Professional Documents
Culture Documents
LÝ LUẬN
LÝ LUẬN
5. Nhà nước thu các khoản Chỉ có nhà nước mới có thể thu thuế bắt buộc - Các tổ chức xã hội không có quyền thu
thuế dưới dạng bắt Nhà nước thu thuế vì: thuế
buộc + Nhà nước chuyên làm nhiệm vụ quản lý, tách biệt khỏi - Tổ chức xã hội có thể thu lệ phí với
xã hội thành viên
+ Thu thuế để đầu tư trở lại cho xã hội
+ Thu thuê thực hiện sự tái phân phối xã hội
Câu hỏi:
1. Quyền lực công cộng đặc biệt là gì? Các tổ chức khác trong xã hội có quyền lực hay không?
- Quyền lực công cộng đặc biệt thực chất là quyền lực nhà nước
- Các tổ chức khác có quyền lực nhưng mức độ quyền lực khác nhau, tùy thuộc vào loại tổ chức và ngữ cảnh cụ thể.
2. Tại sao nhà nước quản lý dân cư theo đơn vị lãnh thổ?
- Giúp tổ chức hành chính trở nên hiệu quả hơn, cho phép chình quyền tập trung vào quản lý và cung cấp dịch vụ công
cộng, thu thuế, quản lý trật tự và thực hiện chính sách cụ thể cho toàn khu vực
- Mỗi khu vực có những đặc điểm và nhu cầu riêng biệt, cho phép chính quyền đáp ứng tốt hơn các yêu cầu về vấn đề
địa phương như co sở hạ tầng, y tế, giáo dục,..
- Đảm bảo trật tự và an toàn địa phương, an ninh cộng đồng một cách hiệu quả
=>> Giúp tối ưu hóa tổ chức hành chính và đảm bảo đáp ứng nhu cầu cụ thể từng khu vực.
3. Chủ quyền quốc gia là gì?
- Là quyền làm chủ đối với quốc gia, là thuộc tính chính trị - pháp lý không thể tách rời khỏi quốc gia, là nói đến quyền
tự quyết của một quốc gia mà ko một chủ thể nào khác có thể can thiệp
- Thực chất là đề cập đế phạm vi của quyền lực nhà nước
- Là khả năng và mức độ mà GCTT sẽ áp dụng quyền lực lên: lãnh thổ, công dân
- Bao gồm nhiều nội dung, quyền cơ bản: quyền bất khả xâm phạm lãnh thổ, quyền tự quyết định những công việc của
qg, quyền độc lập trpng quan hệ đối ngoại
=>> Hành vi nào xâm hại đến dân cư, lãnh thổ -> xâm hại chủ quyền quốc gia
4. Nhà nước ban hành pháp luật, nhà nước có phải tuân theo pháp luật hay không? - CÓ
- Pháp luật là công cụ để NN quản lý xã hội, để điều chỉnh các QHXH đặc thù => Tất cả mọi chủ thể đều phải tuân theo
pháp luận vì đó là quy tắc xử sự chung áp dụng cho mọi người - bản thân NN cũng phải chịu bắt buộc của pháp luật.
[Kiểm soát quyền lực nhà nước]
=>> Điều này để đảm bảo sự công bằng, rõ ràng và đáng tin cậy trong quản lý của nhà nước, duy trì trật tự và an ninh xã
hội và bảo vệ lợi ích cộng đồng
5. Nộp thuế có phải là sự kêu gọi đóng góp tài chính cho đất nước không? - KHÔNG
- Bản chất của thuế là sự bắt buộc của trách nhiệm công dân với nhà nước, nếu kêu gọi thì không mang tính bắt buộc.
1. Các học quyết phi Mác-xít về nguồn gốc của nhà nước:
Thuyết thần quyền Xuất hiện khá sớm, thời kỳ cổ và trung đại
Thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, sáng Nhà nước do Thượng đế sáng tạo nên để bảo vệ trật tự chung của xã hội (có
tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung. Nhà nguồn gốc thần thánh: Thiên tử, Thiên ý,…)
nước là sản phẩm của Thượng đế. Quyền lực nhà nước xuất phát từ Thượng đế và được trao cho người đứng
đầu (trực tiếp hoặc gián tiếp)
Quyền lực nhà nước mang tính vĩnh cửu, bất biến
=> Nhận xét:
+ Không tiến bộ, không dân chủ, Vua có quyền lực tuyệt đối -> lạm quyền
+ Mang tính chất duy tâm khách quan
Thuyết gia trưởng Xuất hiện thời kỳ cổ - trung đại
Nhà nước là kết quả sự phát triển gia đình và Nhà nước xuất hiện do nhu cầu quản lý xã hội
quyền gia trưởng, thực chất nhà nước là mô Quyền lực nhà nước về bản chất giống với quyền gia trường của người đứng
hình của một gia tộc mở rộng và QLNN chính là đầu gia đình
từ quyền gia trưởng được nâng lên cao. => Nhận xét: Biện minh cho sự bất bình đẳng, nô dịch, thống trị con người
Thuyết Khế ước xã hội Nhà nước ra đời trên cơ sở khế ước xã hội, sự thỏa thuận giữa những con
Nhà nước là sản phẩm của một khế ước xã hội người sống trong trạng thái tự nhiên
được ký kết giữa những người sống tự nhiên. Quyền lực của nhà nước xuất phát từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho
Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trường nhà nước (chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân)
hợp nhà nước không giữ được vai trò thì khế => Nhận xét:
ước mất hiệu lực, nhân dân có quyền lật đổ và + Đây là học thuyết có tính cách mạng, dân chủ và giá trị lịch sử to lớn
ký khế ước mới. + Giải thích nguồn gốc nhà nước trên cơ sở ý chí chủ quan của con người
2. Quá trình hình thành nhà nước theo quan điểm chủ nghĩa Mác -Lenin:
2.1 Chế độ Cộng sản nguyên thủy; tổ chức thị tộc-bộ lạc và quyền lực xã hội
Cơ sở kinh tế Chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động
Sự phân công lao động mang tính chất đơn giản
Bình đẳng trong lao động và hưởng thụ (ko có tài sản riêng, ko ai giàu nghèo, ko có sự chiếm đoạt
tài sản)
Cơ sở xã hội Quan hệ xã hội mang tính bình đẳng (xã hội chưa phân chia giai cấp và ko có đấu tranh giai cấp)
Gắn bó trên cơ sở huyết thống
Quyền lực gắn liền, hòa nhập với xã hội (do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích cộng đồng)
Quyền lực xã hội Quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội, hòa nhập với xã hội.
Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.
Tổ chức quản lý xã hội Hệ thống quản lý trong xã hội thị tộc bao gồm:
+ Hội đồng thị tộc - cao nhất
+ Tù trưởng, thủ lĩnh quân sự
Quyền lực xã hội: Thị tộc, phục vụ lợi ích chung
Quy tắc ứng xử: phong tục tập quán, đạo đức, tín điều giáo hội
Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc: những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn đời sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ
ra bất lực.
- Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao động và nguyên tắc phân phối bình quân
sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không còn phù hợp.
- Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ chế độ sở hữu chung và bình đẳng
của xã hội công xã nguyên thủy.
- Xã hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng, xã hội cần phát triển trong một trật tự
nhất định.
- Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới.
=>> Nhà nước ra đời.
Sự xuất hiện nhà nước, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội” mà là “một lực lượng nảy
sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ đứng trên xã hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột
đó nằm trong một “trật tự”.
Theo sự phân chia CQNN trung ương Thẩm quyền bao trùm lãnh thổ
khu vực, lãnh thổ Quản lý thống nhất
CQNN địa phương Thẩm quyền trong phạm vi cấp hành chính
Quản lý theo đặc thù của địa phương
Theo trình tự CQ dân cử (Quốc hội, HĐND các cấp) CQNN không qua dân cử (CTN, CP)
thành lập
Được thành lập bởi bầu cử toàn dân hay khu vực Được hình thành bằng bổ nhiệm hoặc bầu cử
Mang tính chất là cơ quan quyền lực Chịu trách nhiệm trước cơ quan dân cử
Phân loại:
Chính thể Khái niệm: CTQC là hình thức trong đó quyền lực tối cao tập trung toàn bộ hay một phần trong tay
quân chủ người đứng đầu nhà nước và được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế.
[Quyền lực hình thành theo con đường thế tập - vua là người đứng đầu nhà nước, quyền hạn suốt đời]
Phân loại:
Quân Vua là người đứng đầu nhà nước, có quyền lực vô hạn, nắm giữ tất cả quyền lực cơ bản
chủ của nhà nước.
tuyệt Tồn tại chủ yếu trong NN chủ nô và NN phong kiến.
đối
Quân Vua chỉ năm một phần quyền lực tối cao và bị hạn chế quyền lực
chủ hạn Quân chủ nhị Quyền của nguyên thủ bị hạn chế trong lĩnh vực lập pháp, song lại rất
chế hợp rộng trong hành pháp
Quân chủ đại Nhà vua không có quyền lập pháp và quyền lập pháp bị hạn chế. Vua
nghị đóng vai trò tượng trưng cho dân tộc
Chính thể Khái niệm: CTCH trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về cơ quan/ 1 số cơ quan nhà nước
cộng hòa được thành lập bằng cách bầu cử và nắm giữ quyền lực trong thời gian nhất định gọi là nhiệm kỳ.
[Quyền lực nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu trong thời gian nhất định]
Phân loại:
CH quý Chỉ tầng lớp quý tộc được quy định có quyền tham gia bầu cử lập ra các CQQLTC của
tộc nhà nước.
Chủ nô và phong kiến
CH dân Quyền tham gia bầu cử lập ra CQQLTC của nhà nước được quy định đối với tất cả tầng
chủ lớp nhân dân, phổ thông.
Chủ nô và tư sản
CH dân CH tổng thống
chủ tư CH đại nghị
sản CH lưỡng tính
So sánh các mô hình
CH XHCN
1.3. Chế độ chính trị: phương thức thực hiện quyền lực nhà nước
Khái niệm: CĐCT là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các CQNN sử dụng để thực hiện QLNN
Biểu hiện:
- Hệ thống tổ chức chính trị, kinh tế
- Những đặc điểm của nhà nước dân chủ
- Cơ cấu, tương quan và mức độ các quan hệ giai cấp, tầng lớp trong xã hội
- Mức độ và khả năng của nhân dân trong việc tham gia vào quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước
Phân loại:
Dựa vào nguồn gốc, cách thức thực - Dân chủ: chế độ đảm bảo người dân trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước
hiện quyền lực nhà nước: - Phản dân chủ: quyền lực nhà nước không của dân, do dân, vì dân
Dựa theo cấp độ: - Chế độ chuyên chế độc tài
- Chuyên chế
- Đầu sỏ chính trị
- Chính trị dân chủ
Dựa trên thiết chế quyền lực: - Chế độ đa nguyên và chế độ nhất nguyên
- Chế độ chính trị một đảng và đa đảng
Dựa trên ý thức hệ: - Chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa
- Chế độ chính trị tư bản chủ nghĩa
o Thuộc tính của pháp luật (dấu hiệu đặc trưng riêng của PL)
3.1. Tính quy phạm phổ biến (bắt buộc chung)
Tính quy phạm: sự bắt buộc phải tuân theo những khuôn mẫu, chuẩn mực hành vi nhất định.
- Khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi
- Sự bắt buộc phải tuân theo
Tính phổ biến: sự bắt buộc chung và không phân biệt với tất cả các chủ thể.
- Tác động tới mọi chủ thể, ko gian, thời gian
- Mang tính quy luật, điều chỉnh những quan hệ phổ biến (lặp đi lặp lại)
Thuộc tính này xuất phát từ nguyên nhân:
- Pháp luật điều chỉnh quan hệ phổ biến, điển hình và mang tính quy luật
- pháp luật là nhu cầu và thể hiện ý chí chung của xã hội
- Công bằng, công lý là những giá trị phổ biến của pháp luật
Vì sao pháp luật là công cụ hiệu quả để quản lý xã hội (khi so sánh với đạo đức, tín điều tôn giáo)?
- PL là các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung (ko phân biệt giới tính, tuổi tác, tôn giáo, dân tộc)
- Được bảo đảm thực hiện bởi Nhà nước
- PL là công cụ thể hiện ý chí của nhân dân -> hướng tới trật tự chung của xã hội
Theo quan điểm của anh/chị, pháp luật và các quy phạm xã hội luôn tương hỗ hay tương khắc với nhau khi cùng
điều chỉnh các quan hệ xã hội?
=> Vừa tương hỗ vừa tương khắc với các quy phạm xã hội
Con đường hình thành nên PL là thừa nhận các quy phạm xã hội và quy định nó thành pháp luật (tương hỗ)
Nếu hướng đến trật tự chung -> PL mâu thuẫn với những quy tắc xã hội khác (tương khắc)
+ Sẽ có những tập quán trái với quy định của pháp luật (VD: hủ tục)
+ Sẽ có những quy tắc xã hội khắc khe hơn pháp luật (VD: thiên chúa giáo không cho phép ly hôn)
2..Mọi quy phạm xã hội đều mang tính phổ biến - SAI
- Chỉ có PL mang tính phổ biến
- Còn các quy phạm xã hội khác như tín điều tôn giáo chỉ áp dụng cho tôn giáo đó, tập quán chỉ áp dụng cho vùngmiền
4. Phân loại
Dựa vào hiệu lực pháp lý + Văn bản luật (do Quốc hội ban hành: Hiến pháp,..)
+ Văn bản dưới luật
Dựa trên chủ thể ban + VB cá nhân (chủ tịch nước)
hành + VB tập thể (chính phủ - nghị định)
Mối liên hệ giữa các + Liên hệ về hiệu lực pháp lý: thứ bậc từ cao đến thấp, từ sau về trước (thấp không
VBQPPL được trái với cao, vb ban hành sau có nội dung ngược với vb ban hành trước thì áp
dụng theo vb sau)
+ Liên hệ về chức năng: văn bản dưới cụ thể và tổ chức thực hiện văn bản trên
+ Liên hệ về nội dung: các văn bản theo thứ bậc và cùng cấp thống nhất với nhau về
nội dung
5.Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật
Tính toàn diện Tính toàn diện thể hiện ở 2 mức độ:
Ở mức độ chung: đó là sự đầy đủ các ngành luật, các chế định pháp luật
Ở mức độ cụ thể: đầy đủ các quy phạm pháp luật.
Tính đồng bộ Hệ thống pháp luật phải thống nhất, không chồng chéo, mâu thuẫn.
Tính phù hợp Pháp luật phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Trình độ, kỹ thuật lập pháp Pháp luật được xây dựng với trình độ kỹ thuật pháp lý cao. Thể hiện qua việc xác
định các nguyên tắc, cách sử dụng ngôn ngữ pháp lý trong hoạt động xây dựng
pháp luật.
Ví dụ về VBQPPL vi phạm tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của HTPL:
=> Ví dụ, Luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền sở hữu tài sản, trong đó có quy định về quyền định đoạt tài
sản. Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2013 lại quy định về quyền sử dụng đất, trong đó có quy định về quyền định
đoạt đất. Như vậy, hai văn bản này quy định về cùng một quyền nhưng có nội dung khác nhau, dẫn đến mâu
thuẫn, gây khó khăn cho việc áp dụng pháp luật.
b. Phân loại
Cá nhân Chủ thể là cá nhân bao gồm: công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch.
Năng lực pháp luật: có từ khi được sinh ra và chấm dứt khi chết đi.
Năng lực hành vi: xuất hiện muộn hơn và phát triển theo quá trình phát triển tự nhiên của con
người (VD: đến 18t mới được tự thân tham gia các quyền,…)
Xác định năng lực hành vi: thường dựa trên độ tuổi, sức khỏe, khả năng nhận thức
~ Người nước ngoài và người không có quốc tịch -> năng lực pháp luật bị hạn chế hơn so với công
dân
Pháp nhân Pháp nhân: là khái niệm phản ánh địa vị pháp lý của tổ chức.
Điều kiện để trở thành pháp nhân:
+ Tổ chức được thành lập một cách hợp pháp
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó khi tham gia quan hệ pháp luật
+ Tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Năng lực pháp luật: mang tính chuyên biệt, phát sinh từ thời điểm được thành lập hoặc cho phép
hoạt động và chấm dứt khi pháp nhân không tồn tại.
Năng lực hành vi: phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm với năng lực pháp luật của pháp nhân.
Các chủ thể Nhà nước: là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật, vì nhà nước là chủ thể của quyền lực chính
khác trị của toàn xã hội, là chủ sở hữu lớn nhất trong xã hội, nhà nước. Nhà nước là chủ thể của các
quan hệ pháp luật quan trọng.
b.2. Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc thể phải tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm đáp
ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác
Đặc điểm
Sự bắt buộc xử sự theo quy định của pháp luật.
Sự bắt buộc xử sự nảy sinh
Cách xử sự này nhằm đáp ứng quyền của chủ thể khác trong quan hệ pháp luật.
Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý sẽ được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước.
3. Sự kiện pháp lý
3.1. Khái niệm: Sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế mà sự xuất hiện hay mất
đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn với sự phát sinh thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật
VD: từ thuê nhà chuyển sang muốn mua nhà -> hợp đồng thuê -> hợp đồng mua bán nhà đất
Lưu ý:
+ Sự kiện pháp lý làm nảy sinh quan hệ pháp luật; là cầu nối giữa quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
+ Tính pháp lý của sự kiện thực tế phải được nhà nước quy định trong pháp luật -> không bất biến
+ Một sự kiện pháp lý có thể làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt nhiều quan hệ pháp luật
VD: sự kiện 1 người chết có thể làm phát sinh quan hệ thừa kế, chấm dứt quan hệ hôn nhân,…
+ NHƯNG: Có thể có một quan hệ pháp luật phát sinh, chấm dứt dựa trên nhiều sự kiện pháp lý.
VD: quan hệ pháp luật hôn nhân phải được hình thành từ sự kiện 2 bên làm thủ tục đăng ký kết hôn và phải được
ủy ban cấp giấy đăng ký kết hôn.
3.2. Đặc điểm:
Là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống thực tế
Được pháp luật gắn với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
Tính có trước so với quan hệ pháp luật
3.3. Phân loại:
Phân biệt sự kiện pháp lý theo tác dụng
• Sự kiện pháp lý làm xuất hiện quan hệ pháp luật.
VD: hành vi nộp đơn khiếu nại.
• Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật.
VD: yêu cầu chuyển hợp đồng thuê hàng hóa thành hợp đồng mua bán.
• Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật.
VD: Sự kiện chết làm chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Phân biệt theo tính chất ý chí
• Sự biến pháp lý: những hiện tượng không phụ thuộc vào ý chí của con người mà được pháp luật gắn với sự xuất
hiện, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật.
• Hành vi pháp lý: toàn bộ nói chung những phản ứng, cách cư sử biểu hiện ra bên ngoài của 1 người trong một hoàn
cảnh cụ thể, nhất định. -- mang ý chí con người
+ Hành vi hành động - cách xử sự chủ động
- Hành động hợp pháp
- Hành động không hợp pháp
VD: ký kết hợp đồng lao đồng làm phát sinh quan hệ pháp luật lao động,…
+ Hành vi không hành động - thụ động
- Hành vi không hành động hợp pháp
- Hành vi không hành động không hợp pháp.
VD: không cứu giúp người gặp tai nạn, hành vi không kháng cáo,…
1.3. Phân loại vi phạm pháp luật: căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, chia thành 4 loại
• Vi phạm hình sự (còn gọi là tội phạm): là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ
luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện.
• Vi phạm hành chính: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nhưng mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội phạm,
xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính quy định.
• Vi phạm kỷ luật: là những hành vi có lỗi, trái pháp luật, kỷ luật của đơn vị, cơ quan nhà nước.
• Vi phạm dân sự: là hành vi xâm hại tới quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. Vi phạm dân sự chủ yếu được quy định
trong Bộ luật Dân sự.
2. TRÁCH NHIỆM PHÁP LUẬT
2.1. Khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
Khái niệm: TNPL là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua nhà chức trách, CQNN có thẩm
quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật. Trong đó, Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất
trừng phạt được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải
gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
Đặc điểm:
- Cơ sở thực tế của TNPL là vi phạm pháp luật. (**Thẩm quyền truy cứu TNPL được quy định cụ thẻ trong các văn bản
quy phạm pháp luật)
- Cơ sở pháp lý của TNPL là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực của CQNN có thẩm quyền.
- TNPL liên quan mật thiết với cưỡng chế Nhà nước.
**TNPL phụ thuộc vào ý chí Nhà nước.
2.2. Phân loại trách nhiệm pháp lý: Căn cứ vào việc phân loại vi phạm pháp luật, có 4 loại trách nhiệm pháp lý:
• Trách nhiệm hình sự: là hậu quả pháp lý bất lợi của việc thực hiện hành vi phạm tội, được xác định bằng trình tự đặc
biệt theo quy định của pháp luật, do Tòa án áp dụng với người phạm tội, Nhà nước buộc chủ thể VPPL gánh chịu biện
pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất là các loại hình phạt trong Bộ Luật hình sự, được thể hiện ở bản án có hiệu lực của
Tòa án.
• Trách nhiệm dân sự: là hậu quả pháp lý bất lợi đối với cá nhân hoặc tổ chức không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ nghĩa vụ dân sự hoặc xâm hại lợi ích vật chất, tinh thần của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác.
• Trách nhiệm hành chính: là hậu quả pháp lý bất lợi đối với cá nhân hoặc tổ chức VPPL hành chính, do các cơ quan
quản lý nhà nước áp dụng.
• Trách nhiệm kỷ luật: là hậu quả pháp lý bất lợi đố với chủ thể vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm các nguyên tắc và
nghĩa vụ trong hoạt động dẫn đến hậu quả xấu ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan,…Trong đó, thủ trưởng CQNN, thủ
trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của CQNN (nơi có người vi phạm) áp dụng hình thức xử phạt tương ứng.