực tại xã hội (khách quan)

2. Phân loại chức năng


CN đối nội, đối ngoại Căn cứ phân chia dựa trên lĩnh vực phạm vi lãnh thổ của sự tác động
 Chức năng đối nội: thực hiện những nhiệm vụ bên trong của quốc gia
 Chức năng đối ngoại: thực hiện những nhiệm vụ bên ngoài quốc gia đó
Chức năng đối nội có vai trò quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chức năng đối ngoại
CN nhà nước và CN cơ Phân chia dựa trên tính hệ thống và chủ thể thực hiện chức năng
quan nhà nước  Chức năng nhà nước: là chức năng chung của toàn bộ BMNN thể hiện qua việc thực hiện chức
năng của các cơ quan nhà nước.
 Chức năng của cơ quan nhà nước góp phần thực hiện chức năng chung của nhà nước
CN lập pháp, hành Phân chia dựa trên cơ sở tính chất hoạt động pháp lý của nhà nước
pháp, tư pháp  Lập pháp: là xây dựng và ban hành pháp luật
 Hành pháp: thi hành pháp luật
 Tư pháp: bảo vệ pháp luật

3. Hình thức, phương pháp thực hiện chức năng:


3.1. Hình thức thực hiện chức năng:
 Hình thức pháp lý: là hình thức thực hiện chức năng chủ yếu, cơ bản của nhà nước thể hiện trong các hoạt động xây
dựng, thực hiện và bảo vệ pháp luật.
 Hình thức tổ chức (không hoặc ít mang tính pháp lý): là hình thức đặc thù của hoạt động nhà nước, bổ sung cùng với
phương thức pháp luật làm cho hoạt động nhà nước nhịp nhàng, đồng bộ, hiệu quả hơn (hoạt động tuyên truyền, giáo
dục,…)
3.2. Phương pháp thực hiện chức năng:
Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước: là những cách thức mà Nhà nước sử dụng để tiến hành các hoạt động
thực hiện chức năng nhà nước.
 Phương pháp cưỡng chế: được thực hiện bằng sức mạnh vũ lực
 Phương pháp giáo dục, tuyên truyền: tác động thông qua tư tưởng để chủ thể thực hiện mang tính tự nguyện

BÀI 5: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC


1. Khái niệm bộ máy nhà nước, cơ quan nhà nước:
Bộ máy nhà nước BMNN là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương được tổ chức theo
những nguyên tắc chung, thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ và
chức năng của nhà nước.
Cơ quan nhà nước Khái niệm: CQNN là bộ phận cơ bản tạo thành bộ máy nhà nước, là tổ chức chính trị mang quyền
lực nhà nước, có tính độc lập tương đối về tổ chức - cơ cấu, bao gồm những cán bộ, công chức
được giao những quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ chức năng của nhà nước.
Đặc điểm của CQNN:
- Tổ chức cơ cấu, có tính độc lập.
- Có nhiệm vụ, chức năng nhất định.
- Có thẩm quyền nhà nước.
- Có thành viên là cán bộ công chức.

2. Nguyên tắc của bộ máy nhà nước:


2.1. Khái niệm, ý nghĩa
Khái niệm: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN được hiểu là những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo mà trong
toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của BMNN phải tuân thủ theo những nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo này.
[Nguyên tắc là cơ sở cho tổ chức và hoạt động của BMNN]
Ý nghĩa:
- Nhận biết được cách thức tổ chức và hoạt động của BMNN.
- So sánh các BMNN với nhau.

2.2. Phân loại các nguyên tắc


NT tổ chức quyền lực nhà Nguyên tắc phân quyền:
nước - QLNN được phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các CQNN khác nhau nắm
giữ.
- Hệ thống CQNN hình thành bằng những con đường khác nhau, kiềm chế đối trọng lẫn
nhau.
- Mục đích: nhằm hạn chế sự lạm dụng quyền lực.
Nguyên tắc tập quyền:
- Quyền lực tập trung, thống nhất trong một cơ quan
- Nhằm đảm bảo quyền lực nhà nước tập trung, thống nhất và hiệu quả quản lý
NT pháp lý, chính trị Nguyên tắc pháp lý: Tuân thủ những yêu cầu về pháp lý trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước.
VD: tôn trọng tính tối cao của hiến pháp và pháp luật
Nguyên tắc chính trị: Đảm bảo những yêu cầu chính trị trong BMNN.
VD: nguyên tắc về sự lãnh đạo của Đảng
Nguyên tắc chung, Nguyên tắc chung: Nguyên lý, tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt quá trình tổ chức và hoạt
nguyên tắc riêng động của toàn bộ bộ máy nhà nước.
VD: nguyên tắc dân chủ,..
Nguyên tắc riêng: Thể hiện những nguyên lý, tư tưởng trong những loại cơ quan riêng.
VD: nguyên tắc xét xử độc lập của Tòa án

2.3. Mối quan hệ giữa các nguyên tắc


 Các nguyên tắc có mối quan hệ thống nhất
 Các nguyên tác có tính hệ thống, thứ bậc
 Các nguyên tắc cụ thể hóa và bổ sung cho nhau

3. Phân loại cơ quan nhà nước:


Theo chức năng CQ Lập  Là cơ quan đại diện theo thành phần  Ko phải cơ quan dân cử nào cũng có chức năng
pháp lý pháp cư dân, thể hiện ý chí và bảo vệ lập pháp
 Thực hiện chức năng xây dựng pháp  Xuất phát từ cách thức thành lập -> có thể gọi là
luật cơ quan dân cử
 Đại diện cho ý chí của nhân dân nên gọi là cơ
quan đại diện
 VN - cơ quan lập pháp là Quốc hội, các nước tư
sản là nghị viện
CQ hành  Thi hành pháp luật của cơ quan đại  Thi hành pháp luật để quán lý xã hội
pháp diện  Yêu cầu phải quản lý nhanh, gọn, giải quyết linh
 Thực hiện sự quản lý, điều hành hoạt, hiệu quả
 Yêu cầu: thống nhất, tập trung
CQ tư pháp  Đóng vai trò bảo vệ pháp luật  Tòa án là trung tâm tư pháp - chỉ có tòa án có
 Xét xử và giải quyết tranh chấp khả năng xét xử để bảo vệ công lý
Nguyên  Đứng đầu nhà nước  Tùy thuộc nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước
thủ quốc  Đại diện quốc gia của mỗi quốc gia mà xác định quyền hạn
gia

Theo sự phân chia CQNN trung ương  Thẩm quyền bao trùm lãnh thổ
khu vực, lãnh thổ  Quản lý thống nhất
CQNN địa phương  Thẩm quyền trong phạm vi cấp hành chính
 Quản lý theo đặc thù của địa phương

Theo trình tự CQ dân cử (Quốc hội, HĐND các cấp) CQNN không qua dân cử (CTN, CP)
thành lập
 Được thành lập bởi bầu cử toàn dân hay khu vực  Được hình thành bằng bổ nhiệm hoặc bầu cử
 Mang tính chất là cơ quan quyền lực  Chịu trách nhiệm trước cơ quan dân cử

4. Bộ máy nhà nước trong lịch sử:


Nhà nước chiếm hữu nô lệ - Bản chất: là công cụ trấn áp giai cấp nô lệ
- Trình độ tổ chức sơ khai và đơn giản
- Bộ máy mang tính chất quân sự
- Bộ máy nhà ước chịu ảnh hưởng của tôn giáo
Nhà nước phong kiến - Bản chất: là công cụ trấn áp giai cấp nông dân
- Kế thức bộ máy nhà nước chiếm nô
- Bộ máy mang tính chất quân sự
- Bộ máy nhà nước chịu ảnh hưởng của tôn giáo
- Bộ máy nhà nước thuộc sở hữu nhà vua
Nhà nước tư sản - Bản chất: là công cụ của giai cấp tư sản
- Trình độ tổ chức khoa học và phát triển
- Mô hình tổ chức là khuôn mẫu cho các nhà nước hiện đại
- Phổ biến áp dụng nguyên tắc phân quyền
- Tổ chức theo những nguyên tắc dân chủ tư sản:
- Dân chủ hình thức, hạn chế sự tham gia của dân
- Cơ quan đại diện rất phát triển
- Các tòa án đã có sự dộc lập nhất định
Nhà nước XHCN - Hình thành bốn hệ thống cơ quan
- Mối quan hệ giữa các cơ quan là hợp tác
- Đảm bảo sự tham gia rộng rãi của nhân dân
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
BÀI 6: HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC

1. Khái niệm hình thức Nhà nước


Hình thức nhà nước: là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước.
Đây là một khái niệm gồm 3 yếu tố:
1.1. Hình thức chính thể nhà nước: phản ánh cách thức tổ chức quyền lực nhà nước ở trung ương, thể hiện MQH
giữa các cơ quan quyền lực tối cao của NN.
Khái niệm: Hình thức chính thể là cách thức tổ chức và trình tự để lập ra các cơ qua tối cao của nhà nước ở trung ương,
xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan này và sự tham gia của nhân dân
Nội dung:
- Nguồn gốc quyền lực nhà nước.
- Quyền lực nhà nước thuộc về những cơ quan nào, do cơ quan nhà nước nào nắm giữ?
+ NN chủ nô, phong kiến: Vua nắm giữ toàn bộ QLNN
+ NN tư sản: nguyên tắc tam quyền phân lập (Nghị viện - lập pháp; Chính phủ - hành pháp; Tòa án tối cao - tư pháp)
+ NN XHCN: nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa - QLNN do cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất do nhân dân thành
lập nắm giữ.
- Các cơ quan nhà nước nắm giữ quyền lực nhà nước được thành lập như thế nào? = thế tập/ bầu cử
- Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước nắm giữ quyền lực nhà nước?
- Nội dung, cách thức tham gia của nhân dân vào việc thiết lập cơ quan nhà nước -> là căn cứ để phân loại hình thức
chính thể

Phân loại:
Chính thể Khái niệm: CTQC là hình thức trong đó quyền lực tối cao tập trung toàn bộ hay một phần trong tay
quân chủ người đứng đầu nhà nước và được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế.
[Quyền lực hình thành theo con đường thế tập - vua là người đứng đầu nhà nước, quyền hạn suốt đời]
Phân loại:
Quân  Vua là người đứng đầu nhà nước, có quyền lực vô hạn, nắm giữ tất cả quyền lực cơ bản
chủ của nhà nước.
tuyệt  Tồn tại chủ yếu trong NN chủ nô và NN phong kiến.
đối
Quân  Vua chỉ năm một phần quyền lực tối cao và bị hạn chế quyền lực
chủ hạn Quân chủ nhị Quyền của nguyên thủ bị hạn chế trong lĩnh vực lập pháp, song lại rất
chế hợp rộng trong hành pháp
Quân chủ đại Nhà vua không có quyền lập pháp và quyền lập pháp bị hạn chế. Vua
nghị đóng vai trò tượng trưng cho dân tộc

Chính thể Khái niệm: CTCH trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về cơ quan/ 1 số cơ quan nhà nước
cộng hòa được thành lập bằng cách bầu cử và nắm giữ quyền lực trong thời gian nhất định gọi là nhiệm kỳ.
[Quyền lực nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu trong thời gian nhất định]
Phân loại:
CH quý Chỉ tầng lớp quý tộc được quy định có quyền tham gia bầu cử lập ra các CQQLTC của
tộc nhà nước.
Chủ nô và phong kiến
CH dân Quyền tham gia bầu cử lập ra CQQLTC của nhà nước được quy định đối với tất cả tầng
chủ lớp nhân dân, phổ thông.
Chủ nô và tư sản
CH dân  CH tổng thống
chủ tư  CH đại nghị
sản  CH lưỡng tính
 So sánh các mô hình
CH XHCN

1.2. Hình thức cấu trúc nhà nước:


Khái niệm: HT cấu trúc NN là sự cấu tạo Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập những mối quan hệ
qua lại giữa chúng với nhau, giữa trung ương với địa phương.
=> Cách thức tổ chức quyền lực theo cơ cấu đơn vị lãnh thổ -> biểu hiện của nguyên tắc phân quyền theo chiều dọc
[Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo cơ cấu lãnh thổ]
Đặc điểm:
- Là việc tổ chức quyền lực theo lãnh thổ
- Biểu iện nguyên tắc phân quyền và tản quyền
Phân loại:
Nhà nước đơn nhất Là nhà nước mà lãnh thổ của nhà nước được hình thành từ một lãnh thổ duy nhất,
lãnh thổ này được chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc.
- Lãnh thổ duy nhất và chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc
- Hệ thống pháp luật thống nhất
- Chủ quyền thống nhất
Nhà nước liên bang  Hợp thành từ 2 hay nhiều thành viên
 Mục đích phân chia quyền lực

1.3. Chế độ chính trị: phương thức thực hiện quyền lực nhà nước
Khái niệm: CĐCT là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các CQNN sử dụng để thực hiện QLNN
Biểu hiện:
- Hệ thống tổ chức chính trị, kinh tế
- Những đặc điểm của nhà nước dân chủ
- Cơ cấu, tương quan và mức độ các quan hệ giai cấp, tầng lớp trong xã hội
- Mức độ và khả năng của nhân dân trong việc tham gia vào quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước
Phân loại:
Dựa vào nguồn gốc, cách thức thực - Dân chủ: chế độ đảm bảo người dân trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước
hiện quyền lực nhà nước: - Phản dân chủ: quyền lực nhà nước không của dân, do dân, vì dân
Dựa theo cấp độ: - Chế độ chuyên chế độc tài
- Chuyên chế
- Đầu sỏ chính trị
- Chính trị dân chủ
Dựa trên thiết chế quyền lực: - Chế độ đa nguyên và chế độ nhất nguyên
- Chế độ chính trị một đảng và đa đảng
Dựa trên ý thức hệ: - Chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa
- Chế độ chính trị tư bản chủ nghĩa

A. LÝ LUẬN PHÁP LUẬT


BÀI 1: NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT PHÁP LUẬT

1. Nguồn gốc của pháp luật


1.1. Các quan điểm phi Macxit về pháp luật
 Pháp luật tự nhiên (Natural Law): tất cả những quy tắc xử sự (đạo đức, tập quán, tin điều tôn giáo) tồn tại
trong xã hội đều hướng đến giá trị đạo lý mang tính tối thượng (case: khi PL do NN ban hành đi ngược với
các giá trị đạo lý thì không được công nhận là PL) -> để chiều chỉnh quan hệ giữa con người với con người.
 Pháp luật thực định (Positive Law): những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc do nhà nước ban hành và đảm
bảo được thực hiện bằng quyền lực nhà nước thông qua cưỡng chế nhằm duy trì trật tự xã hội; đại diện
cho ý chí của giai cấp cầm quyền và pháp luật có thể bị mâu thuẫ với các giá trị đạo lý -> pháp luật tách rời
các giá trị đạo đức, đạo lý, chỉ cần thể hiện ý chí và trật tự chung của giai cấp cầm quyền.
1.2. Quan điểm Macxit về nguồn gốc pháp luật - qđiểm truyền thống -
 Quy tắc ứng xử trong xã hội loài người khi chưa có pháp luật:
- Tập quán và quy chuẩn đạo đức (sơ khai, đói xứng)
- Tín điều tôn giáo
 Lý do, nhu cầu: NN và PL là 2 hiện tượng không thể tách rời - NN muốn quản lý xã hội thì phải ban hành PL
- Quản lý công việc chung của xã hội (khách quan)
- Công cụ trấn áp giai cấp (chủ quan)
 Phương thức hình thành:
- Nhà nước ban hành quy phạm pháp luật (xã hội thay đổi liên tục -> thay đổi pháp luật để điều chỉnh các
quan hệ xã hội mới phát sinh, nếu ko pháp luật sẽ trở nên lạc hậu, lỗi thời)
- Thừa nhận các quy phạm xã hội & quy định nó thành pháp luật
2. Bản chất, các mối liên hệ của pháp luật
2.1. Khái niệm
Pháp luật pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện,
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội

2.2. Bản chất của pháp luật


Tính giai cấp  Yếu tố giai cấp quyết định xu hướng phát triển và đặc điểm cơ bản của pháp luật
 Biểu hiện: trong mục đích và cách thức điều chỉnh pháp luật
 PL có tính giai cấp vì:
+ PL là công cụ cai trị giai cấp, thể hiện trước hết ý chí của giai cấp thống trị
+ Giai cấp là yếu tố tác động đến quá trình hình thành và phát triển của pháp luật, quyết
định nội dung của pháp luật
Tính xã hội  Là sự tác động mang tính quyết định của các yếu tố xã hội đến pháp luật:
- Ý chí chung, lợi ích chung của xã hội
- Quy luật khách quan của các quan hệ xã hội
 PL là công cụ để NN quản lý XH -> trật tự chung của XH -> PL là công cụ điều chỉnh hành
vi của con người và các quan hệ xã hội - theo 3 hướng: cấm, buộc, cho phép
VD: quan hệ giữa các thành viên trong gia đình -> ko chỉ là quan hệ nhân thân mà còn liên
quan đến quan hệ tài sản, tranh chấp
 Thể hiện trong mục đích và cách thức điều chỉnh pháp luật: xác lập quan hệ xã hội, mô
hình hóa cách thức xử sự của con người
 Pháp luật có tính xã hội bởi:
+ PL là công cụ quản lý xã hội
+ Được hình thành bởi nhu cầu quản lý xã hội

o Thuộc tính của pháp luật (dấu hiệu đặc trưng riêng của PL)
3.1. Tính quy phạm phổ biến (bắt buộc chung)
 Tính quy phạm: sự bắt buộc phải tuân theo những khuôn mẫu, chuẩn mực hành vi nhất định.
- Khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi
- Sự bắt buộc phải tuân theo
 Tính phổ biến: sự bắt buộc chung và không phân biệt với tất cả các chủ thể.
- Tác động tới mọi chủ thể, ko gian, thời gian
- Mang tính quy luật, điều chỉnh những quan hệ phổ biến (lặp đi lặp lại)
 Thuộc tính này xuất phát từ nguyên nhân:
- Pháp luật điều chỉnh quan hệ phổ biến, điển hình và mang tính quy luật
- pháp luật là nhu cầu và thể hiện ý chí chung của xã hội
- Công bằng, công lý là những giá trị phổ biến của pháp luật

3.2. Tính xác định chặt chẽ về hình thức


 Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: là sự biểu hiện một cách thống nhất giữa nội dung và hình thức biểu
hiện của PL.
- Khả năng xác định cao về hình thức biểu hiện
- Chỉ có thể hiểu theo một nghĩa, một cách nhất định
 Biểu hiện:
- Dạng tồn tại, ngôn ngữ pháp lý, hình thức cấu trúc (trong hình thức xác định: tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn
bản pháp luật)
- Quy trình, thủ tục thẩm quyền ban hành
 Có tính này xuất phát từ nguyên nhân:
- PL là khuôn mẫu hành vi của những chủ thể khác nhau nên đảm bảo thực hiện chính xác theo yêu cầu
- Hạn chế sự lạm dụng quền lực của người có quyền

3.3 Tính được đảm bảo bởi nhà nước


 Tính được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước: việc xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật là quyền hạn và trách
nhiệm của Nhà nước.
 Thể hiện: là khả năng tổ chức thực hiện pháp luật của NN, bằng những biện pháp: đảm bảo về kinh tế, tư
tưởng,..; đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước - đây là đặc trưng để phân biệt pháp luật với quy phạm
xã hội khác.
 Thuộc tính này xuất phát từ nguyên nhân:
- PL là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội.
- Nguyên nhân ra đời và bản chất của PL là ý chí chung của xã hội cần được đảm bảo thực hiện.
 Nhà nước ban hành pháp luật thì nhà nước đảm bảo cho việc thực hiện pháp luật bằng biện pháp gì? - Các biện
pháp đảm bảo: vật chất, tư tưởng và bp cưỡng chế nhà nước.

Hình thức của pháp luật


1. Khái niệm: Hình thức pháp luật là cách thức thể hiện ý chí và là phương thức tồn tại, dạng tồn tại của pháp luật
2. Các hình thức:
Tập quán pháp Tiền lệ pháp Văn bản quy phạm pháp luật
(Án lệ)
 Là hình thức của pháp luật, theo đó  Là hình thức Nhà nước thừa nhận  Là văn bản do cơ quan nhà nước có
một số tập quán đã lưu truyền trong các quyết định của cơ quan hành thẩm quyền ban hành theo thủ tục
xã hội, phù hợp với lợi ích của nhà chính hoặc xét xử đã có hiệu lực trình tự luật định, trong đó có quy
làm luật được nhà nước thừa nhận pháp luật khi giải quyết các vụ việc tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt
và nâng chúng lên thành pháp luật. cụ thể (trong trường hợp pháp buộc chung, được Nhà nước bảo
 Sử dụng phải đảm bảo các yêu cầu: luật không quy định hoặc quy định đảm thực hiện để chiều chỉnh các
 Không có văn bản quy phạm pháp không rõ) và lấy đó làm căn cứ quan hệ xã hội để thực hiện các
luật pháp lý để áp dụng các vụ việc nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
 Không trái với những nguyên tắc cơ xảy ra tương tự sau này.
bản của pháp luật
ƯU ĐIỂM  Xuất phát từ thực tế áp dụng pháp ĐÁNH GIÁ
 Có tính ổn định, lâu bền luật nên:  Thể hiện ý chí của đa số nhân dân
 Đa dạng theo từng khu vực, nhóm  Đáp ứng nhu cầu áp dụng pháp hiện tại
cư dân luật của thực tế (tính thực tiễn và  Có tính định hướng, khái quát (đi
 Có giá trị thực hiện một cách tự cụ thể) vào từng trương hợp cụ thể của
nguyện  Linh hoạt trong áp dụng pháp luật, từng quan hệ xã hội cụ thể), tính
giải thích pháp luật của tòa án thống nhất và có thể dự đoán trước
 Không mang tính hệ thống và khái (dự đoán được mình có bị xử lí hay
quát không, hình thức phạt,…)
 Tính thực tiễn thấp hơn tập quán và
tiền lệ pháp (chỉ quy định quan hệ
xã hội mang tính chất khái quát)
 Có thể không đồng bộ, mâu thuẫn
giữa các quy phạm pháp luật; hoặc
không rõ ràng về câu chữ

5. Các chức năng chủ yếu


 Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật: thể hiện 2 mặt
- Pháp luật ghi nhận các quan hệ chủ yếu trong xã hội;
- Pháp luật bảo đảm cho sự phát triển của các quan hệ xã hội.
 Chức năng giáo dục của pháp luật: Thể hiện pháp luật tác động vào ý thức và tâm lý của con người, từ đó con người
lựa chọn cách xử sự phù hợp với quy định của pháp luật.
 Chức năng bảo vệ của pháp luật: Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội và các quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân trước các vi phạm.

Vì sao pháp luật là công cụ hiệu quả để quản lý xã hội (khi so sánh với đạo đức, tín điều tôn giáo)?
- PL là các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung (ko phân biệt giới tính, tuổi tác, tôn giáo, dân tộc)
- Được bảo đảm thực hiện bởi Nhà nước
- PL là công cụ thể hiện ý chí của nhân dân -> hướng tới trật tự chung của xã hội

Theo quan điểm của anh/chị, pháp luật và các quy phạm xã hội luôn tương hỗ hay tương khắc với nhau khi cùng
điều chỉnh các quan hệ xã hội?
=> Vừa tương hỗ vừa tương khắc với các quy phạm xã hội
 Con đường hình thành nên PL là thừa nhận các quy phạm xã hội và quy định nó thành pháp luật (tương hỗ)
 Nếu hướng đến trật tự chung -> PL mâu thuẫn với những quy tắc xã hội khác (tương khắc)
+ Sẽ có những tập quán trái với quy định của pháp luật (VD: hủ tục)
+ Sẽ có những quy tắc xã hội khắc khe hơn pháp luật (VD: thiên chúa giáo không cho phép ly hôn)

Nhận định đúng/sai


1.. Chỉ có pháp luật có tính quy phạm - SAI
- Không chỉ có PL có tính quy phạm
- Quy phạm là khuôn mãu, chuẩn mực cho hành vi con người
- Đạo đức, tín điều tôn giáo cũng có tính quy phạm

2..Mọi quy phạm xã hội đều mang tính phổ biến - SAI
- Chỉ có PL mang tính phổ biến
- Còn các quy phạm xã hội khác như tín điều tôn giáo chỉ áp dụng cho tôn giáo đó, tập quán chỉ áp dụng cho vùngmiền

BÀI 2: QUY PHẠM PHÁP LUẬT


1.1 Khái niệm và đặc điểm: - các quy định này dùng để phân biệt qppl với các quy phạm xã hội khác
Khái niệm Quy phạm pháp luật: là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Đặc điểm  Quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
 Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhân
 Được nhà nước bảo đảm thực hiện
 Nội dung của QPPL thể hiện 2 mặt: cho phép và bắt buộc.

1.2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật


Giả định Quy định Chế tài
Khái niệm Là bộ phận của quy phạm pháp Là bộ phận của quy phạm pháp Là bộ phận của quy phạm pháp
luật nêu những điều kiện, hoàn luật, chứa đựng mệnh lệnh của luật, nêu biện pháp mà nhà
cảnh có thể xảy ra và cá nhân hay nhà nước, nêu cách thức xử sự nước dự kiến áp dụng đối với
tổ chức trong những điều kiện đó, của chủ thể trong hoàn cảnh đã chủ thể không thực hiện đúng
chịu sự tác động của quy phạm nêu tại bộ phận giả định nội dung phần quy định
pháp luật
Vai trò Xác định phạm vi tác động của Mô hình hóa ý chí nhà nước, cụ Bảo đảm cho quy phạm pháp
pháp luật thể hóa cách thức xử sự của các luật được thực hiện
chủ thể khi tham gia quan hệ
pháp luật
Yêu cầu Hoàn cảnh, điều kiện rõ ràng, sát Chính xác, rõ ràng, chặt chẽ Biện pháp tác động phỉ tương
với thực tế xứng với mức độ, tính chất của
sự vi phạm
Cách xác Trả lời cho câu hỏi: Chủ thể nào? Trả lời cho câu hỏi: Chủ thể sẽ Trả lời cho câu hỏi: Hậu quả
định Trong điều kiện, hoàn cảnh nào? làm gì và như thế nào? phải chịu là gì nếu chủ thể
không thực hiện đúng nội dung
bộ phận quy định?
Phân loại Căn cứ vào số lượng, mối quan hệ Dựa vào mệnh lệnh được, quy Dựa vào biện pháp, mức áp
giữa các điều kiện, chia thành: định chia thành hai loại: dụng, chế tài được chia thành
+ GĐ giản đơn + Dứt khoát (một cách thức xử hai loại:
+ GĐ phức tạp sự, ko lựa chọn) + Cố định
+ Không dứt khoát (nhiều cách + Không cố định
xử sự, có lựa chọn) + Hoặc chia theo lĩnh vực pháp
luật (hình sụ, dân sự, hành
chính, kỉ luật)

BÀI 3: THỰC HIỆN & ÁP DỤNG PHÁP LUẬT


1. Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật:
Khái niệm: Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào
cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật.
Đặc điểm:
- Là hoạt động có mục đích của chủ thể nhằm đưa quy định pháp luật vào trong cuộc sống.
- Thể hiện bằng một hoặc nhiều hành vi hợp pháp, dưới dạng hành động và không hành động.
(HVHP là hành vi phù hợp với các quy định của pháp luật, thực hiện đúng theo quy định của pháp luật)
Cách thức thực hiện: 4
Tuân thủ PL Thi hành PL Sử dụng PL Áp dụng PL
Nội dung Chủ thể kiềm chế Chủ thể bằng hành Chủ thể lựa chọn và HTTHPL trong đó nhà nước,
mình không thực vi tích cực của mình thực hiện cách thức thông qua cơ quan, cán bộ
hiện điều pháp luật thực hiện điều PL xử sự trong phạm vi nhà nước trao quyền, tổ
cấm. yêu cầu. PL cho phép. chức cho các chủ thể thực
hiện quyền, nghĩa vụ pháp
luật quy định.
Dạng hành vi Không hành động Hành động Hành động và không Hành động, hợp pháp
hành động
Loại quy phạm Quy phạm cấm Quy phạm bắt buộc Quy phạm cho phép Bao gồm các loại quy phạm
tương ứng
Loại chủ thể thực Mọi chủ thể Mọi chủ thể Mọi chủ thể Chủ thể có thẩm quyền (cá
hiện nhân, cơ quan, tổ chức)
VD: phòng công chứng

2. Áp dụng pháp luật:


2.1. Các trường hợp cần áp dụng pháp luật
 Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
 Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp
của Nhà nước.
 Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh nhưng có sự tranh chấp mà các chủ thê không thể tự giải
quyết được và yêu cầu nhà nước can thiệp.
 Khi Nhà nước thấy cần phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan hệ pháp luật hoặc để xác nhận
sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện thực tế nào đó.
**Áp dụng pháp luật -> sẽ cho ra VBADPL (áp dụng cho 1 chủ thể cụ thể) nên còn đc gọi là VB cá biệt

2.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật


 Mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước
- Do cơ quan nhà nước thực hiện (được trao quyền)
- Mang tính tổ chức
- Trách nhiệm, quyền hạn của CQNN
 Có hình thức, thủ tục chặt chẽ
- Theo quy trình, thủ tục nhất định
- Theo cách thức, hình thức nhất định (hình thức hoạt động của ADPL là văn bản áp dụng pháp luật)
 Mang tính cá biệt, cụ thể
- Có chủ thể xác định
- Nội dung hoạt động cụ thể
 Có tính sáng tạo

b. Các giai đoạn của ADPL


- Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp dụng và các đặc trưng pháp lý của chúng
- Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật đó
- Ban hành văn bản áp dụng pháp luật
- Tổ chức thực hiện văn bản ADPL

BÀI 4: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT


1. Khái niệm:
 Hệ thống: là tập hợp nhiều yếu tố cùng loại hoặc cùng chức năng có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một thể
thống nhất.
 Hệ thống pháp luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân
thành các chế định pháp luật, các ngành luật và thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Bộ phận của hệ thống: quy phạm, chế định, ngành luật
+ Các hình thức có mối liên hệ nội tại và thống nhất theo chức năng điều chỉnh, mục đích điều chỉnh
+ Hệ thống pháp luật: hệ thống cấu trúc và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

2. Thành phần hệ thống cấu trúc:


2.1. Quy phạm pháp luật
QPPL là đơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống pháp luật, dùng để điều chỉnh một quan hệ xã hội nhất định.
**Nhiều QPPL sẽ tạo nên chế định pháp luật.
QPPL là thành phần của HTPL vì:
- Tồn tại một cách độc lập
- QPPL thực hiện một chức năng nhất định của hệ thống - điều chỉnh một loại QHXH nhất định.
2.2. Chế định pháp luật
Khái niệm: CĐPL là nhóm các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội cùng loại có liên hệ mật thiết với nhau
Căn cứ để xếp các quy phạm vào một nhóm: dựa trên tính chất của các QHXH mà các quy phạm này điều chỉnh
**Một CĐPL có nhiều QPPL
Ý nghĩa: việc nhóm các quy phạm vào một CĐPL giúp xác định vị trí, vai trò của chúng với nhau và với hệ thống.
2.3. Ngành luật
Khái niệm: là hệ thống các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
(Ranh giới giữa các ngành luật chỉ mang tính chất tương đối, dựa vào đối tượng và phương pháp điều chỉnh)
Một quan hệ xã hội chỉ chịu sự điều chỉnh của 1 ngành luật, đúng hay sai? => Sai (VD: quan hệ vợ chồng sẽ chịu sự
điều chỉnh của ngành luật hôn nhân và gia đình, luật đất đai, luật dân sự,…)
Căn cứ phân định:
- Đối tượng điều chỉnh: các quan hệ xã hội (dựa trên nội dung, tính chất của các QHXH)
- Phương pháp điều chỉnh: cách thức tác động vào các QHXH
- Có hai phương pháp điều chỉnh cơ bản: bình đẳng thỏa thuận và quyền uy phục tùng

3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật


Văn bản quy phạm pháp luật Là văn bản đầu tiên do CQNN có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự
nhất định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực
hiện nhằm điều chỉnh các QHXH theo định hướng XHCN.
(**chỉ có những CQNN được luật định có quyền ban hành mới được phép ban
hành)
Hệ thống VBQPPL Là tổng thể các VBQPPL do Nhà nước ban hành có mối liên hệ chặt chẽ về nội
dung và hiệu lực pháp lý
Đặc điểm (so sánh với văn bản áp dụng)
o Do CQNN có thẩm quyền ban hành theo thủ tục cho pháp luật quy định
o Chứa đựng quy tắc xử sự chung, được thực hiện nhiều lần (hiệu lực không phụ thuộc vào việc thực hiện)
o Được nhà nước đảm bảo thực hiện
VBQPPL VBADPL (cá biệt)
Thẩm quyền ban hành Chủ thể hẹp Chủ thể áp dụng có phạm vi rộng hơn
VD: Giấy đăng ký kết hôn, bản án,…
Trình tự, thủ tục Do luật Ban hành văn bản quy phạm Không quy định thống nhất trong luật
pháp luật quy định
Nội dung Chứa quy tắc xử sự chung Chứa quy tắc xử sự cụ thể
Hiệu lực áp dụng Áp dụng nhiều lần, cho mọi chủ thể Áp dụng một lần, cho chủ thể cụ thể (phụ
(không phụ thuộc vào sự thực hiện) thuộc vào sự thực hiện)
Chức năng Điều chỉnh quan hệ xã hội Thực hiện văn bản quy phạm pháp luật

Phân biệt các khái niệm


Pháp luật Là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành
hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong
xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội
Hình thức pháp luật Là cách thức thể hiện ý chí và là phương thức tồn tại, dạng tồn tại của pháp luật
Văn bản pháp luật Bao gồm văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật Là văn bản đầu tiên do CQNN có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự nhất
định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện
nhằm điều chỉnh các QHXH theo định hướng XHCN.
(chỉ có những CQNN được luật định có quyền ban hành mới được phép ban hành)
Văn bản áp dụng pháp luật Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt, do cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền ban hành trên cơ sở VBQPPL, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo
đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế Nhà nước. Áp dụng vào từng trường hợp nhằm
xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể, hoặc xác định biện pháp trách nhiệm
pháp lý đối với chủ thể.

4. Phân loại
Dựa vào hiệu lực pháp lý + Văn bản luật (do Quốc hội ban hành: Hiến pháp,..)
+ Văn bản dưới luật
Dựa trên chủ thể ban + VB cá nhân (chủ tịch nước)
hành + VB tập thể (chính phủ - nghị định)
Mối liên hệ giữa các + Liên hệ về hiệu lực pháp lý: thứ bậc từ cao đến thấp, từ sau về trước (thấp không
VBQPPL được trái với cao, vb ban hành sau có nội dung ngược với vb ban hành trước thì áp
dụng theo vb sau)
+ Liên hệ về chức năng: văn bản dưới cụ thể và tổ chức thực hiện văn bản trên
+ Liên hệ về nội dung: các văn bản theo thứ bậc và cùng cấp thống nhất với nhau về
nội dung

Hiệu lực thi hành


Thời gian  Phát sinh hiệu lực
 Chấm dứt hiệu lực
 Hiệu lực trở về trước (hồi tố) - chỉ áp dụng khi đáp ứng 2 yêu cầu: trong văn đó phải quy
định về luật hồi tố; chỉ áp dụng theo hướng có lợi hơn cho người vi phạm (thể hiện tinh
thần nhân đạo của pháp luật)
Mọi VBQPPL đều phải ghi rõ thời điểm phát sinh hiệu lực và chấm dứt hiệu lực.
VBQPPL chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội xuất hiện sau khi VBQPPL phát sinh hiệu
lực.
Không gian  Văn bản của TW có hiệu lực trên toàn lãnh thổ
 Văn bản địa phương có hiệu lực trong địa phương
Đối tượng tác động  Văn bản tác động đến mọi chủ thể
 Tác động tới những loại chủ thể xác định

5.Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật
Tính toàn diện Tính toàn diện thể hiện ở 2 mức độ:
 Ở mức độ chung: đó là sự đầy đủ các ngành luật, các chế định pháp luật
 Ở mức độ cụ thể: đầy đủ các quy phạm pháp luật.
Tính đồng bộ Hệ thống pháp luật phải thống nhất, không chồng chéo, mâu thuẫn.
Tính phù hợp Pháp luật phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Trình độ, kỹ thuật lập pháp Pháp luật được xây dựng với trình độ kỹ thuật pháp lý cao. Thể hiện qua việc xác
định các nguyên tắc, cách sử dụng ngôn ngữ pháp lý trong hoạt động xây dựng
pháp luật.
Ví dụ về VBQPPL vi phạm tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của HTPL:
=> Ví dụ, Luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền sở hữu tài sản, trong đó có quy định về quyền định đoạt tài
sản. Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2013 lại quy định về quyền sử dụng đất, trong đó có quy định về quyền định
đoạt đất. Như vậy, hai văn bản này quy định về cùng một quyền nhưng có nội dung khác nhau, dẫn đến mâu
thuẫn, gây khó khăn cho việc áp dụng pháp luật.

6. Hệ thống hóa pháp luật


Khái niệm Hệ thống hóa pháp luật là hoạt động nhằm tăng cường tính hệ thống của hệ thống pháp luật.
Mục đích Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Góp phần xây dựng một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cân đối, hoàn chỉnh, thống nhất.

Các hình Tập hợp hóa Pháp điển hóa


thức
Khái  là sắp xếp các văn bản quy  là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
niệm phạm pháp luật hoặc các quy trong đó, không những tập hợp các văn bản đã có
phạm pháp luật riêng biệt theo theo một trình tự nhất định, loại bỏ những quy
một trình tự nhất định. Hoạt phạm lỗi thời, mâu thuẫn, mà còn chế định thêm
động này không làm thay đổi các quy phạm mới để thay thế cho các quy phạm
nội dung văn bản, không bổ pháp luật đã bị loại bỏ, khắc phục các chỗ trống
sung những quy định mới mà được phát hiện, nâng cao hiệu lực pháp lý của
chỉ nhằm loại bỏ những quy chúng.
phạm pháp luật rõ ràng là đã
hết hiệu lực.
Chủ thể  Mọi chủ thể  Pháp điển hoá chỉ có thể thực hiện bởi cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Về kết quả của pháp điển hoá: là một văn bản quy
phạm pháp luật có nội dung tổng hợp hơn và hiệu
lực pháp lý cao hơn các văn bản trước đó điều chỉnh
cùng một vấn đề.
Kết quả  Là một tập hệ thống văn bản  Là một văn bản quy phạm pháp luật có nội dung
quy phạm pháp luật tổng hợp hơn và hiệu lực pháp lý cao hơn các văn
bản trước đó điều chỉnh cùng một vấn đề
BÀI 5: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Quan hệ pháp luật
Khái niệm Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên
tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có những quyền và nghĩa vụ pháp
lý.
Đặc điểm  Được quy phạm pháp luật điều chỉnh.
 Nội dung là quyền và nghĩa vụ pháp lý.
 Quan hệ mang tính ý chí, có cơ cấu chủ thể nhất định.
 Quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện.
-> Nếu thiếu đi những đặc điểm này sẽ không được công nhận

2. Thành phần của quan hệ pháp luật


2.1. Chủ thể quan hệ pháp luật
a. Khái niệm
 Chủ thể: cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện quy định cho từng loại quan hệ pháp luật và tham gia vào
quan hệ pháp luật.
 Năng lực chủ thể:
 Là điều kiện cá nhân, tổ chức đáp ứng được để trở thành chủ thể quan hệ pháp luật.
 Tính chất:
+ Năng lực pháp luật và năng lực hành vi không phải là thuộc tính tự nhiên mà là những thuộc tính pháp lý của chủ thể.
+ Năng lực pháp luật và năng lực hành vi đều được quy định cụ thể trong các VBQPPL.
+ Đối với các nhà nước khác nhau, trong mỗi giai đoạn khác nhau, năng lực chủ thể được quy định cũng khác nhau.
 Năng lực pháp luật:
+ Khả năng hưởng quyền và gánh chịu nghĩa vụ pháp lý
+ Xác định dựa vào quy định của pháp luật (thuộc tính chính trị- pháp lý), mang tính biện chứng (có thể thay đổi theo
thời gian ở từng quốc gia khác nhau)
 Năng lực hành vi: (pháp lý)
+ Khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của chính mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ
pháp lý (khả năng thực tế của chủ thể)
+ Xác định qua: độ tuổi, khả năng nhận thức, sức khỏe
 Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật & năng lực hành vi
 Năng lực pháp luật là điều kiện cần , năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá nhân, tổ chức trở thành chủ thể của quan
hệ pháp luật.
 Có năng lực pháp luật mà không có hoặc hạn chế năng lực hành vi thì tham gia thụ động vào các quan hệ pháp luật
thông qua người thứ ba
 Chủ thể không có năng lực pháp luật trong một lĩnh vực pháp luật cụ thể, pháp luật sẽ không

b. Phân loại
Cá nhân  Chủ thể là cá nhân bao gồm: công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch.
 Năng lực pháp luật: có từ khi được sinh ra và chấm dứt khi chết đi.
 Năng lực hành vi: xuất hiện muộn hơn và phát triển theo quá trình phát triển tự nhiên của con
người (VD: đến 18t mới được tự thân tham gia các quyền,…)
 Xác định năng lực hành vi: thường dựa trên độ tuổi, sức khỏe, khả năng nhận thức
~ Người nước ngoài và người không có quốc tịch -> năng lực pháp luật bị hạn chế hơn so với công
dân
Pháp nhân  Pháp nhân: là khái niệm phản ánh địa vị pháp lý của tổ chức.
Điều kiện để trở thành pháp nhân:
+ Tổ chức được thành lập một cách hợp pháp
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó khi tham gia quan hệ pháp luật
+ Tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
 Năng lực pháp luật: mang tính chuyên biệt, phát sinh từ thời điểm được thành lập hoặc cho phép
hoạt động và chấm dứt khi pháp nhân không tồn tại.
 Năng lực hành vi: phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm với năng lực pháp luật của pháp nhân.
Các chủ thể Nhà nước: là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật, vì nhà nước là chủ thể của quyền lực chính
khác trị của toàn xã hội, là chủ sở hữu lớn nhất trong xã hội, nhà nước. Nhà nước là chủ thể của các
quan hệ pháp luật quan trọng.

2.2. Nội dung


b.1. Quyền chủ thể: là khả năng ựa chọn cách thức xử sự của chủ thể trong khuôn khổ quy định của pháp luật.
Đặc điểm:
 Khả năng xử sự theo cách thức được quy định.
 Khả năng yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện nghĩa vụ.
 Khả năng yêu cầu chấm dứt những hành vi cản trở việc thực hiện quyền chủ thể.
 Khả năng yêu cầu các CQNN có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích của mình.

b.2. Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc thể phải tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm đáp
ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác
Đặc điểm
 Sự bắt buộc xử sự theo quy định của pháp luật.
 Sự bắt buộc xử sự nảy sinh
 Cách xử sự này nhằm đáp ứng quyền của chủ thể khác trong quan hệ pháp luật.
 Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý sẽ được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước.

2.3. Khách thể


 Khách thể là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ pháp
luật.
 Khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.

3. Sự kiện pháp lý
3.1. Khái niệm: Sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế mà sự xuất hiện hay mất
đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn với sự phát sinh thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật
VD: từ thuê nhà chuyển sang muốn mua nhà -> hợp đồng thuê -> hợp đồng mua bán nhà đất
Lưu ý:
+ Sự kiện pháp lý làm nảy sinh quan hệ pháp luật; là cầu nối giữa quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
+ Tính pháp lý của sự kiện thực tế phải được nhà nước quy định trong pháp luật -> không bất biến
+ Một sự kiện pháp lý có thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt nhiều quan hệ pháp luật
VD: sự kiện 1 người chết có thể làm phát sinh quan hệ thừa kế, chấm dứt quan hệ hôn nhân,…
+ NHƯNG: Có thể có một quan hệ pháp luật phát sinh, chấm dứt dựa trên nhiều sự kiện pháp lý.
VD: quan hệ pháp luật hôn nhân phải được hình thành từ sự kiện 2 bên làm thủ tục đăng ký kết hôn và phải được
ủy ban cấp giấy đăng ký kết hôn.
3.2. Đặc điểm:
 Là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống thực tế
 Được pháp luật gắn với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
 Tính có trước so với quan hệ pháp luật
3.3. Phân loại:
Phân biệt sự kiện pháp lý theo tác dụng
• Sự kiện pháp lý làm xuất hiện quan hệ pháp luật.
VD: hành vi nộp đơn khiếu nại.
• Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật.
VD: yêu cầu chuyển hợp đồng thuê hàng hóa thành hợp đồng mua bán.
• Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật.
VD: Sự kiện chết làm chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Phân biệt theo tính chất ý chí
• Sự biến pháp lý: những hiện tượng không phụ thuộc vào ý chí của con người mà được pháp luật gắn với sự xuất
hiện, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật.
• Hành vi pháp lý: toàn bộ nói chung những phản ứng, cách cư sử biểu hiện ra bên ngoài của 1 người trong một hoàn
cảnh cụ thể, nhất định. -- mang ý chí con người
+ Hành vi hành động - cách xử sự chủ động
- Hành động hợp pháp
- Hành động không hợp pháp
VD: ký kết hợp đồng lao đồng làm phát sinh quan hệ pháp luật lao động,…
+ Hành vi không hành động - thụ động
- Hành vi không hành động hợp pháp
- Hành vi không hành động không hợp pháp.
VD: không cứu giúp người gặp tai nạn, hành vi không kháng cáo,…

BÀI 6: VI PHẠM PHÁP LUẬT


1.1. Khái niệm, dầu hiệu vi phạm pháp luật
Khái niệm: Là hành vi (hành động hay không hành động (tức là không thi hành PL, vd: ko đội mũ bảo hiểm)), trái pháp
luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ.
Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
- Là hành vi xác định của con người;
- Trái pháp luật;
- Có lỗi;( hành vi, hậu quả)
- Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
Lưu ý: nếu thiếu 1 trong các dấu hiệu thì không được xem là VPPL

1.2. Cấu thành của vi phạm pháp luật:


a. Mặt khách quan
Khái niệm: là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật mà có thể nhận thức được.
Biểu hiện:
- Hành vi trái pháp luật: hành động hay không hành động, trái pháp luật hoặc đe dọa gây sự thiệt hại cho xã hội.
- Sự thiệt hại của xã hội: là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần; hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về
vật chất/ tinh thần nếu không được ngăn chặn kịp thời.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại: hành vi trái pháp luật là nguyên nhân trực tiếp, sự
thiệt hại xã hội là kết quả tất yếu
- Những yếu tố khác (khách quan): thời gian, địa điểm, công cụ…
b. Mặt chủ quan
Khái niệm: là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật.
Bao gồm các yếu tố:
- Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả do
hành vi đó gây ra.
+ Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
được thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặt cho hậu quả đó
xảy ra.
+ Vô ý vì quá tự tin: chủ thể của vi phạm nhận thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin
tưởng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
+ Vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu thả nên không nhận thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi
của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải thấy trước hậu quả đó.
- Động cơ: là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
** Nếu chủ thể thực hiện hành vi với lỗi vô ý thì không thể nói đến động cơ.
- Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
** Mục đích chỉ thể hiện trong những VPPL mà chủ thể thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.
c. Khách thể của vi phạm pháp luật
Khách thể là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới. Tính chất của khách
thể bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật cho xã hội.
d. Chủ thể vi phạm pháp pháp luật
Chủ thể VPPL là các cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, có
lỗi, tương ứng với mỗi loại VPPL
** Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước Nhà nước.

1.3. Phân loại vi phạm pháp luật: căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, chia thành 4 loại
• Vi phạm hình sự (còn gọi là tội phạm): là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ
luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện.
• Vi phạm hành chính: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nhưng mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội phạm,
xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính quy định.
• Vi phạm kỷ luật: là những hành vi có lỗi, trái pháp luật, kỷ luật của đơn vị, cơ quan nhà nước.
• Vi phạm dân sự: là hành vi xâm hại tới quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. Vi phạm dân sự chủ yếu được quy định
trong Bộ luật Dân sự.
2. TRÁCH NHIỆM PHÁP LUẬT
2.1. Khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
Khái niệm: TNPL là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua nhà chức trách, CQNN có thẩm
quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật. Trong đó, Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất
trừng phạt được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải
gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
Đặc điểm:
- Cơ sở thực tế của TNPL là vi phạm pháp luật. (**Thẩm quyền truy cứu TNPL được quy định cụ thẻ trong các văn bản
quy phạm pháp luật)
- Cơ sở pháp lý của TNPL là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực của CQNN có thẩm quyền.
- TNPL liên quan mật thiết với cưỡng chế Nhà nước.
**TNPL phụ thuộc vào ý chí Nhà nước.

2.2. Phân loại trách nhiệm pháp lý: Căn cứ vào việc phân loại vi phạm pháp luật, có 4 loại trách nhiệm pháp lý:
• Trách nhiệm hình sự: là hậu quả pháp lý bất lợi của việc thực hiện hành vi phạm tội, được xác định bằng trình tự đặc
biệt theo quy định của pháp luật, do Tòa án áp dụng với người phạm tội, Nhà nước buộc chủ thể VPPL gánh chịu biện
pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất là các loại hình phạt trong Bộ Luật hình sự, được thể hiện ở bản án có hiệu lực của
Tòa án.
• Trách nhiệm dân sự: là hậu quả pháp lý bất lợi đối với cá nhân hoặc tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ nghĩa vụ dân sự hoặc xâm hại lợi ích vật chất, tinh thần của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác.
• Trách nhiệm hành chính: là hậu quả pháp lý bất lợi đối với cá nhân hoặc tổ chức VPPL hành chính, do các cơ quan
quản lý nhà nước áp dụng.
• Trách nhiệm kỷ luật: là hậu quả pháp lý bất lợi đố với chủ thể vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm các nguyên tắc và
nghĩa vụ trong hoạt động dẫn đến hậu quả xấu ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan,…Trong đó, thủ trưởng CQNN, thủ
trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của CQNN (nơi có người vi phạm) áp dụng hình thức xử phạt tương ứng.

You might also like