You are on page 1of 78

1.

Phân tích định nghĩa nhà nước:


- Khái quát một số quan niệm về nhà nước: Nhà nước là hiện tượng xã
hội rất đa dạng và phức tạp, được nhiều ngành khoa học nghiên cứu ở
nhiều góc độ, phạm vi khác nhau. Trải qua các thời đại khác nhau, nhận
thức, quan điểm về vấn đề này ngày càng thêm phong phú:
+ Aristote, nhà tư tưởng vĩ đại thời kỳ cổ đại cho rằng nhà nước là sự kết
hợp của các gia đình.
+ I.Kant cho rằng: "Nhà nước là sự liên kết của nhiều người phục tùng pháp
luật".
+ Ăng-ghen khi nghiên cứu về nguồn gốc nhà nước đã đề xuất một số quan
niệm về nhà nước. Ông cho rằng, nhà nước là sản phẩm của xã hội đã
phát triển đến giai đoạn nhất định, khi xã hội đã phân chia thành giai cấp
và mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được, nhà nước là lực lượng
"nảy sinh từ xã hội nhưng lại đứng trên xã hội", "có nhiệm vụ làm dịu bớt
sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó trong vòng "trật tự".
● -> Tựu chung lại ở từng thời kỳ thì có những quan niệm khác nhau về nhà
nước nhưng có thể thống lại thành định nghĩa về nhà nước như sau: "Nhà
nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người
được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và
quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của
lực lượng cầm quyền trong xã hội".
- Phân tích:
+ Tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được
tách ra từ xã hội: Nhà nước là một hình thức tổ chức của con người, nhà
nước không đồng nhất với xã hội, nó chỉ là một bộ phận của xã hội, bao
gồm những người không tham gia vào hoạt động sản xuất trực tiếp. Nhà
nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội vì quyền lực nhà nước
là quyền lực đặc biệt buộc mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội phải phục
tùng ý chí của Nhà nước; chỉ có nhà nước mới có quyền lực ấy.

1
+ Để chuyên thực thi quyền lực: Quyền lực nhà nước là quyền lực đặc
biệt, là khả năng của nhà nước nhờ đó các cá nhân, tổ chức trong xã hội
phải phục tùng ý chí của nhà nước. Nhà nước nhận quyền lực từ nhân
dân, được nhân dân trao quyền, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực.
Từ thực thi có thể hiểu theo nghĩa là thực hiện nhiệm vụ đã được giao cho
còn từ chuyên ở đây có thể được hiểu theo nghĩa là chủ yếu. Nói tóm lại,
Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt, bao gồm một lớp người tách
ra từ xã hội, không tham gia vào hoạt động sản xuất trực tiếp, nhận quyền
lực từ nhân dân và chủ yếu thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội: Nhà
nước là một lớp người được tách ra từ xã hội, nhận được sự tín nhiệm từ
xã hội, thay mặt toàn xã hội tổ chức và quản lý đời sống chung, phục vụ
lợi ích chung của tất cả mọi người chứ không chỉ của riêng giai cấp mình.
Nói cách khác nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội; có trách
nhiệm xác lập, thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc
gia, dân tộc và công dân của mình; có trách nhiệm huy động và tập hợp
mọi tầng lớp để bảo vệ chủ quyền; phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, duy
trì trật tự xã hội và giải quyết những vấn đề phát sinh trong nước và quốc
tế,.....
2. Phân tích các đặc trưng của nhà nước:
a. Nêu định nghĩa về nhà nước: "Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt
của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực
thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của
toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội".
b. So với các tổ chức xã hội khác (tổ chức phi nhà nước), nhà nước có
các đặc trưng sau đây:
- Nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt của xã hội:
+ Nhà nước là một trong các tổ chức của xã hội nhưng có quyền quản lý xã
hội. Để quản lý xã hội, nhà nước phải có quyền lực.

2
+ Quyền lực nhà nước tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với cá nhân,
tổ chức trong xã hội. Trong mối quan hệ này, nhà nước là chủ thể của
quyền lực; các cá nhân, tổ chức khác trong xã hội là đối tượng của quyền
lực ấy, họ phải phục tùng ý chí của nhà nước.
+ Quyền lực nhà nước cũng tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với
các thành viên cũng như các cơ quan của nó, trong đó thành viên phải
phục tùng tổ chức, cấp dưới phải phục tùng cấp trên.
+ Quyền lực nhà nước có tác động bao trùm lên toàn bộ xã hội.
+ Để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người tách ra khỏi lao động sản
xuất để chuyên thực thi quyền lực nhà nước, họ tham gia vào bộ máy nhà
nước để làm hình thành nên một hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương.
+ Quyền lực và bộ máy chuyên thực thi quyền lực đó thì trong xã hội chỉ
một mình nhà nước có nên quyền lực nhà nước là đặc biệt.
- Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư theo lãnh thổ:
+ Người dân không phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính….cứ sống trên
một khu vực lãnh thổ nhất định thì chịu sự quản lý của một nhà nước nhất
định và do vậy, họ thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước ở nơi
mà họ cư trú.
+ Nhà nước thực hiện việc quản lý dân cư trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
của mình cũng theo địa bàn cư trú của họ hay theo các đơn vị hành chính-
lãnh thổ. Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và
quản lý toàn bộ dân cư của mình theo từng khu vực đó, vì thế nhà nước là
tổ chức có cơ sở xã hội và phạm vi tác động rộng lớn nhất trong quốc gia.
- Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia:
+ Chủ quyền quốc gia là khái niệm dùng để chỉ quyền quyết định tối cao
của quốc gia trong quan hệ đối nội và quyền độc lập tự quyết của quốc
gia trong quan hệ đối ngoại.

3
+ Nhà nước có quyền lực bao trùm phạm vi lãnh thổ quốc gia, đứng trên
mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội vì vậy nhà nước là tổ chức duy nhất có
đủ tư cách và khả năng đại diện chính thức và hợp pháp của quốc gia,
thay mặt quốc gia dân tộc thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
+ Trong điều kiện xã hội dân chủ, quyền lực tối cao trong xã hội thuộc về
nhân dân, nhân dân ủy quyền cho nhà nước thay mặt nhân dân tổ chức
thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
- Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ quản lý
xã hội:
+ Nhà nước ban hành pháp luật, tức là hệ thống các quy tắc xử sự chung có
giá trị bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với các tổ chức và cá
nhân có liên quan trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
+ Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật, đồng thời với
tư cách là người có sứ mệnh tổ chức và quản lý mọi mặt của đời sống xã
hội, nhà nước phải sử dụng pháp luật để quản lý xã hội, điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước và pháp luật là một trong
những phương tiện quản lý có hiệu quả nhất của nhà nước.
+ Mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện
pháp luật một cách nghiêm chỉnh.
- Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế phát hành tiền:
+ Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà
nước theo quy định của pháp luật. Nhà nước là một bộ máy được tách ra
khỏi lao động sản xuất trực tiếp để chuyên thực hiện chức năng quản lý
xã hội nên nó phải được nuôi dưỡng từ nguồn của cái do dân cư đóng
góp.
+ Thiếu thuế, bộ máy nhà nước không thể tồn tại được. Bên cạnh đó, thuế
còn là nguồn của cải quan trọng phục vụ cho việc phát triển các mặt của
đời sống.

4
3. Phân biệt nhà nước với tổ chức xã hội khác:
- Nêu định nghĩa về nhà nước: "Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt
của xã hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực
thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của
toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội".
- Nêu định nghĩa về tổ chức xã hội khác: "Các tổ chức xã hội khác là các
tổ chức tự nguyện của những người có cùng mục đích, chính kiến, lý
tưởng, nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính……được thành lập và hoạt
động nhằm đại diện và bảo vệ lợi ích cho các hội viện của chúng.
- Nhà nước khác với các tổ chức xã hội khác ở những đặc trưng cơ bản của
nó. Cụ thể:

Nhà nước Các tổ chức xã hội khác

- Nhà nước là tổ chức quyền lực Các tổ chức xã hội khác cũng
đặc biệt của xã hội: có quyền lực chung song
+ Nhà nước là một trong các tổ quyền lực đó chỉ tác động lên
chức của xã hội nhưng có quyền các hội viên trong tổ chức đó à
quản lý xã hội. Để quản lý xã không một tổ chức nào có bộ
hội, nhà nước phải có quyền máy riêng để chuyên thực thi
lực. quyền lực nhà nước. Cơ sở xã
+ Quyền lực và bộ máy chuyên hội và phạm vi tác động của
thực thi quyền lực đó thì trong các tổ chức xã hội khác đều
xã hội chỉ một mình nhà nước hẹp hơn nhà nước, chỉ tới một
có nên quyền lực nhà nước là bộ phận của dân cư.
đặc biệt.
+ Quyền lực nhà nước tồn tại
trong mối quan hệ giữa nhà
nước với cá nhân, tổ chức trong

5
xã hội. Trong mối quan hệ này,
nhà nước là chủ thể của quyền
lực; các cá nhân, tổ chức khác
trong xã hội là đối tượng của
quyền lực ấy, họ phải phục tùng
ý chí của nhà nước.
+ Quyền lực nhà nước cũng tồn
tại trong mối quan hệ giữa nhà
nước với các thành viên cũng
như các cơ quan của nó, trong
đó thành viên phải phục tùng tổ
chức, cấp dưới phải phục tùng
cấp trên.
+ Quyền lực nhà nước có tác động
bao trùm lên toàn bộ xã hội.
+ Để quản lý xã hội, nhà nước có
một lớp người tách ra khỏi lao
động sản xuất để chuyên thực
thi quyền lực nhà nước, họ tham
gia vào bộ máy nhà nước để làm
hình thành nên một hệ thống các
cơ quan nhà nước từ trung ương
đến địa phương.

- Nhà nước thực hiện việc quản Các tổ chức xã hội khác
lý dân cư theo lãnh thổ: thường tập hợp và quản lý dân
+ Người dân không phân biệt cư theo mục đích, chính kiến,
huyết thống, dân tộc, giới lý tưởng, nghề nghiệp, độ tuổi
tính….cứ sống trên một khu vực hoặc giới tính.

6
lãnh thổ nhất định thì chịu sự
quản lý của một nhà nước nhất
định và do vậy, họ thực hiện
quyền và nghĩa vụ đối với nhà
nước ở nơi mà họ cư trú
+ Nhà nước thực hiện việc quản lý
dân cư trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia của mình cũng theo địa
bàn cư trú của họ hay theo các
đơn vị hành chính-lãnh thổ. Nhà
nước phân chia lãnh thổ thành
các đơn vị hành chính và quản
lý toàn bộ dân cư của mình theo
từng khu vực đó, vì thế nhà
nước là tổ chức có cơ sở xã hội
và phạm vi tác động rộng lớn
nhất trong quốc gia.

- Nhà nước thực thi chủ quyền Các tổ chức xã hội khác chỉ
quốc gia: được thành lập, tồn tại và hoạt
+ Chủ quyền quốc gia là khái động một cách hợp pháp khi
niệm dùng để chỉ quyền quyết được nhà nước cho phép hoặc
định tối cao của quốc gia trong công nhận, đồng thời chỉ có
quan hệ đối nội và quyền độc thể nhân danh chính tổ chức đó
lập tự quyết của quốc gia trong khi tham gia vào các quan hệ
quan hệ đối ngoại. đối nội, đối ngoại nào mà nhà
+ Nhà nước có quyền lực bao nước cho phép.
trùm phạm vi lãnh thổ quốc gia,
đứng trên mọi cá nhân, tổ chức

7
trong xã hội vì vậy nhà nước là
tổ chức duy nhất có đủ tư cách
và khả năng đại diện chính thức
và hợp pháp của quốc gia, thay
mặt quốc gia dân tộc thực hiện
và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
+ Trong điều kiện xã hội dân chủ,
quyền lực tối cao trong xã hội
thuộc về nhân dân, nhân dân ủy
quyền cho nhà nước thay mặt
nhân dân tổ chức thực hiện và
bảo vệ chủ quyền quốc gia.

- Nhà nước ban hành pháp luật, Các tổ chức xã hội khác chỉ có
dùng pháp luật làm công cụ quyền ban hành các quy định
quản lý xã hội: dưới dạng điều lệ, chỉ thị, nghị
+ Nhà nước ban hành pháp luật, quyết có giá trị bắt buộc phải
tức là hệ thống các quy tắc xử tôn trọng và thực hiện với các
sự chung có giá trị bắt buộc phải hội viên trong tổ chức. Đồng
tôn trọng hoặc thực hiện đối với thời đảm bảo cho các quy định
các tổ chức và cá nhân có liên đó được thực hiện bằng sự tự
quan trong phạm vi lãnh thổ giác của các hội viên và bằng
quốc gia. các hình thức kỷ luật của tổ
+ Nhà nước là tổ chức duy nhất có chức.
quyền ban hành pháp luật, đồng
thời với tư cách là người có sứ
mệnh tổ chức và quản lý mọi
mặt của đời sống xã hội, nhà
nước phải sử dụng pháp luật để

8
quản lý xã hội, điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo mục đích
của nhà nước và pháp luật là
một trong những phương tiện
quản lý có hiệu quả nhất của
nhà nước.
+ Mọi cá nhân, tổ chức trong xã
hội có nghĩa vụ tôn trọng và
thực hiện pháp luật một cách
nghiêm chỉnh.

- Nhà nước quy định và thực Các tổ chức xã hội khác hoạt
hiện việc thu thuế phát hành động trên cơ sở nguồn kinh phí
tiền: do các hội viên đóng góp hoặc
+ Thuế là khoản tiền hay hiện vật từ nguồn tài trợ của nhà nước,
mà người dân buộc phải nộp các tổ chức quốc tế….
cho nhà nước theo quy định của
pháp luật. Nhà nước là một bộ
máy được tách ra khỏi lao động
sản xuất trực tiếp để chuyên
thực hiện chức năng quản lý xã
hội nên nó phải được nuôi
dưỡng từ nguồn của cái do dân
cư đóng góp.
+ Thiếu thuế, bộ máy nhà nước
không thể tồn tại được. Bên
cạnh đó, thuế còn là nguồn của
cải quan trọng phục vụ cho việc
phát triển các mặt của đời sống.

9
4. Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân”:
- Khái niệm về nhà nước: "Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã
hội, bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi
quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của
toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội".
- Bên cạnh đó khái niệm chung về nhà nước còn xuất hiện thêm khái niệm
nhà nước "của dân, do dân, vì dân" và điển hình là ở nhà nước CHXHCN
Việt Nam. Theo Khoản 1 Điều 2 Hiến Pháp 2013 của nước CHXHCN
Việt Nam quy định: "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì
Nhân dân".
- Phân tích:
1. Cách phân tích 1:
+ Nhà nước pháp quyền Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo tinh thần
đề cao chủ quyền nhân dân, những vấn đề quan trọng nhất của đất nước
do nhân dân quyết định. Nhà nước coi con người là giá trị cao nhất trong
xã hội, luôn phấn đấu vì hạnh phúc của con người theo tinh thần "tất cả
cho con người, tất cả vì con người".
+ Ở nước CHXHCN Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức. Vì thế nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Điều này được biểu hiện rõ
như sau:
● Nhà nước của Nhân dân tức là tất cả quyền lực ở nhà nước CHXHCN
Việt Nam đều thuộc về nhân dân. Các cơ quan nhà nước ở Việt Nam
nhận quyền lực từ nhân dân. Còn nhân dân Việt Nam "thực hiện quyền
lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua

10
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của nhà
nước.
● Nhà nước do Nhân dân: Nhân dân Việt Nam gồm giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân, đội ngũ trí thức và những người lao động khác tổ chức
thành nhà nước. Nhân dân Việt Nam trực tiếp bầu ra đại biểu Quốc hội và
đại biểu Hội đồng nhân dân theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín, là những cơ quan đại biểu của nhân dân, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân, chịu trách nhiệm
trước nhân dân, để phục vụ lợi ích của nhân dân.
● Nhà nước vì Nhân dân: Tất cả mọi chính sách pháp luật, hoạt động,mọi
cố gắng của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, phục vụ nhân dân.
Nhà nước của dân, do dân thì sẽ vì nhân dân do vậy các cơ quan nhà
nước, cán bộ công chức, viên chức nhà nước phải luôn tôn trọng nhân
dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý
kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
2. Cách phân tích 2:
- Nhà nước phải là của toàn thể nhân dân mà không phải là của riêng giai
cấp, tầng lớp, lực lượng xã hội nào. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về
nhân dân nên quyền lực của Nhà nước cũng như mỗi cơ quan nhà nước
đều nhận được từ Nhân dân, do Nhân dân ủy quyền cho, Nhà nước chỉ là
công cụ để đại diện và thực hiện quyền lực của toàn thể Nhân dân. Nhân
dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
quan khác của Nhà nước.
- Nhân dân có thể trực tiếp làm việc trong các cơ quan nhà nước khi được
bầu, bổ nhiệm hoặc tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước, qua đó, trực
tiếp tham gia nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước.
- Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng mọi vấn đề liên quan
đến vận mệnh quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia.

11
- Nhà nước là do Nhân dân tổ chức thông qua việc trực tiếp hoặc gián tiếp
bầu ra các cơ quan nhà nước. Các đại biểu do Nhân dân bầu ra chỉ là
những người được sự ủy quyền của nhân dân nên chỉ là "công bộc", "đầy
tớ" của dân. Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Nhân dân và Nhân
dân có quyền bãi miễn các đại biểu không còn xứng đáng với sự tín
nhiệm của Nhân dân.
- Nhà nước do Nhân dân ủng hộ, đóng thuế để "nuôi", Nhân dân tham gia
quản lý nhà nước, kiểm soát, giám sát hoạt động của các nhân viên và cơ
quan nhà nước.
- Nhà nước do Nhân dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ để cho Nhà nước
ngày càng trong sạch, vững mạnh hơn. Nhân dân có nghĩa vụ, trách
nhiệm đóng góp trí tuệ, sức người, sức của để tổ chức, xây dựng, bảo vệ
Nhà nước, "đẩy thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân".
- Nhà nước vì nhân dân là Nhà nước phục vụ cho lợi ích và đáp ứng tốt
nhất những nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. "Việc gì có lợi cho
dân thì phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân thì phải hết sức tránh"; ''vì
con người, cho con người và bảo vệ con người" là mục tiêu cao nhất của
mọi chính sách, quy định pháp luật và hoạt động của Nhà nước. Nhà
nước phải chăm lo cho đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, phải
liêm chính, phải kiến tạo sự phát triển và đảm bảo sự phát triển bền vững
của đất nước.
- Cán bộ, công chức, viên chức của Nhà nước vừa là đầy tớ, vừa là người
lãnh đạo, hướng dẫn Nhân dân hoạt động nên phải luôn tôn trọng Nhân
dân, phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến
và chịu sự giám sát của Nhân dân; phải thực sự trong sạch, cần, kiệm,
liêm, chính, chí công, vô tư, không có đặc quyền, đặc lợi.
- Nhà nước phải kết hợp, điều chỉnh các loại lợi ích khác nhau giữa các
giai cấp, tầng lớp xã hội, các bộ phận dân cư để luôn được mọi người ủng

12
hộ, xây dựng, làm cho ai cũng thấy Nhà nước là người đại diện chính
đáng cho lợi ích của mình.
-> Một nhà nước thực sự của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân thì
cũng là nhà nước xã hội chủ nghĩa và có tính xã hội rộng rãi, rõ rệt nhất.
5. Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước. Phân loại chức năng của
nhà nước. Trình bày hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của
nhà nước.
a. Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước:
- Nêu khái niệm chức năng của nhà nước: Chức năng của nhà nước là
những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước phù hợp với bản chất, mục
đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế-xã
hội của đất nước trong mỗi giai đoạn phát triển của nó.
- Phân tích khái niệm chức năng của nhà nước:
+ Chức năng của nhà nước là khái niệm dùng để chỉ những hoạt động, phần
việc quan trọng của riêng nhà nước mà chỉ nhà nước mới có đủ khả năng,
điều kiện để thực hiện những hoạt động đó mà không một thực thể nào
trong xã hội có thể làm thay nhà nước. Đó là những mặt hoạt động,
hướng hoạt động chủ yếu của nhà nước, phát sinh từ bản chất, mục tiêu,
nhiệm vụ, vai trò và điều kiện tồn tại của nhà nước trong mỗi giai đoạn
phát triển của nó.
+ Chức năng của nhà nước luôn phản ánh bản chất của nhà nước hay do
bản chất của nhà nước quyết định. Nếu bản chất là bộ máy chuyên chính
của giai cấp địa chủ, quý tộc phong kiến thì chức năng đàn áp và nô dịch
nông dân bằng quân sự và về tư tưởng, tiến hành chiến tranh xâm lược
các nước khác….là chính. Nếu bản chất là nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân thì chức năng chủ yếu là tổ chức và quản lý kinh
tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật,....là chức năng không thể thiếu
đối với các nhà nước XHCN.

13
+ Chức năng của nhà nước còn phụ thuộc vào nhiệm vụ cơ bản của nhà
nước. Giữa chức năng và nhiệm vụ cơ bản của nhà nước vừa có sự thống
nhất, vừa có sự khác biệt, vừa có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhà
nước có hai loại nhiệm vụ cơ bản là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài và
nhiệm vụ trước mắt, cấp bách. Ví dụ, nhà nước Việt Nam có hai nhiệm
vụ chiến lược là xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa, tất cả các chức năng của nhà nước đều được xác định và
thực hiện nhằm thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược này. Còn nhiệm vụ cấp
bách, trước mắt như là giám sát việc thực hiện pháp luật môi trường của
các doanh nghiệp hiện nay được xác định nhằm thực hiện chức năng quản
lý môi trường của nhà nước.
+ Giữa chức năng và vai trò của nhà nước vừa có sự thống nhất, vừa có sự
khác biệt. Chức năng của nhà nước thường nói tới việc nhà nước được
sinh ra để làm gì, còn vai trò của nhà nước thường đề cập công dụng, tác
dụng của nhà nước. Trong trường hợp này, chức năng và vai trò của nhà
nước có ý nghĩa gần như tương tự nhau.
+ Chức năng của nhà nước chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
● Điều kiện kinh tế-xã hội cụ thể đất nước trong từng thời kỳ phát triển của
nó. Thực tế cho thấy, nhà nước phải làm gì, làm như thế nào, điều đó phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước do đó, các nhà
nước khác nhau có thể có chức năng khác nhau.
● Chức năng của nhà nước còn phụ thuộc vào bản thân mục tiêu, nhiệm vụ
nhà nước và hoàn cảnh quốc tế. Điều này đã được phân tích ở trên.
b. Phân loại chức năng nhà nước: Có nhiều cách phân loại chức năng
của nhà nước
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, chức năng của nhà
nước được phân thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
- Căn cứ vào hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực xã hội, chức
năng nhà nước được phân theo từng lĩnh vực cụ thể:

14
+ Chức năng kinh tế.
+ Chức năng xã hội.
+ Chức năng trấn áp.
+ Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược.
+ Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức trong xã hội.
+ Chức năng bảo vệ đất nước.
+ Chức năng quan hệ với các nước khác.
- Bên cạnh đó còn có những cách phân loại chức năng nhà nước dựa trên
những căn cứ khác: dựa vào bản chất nhà nước, dựa vào mục đích thực
hiện, dựa vào hình thức thực hiện,......
c. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước:
- Hình thức thực hiện chức năng của nhà nước: Để thực hiện chức năng
của mình, đòi hỏi nhà nước phải sử dụng các hình thức khác nhau, trong
đó có các hình thức cơ bản (hình thức mang tính pháp lý) là xây dựng
pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật:
+ Xây dựng pháp luật: Muốn tổ chức và quản lý các mặt của đời sống xã
hội, thiết lập trật tự xã hội, nhà nước phải tiến hành xây dựng pháp luật để
hướng dẫn cách xử sự cho mọi người, xác định rõ những việc đi làm,
không được làm, phải làm cho các cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các
quan hệ xã hội nhất định để làm cho các quan hệ đó phát triển theo chiều
hướng nhà nước mong muốn.
+ Tổ chức thực hiện pháp luật: Pháp luật sau khi được ban hành thường
không thể tự đi vào đời sống, có nhiều quy định mà các cá nhân, tổ chức
trong xã hội không tự thực hiện được, do đó nhà nước phải tiến hành các
hoạt động cần thiết nhằm tổ chức cho các chủ thể trong xã hội thực hiện
các quy định pháp luật.
+ Bảo vệ pháp luật: Trong quá trình thực hiện pháp luật, vì những lý do
khác nhau, việc vi phạm pháp luật là khó tránh khỏi. Khi đó, nhà nước

15
phải bảo vệ pháp luật bằng cách thực hiện các hoạt động nhằm ngăn
chặn, phát hiện và xử lý những người vi phạm pháp luật; cải tạo, giáo
dục, răn đe họ phòng ngừa sự vi phạm pháp luật bảo đảm cho việc thực
hiện một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác pháp luật.
- Phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước: Để thực hiện chức
năng nhà nước, có hai phương pháp cơ bản là giáo dục, thuyết phục và
cưỡng chế.
+ Giáo dục, thuyết phục là việc nhà nước sử dụng các biện pháp tác động
lên ý thức con người, làm cho họ biết, hiểu, tự giác, chủ động, tích cực
thực hiện các yêu cầu, đòi hỏi của nhà nước.
+ Cưỡng chế là việc nhà nước bắt buộc các cá nhân, tổ chức trong xã hội
phải thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu, đòi hỏi của nhà nước.
6. Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước:
a. Khái niệm bộ máy nhà nước: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan
nhà nước từ trung ương tới địa phương, được tổ chức và hoạt động theo
quy định của pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước.
b. Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước:
- Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước, bao gồm nhiều cơ
quan nhà nước từ trung ương tới địa phương:
+ Trong bộ máy nhà nước bao gồm khá nhiều cơ quan nhà nước. Mỗi cơ
quan nhà nước là một yếu tố, một đơn vị cấu thành bộ máy nhà nước.
+ Giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước luôn có sự liên kết chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên một thể thống nhất, trong đó mỗi
cơ quan nhà nước được xem như là một mắt xích của hệ thống đó.
- Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp
luật, trên cơ sở những nguyên tắc nhất định:

16
+ Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những nguyên
lý, những tư tưởng chỉ đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở
cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
+ Bộ máy nhà nước thường bao gồm nhiều cơ quan có vị trí, vai trò và
phạm vi hoạt động….khác nhau, do vậy, nó khó có thể phát huy được sức
mạnh và hiệu quả hoạt động nếu không được tổ chức một cách chặt chẽ,
thống nhất, đồng bộ. Vì thế, để thiết lập trật tự trong bộ máy nhà nước
nhằm tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất trong hoạt động giữa các
cơ quan nhà nước, tăng cường sức mạnh của cả bộ máy nhà nước, đòi hỏi
quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy này phải dựa trên cơ sở các
quy định của pháp luật với những nguyên tắc nhất định.
- Bộ máy được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước:
+ Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước là do những con người trong bộ máy
nhà nước thực hiện do vậy, khi cần thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào
đó, nhà nước thành lập ra các cơ quan tương ứng để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ ấy.
7. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân loại cơ quan nhà nước, cho
ví dụ:
a. Nêu khái niệm: Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước,
bao gồm số lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
b. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước:
- Là bộ phận cơ bản cấu thành nên nhà nước, bao gồm số lượng người nhất
định nghĩa là cơ quan nhà nước chỉ là những bộ phận then chốt, thiết yếu
của nhà nước. Các bộ phận khác cấu thành nhà nước nhưng chỉ giữ vai
trò thứ yếu không được quan niệm là cơ quan nhà nước (bộ phận không
cơ bản). Cơ quan nhà nước có biên chế xác định, mỗi cơ quan nhà nước
gồm một số lượng người nhất định, có thể cơ quan chỉ bao gồm một

17
người (chẳng hạn, nguyên thủ quốc gia ở nhiều nước), có thể cơ quan nhà
nước bao gồm một nhóm người (quốc hội, chính phủ).
- Được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật: Thông thường,
pháp luật có quy định cụ thể về vị trí, tính chất, vai trò, con đường hình
thành, cơ cấu tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp, hoạt động của
mỗi cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước. Hơn nữa, trong bộ máy
nhà nước thường bao gồm nhiều cơ quan có vị trí, vai trò, phạm vi hoạt
động…..khác nhau, do vậy pháp luật quy định rõ vị trí, vai trò, nội
dung,......của từng cơ quan nhà nước nhằm tổ chức một cách chặt chẽ,
thống nhất, đồng bộ. Việc cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo pháp luật quy định, trước hết là cơ sở pháp lý để xác định vị trí, vai
trò của từng cơ quan đồng thời cũng hạn chế tối đa cơ quan này lấn áp cơ
quan khác, chiếm dụng vai trò của cơ quan khác, trái với luật.
- Nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước: Quyền lực nhà nước
là quyền lực đặc biệt, là khả năng của nhà nước nhờ đó các cá nhân, tổ
chức trong xã hội phải phục tùng ý chí của nhà nước. Chỉ có cơ quan nhà
nước mới được Nhà nước trao thẩm quyền nhân danh và thực hiện quyền
lực nhà nước. Mỗi cơ quan nhà nước được trao cho những quyền năng
nhất định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đượ giao. Toàn bộ những
nhện vụ và quyền hạn mà một cơ quan nhà nước thực hiện và phải thực
hiện tạo nên thẩm quyền của cơ quan nhà nước đó. Cơ quan nhà nước
nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền của
mình, nó có quyền ban hành những quyết định nhất định; yêu cầu các tổ
chức, cá nhân có liên quan phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh
những quyết định do nó hoặc các chủ thể khác có thẩm quyền ban
hành;....thậm chí có thể sử dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước để đảm
bảo thực hiện những quyết định đó.
c. Phân loại cơ quan nhà nước, cho ví dụ:
- Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ:

18
+ Cơ quan trung ương: Chính phủ, Quốc hội, Tòa án.
+ Cơ quan địa phương: Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân.
- Căn cứ vào chức năng:
+ Cơ quan lập pháp: Quốc hội, Nghị Viện.
+ Cơ quan hành pháp: Chính phủ, Nội các.
+ Cơ quan tư pháp: Tòa án.
- Căn cứ vào thời gian hoạt động:
+ Cơ quan thường xuyên: Chính phủ.
+ Cơ quan lâm thời: Ủy ban sửa đổi Hiến pháp.
- Căn cứ vào con đường hình thành, tính chất, chức năng:
+ Cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, Nghị viện.
+ Nguyên thủ quốc gia: Chủ tịch nước, Tổng thống.
+ Cơ quan quản lý nhà nước: Chính phủ, Nội các.
+ Cơ quan xét xử: Tòa án.
+ Cơ quan kiểm sát: Viện kiểm sát
8. Phân tích nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước:
a. Định nghĩa nguyên tắc: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo có tính then chốt,
xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước.
b. Phân tích nguyên tắc phân quyền (phân chia quyền lực):
- Nguyên tắc phân quyền (phân chia quyền lực nhà nước) là nguyên tắc
cơ bản, quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
tư sản và hiện được áp dụng vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước của rất nhiều nước đương đại.
- Nguyên tắc bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau
như quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp…và được trao cho

19
các cơ quan nhà nước khác nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan
chỉ thực hiện một loại quyền để đảm bảo không một cơ quan nào nắm
trọn vẹn quyền lực nhà nước, cũng như không một cơ quan nào có thể lấn
sang hoạt động của cơ quan khác. Thực chất sự phân chia quyền lực là sự
phân định một cách rạch ròi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan nhà nước, đồng thời đảm bảo sự chuyên môn hóa trong việc thực
hiện quyền lực nhà nước. Các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp…đều
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên cơ sở pháp luật.
+ Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp…còn có sự kiềm chế, đối
trọng, chế ước lẫn nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài
sự kiểm soát, giám sát từ phía cơ quan khác. Điều này nhằm ngăn ngừa
tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán hoặc thiếu trách nhiệm
trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, qua đó đảm bảo quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của các cá nhân, tổ chức trong xã hội cũng như có
thể tránh những mối nguy hại khác. Bên cạnh đó, sự kiểm soát, giám sát
lẫn nhau giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp cũng thể hiện sự
phối hợp với nhau nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước.
+ Ở các nước Tư bản, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, việc áp
dụng nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước không hoàn toàn giống nhau. Thực tế, có thể có ba mô hình áp dụng
nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: phân
quyền cứng rắn (Mỹ); phân quyền mềm dẻo (Anh, Đức,...); phân quyền
hỗn hợp - phân quyền trung gian (Pháp, Nga,....).
+ Hiện nay, quan niệm về phân chia quyền lực nhà nước không chỉ giới hạn
ở việc phân quyền theo chiều ngang (lập pháp, hành pháp, tư pháp…..)
mà còn diễn ra theo chiều dọc, giữa nhà nước liên bang với nhà nước
thành viên, giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phương,
giữa các cấp chính quyền địa phương với nhau.

20
c. Ví dụ về một số quốc gia áp dụng nguyên tắc phân quyền trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước: Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Đức,.....
9. Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật.
a. Nêu định nghĩa nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những
nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm
cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
b. Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
Hiến pháp và pháp luật:
- Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
không thể tiến hành một cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của
người cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và
pháp luật.
- Hầu hết các nhà nước đương đại đều có Hiến pháp, luật quy định khá đầy
đủ về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, trình tự thành lập, chức năng,
thẩm quyền….của các cơ quan, nhân viên nhà nước.
+ Về mặt tổ chức, nguyên tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia
tách, sáp nhập một cơ quan nhà nước. Cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng,
bổ nhiệm các thành viên trong cơ quan đó…đều phải được tiến hành theo
đúng quy định của hiến pháp và luật.
+ Về mặt hoạt động, nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và nhân viên nhà
nước phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo đúng trình tự, thủ tục đã được Hiến pháp và pháp luật quy
định; mọi sự vi phạm pháp luật của nhân viên và cơ quan nhà nước đều
phải bị xử lý theo pháp luật….
- Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong nhà nước tư sản và nhà nước
XHCN. Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này ở các nước tư sản

21
không hoàn toàn nhất quán mà có sự thay đổi qua các giai đoạn phát triển
của chủ nghĩa tư bản.
- Đối với nhà nước Việt Nam, đây cũng là một nguyên tắc hiến định và
được ghi nhận trong Hiến pháp ngày càng rõ ràng, cụ thể hơn. Chẳng
hạn, Hiến pháp 1992 quy định "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật,
không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa" (Điều 12), hoặc
Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật.." (Khoản 1 Điều 8).
10. Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính thể cơ
bản, cho ví dụ:
a. Khái niệm hình thức chính thể: Hình thức chính thể là các thức và trình
tự thành lập cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước, xác lập mối quan
hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân.
b. Phân tích hình thức chính thể:
- Khái niệm hình thức chính thể trên cho thấy, xem xét về hình thức chính
thể của một nhà nước tức là xem xét trình tự và thủ tục lập ra cơ quan tối
cao của quyền lực nhà nước, xem xét mối quan hệ giữa các cơ quan
quyền lực tối cao của nhà nước với nhau, với các cơ quan cấp khác của
nhà nước và với nhân dân. Cụ thể, tìm hiểu về hình thức chính thể của
một nhà nước là tìm hiểu xem trong nhà nước đó:
+ Quyền lực cao nhất của nhà nước được trao cho ai? Nhà vua hay một cơ
quan hay một số cơ quan của nhà nước?
+ Phương thức trao quyền lực cho các cơ quan tối cao của quyền lực nhà
nước là gì? Cha truyền con nối hay chỉ định hay suy tôn hay bầu cử….?
+ Quan hệ giữa các cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước với nhau, với
các cơ quan cấp cao khác của nhà nước và với nhân dân diễn ra như thế
nào? Nhân dân ở nước đó có được tham gia tổ chức, hoạt động và giám
sát hoạt động của cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước hay không.

22
c. Trình bày các dạng chính thể cơ bản, cho ví dụ:
- Trình tự và thủ tục lập ra cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước , mối
quan hệ giữa các cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước với nhau, với
các cơ quan cấp cao khác của nhà nước và với nhân dân thể hiện khác
nhau ở các nhà nước khác nhau theo từng dạng chính thể. Vì vậy, hình
thức chính có hai dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng
hòa.
- Chính thể quân chủ:
+ Là chính thể mà toàn bộ hoặc một phần quyền lực tối cao của nhà nước
được trao cho một cá nhân (vua, quốc vương….) theo phương thức chủ
yếu là cha truyền con nối (thế tập).
+ Đặc trưng:
● Người đứng đầu nhà nước và về mặt pháp lý là người có quyền cao nhất
của nhà nước là vua hoặc những người có danh hiệu tương tự (hoàng đế,
quốc vương, nữ hoàng,...)
● Đa số các nhà vua đều lên ngôi bằng con đường cha truyền con nối nên
đó là phương thức chủ yếu. Tuy nhiên, các nhà vua sáng lập ra một triều
đại mới thường lên ngôi bằng các con đường khác như chỉ định, suy tôn,
bầu cử, tự xưng, được phong vương hoặc tiếm quyền, song ở các triều
vua sau, phương thức truyền kế ngôi vua lại được duy trì và củng cố.
+ Các dạng: Chính thể quân chủ có hai dạng cơ bản là quân chủ tuyệt đối
(chuyên chế) và quân chủ hạn chế (tương đối).
● Quân chủ tuyệt đối là chính thể mà trong đó nhà vua có quyền lực tối cao
và vô hạn trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp, không bị
chia sẻ cho ai và cũng không chịu một sự hạn chế nào. -> Ví dụ: Oman,
Brunei, Ả Rập Xê Út, Eswatini, Qatar,...
● Quân chủ hạn chế là chính thể mà trong đó nhà vua chỉ nắm giữ một phần
quyền lực tối cao của nhà nước, bên cạnh vua có cơ quan khác để chia sẻ
quyền lực với vua. Riêng chính thể quân chủ lại chia ra thành hai loại nữa

23
là quân chủ nhị hợp và quân chủ đại nghị (nghị viện) -> Ví dụ: Quân chủ
nhị hợp (tồn tại ở Anh trong thế kỉ XVII-XVIII, Đức theo Hiến pháp
1871,...); quân chủ đại nghị (tồn tại ở một số nước như Anh, Nhật Bản,
Thụy Điển,...)
- Chính thể Cộng hòa:
+ Khái niệm chính thể Cộng hòa: là chính thể mà quyền lực tối cao của nhà
nước thuộc về một hoặc một số cơ quan được thành lập theo phương thức
chủ yếu là bầu cử.
+ Đặc trưng: Trong chính thể này, quyền lực cao nhất của nhà nước được
trao cho một hoặc một số cơ quan chủ yếu bằng con đường bầu cử. Hiến
pháp của các nước có chính thể này đều quy định rõ trình tự, thủ tục để
thành lập các cơ quan đó.
+ Các dạng: Tùy theo đối tượng được quyền tham gia vào việc thành lập cơ
quan tối cao của nhà nước, chính thể cộng hòa được chia thành hai dạng
khác nhau là cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân chủ.
● Cộng hòa quý tộc là chính thể mà trong đó quyền bầu cử cơ quan tối cao
của quyền lực nhà nước thuộc về tầng lớp quý tộc. -> Ví dụ: tồn tại ở
Venexia (Italia) vào thế kỉ VIII; Hambuôc, Brêmen, Nurinbec (Đức) vào
thế kỉ XVI-XVIII,....
● Cộng hòa dân chủ là chính thể mà trong đó quyền bầu cử cơ quan tối cao
của quyền lực nhà nước thuộc về các tầng lớp nhân dân. -> Ví dụ: Việt
Nam, Cuba,...

11. Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước. Trình bày các dạng cấu
trúc nhà nước cơ bản, cho ví dụ:
a. Khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước: Hình thức cấu trúc nhà nước là
cách tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn vị hành chính-lãnh thổ và
xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền với nhau.
b. Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước:

24
- Khái niệm trên cho thấy, xem xét hình thức cấu trúc nhà nước là xem xét
cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn vị hành chính-lãnh
thổ, cụ thể là xem xét cách thức cấu tạo nhà nước thành các cấp chính
quyền từ trung ương xuống địa phương, xác định địa vị pháp lý của chính
quyền mỗi cấp cũng như quan hệ giữa các cấp chính quyền với nhau.
c. Trình bày các dạng cấu trúc nhà nước cơ bản, cho ví dụ:
- Từ sự phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước trên thì có thể chia
hình thức cấu trúc nhà nước thành hai dạng cơ bản là nhà nước đơn nhất
và nhà nước liên bang, ngoài ra có thể có một dạng cấu trúc nhà nước
không cơ bản là nhà nước liên minh.
- Nhà nước đơn nhất: là một nhà nước duy nhất trong phạm vi lãnh thổ
của đất nước, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia. Nhà nước đơn
nhất có các đặc trưng sau:
+ Chủ quyền quốc gia do chính quyền trung ương nắm giữ.
+ Địa phương là những đơn vị hành chính-lãnh thổ không có chủ quyền.
+ Cả nước có một hệ thống chính quyền và một hệ thống pháp luật.
+ Chính quyền gồm hai cấp cơ bản là cấp trung ương và địa phương, quan
hệ giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phương là quan hệ
giữa cấp trên và cấp dưới.
-> Ví dụ về nhà nước đơn nhất: Việt Nam, Pháp, Ecuador, Anh,
Singapore, Thái Lan, Hàn Quốc, San Marino, Vatican, Áo....
- Nhà nước liên bang: là một nhà nước do nhiều nhà nước hợp thành,
trong đó một nhà nước chung cho toàn liên bang và mỗi bang thành viên
có hai nhà nước riêng. Nhà nước liên bang có các đặc trưng sau:
+ Chỉ có nhà nước liên bang mới có chủ quyền hoàn toàn, mới được đại
diện cho toàn quốc gia dân tộc để thực hiện chủ quyền quốc gia và mới là
chủ thể độc lập của luật quốc tế. Các nhà nước thành viên phải phụ thuộc
vào nhà nước liên bang.

25
+ Trong nhà nước liên bang có nhiều hệ thống cơ quan nhà nước, trong đó
một hệ thống là chung cho toàn liên bang, có thẩm quyền tối cao trên toàn
lãnh thổ, mỗi bang thành viên lại có một hệ thống cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong phạm vi bang đó.
+ Liên bang cũng có nhiều hệ thống pháp luật, nhiều Hiến pháp, trong đó
một hệ thống chung là chung cho toàn liên bang có hiệu lực pháp lý cao
nhất và trên phạm vi toàn lãnh thổ liên bang, mỗi bang thành viên lại có
một hệ thống pháp luật, một bản Hiến pháp riêng và chỉ có hiệu lực trong
phạm vi bang đó.
+ Sự phân chia quyền lực giữa nhà nước liên bang với nhà nhà nước thành
viên được thể hiện rõ trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp.
-> Ví dụ về nhà nước liên bang: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Cộng hòa liên
bang Đức, Cộng hòa liên bang Nga, Cộng hòa liên bang Nam Tư, Cộng
hòa Ấn Độ, Liên bang Malaysia,....
- Nhà nước liên minh là một nhóm các nhà nước có chủ quyền hoàn toàn
liên kết với nhau để thực hiện những mục đích chung nhất định những
mỗi nhà nước vẫn giữ chủ quyền riêng. (Ví dụ: Liên minh châu Âu).
12. Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang, cho ví dụ:
a. Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang:
- Hình thức cấu trúc nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước theo các
đơn vị hành chính-lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền với nhau.
- Từ sự phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước trên thì có thể chia
hình thức cấu trúc nhà nước thành hai dạng cơ bản là nhà nước đơn nhất
và nhà nước liên bang, ngoài ra có thể có một dạng cấu trúc nhà nước
không cơ bản là nhà nước liên minh.
- Hai nhà nước này có những điểm khác biệt cơ bản sau:

Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang

26
Nhà nước đơn nhất là một nhà Nhà nước liên bang là một nhà
nước duy nhất và nắm giữa toàn nước do nhiều nhà nước hợp thành,
bộ chủ quyền nhà nước trong trong đó có một nhà nước chung
phạm vi lãnh thổ quốc gia. cho toàn liên bang và mỗi bang
thành viên lại có một nhà nước
riêng.

Chủ quyền quốc gia do chính Chỉ có nhà nước liên bang mới có
quyền trung ương nắm giữ; địa chủ quyền hoàn toàn, mới được đại
phương là những đơn vị hành diện cho toàn quốc gia dân tộc để
chính-lãnh thổ không có chủ thực hiện chủ quyền quốc gia và
quyền mới là chủ thể độc lập của luật
quốc tế. Các nhà nước thành viên
phải phụ thuộc vào nhà nước liên
bang

Cả nước có một hệ thống chính Trong nhà nước liên bang có nhiều
quyền và một hệ thống pháp luật, hệ thống cơ quan nhà nước, trong
một bản hiến pháp. đó có một hệ thống là chung cho
toàn liên bang, có thẩm quyền tối
cao trên toàn lãnh thổ, mỗi bang
thành viên lại có một hệ thống cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
trong phạm vi bang đó.
Nhà nước liên bang cũng có nhiều
hệ thống pháp luật, nhiều bản hiến
pháp, trong đó một hệ thống là
chung cho toàn liên bang, có hiệu
lực pháp lý cao nhất và trên phạm

27
vi toàn lãnh thổ liên bang, mỗi
bang thành viên lại có một hệ thống
pháp luật, một bản hiến pháp riêng
và chỉ có hiệu lực pháp lý trong
phạm vi bang đó

Chính quyền bao gồm hai cấp là Chính quyền bao gồm hai cấp
chính quyền trung ương và chính chính là liên bang, bang và địa
quyền địa phương. Quan hệ giữa phương. Sự phân chia quyền lực
chính quyền trung ương với chính giữa nhà nước liên bang và các nhà
quyền địa phương là quan hệ giữa nước thành viên được thể hiện rõ
cấp trên và cấp dưới. trong cả ba lĩnh vực: lập pháp, hành
pháp và tư pháp.

=> Tuy nhiên, sự phân biệt trên chỉ có ý nghĩa tương đối vì thực tế, trong nhà
nước đơn nhất có thể có yếu tố liên bang, ngược lại, trong nhà nước liên bang
có thể có yếu tố liên bang.
b. Ví dụ: Câu 11 đã nêu rõ.
13. Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các dạng
chế độ chính trị, cho ví dụ:
a. Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước:
- Khái niệm chế độ chính trị của nhà nước: Chế độ chính trị là tổng thể các
phương pháp mà nhà nước sử dụng để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà
nước
- Phân tích khái niệm chế độ chính trị: Khái niệm trên cho thấy xem xét về
chế độ chính trị của một nhà nước là tìm hiểu xem nhà nước đó sử dụng
những phương pháp nào để tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước. Các
phương pháp đó chủ yếu gồm: Phương pháp lựa chọn người nắm giữ
quyền lực cao nhất của nhà nước, phương pháp thực hiện quyền lực nhà

28
nước của các cơ quan nhà nước và phương pháp xây dựng nên các quyết
định quan trọng của nhà nước.
b. Trình bày các dạng chế độ chính trị, cho ví dụ: Tùy thuộc vào điều kiện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước,......mà chế độ chính trị có
những biểu hiện khác nhau, tuy nhiên có thể chia thành hai dạng cơ bản
là chế độ chính trị dân chủ và chế độ chính trị phản dân chủ:
- Dân chủ là chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ
chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết
định những vấn đề quan trọng của nhà nước.
+ Trong chế độ chính trị dân chủ, nhà nước sử dụng các phương pháp dân
chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; nhà nước thừa
nhận, đảm bảo, bảo vệ các quyền tự do chính trị của nhân dân; hoạt động
của nhà nước được thực hiện một cách công khai; phương pháp giáo dục,
thuyết phục được coi trọng….Tuy nhiên, chế độ chính trị dân chủ cũng có
nhiều hình thức khác nhau như dân chủ thực chất và dân chủ giả hiệu;
dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế; dân chủ trực tiếp và dân chủ gián
tiếp,...
+ Ví dụ về chế độ chính trị dân chủ:
- Phản dân chủ là chế độ chính trị mà nhân dân không có quyền tham gia
vào việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước, không có quyền
bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
+ Trong chế độ chính trị phản dân chủ, nhà nước sử dụng các cách thức, thủ
đoạn chuyên quyền, độc đoán trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước; các quyền, tự do chính trị của nhân dân không được nhà nước thừa
nhận hoặc bị hạn chế, bị chà đạp; phương pháp cưỡng chế được chú
trọng…..Chế độ phản dân chủ có những biến dạng cực đoan như chế độc
độc tài, chế độ phát xít, chế độ phân biệt chủng tộc, chế độ diệt chủng.
+ Ví dụ chế độ phản dân chủ:

29
14. Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tại sao
xác định như vậy.
- Hình thức của Nhà nước Việt Nam là cách thức và phương pháp tổ chức
và thực hiện quyền lực nhà nước ở Việt Nam. Hình thức của Nhà nước
Việt Nam là khái niệm được hình thành từ ba yếu tố: hình thức chính thể,
hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
- Hình thức chính thể của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là cộng hòa dân chủ, vì ở Việt Nam, quyền lực cao nhất của nhà
nước thuộc về Quốc hội - cơ quan đại diện cao Nhất của Nhân dân, được
thành lập bằng con đường bầu cử trực tiếp. Theo quy định của pháp luật,
công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và từ đủ 21 tuổi
trở lên có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội.
- Hình thức cấu trúc của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước đơn nhất, vì trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam chỉ có
một nhà nước duy nhất, nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia. Ở
nước ta:
+ Chủ quyền quốc gia do chính quyền trung ương nắm giữ, địa phương là
những đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền.
+ Cả nước có một hệ thống chính quyền và một hệ thống pháp luật.
+ Chính quyền gồm hai cấp cơ bản là trung ương và địa phương, quan hệ
giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phương là quan hệ giữa
cấp trên và cấp dưới.
- Chế độ chính trị của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là chế độ dân chủ vì Nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt
động của các cơ quan Nhà nước; bàn bạc, thảo luận và quyết định những
vấn đề quan trọng của Nhà nước.
+ Ở nước ta, cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước là Quốc hội được
hình thành bằng con đường bầu cử, do cử tri cả nước trực tiếp bầu ra. Các

30
quyết định quan trọng của Nhà nước được xây dựng nên thông qua các
cuộc thảo luận, bàn bạc của Quốc hội và quyết định theo đa số.
+ Nhân dân được hưởng nhiều quyền tự do chính trị: Quyền bầu cử và ứng
cử vào các cơ quan đại diện của Nhà nước, quyền giám sát hoạt động của
các cơ quan và nhân viên nhà nước….
+ Về mặt pháp lý thì chế độ dân chủ của Việt Nam là rộng rãi, vì mọi công
dân đều có thể tham gia bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của
Nhà nước khi có đủ những điều kiện luật định, có thể trực tiếp hoặc thôn
quua các đại biểu của mình thực hiện các hoạt động Nhà nước, thảo luận,
bàn bạc để xây dựng các quyết định quan trọng của Nhà nước, giám sát
hoạt động của các nhân viên và các cơ quan nhà nước…..
15. Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện nay.
a. Trình bày khái niệm:
- Hệ thống chính trị là tổng thể các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội trực
tiếp nắm giữ hoặc tham gia thực thi quyền lực chính trị dưới sự lãnh đạo
của một đảng cầm quyền hay liên minh các đảng cầm quyền.
- Theo điều 4, điều 9 Hiến pháp 2013 thì hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hiện nay bao gồm Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Đảng Cộng Sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công
đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam
và các tổ chức xã hội khác.
b. Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
- Trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi tổ chức thành
viên có những vai trò nhất định nhưng không tách rời lẫn nhau, mà có
quan hệ bổ sung, tác động, tương trợ lẫn nhau trong hệ thống chính trị

31
Việt Nam. Điển hình là vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Vai trò: Đảng Cộng sản Việt Nam là "lực lượng lãnh đạo Nhà nước"
nhằm thực thi quyền lực nhà nước. Đảng lãnh đạo một cách toàn diện từ
tổ chức đến các hoạt động của nhà nước. Điều này được thể hiện qua các
điểm sau:
+ Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước bằng việc Đảng vạch ra đường lối chiến
lược về đối nội, đối ngoại để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật và tổ
chức thực hiện pháp luật.
+ Đảng chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật của Nhà nước.
+ Đảng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho Nhà nước, giới thiệu đảng viên và
người ngoài Đảng đủ năng lực và phẩm chất để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét, bố trí vào những vị trí chủ chốt trong bộ máy nhà
nước hoặc để cử tri bầu vào các cơ quan dân cử trực tiếp.
+ Đảng thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong cho
cán bộ, đảng viên và người ngoài Đảng làm việc trong bộ máy nhà nước.
+ Đảng kiểm tra hoạt động của bộ máy nhà nước.
+ Đảng chỉ đạo công cuộc cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước và cuộc
đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong bộ máy nhà nước hiện nay.
+ Để thực hiện vai trò lãnh đạo đối với Nhà nước, Đảng chủ yếu sử dụng
các phương pháp là tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục và tự
nêu gương của đảng viên làm việc trong bộ máy nhà nước.
16. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền
được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân”.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong
đời sống nhà nước và xã hội, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở một hệ
thống pháp luật dân chủ, công bằng và các nguyên tắc chủ quyền nhân
dân, phân công và kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm quyền
con người, tự do cá nhân, công bằng, bình đẳng trong xã hội.

32
- Bên cạnh những đặc trưng cơ bản của nhà nước nói chung, nhà nước
pháp quyền có các đặc trưng riêng để phân biệt với những nhà nước
không phải là nhà nước pháp quyền. Một trong những đặc trưng ấy đó là:
"Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền
nhân dân". Đặc trưng này được biểu hiện trong nhà nước pháp quyền
như sau:
+ Trong nhà nước pháp quyền, toàn bộ quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân, nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền lực nhà nước.
Nhân dân thiết lập nên nhà nước, ủy quyền cho nhà nước và kiểm tra
giám sát hoạt động của nhà nước. Nhân dân có thể tự mình hoặc thông
qua những người đại diện, những tổ chức của mình để tham gia vào tổ
chức và hoạt động của nhà nước, giám sát hoạt động của các nhân viên và
cơ quan nhà nước. Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng
mọi vấn đề quan trọng của đất nước, nhà nước phải tôn trọng và phục
tùng nghiêm chỉnh các quyết định của nhân dân. Đồng thời, nhà nước
phải phục vụ cho lợi ích hợp pháp của nhân dân, mọi chính sách của nhà
nước đều phải xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của nhân dân và phải nhằm
đáp ứng các nguyện vọng chính đáng của họ.
+ Nhà nước pháp quyền là một nhà nước bảo đảm dân chủ. Trong nhà nước
pháp quyền, quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân, do nhân dân ủy
quyền cho nhà nước thực hiện nên quyền lực trong phạm vi được ủy
quyền bị giới hạn bởi pháp luật, xã hội được quản lý bằng pháp luật; nhà
nước thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền
tự do dân chủ của công dân trong các lĩnh vực của đời sống; các cơ quan
nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền phải tôn trọng nhân dân, lắng
nghe nhân dân; nhân dân được tham gia vào tiến trình phát triển của xã
hội, vào việc đảm bảo quyền con người, vào sự phát triển kinh tế và vào
việc đảm bảo công bằng xã hội….

33
=> Trong nhà nước pháp quyền, nhân dân mới là chủ thể tối cao của
quyền lực nhà nước, có quyền quyết định tối cao các vấn đề cơ bản của
đất nước; nhà nước không còn là người quyết định số phận của nhân dân
mà ngược lại, nhà nước phải phục tùng nhân dân.
17. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền
thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công
dân”.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời
sống nhà nước và xã hội, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở một hệ
thống pháp luật dân chủ, công bằng và các nguyên tắc chủ quyền nhân
dân, phân công và kiểm soát quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm quyền
con người, tự do cá nhân, công bằng, bình đẳng trong xã hội.
- Bên cạnh những đặc trưng cơ bản của nhà nước nói chung, nhà nước
pháp quyền có các đặc trưng riêng để phân biệt với những nhà nước
không phải là nhà nước pháp quyền. Một trong những đặc trưng ấy đó là:
"Nhà nước pháp quyền là nhà nước thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm và bảo
vệ các quyền con người, quyền công dân.". Đặc trưng này được biểu
hiện trong nhà nước pháp quyền như sau:
+ Quan hệ giữa nhà nước pháp quyền với cá nhân, công dân là mối quan hệ
bình đẳng, hài hòa theo nghĩa cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ với
nhau. Vì thế, tự do của công dân, của cá nhân chính là giới hạn quyền lực
của nhà nước, quyền của công dân tỉ lệ nghịch với quyền hạn của nhà
nước và phạm vi tự do của công dân rộng hơn phạm vi tự do của nhà
nước; trong khi công dân có quyền làm bất cứ việc gì mà luật không cấm
thì các cơ quan và nhân viên nhà nước chỉ được làm những gì mà luật cho
phép. Trong nhà nước pháp quyền, các quyền con người, tự do cá nhân
được nhà nước thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ.
+ Nhà nước pháp quyền đảm bảo cho mọi cá nhân có quyền tự do và bình
đẳng trước pháp luật, có đủ cơ hội về mặt pháp lý để phát triển toàn diện

34
cá nhân, để mỗi cá nhân đều có thể phát huy được hết những khả năng
vốn có của mình. Quyền tự do và bình đẳng của công dân được thừa nhận
một cách rộng rãi trong những lĩnh vực khác nhau như kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội. Sự công bằng và bình đẳng của công dân trong nhà nước
pháp quyền không chỉ được đảm bảo về mặt pháp lý mà cả trong thực
tiễn, nhà nước bảo đảm cho công dân có đủ điều kiện cần thiết về vật
chất, tinh thần để thực hiện các quyền của mình trong thực tế. Không
những thế, nhà nước còn bảo vệ các quyền tự do cá nhân khỏi sự xâm hại
của các chủ thể khác, kể cả cơ quan nhà nước.
+ Công dân có quyền thay đổi những người cầm quyền khi những người
này xâm hại đến các quyền lợi và lợi ích hợp pháp của công dân, có
quyền chống lại sự can thiệp tùy tiện, trái pháp luật của những người cầm
quyền.
18. Phân tích định nghĩa pháp luật:
a. Nêu khái niệm/định nghĩa: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do
nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
b. Phân tích khái niệm:
-
19. Phân tích các đặc trưng của pháp luật:
a. Nêu khái niệm: Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước
đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã
hội theo mục đích, định hướng của nhà nước.
b. Trên cơ sở quan niệm như trên về pháp luật, có thể thấy, pháp luật có
các đặc trưng cơ bản sau:
- Pháp luật có tính quyền lực nhà nước: Pháp luật được hình thành bằng
con đường nhà nước, pháp luật do nhà nước đặt ra hoặc do nhà nước thừa
nhận nên pháp luật luôn thể hiện ý chí của nhà nước. Thông qua pháp
luật, nhà nước cho phép người dân được làm gì, không cho phép họ làm

35
gì hay bắt buộc họ phải làm gì, làm như thế nào…..Pháp luật được nhà
nước đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp, từ tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, thuyết phục, động viên, khen thưởng, tổ chức thực hiện cho đến
áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến:
+ Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực để định hướng cho nhận thức và
hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã hội, để bất kỳ ai khi ở vào
điều kiện, hoàn cảnh do pháp luật dự liệu thì đều xử sự theo những cách
thức mà nó đã nêu ra. Căn cứ vào pháp luật, các tổ chức và cá nhân sẽ
biết mình được làm gì, không được làm gì, phải làm gì, làm như thế nào
khi ở vào một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào đó.
+ Pháp luật có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và thực hiện đối với mọi tổ
chức và cá nhân trong xã hội, có tác động thường xuyên trên toàn lãnh
thổ và trong nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội.
- Pháp luật có tính hệ thống: Bản thân pháp luật là một hệ thống các quy
phạm để điều chỉnh nhiều loại quan hệ xã hội phát sinh trong các lĩnh vực
khác nhau của đời sống như dân sự, kinh tế, lao động,...., song các quy
phạm đó không tồn tại một cách biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ
nội tại và thống nhất với nhau để tạo nên một chỉnh thể là pháp luật.
- Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức: Pháp luật thường
được thể hiện trong những hình thức nhất định, có thể là tập quán pháp,
tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật. Trong các văn bản quy
phạm pháp luật, các quy định của pháp luật thường rõ ràng, cụ thể, bảo
đảm có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trong một phạm vi rộng.
20. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh quan hệ xã hội:
- Các quan hệ xã hội rất phong phú, đa dạng và phức tạp bởi vậy để điều
chỉnh chúng một cách có hiệu quả, cần phải có nhiều công cụ khác nhau,
bao gồm pháp luật (thể chế quan phương), đạo đức, phong tục tập quán,
tín điều tôn giáo, lệ làng, hương ước, luật tục, quy định của các tổ chức

36
xã hội,...(thể chế phi quan phương). Các công cụ này vừa có sự độc lập,
vừa có sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, hợp thành hệ thống công cụ
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
- Tuy nhiên nhìn chung, giữa pháp luật và các công cụ điều chỉnh quan
hệ xã hội khác có những điểm khác biệt cơ bản sau:

Tiêu chí Pháp luật Các công cụ khác điều


chỉnh quan hệ xã hội

Tính quyền Pháp luật có tính quyền lực nhà Các công cụ khác có
lực nhà nước nước: Pháp luật được hình thể được hình thành
thành bằng con đường nhà một cách tự phát trong
nước, pháp luật do nhà nước đặt một cộng đồng dân cư
ra hoặc do nhà nước thừa nhận nào đó, có thể do các
nên pháp luật luôn thể hiện ý tổ chức phi nhà nước
chí của nhà nước. Pháp luật đặt ra nên chỉ thể hiện
được nhà nước đảm bảo thực ý chí của một cộng
hiện bằng nhiều biện pháp, từ đồng dân cư hoặc ý
tuyên truyền, phổ biến, giáo chí của một tổ chức
dục, thuyết phục, động viên, phi nhà nước. Các
khen thưởng, tổ chức thực hiện công cụ đó được đảm
cho đến áp dụng các biện pháp bảo thực hiện bằng
cưỡng chế nhà nước. thói quen, bằng lương
tâm, bằng niềm tin cá
nhân, bằng dư luận xã
hội cũng như hình
thức kỷ luật của tổ
chức.

37
Tính quy Pháp luật có giá trị bắt buộc Các công cụ khác
phạm phổ phải tôn trọng và thực hiện đối cũng có tính quy phạm
biến với mọi tổ chức và cá nhân nhưng không phổ biến
trong xã hội. Phạm vi tác động bằng pháp luật, bởi vì,
của pháp luật rất rộng lớn, là chúng chỉ có giá trị bắt
khuôn mẫu ứng xử cho mọi cá buộc phải tôn trọng và
nhân, tổ chức trong đời sống thực hiện đối với cộng
hằng ngày; có tác động thường đồng dân cư trong một
xuyên, liên tục trên toàn lãnh địa phương hoặc với
thổ và trong nhiều lĩnh vực hoạt các hội viên trong một
động của xã hội. tổ chức. Do vậy, các
công cụ khác thường
chỉ tác động tới một
bộ phận dân cư.

Tính hệ Pháp luật có tính hệ thống: Bản Các công cụ khác có


thống thân pháp luật là một hệ thống thể có tính hệ thống, ví
các quy phạm để điều chỉnh dụ: quy định của các
nhiều loại quan hệ xã hội phát tổ chức xã hội khác,
sinh trong các lĩnh vực khác song cũng có thể
nhau của đời sống như dân sự, không có tính hệ thống
kinh tế, lao động,...., song các như là đạo đức, phong
quy phạm đó không tồn tại một tục tập quán,...
cách biệt lập mà giữa chúng có
mối liên hệ nội tại và thống
nhất với nhau để tạo nên một
chỉnh thể là pháp luật.

Tính xác Pháp luật có tính xác định chặt Các công cụ khác có

38
định chặt chẽ chẽ về hình thức: Pháp luật thể có tính xác định về
về hình thức thường được thể hiện trong hình thức như là điều
những hình thức nhất định, có lệ, chỉ thị, nghị quyết
thể là tập quán pháp, tiền lệ của các tổ chức phi
pháp hoặc văn bản quy phạm nhà nước, giáo luật
pháp luật. Trong các văn bản của các tổ chức tôn
quy phạm pháp luật, các quy giáo. Nhưng cũng có
định của pháp luật thường rõ thể chỉ tồn tại dưới
ràng, cụ thể, bảo đảm có thể dạng bất thành văn,
được hiểu và thực hiện thống lưu truyền chủ yếu
nhất trong một phạm vi rộng. theo hình thức truyền
miệng nên không có
tính xác định về hình
thức như là phong tục
tập quán, đạo đức,....

21. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội:


a. Nêu khái niệm:
- Điều chỉnh (gần nghĩa với điều tiết) nghĩa là làm cho một cái gì đó thay
đổi đi theo những mục đích, định hướng nhất định nào đó
- Quan hệ xã hội là quan hệ giữa người với người trong đời sống (người ở
đây cụ thể là cá nhân, tổ chức, giai cấp, cộng đồng, quốc gia,….) nên
quan hệ xã hội có thể là quan hệ giữa cá nhân - tổ chức, cá nhân – cá
nhân, cá nhân - cộng đồng,….
- Điều chỉnh quan hệ xã hội là sử dụng các công cụ tác động lên các quan
hệ xã hội, làm cho chúng phát triển và thay đổi theo những mục đích,
định hướng nhất định, nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
b. Phân tích khái niệm:

39
- Bản chất của các mối quan hệ xã hội là sự tác động qua lại giữa các bên
chủ thể quan hệ xã hội đó. Trong các mối quan hệ xã hội, các bên chủ thể
tác động lẫn nhau thông qua hành vi của mình. Chính vì thế điều chỉnh
quan hệ xã hội thực chất là điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia
quan hệ xã hội đó, trong đó hành vi có ích cho xã hội sẽ được bảo vệ và
tạo điều kiện phát triển, ngược lại những hành vi có hại cho cộng đồng sẽ
bị ngăn chặn, loại trừ. Tức là hướng dẫn cách xử sự cho họ, chỉ cho họ
biết mình nên làm gì hoặc được làm gì, không nên làm gì hoặc không
được làm gì hoặc phải làm gì và làm như thế nào khi tham gia vào quan
hệ đó.
- Để điều chỉnh các quan hệ xã hội đó có thể thông qua cách đặt ra các quy
tắc xử sự chung hay quy định quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể tham gia
quan hệ xã hội đó. Và để để làm được điều này có thể thông qua các công
cụ như là: pháp luật, đạo đức, phong tục tập quán, tín điều tôn giáo,
hương ước, lệ làng, luật tục, kỷ luật…..tùy thuộc vào đối tượng, phạm vi
mà công cụ điều chỉnh có sự khác nhau.
- Và việc điều chỉnh quan hệ xã hội đòi hỏi xử sự của mỗi người trong các
mối quan hệ xã hội phải dựa trên những chuẩn mực nhất định, theo những
khuôn mẫu nhất định nhằm hướng tới mục tiêu cao nhất là đảm bảo lợi
ích của mỗi thành viên cũng như sự ổn định, trật tự của xã hội. Bằng cách
này, chủ thể quản lý có thể điều chỉnh quan hệ xã hội đó theo chiều
hướng mà họ mong muốn và thiết lập được trật tự xã hội.
22. Phân tích vị trí, vai trò của pháp luật trong hệ thống công cụ điều chỉnh
xã hội:
a. Trong các không gian, thời gian khác nhau; điều kiện kinh tế-xã hội
khác nhau thì pháp luật có vai trò khác nhau. Hay nói cách khác
trong điều kiện kinh tế-xã hội trước đây thì vị trí, vai trò của pháp
luật không như ngày nay (bị hạn chế hơn so với các công cụ khác):

40
- Trong lịch sử, ở một số quốc gia trên thế giới, có thời kì, các chuẩn mực
đạo đức xã hội hay các quy định trong luật lệ nhà thờ….nổi lên giữ vị trí
hàng đầu trong toàn bộ hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội.
- Ở Trung Quốc trong suốt hàng nghìn năm, đạo đức được coi trọng hơn so
với pháp luật. Chủ trương Đức trị trở thành đường lối chính trị chủ yếu
của các nhà nước phong kiến Trung Quốc trong hơn hai thiên niên kỷ.
- Ở Tây Âu thời kỳ phong kiến, giáo lý, giáo luật của nhà thờ có vai trò chi
phối hết sức mạnh mẽ hành vi của con người, từ các quan hệ trong gia
đình đến các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa….trong xã hội.
- Ở các quốc gia Hồi giáo, hệ thống tín điều của đạo Hồi có vai trò đặc
biệt quan trọng trong đời sống xã hội, được coi là chân lý, được lấy làm
chuẩn mực cho mọi xử sự của con người. Thậm chí, vai trò của luật Hồi
giáo quan trọng đến mức có ý kiến cho rằng, ở đâu người ta không dùng
đến Luật Hồi giáo, ở đó đạo Hồi không tồn tại.
- Ở các quốc gia có nền kinh tế tiểu nông, tự cấp, tự túc manh mún, các
quan hệ xã hội chủ yếu chỉ diễn ra trong phạm vi làng xã, phong tục tập
quán, lệ làng, hương ước có vai trò rất quan trọng, thậm chí đứng trên
pháp luật của nhà nước. Ở Việt Nam thời kỳ phong kiến, có hiện tượng
“phép vua thua lệ làng”.
- Tuy nhiên cùng với sự phát triển của đời sống, vai trò của pháp luật trong
hệ thống công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội ngày càng được coi trọng, nó
ngày càng trở nên thắng thế vai trò của thể chế phi quan phương:
+ Xã hội xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp, luật tục trở nên yếu thế so
với pháp luật, có bộ phận còn bị pháp luật loại trừ, bộ phận chuyển sang
pháp luật và phần còn lại bổ sung, hỗ trợ cho pháp luật.
+ Khi nền kinh tế được CNH-HDH, quá trình đô thị hóa diễn ra rộng khắp,
đời sống xã hội có sự biến đổi nhanh chóng thì vai trò của lệ làng, phong
tục tập quán, hương ước chỉ còn rất hạn chế.

41
+ Ở các nước Á Đông chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo, dù Đức trị
luôn là tư tưởng chủ đạo nhưng trên thực tế công cụ cai trị vẫn là pháp
luật, đó là đường lối cai trị “nội Nho ngoại Pháp”, có sự kết hợp chặt chẽ
đạo đức với pháp luật.
+ Ở các nước theo đạo Hồi, các quốc gia Hồi giáo hay các quốc gia chịu
ảnh hưởng của pháp luật phương Tây, các nước châu Phi nói tiếng Pháp,
các nước nói tiếng Ả Rập….vai trò của Luật Hồi giáo trong hệ thống
công cụ điều chỉnh QHXH bị hạn chế đáng kể so với trước kia.
b. Trong điều kiện ngày nay, nhìn chung trong phạm vi toàn thế giới,
pháp luật là công cụ hàng đầu, quan trọng nhất, công cụ điều chỉnh
có hiệu quả nhất, không thể thay thế được:
- Trong điều kiện ngày nay, pháp luật không còn được quan niệm là của
riêng nhà nước, nó phải được quan niệm là một loại quy tắc sinh hoạt
công cộng, một công cụ để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, pháp luật
là của chung toàn xã hội.
- Bất kỳ một thể chế phi quan phương nào cũng không thể hoán đổi vị trí
của pháp luật, càng không thể thay thế cho pháp luật.
- Pháp luật ngày càng có sự hiện diện thường xuyên trong cuộc sống của
từng nhà, từng người. Thượng tôn pháp luật trở thành nguyên tắc ứng xử
của toàn xã hội.
- Nhìn chung, các nhà nước trên thế giới đều sử dụng pháp luật làm công
cụ chủ yếu để quản lý xã hội. Hiến pháp 2013 quy định: nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật.
c. Pháp luật có vị trí, vai trò hàng đầu, đặc biệt, quan trọng như trên là
bởi vì so với các công cụ điều chỉnh khác, pháp luật thể hiện những
ưu thế vượt trội sau đây:
- Một là, pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn nhất. Pháp luật do nhà
nước ban hành, vì vậy nó được truyền bá, phổ biến bằng con đường chính
thức thông qua hệ thống cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Pháp luật có

42
khả năng tác động đến mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội, tác động đến
mọi vùng miền, lãnh thổ của đất nước.
- Hai là, pháp luật được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo vệ bằng nhiều
biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp cưỡng chế nhà nước, nhờ đó
nó có tính bắt buộc đối với mọi người.
- Ba là, pháp luật có hình thức xác định chặt chẽ nhất. Trong xã hội hiện
đại ngày nay, pháp luật có xu hướng thể hiện thành văn. Dưới hình thức
này, pháp luật có sự xác định một cách hết sức chặt chẽ. Ngôn ngữ pháp
luật thường một nghĩa, rõ nghĩa, chính xác, không trừu tượng chung
chung. Vì thế thông qua pháp luật, các chủ thể biết được trong điều kiện,
hoàn cảnh nào, họ được làm gì, phải làm gì hay không được làm gì, hậu
quả sẽ phải gánh chịu như thế nào nếu làm trái điều đó, từ đó có đầy đủ
cơ sở để lựa chọn thực hiện hành vi.
- Bốn là, pháp luật dễ thích ứng với điều kiện thực tế của đời sống xã hội.
Là hình thức pháp lý của các quan hệ kinh tế xã hội, vì vậy về cơ bản các
quy định của pháp luật được căn cứ vào thực trạng của điều kiện KT-XH.
Khi điều kiện KT-XH thay đổi, pháp luật có sự thay đổi theo. Chính vì
vậy, pháp luật có thể đáp ứng kịp thời yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống.
d. Bên cạnh những ưu điểm vượt trội, pháp luật cũng có những hạn chế
nhất định:
- Có những quan hệ xã hội pháp luật không điều chỉnh được ( điển hình
như những quan hệ xã hội được thiết lập dựa trên tình cảm của con
người).
- Có những quan hệ xã hội pháp luật không được điều chỉnh, không có khả
năng điều chỉnh.
- Có những quan hệ xã hội pháp luật không cần thiết điều chỉnh.
- Biện pháp cưỡng chế nhà nước không phải khi nào cũng đem lại hiệu quả
như mong muốn. Đối với những người “không còn gì để mất” thì cưỡng
chế chưa hẳn đã có ý nghĩa đối với họ kể cả biện pháp nghiêm khắc nhất.

43
Ngược lại, sự tác động của dư luận xã hội (biện pháp đảm bảo thực hiện
của các thể chế phi quan phương) nhiều khi rất có tác dụng thậm chí có
trường hợp dư luận khiến con người ta tìm đến cái chết.
23. So sánh pháp luật với đạo đức:
a. Khái niệm pháp luật và đạo đức:
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước.
- Đạo đức được hiểu là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân,
thiện, mỹ, nghĩa vụ, danh dự….(trong đó cốt lõi là điều thiện) cùng với
những quy tắc xử sự được hình thành trên cơ sở những quan niệm, quan
điểm đó nhằm điều chỉnh hành vi, ứng xử của con người, chúng được
đảm bảo thực hiện bằng lương tâm, tình cảm cá nhân và sức mạnh của dư
luận xã hội.
b. So sánh pháp luật với đạo đức:
- Giống nhau:
+ Pháp luật và đạo đức đều có những quy tắc xử sự chung hay quy phạm xã
hội để hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã hội cho nên chúng
đều có đặc điểm của các quy phạm xã hội, đó là:
● Pháp luật và đạo đức đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn
cách xử sự cho mọi người trong xã hội. Căn cứ vào pháp luật và đạo đức,
chủ thể biết mình được làm gì, nên làm gì, phải làm gì và không nên làm
gì.
● Pháp luật và đạo đức đều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá
hành vi của con người.
● Pháp luật và đạo đức đều đặt ra cho tất cả chủ thể khi tham gia vào các
quan hệ xã hội do chúng điều chỉnh.

44
● Pháp luật và đạo đức đều được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc
sống, chúng được ban hành để điều chỉnh một quan hệ xã hội chung, tức
là mọi trường hợp, khi điều kiện hoặc hoàn cảnh do chúng dự kiến xảy ra.
+ Cả pháp luật và đạo đức đều tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội.
+ Cả pháp luật và đạo đức đều vừa có tính giai cấp, vừa có tính xã hội và
tính dân tộc
- Khác nhau:

Pháp luật Đạo đức

Pháp luật có tính quyền lực nhà Đạo đức lúc đầu được hình thành
nước: Pháp luật được hình thành một cách tự phát trong cộng đồng
bằng con đường nhà nước, pháp xã hội, sau đó là tự giác khi được
luật do nhà nước đặt ra hoặc do bổ sung bằng những quan điểm,
nhà nước thừa nhận nên pháp luật quan niệm và phong cách sống của
luôn thể hiện ý chí của nhà nước. các vĩ nhân; được lưu truyền từ đời
Thông qua pháp luật, nhà nước này sang đời khác theo phương
cho phép người dân được làm gì, thức truyền miệng; được đảm bảo
không cho phép họ làm gì hay bắt thực hiện bằng thói quen, bằng dư
buộc họ phải làm gì, làm như thế luận xã hội, bằng lương tâm, niềm
nào…..Pháp luật được nhà nước tin của mỗi người và bằng các biện
đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện pháp cưỡng chế phi nhà nước. Đạo
pháp, từ tuyên truyền, phổ biến, đức thường thể hiện ý chí của một
giáo dục, thuyết phục, động viên, cộng đồng dân cư.
khen thưởng, tổ chức thực hiện
cho đến áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nhà nước.

45
Pháp luật có giá trị bắt buộc phải Đạo đức chủ yếu có tính chất
tôn trọng và thực hiện đối với mọi khuyên răn đối với mọi người, chỉ
tổ chức và cá nhân trong xã hội. cho mọi người biết nên làm gì,
Phạm vi tác động của pháp luật rất không nên làm gì, phải làm gì và
rộng lớn, là khuôn mẫu ứng xử cho chỉ tác động tới các cá nhân trong
mọi cá nhân, tổ chức trong đời xã hội.
sống hằng ngày; có tác động
thường xuyên, liên tục trên toàn
lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực
hoạt động của xã hội.

Có những quan hệ xã hội pháp luật Có những quan hệ xã hội đạo đức
điều chỉnh nhưng đạo đức không điều chỉnh nhưng pháp luật không
điều chỉnh, ví dụ những quan hệ điều chỉnh, ví dụ quan hệ tình bạn,
liên quan tới việc tổ chức bộ máy tình yêu,....
nhà nước,....

Pháp luật có tính hệ thống: Bản Đạo đức không có tính hệ thống
thân pháp luật là một hệ thống các (ví dụ quan niệm và quy tắc trong
quy phạm để điều chỉnh nhiều loại lĩnh vực ma chay hầu như không
quan hệ xã hội phát sinh trong các có liên quan với quan niệm và quy
lĩnh vực khác nhau của đời sống tắc đạo đức trong lĩnh vực cưới xin
như dân sự, kinh tế, lao động,...., và trong các lĩnh vực khác).
song các quy phạm đó không tồn
tại một cách biệt lập mà giữa
chúng có mối liên hệ nội tại và
thống nhất với nhau để tạo nên
một chỉnh thể là pháp luật.

Pháp luật có tính xác định chặt chẽ Đạo đức không có tính xác định về

46
về hình thức: Pháp luật thường hình thức, nó tồn tại dưới dạng bất
được thể hiện trong những hình thành văn, được lưu truyền từ đời
thức nhất định, có thể là tập quán này sang đời khác bằng hình thức
pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản truyền miệng.
quy phạm pháp luật. Trong các
văn bản quy phạm pháp luật, các
quy định của pháp luật thường rõ
ràng, cụ thể, bảo đảm có thể được
hiểu và thực hiện thống nhất trong
một phạm vi rộng.

Pháp luật chỉ ra đời và tồn tại Đạo đức ra đời và tồn tại trong tất
trong những giai đoạn lịch sử nhất cả giai đoạn phát triển của lịch sử.
định, giai đoạn có sự phân chia
giai cấp, mâu thuẫn và đấu tranh
giai cấp.

24. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức:
a. Nêu khái niệm pháp luật và đạo đức:
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước.
- Đạo đức được hiểu là tổng thể những quan niệm, quan điểm về chân,
thiện, mỹ, nghĩa vụ, danh dự….(trong đó cốt lõi là điều thiện) cùng với
những quy tắc xử sự được hình thành trên cơ sở những quan niệm, quan
điểm đó nhằm điều chỉnh hành vi, ứng xử của con người, chúng được
đảm bảo thực hiện bằng lương tâm, tình cảm cá nhân và sức mạnh của dư
luận xã hội.

47
b. Giữa pháp luật và đạo đức có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Điều này được thể hiện như sau:
- Tác động của pháp luật tới đạo đức:
+ Pháp luật là công cụ để truyền bá những quan điểm, quan niệm, tư
tưởng, chuẩn mực đạo đức nhờ đó chúng nhanh chóng trở thành những
chuẩn mực mang tính bắt buộc chung đối với tất cả mọi người.
+ Pháp luật góp phần củng cố, giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức xã
hội, hỗ trợ, bổ sung cho đạo đức, bảo đảm cho chúng thực hiện nghiêm
chỉnh trên thực tế.
+ Pháp luật loại trừ những quan niệm, quan điểm, tư tưởng đạo đức lạc
hậu, trái với lợi ích giai cấp thống trị, lợi ích chung của cộng đồng
cũng như tiến bộ xã hội.
+ Pháp luật góp phần ngăn chặn sự thoái hóa, xuống cấp của đạo đức;
ngăn chặn việc hình thành những quan niệm đạo đức trái với thuần
phong mỹ tục của dân tộc và tiến bộ xã hội; góp phần làm hình thành
những quan niệm đạo đức mới.
- Tác động của đạo đức tới pháp luật:
+ Bất kỳ hệ thống pháp luật nào cũng ra đời, tồn tại và phát triển trên một
nền tảng đạo đức nhất định. Đạo đức là chất liệu góp phần tạo nên các
quy định của pháp luật. Những quan điểm, quan niệm, chuẩn mực đạo
đức chính thống đóng vai trò là tiền đề tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng
pháp luật.
+ Đạo đức tác động đến việc thực hiện pháp luật của các chủ thể: Những
quy tắc đạo đức được thừa nhận trong pháp luật và các quy định pháp luật
được xây dựng phù hợp với các quan niệm, chuẩn mực đạo đức xã hội thì
sẽ phản ánh được ý chí, nhu cầu, lợi ích của các thành viên trong xã hội,
chúng sẽ được mọi người thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tự giác vì họ
thực hiện bằng lương tâm và niềm tin của họ nên hiệu quả điều chỉnh của
pháp luật sẽ cao hơn. Ngược lại, những quan niệm, quy tắc đạo đức trái

48
với ý chí của nhà nước sẽ cản trở việc thực hiện pháp luật trên thực tế.
Đồng thời, những quy định pháp luật trái với đạo đức xã hội chắc chắn sẽ
rất khó đi vào đời sống, hiệu quả điều chỉnh quan hệ xã hội sẽ không cao,
có khi còn phản tác dụng.
+ Ý thức đạo đức cá nhân giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
pháp luật. Người có ý thức đạo đức tốt thường là người có thái độ tôn
trọng pháp luật, nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật. Ngược lại, chủ thể có
ý thức đạo đức kém thì việc thực hiện pháp luật sx không nghiêm, dẫn tới
sự coi thường pháp luật, vi phạm pháp luật vì thế sẽ gia tăng.
+ Đạo đức của nhà chức trách có ảnh hưởng khá mạnh mẽ đến hoạt động áp
dụng pháp luật. Nếu là người có phẩm chất, đạo đức tốt thì khi đưa ra các
quyết định áp dụng pháp luật bao giờ cũng phải tính đến các quan niệm
đạo đức xã hội sao cho "đạt lý" nhưng cũng thấu tình. Ngược lại, nếu họ
là người có ý thức đạo đức kém thì thường dễ mắc sai lầm, thậm chí vi
phạm pháp luật khi thi hành công vụ, làm ngơ trước cái ác, xử lý oan sai
người ngay, tha bổng kẻ phạm pháp,....
25. So sánh pháp luật với tập quán:
a. Khái niệm pháp luật và tập quán:
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước.
- Tập quán là những quy tắc xử sự chung hình thành từ những thói quen xử
sự có tính lặp đi lặp lại hằng ngày trong một cộng đồng dân cư nào đó và
được bảo đảm thực hiện bằng thói quen, niềm tin nội tâm của mỗi cá
nhân cũng như dư luận xã hội:
b. So sánh pháp luật với tập quán:
- Giống nhau:

49
+ Pháp luật và tập quán đều có những quy tắc xử sự chung hay quy phạm
xã hội để hướng dẫn cách xử sự cho mọi người trong xã hội cho nên
chúng đều có đặc điểm của các quy phạm xã hội, đó là:
● Pháp luật và tập quán đều là những khuôn mẫu, chuẩn mực để hướng dẫn
cách xử sự cho mọi người trong xã hội. Căn cứ vào pháp luật và đạo đức,
chủ thể biết mình được làm gì, nên làm gì, phải làm gì và không nên làm
gì.
● Pháp luật và tập quán đều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá
hành vi của con người.
● Pháp luật và tập quán đều đặt ra cho tất cả chủ thể khi tham gia vào các
quan hệ xã hội do chúng điều chỉnh.
● Pháp luật và tập quán đều được thực hiện nhiều lần trong thực tế cuộc
sống, chúng được ban hành để điều chỉnh một quan hệ xã hội chung, tức
là mọi trường hợp, khi điều kiện hoặc hoàn cảnh do chúng dự kiến xảy ra.
+ Cả pháp luật và tập quán đều tham gia điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội.
- Khác nhau:

Pháp luật Tập quán

Pháp luật có tính quyền lực nhà Tập quán được hình thành một
nước: Pháp luật được hình thành cách tự phát trong một cộng đồng
bằng con đường nhà nước, pháp dân cư nhất định, là thói quen ứng
luật do nhà nước đặt ra hoặc do xử có tính chất lặp đi lặp lại hằng
nhà nước thừa nhận nên pháp luật ngày; được đảm bảo thực hiện
luôn thể hiện ý chí của nhà nước. bằng thói quen, bằng dư luận xã
Thông qua pháp luật, nhà nước hội, bằng sức thuyết phục của
cho phép người dân được làm gì, chúng và bằng các biện pháp
không cho phép họ làm gì hay bắt cưỡng chế phi nhà nước, của cộng
buộc họ phải làm gì, làm như thế đồng. Vì thế, tập quán thường thể

50
nào…..Pháp luật được nhà nước hiện ý chí của một cộng đồng dân
đảm bảo thực hiện bằng nhiều biện cư trong những địa phương nhất
pháp, từ tuyên truyền, phổ biến, định.
giáo dục, thuyết phục, động viên,
khen thưởng, tổ chức thực hiện
cho đến áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nhà nước.

Pháp luật có giá trị bắt buộc phải Tập quán thường chỉ có tác động
tôn trọng và thực hiện đối với mọi trong một cộng đồng dân cư ở một
tổ chức và cá nhân trong xã hội. địa phương nhất định.
Phạm vi tác động của pháp luật rất
rộng lớn, là khuôn mẫu ứng xử cho
mọi cá nhân, tổ chức trong đời
sống hằng ngày; có tác động
thường xuyên, liên tục trên toàn
lãnh thổ và trong nhiều lĩnh vực
hoạt động của xã hội.

Có những quan hệ xã hội pháp luật Có những quan hệ xã hội, tập quán
điều chỉnh nhưng đạo đức không điều chỉnh nhưng pháp luật thường
điều chỉnh, ví dụ những quan hệ không điều chỉnh, ví dụ, tập quán
liên quan tới việc tổ chức bộ máy ma chay, cưới xin…..
nhà nước,....

Pháp luật có tính hệ thống: Bản Tập quán không có tính hệ thống.
thân pháp luật là một hệ thống các Ví dụ: tập quán về ma chay và tập
quy phạm để điều chỉnh nhiều loại quán về cưới xin là hoàn toàn khác
quan hệ xã hội phát sinh trong các biệt nhau và không có liên quan tới
lĩnh vực khác nhau của đời sống nhau.

51
như dân sự, kinh tế, lao động,....,
song các quy phạm đó không tồn
tại một cách biệt lập mà giữa
chúng có mối liên hệ nội tại và
thống nhất với nhau để tạo nên
một chỉnh thể là pháp luật.

Pháp luật có tính xác định chặt chẽ Tập quán không có tính xác định
về hình thức: Pháp luật thường về hình thức, bởi vì nó tồn tại dưới
được thể hiện trong những hình dạng bất thành văn, được lưu
thức nhất định, có thể là tập quán truyền từ đời này sang đời khác
pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản bằng hình thức truyền miệng.
quy phạm pháp luật. Trong các
văn bản quy phạm pháp luật, các
quy định của pháp luật thường rõ
ràng, cụ thể, bảo đảm có thể được
hiểu và thực hiện thống nhất trong
một phạm vi rộng.

Pháp luật chỉ ra đời và tồn tại Tập quán ra đời và tồn tại trong tất
trong những giai đoạn lịch sử nhất cả các giai đoạn phát triển của lịch
định, giai đoạn có sự phân chia sử.
giai cấp, mâu thuẫn và đấu tranh
giai cấp.

26. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán:
a. Khái niệm pháp luật và tập quán:
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước.

52
- Tập quán là những quy tắc xử sự chung hình thành từ những thói quen xử
sự có tính lặp đi lặp lại hằng ngày trong một cộng đồng dân cư nào đó và
được bảo đảm thực hiện bằng thói quen, niềm tin nội tâm của mỗi cá
nhân cũng như dư luận xã hội:
b. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán:
- Tác động của tập quán tới pháp luật:
+ Tập quán-một trong những yếu tố làm nên bản sắc văn hóa của một dân
tộc. Với ưu thế gần gũi với đời sống cộng đồng, được cả cộng đồng thừa
nhần, hình thức thể hiện đơn giản, dễ tác động vào nhận thức con
người…., nhiều phong tục tập quán có nội dung phù hợp với pháp luật có
thể được vận dụng để bổ sung, hổ trợ cho pháp luật trong trường hợp
thiếu pháp luật, nhất là ở những địa bàn mà pháp luật không thể vươn tới.
+ Tập quán cũng có thể là nhân tố cản trở việc thực hiện pháp luật, nhất là
trong điều kiện kinh tế xã hội lạc hậu, chậm phát triển. Chính lối sống
theo tập quán là nhân tố cản trở rất lớn đối với việc thực hiện pháp luật.
- Tác động của pháp luật tới tập quán:
+ Pháp luật tác động mạnh mẽ đến tập quán. Pháp luật thừa nhận sự tồn tại
của tập quán, khuyến khích các cộng đồng phát huy vai trò của tập quán
trong việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội dưới sự chỉ đạo bởi tư tưởng
cơ bản của pháp luật.
+ Nhà nước còn có thể pháp luật hóa các tập quán có nội dung phù hợp với
các giá trị đạo đức và tiến bộ xã hội để áp dụng cho chính cộng đồng có
tập quán đó, đồng thời thiết lập hệ thống thiết pháp lý để đảm bảo sự vận
hành của chúng. Ví dụ: các phong tục, tập quán ăn Tết cổ truyền, Giỗ Tổ
Hùng Vương khi được Nhà nước thừa nhận thì nhà nước sẽ đảm bảo thực
hiện, tạo điều kiện cho phong tục, tập quán đó được phát huy vai trò, tác
dụng trong thực tế thông qua việc cho phép người lao động, giáo viên,
học sinh, sinh viên….được nghỉ để ăn Tết, ăn Giỗ Tổ, tổ chức các nghi lễ
quốc gia để kỷ niệm những ngày này.

53
+ Pháp luật còn đóng vai trò quan trọng trong việc loại trừ những tập quán
có nội dung trái đạo đức xã hội, lạc hậu, phản tiến bộ, cản trở sự phát
triển của cộng đồng.
27. Phân tích vai trò của pháp luật trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước:
a. Nêu khái niệm:
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
b. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước:
- Pháp luật quy định con đường hình thành, cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan, nhân viên nhà nước, xác
lập mối quan hệ công tác trong nội bộ bộ máy nhà nước cũng như giữa
các cơ quan, nhân viên nhà nước với các cá nhân, tổ chức trong xã hội…
+ VD: Điều 70 của Hiến pháp 2013 có quy định những nhiệm vụ và quyền
hạn của quốc Hội bao gồm 15 khoản……
+ VD: Khoản 2 Điều 79 Hiến pháp 2013: Đại biểu Quốc hội liên hệ chặt
chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực
ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu
quan; thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại
biểu và Quốc hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn
đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo.

54
+ VD: Khoản 1 Điều 79 Hiến pháp 2013: Đại biểu quốc hội là người đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và
của Nhân dân cả nước.
- Pháp luật thiết lập khuôn khổ cho hoạt động của bộ máy nhà nước,
thiết lập hình thức, phương pháp, nguyên tắc, cách thức hoạt động của
các cơ quan, nhân viên nhà nước.
+ VD: Khoản 1 Điều 95 Hiến pháp 2013 có quy định: Chính phủ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
+ VD: Khoản 4 Điều 103 Hiến pháp 2013 có quy định: Tòa án nhân dân xét
xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút
gọn.
- Pháp luật giúp cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
trở nên khoa học, đồng bộ, nhịp nhàng, tránh được sự chồng chéo, trùng
lặp hoặc bỏ trống trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước.
28. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc kiểm soát quyền lực nhà nước.
a. Nêu khái niệm:
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước.
- Quyền lực nhà nước là sức mạnh đặc biệt chỉ riêng nhà nước mới có, là
khả năng của nhà nước nhờ đó các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải
phục tùng ý chí của nhà nước; nhà nước dùng nó để tổ chức và quản lý xã
hội.
- Kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực hiện, so sánh với tiêu chuẩn,
phát hiện sai lệch và các nguyên nhân, tiến hành điều chỉnh nhằm làm
cho kết quả cuối cùng phù hợp với mục tiêu đã được xác định.
b. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc kiểm soát quyền lực nhà
nước:

55
- Pháp luật quy định việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước:
Điều, chế độ trách nhiệm của các cơ quan, nhân viên nhà nước: Khoản 2
Điều 82 Hiến pháp 2013 quy định: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ
tướng chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo
điều kiện để đại biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu.
- Pháp luật quy định các biện pháp chế tài đối với hành vi lạm quyền,
tham nhũng…..của các cơ quan, nhân viên công quyền: Khoản 5 Điều
92 Luật phòng chống tham nhũng 2018 có quy định: Người bị kết án về
tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi
việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương
nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Pháp luật quy định cơ chế kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà
nước, bao gồm cơ chế kiểm soát trong nội bộ bộ máy nhà nước và cơ
chế kiểm soát của xã hội đối với bộ máy nhà nước:
+ Cơ chế kiểm soát trong nội bộ bộ máy nhà nước: Khoản 3 Điều 2 Hiến
pháp 2013 có quy định: Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Theo quy định Hiến pháp hiện
hành của nhà nước Cộng hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thì Quốc hội
thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và Tòa
án nhân dân thực hiện quyền tư pháp.
+ Cơ chế kiểm soát của xã hội đối với bộ máy nhà nước: Tại khoản 2 Điều
8 Hiến pháp 2013 có quy định: Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức,
viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, lắng nghe
ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống
tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
29. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội:

56
a. Nêu khái niệm:
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước.
- Điều chỉnh quan hệ xã hội là sử dụng các công cụ tác động lên các quan
hệ xã hội, làm cho chúng phát triển và thay đổi theo những mục đích,
định hướng nhất định, nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
b. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ xã hội:
- Pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội phải dựa trên cơ sở quy luật vận
động, phát triển khách quan của các quan hệ xã hội: "Nếu coi cuộc
sống như một dòng chảy tự nhiên, thì pháp luật được xem như là hai bờ
của dòng chảy đó, bờ có vai trò định hướng dòng chảy, làm cho sự chảy
đó không tràn lan, tùy tiện mà theo một dòng chảy nhất định, không có
bờ, nước vẫn chảy, nhưng không theo dòng.
- Pháp luật như "hành lang", "đường biên" cho ứng xử của con
người, nó nói lên giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để mọi người
có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ nhất định. Nhờ có pháp luật,
các thành viên trong xã hội nắm bắt được những hành vi nào là hợp pháp,
được khuyến khích, hành vi nào là bắt buộc, hành vi nào bị ngăn cấm để
từ đó có cách ứng xử phù hợp khi bắt gặp một tình huống cụ thể:
+ Trong quan hệ vợ-chồng, vợ-chồng không được vi phạm các quy định mà
Luật hôn nhân và gia đình đề cập đến, ví dụ: Điều 21 Luật Hôn nhân và
gia đình 2014 có quy định: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và
bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
+ Trong quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, người sử
dụng lao động phải đảm bảo một số quy định mà Bộ luật lao động đã quy
định, ví dụ: Khoản 3 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:
“Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân
biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau”.

57
- Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hai hướng:
+ Đối với quan hệ xã hội phù hợp với ý chí của nhà nước: tạo lập môi
trường pháp lý thuận lợi cho sự phát triển và bảo vệ sự tồn tại của những
quan hệ xã hội đó.
+ Đối với quan hệ xã hội không phù hợp với ý chí của nhà nước: hạn chế và
loại bỏ.
30. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:
a. Nêu khái niệm:
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước.
- An toàn xã hội là tình trạng của đời sống xã hội, trong đó con người được
yên ổn trong sinh hoạt hàng ngày, trong lao động, học tập, nghỉ ngơi, tính
mạng, sức khỏe, tài sản, bí mật đời tư, danh dự, uy tín…..không bị xâm
hại. An toàn xã hội là tiền đề, đồng thời cũng là động lực và mục tiêu của
cuộc sống.
- Tuy nhiên "an toàn xã hội luôn có nguy cơ bị phá vỡ hoặc bị xâm hại từ
nhiều phía" mà nguyên nhân chủ yếu là lòng tham và sự kém hiểu biết
cũng như thái độ ứng xử của con người đối với môi trường xung quanh,
điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Và pháp luật có vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.
b. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo trật tự, an toàn xã
hội:
- Pháp luật xác định cách thức xử sự cho các chủ thể khi tham gia vào
các quan hệ xã hội theo chiều hướng nhằm tạo lập trật tự, an toàn xã
hội:
+ Ví dụ: Trong quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động có
quy định nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động như
sau:

58
● Điểm a Khoản 2 Điều 5 Bộ Luật lao động 2019 quy định: Thực hiện hợp
đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác.
● Điểm a Khoản 2 Điều 6 Bộ Luật lao động 2019 quy định: Thực hiện hợp
đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động.
- Pháp luật cấm những hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội và quy
định các biện pháp trừng trị đối với những chủ thể có hành vi đó qua
đó mà đảm bảo được trật tự, an toàn xã hội:
+ Ví dụ: Khoản 2 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có quyền
bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh
dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất
kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm.
+ Ví dụ: Theo điều 318, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội gây rối trật tự
công cộng như sau:
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh,
trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công
cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.

59
- Pháp luật quy định những tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật để đảm bảo sự
an toàn cho mọi người trong các lĩnh vực lao động, sản xuất, tiêu
dùng, chế biến, sử dụng thực phẩm,....
+ Ví dụ: Khoản 3 Điều 16 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định:
Trang cấp đầy đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi
thực hiện công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết
bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
- Pháp luật giáo dục con người ý thức tự bảo vệ mình:
+ Ví dụ:

31. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con
người:
a. Nêu khái niệm:
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước.
- Quyền con người là khả năng con người được tự do lựa chọn hành động,
tự do lựa chọn cách thức và mức độ thể hiện thái độ cũng hư hành động
theo ý mình, không bị hạn chế, ràng buộc, cấm đoán một cách vô lý.
- Trong lịch sử, cùng với sự phân chia giai cấp thì sự áp bức giai cấp cũng
xuất hiện, các quyền con người bị xâm phạm, bị chà đạp. Từ đó cho đến
nay, vấn đề tái lập sự bình đẳng trong xã hội, bảo đảm, bảo vệ các quyền,
tự do, dân chủ của con người luôn là nhu cầu, khát vọng mạnh mẽ của
nhân loại bị áp bức.
b. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con
người: Trong điều kiện xã hội dân chủ, pháp luật mới thực sự đóng vai
trò quan trọng trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền, tự do, dân chủ của
con người:
- Pháp luật ghi nhận các quyền, tự do, dân chủ của con người:

60
+ Ví dụ: Điều 19 Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có quyền sống. Tính
mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng
trái luật.
+ Ví dụ: Khoản 1 Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định: Mọi người có quyền
bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia
đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
- Pháp luật quy định trách nhiệm của nhà nước cũng như toàn xã hội
trong việc bảo đảm cho các quyền con người được hiện thực hóa.
+ Đối với Nhà nước, để làm được điều này, nhà nước cần đảm bảo các điều
kiện như kinh tế, chính trị, văn hóa,....
● Chính trị: Đường lối chính trị của một quốc gia là nhằm xây dựng và bảo
vệ lãnh thổ, bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nền kinh tế phát triển, nền
dân chủ thực sự. Đây chính là cơ sở pháp lý để xây dựng một xã hội có
cơ cấu tổ chức và chế độ chính trị hướng tới tôn trọng, bảo vệ quyền con
người.
● Kinh tế: Phát triển kinh tế tạo cơ sở vật chất là một trong những điều kiện
quan trọng đảm bảo thực hiện quyền con người. Nhưng muốn phát triển
kinh tế thì đường lối chính sách, cơ chế phải được cụ thể hóa trong pháp
luật. Pháp luật sẽ tạo khuôn khổ cho môi trường pháp lý thuận lợi cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ phát huy mọi tiềm năng, hạn chế
mọi tiêu cực.
● Văn hóa: phát triển văn hóa giáo dục, nâng cao dân trí cũng phải được thể
chế hóa trong pháp luật, bảo đảm cho con người được phát triển tự do và
toàn diện, tạo điều kiện cho mọi người được độc lập, nghiên cứu nâng
cao nhận thức về mọi mặt -> Có được sự giáo dục, mọi người sẽ tự biết
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình và biết tôn trọng quyền và
lợi ích hợp pháp của người khác.
+ Đối với xã hội, Ví dụ: Khoản 2 Điều 15 Hiến pháp 2013 quy định: Mọi
người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.

61
- Pháp luật quy định các biện pháp nhằm bảo vệ quyền con người khỏi
bị xâm phạm.
32. Phân tích vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm dân chủ, bình đẳng,
công bằng trong xã hội:
a. Nêu khái niệm:
- Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
đích, định hướng của nhà nước.
- Dân chủ, bình đẳng, công bằng là những giá trị của nhân loại. Trong đó:
+ Dân chủ có nghĩa là người dân là chủ, người dân làm chủ, làm chủ chính
bản thân mình và làm chủ xã hội trên tất cả lĩnh vực của cuộc sống.
+ Bình đẳng là bằng nhau về địa vị xã hội, là sự bằng nhau giữa người với
người về một phương diện xã hội nào đấy.
+ Công bằng là một dạng của bình đẳng xã hội, là được đối xử ngang bằng
nhau, không có sự thiên vị trong phân phối, trong khen thưởng, trong xử
phạt,...
b. Phân tích vai trò:
- Pháp luật quy định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, đảm bảo
cho nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội, thực hiện việc
kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước, quy định trách nhiệm
của nhà nước trước nhân dân:
+ Ví dụ: Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: "Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức".
+ Ví dụ Khoản 2 Điều 28 Hiến pháp 2013: "Nhà nước tạo điều kiện để
công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch
trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân".

62
+ Ví dụ Khoản 2 Điều 8 Hiến pháp 2013: "Các cơ quan nhà nước, cán bộ,
công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của
Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu
hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
- Pháp luật chống lại sự phân biệt đối xử dựa trên sự khác biệt về
nguồn gốc xuất thân, chủng tộc, màu da, giới tính, dân tộc, tôn giáo,
quan điểm chính trị, tài sản,...
+ Ví dụ: Khoản 2 Điều 5 Hiến pháp 2013: "Các dân tộc bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ
thị, chia rẽ dân tộc".
+ Ví dụ: Khoản 1 Điều 24 Hiến pháp 2013: "Nhà nước tôn trọng và bảo hộ
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo".
+ Ví dụ: Khoản 3 Điều 26 Hiến pháp 2013: "Nghiêm cấm phân biệt đối xử
về giới".
- Pháp luật thừa nhận quyền bình đẳng trước pháp luật của tất cả mọi
người:
+ Ví dụ: Khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013: "Mọi người đều bình đẳng
trước pháp luật".
- Pháp luật đảm bảo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các
giai tầng xã hội, nhất là những người ở vị thế xã hội yếu hơn.
+ Ví dụ: Khoản 2 Điều 16 Hiến pháp 2013: "Không ai bị phân biệt đối xử
trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội".
+ Ví dụ: Điều 19 Hiến pháp 2013: "Mọi người có quyền sống. Tính mạng
con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái
luật".
+ Ví dụ: Khoản 1 Điều 22 Hiến pháp 2013: "Công dân có quyền có nơi ở
hợp pháp".

63
- Thông qua pháp luật, người có công thì được thưởng, kẻ có tội phải
bị trừng phạt, công càng lớn, thưởng càng lớn, tội càng lớn, phạt
càng nặng.
33. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật, trình bày khái quát các loại
nguồn cơ bản của pháp luật.
a. Nêu khái niệm: Nguồn của pháp luật là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc
cung cấp căn cứ pháp lý cho các hoạt động của cơ quan nhà nước, nhà
chức trách có thẩm quyền cũng như các chủ thể khác trong xã hội.
b. Phân tích:
- Hiểu theo nghĩa này thì nguồn của pháp luật gồm có nguồn nội dung
và nguồn hình thức:
+ Nguồn nội dung của pháp luật tức là những chất liệu, yếu tố làm nên pháp
luật hay là xuất xứ, là căn nguyên của pháp luật. Tức là những quy định
của pháp luật được xây dựng nên từ chất liệu nào thì đó là nguồn nội
dung. Ví dụ: đường lối, chính sách của Đảng; đời sống xã hội;....
+ Nguồn hình thức của pháp luật được hiểu là phương thức tồn tại của pháp
luật trong thực tế, hay là nơi chứa đựng, nơi có thể cung cấp căn cứ pháp
lý cho hoạt động của cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền
cũng như các chủ thể khác trong xã hội. Ví dụ: Tập quán pháp, tiền lệ
pháp, văn bản quy phạm pháp luật.
+ Căn cứ pháp lý là cái để người ta dựa vào, làm điểm tựa khi thực hiện
một hành vi nào đó.
c. Các loại nguồn cơ bản của pháp luật bao gồm: tập quán pháp, tiền lệ
pháp, văn bản quy phạm pháp luật:
- Tập quán pháp:
+ Tập quán pháp là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa
nhận, nâng lên thành pháp luật.
+ Có hai cách để một tập quán trở thành tập quán pháp:

64
-> Cách 1: Nhà nước ghi chép lại tập quán đó gồm hai cách: 1. Lập thành
một danh mục các tập quán được Nhà nước thừa nhận; 2. Viện dẫn nó
trong các điều khoản của pháp luật thành văn.
-> Cách 2: Nhà nước tập quán để giải quyết vụ việc phát sinh trong thực
tế.
- Tiền lệ pháp (Án lệ):
+ Tiền lệ pháp là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi
giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa đựng
khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc khác tương tự.
+ Tiền lệ pháp vừa là nguồn, vừa là hình thức của pháp luật.
+ Tiền lệ pháp của Tòa án được gọi là Án lệ.
+ Ngày nay, các cơ quan khác không được thừa nhận có tiền lệ pháp nữa
mà chỉ có Tòa án mới được thừa nhận. Mà tiền lệ pháp của Tòa án là Án
lệ -> Ngày nay: Tiền lệ pháp chính là Án lệ (Tiền lệ pháp = Án lệ).
- Văn bản quy phạm pháp luật:
+ Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó
có chứa đựng các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội.
+ Văn bản quy phạm pháp luật vừa là nguồn, vừa là hình thức pháp luật
quan trọng bậc nhất.
+ Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật:
● Do chủ thể có thẩm quyền xây dựng pháp luật ban hành.
● Nội dung chứa đựng các quy tắc xử sự chung.
● Được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần trong đời sống.
● Có tên gọi, nội dung, hình thức, trình tự thủ tục ban hành được pháp luật
quy định.
34. Phân tích khái niệm văn bản quy phạm pháp luật, cho ví dụ về 1 văn bản
luật và 1 văn bản dưới luật ở Việt Nam:

65
a. Nêu khái niệm văn bản quy phạm pháp luật: Văn bản quy phạm pháp
luật là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ
tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa đựng các quy tắc
xử sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
b. Phân tích khái niệm văn bản quy phạm pháp luật:
- Văn bản quy phạm pháp luật văn bản do các chủ thể có thẩm quyền
ban hành pháp luật ban hành. Điều này được hiểu rằng, chỉ những
chủ thể được trao thẩm quyền, trao quyền hạn mới có tư cách để ban
hành văn bản pháp luật:
+ Ví dụ:
● Quốc Hội có thẩm quyền ban hành Hiến pháp, Bộ luật, Luật, Nghị
quyết,.....
● Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết,...
+ Ví dụ: Hiến pháp 2013, Bộ Luật Dân Sự 2015 do Quốc Hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành.
- Văn bản quy pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục, hình
thức do pháp luật quy định:
+ Tức là văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không
đúng trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định thì không được gọi
là văn bản quy phạm pháp luật.
+ Ví dụ ở Việt Nam: Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo đúng
trình tự, thủ tục, hình thức được thể hiện một cách cụ thể trong Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa đựng các quy tắc xử
sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội được nhà nước đảm
bảo thực hiện..
+ Quy tắc xử sự chung là tập hợp bộ quy tắc điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong phạm vi rộng, được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong đời sống
hằng ngày.

66
+ Điều chỉnh quan hệ xã hội là là sử dụng các công cụ tác động lên các
quan hệ xã hội, làm cho chúng phát triển và thay đổi theo những mục
đích, định hướng nhất định, nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
+ Được nhà nước đảm bảo thực hiện: Một trong những đặc trưng cơ bản
của pháp luật là pháp luật có tính quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà
nước là quyền lực đặc biệt, các cá nhân, tổ chức trong xã hội phục tùng ý
chí của Nhà nước. Với đặc trưng ấy, các quy tắc xử sự chung chứa đựng
trong văn bản quy phạm pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng quyền
lực nhà nước.
+ Ví dụ: Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014 là một văn bản quy phạm pháp
luật, nó chứa đựng các quy tắc xử sự chung với tất cả các cặp vợ-chồng
để điều chỉnh các hành vi liên quan đến quan hệ vợ-chồng. Cụ thể hơn:
Điều 21 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: "Vợ, chồng có nghĩa
vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau".
c. Ví dụ về một văn bản luật và một văn bản dưới luật:
- Văn bản quy phạm pháp luật bao gồm nhiều loại theo quy định của mỗi
nước, thông thường gồm hai loại chính là văn bản luật và văn bản dưới
luật:
+ Ví dụ về một văn bản luật: Hiến pháp 2013, Bộ Luật Dân Sự 2015, Luật
Tố Tụng Hình Sự 2015,....
+ Ví dụ về một văn bản dưới luật: Nghị định 46/2016/NĐ-CP, Quyết định
2161/QĐ-Ttg của Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển nhà
ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2045.
35. Phân tích những ưu điểm, hạn chế của văn bản quy phạm pháp luật so
với các nguồn khác của pháp luật:
a. Nêu khái niệm:
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó

67
có chứa đựng các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội.
- Các loại nguồn khác của pháp luật (ngoại trừ văn bản pháp luật) là tiền lệ
pháp; tập quán pháp; điều ước quốc tế; các quan niệm, chuẩn mực đạo
đức xã hội; đường lối, chính sách của lực lượng cầm quyền; các quan
điểm, tư tưởng, học thuyết của các nhà khoa học pháp lý; hương ước; tín
điều tôn giáo; quy tắc của các hiệp hội nghề nghiệp; hợp đồng; pháp luật
nước ngoài.
b. Phân tích ưu điểm, hạn chế của văn bản quy phạm pháp luật so với
các nguồn khác của pháp luật:
- Ưu điểm: Văn bản quy phạm pháp luật có những ưu thế nổi trội hơn so
với các loại nguồn khác của pháp luật mà chủ yếu là tập quán pháp và
tiền lệ pháp (án lệ).
+ Văn bản quy phạm pháp luật được hình thành do kết quả của hoạt động
xây dựng pháp luật, thường thể hiện trí tuệ của một tập thể và tính khoa
học tương đối cao. Trong khi đó, tập quán pháp thường được hình thành
một cách tự phát, còn án lệ thì hình thành do kết quả của hoạt động áp
dụng pháp luật, do vậy, tính khoa học thường thấp hơn văn bản pháp luật.
+ Các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện thành văn
nên rõ ràng, cụ thể, dễ bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, phù hợp của hệ
thống pháp luật; dễ phổ biến, dễ áp dụng, có thể được hiểu và được thống
nhất trên phạm vi rộng. Trong khi đó, tập quán pháp tồn tại dưới dạng bất
thành văn nên thường chỉ được hiểu một cách ước lệ, nó lại có tính tản
mạn, địa phương nên khó đảm bảo có thể hiểu và áp dụng một cách thống
nhất trên phạm vi cả nước.
+ Văn bản quy phạm pháp luật có thể đáp ứng được kịp thời những yêu
cầu, đòi hỏi của cuộc sống vì dễ sửa đổi, bổ sung….Trong khi đó tập
quán pháp thường có tính bảo thủ, chậm thay đổi.
- Hạn chế:

68
+ Các quy định của văn bản quy phạm pháp luật thường mang tính khái
quát nên khó dự kiến được hết các tình huống, trường hợp xảy ra trong
thực tế, vì thế có thể dẫn đến tình trạng thiếu pháp luật hay tạo ra những
lỗ hổng, những khoảng trống trong pháp luật.
+ Những quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thường có tính ổn
định tương đối cao, chặt chẽ nên đôi khi có thể dẫn đến sự cứng nhắc,
thiếu linh hoạt.
+ Quy trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thường
lâu dài và tốn kém hơn sự hình thành của tập quán pháp và án lệ.
36. Phân tích khái niệm tập quán pháp, cho 3 ví dụ về tập quán pháp ở Việt
Nam hiện nay:
a. Nêu khái niệm: Tập quán pháp là những tập quán của cộng đồng được
nhà nước thừa nhận, nâng lên thành pháp luật.
b. Phân tích khái niệm:
- Tập quán pháp vừa là một loại nguồn, đồng thời cũng là một hình thức
thể hiện, một dạng tồn tại của pháp luật trên thực tế. Ở hình thức này,
pháp luật tồn tại dưới dạng thói quen ứng xử của cộng đồng.
- Tập quán pháp là những tập quán của cộng đồng: Ở đây được hiểu theo
nghĩa tập quán pháp trước hết phải là tập quán. Tập quán là những xử sự
đã trở thành thói quen của một cộng đồng, được đảm bảo thực hiện bằng
thói quen, bằng dư luận xã hội.
- Là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa nhận, nâng lên
thành pháp luật tức là chỉ những xử sự đã trở thành thói quen của một
cộng đồng được nhà nước thừa nhận và nâng lên thành pháp luật thì mới
gọi là tập quán pháp.
+ Có 2 cách để Nhà nước thừa nhận một tập quán là tập quán pháp: Cách
thứ nhất, nhà nước ghi chép lại tập quán đó bằng hai cách: liệt kê danh
mục các tập quán được nhà nước thừa nhận, viện dẫn các tập quán trong
pháp luật thành văn. Cách thứ hai, nhà nước áp dụng tập quán để giải

69
quyết vụ việc phát sinh trong thực tiễn…..Nói cách khác, tập quán pháp
có thể được tạo ra từ hoạt động của các cơ quan lập pháp, cũng có thể
được tạo ra từ hoạt động của các cơ quan tư pháp khi áp dụng để giải
quyết một vụ việc cụ thể. Tuỳ điều kiện, hoàn cảnh của đất nước mà nhà
nước thừa nhận một tập quán nào đó thành tập quán pháp.
+ Nhà nước thừa nhận một tập quán thành tập quán pháp không chỉ đơn
giản là sự chấp nhận (không phản đối) của nhà nước đối với một tập
quán, khuyến khích xử sự theo tập quán đó mà quan trọng là đưa quyền
lực nhà nước vào tập quán đó. Chính vì vậy, khi một tập quán được thừa
nhận là tập quán pháp nó sẽ trở nên có ý nghĩa bắt buộc và mang tính
cưỡng chế.
+ Hơn nữa, một tập quán được thừa nhận là tập quán pháp chỉ khi tập quán
đó không trái với giá trị đạo đức xã hội và trật tự công cộng.
=> Nói một cách cụ thể hơn, tập quán pháp trước hết là những xử sự đã
trở thành thói quen của một cộng đồng. Và chỉ những xử sự không trái
với giá trị đạo đức xã hội, trật tự công cộng đồng thời được Nhà nước
thừa nhận thông qua hai cách trên thì mới được coi là tập quán pháp.
c. 3 ví dụ về tập quán pháp ở Việt Nam hiện nay:
- Khoản 4 Điều 603 BLDS 2015 quy định về bồi thường do súc vật gây ra
có quy định: “Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại
thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không
được trái pháp luật, đạo đức xã hội”.
- Khoản 1,2 Điều 26 Bộ Luật Dân Sự 2015: Quyền có họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của
một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo
thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác
định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con
được xác định theo họ của mẹ đẻ.

70
- Khoản 1,2 Điều 29 Bộ Luật Dân Sự 2015: Quyền xác định, xác định
lại dân tộc:
1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ.
Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của
con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận
của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con
được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc
của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
37. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp (án lệ), cho một ví dụ về án lệ tạo ra quy
phạm pháp luật và một ví dụ về án lệ giải thích quy định trong pháp luật
thành văn:
a. Nêu khái niệm tiền lệ pháp (án lệ): Tiền lệ pháp là những bản án, quyết
định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể, được
nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc
khác tương tự.
b. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp:
- Tiền lệ pháp vừa là nguồn, vừa là hình thức của pháp luật. Với hình thức
tiền lệ pháp, pháp luật tồn tại trong các bản án, quyết định hành chính, tư
pháp.
- Những bản án, quyết định này vốn được chủ thể có thẩm quyền ban hành
(ví dụ như Tòa án) để giải quyết vụ việc cụ thể, đối với những cá nhân, tổ
chức cá biệt, xác định danh tính.
- Tuy nhiên, những lập luận, nhận định, phán quyết chứa đựng trong những
văn bản đó rất điển hình, mẫu mực, giải quyết vụ việc một cách khách
quan, công bằng, "thấu lý", "đạt tình", chính vì vậy chúng được Nhà nước
thừa nhận, phát triển thành khuôn mẫu chung để giải quyết các vụ việc
khác có tính chất tương tự. Những lập luận, nhận định, phán quyết này có
thể chưa phải là những quy tắc hoàn hảo để nhà chức trách viện dẫn áp

71
dụng một cách đơn giản mà có thể chỉ là cơ sở để nhà chức trách bổ sung,
phát triển theo những vụ việc cụ thể và xây dựng thành quy tắc để áp
dụng giải quyết vụ việc mới. Nói tóm lại, Nhà nước chỉ thừa nhận những
bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền ban hành (ví dụ như Tòa
án) là tiền lệ pháp (án lệ) khi nó chứa đựng khuôn mẫu chung để giải
quyết các vụ việc khác tương tự.
- Trong xã hội hiện đại, nhìn chung các quốc gia trên thế giới thường chỉ
thừa nhật tiền lệ pháp do Tòa án tạo ra, vì vậy ngày nay tiền lệ pháp còn
được gọi là án lệ.
c. Cho ví dụ về án lệ: Trên thực tế có hai loại án lệ:
- Một là, án lệ tạo ra quy phạm pháp luật, nguyên tắc pháp luật mới
(đây là loại án lệ cơ bản, gắn với chức năng sáng tạo pháp luật của
Tòa án):
+ Ví dụ: Khoản 2 Điều 616 BLDS 2015 nước ta quy định nghĩa vụ cấp
dưỡng đối với người thân của người có tính mạng bị xâm phạm là cho
đến khi chết nếu người được hưởng cấp dưỡng là người đã thành niên và
cho đến khi đủ 18 tuổi nếu người được hưởng cấp dưỡng là người chưa
thành niên hay đã thành thai. Tuy nhiên, BLDS lại không cho biết nghĩa
vụ này bắt đầu vào thời điểm nào nên các tòa rất lúng túng. Sau đó, một
quyết định giám đốc thẩm của TAND Tối cao phân tích: Theo tinh thần
quy định tại Điều 616 BLDS và hướng dẫn tại Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán TAND Tối cao thì trong
trường hợp cụ thể này, thời điểm phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng phải được
tính từ ngày người bị hại chết.
- Hai là, án lệ hình thành bởi quá trình Tòa án giải thích các quy định
trong pháp luật thành văn:
+ Ví dụ: Án lệ số 01/2016/AL: “Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án; có
căn cứ xác định về mặt chủ quan, Phương chỉ muốn gây thương tích cho
anh Soi mà không muốn tước đoạt tính mạng, cũng không muốn thuê

72
Mạnh đâm bừa, đâm ẩu vào anh Soi để mặc mọi hậu quả xảy ra. Vì thế,
bị cáo chỉ yêu cầu tấn công vào chân, tay mà không yêu cầu tấn công vào
các phần trọng yếu của cơ thể, là những vị trí nếu bị tấn công thì sẽ có
nhiều khả năng xâm hại đến tính mạng nạn nhân. Khi thực hiện tội phạm,
Mạnh đã đâm 02 nhát đều vào đùi nạn nhân theo đúng yêu cầu của
Phương. Hành vi phạm tội của Hoàng Ngọc Mạnh khó thấy trước được
hậu quả chết người có thể xảy ra. Việc nạn nhân bị chết do sốc mất máu
cấp không hồi phục là ngoài ý muốn của Đồng Xuân Phương và đồng
phạm. Hành vi của Đồng Xuân Phương thuộc trường hợp phạm tội cố ý
gây thương tích dẫn đến chết người, quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ
luật Hình sự. Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm đã kết án
Đồng Xuân Phương về tội “Giết người” là không đúng pháp luật.”
38. Phân tích khái niệm quy phạm pháp luật, cho ví dụ:
a. Nêu khái niệm quy phạm pháp luật: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử
sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện để
điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng và đạt được những mục
đích nhất định.
b. Phân tích khái niệm quy phạm pháp luật:
- Là các quy tắc xử sự chung:
+ Quy tắc xử sự là hướng dẫn cách xử sự cho một chủ thể nào đó, hướng
dẫn họ được làm gì, phải làm gì, làm như thế nào trong những hoàn cảnh,
điều kiện nhất định. Điều này cũng có nghĩa là quy phạm pháp luật đã chỉ
ra cách xử sự và xác định các phạm vi xử sự con người, cũng như hậu
quả bất lợi gì nếu như không thực hiện đúng hoặc vi phạm chúng.
+ Quy phạm pháp luật ban hành không phải cho một tổ chức hay cá nhân
cụ thể mà cho tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà
nó điều chỉnh vì thế nó có tính bắt buộc chung. Mọi tổ chức, cá nhân ở
vào những hoàn cảnh, điều kiện mà quy phạm pháp luật đã quy định đều
phải thực hiện hành vi thống nhất như nhau. Tính chất chung của quy

73
phạm pháp luật còn thể hiện ở chỗ nó được đặt ra không chỉ điều chỉnh
một quan hệ xã hội cụ thể mà để điều chỉnh một quan hệ xã hội chung.
- Do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện:
+ Khác biệt so với các quy phạm xã hội khác, quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành và được đảm bảo thực hiện bởi chính quyền lực nhà nước.
+ Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra, thừa
nhận hoặc phê chuẩn do vậy quy phạm pháp luật thể hiện ý chí nhà nước,
chúng chứa đựng trong mình những tư tưởng, quan điểm chính trị-pháp lý
của nhà nước, của lực lượng cầm quyền trong việc điều chỉnh các quan hệ
xã hội. Nhà nước áp đặt ý chí của mình trong quy phạm pháp luật bằng
cách xác định những đối tượng (cá nhân, tổ chức) nào trong những hoàn
cảnh, điều kiện nào thì phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật,
những quyền và nghĩa vụ pháp lý mà họ có và cả những biện pháp cưỡng
chế mà họ buộc phải gánh chịu.
+ Quy phạm pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước:
Với quyền lực của mình, nhà nước có thể sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau để tổ chức thực hiện pháp luật, yêu cầu các nhân, tổ chức trong xã
hội phải thực hiện nghiêm chỉnh. Khi cần thiết, nhà nước có thể sử dụng
các biện pháp cưỡng chế để bảo vệ pháp luật, trừng phạt người vi phạm,
đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống.
- Để chiều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng và đạt được
những mục đích nhất định:
+ Quy phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, nội dung của
nó thể hiện hai mặt là cho phép và bắt buộc, nghĩa là quy phạm pháp luật
là quy tắc xử sự trong đó chỉ ra các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các
bên tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Hơn nữa quy phạm pháp
luật điều chỉnh hành vi của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ xã
hội phù hợp với ý chí của lực lượng cầm quyền, phù hợp với những

74
chuẩn mực của xã hội, không xâm phạm đến lợi ích và quyền lợi của các
chủ thể khác.
c. Ví dụ:
- Căn cứ vào Luật hôn nhân và gia đình, vợ chồng sẽ biết mình được làm
gì và không được làm gì trong quan hệ vợ-chồng, đồng thời cũng quy
định quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa vợ và chồng.
+ Khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Vợ chồng có
nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
+ Điều 23 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Vợ, chồng có quyền,
nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao
trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội.
39. Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật, cho ví dụ về từng bộ phận của
quy phạm pháp luật:
a. Nêu cơ cấu của quy phạm pháp luật: Quy phạm pháp luật trong văn bản
quy phạm pháp luật có thể có các bộ phận cấu thành cơ bản sau: bộ phận
giả định, bổ phận quy định, bộ phận chế tài.
b. Phân tích cơ cấu của quy phạm pháp luật, cho ví từng bộ phận của quy
phạm pháp luật:
- Bộ phận giả định:
+ Là bộ phận của phạm pháp luật nêu lên những tình huống (hoàn cảnh,
điều kiện) có thể xảy ra trong đời sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ
tác động tới với những chủ thể (tổ chức, cá nhân) nhất định, nói cách
khác giả định nêu lên phạm vi tác động của quy phạm pháp luật đối với
cá nhân hay tổ chức nào, trong những hoàn cảnh, điều kiện nào.
+ Giả định là bộ phận không thể thiếu trong quy phạm pháp luật, bởi chỉ
thông qua bộ phận giả định của quy phạm pháp luật mới biết được tổ

75
chức, cá nhân nào, khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện nào thì chịu sự
tác động của quy phạm pháp luật đó.
+ Những chủ thể, hoàn cảnh, điều kiện nêu trong bộ phận giả định của quy
phạm pháp luật phải rõ ràng, chính xác, sát với tình hình thực tế, tránh
tình trạng nêu mập mờ, khó hiểu dẫn đến khả năng không thể hiểu được
hoặc hiểu sai lệch nội dung của quy phạm pháp luật:
+ Gia định của quy phạm pháp luật gồm hai loại là giản đơn và phức tạp:
● Giản đơn là chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: Điều 1 Luật
Thuế sử dụng đất nông nghiệp số 23-L/CTN ngày 10/07/1993 của Quốc
Hội quy định: "Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào sản xuất
nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp".
-> Trong quy phạm này thì giả định là: "Tổ chức, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp vào sản xuất nông nghiệp".
● Phức tạp là nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: Khoản 1 Điều 141
BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định: "Người nào dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn
nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình
dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07
năm".
- Bộ phận quy định:
+ Là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên cách xử sự mà các chủ thể
được, không được hoặc buộc phải thực hiện khi gặp phải tình huống đã
nêu ở bộ phận giả định của quy phạm pháp luật.
+ Bộ phận giả định của quy phạm pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước đối
với các tổ chức hay cá nhân khi xảy ra những tình huống đã được nêu ra
trong bộ phận giả định của quy phạm pháp luật. Nói cách khác, thông qua
bộ phận quy định của quy phạm pháp luật, các chủ thể pháp luật mới biết
được là nếu họ ở vào những tình huống đã nêu trong giả định của quy

76
phạm pháp luật thì họ phải làm gì, được hoặc không làm gì, làm như thế
nào.
+ Những mệnh lệnh, chỉ dẫn của nhà nước được nêu trong bộ phận quy
định của quy phạm pháp luật đối với các chủ thể có thể là:
● Những cách xử sự (hành vi) mà chủ thể được phép thực hiện: Khoản 1
Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định: "Mọi người có quyền bất khả xâm
phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền
bảo vệ danh dự, uy tín của mình".
● Những cách xử sự (hành vi) mà chủ thể không được phép thực hiện:
Khoản 3 Điều 24 Hiến pháp 2013 quy định: "Không ai được xâm phạm
tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm
pháp luật".
● Những cách xử sự (hành vi) mà chủ thể buộc phải thực hiện, thậm chí là
phải thực hiện chúng như thế nào: Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông
nghiệp số 23-L/CTN ngày 10/07/1993 của Quốc Hội quy định: "Tổ chức,
cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp
thuế sử dụng đất nông nghiệp".
- Bộ phận chế tài:
+ Là bộ phận của quy phạm pháp luật quy định các biện pháp cưỡng chế
mang tính chất trừng phạt mà nhà nước dự kiến có thể áp dụng đối với
các chủ thể vi phạm pháp luật, không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ những mệnh lệnh đã được nêu trong bộ phận quy
định của quy phạm của quy phạm pháp luật.
+ Chế tài là một trong những biện pháp quan trọng để đảm bảo cho các quy
định của pháp luật được thực hiện nghiêm minh. Do vậy, nếu các biện
pháp trong chế tài được quy định không phù hợp (chẳng hạn quá nặng
hoặc quá nhẹ…) thì tác dụng răn đe, trừng phạt của chúng sẽ kém hiệu
quả.

77
+ Thông thường, chế tài của các quy phạm pháp luật được chia thành các
nhóm: chế tài hình sự; chế tài hành chính; chế tài kỷ luật; chế tài dân sự.
+ Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật có thể cố định hoặc không cố
định: Cố định là chế tài trong đó nêu chính xác, cụ thể biện pháp tác động
sẽ áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật; Không cố định là chế tài
nêu lên nhiều biện pháp tác động, không nêu một cách chính xác, cụ thể,
dứt khoát hoặc chỉ quy định mức cao nhất và thấp nhất của biện pháp tác
động.
+ Ví dụ: Khoản 1 Điều 141 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định:
"Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc
thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm". Trong quy phạm pháp luật này, bộ
phận chế tài là: "bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm".
40. Phân tích khái niệm hệ thống pháp luật:
a. Nêu khái niệm hệ thống pháp luật: Hệ thống pháp luật là một chỉnh thể
các hiện tượng pháp luật (mà cốt lõi là các quy phạm pháp luật, được thể
hiện trong các nguồn pháp luật) có sự liên kết, ràng buộc chặt chẽ, thống
nhất với nhau, luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau để thực hiện việc điều
chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội.

78

You might also like