You are on page 1of 25

Câu 1: Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước.

Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ


biểu hiện một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
a) Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội,
bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội, để chuyển thực thi quyền lực
nhằm tổ chức và quản lý xã hội nhằm đem lại lợi ích chung cho cộng đồng
và cũng như là lực lượng cầm quyền.
b) Đặc trưng của nhà nước:
● Nhà nước có quyền lực đặc biệt:
- Nhà nước là đại diện chính thức của xã hội, thay mặt xã hội để quản lý xã
hội nên quyền lực nhà nước là quyền lực đặc biệt.
- Quyền lực nhà nước tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với các cá
nhân, tổ chức trong xã hội. Trong đó các cá nhân và tổ chức là đối tượng của
chủ thể quyền lực, và nhà nước là chủ thể quyền lực. Họ phải phục tùng ý
chí nhà nước.
- Quyền lực nhà nước còn tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với thành
viên và tổ chức của nhà nước, trong đối thành viên phải phục tùng tổ chức,
cấp dưới phục tùng cấp trên.
- Quyền lực nhà nước có phạm vi rộng lớn, có tác động trên mọi lĩnh vực xã
hội, chi phối mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội
- Để thực hiện quyền lực nhà nước cần bao gồm một lớp người được tách ra
khỏi lao động sản xuất trực tiếp xã hội, để chuyên thực thi quyền lực.
● Nhà nước phân chia và quản lý dân cư theo lãnh thổ:
- Người dân không phân biệt huyết thống, độ tuổi, nghề nghiệp,… miễn cứ
xong trên một địa vực nhất định thì sẽ chịu sự quản lý của một nhà nước
nhất định.
- Họ thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước theo nơi mà họ đang cư
trú.
- Nhà nước chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính khác nhau, tạo tính hiểu
quả trong việc quản lý bộ máy nhà nước, hiệu quả trong hoạt động của bộ
máy nhà nước. Điều này nói lên nhà nước có tác động phạm vi rộng lớn.
● Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia
- Nhà nước là tổ chức duy nhất đủ tư cách và khả năng đại diện chính thức và
hợp pháp của quốc gia, thay mặt quốc gia dân tộc thực hiện và bảo vệ chủ
quyền quốc gia.
- Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị, nó thể hiện quyền quyết định
tối cao và độc lập, tự quyết trong mọi vấn đề đối nội và đối ngoại.
● Nhà nước ban hành pháp luật và sử dụng pháp luật làm công cụ để quản lý
xã hội
- Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức của xã hội, thay mặt xã hội ban
hành pháp luật.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử xự trong do nhà nước đặt ra hoặc thừa
nhận để điều chỉnh các QHXH theo định hướng và mục đích nhất định.
- Mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện pháp
luật một cách nghiêm chỉnh.
● Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền.
- Thuế là một khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà
nước theo quy định của pháp luật.
- Nhà nước là tổ chức bao gồm một lớp người tách ra khỏi lao động sản xuất
trực tiếp để chuyên thực thi quyền lực. Vì vậy thuế là nguồn của cả giúp nhà
nước tồn tại và phát triển.
- Nhà nước phát hành tiền làm phương tiện trao đổi sản xuất, phân phối, tiêu
dùng của cải trong đời sống. Do đó nhà nước có vật chất to lớn, ngoài dùng
tiền làm phương tiện trao đổi thì nhà nước còn hỗ trợ những hoạt động xã
hội.
c) Một đặc trưng nhà nước Việt Nam.
- Đặc trưng phân chia và quản lý dân cư theo lãnh thổ ở Việt Nam. Nhà nước
phân chia lãnh thổ thành 63 tỉnh thành với 5 thành phố trực thuộc trung
ương( Hà Nội, Hồ Chính Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Phòng). Mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương lại phân chia thành các đơn vị hành chính
như Quận, Huyện, Xã,… . Nhà nước Việt Nam phân chia đơn vị hành chính
lãnh thổ từ cao xuống thấp, từ trung ương đến địa phương. Mỗi khu vực có
một lượng dân cư sinh sống nhất định. Việc phân chia lãnh thổ như vậy giúp
nhà nước quản lý dễ dàng hơn, tạo hiệu quả trong việc hoạt động bộ máy
nhà nước.
Câu 2: Phân biệt nhà nước CHXHCNVN với Đảng cộng sản VN.
Nước CHXHCNVN Đảng cộng sản VN
- Nhà nước Việt Nam là tổ chức - Đảng cộng sản VN Là lượng lực
quyền lực đặc biệt của xã hội, lãnh đạo nhà nước thông qua các
bao gồm một lớp người được tác thành viên và tổ chức của Đảng
từ xã hội để chuyên thực thi làm việc trong bộ máy nhà nước.
quyền lực, tổ chức và quản lý xã
hội nhằm đem lại lợi ích chung
cho cộng đồng và cũng như là
lợi ích của lực lượng cầm quyền.
- Nhà nước có quyền lực đặc biệt, - Quyền lực của Đảng VN có
quyền lực nhà nước có phạm vi phạm vi động trong nội bộ của
tác động trên toàn bộ lãnh thổ Đảng
đất nước, trong mọi lĩnh vực xã
hội, chi phối mọi cá nhân và tổ
chức trong xã hội.
- Nhà nước là tổ chức bao gồm - Bất kì ai đáp ứng được những
một nhóm người tách ra từ lao tiêu chí Đảng đề ra đều có thể
động sản xuất trực tiếp xã hội, để trở thành viên của Đảng
chuyên thực thi quyền lực
- Gồm các cơ quan nhà nước được - Gồm các cơ quan do Đảng Cộng
phân theo chuyên môn và lĩnh sản VN lập để đảm bảo duy trì
vực, để hoạt động quản lý nhà và phát triển hoạt động của
nước và quản lý xã hội. Căn cứ Đảng: Đại hội đại biểu toàn
phân theo quyền lực nhà nước, quốc, Bộ chính trị, Ban chấp
cơ quan nhà nước có thể chia hành trung ương, Ban kiểm tra
thành: Cơ quan lập pháp, Cơ trung ương.
quan hành pháp, Cơ quan tư
pháp.
- Quản lý xã hội, quy định cụ thể - Lãnh đạo nhà nước, quy định tại
tại điều 3 hiến pháp nước điều 4 hiến pháp nước
CHXHCNVN năm 2013 CHXHCNVN năm 2013

Câu 3: Phân loại kiểu nhà nước, trình bày khái quát về từng kiểu nhà nước, cho
VD.
a. Khái niệm kiểu nhà nước là: tổng thể những đặc trưng của một nhà nước,
qua đó phân biệt với các nhà nước khác.
b. Phân loại kiểu nhà nước:
- Phân loại theo thời đại phát triển và hình thành: Nhà nước cổ đại, trung đại,
cận đại, hiện đại.
- Phân loại theo nền văn minh: Nhà nước trong nền văn minh nông nghiệp,
nền công nghiệp, nền hậu công nghiệp (nên văn minh tri thức).
- Phân loại theo dựa vào yếu tố địa lý, yếu tố nhân chủng, văn hoá, ngữ hệ,…
ta có: Kiểu nhà nước phương Đông và kiểu nhà nước phương Tây.
- Phân loại theo cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực ta có: nhà nước độc
tài, chuyên chế và kiểu nhà nước dân chủ.
- Phân loại theo lịch sử phát triển hình thái kinh tế- xã hội ta có: Mỗi hình thái
kinh tế xã hội là một kiểu nhà nước. Theo đó, xã hội có giai cấp sẽ trải qua
các hình thái kinh tế- xã hội là chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa tương đương với các kiểu nhà nước: chủ nô, phong
kiến, tư sản và xã hội chủ nghĩa.
c. Khái quát các kiểu nhà nước, VD:
● Nhà nước chủ nô:
- Cơ sở kinh tế: Quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất đai và các tư liệu sản
xuất khác hầu hết thuộc sở hữu của các chủ nô, kể cả nô lệ.
- Cơ sở xã hội: Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại tồn tại hai giai cấp cơ bản
là Chủ nô và nô lệ.
 Nô lệ có địa vị vô cùng thấp kém, họ bị coi như là công cụ biết nói, là tài
sản của chủ nô.
 Chủ nô có quyền tuyệt đối với nô lệ, khai thác bóc lột sức lao động, đánh
đập, đem bán, tặng cho, bỏ đói hay bị giết chết.
- VD: Đế chế La Mã, nhà nước Athen, nhà nước Sparte,…
● Nhà nước phong kiến:
- Cơ sở kinh tế: Quan hệ sản xuất phong kiến, trong đó địa chủ sở hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và nông dân bị bóc lột qua các thuế địa tô.
- Cơ sở xã hội: Trong xã hội có hai giai cấm cơ bản là địa chủ và nông dân.
 Địa chủ nắm cho mình trong tay các tư liệu sản xuất và chủ yếu là đất đai
 Nông dân là tầng lớp đông đảo trong xã hội nhưng không có tư liệu sản
xuất bị phụ thuộc vào địa chủ, họ phải đi làm thuê cho địa chủ và phải
đóng thuế tô rất nặng.
 Điều này làm cho mâu thuẫn hai giai cấp rất ngay gắt. Ngoài hai giai cấp
cơ bản trên còn có các tầng lấp khác như thợ thủ công, tăng lữ, quan lại,

- VD: Việt Nam thời phong kiến, Nhà Hán của Trung Quốc,…
● Nhà nước tư sản:
- Cơ sở kinh tế: Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp tư sản nắm sở
hữu tư liệu sản xuất và giai cấp vô sản bị lệ thuộc vào giai cấp tư sản bởi vì
họ không có tư liệu sản xuất, họ bị giai cấp tư sản bóc lột sức lao động và
thặng dư.
- Cơ sở xã hội: Trong xã hội có hai giai cấp cơ bản là giai cấp tư sản và giai
cấp vô sản. Hai giai cấp này dựa vào nhau để tồn tại, đồng thời hai giai cấp
này có mâu thuẫn sâu sắc, đấu tranh với nhau. Ngoài ra, trong xã hội còn
xuất hiện nhiều tầng lớp khác như: thủ công nghiệp, tiểu thương, tri thức,… .
 Về mặt xã hội, nhà nước tư sản có một bước tiến lớn trong lịch sử nhân
loại khi đã bắt đầu xác lập các thể chế dân chủ như: Nghị Viện, quyền tự
do dân chủ, bầu cư phổ thông.
 Về mặt giai cấp, tồn tại trên cơ sở chế độ tư hữu về mặt tư liệu sản xuất,
nhà nước tư bản chủ nghĩa vẫn là công cụ trấn áp của thiểu số người bóc
lột đối với đa số người bị bóc lột và chưa thể trở thành dân chủ thực sự.
 So với các kiểu nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến thì hình thức bóc
lột của nhà nước tư bản chủ nghĩa có phần tinh vi, vô hình hơn. Người
công nhân không nắm tư liệu sản xuất, do đó họ buộc phải bán sức lao
động cho các nhà tư bản nắm tư liệu sản xuất trong tay.
- VD: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Cộng hoà Pháp, Cộng hoà Liên bang Đức,…
● Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Cơ sở kinh tế: Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa với đặc trưng là chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất ở đây không phải là phương
tiện để xây dựng chủ nghĩa xã hội, mà là mục tiêu cần đạt tới của chủ nghĩa
xã hội.
- Cơ sở xã hội: Nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp tri thức.
 Trong thời kì đầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp thống trị cũ
mới bị lật khỏi địa vị cầm quyền, còn nuôi âm mưu chống đối nhân dân
lao động một cách quyết. Bởi vậy, đấu tranh giai cấp trong thời kỳ cách
mạng mới thành công còn hết sức gay gắt.
 Dần dần, khi nhà nước xã hội chủ nghĩa chứng minh được sức mạnh và
thành công của mình, giai cấp thống trị cũ ngày càng hiểu ra, chúng dần
từ bỏ âm mưu chống đối, đối kháng giai cấp vì thế giảm dần từng bước
đấu tranh giai cấp.
Khi đó, trong xã hội vẫn còn có các giai cấp, tầng lớp có lợi ích không
hoàn toàn giống nhau nhưng về cơ bản không đối lập nhau và thống nhất
với nhau.
- VD: Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa, Cộng hòa Cuba,…
Câu 4: Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề
bản chất nhà nước.
 Khái niệm bản chất nhà nước: Bản chất nhà nước là tổng hợp những mặt,
những mối liên hệ, những thuộc tính tất nhiên, tương đối ổn định bên trong
nhà nước, quy định sự tồn tại, phát triển của nhà nước.
- Nhà nước là một sản phẩm của xã hội, nó nảy sinh ra trong xã hội bởi hai
nhu cầu cơ bản là quản lý xã hội và bảo vệ lợi ích của giai cấp. Có thể hiểu
bản chất nhà nước theo hai phương diện:
 phương diện xã hội tương đương với tính xã hội
 phương diện giai cấp tương đương với tính giai cấp.
● Bản chất nhà nước phụ thuộc rất nhiều yếu tố, song có hai yêu tố chính
quyết định bản chất nhà nước là cơ sở kinh tế, cơ sở xã hội:
- Cơ sở kinh tế: Nhà nước được xây dựng và phát triển trên cơ sở kinh tế nhất
định. Mà hạt nhân của cơ sở kinh tế đó chính là quan hệ sản xuất, dựa vào
đó để nhà nước tồn tại và phát triển. Nhà nước ra sức củng cố, bảo vệ và tạo
điều kiện cho cơ sở kinh tế phát triển. Mỗi kiểu nhà nước có một quan hệ
sản xuất riêng của mình.
 Do đó khi quan hệ sản xuất thay đổi kéo nhà nước thay đổi và bản chất
cũng từ đó mà thay đổi theo.
VD: Nhà nước phong kiến hình thành dựa trên cơ sở kinh tế với hạt nhân là
quan hệ sản xuất phong kiến mang đặc trưng là sự hữu tư về tư liệu sản xuất
của địa chủ và chủ yếu là đất đai, và địa chủ bóc lột nông dân thông qua
đóng thuế địa tô
- Cơ sở xã hội: Nhà nước được sinh ra trong hoàn cảnh xã hội có các giai cấp
đối kháng. Trong lòng xã hội tồn tại những mâu thuẫn các giai cấp, tầng lớp.
Với lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp, họ đấu tranh nhau để nắm
lấy quyền lực nhà nước và sử dụng để bảo vệ lợi ích của họ.
 Vì vậy, chỉ cần các lực lượng trong xã hội đấu tranh để giành quyền lực
nhà nước về tay mình thì bản chất nhà nước cũng bị thay đổi theo.
VD: Giai cấp tư sản trong lòng xã hội phong kiến là những kẻ có tiềm lực
kinh tế nhưng lại không có trong tay quyền lực chính trị, bọn họ mâu thuẫn
với địa chủ, phong kiến… Vì vậy, đấu tranh nổ ra và đã lật đổ nhà nước
phong kiến, khi quyền lực nhà nước rơi vào giai cấp tư sản, nhà nước tư sản
ra đời với một bản chất mới.
 Ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước:
- Bản chất nhà nước là đặc tính quan trọng xác định nội dung, mục đích, sứ
mệnh và vai trò xã hội của nhà nước.
- Bản chất nhà nước cho ta thấy tính xã hội và tính giai cấp của một nhà nước
bất kì, từ đó biết được mức độ thể hiện các tính ở các nước khác nhau sẽ
khác nhau và trong mỗi giai đoạn khác nhau cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào
điều kiện và nhận thức của lực lượng cầm quyền.
- Bản chất nhà nước xác định những vấn đề: (1) Quyền lực nhà nước thuộc về
ai, (2) nhà nước bảo vệ lợi ích của ai, (3) nhà nước ưu tiên thực hiện những
chủ trương chính sách nào.
- Nghiên cứu bản chất nhà nước là cơ sở để biết về bản chất pháp luật.
Câu 5: Phân tích sự thống nhất tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước. Trình
bày ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam nay.
● Sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước:
- Tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất
của bất kỳ nhà nước nào, chúng gắn bó chặt chẽ, đan xe nhau.
- Sự thống nhất được thể hiện ở chỗ tính xã hội và tính giai cấp luôn song
hành tồn tại cùng với sự tồn tại của nhà nước, thuộc tính này là cơ sở của
thuộc tính kia.
- Ở phương diện xã hội hay tính xã hội: nhà nước là một sản phẩm của xã hội,
được nảy sinh ra trong lòng xã hội với các mẫu thuẫn của các giai cấp, để
quản lý xã hội trong vòng trật tự, điều hoà mâu thuẫn của các giai cấp đối
kháng, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong xã hội.
- Ở phương diện giai cấp hay tính giai cấp: nhà nước là công cụ bảo vệ lợi ích
của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, chủ yếu là giai cấp thống trị, nhà
nước thực hiện những tiêu chí những điều kiện mà giai cấp thống trị đặt ra
thể hiện trong ba mặt: Kinh tế, chính trị, tư tưởng.
- Ngày này, xu hướng chung của các nhà nước trên thế giới là mở rộng tính xã
hội, thu hẹp tính giai cấp. Tuy nhiên, tính xã hội và tính giai cấp là hai thuộc
tính không thể thiếu của mọi nhà nước.
- Nếu triệt tiêu tính giai cấp thì nhà nước không được thành lập, các vấn đề
của xã hội không được giải quyết, tính xã hội vì thế mà cũng không tồn tại.
- Ngược lại nếu xoá tính xã hội thì sẽ đẩy đấu tranh giai cấp đến mức gay gắt,
giai cấp thống trị càng ra sức đàn áp thì đấu tranh càng gay gắt, giai cấp
thống trị sớm muộn sẽ bị lật đỏ, nhà nước sẽ bị mất đi, tính giai cấp cũng từ
đó mà bị loại bỏ.
⇨ Như vậy hậu quả của việc thiếu đi một trong hai thuộc tính giai cấp và tính
xã hội là dẫn đến nhà nước không có hoặc mất đi.
● Ảnh hưởng của sự thống nhất giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước
trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay:
- Dù trong xã hội nào, nhà nước cũng phải chú ý đến lợi ích chung của toàn xã
hội và ở những mức độ khác nhau bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền.
- Nhà Cộng hoà XHCN Việt Nam là một nhà nước xã hội chủ nghĩa, là kiểu
nhà nước có tính xã hội rộng rãi nhất trong lịch sự loài người. Tại Việt Nam,
Nhà nước quan tâm chăm lo đến lợi ích của quần chúng nhân dân, tạo điều
kiện mở rộng dân chủ tối đa.
- Kể từ khi thành lập đến nay, Nhà nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, đã đoàn kết toàn dân, thực hiện thắng lợi nhiều mục tiêu,
nhiệm vụ mang tính thời đại như chống giặc ngoại xâm, phát triển kinh tế,
phòng chống dịch,… Đây là các chức năng thể hiện tính xã hội của Nhà
nước ta,
- Tuy nhiên, để thực hiện thành công, Nhà nước ta cũng phải dùng các biện
pháp cưỡng chế, áp đặt ý chí nhà nước, tức là có thể hiện tính giai cấp.
 Mặt khác, Nhà nước ta càng thể hiện tính xã hội rộng rãi bao nhiêu, niềm
tin của nhân dân đặt vào Đảng, nhà nước càng gia tăng bấy nhiêu. Như
vậy, nhà nước ta thể hiện tính giai cấp gián tiếp thông qua tính xã hội.
Câu 6: Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay.
 Nhà nước CHXHCNVN thay mặt nhân dân, thực hiện và bảo vệ các lợi ích
cơ bản lâu dài của quốc gia, dân tộc:
 Nhà nước CHXHCNVN hiện nay đang thực hiện tương đối tốt nhiệm vụ
bảo vệ các lợi ích lâu dài của quốc gia dân tộc như: bảo vệ chủ quyền
quốc gia, chú trọng đào tạo, phát triển con người, bảo tồn bản sắc văn hoá
dân tộc,… Một số điểm đáng chú ý có thể kể đến như:
- Nhà nước tích cực đấu tranh trên mặt trận ngoại giao để bảo vệ chủ quyền
biển đảo bằng cách lên tiếng phản đối, kêu gọi ủng hộ của cộng đồng quốc tế
trong vấn đề biển Đông.
- Nhà nước chú trọng đào tạo giáo dục phát triển con người, tạo điều kiện để
trẻ em được hưởng nền giáo dục tốt nhất, đặc biệt là trẻ em ở những vùng
biên giới, hải đảo,…
- Nhà nước tích cực bảo tồn giá trị di sản văn hoá phi vật thể như ca trù, nhã
nhạc cung đình Huế…
 Nhà nước CHXHCNVN thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, đầu tư và
phát triển văn hoá- xã hội hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh, dân chủ.
- Có thể thấy, Nhà nước ta có chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ngoài ra, nhà nước ta tích cực hợp tác quốc tế, tham gia ký kết các hiệp định
thương mai tự do nhằm đẩy mạnh đầu tư nước ngoài, thúc đẩy kinh tế phát
triển, tạo điều kiện cho đất nước vươn lên về mọi mặt, nâng cao đời sống
nhân dân.
 Tập hợp mọi tầng lớp trong xã hội vào nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, duy trì trật tự xã hội:
- Dân tộc ta là một dân tộc đoàn kết, từ xưa tới nay, tinh thần đoàn kết luôn
được các nhà nước trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của Việt Nam nhận
thức và vun đắp. Trong thời đại mới, tinh thần đoàn kết cũng được nha nước
phát huy trên moị phương diện nhằm giúp đất nước phát triển đồng đều, toàn
diện.
 Nhà nước CHXHCNVN hiện nay đã, đang và không ngừng đảm bảo quyền
làm chủ mọi mặt của nhân dân, đảm bảo quyền con, người quyền công dân,
xây dựng một xã hội công bằng, xoá bỏ mọi sự áp bức, đàn áp, bóc lột, bất
công.
- Nhà nước ta luôn định hướng phát triển theo hướng “Nhà nước của dân, do
dân, vì dân”, quyền lợi ích của người dân được nhà nước ta đặt lên hàng đầu,
biểu hiện rõ ràng là đợt Covid-19.
Câu 7 : Trình bày sự hiểu biết của anh/ chị về nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Theo anh/ chị, làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà nước của dân, do
dân , vì dân.
● Của dân:
- Dân là chủ, dân làm chủ, nhân dân là chủ thể có quyền quyết định tối cao
trong các vấn đề quan trọng của đất nước. Nhà nước là của nhân dân, khái
niệm này chỉ quyền sở hữu của nhân dân đối với nhà nước, nhân dân có
quyền của một chủ sở hữu.
- Nhân dân là chủ thể của QLNN: Nhân dân tin tưởng nhà nước trao quyền
lực cho nhà nước để nhà nước thực hiện quản lý xã hội đem lợi ích cho nhân
dân. Nhân có quyền tước đi quyền lực của nhà nước.
-
● Do dân:
- Nhà nước là do nhân dân đấu tranh cách mạng để mở đường cho việc hình
thành: Nhà nước muốn được thành lập thì bao giờ cũng phải trải qua đấu
tranh, đây là quy luật tất yếu của lịch sử. Việc nhân dân đấu tranh cách mạng
thể hiện sự khao khát có được một chính quyền nhà nước do chính tay họ lập
nên để thay mặt họ bảo vệ quyền lợi cho xã hội, quản lý xã hội.
- Các đại biểu và cơ quan nhà nước là do nhân dân bầu ra và thành lập: Khi
nhân dân tin tưởng vào nhà nước, nhân dân sẽ đồng lòng ủng hộ cho chính
quyền đó.
- Do nhân dân kiểm tra, giám sát, đóng góp ý kiến: Nhà nước được thành lập
do nhân dân nên nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát, đóng góp ý kiến để
giúp nhà nước trở lên trong sạch, vững mạnh hơn.
- Do nhân dân đóng góp trí tuệ, sức người, sức của: Nhân dân đóng góp trí
tuệ, công sức, của cải vật chất vào việc xây dựng, phát triển nhà nước ngày
một tốt hơn. Bởi vì nhà nước càng tiến bộ, phát triển thì khả năng quản lý,
đảm bảo quyền lợi cho nhân dẫn sẽ tốt hơn.
● Vì dân
- Các đường lối, chính sách, mục tiêu của nhà nước đều phải hướng tới quyền
lợi của nhân dân: Nhân dân trao quyền cho nhà nước vì nhân dân tin tưởng
nhà nước đảm bảo quyền cho họ. Việc đảm bảo quyền lợi trước tiên thể hiện
ở cơ chế ban hành những chính sách tiến bộ, hệ thống pháp luật đảm bảo
quyền lợi chính đáng cho người dân. Từ đó, tăng niềm tin của nhân dân đối
với nhà nước, tăng động lực đóng góp của nhân dân cho nhà nước.
- Biết kết hợp, điều chỉnh các lợi ích khác nhau giữa các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội: Trong xã hội bao giờ cũng tồn tại những giai cấp, tầng lớp và
những nhóm lợi ích khác nhau. Việc của nhà nước là phải làm sao kết hợp,
dung hoà được những nhóm lợi ích khác nhau, từ đó đảm bảo quyền lợi
chung cho đa số người dân.
● Làm thế nào để thành nhà nước của dân, do dân, vì dân.
- Nhà nước phải lấy dân làm gốc để phát triển. Nhà nước thừa nhận, tôn trọng,
đảm bảo, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Nhà nước có quy
định tổ chức cho người dân có quyền tham gia vào tổ chức, hoạt động bộ
máy nhà nước. Người dân có quyền tham gia bàn bạc các vấn đề quan trọng
của đất nước, nhà nước phải tôn trọng quyết định của nhân dân. Nhà nước
loại bỏ những quan lại tham ô có hành động tư lợi cá nhân, luôn lắng nghe ý
kiến và nguyện vọng của nhân dân để đáp ứng nhu cầu nhân dân đề ra.
Câu 8: Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước dân chủ. Theo anh/chị,
làm thế nào một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
● Thứ nhất, nhà nước dân chủ là nhà nước mà ở đó, người dân có quyền tham
gia vào việc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước, có quyền tham gia
thảm luận, bàn bạc các vấn đề quan trọng của đất nước. Hay hiểu một cách
đơn giản hơn, một nhà nước dân chủ là nhà nước mà ở đó dân là chủ, dân
làm chủ, quyền làm chủ thuộc về dân, chính quyền thuộc về nhân dân.
● Thứ hai, trong nhà nước dân chủ, nhà nước thừa nhận các quyền tự do dân
chủ rộng rãi cho người dân, thừa nhận địa vị pháp lý cho các cá nhân và tổ
chức trong xã hội. Bên cạnh đó nhà nước phải đảm bảo, bảo vệ các quyền đó
được thực hiện trong thực tế.
● Thứ ba, trong quá trình quản lý xã hội, nhà nước cố gắng xây dựng nền dân
chủ bằng cách đảm bảo việc người dân được tham gia kiểm tra, giám sát
hoạt động của nhà nước.
● Ngoài ra, một nhà nước dân chủ biểu hiện những tính chất khác hẳn một nhà
nước phản dân chủ. Nếu như trong nhà nước phản dân chủ, người dân không
có bất kỳ quyền hành nào liên quan đến việc quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước, thì trong nhà nước dân chủ ngược lại, nhân dân có quyền
tham gia vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nhân dân có
quyền tham gia bàn bạc, thảm luận các vấn đề quan trọng của đất nước.
- VD: Thời nhà Tần- Trung Quốc, người dân không có quyền bầu ra người đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của mình để tham gia vào hoạt động quản lý
nhà nước, quản lý xã hội. Tuy nhiên, Nhà nước Trung Quốc hiện nay, người
dân có quyền làm chủ thể hiện ở việc người dân có quyền đi bầu cử, bầu ra
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của mình.
● Tuy nhiên, biểu hiện dân chủ ở mỗi nhà nước lại có sự khác nhau. Có những
nhà nước thể hiện tính dân chủ thực sự và rộng rãi, cũng có nhà nước chỉ
biểu hiện dân chủ một cách giả tạo, nghĩa là nhà nước có những chính sách
dân chủ nhưng lại không thể hiện trên thực tế hoặc nếu muốn thực hiện thì
sẽ có rất nhiều rào cản. Nếu xét về mức độ biểu hiện tính dân chủ, có những
nhà nước mang tính dân chủ rộng rãi, một số khác lại mang tính dân chủ hạn
chế. Hoặc xét về cách thức thực hiện dân chủ, lại có nhà nước dân chủ trực
tiếp, có nhà nước dân chủ gián tiếp.
Câu 9: Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác
định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
1) Khái niệm
- Chức năng nhà nước là: những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp
với bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu của nhà nước, và được xác định bởi điều
kiện kinh tế xã hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
a) Đặc trưng của chức năng:
● Giữa chức năng và nhiệm vụ của nhà nước vừa có sự thống nhất, vừa có sự
khác biệt, đồng thời có mối liên hệ mật thiết với nhau:
- Nhiệm vụ của nhà nước là những công việc đặt ra, đòi hỏi nhà nước phải
giải quyết theo những mục tiêu đã định sẵn, có hai nhiệm vụ ( nhiệm vụ
trước mắt, nhiệm vụ chiến lược)
- Nhiệm vụ trước mắt là những công việc mà nhà nước phải giải quyết trong
ngắn hạn để thực một chức năng nào đó của nhà nước. Nhiệm vụ trước mắt
có phạm vi hẹp hơn so với chức năng của nhà nước.
- Nhiệm vụ chiến lược là những vấn đề nhà nước phải giải quyết trong suốt
chặng đường phát triển của đất nước. Chức năng nhà nước có phạm vi hẹp
hơn so với nhiệm vụ của nhà nước.
● Chức năng của nhà nước phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội củ thể của
đất nước trong từng thời kì phát triển của nó
● Chức năng phụ thuộc vào bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước

● Các chức năng có liên hệ mất thiết, chặt chẽ với nhau, việc thực hiện chức
này có ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng khác
b) Phân tích ý nghĩa của việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước trong
giai đoạn hiện nay.
● Xác định đúng chức năng sẽ nhà nước hiện nay sẽ giúp nhà nước có định
hướng phát triển một cách phù hợp trong thời kỳ đổi mới: Mỗi giai đoạn
phát triển khác nhau thì nhà nước lại có những chức năng và yêu cầu về thực
hiện các chức năng khác nhau. Việc xác định đúng chức năng nhà nước hiện
này giúp nhà nước có khả năng hội nhập tốt trong thời kỳ đổi mới, bắt kịp
xua thế toàn câu.
- VD: Việc bảo tồn và phát huy truyền thống văn hoá dân tộc là một vấn đề
đang rất được nhà nước ta quan tâm bởi trong giai đoạn hội nhập hiện nay,
các xu hướng văn hoá du nhập vào nước ta ngày càng nhiều và để tránh tình
trang “ hoà nhập nhưng bị hoà tan” thì nhà nước cần xác định rõ chức năng,
vai trò của mình từ đó có hướng thực hiện đúng đắn, phù hợp chức năng đã
được xác định.
● Việc xác định và thực hiện đúng chức năng nhà nước giúp thực hiện đúng
mục tiêu, nhiệm vụ mà nhà nước đề ra: Trong từng giai đoạn phát triển, nhà
nước lại có những mục tiêu, nhiệm vụ khác nhau đòi hỏi việc xác định và
thực hiện chức năng nhà nước phải thật chính xác để góp phần đạt được
nhiệm vụ, mục tiêu đề ra…
- VD: Một trong những nhiệm vụ mà nhà nước ta xác định trong giai đoạn
hiện nay là xoá đói, giảm nghèo bền vững thì chức năng quản lý, phát triển
kinh tế cần được đẩy mạnh.
Câu 10: Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước.
● Một số yếu tố quy định chức năng nhà nước, bao gồm:
- Bản chất nhà nước: Bản chất nhà nước là yếu tố quyết quy định chức năng
nhà nước, bởi bản chất nhà nước thế nào thì chức năng nhà nước sẽ phát
triển theo hướng đó. Một nhà nước dân chủ, của dân, do dân, vì dân sẽ có
những chức năng chủ yếu liên quan đến phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,
giáo dục, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân. Mặt khác, một nhà nước
sinh ra chỉ để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị sẽ thực hiện các chức
năng trấn áp, bóc lột để phục vụ lợi ích riêng của mình.
- Điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển của
nó: Thực tế cho thấy, nhà nước phải làm gì, làm như thế nào, điều đó phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước, do đó, các nhà
nước khác nhau có thể có chức năng khác nhau. (VD: Chức năng của nhà
nước phong kiến Việt Nam trước đây khác với chức năng của nhà nước
CHXHCNVN hiện nay). Trong một nhà nước cụ thể, ở các giai đoạn phát
triển khác nhau, số lượng chức năng, nội dung chức năng, phương pháp thực
hiện chức năng có thể khác nhau. (VD: trước năm 1986, quản lý, bảo vệ môi
trường chưa phải là chức năng của nhà nước ta nhưng hiện nay nó trở thành
chức năng quan trọng đặc biệt, hoặc thiết lập và phát triển các mối quan hệ
ngoại giao, hữu nghị,… là những chức năng không thể thiếu của nhà nước
đương đại).
- Nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ: Nhiệm vụ của nhà nước có ảnh
hưởng rất nhiều tới chức năng nhà nước. (VD: Trong giai đoạn chiến đấu
chống dịch bệnh Covid-19 hiện nay, nhiệm vụ của nhà nước là kiểm soát
dịch bệnh, không để dịch bệnh lây lan nên chức năng bảo vệ tính mạng, sức
khoẻ cho người dân được triển khai mạnh mẽ hơn so với các chức năng
khác).
- Mối quan hệ giữa các chức năng của nhà nước: Việc thực hiện một số chức
năng này có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện các chức năng khác. (VD:
Chức năng phát triển kinh tế mà không được đảm bảo thì tiềm lực tài chính
của nhà nước sẽ không đủ để thực hiện chức năng bảo vệ môi trường)
Câu 11: Phân tích yêu cầu, đòi hỏi với chức năng của nhà nước Việt Nam hiện nay
( số lượng chức năng, nội dung chức năng, phương pháp thực hiện chức năng).
● Nhà nước CHXHCNVN là một nhà nước xã hội chủ nghĩa, là một nhà nước
đang phát triển đời sống, văn hoá, chính trị, kinh tế, xã hội có nhiều biến
chuyển mạnh mẽ. Chính vì vậy, thực tế đặt ra những yêu cầu đòi hỏi đối với
chức năng của Nhà nước Việt Nam hiện đại:
- Về số lượng, cần phải xem xét những chức năng nào còn phù hợp thì giữ lại,
những chức năng nào không còn phù hợp thì loại bỏ, những chức năng nào
cần thiết mà thiếu thì bổ sung. Việc xém xét tính phù hợp của chức năng
phải xét đến một số yếu tố như: định hướng phát triển của đất nước; yêu cầu
đòi hỏi của xã hội, khả năng tiềm lực nhà nước, tình hình phát triển kinh tế,
văn hoá, xã hội,… Nhìn chung các chức năng của các nhà nước trên thế giới
đều đang vận động, biến đổi theo hướng mở rộng tính xã hội và thu hẹp tính
giai cấp. Tuy nhiên, tính xã hội và tính giai cấp là hai thuộc tính đối lập
nhưng luôn song hành tồn tại. Vì vậy, các chức năng mang tính giai cấp chỉ
có thể thu hẹp chứ không bị mất hay bị thay thế. Việt Nam cũng không
ngoại lệ.
- VD: Nhà nước Việt Nam hiện đại không còn chức năng tiến hành chiến
tranh xâm lược như một số triều đại phong kiến Việt Nam trước đây; chức
năng bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống, chức năng hợp tác,… là
các chức năng hoàn toàn mới.
- Về nội dụng, có những chức năng luôn song hành với quá trình tồn tại của
một nhà nước như: chức năng kinh tế, chức năng xã hội, chức năng bảo vệ
đất nước,… . Tuy nhiên, thực tiễn đặt ra những yêu cầu đòi hỏi các chức
năng này phải luôn được mở rộng theo hướng hoàn thiện, đầy đủ hơn, nội
dung các chức năng có tác động qua lại lẫn nhau. Điều này xuất phát từ một
thực tế khách quan là đời sống kinh tế xã hội ngày càng phát triển và phức
tạp hơn, từ đó đặt ra những vấn đề mà nhà nước cần phải giải quyết.
- VD: Cùng là chức năng kinh tế nhưng dưới thời phong kiến, chức năng này
chỉ dừng lại ở việc nhà nước khuyến khích nông nghiệp, lập chợ, mở của các
thương càng để giao dịch với nước ngoài, nhưng ngày nay, chức năng kinh
tế của nhà nước Việt Nam hiện đại có thêm một nội dụng quan trọng là quản
lý, điều hành kinh tế vĩ mô. Bên cạnh đó, chức năng ngoại giao cũng có ảnh
hưởng tích cực đến chức năng kinh tế.
- Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước bao gồm: Hình thức hiện chức
năng, biện pháp thực hiện chức năng
- Hình thức thực hiện chức năng nhà nước bao gồm: Xây dựng pháp luật, tổ
chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật. Ba hoạt động này phải được tách
bạch rõ ràng để tạo nên sự phân định rõ thẩm quyền của các CQNN trong
việc thực hiện chức năng nhà nước. Việc phân công rõ ràng các hình thức
hiện chức năng cũng là tiền đề đảm bảo tính chuyên môn hoá trong thực
hiện chức năng. Bên cách đó, các hình thức này tuy độc lập nhưng cũng phải
phối hợp nhuần nhuyễn, nhịp nhàng với nhau để không làm xơ cứng hoạt
động thực hiện chức năng nhà nước.
- VD: Ngày nay, thực hiện chức năng nhà nước không còn giao cho một cá
nhân quản lý và thực hiện. Thay vào đó, các hình thức thực hiện chức năng
nhà nước được giao cho nhiều cơ quan như Quốc Hội, Chính Phủ, Toà án
nhân dân tối cao… tương ứng với các hình thức cụ thể theo nguyên tắc phân
công, phối hợp QLNN.
- Biện pháp thực hiện chức năng nhà nước bao gồm: giáo dục, thuyết phục,
biên pháp cưỡng chế. Yêu cầu hiện nay đối với không chỉ riêng nhà nước
Việt Nam là tăng dần biên pháp giáo dục, thuyết phục và giảm dần biện
pháp cưỡng chế. Vì biện pháp giáo dục, thuyết phục là biện pháp làm người
dân hiểu và tự nguyện chấp hành quy định của pháp luật, do đó biện pháp tỏ
ra hiệu quả trong việc đưa pháp luật vào đời sống, không gây ra phản ứng
tiêu cực như biện pháp cưỡng chế. Tuy nhiên, không thể hoàn toàn loại bỏ
biện pháp cưỡng chế, đặc biệt là trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Biện pháp cưỡng chế mang lại hiệu quả nhanh chóng, đối tượng bị tác động
phải ngay lập tức ứng xử theo ý chí của nhà nước. Ở góc độ nào đó, biện
pháp cưỡng chế cũng có tác động giáo dục đến các chủ thể khác trong xã
hội.
Câu 12: Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với việc
thực hiện chức năng nhà nước.
Chức năng nhà nước có thể được thực hiện nhiều hình thức khác nhau, trong đó có
những hình thức cơ bản mang tính pháp lý, bao gồm: lập pháp, hành pháp, tư pháp.
 Lập pháp:
- Hiểu một cách đơn giản, lập pháp là việc xây dựng pháp luật.
- Đời sống xã hội vốn vô cùng đa dạng, phức tạp, vì vậy, để tổ chức và quản
lý các mặt của đời sống xã hội, cần phải có một hệ thống pháp luật hoàn
thiện, xác định rõ những việc được làm, không được làm, phải làm cho các
cá nhân, tổ chức.
 Thông qua hoạt động xây dựng pháp luật, hệ thống pháp luật được từng
bước hình thành và hoàn thiện.
 Hành pháp
- Pháp luật khi được ban hành nó thường không thể tự đi vào đời sống.
- Trong nhiều trường hợp, các cá nhân, tổ chức trong xã hội không tự thực
hiện các quy định trong hệ thống pháp luật.
 Vì vậy nhà nước phải tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm tổ chức cho
các chủ thể trong xã hội thực các quy định trong pháp luật, chẳng hạn,
nhà nước tiến hành phổ biến pháp luật cho người dân, giải thích, tuyên
truyền, động viên, khuyến khích tính tích cực của họ, tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật…
 Có như vậy những mong muốn, yêu cầu, đòi hỏi của nhà nước mới có thể
thực hiện một cách hiệu quả.
 Tư pháp:
- Trong quá trình thực hiện pháp luật, vì những lí do khác nhau việc vi phạm
pháp luật là khó tránh khỏi.
- Khi đó, nhà nước phải thực hiện các hoạt động nhằm xử lí người vi phạm,
giáo dục cải tạo họ cũng như răn đe phòng ngừa chung bảo đảm tính tôn
nghiêm của pháp luật, bảo đảm các yêu cầu của nhà nước được thực hiện
một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác.

Ý nghĩa:
- Để thực hiện các chức năng của mình công cụ hữu hiệu nhất của nhà nước là
pháp luật. Mà các hoạt động lâp-hành-tư pháp chính là các bước để hình
thành, đưa pháp luật vào đời sống và đảm bảo pháp luật được thực hiện.
- Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp…còn có sự kiềm chế, đối
trọng, chế ước lẫn nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự
kiểm soát, giám sát từ phía cơ quan khác. Điều này nhằm ngăn ngừa tình
trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán hoặc thiếu trách nhiệm trong việc
thực hiện quyền lực nhà nước, qua đó đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của các cá nhân, tổ chức trong xã hội cũng như có thể tránh
những mối nguy hại khác. Bên cạnh đó, sự kiểm soát, giám sát lẫn nhau giữa
các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp cũng thể hiện sự phối hợp với
nhau nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước.  điều này đảm
bảo cho các chức năng nhà nước được thực hiện một cách tốt nhất.
- Khi thực hiện các chức năng nhà nước ở từng lĩnh vực khác nhau, cần thiết
phải có quy định chung, thống nhất để đảm bảo cho các mặt hoạt động của
nhà nước được đồng bộ, nhịp nhàng và hiệu quả trên cả nước.
-
Câu 13: Phân tích vai trò của bộ máy nhà nước đối với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước.

 Bộ máy nhà nước chính là nhà nước nhưng được tiếp cận từ góc độ cấu tạo
của nhà nước, bộ máy nhà nước bao gồm các CQNN. Bộ máy nhà nước
được hình thành như sau:
- Trên cơ sở chuyên môn hoá các chức năng nhà nước, mỗi cơ quan trong bộ
máy nhà nước được giao thực hiện một chức năng chuyên biệt.
- Phạm vi hoạt động của nhà nước rất rộng nên đặt ra yêu cầu phải phân chia
để thực hiện nhiệm vụ quản lý.
- Số lượng thành viên của nhà nước có xu hướng phát triển nên đặt ra yêu cầu
phải phân chia người làm việc chuyên trách ở những lĩnh vực khác nhau.
 Như vậy bộ máy nhà nước và chức năng, nhiệm vụ của nhà nước có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau. Bộ máy nhà nước có những vai trò không thể
phủ nhận đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước:
 Vai trò của bọ máy nhà nước trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước
- Bộ máy nhà nước quyết định tính hiệu quả trong thực hiện chức năng nhà
nước:
 Một trong những cơ sở hình thành bộ máy nhà nước là chuyên môn hoá
các chức năng nhà nước cho các bộ phận khác nhau của bộ máy nhà nước
thực hiện, nghĩa là mỗi bộ phận cơ bản cấu thành nên bộ máy nhà nước
sẽ đảm nhiệm việc thực hiện một chức năng nhà nước (VD: Bộ y tế đảm
nhiệm việc thực hiện chức năng liên quan đến sức khoẻ của người dân…)
 nhiều cơ quan cùng đảm nhiệm việc thực hiện một chức năng (VD: Bộ
tài chính, bộ kế hoạch- đầu tư đảm việc thực hiện chức năng quản lý và
phát triển kinh tế).
 Về mặt tư duy nói chung, hiệu quả công việc khi một cơ quan ôm đồm
nhiều công việc không thể cao bằng một cơ quan chỉ chuyên môn một
nhiệm công việc duy nhất. Cũng tương tự như vậy, nếu không có bộ máy
nhà nước gồm các cơ quan chuyên trách thực hiện các chức năng nhà
nước cụ thể thì hiệu quả thực hiện chức năng nhà nước sẽ không cao.
 Như vậy, khi có bộ máy nhà nước, hiệu quả thực hiện chức năng nhà
nước đã được cải thiện. Tuy nhiên, nếu bộ máy đó được tổ chức, sắp xếp
một cách hợp lý thì hiệu quả thực hiện chức năng sẽ còn được nâng cao
hơn. Điều này cho thấy vai trò quan trọng của bộ máy nhà nước trong
việc thực hiện chức năng nhà nước.
- Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước quyết định cơ cấu, tổ chức của bộ máy
nhà nước: Hệ thống cơ quan trong bộ máy nhà nước sinh ra là để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Vì vậy, chức năng, nhiệm vụ gì thì
sẽ tổ chức bộ máy nhà nước tương ứng với chức năng, nhiệm vụ đó.
VD: Nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến có chức năng nghiêng về trấn
áp và xâm lực nên có thể thấy bộ máy nhà nước nghiêng về tổ chức vũ trang
quân đội.
Câu 14: Phân tích mối quan hệ giữa bộ máy nhà nước và chức năng nhà nước
của nhà nước Việt Nam hiện nay.
 Bộ máy nhà nước và chức năng nhà nước có mối quan hệ tác động qua
lại lẫn nhau.
 Thứ nhất, Chức năng nhà nước quy định việc hình thành bộ máy nhà nước,
hay nói cách khác “chức năng như thế nào, bộ máy như thế đó”.
- Để thực hiện chức năng nhà nước, nhà nước cần thành lập những cơ quan
chuyên trách. Việc thành lập những cơ quan cấu thành nên bộ máy nhà nước
luôn cần có sự phù hợp với chức năng mà nhà nước đã xác định từ trước.
 Vì vậy, nhà nước xác định chức năng của mình là gì thì sẽ thành lập
những cơ quan tương ứng để thực hiện những chức năng đó.
- VD: Để thực hiện chức năng kinh tế nhà nước thành lập lên các bộ tài chính,
bộ kế hoạch và đầu tư.
 Thứ hai, Tổ chức bộ máy nhà nước có ảnh hưởng to lớn tới việc hiệu quả
của việc thực hiện chức năng nhà nước.
- Trước hết, khi bộ máy nhà nước ra đời, chức năng nhà nước đã phần nào
được thực hiện hiệu quả bởi bộ máy nhà nước đồng nghĩa với sự chuyên
môn hoá trong hoạt động quản lý, nhờ đó mà hiệu quả quản lý, thực hiện các
chức năng được nâng cao.
- Mặt khác, việc tổ chức, sắp xếp bộ máy nhà nước sao cho hợp lý cũng là
một yếu tố quan trọng để cải thiện tốt hơn nữa việc thực hiện chức năng nhà
nước. Một bộ máy được sắp xếp hợp lý, logic, tinh gọn sẽ vừa giúp đảm bảo
thực hiện chức năng hiệu quả, vừa giảm chi tiêu cho giảm chi tiêu cho ngân
sách nhà nước.
Câu 15: Phân tích khái niệm CQNN, phân biệt CQNN với bộ phận khác của nhà
nước.
2) Khái niệm
- Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nên nhà nước, mỗi cơ quan
bao gồm một lượng người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật, nhân danh nhà nước thực hiện QLNN.
3) Đặc điểm
- Cơ quan nhà nước là những bộ phận cơ bản, là những bộ phân then chốt cấu
thành nên nhà nước. Ngoài cơ quan nhà nước ra vẫn còn các bộ phân khác
cấu thành nên nhà nước.
- Cơ quan nhà nước được thành lập theo các cách thức hay trình tự khác nhau,
VD: cha truyền con nối hoặc bầu cử hoặc bổ nhiệm…
- Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định. Thông
thường pháp luật có quy định cụ thể về vị trí, tính chất, vai trò, con đường
hình thành, cơ cấu tổ chức, nội dung, hình thức, phương pháp hoạt động…
của mỗi cơ quan trong bộ máy nhà nước.
- Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng do
pháp luật quy định. VD: lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao và quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước,…
- Mỗi cơ quan nhà nước được trao quyền năng nhất định để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao. Cơ quan nhà nước nhân danh và sử dụng quyền
lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền của mình, nó có quyền ban hành
những quyết định; yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan phải tôn trọng
và thực hiện nghiêm chỉnh những quyết định do nó hoặc các chủ thể khác có
thẩm quyền ban hành, kiểm tra, giám sát việc thực hiện những quyết định
đó, khi cần thiết, nó có thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước để
đảm bảo thực hiện những quyết định đó.
- Giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước luôn có sự liên kết chặt chẽ với
nhau.
Cơ quan nhà nước Bộ phận khác của nhà nước
- Cơ quan nhà nước là bộ phân - Bộ phân khác của nhà nước là
cơ bản cấu thành nên nhà nước, những bộ phận tham mưu, giúp
mỗi cơ quan bao gồm một việc được thành lập để hỗ trợ
lượng người nhất định, được tổ các hoạt động của CQNN.
chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật, nhân danh
nhà nước thực hiện QLNN.
- Cơ quan nhà nước được trao - Chỉ trong một số trường hợp
QLNN để thực hiện chức năng, đặc biệt thì mới được thay mặt
nhiệm vụ, quyền hạn của mình nhà nước để thực hiện QLNN
- VD: Trường đại học luật Hà
Nội là đơn vị sự nghiệp công
lập và trực thuộc Bộ Tư Pháp.
Trong một số trường hợp,
Trường đại học luật Hà Nội có
thể được nhà nước trao quyền
để thực hiện các biện pháp
khẩn cấp như khám người,
phương tiện,…
- CQNN là bộ phân cơ bản, then - Bộ phận khác của nhà nước là
chốt cấu thành nên bộ máy nhà bộ phận cấu thành nên CQNN,
nước, được cơ cấu, tổ chức cơ cấu, tổ chức do CQNN quy
theo quy định của pháp luật định
- VD: Quốc hội, Toà án,… - VD: Ban tư pháp xã,…
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền - Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn do pháp luật quy định chặt hạn do CQNN quy định.
chẽ.
- Nguồn lực tài chính do ngân - Nguồn lực tài chính có thể do
sách nhà nước chi trả ngân sách nhà nước hoặc tự bộ
phận đó chi trả. VD: Trường
Đại học Ngoại thương tự chi
trả hoạt động của mình
Câu 16: Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
4) Nội dung nguyên tắc:
- Trong xã hội trước đây, chủ quyền quốc gia thuộc về nhà nước. Nhà nước có
quyền quyết định tối cao mọi vấn đề của đất nước, người dân bị coi như bề
tôi của nhà nước, được gọi là thần dân, họ phải phục tùng nhà nước một
cách tuyệt đối.
- Trong xã hội hiện đại, chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân. Nhân dân là
người chủ tối cao của đất nước, là người thành lập ra nhà nước, trao quyền
cho nhà nước và kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước. Nhân dân có
quyền quyết định tối cao các vấn đề quan trọng của đất nước, nhà nước phải
phục tùng quyết định của nhân dân.
- Hiện nay, nhìn chung Hiến pháp và pháp luật của các quốc gia trên thế giới
đều quy định chủ quyền thuộc về nhân dân,
 quy định các hình thức để nhân dân tham gia vào tổ chức, hoạt động của
bộ máy nhà nước
 quy định vị trí, vai trò của cơ quan dân cử trong bộ máy nhà nước
 quy định những vấn đề quan trọng của đất nước mà nhà nước không
được tự ý quyết định, nhà nước phải trưng cầu ý kiến nhân dân
 quy định trách nhiệm của nhà nước trong việc thừa nhận, tôn trọng, đảm
bảo, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân.
- Ở các quốc gia khác nhau, nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân được
nhận thức và thực hiện với những mức độ, phạm vi khác nhau. Tại Việt
Nam, chủ quyền nhân dân đã trở thành một nguyên tắc hiến định với nội
dung: “Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ, tất
cả QLNN thuộc về nhân dân, mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức.”
5) Giá trị nguyên tắc:
- Giá trị của nguyên tắc này thể hiện hết sức rõ nét tính xã hội của nhà nước.
Tại đó nhà nước sẽ hoạt động vì lợi ích của nhân dân.
- Một cách gián tiếp, nhân dân có thể chi phối, kiểm soát những quyết định
quan trọng của đất nước, trách sự lạm quyền, chuyên quyền của các CQNN.
- Nguyên tắc cũng khẳng định vị trí quan trọng của nhân dân trong công cuộc
xây dựng và điều hành bộ máy nhà nước cũng như thực hiện các nhiệm vụ
và chức năng nhà nước.
- Do đó, đây là tiền đề, cơ sở pháp lý cho việc nhân dân có thể lật đổ nhà nước
nếu nhà nước không hoàn thành nhiệm vụ của mình. Từ đó, buộc bộ máy
nhà nước phải hoạt động hiệu quả hơn để đáp ứng yêu cầu , đòi hỏi của nhân
dân.
Câu 17: Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ
chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
6) Nội dung của nguyên tắc:
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ
đạo có tính then chốt, xuất phát điểm, làm cơ sở cho toàn bộ quá trình tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo hiến pháp và
pháp luật là: nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt đông của bộ máy nhà
nước không thể tiến hành một cách tuỳ tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của
người cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở quy định của Hiến pháp và pháp
luật.
- Hầu hết các nhà nước đương đại đều có Hiến pháp và pháp luật quy định
khá đầy đủ cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước. Về tổ chức, nguyên tắc này đòi
hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập một CQNN, cơ cấu của
nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong cơ quan đó… đều phải
được tiến hành theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật. Về mặt hoạt
động, nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và nhân viên nhà nước phải thực
hiện đúng đắn, đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
đúng trình tự, thủ tục đã được Hiến pháp và pháp luật quy định, mọi sự
VPPL của nhân viên và CQNN đều phải xử lý theo quy định pháp luật.
- Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong nhà nước tư sản và nhà nước xã
hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này ở các nhà tư sản
không hoàn toàn nhất quán mà còn có sự thay đổi qua các giai đoạn phát
triển của chủ nghĩa tư sản.
7) Giá trị nguyên tắc:
- Đây là một trong những nguyên tắc bắt buộc trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước hiện đại.
- Nếu như trong các kiểu nhà nước chưa có Hiến pháp và pháp luật mang tính
chủ quan của giai cấp thống trị, bộ máy nhà nước thường có kết cấu lộn xôn,
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ.
 Hoạt động của các cơ quan này cũng còn tuỳ tiện và chịu sự chi phối của
nhà cầm quyền.
 Chính vì vậy, không thể tránh khởi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước gây hại đến lợi ích của các cá nhân, tổ chức trong xã hội, thậm
chí là lợi ích của chính bản thân nhà nước.
 Do đó, ngày từ khi nhà nước tư sản còn chưa ra đời, người ta đã nghĩ
rằng cần phải có công cụ để chống lại sự tuỳ tiện của bộ máy nhà nước.
Khi nhà nước tư sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời, Hiến pháp và
pháp luật cùng với các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước cũng theo đó ra đời, trở thành công cụ hiệu quả để chống lại sự tuỳ
của bộ máy nhà nước.
 Trong đó, nguyên tắc pháp chế là nguyên tắc quan trọng, đảm bảo cho
Hiến pháp và pháp luật được thực thi trên thực tế. Khi đó, bộ máy nhà
nước không thể nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của Hiến pháp và pháp
luật, nhờ đó mà tránh được sự tuỳ tiện trong tổ chức và hoạt động của các
CQNN này.
- Ngoài ra, nguyên tắc này tạo cơ sở cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước trở nên hiệu quả, đảm bảo sự đồng bộ, nhịp nhàng, thống nhất. Qua đó
củng cố niềm tiên của nhân dân vào một bộ máy nhà nước trong sạch, vững
mạnh.
Câu 18: Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc phân quyền tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước tư sản.
- Định nghĩa: Nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước tư sản là nguyên tắc cơ bản, quan trọng bậc nhất trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản và hiện được áp dụng vào tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước của rất nhiều nhà nước đương đại.
8) Nguyên tắc này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
1) Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhai như
quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp và được trao cho các
CQNN khác nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ thực hiện
một loại quyền, không một cơ quan nào nắm trọn vẹn QLNN, cũng như
không một cơ quan nào có thể “lấn sân” sang hoạt động của cơ quan khác.
Thực chất của sự phân chia quyền lực là sự phân định một cách rạch ròi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các CQNN, đồng thời bảo đảm sự
chuyên môn hoá trong việc thực hiện QLNN. Các cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên cơ sở pháp
luật.
2) Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp còn có sự kiềm chế, đối
trọng với nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm
soát, giám sát từ phía cơ quan khác nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm quyền,
chuyên quyền, độc đoán hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện QLNN,
qua đó bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các cá nhân, tổ
chức trong xã hội cũng như có thể tránh được những mối nguy khác. Sự
kiểm soát, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
cũng thể hiện sự phối hợp với nhau nhằm tạo nên sự thống nhất của QLNN.
3) Ở nhà nước tư sản, tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế- xã hội cụ thể, việc áp
dụng nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
không hoàn toàn giống nhau. Thực tế cho thấy, có thể có ba mô hình áp
dụng nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư
sản, đó là mô hình phân quyền cứng rắn, mô hình phân quyền mềm dẻo, mô
hình phân quyền hỗn hợp. Sự khác nhau giữa ba mô hình này thể hiện ở cơ
cấu các thiết chế quyền lực tối cao, địa vị của từng thiết chế cũng như mối
quan hệ giữa chúng.
4) Trong thực tiễn tổ chức bộ máy nhà nước, sự phân chia QLNN không chỉ
giới hạn ở việc phân quyền theo chiều ngang( lập pháp, hành pháp, tư pháp)
mà còn diễn ra theo chiều dọc, giữa nhà nước liên bang với nhà nước thành
viên, giữa chính quyền trung ương với chính quyền địa phương giữa các cấp
chính quyền địa phương với nhau.
9) Giá trị nguyên tắc:
1) Ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán hoặc thiếu trách
nhiệm trong việc thực QLNN, qua đó đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của các cá nhân, tổ chức trong xã hội cũng như có thể tránh được
những mối nguy khác. Đây chính là giá trị cốt lõi mà nguyên tắc này đem
lại.
2) Đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước: Khi các CQNN được trao những quyền năng khác nhau và kiểm tra,
giám sát, kiềm chế, đối trọng nhau. Do đó các cơ quan này sẽ phải hoạt động
tuân thủ theo quy định của pháp luật một cách đúng đắn thì đảm bảo tính
minh bạch, hiệu quả trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước.
3) Củng cố niềm tin của người dân vào một máy nhà nước trong sạch, hiệu
quả: Do QLNN không nằm trọn vẹn trong tay bất kỳ cơ quan nào nên việc
lạm dụng QLNN sẽ không thể diễn ra giống như trong nhà nước chủ nô hay
nhà nước phong kiến. Quyền năng được phân chia thì vẫn có khả năng các
cơ quan nắm giữ các quyền năng này lạm quyền. Tuy nhiên, cơ chế kiềm
chế, đối trọng giữa các cơ quan được áp dụng giúp minh bạch hoá và tạo
hiệu quả quản lý. Khi nhà nước hoạt động hiệu quả, niềm tin của nhân dân
vào nhà nước sẽ được củng cố, duy trì và phát triển.
Câu 19: Phân tích các giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay.
 Hoàn thiện bộ máy nhà nước là hoạt động phải được tiến hành thường xuyên
nhằm làm cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:
- ngày càng tinh gọn, chặt chẽ, hợp lý, dân chủ,
- đảm bảo sự kiểm soát quyền lực nhà nước,
- nâng cao tinh thần, trách nghiệm của đội ngũ công chức nhà nước,
- bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
- nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động bộ máy nhà nước.
 Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, đổi mới cách thức, trình tự tổ
chức các cơ quan nhà nước:
- Việc thiết kế bộ máy nhà nước phải chú ý sự khác biệt giữa các vùng, miền
trong cả nước, tránh áp dụng một mô hình cho toàn quốc.
- Giảm bớt số lượng các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan địa
phương, nhất là cấp huyện và cấp xã.
- Công tác bầu cử, thi tuyển, bổ nhiệm… phải thực sự dân chủ, khách quan,
khoa học, tránh hình thức, đảm bảo lựa chọn đúng người có năng lực và
phẩm chất.
- Lôi cuốn sự tham gia thực sự và đông đảo của nhân dân vào tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước, đảm bảo để mọi người đều thực sự quan tâm
đến quyền bầu cử, ứng cử của mình.
 Đổi mới, nâng cao vai trò của từng cơ quan nhà nước. Nâng cao vai trò, tính
chuyên nghiệp, chủ động trong hoạt động của hệ thống cơ quan đại biểu
nhân dân:
- Quốc hội phải trở nên hoạt động thường xuyên.
- Nâng cao vai trò của Chính Phủ với tính chất là cơ quan thực hiện quyền
hành pháp, giúp Chính phủ đủ khả năng đảm trách được vai trò của mình là
kiến tạo phát triển.
- Đảm bảo Toà Án hoạt động thực sự độc lập và chỉ tuân theo pháp.
- Nâng cao vai trò của chính quyền cấp cơ sở. Đây là cấp chính quyền gần dân
sát dân nhất, có điều kiện nắm bắt đầy đủ, chính xác tâm tư, nguyện vọng
của nhân dân. Việc giải quyết ban đầu rất nhiều vụ việc của nhân dân đều do
chính quyền cấp cơ sở tiến hành. Do vậy, nếu chính quyền cấp này đủ mạnh,
có năng lực sẽ giảm bớt gánh nặng cho chính quyền cấp trên, giảm bớt tình
trạng khiếu lại vượt cấp. Xoá bỏ sự phân biệt công chức cấp xã trong hệ
thống công chức nhà nước.
 Tăng cường phân công, phối hợp và kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà
nước:
- Xác định đúng mối quan hệ công tác giữa cấp trên và cấp dưới trong bộ máy
nhà nước.
- Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan nhà
nước, triệt để khắc phục tình trạng đùn đẩy lẫn nhau giữa các cơ quan, nhân
viên nhà nước.
- Phân cấp, phân quyền mạnh hơn nữa để cho chính quyền địa phương thực
hiện thể chế mà trung ương ban hành và tăng cường kiểm tra giám sát, địa
phương trực tiếp thực hiện.
- Có cơ chế rõ ràng để thực hiện việc kiểm soát giữa các cơ quan trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
 Nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như
tính chuyên nghiệp và tinh thần phục vụ trong hoạt động của đội ngũ công
chức nhà nước:
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức nhà nước trong
thi hành công vụ. Xây dụng chế độ tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, trách
nhiệm công vụ hợp lí,
- xác định thật rõ ràng trách nhiệm cá nhân của công chức, đặc biệt là công
chức lãnh đạo, đảm bảo để mỗi công chức thực sự có trách nhiệm trước mỗi
việc làm của mình,
- loại trừ tình trạng thành tích thì cá nhân hưởng nhưng trách nghiệm thì cả
tập thể phải chịu.
 Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt phiền hà cho nhân
dân, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, làm cho chính
quyền thực sự gần gũi với nhân dân, từng bước trở thành bộ máy phục vụ
nhân dân.
 Tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí để làm trong sạch bộ
máy nhà nước, củng cố lòng tin của nhân dân…
 giúp cho đất nước an toàn vượt qua những tình thế hiểm nghèo.
 Làm thế nào để pháp luật thực sự dân chủ.
- pháp luật phải được ra đời một cách khách quan, bám sát vào thực tiễn và
phản ánh đúng yêu cầu đòi hỏi của xã hội.
- phải nâng cao kỹ thuật lập pháp  đảm bảo pháp luật không có kẽ hở cho
những kẻ muốn chống lại pháp luật lợi dụng
- đảm bảo sự công bằng của pháp luật trong bản thân nội dung của nó cũng
như sự công bằng của mọi người khi đứng trước pháp luật.
- pháp luật chứa đựng các giá trị tiến bộ, dân chủ, nhưng phải phù hợp với các
điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của đất nước.
- phải có cơ chế bảo vệ pháp luật hiệu quả.
- pháp luật phải được giáo dục, tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến đông đảo
tầng lớp dân cư trong xã hội. Nói cách khác, pháp luật phải thân thiện gần
gũi với nhân dân chứ không phải là công cụ bóc lột, cai trị của giai cấp
thống trị.
- nâng cao năng lực lãnh đạo, tinh thần, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức phục vụ trong các CQNN.
- nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân.

You might also like