Professional Documents
Culture Documents
1.Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ biểu hiện
một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
a) Các đặc trưng cơ bản:
* Khái niệm:….
* Nhà nước có quyền lực đặc biệt:
- Quyền lực đặc biệt:
Khả năng nhờ đó các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải phục tùng ý chí của nhà
nước
Khả năng phụ thuộc sức mạnh bạo lực, vật chất, uy tín, vận động quần chúng..
Bao trùm toàn bộ lãnh thổ đất nước, có tính tối cao.
- Một lớp người đặc biệt tách ra từ xã hội:
+ Tách khỏi hoạt động sx trực tiếp
+ Được tổ chức thành các cơ quan nhà nước chuyên đảm nhiệm những công việc nhất
định: Quản lý các mặt của đời sống xã hội (CQQL kinh tế, vh) và thực hiện sự cưỡng chế
với toàn xã hội (quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù) duy trì xã hội, tạo điều kiện cho xã hội
ổn định, phát triển
* Thực hiện việc quản lí dân cư theo lãnh thổ
- Người dân ko phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính… cứ sống trên một địa vực nhất
định thì chịu sự quản lí của một nhà nước nhất định và thực hiện quyền và nghĩa vụ trước
nhà nước theo nơi mà họ cư trú.
- Phạm vi lãnh thổ tác động của quyền lực nhà nước có quy mô rộng lớn nhất, tất cả các
cá nhân, tổ chức sinh sống, hoạt động trên phạm vi lãnh thổ nhà nước đều chịu sự chi
phối của QLNN.
* Thực thi chủ quyền quốc gia:
- Chủ quyền quốc gia:
+ Mang ND Chính trị pháp lý
+ Thể hiện quyền quyết định tối cao, độc lập, tự quyết mọi vấn đề về đối nội, đối
ngoại; không phụ thuộc vào bất kì cá nhân tổ chức nào trong/ ngoài nước.
- Tổ chức duy nhất đủ tư cách, khả năng đại diện chính thức và hợp pháp của quốc gia,
thay mặt quốc gia dân tộc thực hiện, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
* Ban hành pl, dùng pl làm công cụ quản lí xã hội
- PL: Hệ thống quy tắc sử xự chung mang tính bắt buộc với mọi cá nhân, tổ chức trong xã
hội
Công cụ quản lý xã hội sắc bén nhất, hiệu quả nhất
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật với tư cách là đại diện chính
thức của toàn xã hội. PL do nhà nước ban hành có tính bắt buộc chung, mọi người đều
phải tôn trong và thực hiện.
* Quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền
- Thuế: Khoản tiền/ hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản,
thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định
- Nhà nước là bộ máy được tách ra khỏi lao động sx trực tiếp để chuyên thực hiện quản lý
xã hội cần được nuôi dưỡng bằng của cải của dân cư đóng góp
- Nhà nước dùng nguồn tài chính của mình để xây dựng công trình công cộng, tiến hành
hoạt động chung vì lợi ích chung toàn xh.
- Nhà nước phát hành tiền làm phương tiện trao đổi trong sản xuất, phân phối, tiêu dùng.
b. Đặc trưng nhà nước Việt Nam.
- Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất có quyền thu thuế và ban hành tiền.
- Thu thuế
+ Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất có quyền thu thuế từ người dân, các doanh
nghiệp….
+ Nộp thuế là quyền và cũng là nghĩa vụ của công dân Việt Nam để duy trì sự hoạt động
của bộ máy nhà nước, duy trì cuộc sống bình ổn cho mình. Các cá nhân, tổ chức kinh
doanh sẽ phải nộp thuế cho nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Nhà nước thu các loại thuế như: Thuế GTGT, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất, nhập
khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp…
- Có quyền phát hành tiền:
+ Hiện nay trong NNVN chỉ có NHNNVN có quyền phát hành tiền. Nhà nước thậm chị
còn ban hành cả Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam để đảm bảo cho hoạt động này của
NHNN.
- Có thể thấy nhà nước có nguồn vật sách rất lớn, có nguồn ngân sách lớn nhằm để:
+ Đầu tư phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng
+ Phục vụ cho đời sống xã hội của nhân dân: GD, y tế, văn hóa, KHCN, thể thao, an sinh
xã hội…..
2. Phân biệt nhà nước CHXHCNVN với Đảng CSVN
Là trụ cột, ở vị trí trung tâm trong hệ thống Là thành viên trong hệ thống
chính trị chính trị VN
Vị trí
Là công cụ thể hiện ý chí, quyền lực của Là hạt nhân lãnh đạo của hệ
nhân dân thống chính trị
Đặc Có quyền lực đặc biệt, bao trùm toàn bộ quốc Quyền lực chính trị của Đảng
điểm gia Việt Nam, chi phối mọi cá nhân, tổ chức khác quyền lực nhà nước ở cách
trong xã hội. thức tác động vào xã hội. VD:
Để thực thi quyền lực, NNVN có một bộ máy Nhà nước có thể ra lệnh trực tiếp
nhà nước chuyên nghiệp cho lực lượng cảnh sát thực thi
cưỡng chế pl trong khi Đảng
không thể làm như vậy.
Đảng không có bộ máy chuyên
nghiệp phức tạp như bộ máy nhà
nước.
NNVN thực hiện quản lí dân cư theo lãnh thổ Đảng chỉ quản lí các thành viên
và có cơ sở xã hội rộng. của mình – các Đảng viên trong
phạm vi hẹp hơn
Là đại diện chính thức cho toàn quốc gia Việt Trong vấn đề chủ quyền quốc gia
Nam thực thi chủ quyền quốc gia. cũng như trong các quan hệ đối
Là chủ thể độc lập tự quyết trong quan hệ đối nội, đối ngoại, Đảng sẽ chỉ đưa ra
nội, đối ngoại, không phụ thuộc vào bất kì cá những đường lối, chủ trương,
nhân, tổ chức nào trong nước cũng như các chính sách để Nhà nước thực
nhà nước khác, tổ chức quốc tế hiện chứ không trực tiếp tham gia
vào.
- Ban hành ra pháp luật được thực hiện thông Đảng ban hành điều lệ Đảng,
qua cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất – Cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị,
QH - để làm công cụ quản lý xã hội, mọi cá quy định.
nhân tổ chức phải tôn trọng và thực hiện Tất cả các Đảng viên đều phải
pháp luật nghiêm chỉnh. Nếu không thực tuân thủ các quy định đó. Nếu
hiện/thực hiện không đầy đủ pháp luật thì không tuân thủ sẽ bị Đảng ra
nhà nước sẽ có biện pháp cưỡng chế, chế tài quyết định kỷ luật/ khai trừ khỏi
nghiêm khắc xử lý: phạt tiền, phạt tù, tử hình. Đảng.
NNVN có quyền quy định và thực hiện việc Hoạt động trên cơ sở nguồn kinh
thu thuế nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý phí gồm:
xã hội, phát triển các mặt của đời sống xã Đảng phí từ các Đảng viên
hội. Có các loại thuế như: Thuế GTGT, Thuế Thu khác: thu về thanh lý
Tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất, nhập khẩu; thuế tài sản, khoản thu từ hỗ
thu nhập doanh nghiệp… trợ, tài trợ của các đơn vị,
Có quyền phát hành tiền: Ngân hàng NNVN tổ chức cá nhân
là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Một phần ngân sách do
CHXHCNVN. Đơn vị tiền tệ là đồng Nhà nước cấp.
(VND) 🡪 NNVN có nguồn vật chất to lớn
4.Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mac Lenin về nguồn gốc nhà nước:
Theo quan điểm của Mác Lê-nin thì nhà nước nảy sinh từ xã hội và là sản phẩm có
điều kiện của xã hội loài người. Ra đời khi xã hội phát triển đến 1 giai đoạn nhất định:
xuất hiện sự phân chia giai cấp, nảy sinh ra những mâu thuẫn xã hội cần được hòa giải.
Theo Lê-nin nhà nước ra đời do 2 nguyên nhân chính:
Nguyên nhân kinh tế: là sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự phân công
lao động xã hội và sự thay đổi từ công hữu sang tư hữu.
Nguyên nhân xã hội: là sự phân hóa con người thành các giai cấp khác nhau, tầng
lớp khác biệt, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau.
C2:
- Nhà nước là 1 phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong.
- Nhà nước nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người. Nhà nước
chỉ xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp.
- Nhà nước luôn vận động, phát triển và chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp, nó sẽ tiêu
vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó không còn nữa.
C3:
Về vấn đề nguồn gốc nhà nước: Nhà nước là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, nó
xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của đời sống xã hội khi xã hội đã phát triển
đến 1 giai đoạn nhất định.
Nhiều nguyên nhân tác động nhưng chủ yếu 2 nguyên nhân sau
Nguyên nhân kinh tế: sự phát triển của công cụ lao động dẫn tới:
+ Năng suất tăng cao, từ đủ dẫn đến dư thừa -> mầm mống tư hữu
+ 3 lần phân công lđ trên quy mô lớn.
+ Tư liệu sx cộng đồng chia nhỏ để sx riêng theo gđ -> tạm chia, có sự chia lại nhưng dần
thưa thớt -> tư liệu sx thuộc sở hữu riêng.
+ Nguồn lực lđ: tù binh -> nô lệ nhưng quá đông nên từ con người, họ bị biến thành tài
sản sở hữu của mỗi gia đình
Nguyên nhân xã hội: bị thay đổi theo nguyên nhân kinh tế
+ Phân hóa giàu nghèo rõ nét: Tương trợ, giúp đỡ nhau trở thành vay nặng lãi dẫn đến vc
tích tụ tài sản vào số ít còn bần cùng hóa ở số đông; phân chia thành các giai cấp và
khoảng cách rõ ràng.
+ Mối quan hệ huyết thông trong thị tộc bị phai nhạt, ng nghèo phải đi tìm nơi sống -> sự
chung sống của các thị tộc khác nhau.
+ Khi phân hóa xã hội tăng cao -> cquan quyền lực chung thành cq quyền lực của quý
tộc, chức vụ thủ lĩnh dần lợi dụng uy tín và địa vị để thâu tóm quyền lực -> không còn đại
biểu cho quyền lợi chung -> mâu thuẫn
Như vậy, nảy sinh nhu cầu bảo vệ lợi ích của gia cấp quý tộc cấp thiết.
Nhà nước xuất hiện để dịu bớt sự xung đột giai cấp, giữ nó trong vòng “trật tự”, không đi
đến chỗ tiêu diệt xã hội.
5.Phân loại kiểu nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước. Ý nghĩa? Cho
ví dụ?
- Căn cứ vào các thời kì lịch sử: Cổ đại, Trung Đại, Cận đại, Hiện đại
- Căn cứ vào mức thu nhập bình quân tính theo dân số và sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, các nhà nước hiện đại có thể chia: phát triển – đang phát triển – chậm phát
triển.
- Tiếp cận từ các nền văn minh: Nhà nước trong nền văn minh nông nghiệp – công
nghiệp – hậu công nghiệp (tri thức).
- Căn cứ yếu tố địa lý, nhân chủng, ngữ hệ, văn hóa…: Nhà nước phương Đông và
phương Tây
- Dựa trên cách tổ chức, thực hiện QLNN: Chuyên chế - dân chủ
- Quan điểm Mác-Lenin: Dựa vào hình thái KTXH
+Được xây dựng dựa trên kiểu quan hệ sản xuất chủ yếu nào
+Phục vụ lợi ích cho giai cấp nào là chủ yếu
Trung Quốc,
Ấn Độ, Liên Xô, Việt
Ví Babilon, Ai cập Nam, Trung
dụ khoảng từ Quốc, Lào, Triều
4000-5000 năm Tiên…
TCN
CS + Chủ nô: có + Phong kiến, địa Cốt lõi: Quan hệ giữa các
XH quyền tuyệt đối chủ: Sở hữu ruộng + TS: giai cấp, tầng lớp,
với nô lệ; khai đất; bóc lột nông dân nền tảng là liên
thác bóc lột sức qua phát canh, thu tô. Khi mới
lao động; đánh Để bảo vệ lợi ích của xhien: giai
đập, bỏ đói, giếtmình, giai cấp này đã cấp tiến bộ
chết dùng mọi biện pháp Sau: tính
+ Nô lệ: địa vị đẩy người nông dân phản động;
thấp kém; bị coi vào những “đêm tiến hành
là tài sản thuộc trường trung cổ” chiến tranh
sở hữu của chủ + Nông dân: Đông xâm chiếm
nô. đảo nhất; đối tượng thuộc địa;
tăng cường
+ Ngoài ra lực bị áp bức, bóc lột áp bức bóc
lượng dân tự nặng nề lột giai cấp
do. Mâu thuẫn xã hội hết vô sản
sức sâu sắc Nay: Biến
+ Nhà nước: đổi theo
+ Tầng lớp khác:
chủ sở hữu tối hướng quan
Thợ thủ công, thị
cao về ruộng tâm, chăm lo
dân.
đất nhiều hơn
+ Công xã nông cho người minh giữa GCCN
thôn: trực tiếp lao động – ND – Tri thức
chiếm hữu + Vô sản
ruộng đất và
chia cho thành Đời sống cải
viên canh tác để thiện,
nộp thuế cho Tầng lớp
nhà nước. nghèo khổ
chỉ là thiểu
Thành viên của số
công xã nông Trung lưu
thôn: người tự tăng
do, được công Tầng lớp
xã định kì chia công nhân
ruộng canh tác. thượng lưu.
+ Nô lệ không
nhiều và địa vị
không đến nỗi
thấp kém như
PT.
Thông qua nhà nước, gia cấp thống trị biến ý chí của mình thành pháp luật và bắt
các GC, LLXH khác phục tùng ý chí của mình
+ Tư tưởng: Thông qua nhà nước, LLCQ có thể nắm, quản lý và sử dụng các thông tin
truyền thông, cơ sở văn hóa giáo dục để tác động đến tinh thần + xd hệ tư tưởng để giữ
địa vị thống trị trong xã hội + tạo ra sự tự giác phục tùng.
Nhà nước là công cụ duy trì thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng của giai cấp
thống trị với GC khác.
+ Mức độ thể hiện tính giai cấp ở mỗi kiểu nhà nước, trong mỗi nhà nước cụ thể khác
nhau, tùy điều kiện hoàn cảnh và tương quan lực lượng của các giai tầng.
b. Ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước
- Nhận thức đúng đắn bản chất nhà nước góp phần quan trọng trong xác định được các
điều kiện lý luận và thực tiễn để xây dựng và phát triển nhà nước.
- Về nhận thức: Giúp ta hiểu được thế nào là bản chất nhà nước, gồm những nội dung gì.
Từ đó xem xét được mức độ quan tâm đến xã hội của nhà nước như thế nào.
- Về lý luận nghiên cứu: Là cơ sở để nghiên cứu vấn đề vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước 🡪 Hoàn thiện, bổ sung, đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế trong thực
tiễn thực hiện chức năng nhiệm vụ 🡪 Nâng cao củng cố tính xã hội của nhà nước, dần
chuyển nhà nước thành bộ máy “phục vụ” xã hội.
- Nhận thức đúng đắn bản chất nhà nước 🡪 Vũ khí tư tưởng cho cuộc đấu tranh giai cấp
8. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và giai cấp của nhà nước. Trình bày ảnh
hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.
a. Sự thống nhất giữa tính xã hội và giai cấp
* Nêu khái quát hai tính xã hội và tính giai cấp
* Sự thống nhất
- Nhà nước vừa bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị, vừa bảo vệ lợi ích giai cấp, tầng
lớp khác.
+ Do: Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp dù là thống trị hay bị trị thì đều là bộ phận
thống nhất tạo nên xã hội.
+ Những hoạt động về mặt xã hội của nhà nước không mang tính thuần túy xã hội mà nó
vẫn biểu hiện ở mức này/mức độ khác lợi ích của giai cấp thống trị. Suy cho cùng nó
cũng bị chi phối bởi ý chí của giai cấp thống trị.
Tính xã hội của nhà nước: duy trì trật tự công cộng, xét xử tranh chấp giữa các
thành viên trong xã hội, quản lí kinh tế, văn hóa… được thể hiện sao cho phù hợp
với lợi ích của giai cấp thống trị.
Trong các xã hội có giai cấp đối kháng trước đây, để giữ nhà nước trong tay mình,
giai cấp thống trị nào cũng buộc phải nhân danh xã hội mà quản lý những công
việc chung Giải quyết có hiệu quả những vấn đề chung của xã hội sẽ tạo điều kiện
duy trì xã hội trong vòng trật tự theo quan điểm và lợi ích của GC cầm quyền
Việc thực hiện những hoạt động về mặt xã hội theo quan điểm và giới hạn của GC cầm
quyền là phương thức, điều kiện để nhà nước đó thực hiện vai trò thống trị giai cấp của
nó.
+ Nhà nước không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không tính
đến lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp, lực lượng khác trong xã hội.
- Tính xã hội và giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của bất kì nhà
nước nào, chúng luôn gắn bó chặt chẽ, đan xen nhau. Đôi khi tính giai cấp nổi trội hơn và
có trường hợp tính xã hội có vai trò quan trọng hơn nhưng trong bất cứ trường hợp nào
cũng hiện diện hai mặt này của nhà nước, bởi nếu nhà nước chỉ là nhà nước của giai cấp
thống trị thì xã hội sẽ k thể tồn tại được, bởi bất kì xã hội nào cũng cần lợi ích chung để
duy trì.
b. Ảnh hưởng trong thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.
- Nhận thức được sự thống nhất hiểu rõ hơn toàn diện hơn về bản chất giúp cho việc xác
định và thực hiện chức năng có hiệu quả, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay Việt Nam
hướng đến thực hiện chức năng xã hội nhiều hơn, nhà nước chuyển dần sang chức năng
“phục vụ xã hội”.
- Việc thực hiện chức năng nhà nước luôn cần sự thống nhất này.
+ Thực hiện chức nhà nước ổn định trật tự xã hội, duy trì và phát triển đất nước, bảo vệ
quyền và lợi ích chung của xã hội, song song với đó là bảo vệ lợi ích cho giai cấp công
nhân – nông dân – tri thức.
+ VD: Khi nhà nước thực hiện chức năng kinh tế nhà nướchướng đến việc phát triển kinh
tế của đất nước (tính xã hội) nhưng đồng thời thực hiện chức năng ấy cũng là nền tang
cho việc bảo vệ quyền lợi của liên minh giai cấp công nhân, nông dân, tri thức, nhanh
chóng tiến lên XHCN.
10.Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay
a. Khái niệm nhà nước CHXHCNVN: là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì
dân.
b. Vai trò xã hội
- Kinh tế:
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh tế: sự ổn định về chính trị; kết cấu hạ
tầng đồng bộ hiện đại; hệ thống PL hoàn thiện; sự giao lưu buôn bán hợp tác quốc tế dễ
dàng thuận lợi.
+ Điều tiết hoạt động kinh tế 🡪 đảm bảo kinh tế phát triển ổn định, vững chắc, đảm bảo
công bằng và ASXH
+ Phát huy mặt tích cực + ngăn ngừa, khống chế mặt tiêu cực + khắc phục hạn chế
khiếm khuyết vốn của của nền kinh tế thị trường 🡪 giữ gìn trật tự kỉ cương trong lĩnh vực
kinh tế, bảo vệ các quyền, lợi ích kinh tế hợp pháp của tất cả các cá nhân tổ chức.
- Văn hóa:
+ Xây dựng nền văn hóa mới, tiên tiến, dân tộc, đại chúng: Bảo tồn, phát huy những giá
trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đất nước.
+ Xd lối sống con người mới
+ Chăm lo đời sống tinh thần người dân để hình thành đời sống lành mạnh, góp phần
giảm thiểu tiêu cực xã hội.
+ Đấu tranh chống tư tưởng, văn hóa lạc hậu, phản cách mạng
- Giáo dục.
+ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
+ Chú trọng đào tạo và đảmbảo chế độ đãi ngộ thoải đáng với giáo viên, thúc đẩy nền
giáo dục đi lên
- Khoa học, công nghệ:
+ Đầu tư thỏa đáng cho KHCN
+ Tạo điều kiện nghiên cứu sáng tạo, chú trọng đầu tư đội ngũ nhà khoa học, trọng dụng
nhân tài
+ Phát triển đồng bộ các ngành KHTN, kĩ thuật, công nghệ, xã hội, nhân văn
+ Phát triển thị trường KHCN, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Dân tộc, tôn giáo: Có chính sách tôn giáo, dân tộc hợp lí 🡪 đảm bảo sự phát triển hài
hòa của mọi vùng miền cả nước, đb chính sách ưu tiên phát triển vùng sâu xa
- Bảo vệ môi trường, phòng chống thien tai: Quan tâm đến hoạt động bv môi trường,
phòng chống thiên tai, dịch bên. Thực hiện chính sách hỗ trợ khi xảy ra những thiệt hại
cho nhân dân trong nông lâm ngư
- An sinh xã hội:
+ Quan tâm đến việc làm, trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội
+ Thực hiện miễn giảm đóng góp bảo hiểm xã hội cho những đối tượng đặc biệt
- Y tế: Mở rộng nhiều mạng lưới y tế với nhiều cơ sở khám chữa bệnh hiện đại đảm bảo
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
11. Trình bày sự hiểu biết về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Theo em làm thế
nào để một nhà nước thực sự là….
- NNVN là nhà nước “của dân”:
Tất cả quyền lực nhà nước đều là của nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho nhà
nước thực hiện nên nhà nước chỉ đại diện thực hiện quyền lực mà kp bộ máy để áp
bức vài cai trị nhân dân.
Dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ, làm bất cứ việc gì mà PL không cấm
nhưng cũng có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện pl. Nhà nước phải thừa nhận quyền
tự do dân chủ rộng rãi cho công dân, đảm bảo thực thi quyền đó..
Nhân dân thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình thông qua những cơ quan đại diện
là Quốc hội và Hội đồng nhân dân
- NNVN là nhà nước “do dân”:
Các cơ quan nhà nước là do nhân dân tổ chức nên.
Nhân dân trực tiếp bầu ra QH và đại biểu HĐND – cơ quan đại diện cho ý chí,
nguyện vọng, quyền lợi của nhân dân theo nguyên tắc hiến định.
Nhân dân không chỉ lập ra những cơ quan quyền lực đại diện cho mình mà còn
trực tiếp tham gia vào việc nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước
Do nhân dân ủng hộ, đóng thuế để vận hành, giám sát hoạt động của các nhân viên
và cơ quan nhà nước
Do nhân dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ để NN ngày càng trong sạch, vững
mạnh hơn
- NNVN là nhà nước “vì dân”:
Các cơ quan nhà nước được thành lập ra là để đại diện cho ý chí và quyền lợi hợp
pháp của nhân dân
Mọi quy định, chính sách, pháp luật,… do Nhà nước đề ra đều phải phù hợp với
nguyện vọng và ý chí của nhân dân, với mục đích bảo vệ và phục vụ nhân dân.
Các cán bộ, nhân viên của nhà nước vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng
dẫn nhân dân hoạt động nên phải trung thành, tận tụy với dân, phải thực sự trong
sạch, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
* Làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Trong tổ chức quyền lực nhà nước phải có sự phân công phân quyền rõ ràng, có sự
kiểm tra giám sát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực 🡪 bảo đảm cho nhà nước hoạt động
có hiệu lực hiệu quả, có tinh thần trách nhiệm với người dân
- Nhà nước phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, tinh
thông nghiệp vụ, “vừa hồng vừa chuyên” 🡪 giải quyết tốt các vấn đề của dân.
- Nhà nước phải thừa nhận và đảm bảo thực hiện và bảo vệ các quyền con người, quyền
công dân
- Nhà nước phải có biện pháp phòng tránh và kiên quyết chống lại những căn bệnh
thường gặp trong bộ máy nhà nước nhưu tham ô, lãng phí, quan liêu…
- Luôn luôn tôn trọng, tận tụy phục vụ, lắng nghe ý kiến của nhân dân
- Công khai các hoạt động của Nhà nước và phải chịu sự giám sát, quản lý của nhân dân.
- Nhà nước phải biết kết hợp điều chỉnh các lợi ích khác nhau giữa các giai cấp, tầng lớp,
bộ phận dân cư để luôn được ngươi dân ủng hộ, lam cho ai ai cũng thấy nhà nước là
người đại diên hợp pháp cho lợi ích của họ
- Phải chuyên chính với kẻ thù của nhân dân, chỉ có vậy mới bảo vệ tự do dân chủ của
nhân dân.
12. Trình bày sự hiểu biết về nhà nước dân chủ. Theo em, làm thế nào để một nhà
nước thực sự dân chủ và rộng rãi?
a. Về nhà nước dân chủ
- Nhà nước dân chủ có quyền lực nhà nước xuất pháp từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền
cho nhà nước thực hiện
- Nhà nước bảo đảm, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho mọi người có cuộc
sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
- Mọi chính sách và pháp luật của nhà nước đều có sự tham gia ý kiến của nhân dân, đều
vì lợi ích của nhân dân.
- Nhà nước tạo mọi điều kiện để nhân dân tham gia quản lí nhà nước và xã hội + thảo
luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương.
- Thực hiện dân chủ hóa trên các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội, bảo đảm để
nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến
lợi ích, cuộc sống của nhân dân.
- Đẩy mạnh thể chế hóa và nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp
và dân chủ đại diện.
b. Làm thế nào để Nhà nước thực sự dân chủ
- Phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, những
hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống tập trung quan
liêu, khắc phục dân chủ hình thức
- Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã
hội của nhân dân; có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủ trực
tiếp.
+ Muốn thực hiện quyền làm chủ thì trước tiên nhân dân phải hiểu biết đúng đắn, đầy đủ
về các quyền tự do dân chủ ở cơ sở của mình. Đó là quyền được biết những công việc mà
chính quyền có trách nhiệm phải công khai, quyền được bàn và quyết định trực tiếp, biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định đối với những vấn đề liên quan đến lợi ích của
nhân dân, quyền giám sát các công việc của chính quyền...
🡪 Nhân dân mới thực hiện quyền làm chủ thực sự, tránh tình trạng dân chủ chung chung,
dân chủ hình thức, đó chính là từ “pháp luật trên giấy tờ” trở thành “pháp luật trong hành
động”.
- Dân phải được bầu cử, chính quyền phải do dân bầu ra. Phải vận động tranh cử, thường
xuyên tiếp xúc cử tri thật sự. Nhà nước phải có những cơ chế để nhân dân tham gia vào
qusa trình kiểm tra, giám sát hoạt động .
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các luật về trưng cầu ý dân, luật biểu tình, luật về
hội, luật về tiếp cận thông tin để tạo cơ sở pháp lý giải quyết những vấn đề bức xúc của
nhân dân trong xã hội.
- Cơ chế dân chủ ở cơ sở phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân với phương châm:
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
- Mọi công dân đều có quyền thảo luận và góp ý vào những quyết sách của Đảng và nhà
nước. Nhà nước phải luôn lắng nghe, tiếp thu những ý kiến của nhân dân vào trong
những chính sách của mình
CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
13. Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác định
và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay
* Khái niệm: Là những mặt hoạt động cơ bản, chủ yếu, phù hợp với bản chất mục đích,
nhiệm vụ và được xác định bởi điều kiện kinh tế xã hội của nhà nước trong mỗi giai đoạn
phát triển của nó
- Chức năng phản ánh bản chất nhà nước, do bản chất nhà nước quyết định
+ Khi bản chất nhà nước thay đổi thì chức năng của nhà nước cũng thay đổi cho
phù hợp với bản chất nhà nước mới.
+ VD: Nhà nước phong kiến: Bản chất là bộ máy chuyên chính của giai cấp địa
chủ phong kiến và bộ máy quản lí xã hội nhằm thiết lập giữ gìn trật tự xã hội pk chứ c
năng đàn áp, nô dịch nông dân bằng quân sự; tiến hành chiến tranh xâm lược nước khác
khi có điều kiện. Nhà nước xhcn: bản chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân và là bộ
máy chuyên chính vô san 🡪 chức năng tổ chức và quản lí kinh tế, văn hóa, giáo dục… là
chức năng phổ biến.
- Phụ thuộc vào nhiệm vụ cơ bản của nhà nước:
+ Nhiệm vụ là những công việc đặt ra đòi hỏi nhà nước phải giải quyết theo những
mục tiêu định sẵn. Có hai nhiệm vụ là: cơ bản chiến lược lâu dài và trước mắt cấp bách.
+ Nhiệm vụ chiến lược, cơ bản, lâu dài được thực hiện thông qua chức năng nhà
nước nên chức năng nhà nước có phạm vi hẹp hơn so với nhiệm vụ chiến lược. Nv chiến
lược có vai trò quyết định đến xác định và thực hiện chức năng nhà nước:
VD: Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật môi trường của các doanh
nghiệp hiện nay được xác định và thực hiện nhằm thực hiện chức năng quản lý môi
trường của nhà nước.
Nhiệm vụ chống tham nhũng, đổi mới tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước lại được
xác định và thực hiện nhằm thực hiện chức năng điều hành và quản lý kinh tế, xã hội của
Nhà nước.
- Phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn pt:
+ VD: Nội dung tiên quyết của chức năng nhà nước phong kiến Việt Nam xưa là
trấn lột, đàn áp. Nội dung chính chức năng nhà nước XHCN Việt Nam hiện nay là tổ
chức và quản lí đời sống xã hội, phục vụ xã hội.
* Ý nghĩa việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay
Có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với việc xây dựng NNPQ ở nước ta
- Giúp nhận thức đầu đủ, sâu sắc bản chất, vai trò, nhiệm vụ trước mắt và chiến lược của
nhà nước trong thời kì quá độ tiến lên CNXH, đặc biệt trước yêu cầu kinh tế thị trường 🡪
Có biện pháp để đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ cho kịp với yêu cầu phát triển của đất
nước.
- Cung cấp những luận cứ khoa học để đưa ra những giải pháp khả thi phát huy vai trò
nhà nước
- Khắc phục những hạn chế của nhà nước đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
14. Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước.
a. Bản chất nhà nước.
+ Khi bản chất nhà nước thay đổi thì chức năng của nhà nước cũng thay đổi cho
phù hợp với bản chất nhà nước mới.
+ VD: Nhà nước phong kiến: Bản chất là BM chuyên chính của GCĐCPK và bộ
máy quản lí xã hội nhằm thiết lập giữ gìn trật tự xã hội pk 🡪 chứ năng đàn áp, nô dịch
nông dân bằng quân sự; tiến hành chiến tranh xâm lược nước khác khi có điều kiện. Nhà
nước xhcn: bản chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân và là bộ máy chuyên chính vô
san 🡪 chức năng tổ chức và quản lí kinh tế, văn hóa, giáo dục… là chức năng phổ biến.
b. Cơ sở kinh tế:
CSKT thay đổi thì Bản chất nhà nước thay đổi 🡪 Chức năng nhà nước cũng thay
đổi.
c. Hoàn cảnh quốc tế:
- Hoàn cảnh quốc tế tác động đến sự phát triển mọi mặt của quốc gia, có thể tích cực/tiêu
cực/thúc đẩy/kìm hãm sự phát triển của mỗi nước.
- Tình hình thế giới: khủng bố, tranh chấp biên giới lãnh thổ diễn ra ngày càng phức tạp;
bùng nổ dân số; tình trạng ô nhiễm môi trường báo động, xuống cấp của môi trường sinh
thái ảnh hưởng đến sự sống còn của nhân loại; khan hiếm năng lượng; tệ nạn mang tính
quốc tế… đe dọa nhiêm trọng đến sự ổn định xã hội và an ninh quốc gia. Tình hình đó tác
động trực tiếp đến việc thực hiện chức năng nhà nước.
--> Chức năng của nhà nước ở mỗi quốc gia đều phải chứa đựng các chính sách giải
quyết vấn đề xã hội đó trên phạm vi của quốc gia theo hướng đảm bảo ổn định và phát
triển của đất nước.
d. Lịch sử phát triển của dân tộc, truyền thống – văn hóa – tư tưởng
- Mỗi nhà nước có một lịch sử ra đời, và phát triển riêng 🡪 có những chức năng khác
nhau phù hợp với nó
+ VD: Nội dung chính của chức năng nhà nước VN thời kỳ phong kiến là trấn áp, bóc lột;
ND chính của Chức năng nhà nước XHCNVN là tổ chức quản lý đời sống xã hội, phục
vụ xã hội
- Truyền thống, văn hóa, tư tưởng là nguồn gốc một số chức năng nhất định:
+ VD: Ở TQ PK, vua là thiên tử, dân chúng phải luôn hết lòng phục vụ vua, coi vua là
trung tâm 🡪 Điều này phù hợp ý chí của giai cấp thống trị, dẫn đến việc duy trì sự thống
trị về tư tưởng với quần chúng trở thành một chức năng của NNPK.
e. Phẩm chất, năng lực của người cầm quyền
- Nếu nhà cầm quyền có phẩm chất năng lực tốt 🡪 khả năng thực hiện chức năng đạt hiệu
quả hơn, thực hiện tốt những vai trò, nhiệm vụ của mình.
- Nếu nhà cầm quyền không có đủ phẩm chất, năng lực 🡪 ảnh hưởng xấu đến thực hiện
chức năng nhà nước.
- Đôi khi việc thực hiện chức năng xã hội nhiều hay ít, tốt hay dở, sự phát triển của một
quốc gia phụ thuộc rất lớn vào sự sáng suốt hay mung muội, lòng trắc ẩn hay độc ác của
kẻ cầm quyền.
g. Hình thức nhà nước
- Hình thức nhà nước là cách thức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Chẳng hạn Nhà nước có hệ thống chính trị quân chủ phong kiến thì thường nhấn mạnh
chức năng giai cấp, xuất hiện chức năng trấn áp, tiến hành chiến tranh xâm lược.
+ Nhà nước có CĐCT dân chủ thì sẽ hướng đên chức năng xã hội nhiều hơn, chức năng
quản lý các mặt trong đời sống xã hội.
h. Yếu tố địa lý tự nhiên
- Quy định một số chức năng đặc thù, là cơ sở của sự xuất hiện một số chức năng.
+ VD: Nhà nước phương Đông cổ đại, trị thủy là vấn đề có tầm quan trọng sống còn 🡪
xuất hiện chức năng trị thủy chống lũ lụt
+ Nhà nước phương Tây cổ đại thưở sơ khai đã chú trọng chức năng giao lưu buôn bán
với các nước láng giềng.
15. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay
(số lượng chức năng, nội dung, pp thực hiện)
a. Về số lượng chức năng:
- Hiện nay trong quá trình CNH-HĐH đất nước, hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thì
các chức năng xã hội có chiều hướng gia tăng, mở rộng: tổ chức quản lý văn hóa, giáo
dục, KHCN, môi trường… thậm chí thêm cả những chức năng khác như chống biến đổi
khí hậu…
b. Về nội dung
* Kinh tế: có tầm quan trọng đặc biệt:
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh tế: sự ổn định về chính trị; kết cấu hạ
tầng đồng bộ hiện đại; hệ thống PL hoàn thiện; sự giao lưu buôn bán hợp tác quốc tế dễ
dàng thuận lợi.
- Điều tiết hoạt động kinh tế 🡪 đảm bảo kinh tế phát triển ổn định, vững chắc, đảm bảo
công bằng và an sinh xã hội.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế.
- Phát huy mặt tích cực + ngăn ngừa, khống chế mặt tiêu cực + khắc phục hạn chế khiếm
khuyết vốn của của nền kinh tế thị trường giữ gìn trật tự kỉ cương trong lĩnh vực kinh tế,
bảo vệ các quyền, lợi ích kinh tế hợp pháp của tất cả các cá nhân tổ chức.
- Hướng dẫn, định hướng cho hoạt động kinh tế, phát triển kinh tế = xây dựng, hoạch
định chính sách, mục tiêu, kế hoạch phát triển + chính sách khuyết khích, hỗ trợ, ưu
tiên… cần thiết
* Tổ chức, quản lý các mặt của đời sống xã hội
- Văn hóa:
Xây dựng nền văn hóa mới, tiên tiến, dân tộc, đại chúng
Xd lối sống con người mới,
Đấu tranh chống tư tưởng, văn hóa lạc hậu, phản cách mạng
- Giáo dục, đào tạo:
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Chú trọng đào tạo và đảm bảo chế độ đãi ngộ thoải đáng với giáo viên
- Khoa học, công nghệ:
Đầu tư thỏa đáng cho KHCN
Khuyến khích nghiên cứu sáng tạo, chú trọng đầu tư đội ngũ nhà khoa học, trọng
dụng nhân tài
Phát triển đồng bộ các ngành KHTN, kĩ thuật, công nghệ, xã hội, nhân văn
Phát triển thị trường KHCN, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Dân tộc, tôn giáo: Có chính sách tôn giáo, dân tộc hợp lí 🡪 đảm bảo sự phát triển hài
hòa của mọi vùng miền cả nước, đb chính sách ưu tiên phát triển vùng sâu xa
- Bảo vệ môi trường, phòng chống thien tai: Quan tâm đến hoạt động bv môi trường,
phòng chống thiên tai, dịch bên. Thực hiện chính sách hỗ trợ khi xảy ra những thiệt hại
cho nhân dân trong nông lâm ngư
* Bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã
hội.
- Xd hệ thống PL hoàn chỉnh, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội,
trình độ pháp lý kĩ thuật cao
- Nhà nước phải tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật, chú trọng công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật 🡪 nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân 🡪 tự giác nghiêm chỉnh thực
hiện pháp luật
- Nhà nước thường xuyên kiểm tra giám sát việc THPL, xử lý nghiêm minh mọi vppl
* Bảo vệ chính trị, đất nước
- Củng cố tăng cường tình hữu nghị, đoàn kết, hợp tác tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa
các nước.
- Xây dựng LLQĐ tinh nhuệ, chính quy, hiện đại, tuyệt đói trung thành với TQ, nhân dân
- Củng cố nền QPTD, xây dựng thế trận ANND
- Phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân
- Kết hợp kinh tế với QPAN
* Quan hệ với các nước khác:
- Thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập,
hòa bình thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, các bên đều bình đẳng có lợi
- Phải thiết lập quan hệ với nhiều nươc để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi
người Việt Nam ở nước ngoài.
c. Phương thức thực hiện các chức năng
- Ngày càng phải dân chủ, tiến bộ hơn, tôn trọng quyền con người
- cưỡng chế trên cơ sở tôn trọng bảo vệ quyền con người
- Sử dụng pháp luật với việc quy định biện pháp cững chế nghiêm khắc với mọi hành vi
chống phá, gây tổn hại đến sự tồn tại chính quyền cách mạng.
- Coi trọng biện pháp giáo dục, thuyết phục
- Hoạt động xây dựng PL dảm bảo nguyên tắc khách quan, khoa học, dân chủ… 🡪 Hệ
thống pháp luật đáp ứng tốt chức năng nhà nước.
- Chú trọng phổ biến giáo dục thuyết phục, giải thích pháp luật cho người dân 🡪 động
viên khuyến khích tính tích cực trong đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng nhà nước.
- Trong phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ quan thực hiện, bảo vệ pháp luật hoạt động
nhanh chóng khách quan, công minh, đúng pháp luật.
16. Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp với việc thực hiện
CNNN.
- Lập pháp:
+ Tạo ra khuôn khổ pháp lý, định hướng cho việc thực hiện các CNNN trên thực
tế
+ Đặt ra các quy định phù hợp cho việc tổ chức và triển khai thực hiện các chức
năng đã đặt ra
VD: Nhà nước muốn thực hiện chức năng kinh tế để phát triển nền kinh tế quốc dân 🡪
Ban hành Luật Doanh nghiệp, Thương mại. Các vbqppl này đã quy định địa vị pháp lý
của các chủ thể kinh doanh và các phương thức kinh doanh, biện pháp xử lý các tranh
chấp trong lĩnh vực thương mại
+ Giúp hoàn thành, hoàn thiện hệ thống PL 🡪 Có được những quy định chung
thống nhất để đảm bảo chức năng được thực hiện đồng bộ, nhịp nhàng và hiệu quả trên cả
nước.
- Hành pháp:
+ Thực thi đạo luật 🡪 thực hiện chức năng trên thực tế
+ Giúp các đạo luật đi vào đời sống 🡪 cụ thể hóa, định hướng cho việc thực hiện
chức năng
VD: Nhà nước ban hành Luật doanh nghiệp, và luật thương mại cho triển khai thực hiện
trên thực tế: cắt giảm các điều kiện thành lập doanh nghiệp; thực hiện cơ chế cho vay vốn
ưu đãi cho các start up khởi nghiệp
- Hoạt động tư pháp:
+ Đảm bảo cho các hoạt động thực hiện các chức năng không phạm pháp, đúng
mục tiêu, định hướng đề ra từ hoạt động lập pháp, hạn chế sai phạm của hoạt động hành
pháp trong thực hiện chức năng
+ Truy cứu trách nhiệm pháp luật với các cá nhân, tổ chức có hành vi vppl, cản trở
việc nhà nước thực hiện các chức năng kinh tế để phát triển nền kinh tế quốc dân.
Do Nhà nước thành lập nên 🡪 Do các cơ quan có thẩm quyền của
mang quyền lực nhà nước. Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
Nguồn gốc chức CTXH theo trình tự, thủ tục
pháp luật quy định Không mang
qlnn.
Đặc điểm Được trao cho những quyền năng - Không có quyền ban hành
nhất định để thực hiện chức năng vbqppl
nhiệm vụ được giao. - Chỉ ban hành nội quy quy định
+ Được ban hành những văn bản có giá trị phải tôn trọng với các
PL nhất định (vbqppl, vbadpl) thành viên của đơn vị sự nghiệp
+ Có quyền yêu cầu tôn trọng thực công đó.
hiện nghiêm chỉnh những quy định + Có quyền bảo đảm cho các nội
trong văn bản đó, bảo đảm vb được quy, quy định thực hiện bằng sự tự
thực hiện bằng các biện pháp mang giác, kỉ luật của các viên chức.
tính qlnn
+ Kiểm tra giám sát việc thực hiện
vb đó.
Hoạt động dựa vào ngân sách nhà Ngân sách đa dạng
nước
20. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
* Nội dung:
- Nguyên tắc này được áp dụng phổ biến trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước ở các nhà nước đương đại.
- Xã hội trước: Chủ quyền quốc gia thuộc về nhà nước. Nhà nước có quyền quyết định tối
cao mọi vấn đề cảu đất nước, người dân bị coi như “bề tôi” của nhà nước, phải phục tùng
nhà nước một cách tuyệt đối.
- Xã hội hiện đại: chủ quyền thuộc về nhân dân.
+ Nhân dân là người chủ tối cao của đất nước,
+ Là người thành lập ra nhà nước + trao quyền cho nhà nước + kiểm tra, giám sát
hoạt động của nhà nước.
+ Có quyền quyết định tối cao các vấn đề quan trọng của đất nước, nhà nước phải
phục tùng các quyết định của nhân dân.
- Biểu hiện: Hiến pháp và pháp luật
- Ý nghĩa:
+ Đảm bảo chủ quyền nhân dân là cơ sở xây dựng NNPQ của dân, do dân, vì dân; hạn
chế quyền lực của nhà nước;
+ Giúp tăng cường xác lập mối quan hệ giữa nhân dân với nhà nước trong việc xác lập cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất
+ Nâng cao trách nhiệm, hiệu lực hiệu quả làm việc của các cơ quan nhà nước cũng như
các đại biểu nhân dân
+ Là căn cứ đánh giá mức độ dân chủ, tiến bộ, CĐCT của các kiểu nhà nước hay các nhà
nước cụ thể
+ Củng cố niềm tin nhân dân, phát huy sức mạnh nhân dân trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước.
21. Phân tích nội dung, giá trị nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức, hoạt động
theo Hiến pháp và Pháp luật.
- Nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không thể được tiến
hành tùy tiện, độc đoán mà phải dựa trên cơ sở các quy định của HP và PL.
- Nội dung:
+ Tổ chức: Thành lập mới – giải thể - chia tách – sát nhập 1 cơ quan nhà nước, cơ cấu
của nó… đều phải tiến hành theo đúng quy định của HP và PL
+ Hoạt động: Các cơ quan, nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng trình tự, thủ tục đã được HP và PL quy
định. Mọi sự vi phạm pháp luật đều bị phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo đúng
quy định của PL.
- Ý nghĩa:
Cơ sở đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước
Tránh sự tản mạn, trùng lặp, chồng chéo giữa các QPPL🡪 Tạo ra sự thống nhất,
đồng bộ
Tránh tình trạng tùy tiện, lộng quyền
Phát huy hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Là cơ sở xây dựng NNPQ
Đảm bảo tính cực, sáng tạo của quần chúng nhân dân và nâng cao ý thức kỷ luật
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Tác động tích cực đến YTPL nhân dân, tạo niềm tin ND
Thực hiện chức năng nhà nước hiệu quả.
22. Phân tích nội dung, giá trị nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước tư sản.
a. Nguồn gốc: Người đề xướng học thuyết tam quyền phân lập là Locke và người hoàn
thiện nó là Montesquieu.
b. Nội dung
* Tổ chức
- Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như: lập, hành,
tư và được trao cho các cơ quan nhà nước khác nhau: Quyền lập pháp thuộc về Nghị
viện, hành pháp thuộc về Chính phủ và tư pháp thuộc về cơ quan tòa án.
- Thực hiện độc lập, mỗi cơ quan chỉ được thực hiện một quyền và ba quyền này ngang
nhau. Bảo đảm được sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.
- Tuy có sự phân chia quyền lực rõ ràng giữa các cơ quan lập hành tư, nhưng giữa các cơ
quan này có sự liên kết khăng khít với nhau.
+ Nếu NV ban hành các luật không có chất lượng cao thì việc thực hiện các luật
đó với cơ quan hành pháp sẽ hết sức khó khăn.
+ Nếu các cơ quan hành pháp không thực hiện tốt những chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thì dù hoạt động lập pháp có tốt đến đâu, pháp luật cũng không có
khả năng đi vào đời sống thực tiễn.
+ Các cơ quan tư pháp nếu không xét xử nghiêm minh các hành vi vppl thì liệu
các luật do NV làm ra có được nhân dân tôn trọng thực hiện hay không?.
* Hoạt động: Đối trọng, kiềm chế, chế ước lẫn nhau
Phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ và không cản
trở nhau khi thi hành nhiệm vụ.
Không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía cơ
quan khác.
- Giữa lập pháp – hành pháp:
+ Nghị viện có thể can thiệp vào tổ chức cơ cấu bộ máy hành pháp = lựa chọn
thành viên của CP + phê chuẩn việc lựa chọn thành viên CP + kiểm tra giám sát hoạt
động của CP.
+ Chính phủ có thể kiềm chế cơ quan lập pháp = Trình NV dự thảo luật và qđ
những vấn đề liên quan đến quốc kế dân sinh + phủ quyết hoàn toàn/hạn chế với các đạo
luật mà NV thông qua
- Lập pháp – tư pháp
+ cơ quan tư pháp độc lập nhưng khi cơ quan tư pháp vppl, vi phạm quyền công
dân Cơ quan lập pháp vẫn có quyền xử lí cơ quan tư pháp và bảo vệ quyền lợi người dân
+ cơ quan tư pháp cũng có quyền xét xử các thành viên của CQLP có hành vi
vppl.
- Tư pháp – Hành pháp:
+ Tổng thống (Vua) có thể bổ nhiệm Thẩm phán nhưng sau khi đã được bổ nhiệm
thì các Thẩm phán không phụ thuộc vào Tổng thống (Vua) mà làm việc độc lập, cũng có
nhiều nước Thẩm phán do dân bầu.
+ Một số nước còn thành lập tòa án hành chính 🡪 xét xử mọi vi phạm của cơ quan
hành pháp.
* Ý nghĩa:
- Phân quyền 🡪 Đảm bảo không cơ quan nào nắm trọn quyền lực và lấn sang hoạt động
của cơ quan khác
🡪 Tránh sự tranh giành quyền lực giữa các hệ thống cơ quan khác nhau.
- Đối trọng 🡪 ngăn chặn lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán, thiếu trách nhiệm
🡪 Tạo sự cân bằng quyền lực
🡪 Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong xh.
🡪 thể hiện sự phối hợp với nhau tạo sự thống nhất, phát triển hiệu quả
- Là điều kiện đảm bảo cho những giá trị tự do được phát huy
- Là tiêu chí đánh giá sự tồn tại và phát triển của NNPQ, nơi chủ quyền nhân dân giữ vai
trò tối thượng
25. Phân tích các giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay.
* Đổi mới cơ cấu bộ máy nhà nước; cách thức, trình tự tổ chức cơ quan nhà nước
- Thiết kế bộ máy nhà nước: chú ý sự khác biệt giữa các vùng, miền cả nước 🡪 tránh áp
dụng một mô hình chung cho cả.
- Giẩm bớt số lượng cơ quan nhà nước, đặc biệt là CQĐP huyện và cấp xã
- Công tác bầu cử, thi tuyển, bổ nhiệm… phải:
+ Thực sự dân chủ
+ Khách quan, khoa học
+ Tránh hình thức
+ Đảm bảo: lựa họn đúng người có năng lực và phẩm chất.
- Lôi cuốn sự tham gia đông đảo của nhân dân vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước
- Đảm bảo mọi người đều thực sự quan tâm quyền bầu cử, ứng cử của mình.
* Đổi mới, nâng cao vai trò từng cơ quan nhà nước
- Nâng cao vai trò, tính chuyên nghiệp, chủ động trong hoạt động của hệ thống CQ
ĐBND
- Quốc Hội phải trở nên hoạt động thường xuyên
- Nâng cao vai trò của CP với tính chất là cơ quan thực hiện quyền hành pháp
- Đảm bảo Tòa án hoạt động thực sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Cải cách, nâng cao vai trò, năng lực của chính quyền cấp cơ sở + chuyên nghiệp hóa
hoạt động của nó, xóa phân biệt công chức cấp xã trong hệ thống công chức nhà nước. Lí
do:
+ Đây là cấp chính quyền gần, sát dân nhất + đủ điều kiện nắm bắt đầy đủ chính
xác tâm tư, nguyện vọng của dân.
+ Rất nhiều vụ việc của nhân dân đều phát sinh từ chính quyền cấp cơ sở. Thực tế
cho thấy phần lớn các vụ việc phức tạp xảy ra trong xã hội đều bắt nguồn từ cơ sở.
- Nếu chính quyền đủ mạnh, có năng lực sẽ giảm gánh nặng cho cấp trên, giảm tình trạng
khiếu kiện vượt cấp 🡪 Góp phần giữ vững ổn định TTXH.
* Tăng cường phân công, phối hợp và kiểm soát việc thực hiện QLNN
- Xác định đúng mối quan hệ công tác giữa cấp trên – cấp dưới
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn giữa các cqp
- Triệt để khắc phục tình trạng đùn đẩy lẫn nhau giữa các cơ quan, nhân viên nhà nước.
- Phân cấp, phân quyền mạnh hơn cho CQĐP theo hướng TW ban hành thể chế và tăng
cường kiểm tra, giám sát, địa phương trực tiếp thực hiện
- Có cơ chế rõ ràng để thực hiện việc kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các
quyền lập hành tư.
* Nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ + tính chuyên
nghiệp và tinh thần phục vụ trong hoạt động của đội ngũ công chức.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ
- Xây dựng chế độ lương, thưởng, kỉ luật, trách nhiệm công vụ hợp lí,
HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
26. Phân biệt nhà nước đơn nhất – liên bang thông qua những ví dụ cụ thể về 2 dạng
cấu trúc nhà nước này.
Cấu trúc Có một vùng lãnh thổ thống nhất Gồm 50 tiểu bang và một đặc khu liên
lãnh thổ hình chữ S, toàn vẹn, có chủ quyền bang, thủ đô Washington và các lãnh
chung thống nhất, bao gồm đất liền, thổ khác có chủ quyền nhưng không
hải đảo, vùng biển và vùng trời. độc lập mà vẫn thuộc chủ quyền của
Lãnh thổ này được phân chia thành liên bang Hoa Kỳ.
các ĐVHC trực thuộc.
Hệ - Chỉ có duy nhất một hệ thống chính - Hai hệ thống chính quyền: liên bang
thống quyền từ TW-ĐP. – bang, nước thành viên.
chính CQĐP phụ thuộc vào CQTW. - 50 bang thành viên mỗi bang có hệ
quyền HĐND, UBND phụ thuộc vào cơ thống chính quyền riêng,
quan nhà nướcTW là QH và CP.
Chính quyền TW có thẩm quyền lập,
hành tư trên toàn lãnh thổ.
27. Ý kiến của mình về ưu việt, hạn chế của chính thể quân chủ và cộng hòa
* Ưu việt
Người đứng đầu nhà nước được Qlnn cao nhất thuộc về cơ quan đại diện của nhân
hình thành bằng cha truyền con nối dân 🡪 Dân chủ,
🡪 cách hình thành đơn giản
- Sự lựa chọn người giữ vị trí cao Quyền lực được phân chia, phân công, phối hợp
nhất trong chế độ quân chủ không kiểm soát 🡪 Đảm bảo kiềm chế được qlnn, bộ máy
bị ảnh hưởng/phụ thuộc tài chính nhà nước hoạt động phối hợp, nhịp nhàng và tránh
hay đảng phái chính trị. được sự tùy tiện lạm quyền.
🡪 Vua độc lập.
Vua giữ vai trò như là đại diện, là Tạo cho các Đảng phái chính trị được cạnh tranh từ
biểu tượng 🡪 thống nhất niềm tin đó tìm ra Đảng có khả năng lãnh đạo tốt nhất.
người dân
Một người khi được bầu làm vua CQQLNN cao nhất làm việc theo nhiệm kỳ, hình
sẽ làm vua cho đến suốt đời 🡪 thành do dân bầu 🡪 cán bộ, quan chức, viên chức
Tính ổn định cao làm việc có trách nhiệm hơn để được sự tín nhiệm
cao từ nhân dân, sau này có thể được dân tin tưởng
bầu lại.
* Hạn chế
Quyền lực tập trung hết vào tay Vua Cơ quan đại diện mang qlnn cao nhất
🡪 Không có sự kìm chế đối trọng nà Vua được hình thành bằng bầu cử 🡪 Con
🡪 dễ tạo ra sự lạm quyền, lộng quyền, chuyên đường hình thành phức tạp, phải mất
quyền, độc đoán như các hình thức QCCC thời gian, tiền bạc, công sức để tổ chức
cuộc bầu cử
Con đường hình thành là nối ngôi
🡪 Những người vừa có đức vừa có tài, có khả
năng lãnh đạo đất nước tốt thì lại không được
trọng dụng
28. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức nhà nước.
- Hình thức nhà nước: là cách thức tổ chwusc quyền lực nhà nước và phương pháp thực
hiện quyền lực nhà nước.
- Cơ sở kinh tế:
+ CSKT của Nhà nước khác nhau sẽ dẫn đến hình thành những hình thức nhà nước khác
nhau. Với mỗi kiểu nhà nước thường có những hình thức nhà nước đặc trưng nhất định.
+ VD: Nhà nước được xây dựng trên chế độ công hữu chắc chắn không thể tồn tại chính
thể quân chủ. Hoặc cũng là chính thể quân chủ nhưng quân chủ tư sản với quân chủ
phong kiến khác nhau vì cskt khác nhau
- Sự gay gắt của cuộc đấu tranh giành và giữ chính quyền, đặc biệt là vào thời điểm thành
lập nhà nước. Chẳng hạn, một số nước do khi tiến hành cách mạng, GCTS chưa đủ mạnh
để có thể nắm chính quyền một mình nên đành thỏa hiệp với giai cấp địa chủ pk thành lập
chính thể quân chủ đại nghị.
- Đặc diểm lịch sử, truyền thống dân tộc:
+ VD trong xã hội hiện đại nhiều nước vẫn còn tồn tại hình thức chính thể quân chủ với
người đứng đầu là Vua. Mặc dù hình thức quân chủ đương đại, quân chủ lập hiến đã có
nhiều thay đổi so với hình mẫu quân chủ nguyên thủy tuyệt đối xưa kia, song vẫn bảo lưu
nhiều yếu tố đặc trưng thuộc về bản sắc của chính thể quân chủ: Vua vẫn là biểu tượng
cho sự trừng tồn, tinh thần dân tộc, sự hòa hợp dân tộc và có vai trò to lớn trong giải
quyết xung đột thời hiện đại.
- Phẩm chất đạo đức của nhà cầm quyền:
+ Nếu người cầm quyền sáng suốt, có đạo đức tốt, có năng lực trình độ tốt hình thức nhà
nước hướng đến một chế độ chính trị dân chủ hơn
+ Nếu người cầm quyền độc tài 🡪 Hình thức chính thể quân chủ, chế độ chính trị phản
dân chủ.
31. Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCNVN với ĐCSVN. Ý nghĩa của
mối quan hệ này trong tổ chức và quản lí xã hội hiện nay.
a. Mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCNVN – ĐCSVN
* Khái niệm:
- Nhà nước CHXHCNVN
- Đảng CSVN: đội tiên phong của GCCN + nhân dân lao động + dân tộc Việt Nam.
Đại biểu trung thành lợi ích của GCCN, NDLĐ, cả dân tộc Việt Nam.
Lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
* Vai trò của Đảng với nhà nước.
- Đảng đề ra đường lối, chính sách có tính chất định hướng cho sự phát triển đất nước
trong từng giai đoạn 🡪 cũng là sự định hướng tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
trong mỗi giai đoạn đó để nhà nước cụ thể hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện.
- Lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để giới thiệu cho nhà nước những người đủ năng
lực, phẩm chất để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, bố trí vào những vị trí chủ
chốt trong bộ máy nhà nước hoặc để cử tri bầu vào các CQ dân cử trực tiếp
- Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của mình trong các tầng lớp nhân dân
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện pháp luật của nhà nước.
- Đảng theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của nhà nước để kịp thời phát hiện
và uốn nắn những sai sót, lệch lạc trong hoạt động của nhà nước
🡪đảm bảo cho nhà nước hoạt động theo đúng hướng đảng đã vạch ra
🡪 có thể phát hiện những điểm sai sót, bất hợp lý trong đường lối, chính sách của đảng
mà sửa dổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn của đất nước.
- Chỉ đạo công cuộc cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước và cuộc đấu tranh phòng
chống tiêu cực trong bộ máy nhà nước hiện nay
* Vai trò nhà nước với Đảng
- Là phương tiện quan trọng nhất Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp
luật, chính sách, quy định cụ thể và tổ chức thực hiện
- Thông qua hoạt động thưc tiễn, Nhà nước kiểm nghiệm tính đúng đắn, sự phù hợp của
những đường lối, chính sách của Đảng. Trên cơ sở đó, Nhà nước góp ý với Đảng trong
việc đề ra/điều chỉnh đường lối, chính sách cho phù hợp
- Quản lý các tổ chức Đảng, kiểm tra giám sát việc tuân theo pháp luật của các tổ chức
Đảng và các cá nhân đảng viên
- Có trách nhiệm bảo vệ uy tín, danh dự, sinh mệnh của Đảng trước âm mưu và hành
động phá hoại của các lực lượng thù địch.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Đảng hoạt động, ủng hộ, giúp đỡ về mặt vật chất (một
phần ngân sách nhà nước được cung cấp cho hoạt động của Đảng), tinh thần
b. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa ĐCSVN – NNCHXHCNVN trong tổ chức và quản
lí xã hội hiện nay
- Cung cấp tri thức về mối quan hệ giữa hai tổ chức quan trọng hàng đầu trong hệ thống
chính trị XHCNVN. Thấy rõ được vai trò, thẩm quyền cả 2 tổ chức này cũng như tầm
quan trọng của đảng với nhà nước cũng như của Nhà nước với đảng. 🡪 Cơ sở để phát
huy, đẩy mạnh hơn nữa vai trò chức năng của cả 2 tổ chức, làm chặt hơn nữa sự thống
nhất, phối hợp chặt chẽ với nhau của 2 tổ chức với cơ chê “Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý”.
🡪 Có thể nhìn nhận, đánh giá trách nhiệm của chúng trong tổ chức và quản lý xã hội
- Trong tổ chức và quản lý xã hội Nhà nước là công cụ thực thi hóa các chủ trương chính
sách của Đảng song Đảng không được can thiệp sâu và làm thay chức năng quản lý đời
sống của nhà nước.
- Hai tổ chức này là một thể tương đối thống nhất 🡪 Nếu Đảng có chính sách lãnh đạo,
định hướng Nhà nước tốt, nếu Nhà nước thực hiện tốt các chính sách của Đảng và thực
hiện đúng thì tổ chức quản lý xã hội hiệu quả.
33. Quan điểm của mình về nhận định: Việc quá đề cao pháp luật có thể dẫn đến
tình trạng lạm dụng pháp luật.
a. Giải thích nhận định
- “quá đề cao pháp luật”: cho rằng pháp luật là công cụ điều chỉnh vạn năng, duy nhất và
hiệu quả nhất mà hạ thấp vai trò của các công cụ khác
- “lạm dụng pháp luật” Việc sử dụng hoặc áp dụng pháp luật nhiều lần theo hướng tiêu
cực, dập khuôn, cứng nhắc
Ý cả câu: Việc coi trọng thái quá vai trò, vị trí của pháp luật có thể dẫn đến việc sử dụng
pháp luật một cách dập khuôn, cứng nhắc, mọi trường hợp đều dùng đến pháp luật để giải
quyết
b. Bình luận:
34. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với bộ máy nhà nước trong nhà nước pháp quyền.
- Nhà nước pháp quyền: Đảm bảo vị trí tối thượng của pháp luật.
Pháp luật phải có giá trị phục vụ, bảo đảm quyền con người,
cdân. Khi mọi cá nhân, tổ chức tôn trọng thực hiện pháp luật thì sẽ thúc đẩy tiến bộ xã
hội.
Quyền lực nhà nước bị kiểm soát.
b. Yêu cầu đòi hỏi với bộ máy nhà nước
* bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo cơ chế bảo đảm sự phân công, kiểm
soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước.
- Quyền lực không tập trung trong tay một/một số cá nhân nào cả mà được phân công cho
nhiều cơ quan nhà nước khác nhau cùng thực hiện. Mỗi cơ quan đều có chức năng, thẩm
quyền riêng.
- Trong NNPQ, quyền lực của nhà nước về căn bản được phân thành: lập – hành – tư.
+ Mỗi chức năng chủ yếu được trao cho một cơ quan nhà nước thực hiện.
+ Tất cả các cơ quan thực hiện các chức năng trên đều được thành lập phù hợp với mục
đích và theo quy định pháp luật.
+ Mỗi cơ quan có phạm vi thẩm quyền cụ thể và có mối quan hệ tương hỗ + kiềm chế đối
trọng.
Không chỉ độc lập, chuyên môn hóa trong hoạt động của mình + phối hợp hoạt
động với cơ quan khác sự thống nhất trong hoạt động của nhà nước. + kiềm chế, ngăn cản
cơ quan khác lạm quyền, chuyên quyền độc đoán, thiếu trách nhiệm
* Phải được tổ chức hoạt động theo hiến pháp và pháp luật
+ Tổ chức: Thành lập mới – giải thể - chia tách – sát nhập 1 cơ quan nhà nước, cơ cấu
của nó… đều phải tiến hành theo đúng quy định của HP và PL
+ Hoạt động: Các cơ quan, nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng trình tự, thủ tục đã được HP và PL quy
định. Mọi sự vi phạm pháp luật đều bị phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo đúng
quy định của PL.
- Ý nghĩa:
Cơ sở đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước. Phát huy
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Tránh sự tản mạn, trùng lặp, chồng chéo quyền lực. Tạo ra sự chuyên môn hóa.
Tạo ra sự thống nhất, đồng bộ
Tránh tình trạng tùy tiện, lộng quyền
* Được tổ chức và hoạt động vì mục đích đảm bảo cho người dân thực hiện đầy đủ đúng
đắn các quyền con người, quyền cdan. bộ máy nhà nước chuyển dần từ bộ máy quản lí xã
hội sang bộ máy chủ yếu phục vụ xã hội.
Xuất pháp, có gốc từ cuộc sống, hình thành bằng sự - Cục bộ, manh mún, tản mạn, ít
đồng lòng của dân cư trong cộng đồng 🡪 Gần gũi với biến đổi, gắn với địa phương 🡪
người dân, chủ thể dễ dàng chấp nhận nghiêm chỉnh không có tính phổ biến
thực hiện - Ăn sâu vào tiềm thức, thành thói
quen khó bỏ của người dân 🡪
việc thay đổi khó, cần có thời
gian.
Có nhiều tập quán phản ánh bản sắc riêng của dân Truyền miệng 🡪 khó đạt đến sự
tộc, quốc gia 🡪 tạo cho hệ thống pháp luật của mỗi thống nhất cao, thậm chí có khả
quốc gia có những bản sắc riêng năng áp dụng sai lệch
Khắc phục được những lỗ hổng của pháp luật thành Hình thành tự phát 🡪 tính khoa
văn học không cao
VD: Khắc phục lỗ hổng của pháp luật thành văn: - Khi có tranh chấp vật nuôi, tập quán
được áp dụng thường là theo nguyên tắc “mẹ nào, con nấy”. Đàn lợn con/nghé/bê vừa
sinh ra hoặc đã lớn đi theo con mẹ nào thì xác định con mà nó đi theo là mẹ nó và con mẹ
nào thuộc đàn nhà ai thì con mà nó đi theo thuộc đàn nhà đó.
VD: mang bẳn sắc dân tộc, địa phương
Ở đồng bào dân tộc Mường, khi mượn chiêng, cả bên cho mượn và bên mượn phải mang
chiêng ra trước cửa/sân của chủ cho mượn, chủ của chiêng gõ chiêng một hồi 3 tiếng
hoặc 3 hồi 9 tiếng và tiếng chiêng ngân lên ở tần số cao nhất. Nếu các bên/1 bên nghe
xong hồi chiêng mà không thấy chiêng bị rè do bị vỡ, nứt thì việc chuyển giao như bình
thường. Ngược lai khi bên mượn chiêng trả lại chiêng cũng phải làm thủ tục tương tự.
VD: Không có tính phổ biến. VD cái tập quán mượn chiêng ở trên 🡪 không phải nơi nào
cũng dùng chiêng trong lễ hội, chỉ có đồng bào dân tộc Mường mới có pttq mượn chiêng
như vậy 🡪 tập quán không phổ biến bằng các vbqppl.
58. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp. Ưu điểm, hạn chế. Ví dụ?
a. Khái niệm:
Bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết vụ việc cụ thể
Được nhà nước thừa nhận
Có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc tương tự
- Pháp luật tồn tại trong: bản án, quyết định hành hành chính, tư pháp.
- Những bản án, quyết định này vốn được các chủ thể có thẩm quyền ban hành để giải
quyết những vụ việc cụ thể, đối với những cá nhân, tổ chức cá biệt, xác định danh tính.
- Những lập luận, nhận định, phán quyết trong những văn bản đó: rất điển hình, mẫu
mực, giải quyết vụ việc một cách khách quan + công bằng + “thấu lí, đạt tình” được cơ
quan thẩm quyền thừa nhận, phát triển thành khuôn mẫu chung để giải quyết các vụ việc
khác
cótínhchấttươngtự
- Những lập luận, nhận định, phán quyết có thể chưa phải là những quy tắc hoàn hảo để
nhà chức trách viện dẫn áp dụng một cách giản đơn mà có thể chỉ là cơ sở để nhà chức
trách bổ sung, phát triển theo những vụ việc cụ thể và xây dựng thành quy tắc để áp dụng
giải quyết vụ việc mới.
- Hình thành nhanh, Điều chỉnh Không phải do cơ quan xây dựng pháp luật tạo ra 🡪
kịp những quan hệ xã hội phát hiệu lực không cao.
sinh trong điều kiện chưa kịp
ban hành các quy phạm mới.
Thủ tục gọn, tính xác định cụ Trong quá trình sử dụng án lệ, chủ thể có thẩm quyền
thể sẽ phải lệ thuộc nhiều vào tình tiết vụ việc xảy ra trước
Dễ sử dụng, áp dụng đó được lấy làm khuôn mẫu hạn chế tính linh hoạt,
khả năng sáng tạo của chủ thể áp dụng. (quan điểm cá
Giải quyết vụ việc nhanh chóng nhân)
Tiết kiệm chi phí về thời gian,
công sức, tiền bạc
Được lấy làm khuôn mẫu dựa Chủ thể áp dụng pháp luật là chủ thể sáng tạo pháp
trên các các vụ việc cụ thể xét luật dễ tạo ra sự tùy tiện, chủ quan.
về bản chất mang tính mẫu mực, Đòi hỏi phải có đội ngũ thẩm phán có năng lực,
tính thực tiễn rất cao. chuyên môn, trách nhiệm cao (quan điểm cá nhân).
Là sự kết hợp của hđ lập pháp + Các giải pháp của án lệ khó khái quát thành các quy
ADPL = lý luận + thực tiễn 🡪 định chung của pháp luật.
khắc phục những khoảng trống
pháp luật
Giúp người dân xác định và hiểu được các quy định của pháp luật, đặc biệt trường hợp
chưa có pháp luật quy định thì có thể xác định cách thức xử sự cho phù hợp.
Các quốc gia coi TLP là nguồn của pháp luật thường đăng tải công khai trên công báo,
tạp chí chuyên ngành…, nhất là các bản án được thừa nhận làm án lệ 🡪 Tạo điều kiện
thuận lợi để nhân dân tham gia giám sát hoạt động của cơ quan tư pháp, kịp thời phát
hiện, chống lại hoạt động tiêu cực 🡪 Góp phần tạo tính minh bạch, công khai của hoạt
động tư pháp.
* Ví dụ:
- Hình thành nhanh, thủ tục gọn
- Án lệ của TANDTC được đăng tải công khai trên các trang thông tin điện tử của nhà
nước 🡪 Ai cũng có thể đọc và nghiên cứu.
- Án lệ ở Việt Nam không phải do cơ quan qlnn cao nhất Việt Nam – Quốc hội – ban
hành mà là TANDTC 🡪 hiệu lực không cao bằng các VBL.
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
60. Phân tích khái niệm quy phạm pháp luật. Ý nghĩa nghiên cứu quy phạm pháp
luật.
a. Khái niệm:
QTXS chung do nhà nước đặt ra/ thừa nhận và bảo đảm thực hiện
Để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng
Nhằm đạt được mục đích nhất định
b. Đặc điểm:
* Là một loại QPXH là quy tắc xử sự của con người
+ Khuôn mẫu cho hành vi, chỉ dẫn cách xử sự (được, không được, phải, làm ntn)
trong những điều kiện nhất định.
+ Chỉ ra hậu quả bất lợi nếu không thực hiện đúng/ vi phạm chúng
* Ban hành cho tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh:
- Mọi cá nhân, tổ chức ở vào những hoàn cảnh, điều kiện mà QPPL quy định đều phải
thực hiện hành vi thống nhất như nhau.
- Đặt ra để điều chỉnh quan hệ xã hội chung: Từng quan hệ xã hội cụ thể bên cạnh những
điểm chung thì có nhiều điểm riêng
Pháp luật thống nhất tất cả lại + thiết lập qtxs chung cho tất cà
VD: Người mua – người bán khác nhau có thể thiết lập nên nhiều quan hệ mua bán cụ thể
với đặc điểm riêng từng mqh. Song tất cả mqh đều phải tuân thủ theo quy tắc chung được
qđ trong pháp luật dân sự.
* Là kết quả hoạt động có lí chí và ý chí của con người: Không hình thành tự nhiên mà
thuộc ý chí nhà nước, con người tạo ra nó
* Tác động nhiều lần và trong thời gian tương đối dài cho đến khi nó bị thay đổi hoặc hết
hiệu lực, dùng cho mọi trường hợp khi xuất hiện những hoàn cảnh, đkiện đã được dự
liệu.
* Tiêu chuẩn xác định giới hạn/ đánh giá hành vi con người: Thông qua QPPL biêt được
hành vi nào hợp pháp/không hợp pháp/ có ý nghĩa pháp lý/ không có ý nghĩa/ phù hợp
với pháp luật/trái pháp luật…
VD: Để đánh giá hành vi nào là vi phạm hành chính/ hình sự thì phải căn cứ vào
các QPPL hành chính và pháp luật hình sự.
* Do cơ quan nhà nước ban hành + đảm bảo thực hiện: Thuộc tính thể hiện sự khác biệt
giữa QPPL và QPXH.
- Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra 🡪 thể hiện ý chí nhà nước
- Chứa đựng tư tưởng, quan điểm chính trị - pháp lý của nhà nước, lực lượng cầm quyền
trong điều chỉnh quan hệ xã hội
- Biểu hiện:
Xác định đối tượng nào trong hoàn cảnh, điều kiện nào thì phải chịu sự tác động
của QPPL
Xác định quyền + nghĩa vụ pháp lí họ có
Biện pháp cưỡng chế mà họ buộc gánh chịu
Nhà nước nhận trách nhiệm bảo vệ chúng và bảo đảm cho chúng được thực hiện bằng
QLNN
* Công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, nội dung thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc
- Là những quy tắc xử sự chỉ ra các quyền, nghĩa vụ pháp lý.
- Chứa đựng những chỉ dẫn về khả năng và các phạm vi có thể tiến hành hành vi +
nghĩa vụ các bên tham gia phải thực hiện.
- Thực hiện chức năng thông báo của nhà nước về nội dung ý chí, mong muốn của
nhà nước để họ biết được cái gì có thể, không được, phải, phải tránh… trong những tình
huống nhất định, lí do: Quyền và nghĩa vụ được quy phạm pháp luật dự liệu luôn có quan
hệ mật thiết với nhau. Hình thức, tính chất sự liên hệ đó do nhà nước xác định, phụ thuộc
vào tính chất của chính quan hệ xã hội đó.
c. Ý nghĩa việc nghiên cứu quy phạm pháp luật.
- Giúp cho ta hiểu rõ hơn về bản chất của pháp luật.
- Tạo cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu các vấn đề khác liên quan: thực hiện, áp dụng
pháp luật; cơ chế điều chỉnh pháp luật; soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật.
- Phụ vụ cho các hoạt động thực tiễn: Xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật được
chính xác, khoa học
- Phục vụ việc nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân, tạo kĩ năng sống và làm việc
theo pháp luật của các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
- Đặc biệt việc nghiên cứu cơ cấu quy phạm pháp luật:
+ Về mặt lí luận: góp phần làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến khái niệm quy
phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật.
+ Thực tiễn: Vai trò quan trọng trong kĩ thuật lập pháp. Nếu giải quyết thấu đáo
vấn đề cơ cấu của quy phạm pháp luật giúp nhà làm luật giải quyết được vấn đề liên quan
đến các điều luật trong một văn bản qppl.
61. Phân tích cơ cấu quy phạm pháp luật. Ý nghĩa từng bô phận.
a. Giả định:
- Là bộ phận nêu lên phạm vi tác động của QPPL với cá nhân/tổ chức nào + trong hoàn
cảnh/điều kiện nào
- Cách xác định: Theo ngôn ngữ: Trà lời câu hỏi Chủ thể nào trong điều kiện hoàn cảnh
nào
- Những tình huống được nêu ra
Vô cùng phong phú.
Đó là những tình huống đã, đang và sẽ xảy ra trong cuộc sống.
Có thể được nêu một cách khái quát/ tương đối chi tiết.
Cần phải phổ biến, điển hình và cần tới sự tác động, điều chỉnh của pháp luật.
- Yêu cầu với bộ phận giả định:
Rõ ràng, chính xác, sát với tình hình thực tế. Tránh mập mờ, khó hiểu dẫn đến
không thể được/ hiểu sai lệch.
Xây dựng pháp luật: dự kiến mức tối đa những tình huống có thể xảy ra trong đời
sống thực tế 🡪 giảm “lỗ hồng”, hạn chế áp dụng tập quán hoặc áp dụng pháp luật
theo nguyên tắc tương tự.
Thực hiện pháp luật: Nhận thức chính xác chủ thể nào chịu sự tác động của QPPL
đó.
- Cách thức nêu bộ phận giả định:
+ Có thể chỉ nêu một hoàn cảnh, đkiện or nhiều.
+ Những hoàn cảnh điều kiện và chủ thể có thể được nêu liệt kê (kể tên tất cả tình
huống có thể xảy ra)/cách loại trừ (loại trừ những chủ thể hoặc trường hợp không chịu sự
tác động của quy phạm)
- VD: Hiến pháp 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà
nước tổ chức chưng cầu ý dân”
- Ý nghĩa:
+ Cho cơ quan có thẩm quyền biết khi nào họ cần áp dụng các biện pháp tác động của
nhà nước đến đối tượng nào, trong điều kiện, hoàn cảnh nào.
b. Quy định:
Là bộ phận nêu lên cách xử sự mà chủ thể được, không được, hoặc buộc phải thực hiện
khi gặp phải tình huống đã nêu ở bộ phận giả định 🡪 chỉ ra quyền được hưởng và nghịa
vụ pháp lí phải thực hiện.
- Là phần cốt lõi của QPPL, thể hiện ý chí nhà nước với các tổ chức/cá nhân khi xảy ra
những tình huống đã được nêu trong bộ phận giả định.
- Thường được nêu ở dạng quy định: Cấm, không được, phải, thì, được, có…
- Yêu cầu: chính xác, chặt chẽ, rõ ràng
- Cách thức nêu:
Chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải thực hiện mà không có sự lựa
chọn
Nêu ra hai/nhiều cách và cho phép có thể lựa chọn cách xử sự thích hợp từ những
cách đã nêu
Cho phép có thể tự thỏa thuận trong việc xác định quyền, nghĩa vụ của nhau + nêu
cách xử sự buộc chủ thể phải tuân theo trong trường hợp không thể thỏa thuận
được với nhau.
- Ví dụ: Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm
- Ý nghĩa:
+ Đưa ra cách xử sự để các chủ thể thực hiện sao cho phù hợp với ý chí nhà nước (mô
hình hóa ý chí nhà nước).
+ Người dân biết được mình những nghĩa vụ gì để thực hiện nghĩa vụ ấy nghiêm chỉnh;
nhận thức được các quyền và lợi ích hợp pháp của mình để bảo vệ mình trước những
nguy cơ xâm phạm.
+ Người dân biết được quyền lợi của cacs chủ thể khác trong xã hội để từ đó có nghĩa vụ
không thực hiện các hành vi xâm phạm đến quyền của người khác.
+ Chủ thể có thẩm quyền ADPL nhận thức được quyền của người dân để bảo đảm bảo vệ
cho chúng, biết được người dân có nghĩa vụ như thế nào để giám sát việc thực thi những
nghĩa vụ ấy.
c. Chế tài: bộ phận quy định các biện pháp cưỡng chế mang tính chất trừng phạt với các
chủ thể vi phạm pháp luật, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
những mệnh lệnh đã được nêu trong bộ phận quy định.
- Trả lời cho câu hỏi: Chủ thể có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế nào
với…? Chủ thể được nêu ở bộ phận giả định biết họ phải chịu những hậu quả bất lợi, bị
trừng phạt bằng biện pháp gì nếu như ở vào tình huống đã nêu trong phần giả định?
- Yêu cầu: Rõ ràng, chặt chẽ, nghiêm minh, biện pháp tác động phải tương xứng với mức
độ, hành vi vi phạm (nếu quá nặng/nhẹ… thì tác dụng răn đe, trừng phạt sẽ có thể kém
hiệu quả)
- Phân loại:
+ Chế tài cố định: Nêu chính xác, cụ thể biện pháp tác động sẽ áp dụng với chủ thể
VPPL
+ Chế tài không cố định: Nêu nhiều biện pháp tác động
- Ví dụ:
+ Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giư đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm”
- Ý nghĩa:
+ Bảo đảm cho việc thực hiện phần quy định của qppl.
+ Người dân biết được nếu mình không thực hiện/ thực hiện không đúng, đủ các qđpl thì
sẽ có hậu quả bất lợi cho mình như thế nào, chế tài xử phạt như thế nào.
+ Răn đe, trừng phạt các hành vi vppl và cảnh tỉnh đối với mọi người 🡪 Đảm bảo những
quy định pháp luật được thực hiện nghiêm minh 🡪 Bảo đảm trật tự pháp luật.
* Ngoài ra nhà nước còn có những biện pháp khác để khuyến khích thực hiện hành vi có
ích, nâng cao hiệu quả pháp luật:
- Các biện pháp pháp lí bất lợi những không mang tính trừng phạt với hành vi thực hiện
không đúng, chính xác các mệnh lệnh, chỉ dẫn đã nêu ở trên:
- Biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện với một số chủ thể rơi vào tình huống khó khăn
cần giúp đỡ:
- Biện pháp khuyến khích, khen thưởng: Cơ quan tổ chức cá nhân có thành tích trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho
Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật. (Điều 95
Luật khiếu nại tố cáo 1998)
62. Nêu cách trình bày quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật.
Phân biệt pháp luật với điều luật. Ví dụ?
a. Cách trình bày quy phạm pháp luật
Được viện dẫn khác nhau nhưng đều thể hiện mô hình chung là: “nếu…thì.. còn
nếu khác thì…” (Nếu một cá nhân/tổ chức vào tình huống nhất định nào đó THÌ được
phép, không được, buộc phải thực hiện những hành vi nhất định; NẾU KHÁC THÌ bị áp
dụng những biện pháp cưỡng chế nhất định.
* Trình bày trực tiếp trong điều luật:
- Trình bày trực tiếp trong một điều luật
- Trình bày nhiều quy phạm pháp luật trong cùng một điều luật: trình bày các quy phạm
pháp luật có nội dung tương tự nhau, cùng liên quan đến một vấn đề 🡪 tiện lợi cho việc
so sánh, nhận thức nội dung của các QPPL đó
- Trật tự trình bày bộ phận trong điều luật có thể thay đổi chứ không nhất thiết cứ phải
trình bày đầu tiên là giả định – quy định/ chế tài
* Trình bày theo cách viện dẫn đến điều cụ thể nào đó
- Trình bày một quy phạm pháp luật trong nhiều điều luật khác nhau: một bộ phận nào đó
của quy phạm pháp luật có thể được viện dẫn đến các điều, khoản cụ thể khác trong cùng
một VBQPPL hoặc trong VBQPPL khác.
* Viện dẫn không cụ thể
- Trường hợp QPPL không được trình bày đầy đủ, một bộ phận nào đó của quy phạm
pháp luật được viện dẫn đén các nguồn pháp luật khác nhưng không nêu cụ thể điều của
VBQPPL nào.
- VD: Tổ chức, cá nhân vi phạm những quy định sau đây… thì bị xử lí theo pháp luật. 🡪
Bộ phận chế tài không được viện dẫn đến địa chỉ cụ thể mà chỉ nói chung chung là xử lí
theo pháp luật.
b. Phân biệt
Là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống PL, là nội dung bên Điều luật là hình thức bên
trong ngoài thể hiện
Nôi dung của Qppl có thể được thể hiện ở một hoặc vài điều luật khác nhau
- Một qppl có thể được thể hiện ở nhiều điều luật khác nhau trong cung một văn bản/
trong các văn bản khác nhau:
VD: Bộ luật Lao động năm 2012 tại Điều 108 quy định về nghỉ trong giờ làm việc:
“1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104
của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45
phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người
sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.”
63. Phân tích bộ phận chế tài. Tại sao trên thực tế, bộ phận chế tài thường không cố
định.
- Do các quan hệ xã hội đa dạng và luôn biến đổi, việc đưa ra một mức độ nhất định cho
một loại biện pháp dự kiến áp dụng cho chủ thể là không phù hợp.
- Trong hoạt động áp dụng pháp luật, mỗi hành vi vi phạm pháp luật lại có tính chất, mức
độ khác nhau. Nếu biện pháp chế tài cố định thì không đảm bảo sự công bằng, nghiêm
minh của pháp luật.
- Chế tài không cố định việc áp dụng pháp luật linh hoạt hơn trong đưa ra các quyết định
xử phạt hợp lý
- Chế tài xử phạt sẽ tương ứng với mức độ, tính chất của vi phạm. Bảo đảm pháp luật đủ
tính răn đe, nghiêm minh.
64. Phân tích cơ cấu quy phạm pháp luật. Việc thể hiện nôi dung từng bô phận có
ảnh hưởng gì đến việc thực hiện pháp luật trên thực tế.
Ảnh hưởng:
- Đối với người dân:
+ Căn cứ vào nội dung các quy phạm biết được mình trong tình huống nào, có những
quyền và nghĩa vụ gì để bảo vệ chính mình trước những nguy cơ xâm hại
+ Biết được những việc gì pháp luật cấm, cho phép và buộc phải làm và những hậu quả
bất lợi khi vi phạm để có những hành vi xử sự cho đúng đắn
- Đối với cá nhân, nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng pháp luật:
+ Chủ thể có thẩm quyền ADPL nhận thức được quyền của người dân để bảo đảm thực
hiện và biết được người dân có nghĩa vụ như thế nào để giám sát việc thực thi.
+ Căn cứ vào nội dung các quy phạm biết được trong điều kiện nào, hành vi đối tượng
nào là hợp pháp, hành vi nào vi phạm pháp luật để áp dụng chế tài.
+ Căn cứ vào các chế tài để áp dụng những mức phạt cho phù hợp với hành vi vppl. Đảm
bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
65. Phân tích khái niệm Hệ thống pháp luật. Ý nghĩa việc nghiên cứu hệ thống pháp
luật với hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật.
a. Khái niệm:
* Định nghĩa:
Cấu trúc bên trong của pháp luật
Biểu hiện ở sự liên kết, gắn bó thống nhất nội tại với nhau của QPPL.
Được phân định thành: chế định pháp luật, ngành luật
Có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể thống nhất
* Đặc điểm:
- Hình thành khách quan, phụ thuộc ĐKKTXH. Biểu hiện: Cấu trúc của hệ thống PL do
chính quan hệ xã hội mà chúng điều chỉnh xác lập + Không phụ thuộc ý chí chủ thể ban
hành pháp luật.
- Mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất giữa các bộ phận của hệ thống PL. Biểu hiện ở:
+ Sự gắn bó khăng khít giữa các QPPL, các bộ phận của hệ thống PL với nhau và
với các hiện tượng pháp luật khác.
+ Giữa các bộ phận không chỉ gắn bó liên hệ chặt chẽ mà còn tác động qua lại,
phối hợp, hỗ trợ nhau
+ Những nguyên tắc pháp luật
+ Xu hướng loại trừ dần những mâu thuẫn giữa các bộ phận của hệ thống PL.
+ vừa đa dạng, phức tạp vừa thống nhất trong một chỉnh thể.
- Là tập hợp động, tỉnh ổn định chỉ là tương đối, luôn vận động và phát triển từ thời kì
này sang thời kì khác
+ Khi các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội thay đổi, phát triển 🡪 hệ
thống PL thay đổi, phát triển để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh pháp luật và phù hợp tiến
trình phát triển của đất nước.
+ Thay đổi: bổ sung thêm quy phạm pháp luật mới; loại bỏ dần quy phạm pháp
luật lạc hậu.
b. Ý nghĩa
* Xây dựng pháp luật
- Các quy định/ nguồn của pháp luật luôn có mối liên hệ ràng buộc, gắn bó chặt chẽ với
nhau và phải luôn thống nhất với nhau.
- nguồn có hiệu lực pháp lí thấp không được ban hành trái với nguồn có hiệu lực phasp lí
cao hơn và tất cả chúng phải phù hợp với hiến pháp.
- Chú ý đến khả năng thi hành nó trên thực tế.
* Thực hiện pháp luật.
- Xuất pháp từ tính hệ thống của pháp luật đòi hỏi tất cả các quy định của pháp luật phải
thực hiện nghiêm minh
- Khi tiến hành thực hiện, áp dụng pháp luật phải ưu tiên các quy định của hiến pháp, các
nguồn pháp luật có hiệu lực pháp lí cao hơn…
66. Phân tích yếu tố cấu thành của hệ thống quy phạm pháp luật. Trình bày căn cứ
phân định các ngành luật.
a. Quy phạm pháp luật.
- Là QTXS chung, hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần với cơ
quan, tổ chức, cá nhân + do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành và được nhà nước
đảm bảo thực hiện
- Là một hệ thống nhỏ, được cấu tạo từ các bộ phận giả định, quy định và chế tài
b. Chế định pháp luật
- Tập hợp gồm một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm qhxh có liên quan
mật thiết với nhau.
- Tính chất chung của mỗi nhóm qhxh đòi hỏi phải có những QPPL tương ứng để điều
chỉnh.
- Việc xác định đúng tính chất nhóm của qhxh là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc
hình thành chế định pháp luật.
- Tồn tại chế định pháp luật của ngành luật: gồm nhóm các qppl điều chỉnh nhóm qhxh
thuộc một lĩnh vực, liên quan đến cùng một ngành luật. Ví dụ: chế định công dân trong
ngành luật hiến pháp.
- Tồn tại chế định pháp luật liên ngành luật: gồm nhóm qppl điều chỉnh nhóm qhxh thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan đến nhiều ngành luật khác nhau. Ví dụ: chế định hợp
đồng liên quan đến ngành luật dân sự, luật thương mại, luật lao động…
c. Ngành luật: Tập hợp bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại qhxh (có
chung tính chất thuộc một lĩnh vực nhất định) bằng những phương pháp nhất định.
- Mỗi ngành luật có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng 🡪 căn cứ
phân định
- Đối tượng điều chỉnh:
+ Những qhxh được được pháp luật điều chỉnh có chung tinh chất, phát sinh trong
một lĩnh vực nđ.
+ Số lượng các qhxh trong ĐTĐC có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, phụ
thuộc ý chí nhà nước và các điều kiện chính trị, xã hội khác…
+ Thực tế, có những qhxh không chỉ là ĐTĐC của một ngành luật mà còn là
ĐTĐC của hai/nhiều ngành luật. VD: qh sở hữu không chỉ là ĐTĐC của ngành luật dân
sự mà còn luật hiến pháp, hành chính…
- Phương pháp điều chỉnh:
+ Cách thức tác động pháp luật lên các qhxh: cấm; bắt buộc; cho phép
+ Phụ thuộc nội dung, tính chất của các qhxh + ý muốn chủ quan của người trực
tiếp ban hành pháp luật thông qua nhận thức của họ về lợi ích nhà nước xã hội trong mỗi
giai đoạn lịch sử.
+ Có các phương pháp điều chỉnh khác nhau, ở chỗ chúng quy định:
Chủ thể tham gia và trật tự hình thành quan hệ pháp luật khác nhau
Quyền và nghĩa vụ của bên tham gia khác nhau
Các biện pháp đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác nhau…
+ Thông thường các phương pháp có thể chia thành hai loại đặc trưng
Mệnh lệnh: điều chỉnh qhxh mà một bên tham gia là nhà nước: hành chính, hình
sư…
Tự định đoạt: điều chỉnh qhxh mà các bên tham gia có địa vị pháp lí như nhau:
dân sự…
- Các căn cứ phân định dựa vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh cũng
chỉ mang tính chất tương dodoiss, nhất là trong bối cảnh xã hội hiện đại khi mà các
qhxh càng đa dạng, phức tạp và có mối quan hệ mật thiết, đan xen, chính sách pháp
luật đã và đang thay đổi mạnh mẽ.
Luật hành Qhxh hình thành trong lĩnh vực quản lý Phương pháp quyền uy mệnh
chính hành chính nhà nước trên các lĩnh vực lệnh.
Luật hình Qhxh phát sinh giữa nhà nước – người Mệnh lệnh
sự phạm tội
Luật dân Quan hệ tài sản và nhân thân trong giao Tự định đoạt
sự lưu dân sự.
HNGĐ Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản Mang tính hướng dẫn, thuyết
phát sinh do việc kết hôn nam nữ. phục nhiều hơn cưỡng chế.
Qppl điều chỉnh - Tổ chức và hoạt động của - Tư nhân với tư nhân
quan hệ xã hội về CQNN - bảo vệ lợi ích riêng của từng cá
- Bảo vệ lợi ích công nói nhân
chung
Phương pháp Mệnh lệnh, đơn phương thể - Thỏa thuận, bình quyền
điều chỉnh hiện quan hệ quyền lực – - Các bên tự do thẻ hiện ý chí của
phục tùng. mình trong thực hiện quyền và
nghĩa vụ pháp lí.
Ngành luật đặc Luật Hiến pháp, Hành chính, Luật dân sự, HNGĐ, Thương mại
trưng Tài chính công, Ngân hàng,
Hình sự
- Hệ thống pháp luật XHCN còn phân định thành cá tổ hợp pháp luật như pháp luật hình
sự…
+ Tổ hợp pháp luật gồm: quy phạm pháp luật của một só ngành luật gần gũi, điều
chỉnh các qhxh liên quan đến một lĩnh vực nhất định trong đời sống xã hội.
+ VD: Pháp luật hình sự gồm qppl hình sự, qppl tố tụng hình sự… liên kết với
nhau thành một tập hợp điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến lĩnh vực hình sự.
- Một số học giả căn cứ tác dụng của quy phạm pháp luật trong đcqhxh: luật nội dung –
luật hình thức
Quy phạm pháp luật điều chỉnh, bảo vệ các Quy phạm pháp luật xác định cơ chế,
qhxh trong các lĩnh vực khác nhau quy trình, trình tự, thủ tục để thực hiện
quy phạm pháp luật nội dung
Gồm quy phạm pháp luật: Hiến pháp, hành Tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng
chính, dân sự, hình sự… hành chính….
Là nền tảng của HỆ THỐNG PHÁP LUẬT: Liên quan đến việc giải quyết các vụ
chúng thường xác định quyền, nghĩa vụ, trách việc tại các CQNN, tòa án, truy cứu
nhiệm cũng như điều kiện thực hiện chúng… trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể
VPPL.
🡪 Việc phân định các bộ phận cấu thành chỉ mang tính chất tương đối, có thể thay
đổi theo thời gian tùy thuộc vào sự phát triển, thay đổi của các qhxh và quan điểm
của các nhà KHPL ở mỗi quốc gia.
67. Phân tích khái niệm Hệ thống nguồn của pháp luật. Vai trò của các loại nguồn
của pháp luật ở Việt Nam.
a. Khái niệm Hệ thống nguồn của pháp luật.
- Là tập hợp tất cả các nguồn pháp luật, quan trọng hơn cả là các loại VBQPPL có mối
liên hệ với nhau vừa theo tính chất của các qhxh mà chúng điều chỉnh, vừa theo trật tự
thang bậc hiệu lực pháp luật của chúng.
- Theo tính chất các qhxh mà pháp luật điều chỉnh, ta có thể tập hợp, sắp xếp các nguồn
pháp luật thành CÁC NHÓM ĐIỀU CHỈNH MỘT LOẠI QHXH CÓ CHUNG TÍNH
CHẤT, thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội và thường gọi là nguồn của
ngành luật.
- Tuy nhiên, một số nguồn pháp luật, đặc biệt là VBQPPL có nội dung liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau nên việc phân định thường không triệt để và gặp nhiều khó
khăn, nhiều khi không thực hiện được.
- Theo trật tự thứ bậc hiệu lực pháp luật 🡪 các nguồn được sắp xếp thành tòa tháp với trật
tự: nguồn pháp luật có HLPL cao nhất (Hiến pháp) ở trên cùng 🡪 các nguồn pháp luật
khác (vb luật thông thường) 🡪 nguồn pháp luật và văn bản dưới luật (phụ thuộc vào thẩm
quyền và vị trí các cơ quan đã ban hành ra chúng)
- Giữa các nguồn có MỐI LIÊN HỆ, RÀNG BUỘC THEO CHIỀU NGANG VÀ DỌC +
các văn bản cùng quy định về một vấn đề không được chồng chéo, mâu thuẫn:
+ Nguồn pháp luật HLPL thấp không được trái với các nguồn pháp luật HLPL
cao.
+ Các nguồn có HLPL khác nhau quy định về cùng một vấn đề mà mâu thuẫn 🡪
thực hiện theo nguồn pháp luật có hiệu lực pháp luật cao hơn/ theo thứ tự ưu tiên với loại
nguồn đó.
b. Vai trò các loại nguồn pháp luật ở Việt Nam hiện nay
* Văn bản quy phạm pháp luật
- Là nguồn chính thức của pháp luật ở Việt Nam, là căn cứ pháp lí cho mọi hoạt động của
các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
- Góp phần làm ổn định TTATXH: cơ quan, cá nhân, nhà chức trách có thẩm quyền
ADPL sẽ dựa vào các VBQPPL để xử lý nghiêm minh những hành vi vppl
- Là phương tiện để quản lý nhà nước, thể chế hóa và thực hiện sự lãnh đạo của ĐCSVN
và quyền làm chủ của nhân dân.
* Tập quán pháp
- Được coi như là một nguồn bổ sung của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực
pháp luật dân sự.
- Thực tế nhiều trường hợp nhà làm luật không thể dự liệu hết tình huống có thể xảy ra để
điều chỉnh hết, chính xác, phù hợp với từng vùng, địa bàn đặc biệt. Việc áp dụng tập quán
pháp góp phần giải quyết tranh chấp hiệu quả, nhanh chóng, kịp thời 🡪 tăng cường việc
tiếp cận công lý và bảo vệ quyền cho người dân
- Tăng sự đa dạng cho HỆ THỐNG PHÁP LUẬT Việt Nam.
* Án lệ
- Tăng sự đa dạng cho HỆ THỐNG PHÁP LUẬT Việt Nam
- Đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vụ việc có tính chất pháp lý mới mà
các văn bản qppl ở nước ta chưa theo kịp, “bù đắp những khoảng trống về luật pháp”
- Án lệ: Tạo bình đẳng trong xét xử các vụ án giống nhau, tiết kiệm công sức của các
Thẩm phán, Người tham gia tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng,
XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VÀ HỆ THỐNG HÓA PHÁP LUẬT
71. Phân tích nguyên tắc dân chủ trong XDPL. Theo mình cần phải làm gì để hoạt
động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay thực sự dân chủ?
a. Phân tích
- Nguyên tắc này đòi hỏi hiến pháp, luật phải được ban hành = trưng cầu ý dân/cơ quan
đại diện do nhân dân bầu ra.
- Xây dựng pháp luật có sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân 🡪 pháp luật mới
thể hiện được ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
- Ý nghĩa:
+ Phát huy trí tuệ của đông đảo tầng lớp nhân dân trong xã hội vào hoạt động xây
dựng pháp luật
+ Góp phần nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân. Qua các kênh trưng cầu ý
dân, nhân dân từ đó mà biết đến pháp luật, từ đó tìm hiểu kĩ hơn để có thể góp ý những
cái tốt/cái chưa được mà Nhà nước ta ban hành
+ Sự tham gia của nhân dân là điều kiện đảm bảo sự tự giác thực hiện pháp luật
nghiêm minh, có hiệu quả
- Để đảm bảo nguyên tắc này nhà nước cần:
+ Nhà nước phải không ngừng mở rộng dân chủ
+ Cơ quan nhà nước, chủ thể có thẩm quyền XDPL phải thực sự lắng nghe ý kiến
của nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia đông đảo và phải coi đó là quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của mình.
b. Cần phải làm gì để hoạt động XDPL thực sự dân chủ
- Cần phát huy các hình thức dân chủ trực tiếp trong hoạt động lập pháp như trưng cầu ý
dân.
- Tăng cường lấy ý kiến nhân dân đối với các dự thảo vb pháp luật. 🡪 Ý chí nguyện vọng
của nhân dân mới được thể hiện rõ. Từ đó mà Nhà nước có thể phục vụ dân tốt hơn
- Các hoạt động lập pháp cần phải được công khai. Ý kiến các đại biểu thiểu số cần phải
được ghi lại và công bố cho cử tri 🡪 Cử tri biết được đại biểu mà họ bầu có hoàn thành
nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền lợi cho họ không.
- Thường xuyên lắng nghe, tập hợp các ý kiến kiến nghị của cử tri và nhân dân, lắng nghe
các vấn đề mà các tầng lớp nhân dân quan tâm.
72. Phân tích nguyên tắc khách quan trong XDPL. Ý nghĩa của nguyên tắc này
trong xây dựng pháp luật?
- Nhà làm luật không phát minh ra luật mà chỉ ghi nhận những quy luật phát triển của xã
hội bằng quy phạm pháp luật.
-Quá trình XDPL phải phản ánh được những yêu cầu khách quan về sự cần thiết phải
điều chỉnh bằng pháp luật với các qhxh nhất định.
- Nội dung các quy định pháp luật phải phù hợp với các quy luật khác quan, bảo đảm phát
huy vai trò tích cực của pháp luật với đời sống xã hội.
- Làm gì?:
+ Khi bắt tay XDPL cần nghiên cứu sâu sắc thực tiễn xã hội, các điều kiện kinh tế,
chính trị, tư tưởng, tâm lí xã hội; đặc điểm dân cư, nhu cầu của các tầng lớp, nghề nghiệp;
vấn đề dân tộc và sắc tộc; khả năng thực hiện quy định trên thực tế… Thông tin từ việc
nghiên cứu này sẽ là cơ sở tốt để xây dựng quy định phù hợp
+ Nghiên cứu thực tiễn pháp lí trước đó (thực tiễn quản lí, xét xử, hoạt động của
các tổ chức và cá nhân trong xã hội…). Tránh hiện tượng pháp luật trên trời, cuộc đời
dưới đất
+ Các dự án luật phải được nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng.
Đặc biệt là cần có nhiều phương án để cho các cơ quan có thẩm quyền lựa chọn. Sau khi
đã có phương án điều chỉnh cần phải có sự thẩm định, đánh giá về các mặt kinh tế, xã
hội, khoa học… để pháp luật mang lại hiệu quả cao.
*Ý nghĩa nguyên tắc với việc xây dựng pháp luật
- Giúp pháp luật phát huy vai trò tích cực của mình trong đời sống
- Pháp luật phù hợp với cuộc sống 🡪 Dễ đi vào cuộc sống hơn, pháp luật mới phát huy
được hết hiệu lực hiệu quả của mình trong việc đảm bảo ổn định đời sống xã hội, phát
triển dất nước.
- Chẳng hạn pháp luật mà được đặt ra không phù hợp với các quy tắc đạo đức tiến bộ,
không phù hợp trình độ phát triển của cộng đồng dân cư 🡪 Người dân không thực hiện
pháp luật nghiêm chỉnh và tác động xấu đến Ý THỨC PHÁP LUẬT của người dân
73. Phân tích khái niệm pháp điển hóa pháp luật (Hệ thống hóa pháp luật chính
thức). Mục đích, ý nghĩa.
* Khái niệm:
+là hoạt động của cqnn có thẩm quyền
+nhằm tập hợp các quy định, nguồn pháp luật hiện hành, có thể chỉnh sửa, loại bỏ hoặc
bổ sung thêm các quy định cần thiết và sắp xếp chúng lại trong một chỉnh thể thống nhất,
khoa học
+để tạo thành một vbqppl mới/ bộ pháp điển.
- là hoạt động của cqnn có thẩm quyền
+ điều này nhằm đảm bảo tính chuyên môn hóa của hoạt động pháp điển hóa, góp phần
nâng cao chất lượng tiến hành công tác này.
+ là đặc điểm quan trọng giúp ta nhận diện được hoạt động pháp điển hóa với các hoạt
động khác như: hợp nhất các vbqppl/tập hợp hóa pháp luật (có thể do bất kì chủ thể nào
tiến hành tùy theo nhu cầu, mục đích của họ)
+ tại việt nam, chủ thể có thẩm quyền pháp điển hóa hiện nay: các bộ, cơ quan ngang bộ;
tandtc; vksndtc; kiểm toán nhà nước; vpqh; vpctn;
- đối tượng của pháp điển hóa phải là các vbqppl, qppl đang còn hiệu lực pháp lý
+ chỉ có những qppl và vbqppl đang còn hiệu lực pháp lý mới tham gia vào điều chỉnh
các mối quan hệ trong xã hội.
+xuất pháp từ mục đích của pháp điển hóa – giúp pháp luật mang lại hiệu quả cao trong
việc điều chỉnh các qhxh 🡪 vbqppl và qppl được pháp điển hóa phải còn hiệu lực pháp lý.
- Được tiến hành theo hai cách cơ bản:
+ pháp điển hóa nội dung:
là tập hợp các quy định hiện hành có thể sửa đổi/loại bỏ quy định không phù hợp/ bổ
sung thêm những quy định mới nhằm tạo ra một vbqppl mới(bộ luật) để đáp ứng sự điều
chỉnh pháp luật vs các qhxh.
+ pháp điển hóa hình thức
là tập hợp, sắp xếp các quy định, nguồn đang có hiệu lực thành các bộ pháp điển
theo từng chủ đề
có thể có những sửa đổi, điều chỉnh cần thiết (chủ yếu về mặt kĩ thuật)
nhằm làm các quy định hoàn chỉnh, phù hợp với nhau hơn nhưng vẫn bảo đảm nội
dung, trật tự pháp lí của các quy định đó.
không nhằm làm ra các bộ luật đồ sộ mà là sắp xếp các quy định, nguồn theo các
chủ đề
chỉ chứa những quy định còn hiệu lực pháp luật tại thời điểm đó.
tác dụng: phục vụ công tác tra cứu, tiện lợi cho việc nhận thức và thực hiện chúng.
- quá trình pháp điển hóa pl, đặc biệt là pháp điển hóa về nội dung đòi hỏi:
phải tuân theo những nguyên tắc nhất định,
phải tiến hành phù hợp với những yêu cầu của kỹ thuật lập pháp,
bảo đảm tính khoa học và khách quan cũng như các nguyên tắc của hoạt động
XDPL.
* Mục đích, ý nghĩa:
- Với hoạt động xây dựng pháp luật:
+ Nhà làm luật phát hiện ra chỗ mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lặp giữa các qppl 🡪 sửa
đổi, bổ sung, thay thế bởi các qppl mới.
+ Nhà làm luật biết được những lĩnh vực nào trên thực tế cần điều chỉnh nhưng lại chưa
có qppl điều chỉnh 🡪 Ban hành các qppl mới để kịp điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống
- Góp phần bảo đảm đảm tính thống nhất, đồng bộ của HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
+ Các vbqppl được sắp xếp theo một trật tự = đưa những lĩnh vực liên quan vào
một văn bản duy nhất thay vì để rải rác trong nhiều vbqppl đơn lẻ. Đưa các quy định và
chủ thể pháp lí liên quan vào cùng một một chương/một phần của bộ pháp điển 🡪 tăng
tính thống nhất
🡪 Sớm xác định, giảm bớt, loại bỏ liên tục những điểm mâu thuẫn chồng chéo, kẽ hở
pháp luật.
+ Bảo đảm trật tự của HỆ THỐNG PHÁP LUẬT: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT có
tính thứ bậc theo một chỉnh thể thống nhất dựa theo hiến pháp.
- Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và giá trị điều chỉnh của pháp luật, bảo đảm tính
phù hợp, khả thi của HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
+ Để điều chỉnh pháp luật đạt giá trị cao 🡪 pháp luật phải phù hợp với cac qhxh 🡪
đẩy mạnh PHÁP ĐIỂN HÓA nhằm bảo đảm các qppl lạc hậu, mâu thuẫn, trùng lặp sẽ bị
loại bỏ và thay vào đó là các qppl phù hợp với sự phát triển.
+ Với cơ quan nhà nước: biết một cách hệ thống những văn bản nào cần áp dụng
trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Công dân: Giúp biết được văn bản cần áp dụng trong những tình huống cụ thể
mà họ gặp 🡪 tự bảo vệ mình tốt hơn nếu không hài lòng với cách xử lý của cqnn.
- Giúp thuận lợi cho nhận thực, tiếp cận nghiên cứu tìm hiểu các quy định pháp luật; góp
phần bảo đảm tính công khai, minh bạch của HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
+ PHÁP ĐIỂN HÓAPL = đơn giản hóa HỆ THỐNG PHÁP LUẬT 🡪 giúp người
dân tiếp cận pháp luật và phát huy các giá trị của pháp luật trong điều chỉnh qhxh
+ Người dân dễ dàng tiếp cận được 🡪 có điều kiện nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng
về các quy định 🡪 áp dụng các quy định pháp luật chính xác.
QUAN HỆ PHÁP LUẬT
75. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật. Việc một quan hệ xã hội được pháp luật
điều chỉnh có ý nghĩa gì với sự vận động và phát triển của nó.
1. Khái niệm
a. Định nghĩa: +QHXH được pháp luật điều chỉnh
+Các bên tham gia quan hệ xã hội có quyền và nghĩa vụ pháp luật
được nhà nước bảo đảm thực hiện.
b. Đặc điểm:
* Là QHXH có ý chí:
- QHXH: quan hệ giữa người với người, tồn tại khách quan trong đời sống xã hội.
- QHPL: QHXH được pháp luật tác động và điều chỉnh
- QHPL xuất hiện do ý chí của con người, được hình thành thông qua ý chí của con
người: nhà nước + các bên chủ thể tham gia quan hệ đó trong sự phù hợp với ý chí nhà
nước.
- Biểu hiện qua ý chí nhà nước:
+ Pháp luật điều chỉnh qhxh nào và không diều chỉnh qhxh nào
+ Ai đủ điều kiện tham gia quan hệ đó
+ Khi tham gia người ta có quyền và nghĩa vụ pháp lí như thế nào.
+ Trong trường hợp bên nào không thực hiện đúng quy định pháp luật khi tham
gia vào qhpl thì nhà nước sẽ có biện pháp cưỡng chế thực hiện hoặc phải khôi phục
những thiệt hại họ gây ra.
- Biểu hiện qua ý chí các chủ thể:
+ Quyền và nghĩa vụ các bên với nhau như thế nào.
+ Chủ thể tham gia qhpl với ai, về cái gì, vì cái gì
+ Trong một số trường hợp ý chí của họ làm phát sinh/ thay đổi/ chấm dứt qhpl
nào: qhpl hợp đồng, hôn nhân… (VD: Pháp luật không ép nam nữ phải kết hôn mà chỉ
quy định về độ tuổi kết hôn và một số điều kiện khác)
+ Ý chí chủ thể phải phù hợp với ý chí của nhà nước, là sự cụ thể hóa ý chí của
nhà nước.
* Các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước bảo đảm thực hiện.
- Quyền và nghĩa vụ pháp lý: quyền & nvu do nhà nước quy định/ thừa nhận: Khi các bên
tự xác định với nhau quyền và nghĩa vụ mà chưa được pháp luật quy định quyền và nghĩa
vụ đó + Nội dung xác định không được trái với pháp luật và đạo đức.
- Được nhà nước bảo đảm trên thực tế:
+ Khi có tranh chấp quyền và nghĩa vụ pháp lý, nhà nước can thiệp nhằm đảm bảo
bên có quyền thực hiện được quyền, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ 🡪 Bảo vệ
lợi ích chính đáng, hợp pháp.
+ Trong trường hợp các bên thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ pháp lý 🡪
chịu trách nhiệm: gánh chịu hậu quả bất lợi đã được dự kiến trong phần chế tài của quy
phạm pháp luật.
* Việc một qhxh được pháp luật điều chỉnh có ý nghĩa gì với sự vận động và phát
triển nó?
- Các qhxh khi được pháp luật điều chỉnh sẽ phát triển theo những hướng nhất định với
mục đích nhà nước.
+ Các qhxh phù hợp với ý chí nhà làm luật. Được ghi nhận và được bảo vệ, thúc đẩy theo
những chiều hướng nhất định nhằm đạt dược mục đích nhất định.
+ Các qhxh nếu trái với ý chí của nhà làm luật Sẽ bị pháp luật hạn chế, loại bỏ
- Nếu một quan hệ xã hội bị điều chỉnh sai
+ Bản thân pháp luật có những qhxh không nên điều chỉnh, không điều chỉnh được.
+ Các qhxh được tác động bằng biện pháp gì và mức độ ra sao bên cạnh ý chí nhà nước
còn phụ thuộc vào đặc điểm, điều kiện ra đời của qhxh ấy.
+ Nếu pháp luật cố gắng điều chỉnh các qhxh một cách cứng nhắc, trái với quy luật khách
quan hoặc mức độ, biện pháp không phù hợp sẽ dẫn đến việc điều chỉnh không hiệu
quả 🡪 Gây chệch hướng phát triển của qhxh, tác động tiêu cực chung đến cả các qhxh
trong một chỉnh thể thống nhất, thậm chí có thể tác động tiêu cực đến Ý THỨC PHÁP
LUẬT của nhân dân.
76. Phân tích khái niệm QHPL. Ví dụ cụ thể về một qhpl mình tham gia hằng ngày
Khái niệm: +QHXH được pháp luật điều chỉnh
+Các bên tham gia quan hệ xã hội có quyền và nghĩa vụ pháp luật
được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Phân tích:
* Là QHXH có ý chí:
- QHXH: quan hệ giữa người với người, tồn tại khách quan trong đời sống xã hội.
- QHPL: QHXH được pháp luật tác động và điều chỉnh
- QHPL xuất hiện do ý chí của con người, được hình thành thông qua ý chí của con
người: nhà nước + các bên chủ thể tham gia quan hệ đó trong sự phù hợp với ý chí nhà
nước.
- Biểu hiện qua ý chí nhà nước:
+ Pháp luật điều chỉnh qhxh nào và không diều chỉnh qhxh nào
+ Ai đủ điều kiện tham gia quan hệ đó
+ Khi tham gia người ta có quyền và nghĩa vụ pháp lí như thế nào.
+ Trong trường hợp bên nào không thực hiện đúng quy định pháp luật khi tham
gia vào qhpl thì nhà nước sẽ có biện pháp cưỡng chế thực hiện hoặc phải khôi phục
những thiệt hại họ gây ra.
- Biểu hiện qua ý chí các chủ thể:
+ Quyền và nghĩa vụ các bên với nhau như thế nào.
+ Chủ thể tham gia qhpl với ai, về cái gì, vì cái gì
+ Trong một số trường hợp ý chí của họ làm phát sinh/ thay đổi/ chấm dứt qhpl
nào: qhpl hợp đồng, hôn nhân… (VD: Pháp luật không ép nam nữ phải kết hôn mà chỉ
quy định về độ tuổi kết hôn và một số điều kiện khác)
+ Ý chí chủ thể phải phù hợp với ý chí của nhà nước, là sự cụ thể hóa ý chí của
nhà nước.
* Các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước bảo đảm thực hiện.
- Quyền và nghĩa vụ pháp lý: quyền & nvu do nhà nước quy định/ thừa nhận: Khi các bên
tự xác định với nhau quyền và nghĩa vụ mà chưa được pháp luật quy định quyền và nghĩa
vụ đó + Nội dung xác định không được trái với pháp luật và đạo đức.
- Được nhà nước bảo đảm trên thực tế:
+ Khi có tranh chấp quyền và nghĩa vụ pháp lý, nhà nước can thiệp nhằm đảm bảo
bên có quyền thực hiện được quyền, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ 🡪 Bảo vệ
lợi ích chính đáng, hợp pháp.
+ Trong trường hợp các bên thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ pháp lý 🡪
chịu trách nhiệm: gánh chịu hậu quả bất lợi đã được dự kiến trong phần chế tài của quy
phạm pháp luật.
Ví dụ cụ thể:
* Quan hệ mua – bán thịt:
* Quan hệ giữa sinh viên với HLU.
Em mua sách ở vp trường
- chủ thể quan hệ pháp luật: em và cô bán sách
- khách thể: quyền sở hữu sách
- ndung: quyền và nghĩa vụ của em
Quyền và nghĩa vụ của cô bán sách.
79. Phân tích yếu tố đảm bảo việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của chủ thể
qhpl, ví dụ?
* Năng lực pháp luật:
- Là khả năng có quyền, nghĩa vụ pháp lí do nhà nước quy định với các cá nhân, tổ chức
có thể được tham gia qhpl nào. Khả năng này thể hiện ở quy định về các điều kiện khác
nhau với từng qhpl.
- Với năng lực pháp luật, các chủ thể chỉ tham gia thụ động vào các qhpl, thể hiện:
+ chủ thể không tự tạo ra cũng như không thể tự mình thực hiện được các quyền và nghĩa
vụ pháp lý.
+ VD: đứa trẻ được thừa kế tài sản khi bố, mẹ chết. Trong mối quan hệ thừa kế này, đứa
trẻ chỉ có NLPL, không thể tự mình thực hiện được các hành vi nđ 🡪 Các quyền, lợi ích
hợp pháp của đứa trẻ được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp của nó
- Là thuộc tính không tách rời của chủ thể
- Không phải là thuộc tính tự nhiên mà do nhà nước quy định cho chủ thể
* Năng lực hành vi pháp luật:
- Khả năng nhà nước thừa nhận cho các cá nhân, tổ chức bằng hành vi của mình có thể
xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý
- Khi cá nhân, tổ chức có NLPL, có thể được tham gia qhpl nào đó họ phải có khả năng
tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí trong qhpl đó.
- Một người được coi là có năng lực hành vi pháp luật:
+ Khi họ biết cách xác lập hành vi trong một qhpl cụ thể
+ biết tự thực hiện các hành vi mình đã xác lập
+ Có khả năng độc lập chịu trách nhiệm về hành vi.
- Xem xét năng lực hành vi của cá nhân: (3 phương diện) Độ tuổi, Khả năng nhận thức,
tình trạng sức khỏe
- Khi có năng lực hành vi Chủ thể CHỦ ĐỘNG THAM GIA vào các qhpl và tự thực hiện
các quyền + nghĩa vụ của mình trên thực tế.
VD: QHPL thừa kế: nếu người thừa kế được hưởng thừa kế đã thành niên, tinh thần minh
mẫn thì đủ khả năng tự mình tham gia qhpl này.
* Ngoài ra có sự đảm bảo của nhà nước( có thể có hoặc không)
- Nhà nước là chủ thể quy định ai được tham gia qhpl, trao cho chủ thể NLPL để từ đó họ
có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật của mình.
- Nhà nước đảm bảo giám sát việc thực hiện đầy đủ về quyền và nghĩa vụ pháp lý chủ thể
trong qhpl, đặc biệt với các qhpl dân sự khi giữa 2 bên có sự bình đẳng về ý chí. Khi xảy
ra tranh chấp giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên thì Nhà nước sẽ đứng ra giải
quyết.
- VD: trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động không thực hiện hợp đồng là trả
lương theo như quy định cho nguời lao động thì người lao động có quyền khởi kiện để
Nhà nước bảo vệ cho quyền lợi hợp pháp của mình và buộc người sử dụng lao động kia
thực hiện nghĩa vụ của họ.
80. Ví dụ về qhpl cụ thể và xác định chủ thể, khách thể, nội dung
* Quan hệ pháp luật: Ông A (50 tuổi) hiện đang làm chủ một quán ăn thuê cô C (30 tuổi)
làm lao công dọn dẹp.
* Chủ thể:
- Ông A: người sử dụng lao động
+ Năng lực pháp luật: ông A có NLPL vì ông đã đáp ứng điều kiện như pháp luật quy
định để được có quyền tuyển chọn và sử dụng lao động.
+ Năng lực hành vi pháp luật:
Độ tuổi: ông A – 50 tuổi - đủ tuổi mà pháp luật quy định với người sử dụng lao
động.
Tình trạng sức khỏe, thể lực: ông A có sức khỏe bình thường.
Khả năng nhận thức: Có năng lực nhận thức, không mắc các bệnh thần kinh, tâm
lý
- Cô C: người lao động
+ Năng lực pháp luật: Cô C có NLPL vì cô C đã đáp ứng được các yêu cầu luật định về
quyền có việc làm, được làm việc, được hưởng quyền và thực hiện các nghĩa vụ của
người lao động.
+ Năng lực hành vi:
Độ tuổi: Cô C – 30 tuổi - đã đủ tuổi lao động như pháp luật quy định.
Tình trạng sức khỏe, thể lực: Cô C có sức khỏe bình thường, đủ sức khỏe để thực
hiện công việc
Khả năng nhận thức: Cô C là người bình thường, không mắc các bệnh về tâm lý
thần kinh.
* Nội dung:
- Có quyền bố trí, điều hành cô C vào - Thực hiện hợp đồng lao động
những vị trí làm việc. - Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy của quán
- Có quyền khen thưởng/ xử lý vi phạm ăn, tuân theo sự điều hành hợp pháp của ông A
kỷ luật cô C theo quy định của pháp - Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
luật. hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
- Có quyền chấm dứt hợp đồng lao
động với cô C theo những trường hợp
luật định
- Được trả lương theo số lượng và chất - Thực hiện hợp đồng lao động
lượng - Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động
- Được đảm bảo an toàn lao động trong và các điều kiện khác cho cô C làm việc
quá trình lđ - Đảm bảo kỷ luật lao động
- Được bảo hiểm xã hội theo qđpl. - Tôn trọng nhân phẩm, đối xử đúng đắn với cô
- Được nghỉ ngơi theo qđpl và theo thỏa C, phải quan tâm đến đời sống của cô C và gia
thuận giữa các bên đình
- Được đình công theo qđpl. - Trả lương cho cô C theo qđpl và hợp đồng
- Chủ thể nhận - Chủ thể nhận - Đã gây ra hậu quả nguy hại - Chủ thể vi phạm
thức rõ hành vi thức rõ hành vi cho xã hội gây ra hậu quả nguy
của mình là của mình là - Không nhận thấy trước được hại cho xã hội.
nguy hiểm, thấy nguy hiểm,
hậu quả đó mặc dù cần phải - Trường hợp không
trước hậu quả thấy trước hậu
thấy trước và có thể thấy nhận thấy trước
do hành vi gây quả do hành vi
trước. được hậu quả đó
ra gây ra
- Cần phải thấy trước: người nhưng tin tưởng
- Mong muốn - Có ý thức để vi phạm phải tuân thủ những điều đó không xảy
cho nó xảy ra mặc cho hậu quy tắc nhất định nhưng do ra hoặc có thể ngăn
quả xảy ra luộm thuộm, thiếu cẩn trọng, cản.
lơ đễnh, không tập trung, lơ là
tắc trách…
- Có thể thấy trước: người vi
phạm đủ đk kq và cơ quan
(trđ nhận thức, kinh nghiệm
sống, địa điểm, điều kiện,
hoàn cảnh kq..) để có thể thấy
trước khả năng xảy ra hậu quả
trong hành vi của mình.
- Động cơ
Là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vppl.
Chỉ những vppl với lỗi cố ý mới có yếu tố động cơ, vì người vppl với lỗi vô ý khi
thực hiện hành vi họ không nhận thức được hành vi của mình là vppl/hoàn toàn tin
hành vi của mình là không vppl
- Mục đích:
Là kết quả trong ý thức mà chủ thể vppl đặt ra và mong muốn đạt được khi thực
hiện hành vi
Chỉ những vppl với lỗi cố ý trực tiếp mới có yếu tố mục đích, vì chỉ trong trường
hợp này, người vp mới mong muốn đạt được những kết quả nào đó.
Hậu quả (kết quả xảy ra trên thực tế) ≠ mục đích (kết quả trong ý thức mà mong
muốn đạt được)
Hậu quả xảy ra có thể trùng/khác so với mục đích – do yếu tố khách quan, chủ
quan chi phối quá trình thực hiện.
c. Chủ thể
- Là những cá nhân/tổ chức: Có năng lực trách nhiệm pháp lý + Đã có hành vi vi phạm
- Năng lực trách nhiệm pháp lý
Độ tuổi + Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi
- Mọi tổ chức hợp pháp đều có NLTNPL. NLTNPL của tổ chức được xác định trên cơ sở
địa vị pháp lý của tổ chức đó.
d. Khách thể
- Là những qhxh được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vppl xâm hại
- Một vppl có thể xâm hại một/nhiều khách thể. VD: trộm cắp xâm phạm quyền sở hữu;
cướp xâm hại sức khỏe, tính mạng và quyền sở hữu.
94. Phân tích ý nghĩa của từng yếu tố cấu thành trong vi phạm pháp luật với việc
truy cứu trách nhiệm pháp lý.
* Mặt khách quan:
- Hành vi trái pháp luật: Nếu không xác định được hành vi trái pháp luật thì không thể
tiến hành TCTNPL.
- Hậu quả: cơ sở quan trọng để đánh giá mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật
+ Hành vi trái pháp luật nhưng hậu quả không đáng kể/nguy cơ gây hại cho xã hội
thấp 🡪 có thể không bị truy cứu trách nhiệm pháp lí.
+ Xác định được mức độ nguy hiểm của hành vi còn là căn cứ để xác định loại
TNPL cần truy cứu. VD căn cứ vào mức độ thương tích của người bị hại mà quyết định
TCTNPL hình sự or hành chính
- Mối quan hệ giữa hành vi trái pháp luật – thiệt hại là một căn cứ quan trọng để
TCTNPL:
+ Một người sẽ không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại mà hành vi của họ
không trực tiếp gây ra.
+ Mối quan hệ này sẽ được coi là mối quan hệ nhân quả ⬄ hành vi trái pháp luật
xảy ra TRƯỚC thiệt hại + thiệt hại là kết quả trực tiếp, tất yếu của hành vi trái pháp luật.
- Thời gian, địa điểm, phương pháp, công cụ, thủ đoạn: 🡪 cơ sở cho việc lựa chọn áp
dụng biện pháp cưỡng chế chính xác, phù hợp với mục đích cần TCTNPL 🡪 đạt hiệu quả
cao trong cải tạo, giáo dục chủ thể vppl.
* Mặt chủ quan:
- Lỗi:
+ Thông thường chỉ những trường hợp khi thực hiện hành vi, chủ thể có lỗi mới bị
TCTNPL, tức có khả năng nhận thức những hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng cố ý/vô
ý gây ra.
+ Số ít trường hợp TCTNPL ngay cả khi chủ thể không có lỗi, hành vi được thực
hiện do nguyên nhân khách quan. VD: thiệt hại do những nguồn nguy hiểm cao độ
(phương tiện giao thông vận tải cơ giới, vũ khí, chất nổ…) gây ra; Cha mẹ/ người giám
hộ có thể phải bồi thường thiệt hại do người <15t/mất năng lực hành vi dân sự gây ra.
+ Lỗi cũng là căn cứ để xác định biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể một cách
phù hợp. VD trong những trường hợp trên chỉ áp dụng những biện pháp cưỡng chế mang
tính khôi phục thiệt hại, không áp dụng biện pháp trách nhiệm hình sự.
- Nhiều trường hợp, động cơ mục đích là căn cứ quan trọng để quyết định áp dụng biện
pháp cưỡng chế nhà nước cho cụ thể đối với chủ thể vi phạm.
-Động cơ: nhiều trường hợp, động cơ mục đích là căn cứ quan trọng để quyết định áp
dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước cho cụ thể đối với chủ thể vi phạm.
* Khách thể:
- Là những qhx được pl bảo vệ nhưng đã bị hành vi vi phạm pl xâm hại.
- Hành vi dù gây thiệt hại cho các qhxh nhưng nếu qhxh không được pháp luật bảo vệ 🡪
không được truy cứu trách nhiệm pháp lí.
* Chủ thể : là cá nhân hay tổ chức có ăng lực tách nhiệm pl đã có hành vi vi phạm pl.
Là cá nhân
- Độ tuổi là căn cứ quan trọng:
+ Nếu đến thời điểm thực hiện hành vi trái pháp luật, cá nhân chưa đủ tuổi pháp
luật qđ phải chịu TNPL 🡪 không được tiến hành TCTNPL.
+ Để cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp
- Khả năng nhận thức và điểu khiển hành vi
+ Nếu ở thời điểm thực hiện hành vi trái pháp luật, chủ thể không có khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi -> không được TCTNPL
+ Nếu ở thời điểm TCTNPL, chủ thể bị mất khả năng nhận thức/điều khiển hành
vi 🡪 hoạt động TCTNPL có thể phại tạm dừng/hủy bỏ
- Nhân thân người vi phạm cũng là cơ sở để lưa chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp
Chủ thể là tổ chức: Địa vị pháp lí
- Không TCTNPL với một tổ chức mà sự tồn tại của nó là bất hợp pháp. Với đặc thù của
mình, tổ chức có thể bị áp dụng một số biện pháp cưỡng chế nhà nước nđ do pháp luật
qđ.
Ý THỨC PHÁP LUẬT
96. Căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của một cá nhân, liên hệ bản thân
a. Căn cứ đánh giá
* Tư tưởng pháp luật
- Khái niệm: Là toàn bộ những quan điểm, quan niệm, học thuyết, trường phái lí luận về
pháp luật.
- Tư tưởng pháp luật mang tính khoa học phản ánh đúng đắn các mối quan hệ vật chất
của xã hội và quy luật phát triển khách quan của xã hội.
- Tư tưởng pháp luật hàm chứa các giá trị khoa học được đúc kết, kế thừa từ thực tế của
nền văn minh pháp lí nahan loại.
- Tư tưởng pháp luật được xây dựng trê nền tảng có tính kế thừa qua các giai đoạn phát
triển của lịch sử xã hội.
* Tâm lý pháp luật
- Khái niệm: Biểu hiện tâm trạng, cảm xúc, thái độ với pháp luật và các hiện tượng pháp
lí khác.
- Đặc điểm:
Mang tính tích cực/tiêu cực
Là yếu tố chủ quan nên việc nhận diện những đặc tính đòi hỏi phải có quá trình lâu
dài và cần phải thông qua hành vi pháp luật thực tiễn.
Có tính ổn định tương đối, song có thể biến đổi khi môi trường kinh tế, chính trị,
pháp lí có thay đổi.
- Gồm: Tâm trạng, cảm xúc, thái độ, niềm tin
+ VD: Thái độ: tôn trọng pháp luật; phản đối người sử dụng ma túy; đồng tình với
bản án mà tòa tuyên cho bị cáo. Tâm trạng: Tức giận với hành vi giết người; Sợ hãi trước
hình phạt; Lo lắng khi vppl; Vui khi dự án luật được thông qua
* Đánh giá bản thân:
- Ý thức pháp luật của em ở mỗi thời kỳ đã có sự thay đổi rất nhiều và ý thức pháp luật
phát triển theo chiều hướng nâng cao dần cả về tri thức lẫn tâm lý pháp luật.
- Trước đây:
+ Cả về tri thức pháp luật lẫn tâm lý pháp luật của em đều không tốt. Em không hiểu biết
về pháp luật, không tìm hiểu, nghiên cứu pháp luật; không thường xuyên cập nhật những
tin tức về luật pháp nhiều nên khổng thể hiểu hết được những quy định của pháp luật
cũng như ý nghĩa của chúng.
+ Do không hiểu được ý nghia của pháp luật nên thái độ tình cảm của em với pháp luật
còn khá là thờ ơ và không quan tâm nhiều.
+ Một số lần khi tham gia giao thông, Luật giao thông đường bộ quy định là phải sử dụng
đủ đèn chiếu sáng từ 19 ngày hôm trước đến 5h ngày hôm sau. Tuy nhiên do không hiểu
biết nên khi đi xe máy ngoài đường lúc 20h em đã không bật đèn và vi phạm. Hay khi
tham gia giao thông em luôn đội mũ bảo hiểm nhưng là do em sợ bị cảnh sát phạt chứ
không phải là em tôn trọng cái quy định đó
- Hiện tại
+ Cùng với sự phát triển của bản thân thì ý thức của em cũng được nâng cao hơn cả về
Tri thức và Tâm lý
+ Một phần cũng là do là sinh viên luật nên em quan tâm đến pháp luật nhiều hơn, đọc
và nghiên cứu kỹ về pháp luật hơn nên về cơ bản đã có sự nâng cao hơn về mặt tri thức.
Ngoài ra việc học môn LLCVNNPL cũng đã giúp em hiểu sâu sắc và toàn diện hơn về
pháp luật.
+ Do được tìm hiểu và nghiên cứu pháp luật, hiểu được mục đích ý nghĩa của chúng 🡪
Tâm lý với pháp luật của em tốt hơn: Em không còn thờ ơ với pháp luật mà quan tâm đến
pháp luật, tôn trọng các quy định của pháp luật 🡪 Tự giác thực hiện hơn. Đặc biệt là ý
thức tham gia giao thông, em đội mũ bảo hiểm và thực hiện cac quy định về ATGT để
bảo vệ sự an toàn của bản thân và cả người khác.
97. Vai trò của ý thức pháp luật với việc xây dựng pháp luật, liên hệ thực tiễn Việt
Nam?
a. Vai trò của Ý THỨC PHÁP LUẬT với XDPL
- Hoạt động XDPL là một trong những hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm đưa ý chí
của lực lượng cầm quyền lên thành pháp luật 🡪 XDPL là quá trình dựa trên sự nhận thức
đầy đủ về nhu cầu của đời sống thực tiễn + đặc điểm qhxh + mục đích điều chỉnh qhxh
đó.
- Hoạt động xây dựng pháp luật là một trong những hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm
đưa ý chí của lực lượng cầm quyền lên thành pháp luật.
- Ý thức pháp luật là tiền đề, tư tưởng trực tiếp để hình thành, phát triển và hoàn thiện hệ
thống pháp luật.
- Góp phần nhận thức thấu đóa, đầy đủ đối với chính sách pháp luật và các yêu cầu của
viêc điều chỉnh pháp luật
- Nâng cao khả năng thực hiện việc quy phạm hóa các nội dung điều chỉnh pháp luật và
xác định các chuẩn mực pháp lí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế.
- Bảo đảm cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đúng quy trình kĩ thuật pháp
lí, hạn chế được tình trạng chồng chéo mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau trên thực tế.
- Bảo đảm hiệu quả, chất lượng haotj động hệ thống hóa pháp luật đặc biệt hoạt động
pháp điển quy phạm pháp luật trên thực tế.
b. Thực tiễn Việt Nam
- điểm tích cực:
+ ý thức pháp luật được nâng cao rõ rệt nên việc ban hành các vbqppl vừa đúng thẩm
quyền + đúng quy trình luật định + có chất lượng hơn trước.
+ nội dung các loại văn bản đã cơ bản bao quát lĩnh vực của đời sống. tư duy các nhà lập
pháp ngày càng phù hợp với điều kiện ktxh của đất nước, hạn chế ý muốn chủ quan duy ý
chí.
+ tâm lý pháp luật tốt thúc đẩy hành động tích cực hơn trong banh hành vbpl: tốc độ xdpl
của qh và cơ quan khác tăng lên nhiều so với trước đây, bảo đảm cho hệ thống pháp luật
ngày càng hoàn thiện, đồng bộ
+ người dân việt nam nâng cao: trình độ hiểu biết của nhân dân và thái độ tích cực trong
hoạt động pháp luật; nhân dân tích cực tham gia các hoạt động của nhà nước, thông qua ý
kiến đóng góp cho các vbpl với số lượng nhiều và chất lượng cao 🡪 ng dân ngày càng
quan tâm hơn đến pháp luật + hiểu được giá trị của pháp luật với dsxh nên tự giác học
hỏi, tìm tòi nhằm hoàn thiện hơn nhận thức về pháp luật.
* Tiêu cực:
- Hiểu biết pháp luật của một số tổ chức và cá nhân chưa đáp ứng nhu cầu
🡪 chất lượng một số văn bản, quy định pháp luật chưa cao, hệ thống pháp luật Việt Nam
còn nhiều tồn tại, bất cập như: chưa thực sự đồng bộ, tính thống nhất chưa cao, chưa phù
hợp lắm với thực tế nên tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống.
🡪 Hiện tượng các văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND UBND tỉnh vẫn còn
nhiều trường hợp ban hanh trái pháp luật vẫn còn xảy ra
- Người dân Việt Nam;
+ Khó khăn trong việc tham gia XDPL: Trình độ dân trí thấp 🡪 đóng góp ý kiến XDPL
xp từ ý chí chủ quan, vì lợi ích trước mắt chứ không dựa trên sự hiểu biết sâu sắc.
+ ý thức pháp luật không đồng đều giữa các vùng, miền. có những nơi người dân ít khi
tiếp xúc với pháp luật 🡪 thờ ơ pháp luật, ý thức xdpl hầu như không có.
98. Vai trò của ý thức pháp luật với thực hiện pháp luật, liên hệ bản thân?
a. Vai trò
- Thực hiện pháp luật: là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của
pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể
pháp luật.
- Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm, thái độ,
tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lí khác, thể hiện mối
quan hệ giữa con người đối với pháp luật và sự đánh giá về mức độ công bằng, bình đẳng
tính hợp pháp hay không hợp pháp đối với hành vi, lợi ích hoặc quan hệ từ thực tiễn đời
sống pháp lí và xã hội.
-Sự hiểu biết pháp luật: Hiểu biết pháp luật càng tường tận, đầy đủ, chính xác, sâu sắc 🡪
càng có điều kiện thực hiện chúng nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác. Không hiểu biết
pháp luật/không hiểu đủ đúng 🡪 việc thực hiện pháp luật trở nên thụ động, khó khăn, khả
năng bảo đảm tính hợp pháp của hành vi thấp, hiệu quả không cao.
+ Chủ thể nhận thức đầy đủ cơ sở lý luận, thực tiễn của việc ban hành qđ đó + mục đích ý
nghĩa của chúng + sự phù hợp giữa chúng với các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của
dân tộc 🡪pháp luật được thực hiện đầy đủ, triệt để.
VD: Hiện tượng bầu cử thay, không đi bầu cử 🡪 do không ý thức sâu sắc về quyền
được bầu cử của mình, chưa thấy tầm quan trọng của lá phiếu.
- Tình cảm, thái độ pháp lí:
+ Là yếu tố tạo ra sự gắn bó với pháp luật, làm tăng khả năng thực thi quyền,
nghĩa vụ của chủ thể.
+ Là động lực quan trọng thúc đẩy sự lựa chọn/thực hiện hành vi con người, trong
đó có hành vi pháp luật. Khi tôn trọng pháp luật sẽ thúc đẩy chủ thể xử sự theo pháp luật:
kiềm chế không thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm + Tự giác, tích cực thực hiện
quyền và nghĩa vụ pháp lí. Khi coi thường pháp luật, nhà chức trách, ác cảm với pháp
luật 🡪 khó thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh: thực hiện một cách lấy lệ HOẶC THẬM
CHÍ chống đối pháp luật, vppl có chủ đích.
b. Liên hệ bản thân
Bản thân em luôn tích cực rèn luyện, nâng cao hiểu biết về pháp luật. Có thái độ
đúng đắn và nghiêm túc với mọi hoạt động thực hiện pháp luật.
99. Phân tích khái niệm giáo dục pháp luật. Mục đích, ý nghĩa của việc giáo dục
pháp luật
* Khái niệm: +quá trình tác động có hệ thống, có mục đích thường xuyên tới nhận
thức con người
+Nhằm trang bị trình độ pháp lý nhất định để từ đó ý thức đúng đắn, tôn
trọng, tự giác xử sự theo yêu cầu cảu pháp luật.
* Phân tích:
- về mặt bản chất, gdpl là quá trình hoàn thiện nhân tố xã hội – pháp lí của con người +
nâng cao khả năng sáng tạo của con người trước đời sống thực tiễn.
- gdpl là quá trình tác động của nhiều hình thức, phương tiện vào ý thức. đó không phải
và không thể là sự áp đặt ý chí chủ quan, duy ý chí tới quá trình nhận thức khách quan
của các chủ thể.
- là một nhiệm vụ mang tính thường xuyên, liên tục của nhà nước. do đó, nhà nước cần
thực hiện tổ chức, quản lí, đánh giá kết quả lĩnh vực hoạt động này.
- phải đảm bảo tính kịp thời, sát thực, phù hợp cả về nội dụng, hình thức và đối tượng
- Cần gắn giáo dục pháp luật với quá trình thực thi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh đất nước, của từng vùng, miền địa phương và an sinh xã
hội.
* mục đích
- nâng cao khả năng nhận thức pháp lí, sự hiểu biết 🡪 hình thành tri thức pháp luật
+ mục đích hàng đầu bởi sự hiểu biết pháp luật có vai trò quan trọng trong bảo
đảm sự phát triển của tư duy pháp lí, định hướng các hành vi của chủ thể
+ tri thức pháp luật tạo nên cơ sở khẳng định lòng tin vào các giá trị của pháp
luật 🡪 chủ thể chủ động xác lập hành vi và chịu trách nhiệm về hành vi.
+ tri thức pháp luật không thể là sự hiểu biết đơn giản, phiến diện mà mang tính hệ
thống logic 🡪 gdpl đóng vai trò quan trọng trong mở rộng khối lượng tri thức pháp lí,
nâng cao khả năng hiểu biết pháp luật toàn diện, thống nhất.
- khơi dậy tình cảm, lòng tin, thái độ đúng đắn với pháp luật
+ lòng tin vào pháp luật là lòng tin vào công lí, công bằng được tạo bởi pháp luật.
nó chỉ có giá trị đích thực <=> nó đem lại thái độ chủ động trong việc xử sự phù hợp với
pháp luật + được hình thành trên nền tri thức pháp luật cần thiết.
+ gdpl: không chỉ để hiểu biết về các quy định: để pháp luật được sống
trong tư duy, hành vi và để khơi dậy tình cảm, lòng tin, thái độ đúng đắn với pháp luật.
+ cần giáo dục tình cảm công bằng, khoan dung + ý thức trách nhiệm + thái độ
không khoan nhượng trước hành vi vppl + thái độ tôn trọng pháp luật, pháp chế.
- hình thành thói quen xử sự theo pháp luật với động cơ tích cực.
+ tri thức pháp luật không thể là những nội dung lí luận thuần túy mà phải được
hiện thực hóa qua hoạt động pháp lí thực tiễn.
+ gdpl: không chỉ cung cấp kiến thức lí luận/qđpl cụ thể: tạo lập thói quen
xử sự theo pháp luật
+ thói quen này hình thành không phải là thụ động, vô thức mà dựa trên nền tảng
của động cơ về hành vi hợp pháp, tích cực.
100. Phân tích các biện pháp cơ bản để nâng cao ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện
nay.
- Không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của đất nước
+ Bảo đảm tính toàn diện, đồng bộ của hệ thống pháp luật; ban hành đầy đủ các
văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành trong trường hợp cần thiết; bảo đảm tính
thống nhất của hệ thống pháp luật và từng bộ phận của hệ thống pháp luật. Hạn chế trùng
lặp, chồng chéo, mâu thuẫn của qu phạm pháp luật trong mỗi bộ phận và trong các bộ
phận của hệ thống pháp luật.
+ Xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với phong tục tập quán, những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hóa cao đẹp với tâm lý, lối
sống của nhân dân các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước.
+ Mạnh dạn tiếp thu, sử dụng có hiệu quả lý luận, kinh nghiệm điều chỉnh pháp
luật của các nước trên thế giới.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của thực hiện và áp dụng pháp luật
- Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước (Trong
sạch, gương mẫu, biết cách tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện đầy đủ, nghiêm minh
các qđpl.)
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học pháp lý và hệ thống hóa pháp luật
+ Tạo điều kiện hơn nữa cho hoạt động nghiên cứu KHPL cả về số lượng + chất
lượng của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, trang thiết bị, kinh phí…
+ KHPL phải đưa ra những nguyên lý, tư tưởng, qdpl phù hợp với thời kỳ
CNH,HĐH trên cơ sở tổng kết, phát triển kinh nghiệm pháp lý thực tiễn của Việt Nam;
nắm bắt, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu KHPL của các nước khác trên thế giới
- Mở rộng dân chủ, bảo đảm các điều kiện cần thiết để nhân dân tham gia tích cực, hiệu
quả vào các hoạt động xây dựng, thực hiện, bảo vệ pháp luật + đấu tranh phòng chống vi
phạm pháp luật
- Xử lý kip thời, nghiêm minh với các hành vi vppl, bảo đảm công bằng xã hội.
+ Khi ý thức tự giác của các tổ chức, cá nhân chưa cao thì cần tăng cường quy định và áp
dụng biện pháp trách nhiệm pháp lý. Các biện pháp trừng phạt phải được áp dụng nghiêm
minh, đủ sức răn đe, cải tạo các chủ thể vppl và đồng thời có tác dụng cảnh bảo với các
chủ thể khác.
+ Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể
và công dân đều bị xử lý theo pháp luật.
+ Phải có cơ chế tổ chức, chỉ đạo cuộc đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu, vppl mạnh
hơn, có chất lượng hơn
- Đẩy mạnh giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật 🡪 biện pháp quan trọng nhất
+ GDPL phải có chương trình giáo dục phù hợp với từng loại đối tượng khác
nhau, có chất lượng, hiệu quả cao
+ Bằng nhiều hình thức, biện pháp:
Giáo dục trong nhà trường;
Qua các mass media;
Qua hoạt động của cơ quan chuyên trách trong BMNN;
Qua hoạt động lập, hành, tư, đặc biệt là tư pháp (Xét xử, xử lí VPHC, hđ giải
quyết khiếu nại tố cáo)
Qua hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lí, hòa giải ở cơ sở.
Lồng ghép trong các hoạt động của tổ chức chính trị xã hội
Thông qua cuộc thi tìm hiểu pháp luật.
+ Giáo dục ở phạm vi rộng khắp
+ Phải tiến hành đồng bộ kết hợp GDPL + GDCT, đạo đức, văn hóa, thẩm mỹ