You are on page 1of 97

NGUỒN GỐC, KIỂU NHÀ NƯỚC

1.Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ biểu hiện
một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay. 
a) Các đặc trưng cơ bản:
* Khái niệm:….
* Nhà nước có quyền lực đặc biệt:
- Quyền lực đặc biệt: 
 Khả năng nhờ đó các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải phục tùng ý chí của nhà
nước
 Khả năng phụ thuộc sức mạnh bạo lực, vật chất, uy tín, vận động quần chúng..
 Bao trùm toàn bộ lãnh thổ đất nước, có tính tối cao.
- Một lớp người đặc biệt tách ra từ xã hội:
+ Tách khỏi hoạt động sx trực tiếp
+ Được tổ chức thành các cơ quan nhà nước chuyên đảm nhiệm những công việc nhất
định: Quản lý các mặt của đời sống xã hội (CQQL kinh tế, vh) và thực hiện sự cưỡng chế
với toàn xã hội (quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù) duy trì xã hội, tạo điều kiện cho xã hội
ổn định, phát triển 
* Thực hiện việc quản lí dân cư theo lãnh thổ
- Người dân ko phân biệt huyết thống, dân tộc, giới tính… cứ sống trên một địa vực nhất
định thì chịu sự quản lí của một nhà nước nhất định và thực hiện quyền và nghĩa vụ trước
nhà nước theo nơi mà họ cư trú.
- Phạm vi lãnh thổ tác động của quyền lực nhà nước có quy mô rộng lớn nhất, tất cả các
cá nhân, tổ chức sinh sống, hoạt động trên phạm vi lãnh thổ nhà nước đều chịu sự chi
phối của QLNN.
* Thực thi chủ quyền quốc gia:
- Chủ quyền quốc gia:
+ Mang ND Chính trị pháp lý
+ Thể hiện quyền quyết định tối cao, độc lập, tự quyết mọi vấn đề về đối nội, đối
ngoại; không phụ thuộc vào bất kì cá nhân tổ chức nào trong/ ngoài nước.
- Tổ chức duy nhất đủ tư cách, khả năng đại diện chính thức và hợp pháp của quốc gia,
thay mặt quốc gia dân tộc thực hiện, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
* Ban hành pl, dùng pl làm công cụ quản lí xã hội
- PL: Hệ thống quy tắc sử xự chung mang tính bắt buộc với mọi cá nhân, tổ chức trong xã
hội
Công cụ quản lý xã hội sắc bén nhất, hiệu quả nhất
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật với tư cách là đại diện chính
thức của toàn xã hội. PL do nhà nước ban hành có tính bắt buộc chung, mọi người đều
phải tôn trong và thực hiện.
* Quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền
- Thuế: Khoản tiền/ hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản,
thu nhập, nghề nghiệp… buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định
- Nhà nước là bộ máy được tách ra khỏi lao động sx trực tiếp để chuyên thực hiện quản lý
xã hội cần được nuôi dưỡng bằng của cải của dân cư đóng góp
- Nhà nước dùng nguồn tài chính của mình để xây dựng công trình công cộng, tiến hành
hoạt động chung vì lợi ích chung toàn xh.
- Nhà nước phát hành tiền làm phương tiện trao đổi trong sản xuất, phân phối, tiêu dùng.
b. Đặc trưng nhà nước Việt Nam.
- Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất có quyền thu thuế và ban hành tiền.
- Thu thuế
+ Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất có quyền thu thuế từ người dân, các doanh
nghiệp…. 
+ Nộp thuế là quyền và cũng là nghĩa vụ của công dân Việt Nam để duy trì sự hoạt động
của bộ máy nhà nước, duy trì cuộc sống bình ổn cho mình. Các cá nhân, tổ chức kinh
doanh sẽ phải nộp thuế cho nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Nhà nước thu các loại thuế như: Thuế GTGT, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất, nhập
khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp…
- Có quyền phát hành tiền:
+ Hiện nay trong NNVN chỉ có NHNNVN có quyền phát hành tiền. Nhà nước thậm chị
còn ban hành cả Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam để đảm bảo cho hoạt động này của
NHNN.
- Có thể thấy nhà nước có nguồn vật sách rất lớn, có nguồn ngân sách lớn nhằm để:
+ Đầu tư phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng
+ Phục vụ cho đời sống xã hội của nhân dân: GD, y tế, văn hóa, KHCN, thể thao, an sinh
xã hội…..
2. Phân biệt nhà nước CHXHCNVN với Đảng CSVN 

Nhà nước CHXHCNVN Đảng CSVN

- Tổ chức quyền lực đặc biệt của Việt Nam.


Đội tiên phong của GCCN,
- Thực hiện mục đích, bảo vệ lợi ích của NDLĐ và cả dân tộc Việt Nam.
Đại biểu trung thành lợi ích
Khái GCCN và người dân lao dộng khác.  GCCN, ndlđ và cả dân tộc.
niệm - Đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN nhằm
thiết lập, giữ gìn TTXH.   Lấy CN Mác-Lenin làm nền tảng
tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội.

Là trụ cột, ở vị trí trung tâm trong hệ thống Là thành viên trong hệ thống
chính trị chính trị VN
Vị trí
Là công cụ thể hiện ý chí, quyền lực của Là hạt nhân lãnh đạo của hệ
nhân dân thống chính trị

Đặc Có quyền lực đặc biệt, bao trùm toàn bộ quốc Quyền lực chính trị của Đảng
điểm gia Việt Nam, chi phối mọi cá nhân, tổ chức khác quyền lực nhà nước ở cách
trong xã hội. thức tác động vào xã hội. VD:
Để thực thi quyền lực, NNVN có một bộ máy Nhà nước có thể ra lệnh trực tiếp
nhà nước chuyên nghiệp  cho lực lượng cảnh sát thực thi
cưỡng chế pl trong khi Đảng
không thể làm như vậy. 
Đảng không có bộ máy chuyên
nghiệp phức tạp như bộ máy nhà
nước. 

NNVN thực hiện quản lí dân cư theo lãnh thổ Đảng chỉ quản lí các thành viên
và có cơ sở xã hội rộng.   của mình – các Đảng viên trong
phạm vi hẹp hơn

Là đại diện chính thức cho toàn quốc gia Việt Trong vấn đề chủ quyền quốc gia
Nam thực thi chủ quyền quốc gia.  cũng như trong các quan hệ đối
Là chủ thể độc lập tự quyết trong quan hệ đối nội, đối ngoại, Đảng sẽ chỉ đưa ra
nội, đối ngoại, không phụ thuộc vào bất kì cá những đường lối, chủ trương,
nhân, tổ chức nào trong nước cũng như các chính sách để Nhà nước thực
nhà nước khác, tổ chức quốc tế hiện chứ không trực tiếp tham gia
vào. 

- Ban hành ra pháp luật được thực hiện thông Đảng ban hành điều lệ Đảng,
qua cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất – Cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị,
QH - để làm công cụ quản lý xã hội, mọi cá quy định. 
nhân tổ chức phải tôn trọng và thực hiện Tất cả các Đảng viên đều phải
pháp luật nghiêm chỉnh. Nếu không thực tuân thủ các quy định đó. Nếu
hiện/thực hiện không đầy đủ pháp luật thì không tuân thủ sẽ bị Đảng ra
nhà nước sẽ có biện pháp cưỡng chế, chế tài quyết định kỷ luật/ khai trừ khỏi
nghiêm khắc xử lý: phạt tiền, phạt tù, tử hình. Đảng.

NNVN có quyền quy định và thực hiện việc Hoạt động trên cơ sở nguồn kinh
thu thuế nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý phí gồm:
xã hội, phát triển các mặt của đời sống xã  Đảng phí từ các Đảng viên
hội. Có các loại thuế như: Thuế GTGT, Thuế  Thu khác: thu về thanh lý
Tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất, nhập khẩu; thuế tài sản, khoản thu từ hỗ
thu nhập doanh nghiệp… trợ, tài trợ của các đơn vị,
Có quyền phát hành tiền: Ngân hàng NNVN tổ chức cá nhân 
là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước  Một phần ngân sách do
CHXHCNVN. Đơn vị tiền tệ là đồng Nhà nước cấp.
(VND) 🡪 NNVN có nguồn vật chất to lớn

4.Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mac Lenin về nguồn gốc nhà nước:
Theo quan điểm của Mác Lê-nin thì nhà nước nảy sinh từ xã hội và là sản phẩm có
điều kiện của xã hội loài người. Ra đời khi xã hội phát triển đến 1 giai đoạn nhất định:
xuất hiện sự phân chia giai cấp, nảy sinh ra những mâu thuẫn xã hội cần được hòa giải.
Theo Lê-nin nhà nước ra đời do 2 nguyên nhân chính:
Nguyên nhân kinh tế: là sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự phân công
lao động xã hội và sự thay đổi từ công hữu sang tư hữu.
Nguyên nhân xã hội: là sự phân hóa con người thành các giai cấp khác nhau, tầng
lớp khác biệt, mâu thuẫn và đấu tranh với nhau.
C2:
- Nhà nước là 1 phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong.
- Nhà nước nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người. Nhà nước
chỉ xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp.
- Nhà nước luôn vận động, phát triển và chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp, nó sẽ tiêu
vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó không còn nữa.
C3:
Về vấn đề nguồn gốc nhà nước: Nhà nước là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, nó
xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của đời sống xã hội khi xã hội đã phát triển
đến 1 giai đoạn nhất định.
Nhiều nguyên nhân tác động nhưng chủ yếu 2 nguyên nhân sau
 Nguyên nhân kinh tế: sự phát triển của công cụ lao động dẫn tới:
+ Năng suất tăng cao, từ đủ dẫn đến dư thừa -> mầm mống tư hữu
+ 3 lần phân công lđ trên quy mô lớn.
+ Tư liệu sx cộng đồng chia nhỏ để sx riêng theo gđ -> tạm chia, có sự chia lại nhưng dần
thưa thớt -> tư liệu sx thuộc sở hữu riêng.
+ Nguồn lực lđ: tù binh -> nô lệ nhưng quá đông nên từ con người, họ bị biến thành tài
sản sở hữu của mỗi gia đình
 Nguyên nhân xã hội: bị thay đổi theo nguyên nhân kinh tế
+ Phân hóa giàu nghèo rõ nét: Tương trợ, giúp đỡ nhau trở thành vay nặng lãi dẫn đến vc
tích tụ tài sản vào số ít còn bần cùng hóa ở số đông; phân chia thành các giai cấp và
khoảng cách rõ ràng.
+ Mối quan hệ huyết thông trong thị tộc bị phai nhạt, ng nghèo phải đi tìm nơi sống -> sự
chung sống của các thị tộc khác nhau.
+ Khi phân hóa xã hội tăng cao -> cquan quyền lực chung thành cq quyền lực của quý
tộc, chức vụ thủ lĩnh dần lợi dụng uy tín và địa vị để thâu tóm quyền lực -> không còn đại
biểu cho quyền lợi chung -> mâu thuẫn 
Như vậy, nảy sinh nhu cầu bảo vệ lợi ích của gia cấp quý tộc cấp thiết.
Nhà nước xuất hiện để dịu bớt sự xung đột giai cấp, giữ nó trong vòng “trật tự”, không đi
đến chỗ tiêu diệt xã hội.

5.Phân loại kiểu nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước. Ý nghĩa? Cho
ví dụ?
- Căn cứ vào các thời kì lịch sử: Cổ đại, Trung Đại, Cận đại, Hiện đại
- Căn cứ vào mức thu nhập bình quân tính theo dân số và sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, các nhà nước hiện đại có thể chia: phát triển – đang phát triển – chậm phát
triển.
- Tiếp cận từ các nền văn minh: Nhà nước trong nền văn minh nông nghiệp – công
nghiệp – hậu công nghiệp (tri thức).
- Căn cứ yếu tố địa lý, nhân chủng, ngữ hệ, văn hóa…: Nhà nước phương Đông và
phương Tây
- Dựa trên cách tổ chức, thực hiện QLNN: Chuyên chế - dân chủ
- Quan điểm Mác-Lenin: Dựa vào hình thái KTXH
+Được xây dựng dựa trên kiểu quan hệ sản xuất chủ yếu nào
+Phục vụ lợi ích cho giai cấp nào là chủ yếu

Chủ nô Phong kiến Tư sản Xã hội chủ nghĩa


- Ra đời sớm - Mâu thuẫn gay gắt - Chế độ cai trị của - NNTS do được
nhất. giữa chủ nô, nô lệ 🡪 NNPK tàn bạo, xd trên cơ sở
- Cơ sở: Chế độ đấu tranh đòi thay người dân rơi vào chiếm hữu tư
thị tộc bộ lạc đổi chế độ. tình trạng tối tăm 🡪 nhân về TLSX,
tan rã + Chế độ - GCCN buộc phải dần bị tiêu diệt duy trì sự thống
tư hữu, phân giải phóng nô lệ, - Lợi dụng MT gay trị, áp bức 🡪 Mâu
chia giai cấp giao đất và vùng gắt dựa ĐCPK-ND, thuẫn gay gắt giữa
chủ nô, nô lệ canh tác cho họ và GCTS phát động, GCTS-VS.-->
Sự tiến hành thu thuế.  lãnh đạo tiền hành CMVS 🡪
ra CMTS. NNXHCN.
đời - Sự ra đời, tồn tại
- 3 con đường dẫn
đến ra đời: CMXH; xp từ đòi hỏi cuộc
CCXH; từ những đấu tranh chính trị
người CÂu di cư. - gai cấp của nhân
dân lao động, nhu
cầu tổ chức, quản
lý xây dựng một
xã hội mới về mọi
mặt

Trung Quốc,
Ấn Độ, Liên Xô, Việt
Ví Babilon, Ai cập Nam, Trung
dụ khoảng từ Quốc, Lào, Triều
4000-5000 năm Tiên…
TCN

P. Tây: quan hệ quan hệ sản xuất quan hệ sản xuất


sản xuất chiếm TBCN, nhà TB – XHCN
hữu nô lệ, đất Công nhân lao Đặc trưng: chế độ
đai, tư liệu sản Chế độ sở hữu tư động làm thuê. công hữu TLSX
xuất, sở hữu tư nhân về TLSX.
CS TLSX: nhà máy,
nhân Trong đó địa chủ là công trường, hầm
KT chủ sở hữu với mỏ, đồn điền…
P.Đông: quan TLSX (chủ yếu đất
hệ sản xuất nhà đai)
nước – thành
viên công xã
nông thôn

CS + Chủ nô: có + Phong kiến, địa Cốt lõi: Quan hệ giữa các
XH quyền tuyệt đối chủ: Sở hữu ruộng + TS:  giai cấp, tầng lớp,
với nô lệ; khai đất; bóc lột nông dân nền tảng là liên
thác bóc lột sức qua phát canh, thu tô.  Khi mới
lao động; đánh Để bảo vệ lợi ích của xhien: giai
đập, bỏ đói, giếtmình, giai cấp này đã cấp tiến bộ
chết dùng mọi biện pháp  Sau: tính
+ Nô lệ: địa vị đẩy người nông dân phản động;
thấp kém; bị coi vào những “đêm tiến hành
là tài sản thuộc trường trung cổ” chiến tranh
sở hữu của chủ + Nông dân: Đông xâm chiếm
nô. đảo nhất; đối tượng thuộc địa;
tăng cường
+ Ngoài ra lực bị áp bức, bóc lột áp bức bóc
lượng dân tự nặng nề lột giai cấp
do. Mâu thuẫn xã hội hết vô sản
sức sâu sắc  Nay: Biến
+ Nhà nước: đổi theo
+ Tầng lớp khác:
chủ sở hữu tối hướng quan
Thợ thủ công, thị
cao về ruộng tâm, chăm lo
dân.
đất  nhiều hơn
+ Công xã nông cho người minh giữa GCCN
thôn: trực tiếp lao động – ND – Tri thức
chiếm hữu + Vô sản
ruộng đất và
chia cho thành  Đời sống cải
viên canh tác để thiện, 
nộp thuế cho  Tầng lớp
nhà nước. nghèo khổ
chỉ là thiểu
Thành viên của số
công xã nông  Trung lưu
thôn: người tự tăng
do, được công  Tầng lớp
xã định kì chia công nhân
ruộng canh tác. thượng lưu.
+ Nô lệ không
nhiều và địa vị
không đến nỗi
thấp kém như
PT.

Đặc Ở phương - Thường xuyên phát - Thiết lập, pt nền


điểm Đông, quá trình động chiến tranh sản xuất công
hình thành xã xâm lược, thôn tính nghiệp với năng
hội có giai cấp suất lao động rất
diễn ra chậm và lẫn nhau cao
kéo dài 🡪 khi - Gắn liền với CĐ - Từng bước bãi bỏ
nhà nước xuất trung ương tập tình trạng cát cứ,
hiện vẫn chưa quyền/Phân quyền phân tán của trật tự
xóa bỏ hoàn cát cứ trung ương tập phong kiến
toàn công xã, quyền
chế độ thị tộc. - Tuyên bố quyền
tự do, bình đẳng,
bác ái…
- Thiết lập nhiều
chế định dân chủ tư
sản:

- Xóa bỏ ách nô lệ - Công nhân tự do, - Bình đẳng trong


cho người lao động, bình đẳng với chủ; sở hữu về TLSX,
nâng cao năng suất được hưởng thành lao động, hưởng
lao động hơn. quả lao động mà ko thụ
- Bước tiến đối - Dân có thể sở hữu phải đóng thuế - Nhà nước dân
với nô lệ ở chỗ: ruộng đất, nhà cửa nặng. Tuy nhiên do chủ, do dân vì dân
với số lượng ít không có TLSX
Tiến những tù binh nên vẫn lệ thuộc - Nhà nước của
bộ không bị giết - Dân có KT riêng, chủ người lao động –
mà được đưa về địa vị hơn nô lệ, có số đông trong xã
làm nô lệ. thể lập gia đình riêng - Hình thức bóc lột hội nên tồn tại và
tinh vi, vô hình hơn hoạt động được
- Hình thức, chức
năng, bộ máy nhà nhờ sự ủng hộ,
nước tiến bộ hơn, giúp đỡ của xã
chặt chẽ hơn. hội.

- Bảo vệ chế độ của- Bản chất vẫn là - Kế thừa yếu tố


giai cấp thống trị,bóc lột, chế độ tư tích cực
trấn áp nhân dân lao
hữu về tư liệu sẩn - Kế thừa bộ máy
động xuất, áp bức, thống nhà nước cũ và
- Tiến hành chiến trị với thiểu số cải tạo nó
Kế
tranh mở rộng lãnh người; vẫn đầy rẫy - Kế thừa quan
thừa bất công
thổ điểm nhân quyền,
- Âm mưu nô dịch tự do dân chủ
dân tộc khác trong các tuyên
ngôn độc lập các
nước TS.
BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
7.Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất
nhà nước. 
a. Khái niệm: Tổng hợp những mặt, mối liên hệ, thuộc tính tất nhiên, tương đối ổn định
bên trong của nhà nước, quy định sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
* Nhà nước là một hiện tượng xã hội, sinh ra từ hai nhu cầu cơ bản: tổ chức quản lí xã hội
+ bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị về kinh tế. Bản chất nhà nước được quyết định bởi
hai yếu tố quan trọng nhất là CSKT và CSXH.
- CSKT: 
+ Là những quan hệ sản xuất chủ yếu mà nhà nước dựa vào đó để tồn tại và phát
triển và đồng thời ra sức củng cố, bảo vệ và tạo điều kiện cho CSKT đó phát triển.
+ CSKT quyết định sự ra đời, bản chất, chức năng, sự phát triển của nhà nước.
CSKT thay đổi thì nhà nước thay đổi. Ngược lại, các chính sách, quy định pháp luật của
nhà nước xét đến cùng được xây dựng và thực hiện xuất phát từ điều kiện kinh tế của đất
nước.
- CSXH: 
+ Là các lực lượng tồn tại trong xã hội, quan trọng nhất là lực lượng trực tiếp cầm
quyền cùng mối quan hệ của họ với các lực lượng khác trong xã hội. 
+ Nhà nước là sản phẩm của sự phát triển xã hội, sinh ra từ xã hội, là hình thức tổ
chức của xã hội có giai cấp nên nhà nước luôn phụ thuộc vào xã hội. 
+ CSXH giữ vai trò quyết định bản chất nhà nước, CSXH thay đổi thì nhà nước
thay đổi. 
 * Bản chất nhà nước được biểu hiện thành tính giai cấp và tính xã hội 
- Tính xã hội
+ Nhà nước là một tổ chức sinh ra từ xã hội, quản lí xã hội khi xã hội đã phát triển đến
một giai đoạn nhất định.
 Xã hội muốn tồn tại ổn định, trật tự và phát triển 🡪 phải có sự tổ chức và quản lí
chặt chẽ 
 Xã hội cần có một tổ chức thay mặt xã hội, nhân danh xã hội để tổ chức, tập hợp,
quản lí toàn xã hội. 
 Tổ chức này phải có quyền lực công + thay mặt cho xã hội tổ chức dân cư giải
quyết các vấn đề đó vì sự ổn định của cả xã hội. 🡪 Đại diện chính thức toàn xã
hội.
+ Thể hiện ở chỗ là bộ máy tổ chức, quản lý xã hội 
Nhằm thiết lập + củng cố + giữ gìn trật tự xã hội.
Bảo vệ lợi ích chung của cả động đồng, vì sự phát triển chung của xã hội.
 Nhà nước giải quyết, quyết định nhiều vấn đề trong xã hội vì lợi ích chung và sự
phát triển của xã hội. Vì nó là tổ chức quyền lực công, đại diện chính thức cho
toàn xã hội.
 Tổ chức thực hiện nhiều hoạt động vì lợi ích cộng đồng: Xây dựng, phát triển giáo
dục, y tế, cơ sở hạ tầng...
 Công cụ giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa, tín ngưỡng của xã hội và giá trị
đạo đức, phong tục tập quán tốt đẹp
 Có bộ máy cưỡng chế bảo vệ công lý, công bằng xã hội, trật tự chung (an ninh,
atxh, môi trường…)
 Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách kinh tế 🡪 thúc đẩy phát triển kinh tế
là tiền đề cho sự ổn định của xã hội.
+ Mức độ, phạm vi tính xã hội: ở mỗi kiểu nhà nước không hoàn toàn giống nhau; tùy
vào yếu tố điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Ngày nay tính xã hội ngày càng mở rộng,
sự giới hạn qlnn cảng rõ. Tính xã hội không chỉ bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà được
mở rộng ra với toàn nhân loại. 
- Tính giai cấp
+ Thể hiện: Nhà nước là công cụ để thực hiện, củng cố, bảo vệ lợi ích và địa vị thống trị
của lực lượng cầm quyền
+ Kinh tế: GC nắm quyền sở hữu phần lớn TLSX của xã hội là lực lượng thống trị về
kinh tế.
+ Chính trị: lực lượng cầm quyền sử dụng bộ máy nhà nước để trấn áp. Nhà nước thành
bộ máy cưỡng chế đặc biệt, công cụ trong tay LLCQ để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình

Thông qua nhà nước, gia cấp thống trị biến ý chí của mình thành pháp luật và bắt
các GC, LLXH khác phục tùng ý chí của mình
+ Tư tưởng: Thông qua nhà nước, LLCQ có thể nắm, quản lý và sử dụng các thông tin
truyền thông, cơ sở văn hóa giáo dục để tác động đến tinh thần + xd hệ tư tưởng để giữ
địa vị thống trị trong xã hội + tạo ra sự tự giác phục tùng.
 Nhà nước là công cụ duy trì thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng của giai cấp
thống trị với GC khác. 
+ Mức độ thể hiện tính giai cấp ở mỗi kiểu nhà nước, trong mỗi nhà nước cụ thể khác
nhau, tùy điều kiện hoàn cảnh và tương quan lực lượng của các giai tầng.
b. Ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước
- Nhận thức đúng đắn bản chất nhà nước góp phần quan trọng trong xác định được các
điều kiện lý luận và thực tiễn để xây dựng và phát triển nhà nước. 
- Về nhận thức: Giúp ta hiểu được thế nào là bản chất nhà nước, gồm những nội dung gì.
Từ đó xem xét được mức độ quan tâm đến xã hội của nhà nước như thế nào.
- Về lý luận nghiên cứu: Là cơ sở để nghiên cứu vấn đề vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước 🡪 Hoàn thiện, bổ sung, đưa ra những giải pháp khắc phục hạn chế trong thực
tiễn thực hiện chức năng nhiệm vụ 🡪 Nâng cao củng cố tính xã hội của nhà nước, dần
chuyển nhà nước thành bộ máy “phục vụ” xã hội.
- Nhận thức đúng đắn bản chất nhà nước 🡪 Vũ khí tư tưởng cho cuộc đấu tranh giai cấp
 8. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và giai cấp của nhà nước. Trình bày ảnh
hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.
a. Sự thống nhất giữa tính xã hội và giai cấp
* Nêu khái quát hai tính xã hội và tính giai cấp
* Sự thống nhất
- Nhà nước vừa bảo vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị, vừa bảo vệ lợi ích giai cấp, tầng
lớp khác.
+ Do: Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp dù là thống trị hay bị trị thì đều là bộ phận
thống nhất tạo nên xã hội.
+ Những hoạt động về mặt xã hội của nhà nước không mang tính thuần túy xã hội mà nó
vẫn biểu hiện ở mức này/mức độ khác lợi ích của giai cấp thống trị. Suy cho cùng nó
cũng bị chi phối bởi ý chí của giai cấp thống trị.
 Tính xã hội của nhà nước: duy trì trật tự công cộng, xét xử tranh chấp giữa các
thành viên trong xã hội, quản lí kinh tế, văn hóa… được thể hiện sao cho phù hợp
với lợi ích của giai cấp thống trị.
 Trong các xã hội có giai cấp đối kháng trước đây, để giữ nhà nước trong tay mình,
giai cấp thống trị nào cũng buộc phải nhân danh xã hội mà quản lý những công
việc chung Giải quyết có hiệu quả những vấn đề chung của xã hội sẽ tạo điều kiện
duy trì xã hội trong vòng trật tự theo quan điểm và lợi ích của GC cầm quyền
Việc thực hiện những hoạt động về mặt xã hội theo quan điểm và giới hạn của GC cầm
quyền là phương thức, điều kiện để nhà nước đó thực hiện vai trò thống trị giai cấp của
nó. 
+ Nhà nước không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không tính
đến lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp, lực lượng khác trong xã hội. 
- Tính xã hội và giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của bất kì nhà
nước nào, chúng luôn gắn bó chặt chẽ, đan xen nhau. Đôi khi tính giai cấp nổi trội hơn và
có trường hợp tính xã hội có vai trò quan trọng hơn nhưng trong bất cứ trường hợp nào
cũng hiện diện hai mặt này của nhà nước, bởi nếu nhà nước chỉ là nhà nước của giai cấp
thống trị thì xã hội sẽ k thể tồn tại được, bởi bất kì xã hội nào cũng cần lợi ích chung để
duy trì. 
b. Ảnh hưởng trong thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay. 
- Nhận thức được sự thống nhất hiểu rõ hơn toàn diện hơn về bản chất giúp cho việc xác
định và thực hiện chức năng có hiệu quả, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay Việt Nam
hướng đến thực hiện chức năng xã hội nhiều hơn, nhà nước chuyển dần sang chức năng
“phục vụ xã hội”.
- Việc thực hiện chức năng nhà nước luôn cần sự thống nhất này. 
+ Thực hiện chức nhà nước ổn định trật tự xã hội, duy trì và phát triển đất nước, bảo vệ
quyền và lợi ích chung của xã hội, song song với đó là bảo vệ lợi ích cho giai cấp công
nhân – nông dân – tri thức. 
+ VD: Khi nhà nước thực hiện chức năng kinh tế nhà nướchướng đến việc phát triển kinh
tế của đất nước (tính xã hội) nhưng đồng thời thực hiện chức năng ấy cũng là nền tang
cho việc bảo vệ quyền lợi của liên minh giai cấp công nhân, nông dân, tri thức, nhanh
chóng tiến lên XHCN. 
10.Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay
a. Khái niệm nhà nước CHXHCNVN: là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì
dân.
b. Vai trò xã hội 
-  Kinh tế: 
+ Tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh tế: sự ổn định về chính trị; kết cấu hạ
tầng đồng bộ hiện đại; hệ thống PL hoàn thiện; sự giao lưu buôn bán hợp tác quốc tế dễ
dàng thuận lợi.
+ Điều tiết hoạt động kinh tế 🡪 đảm bảo kinh tế phát triển ổn định, vững chắc, đảm bảo
công bằng và ASXH
+  Phát huy mặt tích cực + ngăn ngừa, khống chế mặt tiêu cực + khắc phục hạn chế
khiếm khuyết vốn của của nền kinh tế thị trường 🡪 giữ gìn trật tự kỉ cương trong lĩnh vực
kinh tế, bảo vệ các quyền, lợi ích kinh tế hợp pháp của tất cả các cá nhân tổ chức. 
- Văn hóa: 
+ Xây dựng nền văn hóa mới, tiên tiến, dân tộc, đại chúng: Bảo tồn, phát huy những giá
trị văn hóa vật thể và phi vật thể của đất nước.
+ Xd lối sống con người mới
+ Chăm lo đời sống tinh thần người dân để hình thành đời sống lành mạnh, góp phần
giảm thiểu tiêu cực xã hội.
+ Đấu tranh chống tư tưởng, văn hóa lạc hậu, phản cách mạng
- Giáo dục.
+ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
+ Chú trọng đào tạo và đảmbảo chế độ đãi ngộ thoải đáng với giáo viên, thúc đẩy nền
giáo dục đi lên
- Khoa học, công nghệ: 
+ Đầu tư thỏa đáng cho KHCN
+ Tạo điều kiện nghiên cứu sáng tạo, chú trọng đầu tư đội ngũ nhà khoa học, trọng dụng
nhân tài
+ Phát triển đồng bộ các ngành KHTN, kĩ thuật, công nghệ, xã hội, nhân văn
+ Phát triển thị trường KHCN, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Dân tộc, tôn giáo: Có chính sách tôn giáo, dân tộc hợp lí 🡪 đảm bảo sự phát triển hài
hòa của mọi vùng miền cả nước, đb chính sách ưu tiên phát triển vùng sâu xa
- Bảo vệ môi trường, phòng chống thien tai: Quan tâm đến hoạt động bv môi trường,
phòng chống thiên tai, dịch bên. Thực hiện chính sách hỗ trợ khi xảy ra những thiệt hại
cho nhân dân trong nông lâm ngư
- An sinh xã hội: 
+ Quan tâm đến việc làm, trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội
+ Thực hiện miễn giảm đóng góp bảo hiểm xã hội cho những đối tượng đặc biệt
- Y tế: Mở rộng nhiều mạng lưới y tế với nhiều cơ sở khám chữa bệnh hiện đại đảm bảo
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
11. Trình bày sự hiểu biết về nhà nước của dân, do dân, vì dân. Theo em làm thế
nào để một nhà nước thực sự là….
- NNVN là nhà nước “của dân”: 
 Tất cả quyền lực nhà nước đều là của nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho nhà
nước thực hiện nên nhà nước chỉ đại diện thực hiện quyền lực mà kp bộ máy để áp
bức vài cai trị nhân dân.
 Dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ, làm bất cứ việc gì mà PL không cấm
nhưng cũng có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện pl. Nhà nước phải thừa nhận quyền
tự do dân chủ rộng rãi cho công dân, đảm  bảo thực thi quyền đó.. 
 Nhân dân thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình thông qua những cơ quan đại diện
là Quốc hội và Hội đồng nhân dân
- NNVN là nhà nước “do dân”: 
 Các cơ quan nhà nước là do nhân dân tổ chức nên. 
 Nhân dân trực tiếp bầu ra QH và đại biểu HĐND – cơ quan đại diện cho ý chí,
nguyện vọng, quyền lợi của nhân dân theo nguyên tắc hiến định.
 Nhân dân không chỉ lập ra những cơ quan quyền lực đại diện cho mình mà còn
trực tiếp tham gia vào việc nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước
 Do nhân dân ủng hộ, đóng thuế để vận hành, giám sát hoạt động của các nhân viên
và cơ quan nhà nước
 Do nhân dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ để NN ngày càng trong sạch, vững
mạnh hơn
- NNVN là nhà nước “vì dân”:  
 Các cơ quan nhà nước được thành lập ra là để đại diện cho ý chí và quyền lợi hợp
pháp của nhân dân
 Mọi quy định, chính sách, pháp luật,… do Nhà nước đề ra đều phải phù hợp với
nguyện vọng và ý chí của nhân dân, với mục đích bảo vệ và phục vụ nhân dân. 
 Các cán bộ, nhân viên của nhà nước vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng
dẫn nhân dân hoạt động  nên phải trung thành, tận tụy với dân, phải thực sự trong
sạch, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
* Làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Trong tổ chức quyền lực nhà nước phải có sự phân công phân quyền rõ ràng, có sự
kiểm tra giám sát lẫn nhau giữa các nhánh quyền lực 🡪 bảo đảm cho nhà nước hoạt động
có hiệu lực hiệu quả, có tinh thần trách nhiệm với người dân
- Nhà nước phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, tinh
thông nghiệp vụ, “vừa hồng vừa chuyên” 🡪 giải quyết tốt các vấn đề của dân.
- Nhà nước phải thừa nhận và đảm bảo thực hiện và bảo vệ các quyền con người, quyền
công dân
- Nhà nước phải có biện pháp phòng tránh và kiên quyết chống lại những căn bệnh
thường gặp trong bộ máy nhà nước nhưu tham ô, lãng phí, quan liêu… 
-  Luôn luôn tôn trọng, tận tụy phục vụ, lắng nghe ý kiến của nhân dân
- Công khai các hoạt động của Nhà nước và phải chịu sự giám sát, quản lý của nhân dân. 
- Nhà nước phải biết kết hợp điều chỉnh các lợi ích khác nhau giữa các giai cấp, tầng lớp,
bộ phận dân cư để luôn được ngươi dân ủng hộ, lam cho ai ai cũng thấy nhà nước là
người đại diên hợp pháp cho lợi ích của họ
- Phải chuyên chính với kẻ thù của nhân dân, chỉ có vậy mới bảo vệ tự do dân chủ của
nhân dân.
12. Trình bày sự hiểu biết về nhà nước dân chủ. Theo em, làm thế nào để một nhà
nước thực sự dân chủ và rộng rãi?
a. Về nhà nước dân chủ
- Nhà nước dân chủ có quyền lực nhà nước xuất pháp từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền
cho nhà nước thực hiện 
- Nhà nước bảo đảm, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho mọi người có cuộc
sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
- Mọi chính sách và pháp luật của nhà nước đều có sự tham gia ý kiến của nhân dân, đều
vì lợi ích của nhân dân.
- Nhà nước tạo mọi điều kiện để nhân dân tham gia quản lí nhà nước và xã hội + thảo
luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương. 
- Thực hiện dân chủ hóa trên các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội, bảo đảm để
nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đưa ra những quyết định liên quan đến
lợi ích, cuộc sống của nhân dân.
- Đẩy mạnh thể chế hóa và nâng cao chất lượng các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp
và dân chủ đại diện.
b. Làm thế nào để Nhà nước thực sự dân chủ
- Phê phán và nghiêm trị những hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, những
hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội; chống tập trung quan
liêu, khắc phục dân chủ hình thức
- Nâng cao ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham gia quản lý xã
hội của nhân dân; có cơ chế cụ thể để nhân dân thực hiện trên thực tế quyền làm chủ trực
tiếp.
+ Muốn thực hiện quyền làm chủ thì trước tiên nhân dân phải hiểu biết đúng đắn, đầy đủ
về các quyền tự do dân chủ ở cơ sở của mình. Đó là quyền được biết những công việc mà
chính quyền có trách nhiệm phải công khai, quyền được bàn và quyết định trực tiếp, biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định đối với những vấn đề liên quan đến lợi ích của
nhân dân, quyền giám sát các công việc của chính quyền...
🡪 Nhân dân mới thực hiện quyền làm chủ thực sự, tránh tình trạng dân chủ chung chung,
dân chủ hình thức, đó chính là từ “pháp luật trên giấy tờ” trở thành “pháp luật trong hành
động”.
- Dân phải được bầu cử, chính quyền phải do dân bầu ra. Phải vận động tranh cử, thường
xuyên tiếp xúc cử tri thật sự. Nhà nước phải có những cơ chế để nhân dân tham gia vào
qusa trình kiểm tra, giám sát hoạt động .
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các luật về trưng cầu ý dân, luật biểu tình, luật về
hội, luật về tiếp cận thông tin để tạo cơ sở pháp lý giải quyết những vấn đề bức xúc của
nhân dân trong xã hội. 
- Cơ chế dân chủ ở cơ sở phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân với phương châm:
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
- Mọi công dân đều có quyền thảo luận và góp ý vào những quyết sách của Đảng và nhà
nước. Nhà nước phải luôn lắng nghe, tiếp thu những ý kiến của nhân dân vào trong
những chính sách của mình 
CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
13. Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác định
và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay
* Khái niệm: Là những mặt hoạt động cơ bản, chủ yếu, phù hợp với bản chất mục đích,
nhiệm vụ và được xác định bởi điều kiện kinh tế xã hội của nhà nước trong mỗi giai đoạn
phát triển của nó
- Chức năng phản ánh bản chất nhà nước, do bản chất nhà nước quyết định
+ Khi bản chất nhà nước thay đổi thì chức năng của nhà nước cũng thay đổi cho
phù hợp với bản chất nhà nước mới. 
+ VD: Nhà nước phong kiến: Bản chất là bộ máy chuyên chính của giai cấp địa
chủ phong kiến và bộ máy quản lí xã hội nhằm thiết lập giữ gìn trật tự xã hội pk chứ c
năng đàn áp, nô dịch nông dân bằng quân sự; tiến hành chiến tranh xâm lược nước khác
khi có điều kiện. Nhà nước xhcn: bản chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân và là bộ
máy chuyên chính vô san 🡪 chức năng tổ chức và quản lí kinh tế, văn hóa, giáo dục… là
chức năng phổ biến.
- Phụ thuộc vào nhiệm vụ cơ bản của nhà nước:
+ Nhiệm vụ là những công việc đặt ra đòi hỏi nhà nước phải giải quyết theo những
mục tiêu định sẵn. Có hai nhiệm vụ là: cơ bản chiến lược lâu dài và trước mắt cấp bách. 
+ Nhiệm vụ chiến lược, cơ bản, lâu dài được thực hiện thông qua chức năng nhà
nước nên chức năng nhà nước có phạm vi hẹp hơn so với nhiệm vụ chiến lược. Nv chiến
lược có vai trò quyết định đến xác định và thực hiện chức năng nhà nước:
VD: Nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật môi trường của các doanh
nghiệp hiện nay được xác định và thực hiện nhằm thực hiện chức năng quản lý môi
trường của nhà nước.
Nhiệm vụ chống tham nhũng, đổi mới tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước lại được
xác định và thực hiện nhằm thực hiện chức năng điều hành và quản lý kinh tế, xã hội của
Nhà nước.
- Phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn pt:
+ VD: Nội dung tiên quyết của chức năng nhà nước phong kiến Việt Nam xưa là
trấn lột, đàn áp. Nội dung chính chức năng nhà nước XHCN Việt Nam hiện nay là tổ
chức và quản lí đời sống xã hội, phục vụ xã hội.
* Ý nghĩa việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay
Có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với việc xây dựng NNPQ ở nước ta
- Giúp nhận thức đầu đủ, sâu sắc bản chất, vai trò, nhiệm vụ trước mắt và chiến lược của
nhà nước trong thời kì quá độ tiến lên CNXH, đặc biệt trước yêu cầu kinh tế thị trường 🡪
Có biện pháp để đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ cho kịp với yêu cầu phát triển của đất
nước. 
- Cung cấp những luận cứ khoa học để đưa ra những giải pháp khả thi phát huy vai trò
nhà nước
- Khắc phục những hạn chế của nhà nước đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
14. Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước.
a. Bản chất nhà nước.
+ Khi bản chất nhà nước thay đổi thì chức năng của nhà nước cũng thay đổi cho
phù hợp với bản chất nhà nước mới. 
+ VD: Nhà nước phong kiến: Bản chất là BM chuyên chính của GCĐCPK và bộ
máy quản lí xã hội nhằm thiết lập giữ gìn trật tự xã hội pk 🡪 chứ năng đàn áp, nô dịch
nông dân bằng quân sự; tiến hành chiến tranh xâm lược nước khác khi có điều kiện. Nhà
nước xhcn: bản chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân và là bộ máy chuyên chính vô
san 🡪 chức năng tổ chức và quản lí kinh tế, văn hóa, giáo dục… là chức năng phổ biến.
b. Cơ sở kinh tế:
CSKT thay đổi thì Bản chất nhà nước thay đổi 🡪 Chức năng nhà nước cũng thay
đổi.
c. Hoàn cảnh quốc tế:
- Hoàn cảnh quốc tế tác động đến sự phát triển mọi mặt của quốc gia, có thể tích cực/tiêu
cực/thúc đẩy/kìm hãm sự phát triển của mỗi nước.
- Tình hình thế giới: khủng bố, tranh chấp biên giới lãnh thổ diễn ra ngày càng phức tạp;
bùng nổ dân số; tình trạng ô nhiễm môi trường báo động, xuống cấp của môi trường sinh
thái ảnh hưởng đến sự sống còn của nhân loại; khan hiếm năng lượng; tệ nạn mang tính
quốc tế… đe dọa nhiêm trọng đến sự ổn định xã hội và an ninh quốc gia. Tình hình đó tác
động trực tiếp đến việc thực hiện chức năng nhà nước.
--> Chức năng của nhà nước ở mỗi quốc gia đều phải chứa đựng các chính sách giải
quyết vấn đề xã hội đó trên phạm vi của quốc gia theo hướng đảm bảo ổn định và phát
triển của đất nước. 
d. Lịch sử phát triển của dân tộc, truyền thống – văn hóa – tư tưởng 
- Mỗi nhà nước có một lịch sử ra đời, và phát triển riêng 🡪 có những chức năng khác
nhau phù hợp với nó
+ VD: Nội dung chính của chức năng nhà nước VN thời kỳ phong kiến là trấn áp, bóc lột;
ND chính của Chức năng nhà nước XHCNVN là tổ chức quản lý đời sống xã hội, phục
vụ xã hội
- Truyền thống, văn hóa, tư tưởng là nguồn gốc một số chức năng nhất định:
+ VD: Ở TQ PK, vua là thiên tử, dân chúng phải luôn hết lòng phục vụ vua, coi vua là
trung tâm 🡪 Điều này phù hợp ý chí của giai cấp thống trị, dẫn đến việc duy trì sự thống
trị về tư tưởng với quần chúng trở thành một chức năng của NNPK.
e. Phẩm chất, năng lực của người cầm quyền
- Nếu nhà cầm quyền có phẩm chất năng lực tốt 🡪 khả năng thực hiện chức năng đạt hiệu
quả hơn, thực hiện tốt những vai trò, nhiệm vụ của mình. 
- Nếu nhà cầm quyền không có đủ phẩm chất, năng lực 🡪 ảnh hưởng xấu đến thực hiện
chức năng nhà nước.
- Đôi khi việc thực hiện chức năng xã hội nhiều hay ít, tốt hay dở, sự phát triển của một
quốc gia phụ thuộc rất lớn vào sự sáng suốt hay mung muội, lòng trắc ẩn hay độc ác của
kẻ cầm quyền.
g. Hình thức nhà nước 
- Hình thức nhà nước là cách thức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Chẳng hạn Nhà nước có hệ thống chính trị quân chủ phong kiến thì thường nhấn mạnh
chức năng giai cấp, xuất hiện chức năng trấn áp, tiến hành chiến tranh xâm lược.
+ Nhà nước có CĐCT dân chủ thì sẽ hướng đên chức năng xã hội nhiều hơn, chức năng
quản lý các mặt trong đời sống xã hội.
h. Yếu tố địa lý tự nhiên
- Quy định một số chức năng đặc thù, là cơ sở của sự xuất hiện một số chức năng.
+ VD: Nhà nước phương Đông cổ đại, trị thủy là vấn đề có tầm quan trọng sống còn 🡪
xuất hiện chức năng trị thủy chống lũ lụt 
+ Nhà nước phương Tây cổ đại thưở sơ khai đã chú trọng chức năng giao lưu  buôn bán
với các nước láng giềng.
15. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay
(số lượng chức năng, nội dung, pp thực hiện)
a. Về số lượng chức năng:
- Hiện nay trong quá trình CNH-HĐH đất nước, hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thì
các chức năng xã hội có chiều hướng gia tăng, mở rộng: tổ chức quản lý văn hóa, giáo
dục, KHCN, môi trường… thậm chí thêm cả những chức năng khác như chống biến đổi
khí hậu…
b. Về nội dung 
* Kinh tế: có tầm quan trọng đặc biệt:
- Tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh tế: sự ổn định về chính trị; kết cấu hạ
tầng đồng bộ hiện đại; hệ thống PL hoàn thiện; sự giao lưu buôn bán hợp tác quốc tế dễ
dàng thuận lợi.
- Điều tiết hoạt động kinh tế 🡪 đảm bảo kinh tế phát triển ổn định, vững chắc, đảm bảo
công bằng và an sinh xã hội.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế. 
- Phát huy mặt tích cực + ngăn ngừa, khống chế mặt tiêu cực + khắc phục hạn chế khiếm
khuyết vốn của của nền kinh tế thị trường giữ gìn trật tự kỉ cương trong lĩnh vực kinh tế,
bảo vệ các quyền, lợi ích kinh tế hợp pháp của tất cả các cá nhân tổ chức. 
- Hướng dẫn, định hướng cho hoạt động kinh tế, phát triển kinh tế = xây dựng, hoạch
định chính sách, mục tiêu, kế hoạch phát triển + chính sách khuyết khích, hỗ trợ, ưu
tiên… cần thiết
* Tổ chức, quản lý các mặt của đời sống xã hội
- Văn hóa: 
 Xây dựng nền văn hóa mới, tiên tiến, dân tộc, đại chúng
 Xd lối sống con người mới, 
 Đấu tranh chống tư tưởng, văn hóa lạc hậu, phản cách mạng
- Giáo dục, đào tạo:  
 Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
 Chú trọng đào tạo và đảm bảo chế độ đãi ngộ thoải đáng với giáo viên
- Khoa học, công nghệ: 
 Đầu tư thỏa đáng cho KHCN
 Khuyến khích nghiên cứu sáng tạo, chú trọng đầu tư đội ngũ nhà khoa học, trọng
dụng nhân tài
 Phát triển đồng bộ các ngành KHTN, kĩ thuật, công nghệ, xã hội, nhân văn
 Phát triển thị trường KHCN, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Dân tộc, tôn giáo: Có chính sách tôn giáo, dân tộc hợp lí 🡪 đảm bảo sự phát triển hài
hòa của mọi vùng miền cả nước, đb chính sách ưu tiên phát triển vùng sâu xa
- Bảo vệ môi trường, phòng chống thien tai: Quan tâm đến hoạt động bv môi trường,
phòng chống thiên tai, dịch bên. Thực hiện chính sách hỗ trợ khi xảy ra những thiệt hại
cho nhân dân trong nông lâm ngư
* Bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã
hội.
- Xd hệ thống PL hoàn chỉnh, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội,
trình độ pháp lý kĩ thuật cao
- Nhà nước phải tổ chức tốt việc thực hiện pháp luật, chú trọng công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật 🡪 nâng cao ý thức pháp luật cho nhân dân 🡪 tự giác nghiêm chỉnh thực
hiện pháp luật
- Nhà nước thường xuyên kiểm tra giám sát việc THPL, xử lý nghiêm minh mọi vppl
* Bảo vệ chính trị, đất nước
- Củng cố tăng cường tình hữu nghị, đoàn kết, hợp tác tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa
các nước.
- Xây dựng LLQĐ tinh nhuệ, chính quy, hiện đại, tuyệt đói trung thành với TQ, nhân dân
- Củng cố nền QPTD, xây dựng thế trận ANND
- Phát huy sức mạnh tổng hợp toàn dân 
- Kết hợp kinh tế với QPAN
* Quan hệ với các nước khác:
- Thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập,
hòa bình thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, các bên đều bình đẳng có lợi
- Phải thiết lập quan hệ với nhiều nươc để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi
người Việt Nam ở nước ngoài.
c. Phương thức thực hiện các chức năng
- Ngày càng phải dân chủ, tiến bộ hơn, tôn trọng quyền con người
- cưỡng chế trên cơ sở tôn trọng bảo vệ quyền con người
- Sử dụng pháp luật với việc quy định biện pháp cững chế nghiêm khắc với mọi hành vi
chống phá, gây tổn hại đến sự tồn tại chính quyền cách mạng.
- Coi trọng biện pháp giáo dục, thuyết phục
- Hoạt động xây dựng PL dảm bảo nguyên tắc khách quan, khoa học, dân chủ… 🡪 Hệ
thống pháp luật đáp ứng tốt chức năng nhà nước.
- Chú trọng phổ biến giáo dục thuyết phục, giải thích pháp luật cho người dân 🡪 động
viên khuyến khích tính tích cực trong đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng nhà nước.
- Trong phạm vi thẩm quyền của mình, các cơ quan thực hiện, bảo vệ pháp luật hoạt động
nhanh chóng khách quan, công minh, đúng pháp luật.

16. Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp với việc thực hiện
CNNN.
- Lập pháp: 
+ Tạo ra khuôn khổ pháp lý, định hướng cho việc thực hiện các CNNN trên thực
tế 
+ Đặt ra các quy định phù hợp cho việc tổ chức và triển khai thực hiện các chức
năng đã đặt ra
VD: Nhà nước muốn thực hiện chức năng kinh tế để phát triển nền kinh tế quốc dân 🡪
Ban hành Luật Doanh nghiệp, Thương mại. Các vbqppl này đã quy định địa vị pháp lý
của các chủ thể kinh doanh và các phương thức kinh doanh, biện pháp xử lý các tranh
chấp trong lĩnh vực thương mại 
+ Giúp hoàn thành, hoàn thiện hệ thống PL 🡪 Có được những quy định chung
thống nhất để đảm bảo chức năng được thực hiện đồng bộ, nhịp nhàng và hiệu quả trên cả
nước. 
- Hành pháp:
+ Thực thi đạo luật 🡪 thực hiện chức năng trên thực tế 
+ Giúp các đạo luật đi vào đời sống 🡪 cụ thể hóa, định hướng cho việc thực hiện
chức năng 
VD: Nhà nước ban hành Luật doanh nghiệp, và luật thương mại cho triển khai thực hiện
trên thực tế: cắt giảm các điều kiện thành lập doanh nghiệp; thực hiện cơ chế cho vay vốn
ưu đãi cho các start up khởi nghiệp
- Hoạt động tư pháp:
+ Đảm bảo cho các hoạt động thực hiện các chức năng không phạm pháp, đúng
mục tiêu, định hướng đề ra từ hoạt động lập pháp, hạn chế sai phạm của hoạt động hành
pháp trong thực hiện chức năng
+ Truy cứu trách nhiệm pháp luật với các cá nhân, tổ chức có hành vi vppl, cản trở
việc nhà nước thực hiện các chức năng kinh tế để phát triển nền kinh tế quốc dân.

BỘ MÁY NHÀ NƯỚC


17. Phân tích vai trò của bộ máy nhà nước với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước.
* Khái niệm
- bộ máy nhà nước: hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được
tổ chức và hoạt động theo qđpl, để thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
- CNNN: những mặt hoạt động cơ bản chủ yếu của nhà nước
* Bộ máy nhà nước là phương tiện, công cụ thực hiện chức năng nhà nước
- Khi nhà nước cần thực hiện chức năng nào đó Nhà nước phải thành lập ra các cơ quan
tương ứng để thực hiện chức năng ấy. 
- VD: Trong bộ máy nhà nước có các cơ quan cưỡng chế, trấn áp để thực hiện chức năng
trấn áp. Các cơ quan quản lí các lĩnh vực đời sống xã hội để thực hiện chức năng chủ yếu
là tổ chức, quản lí kinh tế, xã hội.
- Chức năng nhà nước muốn được thực hiện có hiệu quả đòi hỏi bộ máy nhà nước cần
phải hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ, có hiệu quả. 
- bộ máy nhà nước có nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu chung và mỗi cơ quan nhà nước có
nhiệm, vụ chức năng riêng phù hợp với vai trò của cơ quan đó trong bộ máy nhà nước
tham gia thực hiện nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu chung của cả bộ máy nhà nước. 
18. Phân tích mối quan hệ giữa bộ máy nhà nước và chức năng nhà nước Việt Nam
hiện nay.
* Chức năng nhà nước quyết định đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
VN
- Trong xã hội hiện đại ngày này, trong sự phát triển và hội nhập của đất nước và thế giới,
số lượng chức năng của NNVN hiện nay xuất hiện nhiều hơn so với trước đây, bao trùm
lên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công
nghệ, quan hệ với các nước khác… 
🡪 Nhà nước ta có những cơ quan thực hiện chức năng đó 
- Trên cơ sở các CNNN, Nhà nước thiết lập ra các bộ máy nhà nước thực hiện các chức
năng trên.
- Mỗi cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước có một chức năng riêng.
* bộ máy nhà nướcVN là phương tiện, công cụ thực hiện chức năng nhà nước.
- Khi nhà nước cần thực hiện chức năng nào đó 🡪 Nhà nước phải thành lập ra các cơ
quan tương ứng để thực hiện chức năng ấy. 
- VD: Các cơ quan quản lí các lĩnh vực đời sống xã hội để thực hiện chức năng chủ yếu là
tổ chức, quản lí kinh tế, xã hội. Khi cần thực hiện chức năng lập pháp 🡪 Quốc Hội, chức
năng Hành pháp 🡪 Chính phủ, và Tư pháp 🡪 Tòa án
- Chức năng nhà nước muốn được thực hiện có hiệu quả 🡪 đòi hỏi bộ máy nhà nước cần
phải hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ, có hiệu quả. 
- bộ máy nhà nước có nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu chung và mỗi cơ quan nhà nước có
nhiệm, vụ chức năng riêng phù hợp với vai trò của cơ quan đó trong bộ máy nhà nước 🡪
tham gia thực hiện nhiệm vụ, chức năng, mục tiêu chung của cả bộ máy nhà nước. 
19. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân biệt cơ quan nhà nước với bộ phận
khác của nhà nước.
a. Khái niệm: Là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước + Bao gồm số lượng người nhất
định + tổ chức và hoạt động theo quy định của PL + nhân danh nhà nước thực hiện quyền
lực nhà nước.
* Cơ quan nhà nước bao gồm:
- Bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, gồm số lượng người nhất định: cơ quan nhà nước
chỉ là những bộ phận then chốt, chủ yếu do nhà nước thành lập ra. Những bộ phận khác
giữ vai trò thứ yếu không được quan niệm là cơ quan nhà nước
- Thành lập theo các cách thức, trình tự khác nhau: tùy vào chức năng, nhiệm vụ, cơ chế
tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước… mà nhà nước có thể thành lập mới, sát nhập,
chia tách/ xóa bỏ một cơ quan trong bộ máy nhà nước.
- Tổ chức và hoạt động do pháp luật quy định: PL có quy định cụ thể về vị trí, tính chất,
vai trò, con đường hình thành, cơ cấu tổ chức, nội dung… của mỗi cơ quan. VD: Chức
năng của nghị viện là lập pháp.
- Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng cho pháp luật
quy định: chức năng quốc hội (nghị viện) là lập pháp; tòa án là xét xử các vụ án
- Mỗi cơ quan nhà nước được trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao: quyền ban hành những quyết định nhất định.
Yêu cầu tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh những quyết
định
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện những quyết định đó, khi
cần có thể dùng cưỡng chế
Quyết định này có thể là những quyết định cá biệt, cũng có thể là quyết định chưa đựng
qtxs chung, có thể thể hiện dưới hình thức văn bản/lời nói 
b. Phân biệt cơ quan nhà nước với bộ phận khác của nhà nước

BỘ PHẬN KHÁC (Đơn vị sự


Tiêu chí CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
nghiệp)

Bộ phận cấu thành trong tổ chức


bộ máy của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức CTXH.
Là bộ phận cơ bản cấu thành nhà
Khái niệm Có tư cách pháp nhân  (Được nhà
nước
nước công nhận tồn tại, hoạt động
độc lập và chịu trách nhiệm trước
pháp luật)

Do Nhà nước thành lập nên 🡪 Do các cơ quan có thẩm quyền của
mang quyền lực nhà nước.  Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
Nguồn gốc chức CTXH theo trình tự, thủ tục
pháp luật quy định Không mang
qlnn.

Đặc điểm Được trao cho những quyền năng - Không có quyền ban hành
nhất định để thực hiện chức năng vbqppl
nhiệm vụ được giao. - Chỉ ban hành nội quy quy định
+ Được ban hành những văn bản có giá trị phải tôn trọng với các
PL nhất định (vbqppl, vbadpl) thành viên của đơn vị sự nghiệp
+ Có quyền yêu cầu tôn trọng thực công đó.
hiện nghiêm chỉnh những quy định + Có quyền bảo đảm cho các nội
trong văn bản đó, bảo đảm vb được quy, quy định thực hiện bằng sự tự
thực hiện bằng các biện pháp mang giác, kỉ luật của các viên chức.
tính qlnn
+ Kiểm tra giám sát việc thực hiện
vb đó.

Hoạt động dựa vào ngân sách nhà Ngân sách đa dạng
nước

20. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
* Nội dung:
- Nguyên tắc này được áp dụng phổ biến trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước ở các nhà nước đương đại.
- Xã hội trước: Chủ quyền quốc gia thuộc về nhà nước. Nhà nước có quyền quyết định tối
cao mọi vấn đề cảu đất nước, người dân bị coi như “bề tôi” của nhà nước, phải phục tùng
nhà nước một cách tuyệt đối.
- Xã hội hiện đại: chủ quyền thuộc về nhân dân. 
+ Nhân dân là người chủ tối cao của đất nước, 
+ Là người thành lập ra nhà nước + trao quyền cho nhà nước + kiểm tra, giám sát
hoạt động của nhà nước. 
+ Có quyền quyết định tối cao các vấn đề quan trọng của đất nước, nhà nước phải
phục tùng các quyết định của nhân dân.
- Biểu hiện: Hiến pháp và pháp luật 
- Ý nghĩa: 
+ Đảm bảo chủ quyền nhân dân là cơ sở xây dựng NNPQ của dân, do dân, vì dân; hạn
chế quyền lực của nhà nước; 
+ Giúp tăng cường xác lập mối quan hệ giữa nhân dân với nhà nước trong việc xác lập cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất 
+ Nâng cao trách nhiệm, hiệu lực hiệu quả làm việc của các cơ quan nhà nước cũng như
các đại biểu nhân dân
+ Là căn cứ đánh giá mức độ dân chủ, tiến bộ, CĐCT của các kiểu nhà nước hay các nhà
nước cụ thể 
+ Củng cố niềm tin nhân dân, phát huy sức mạnh nhân dân trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ đất nước.
21. Phân tích nội dung, giá trị nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức, hoạt động
theo Hiến pháp và Pháp luật.
- Nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không thể được tiến
hành tùy tiện, độc đoán mà phải dựa trên cơ sở các quy định của HP và PL.
- Nội dung:
+ Tổ chức: Thành lập mới – giải thể - chia tách – sát nhập 1 cơ quan nhà nước, cơ cấu
của nó… đều phải tiến hành theo đúng quy định của HP và PL
+ Hoạt động: Các cơ quan, nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng trình tự, thủ tục đã được HP và PL quy
định. Mọi sự vi phạm pháp luật đều bị phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo đúng
quy định của PL.
- Ý nghĩa:
 Cơ sở đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước
 Tránh sự tản mạn, trùng lặp, chồng chéo giữa các QPPL🡪 Tạo ra sự thống nhất,
đồng bộ
 Tránh tình trạng tùy tiện, lộng quyền
 Phát huy  hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
 Là cơ sở xây dựng NNPQ
 Đảm bảo tính cực, sáng tạo của quần chúng nhân dân và nâng cao ý thức kỷ luật
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
 Tác động tích cực đến YTPL nhân dân, tạo niềm tin ND
 Thực hiện chức năng nhà nước hiệu quả.
22. Phân tích nội dung, giá trị nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước tư sản.
a. Nguồn gốc: Người đề xướng học thuyết tam quyền phân lập là Locke và người hoàn
thiện nó là Montesquieu.
b. Nội dung
* Tổ chức
- Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như: lập, hành,
tư và được trao cho các cơ quan nhà nước khác nhau: Quyền lập pháp thuộc về Nghị
viện, hành pháp thuộc về Chính phủ và tư pháp thuộc về cơ quan tòa án.
- Thực hiện độc lập, mỗi cơ quan chỉ được thực hiện một quyền và ba quyền này ngang
nhau. Bảo đảm được sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền lực nhà nước.
- Tuy có sự phân chia quyền lực rõ ràng giữa các cơ quan lập hành tư, nhưng giữa các cơ
quan này có sự liên kết khăng khít với nhau. 
+ Nếu NV ban hành các luật không có chất lượng cao thì việc thực hiện các luật
đó với cơ quan hành pháp sẽ hết sức khó khăn. 
+ Nếu các cơ quan hành pháp không thực hiện tốt những chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thì dù hoạt động lập pháp có tốt đến đâu, pháp luật cũng không có
khả năng đi vào đời sống thực tiễn.
+ Các cơ quan tư pháp nếu không xét xử nghiêm minh các hành vi vppl thì liệu
các luật do NV làm ra có được nhân dân tôn trọng thực hiện hay không?.
* Hoạt động: Đối  trọng, kiềm chế, chế ước lẫn nhau 
Phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ và không cản
trở nhau khi thi hành nhiệm vụ.
Không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía cơ
quan khác.
- Giữa lập pháp – hành pháp:
+ Nghị viện có thể can thiệp vào tổ chức cơ cấu bộ máy hành pháp = lựa chọn
thành viên của CP + phê chuẩn việc lựa chọn thành viên CP + kiểm tra giám sát hoạt
động của CP.
+ Chính phủ có thể kiềm chế cơ quan lập pháp = Trình NV dự thảo luật và qđ
những vấn đề liên quan đến quốc kế dân sinh + phủ quyết hoàn toàn/hạn chế với các đạo
luật mà NV thông qua
- Lập pháp – tư pháp
+ cơ quan tư pháp độc lập nhưng khi cơ quan tư pháp vppl, vi phạm quyền công
dân Cơ quan lập pháp vẫn có quyền xử lí cơ quan tư pháp và bảo vệ quyền lợi người dân
+ cơ quan tư pháp cũng có quyền xét xử các thành viên của CQLP có hành vi
vppl.
- Tư pháp – Hành pháp:
+ Tổng thống (Vua) có thể bổ nhiệm Thẩm phán nhưng sau khi đã được bổ nhiệm
thì các Thẩm phán không phụ thuộc vào Tổng thống (Vua) mà làm việc độc lập, cũng có
nhiều nước Thẩm phán do dân bầu.
+ Một số nước còn thành lập tòa án hành chính 🡪 xét xử mọi vi phạm của cơ quan
hành pháp.
* Ý nghĩa:
- Phân quyền 🡪 Đảm bảo không cơ quan nào nắm trọn quyền lực và lấn sang hoạt động
của cơ quan khác
🡪 Tránh sự tranh giành quyền lực giữa các hệ thống cơ quan khác nhau.
- Đối trọng 🡪 ngăn chặn lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán, thiếu trách nhiệm
🡪 Tạo sự cân bằng quyền lực
🡪 Đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong xh.
🡪 thể hiện sự phối hợp với nhau tạo sự thống nhất, phát triển hiệu quả
- Là điều kiện đảm bảo cho những giá trị tự do được phát huy
- Là tiêu chí đánh giá sự tồn tại và phát triển của NNPQ, nơi chủ quyền nhân dân giữ vai
trò tối thượng
25. Phân tích các giải pháp hoàn thiện bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay.
* Đổi mới cơ cấu bộ máy nhà nước; cách thức, trình tự tổ chức cơ quan nhà nước
- Thiết kế bộ máy nhà nước: chú ý sự khác biệt giữa các vùng, miền cả nước 🡪 tránh áp
dụng một mô hình chung cho cả.
- Giẩm bớt số lượng cơ quan nhà nước, đặc biệt là CQĐP huyện và cấp xã
- Công tác bầu cử, thi tuyển, bổ nhiệm… phải:
+ Thực sự dân chủ
+ Khách quan, khoa học
+ Tránh hình thức
+ Đảm bảo: lựa họn đúng người có năng lực và phẩm chất. 
- Lôi cuốn sự tham gia đông đảo của nhân dân vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước
- Đảm bảo mọi người đều thực sự quan tâm quyền bầu cử, ứng cử của mình.
* Đổi mới, nâng cao vai trò từng cơ quan nhà nước
- Nâng cao vai trò, tính chuyên nghiệp, chủ động trong hoạt động của hệ thống CQ
ĐBND
- Quốc Hội phải trở nên hoạt động thường xuyên
- Nâng cao vai trò của CP với tính chất là cơ quan thực hiện quyền hành pháp
- Đảm bảo Tòa án hoạt động thực sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
- Cải cách, nâng cao vai trò, năng lực của  chính quyền cấp cơ sở + chuyên nghiệp hóa
hoạt động của nó, xóa phân biệt công chức cấp xã trong hệ thống công chức nhà nước. Lí
do:
+ Đây là cấp chính quyền gần, sát dân nhất + đủ điều kiện nắm bắt đầy đủ chính
xác tâm tư, nguyện vọng của dân.
+ Rất nhiều vụ việc của nhân dân đều phát sinh từ chính quyền cấp cơ sở. Thực tế
cho thấy phần lớn các vụ việc phức tạp xảy ra trong xã hội đều bắt nguồn từ cơ sở.
- Nếu chính quyền đủ mạnh, có năng lực sẽ giảm gánh nặng cho cấp trên, giảm tình trạng
khiếu kiện vượt cấp 🡪 Góp phần giữ vững ổn định TTXH.
* Tăng cường phân công, phối hợp và kiểm soát việc thực hiện QLNN
- Xác định đúng mối quan hệ công tác giữa cấp trên – cấp dưới
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn giữa các cqp
- Triệt để khắc phục tình trạng đùn đẩy lẫn nhau giữa các cơ quan, nhân viên nhà nước.
- Phân cấp, phân quyền mạnh hơn cho CQĐP theo hướng TW ban hành thể chế và tăng
cường kiểm tra, giám sát, địa phương trực tiếp thực hiện
- Có cơ chế rõ ràng để thực hiện việc kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các
quyền lập hành tư.
* Nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ + tính chuyên
nghiệp và tinh thần phục vụ trong hoạt động của đội ngũ công chức.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ
- Xây dựng chế độ lương, thưởng, kỉ luật, trách nhiệm công vụ hợp lí,
HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
26. Phân biệt nhà nước đơn nhất – liên bang thông qua những ví dụ cụ thể về 2 dạng
cấu trúc nhà nước này.

Việt Nam (Đơn nhất) Hoa Kỳ (Liên bang)

Cấu trúc Có một vùng lãnh thổ thống nhất Gồm 50 tiểu bang và một đặc khu liên
lãnh thổ hình chữ S, toàn vẹn, có chủ quyền bang, thủ đô Washington và các lãnh
chung thống nhất, bao gồm đất liền, thổ khác có chủ quyền nhưng không
hải đảo, vùng biển và vùng trời. độc lập mà vẫn thuộc chủ quyền của
 Lãnh thổ này được phân chia thành liên bang Hoa Kỳ.
các ĐVHC trực thuộc.

Hệ - Chỉ có duy nhất một hệ thống chính - Hai hệ thống chính quyền: liên bang
thống quyền từ TW-ĐP. – bang, nước thành viên. 
chính CQĐP phụ thuộc vào CQTW. - 50 bang thành viên mỗi bang có hệ
quyền HĐND, UBND phụ thuộc vào cơ thống chính quyền riêng,
quan nhà nướcTW là QH và CP.
Chính quyền TW có thẩm quyền lập,
hành tư trên toàn lãnh thổ.

Hệ Một hệ thống PL duy nhất trên toàn Có 2 hệ thống pháp luật: 


thống lãnh thổ - Luật của chính quyền liên bang, tại
pháp Chỉ có một bản Hiến pháp duy nhất. Washington D.C, áp dụng cho tất cả
luật 
Các ĐVHCLT ở địa phương trong người dân sống tại Mỹ
chừng mực nhất định cũng có thể ban - Còn luật của từng tiểu bang trong số
hành pháp luật nhưng nằm trong trật 50 tiểu bagn thì chỉ áp dụng cho tiểu
tự chung của hệ thống PLVN và bang. 
được Nhà nước thừa nhận.

Quốc Công dân có 1 quốc tịch Công dân có 2/n


tịch
công
dân

27. Ý kiến của mình về ưu việt, hạn chế của chính thể quân chủ và cộng hòa
* Ưu việt

Quân chủ Cộng hòa

Người đứng đầu nhà nước được Qlnn cao nhất thuộc về cơ quan đại diện của nhân
hình thành bằng cha truyền con nối dân 🡪 Dân chủ, 
🡪 cách hình thành đơn giản

- Sự lựa chọn người giữ vị trí cao Quyền lực được phân chia, phân công, phối hợp
nhất trong chế độ quân chủ không kiểm soát 🡪 Đảm bảo kiềm chế được qlnn, bộ máy
bị ảnh hưởng/phụ thuộc tài chính nhà nước hoạt động phối hợp, nhịp nhàng và tránh
hay đảng phái chính trị. được sự tùy tiện lạm quyền. 
🡪 Vua độc lập. 

Vua giữ vai trò như là đại diện, là Tạo cho các Đảng phái chính trị được cạnh tranh từ
biểu tượng 🡪 thống nhất niềm tin đó tìm ra Đảng có khả năng lãnh đạo tốt nhất.
người dân

Một người khi được bầu làm vua CQQLNN cao nhất làm việc theo nhiệm kỳ, hình
sẽ làm vua cho đến suốt đời 🡪 thành do dân bầu 🡪 cán bộ, quan chức, viên chức
Tính ổn định cao làm việc có trách nhiệm hơn để được sự tín nhiệm
cao từ nhân dân, sau này có thể được dân tin tưởng
bầu lại. 

* Hạn chế

Quân chủ  Cộng hòa

Quyền lực tập trung hết vào tay Vua  Cơ quan đại diện mang qlnn cao nhất
🡪 Không có sự kìm chế đối trọng nà Vua được hình thành bằng bầu cử 🡪 Con
🡪 dễ tạo ra sự lạm quyền, lộng quyền, chuyên đường hình thành phức tạp, phải mất
quyền, độc đoán như các hình thức QCCC thời gian, tiền bạc, công sức để tổ chức
cuộc bầu cử 
Con đường hình thành là nối ngôi 
🡪 Những người vừa có đức vừa có tài, có khả
năng lãnh đạo đất nước tốt thì lại không được
trọng dụng

Nối ngôi 🡪 Không có ý kiến ý kiến của người


dân 🡪 Nhiều khi sẽ gây ra sự bất bình trong
nhân dân nếu người nối ngôi là người không
có tài, không có đức không thể lãnh đạo tốt
đất nước

Không tạo được điều kiện cho đáng phái cạnh


tranh với nhau

Dễ tạo ra sự tranh giành quyền lực, tranh


vương đoạt vị

28. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức nhà nước. 
- Hình thức nhà nước: là cách thức tổ chwusc quyền lực nhà nước và phương pháp thực
hiện quyền lực nhà nước.
- Cơ sở kinh tế:
+ CSKT của Nhà nước khác nhau sẽ dẫn đến hình thành những hình thức nhà nước khác
nhau. Với mỗi kiểu nhà nước thường có những hình thức nhà nước đặc trưng nhất định.
+ VD: Nhà nước được xây dựng trên chế độ công hữu chắc chắn không thể tồn tại chính
thể quân chủ. Hoặc cũng là chính thể quân chủ nhưng quân chủ tư sản với quân chủ
phong kiến khác nhau vì cskt khác nhau
- Sự gay gắt của cuộc đấu tranh giành và giữ chính quyền, đặc biệt là vào thời điểm thành
lập nhà nước. Chẳng hạn, một số nước do khi tiến hành cách mạng, GCTS chưa đủ mạnh
để có thể nắm chính quyền một mình nên đành thỏa hiệp với giai cấp địa chủ pk thành lập
chính thể quân chủ đại nghị.
- Đặc diểm lịch sử, truyền thống dân tộc:
+ VD trong xã hội hiện đại nhiều nước vẫn còn tồn tại hình thức chính thể quân chủ với
người đứng đầu là Vua. Mặc dù hình thức quân chủ đương đại, quân chủ lập hiến đã có
nhiều thay đổi so với hình mẫu quân chủ nguyên thủy tuyệt đối xưa kia, song vẫn bảo lưu
nhiều yếu tố đặc trưng thuộc về bản sắc của chính thể quân chủ: Vua vẫn là biểu tượng
cho sự trừng tồn, tinh thần dân tộc, sự hòa hợp dân tộc và có vai trò to lớn trong giải
quyết xung đột thời hiện đại.
- Phẩm chất đạo đức của nhà cầm quyền:
+ Nếu người cầm quyền sáng suốt, có đạo đức tốt, có năng lực trình độ tốt hình thức nhà
nước hướng đến một chế độ chính trị dân chủ hơn
+ Nếu người cầm quyền độc tài 🡪 Hình thức chính thể quân chủ, chế độ chính trị phản
dân chủ.

NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ


29.Phân tích vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị? Ý nghĩa việc xác
định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị
Khái niệm hệ thống chính trị: là phương thức thể hiện và phương tiện thực hiện
các quan hệ chính trị
a. Vị trí, vai trò
- Nhà nước giữ vị trí trung tâm + vai trò chủ đạo, đặc biệt quan trọng, mang tính quyết
định trong hệ thống chính trị. 
- Biểu hiện:
+ Nhà nước được xây dựng, bảo vệ và phát triển trên nền tảng xã hội rộng lớn
nhất. Có khả năng và điều kiện triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương nhanh chóng và
hiệu quả nhất.
+ Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn thể xã hội, tổ chức
và quản lí toàn xã hội.
+ Nhà nước có quyền lực công khai bao trùm và rộng lớn nhất. Để thực hiện
quyền lực, nhà nước có bộ máy hùng mạnh nhất.
+ Nhà nước có pháp luật, công cụ quản lý xã hội hiệu quả nhất.
+ Nhà nước có sức mạnh vật chất to lớn nhất, đảm bảo sự hoạt động bình thường
của mình và hỗ trợ các tổ chức khác.
+ Nhà nước là tổ chức duy nhất mang chủ quyền quốc gia. Được toàn quyền quyết
định và thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại.
b. Ý nghĩa việc xác định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị
- Nhận thức sâu sắc, đầy đủ, toàn diện hơn vị trí, vai trò của Nhà nước trong xã hội
đương đại, trong hệ thống chính trị của mỗi quốc gia 🡪 Từ đó thấy được tầm quan trọng
của Nhà nước đối với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. 
- Từ việc nhận thức được tầm quan trọng, vai trò của Nhà nước, ta sẽ có những chính
sách đẩy mạnh, phát huy hơn nữa các vai trò của nó với hệ thống chính trị cũng như với
các tổ chức khác; đồng thời cũng đẩy mạnh, phát huy cả những vai trò, chức năng của các
tổ chức khác trong hệ thống chính trị để giúp nâng cao chất lượng bộ máy nhà nước; 
🡪 Góp phần tạo ra sự đồng bộ, toàn diện, phối hợp nhịp nhàng trong hệ thống chính trị.
30.  Phân tích ưu thế của nhà nước so với các tổ chức chính trị khác trong hệ thống
chính trị, liên hệ Việt Nam.
- Được xây dựng, bảo vệ, củng cố, phát triển trên cơ sở xã hội rộng lớn nhất, biểu hiện
của tính rộng lớn:
 Trong các phạm vi lĩnh vực của đời sống xã hội do nhà nước quản lý
 Số lượng chủ thể chịu tác động: Mọi cá nhân, tổ chức đều chịu tác động của nhà
nước.
 Nhờ cơ sở xã hội rộng lớn 🡪 Triển khai nhanh chóng, có hiệu quả nhất các chính
sách, thực hiện pháp luật.
- Là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho TOÀN THỂ xã hội.
+ Nhân danh xã hội thực hiện việc tổ chức, quản lý hầu hết các mặt trong đời sống xã hội.
+ Tư cách, địa vị ấy tạo cho nhà nước một VỊ THẾ VỮNG CHẮC để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình
- Quyền lực công khai, bao trùm toàn xã hội.
+ Quyền lực nhà nước có phạm vi tác động rộng lớn nhất
+ Để thực hiện quyền lực ấy, có một bộ máy HÙNG MẠNH nhất: 
 gồm đội ngũ công chức đông đảo
 Được tổ chức chặt chẽ từ tw đến đp.
 Vận hành theo những nguyên tắc, quy định thống nhất và thông suốt
 Tạo thành hệ thống thống nhất, đồng bộ cùng thực hiện qlnn.
- Có công cụ quản lí xã hội hiệu quả nhất: pháp luật
+ Pháp luật: hệ thống qtxs chung do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sức
mạnh của mình, trong đó có cưỡng chế. Nhà nước có cả các cơ quan chuyên môn để
cưỡng chế: quân đội, cảnh sát, nhà tù, tòa án và các lực lượng vũ trang khác mà các tổ
chức khác không có.
+ Có quyền ban hành pháp luật: thông qua xây dựng pháp luật, nhà nước tạo ra một hệ
thống qppl mang tính bắt buộc chung với toàn xã hội. + Sử dụng toàn bộ sức mạnh của
mình để tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật. Khi cần thì sử dụng cả sức
mạnh bạo lực để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh
- Sức mạnh vật chất to lớn nhất
+ Có đầy đủ phương tiện, vật chất để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình
+ Chủ sở hữu của hầu hết các TLSX quan trọng trong xã hội.
+ Có quyền ban hành tiền và thu thuế 🡪 có nguồn vật chất to lớn  🡪 bảo đảm hoạt động
bình thường của mình và có thể cả những tổ chức thành viên khách trong hệ thống chính
trị.
- Tổ chức duy nhất nắm giữ chủ quyền quốc gia
+ Nhà nước có toàn quyền quyết định và thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của
mình và không lệ thuộc vào ý chí bên ngoài
+ Có quyền nhân danh cả quốc gia, toàn thể dân tộc trong quan hệ đối ngoại và là chủ thể
của công pháp quốc tế
+ Từ đó có khả năng huy động mọi tiềm năng trong nước và sự trợ giúp quốc tế vào công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Những mối quan hệ quốc tế và kinh tế và chính trị
giúp nhà nước càng nổi bật hơn trong hệ thống chính trị + củng cố, nâng cao vai trò của
mình trong hệ thống chính trị
* Liên hệ Việt Nam
- NNVN là đại diện hợp pháp và chính thức của toàn thể đất nước Việt Nam, nhân danh
xã hội để quản lí hầu hết các mặt trong đời sống xã hội bằng các cơ quan nhà nước thực
hiện chức năng quản lý.
- Quyền lực có phạm vi rộng lớn nhất bao trùm toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, các cá nhân tổ
chức trên lãnh thổ Việt Nam. Để thực hiện quyền lực ấy NNVN có một bộ máy chuyên
nghiệp:
 gồm đội ngũ cán bộ, công chức viên chức đông đảo.
 Được tổ chức chặt chẽ từ tw đến đp, trong đó CQQLNN là QH và HĐND, cơ quan
HCNN: CP và UBND, cơ quan xét xử: Tòa án
 Vận hành theo những nguyên tắc: phân quyền xhcn, quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân, Đảng CSVN lãnh đạo, tập trung dân chủ, pháp chế…
 Các cơ quan nhà nước tạo thành hệ thống thống nhất, đồng bộ cùng thực hiện
quyền lực nhà nước
- NNVN có công cụ quản lí sắc bén nhất – pháp luật. hệ thống PLVN đang từng bước
được hoàn thiện để đảm bảo nhu cầu quản lý xã hội, bảo vệ lợi ích của xã hội, ANTTXH
- Có sức mạnh vật chất to lớn nhất: 
+ NNVN thu thuế, NHNNVN là chủ thể duy nhất có quyền phát hành tiền
- Tổ chức duy nhất nắm giữ CQQG: 

31. Phân tích mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCNVN với ĐCSVN. Ý nghĩa của
mối quan hệ này trong tổ chức và quản lí xã hội hiện nay.
a. Mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCNVN – ĐCSVN
* Khái niệm:
- Nhà nước CHXHCNVN
- Đảng CSVN: đội tiên phong của GCCN + nhân dân lao động + dân tộc Việt Nam.
Đại biểu trung thành lợi ích của GCCN, NDLĐ, cả dân tộc Việt Nam.
Lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
 * Vai trò của Đảng với nhà nước.
- Đảng đề ra đường lối, chính sách có tính chất định hướng cho sự phát triển đất nước
trong từng giai đoạn 🡪 cũng là sự định hướng tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
trong mỗi giai đoạn đó để nhà nước cụ thể hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện.
- Lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để giới thiệu cho nhà nước những người đủ năng
lực, phẩm chất để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, bố trí vào những vị trí chủ
chốt trong bộ máy nhà nước hoặc để cử tri bầu vào các CQ dân cử trực tiếp
- Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của mình trong các tầng lớp nhân dân
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện pháp luật của nhà nước.
- Đảng theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của nhà nước để kịp thời phát hiện
và uốn nắn những sai sót, lệch lạc trong hoạt động của nhà nước 
🡪đảm bảo cho nhà nước hoạt động theo đúng hướng đảng đã vạch ra
🡪 có thể phát hiện những điểm sai sót, bất hợp lý trong đường lối, chính sách của đảng
mà sửa dổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn của đất nước.
- Chỉ đạo công cuộc cải cách, hoàn thiện bộ máy nhà nước và cuộc đấu tranh phòng
chống tiêu cực trong bộ máy nhà nước hiện nay
* Vai trò nhà nước với Đảng
- Là phương tiện quan trọng nhất Thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp
luật, chính sách, quy định cụ thể và tổ chức thực hiện
- Thông qua hoạt động thưc tiễn, Nhà nước kiểm nghiệm tính đúng đắn, sự phù hợp của
những đường lối, chính sách của Đảng. Trên cơ sở đó, Nhà nước góp ý với Đảng trong
việc đề ra/điều chỉnh đường lối, chính sách cho phù hợp
- Quản lý các tổ chức Đảng, kiểm tra giám sát việc tuân theo pháp luật của các tổ chức
Đảng và các cá nhân đảng viên
- Có trách nhiệm bảo vệ uy tín, danh dự, sinh mệnh của Đảng trước âm mưu và hành
động phá hoại của các lực lượng thù địch.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Đảng hoạt động, ủng hộ, giúp đỡ về mặt vật chất (một
phần ngân sách nhà nước được cung cấp cho hoạt động của Đảng), tinh thần
b. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa ĐCSVN – NNCHXHCNVN trong tổ chức và quản
lí xã hội hiện nay
- Cung cấp tri thức về mối quan hệ giữa hai tổ chức quan trọng hàng đầu trong hệ thống
chính trị XHCNVN. Thấy rõ được vai trò, thẩm quyền cả 2 tổ chức này cũng như tầm
quan trọng của đảng với nhà nước cũng như của Nhà nước với đảng. 🡪 Cơ sở để phát
huy, đẩy mạnh hơn nữa vai trò chức năng của cả 2 tổ chức, làm chặt hơn nữa sự thống
nhất, phối hợp chặt chẽ với nhau của 2 tổ chức với cơ chê “Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý”.
🡪 Có thể nhìn nhận, đánh giá trách nhiệm của chúng trong tổ chức và quản lý xã hội
- Trong tổ chức và quản lý xã hội Nhà nước là công cụ thực thi hóa các chủ trương chính
sách của Đảng song Đảng không được can thiệp sâu và làm thay chức năng quản lý đời
sống của nhà nước.
- Hai tổ chức này là một thể tương đối thống nhất 🡪 Nếu Đảng có chính sách lãnh đạo,
định hướng Nhà nước tốt, nếu Nhà nước thực hiện tốt các chính sách của Đảng và thực
hiện đúng thì tổ chức quản lý xã hội hiệu quả. 

NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN


32. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với pháp luật trong nhà nước pháp quyền
* Nhà nước pháp quyền là nhà nước đề cao vai trò của pháp luật trong đời sống nahf
nước và xã hội, được tổ chức, hoạt động trên cơ sở một hệ thốnsg pháp luật dân chủ,
công bằng và các nguyên tắc chủ quyền nhân dân, phân công và kiểm soát quyền lực nhà
nước nhằm bảo đảm quyền con người, tự do cá nhân, công bằng bình đảng trong xã hội.
* Các yêu cầu:
- Pháp luật phải được thượng tôn. Mọi chủ thể trong xã hội đều phải chịu sự điều chỉnh
và thực hiện pháp luật.
Nguyên tắc pháp chế phải được thực hiện triệt để trong thực tiễn. Pháp chế là sự chế ngự
và quản lí xã hội bằng các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc.
- Hệ thống pháp luật phải được hoàn thiện, hoạt động có hiệu quả. Đề cao vai trò của
pháp luật trong nhà nước pháp quyền sẽ giúp xã hội tiến bộ văn minh. Trước khi xây
dựng hệ thống pháp quyền cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật chính xác tiến bộ.
- Tăng cường tính dân chủ trong pháp luật nhờ xây dựng nguyên tắc này sẽ hạn chế sự
chuyên quyền.

33. Quan điểm của mình về nhận định: Việc quá đề cao pháp luật có thể dẫn đến
tình trạng lạm dụng pháp luật.
a. Giải thích nhận định 
- “quá đề cao pháp luật”: cho rằng pháp luật là công cụ điều chỉnh vạn năng, duy nhất và
hiệu quả nhất mà hạ thấp vai trò của các công cụ khác
- “lạm dụng pháp luật” Việc sử dụng hoặc áp dụng pháp luật nhiều lần theo hướng tiêu
cực, dập khuôn, cứng nhắc
Ý cả câu: Việc coi trọng thái quá vai trò, vị trí của pháp luật có thể dẫn đến việc sử dụng
pháp luật một cách dập khuôn, cứng nhắc, mọi trường hợp đều dùng đến pháp luật để giải
quyết
b. Bình luận:
34. Phân tích yêu cầu, đòi hỏi đối với bộ máy nhà nước trong nhà nước pháp quyền.
- Nhà nước pháp quyền: Đảm bảo vị trí tối thượng của pháp luật.
Pháp luật phải có giá trị phục vụ, bảo đảm quyền con người,
cdân. Khi mọi cá nhân, tổ chức tôn trọng thực hiện pháp luật thì sẽ thúc đẩy tiến bộ xã
hội.
Quyền lực nhà nước bị kiểm soát.
b. Yêu cầu đòi hỏi với bộ máy nhà nước
* bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo cơ chế bảo đảm sự phân công, kiểm
soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước.
- Quyền lực không tập trung trong tay một/một số cá nhân nào cả mà được phân công cho
nhiều cơ quan nhà nước khác nhau cùng thực hiện. Mỗi cơ quan đều có chức năng, thẩm
quyền riêng.
- Trong NNPQ, quyền lực của nhà nước về căn bản được phân thành: lập – hành – tư. 
+ Mỗi chức năng chủ yếu được trao cho một cơ quan nhà nước thực hiện. 
+ Tất cả các cơ quan thực hiện các chức năng trên đều được thành lập phù hợp với mục
đích và theo quy định pháp luật.
+ Mỗi cơ quan có phạm vi thẩm quyền cụ thể và có mối quan hệ tương hỗ + kiềm chế đối
trọng.
Không chỉ độc lập, chuyên môn hóa trong hoạt động của mình + phối hợp hoạt
động với cơ quan khác sự thống nhất trong hoạt động của nhà nước. + kiềm chế, ngăn cản
cơ quan khác lạm quyền, chuyên quyền độc đoán, thiếu trách nhiệm
* Phải được tổ chức hoạt động theo hiến pháp và pháp luật
+ Tổ chức: Thành lập mới – giải thể - chia tách – sát nhập 1 cơ quan nhà nước, cơ cấu
của nó… đều phải tiến hành theo đúng quy định của HP và PL
+ Hoạt động: Các cơ quan, nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo đúng trình tự, thủ tục đã được HP và PL quy
định. Mọi sự vi phạm pháp luật đều bị phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo đúng
quy định của PL.
- Ý nghĩa:
 Cơ sở đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước. Phát huy 
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
 Tránh sự tản mạn, trùng lặp, chồng chéo quyền lực. Tạo ra sự chuyên môn hóa.
 Tạo ra sự thống nhất, đồng bộ
 Tránh tình trạng tùy tiện, lộng quyền
* Được tổ chức và hoạt động vì mục đích đảm bảo cho người dân thực hiện đầy đủ đúng
đắn các quyền con người, quyền cdan. bộ máy nhà nước chuyển dần từ bộ máy quản lí xã
hội sang bộ máy chủ yếu phục vụ xã hội.

NGUỒN GỐC, KIỂU PHÁP LUẬT


35. Phân tích các đặc trưng cơ bản của pháp luật, trên cơ sở đó làm sáng tỏ biểu
hiện một đặc trưng của pháp luật Việt Nam hiện nay.
a. Đặc trưng cơ bản của pháp luật 
* Pháp luật có tính quyền lực nhà nước:
- Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước. Các quy định của PL có thể do nhà nước
đặt ra/ thừa nhận những quy tắc xử sự sẵn có trong xh như đạo đức, phong tục tập quán,
tín điều tôn giáo…
- Thông qua pháp luật, nhà nước cho phép người dân được làm gì, không được
làm gì hay buộc phải làm gì, làm ntn…
- PL được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó có các biện
pháp cưỡng chế nhà nước.
* Pháp luật có tính quy phạm phổ biến:
- Quy phạm: khuôn thước, khuôn mẫu, chuẩn mực. Phổ biến: rộng khắp
🡪 Các quy định của pháp luật là những khuôn mẫu, chuẩn mực định hướng cho sự nhận
thức và hành vi, hướng dẫn cách xử sự.
- Căn cứ vào quy định của PL, các tổ chức và cá nhân sẽ biết mình được làm gì,
không được làm gì, phải làm gì và làm ntn khi ở trong một điều kiện hoàn cảnh cụ thể.
- Phạm vi tác động rộng lớn, là khuôn mẫu ứng xử cho mội các nhân, tổ chức +
điều chỉnh các quan hệ xã hội trên các lĩnh vực của cuộc sống, tác động đến mọi địa
phương, vùng, miền của đất nước.
* Tính hệ thống:
- Mặc dù điều chỉnh các quan hệ xã hội khác nhau nhưng các quy định của PL
không tồn tại biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, tạo nên
một chỉnh thế thổng nhất
* Tính xác định về hình thức:
- Được thể hiện trong những hình thức xác định: tập quán pháp, tiền lệ pháp,
VBQPPL.
- Dạng thành văn: Quy định phải cụ thể, rõ rang, không trừu tượng, bảo đảm có
thể được hiểu và thực hiện thống nhất trên toàn xh.
- Xác định chặt chẽ về hình thức là đkiện để phân biệt giữa PL với những quy định
không phải là PL + tạo nên sự thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác về nội dung của
PL.
b. Làm sáng tỏ một biểu hiện đặc trưng của pháp luật Việt Nam.
“Pháp luật mang tính quyền lực nhà nước”
- Pháp luật Việt Nam có thể do Nhà nước Việt Nam ban hành ra (các quy phạm pháp
luật) hoặc thừa nhận (đạo đức, tập quán, tín điều tôn giáo… phù hợp với ý chí nhà nước) 
- Các quy định của pháp luật hướng dẫn cách xử sự cho người dân = quy định quyền và
nghĩa vụ cho họ, nếu thực hiện những điều pháp luật cấm/không thực hiện/thực hiện
không đầy đủ những nghĩa vụ mà pháp luật quy định 🡪 Nhà nước sẽ có biện pháp chế tài
để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
VD ở Việt Nam trong Hiến pháp – đạo luật có giá trị pháp lý cao nhất quy định “Mọi
người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định” 🡪 Như vậy là nhà nước đã quy định nghĩa vụ
đóng thuế của mỗi người để đảm bảo cho nhà nước vận hành được các chức năng của nó.
- Pháp luật được thực hiện bằng nhiều biện pháp:
+ Nhà nước giáo dục, thuyết phục để động viên, khuyến khích mng sống và làm việc theo
pháp luật mà nhà nước đặt ra. Đặc biệt trong xã hội Việt Nam hiện nay biện pháp này là
vô cùng quan trọng.
+ Nhà nước sử dụng biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc để đảm bảo cho pháp luật mình
đặt ra có thể được thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh. Nếu người dân không thực hiện pháp
luật/thực hiện không đúng đủ 🡪 bị nhà nước chế tài: phạt tù, phạt tiền, tử hình… Thậm
chí ở các nhà nước phong kiến Việt Nam xưa nhà nước còn dùng cả cực hình để trấn áp
người dân.
36. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác trong hệ thống công cụ điều chỉnh
quan hệ xã hội.
* Định nghĩa: pháp luật, đạo đức, pttq
Hương ước: tổng thể QTSX điều chỉnh quan hệ xã hội trong phạm vi
thôn, làng
Luật tục: tất cả những quy tắc xử sự mang tính chất dân gian, nguyên thủy, bản
địa, không thành văn, bao gồm cả pttq, lệ làng…
Tín điều tôn giáo: những giáo lí, giáo luật của các tôn giáo, tín ngưỡng của
các cộng đồng dân cư
Kỉ luật: quy định có tính chất bắt buộc với hoạt động của các tv trong tổ
chức.

Pháp luật Công cụ điều chỉnh xã hội khác


Hình thành bằng con đường nhà
nước Tự phát trong một cộng đồng dân
Con - Thừa nhận những QTXS sẵn có cư( đạo đức, pttq, hương ước, luật
đường và nâng lên thành pháp luật tục…)/ do các tổ chức phi nhà nước
hình - Đặt ra QTXS mới đặt ra (điều lệ đoàn, giáo luật)
thành - Thừa nhận cách giải quyết các vụ 🡪 Thể hiện ý chí của một cộng đồng
việc cụ thể dân cư/ tổ chức 
🡪 Mang tính quyền lực nhà nước. 
- Có phạm vi tác động rộng lớn Chỉ có giá trị bắt buộc phải tôn trọng
nhất, bao trùm tất cả các cá nhân, tổ thực hiện trong một địa phương/ hội
Phạm vi chức, các lĩnh vực trong đời sống viên trong tổ chức. 
tác động xã hội Có tính quy phạm nhưng không phổ
- Tác động thường xuyên, liên tục  biến bằng pháp luật, chỉ tác động tới
🡪 Tính quy phạm phổ biến một bộ phận dân cư
Có nhiều biện pháp (tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, thuyết phục, - Dư luận xã hội
Biện pháp
khen thưởng…) nhưng đặc biệt - Lương tâm, niềm tin mỗi cá nhân
tác động
cưỡng chế là biện pháp đặc thù, - Cac hình thức kỉ luật của tổ chức
quan trọng nhất.
- Có thể có tính hệ thống (quy định tổ
Tính hệ
Tính hệ thống chức phi nhà nước)
thống
- Có thể không có: đạo đức, pttq…
- Được thể hiện trong những hình
thức nhất định (tập quán pháp, án - Có thể có (điều lệ, chỉ thị, giáo luật)
Tính xác
lệ, VBQPPL) - Có thể chỉ tồn tại dưới dạng bât
định về
- các quy định rõ rang, cụ thể, đảm thành văn, lưu truyền bằng truyền
hình thức
bảm được hiểu một nghĩa, thống miệng không có
nhất trong phạm vi rộng
- Do có quá trình hình thành và biến
- Pháp luật có tính linh hoạt, dễ đổi khá chậm nhiều tín điều tôn giáo
Sự thay
thay đổi, thích tứng với điều kiện đã hình thành cách ngày nay hàng
đổi
thực tế của đời sống xã hội  nghìn năm nhưng không có sự thay
đổi, thậm chí bất di bất dịch.
PHÁP LUẬT TRONG HỆ THỐNG CÔNG CỤ ĐIỀU CHỈNH QHXH
39 + 40. Biện pháp giải quyết xung đột giữa pháp luật với đạo đức, pháp luật với tập
quán
a. Xung đột:
- Trong xã hội đạo đức tồn tại song song với pháp luật
- Có nhiều trường hợp đạo đức đi ngược lại với ý chí pháp luật hoặc pháp luật ban hành
nhưng lại không phù hợp với các quy tắc đạo đức
+ Làm cản trở sự phát triển của pháp luật khiến pháp luật khó đi vào đời sống.
+ Kìm hãm sự phát triển và tồn tại của đạo đức đó.
b. Giải pháp
PL giữ vai trò quan trọng và cốt yếu trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Người dân
tôn trọng và có tinh thần thượng tôn pháp luật. Nhưng phải khẳng định rằng, không có cái
nào loại trừ cái nào.
- Trong trường hợp có xung đột xảy ra thì phải ưu tiên pháp luật, nhưng khi đó ta không
được loại bỏ các công cụ điều chỉnh khác phải xem xét để cân nhắc đưa ra một quyết
định thấu tình đạt lí nhất.
- Hoạt động xây dựng pháp luật: NN khi ban hành ra những đạo luật trước tiên cần phải
cân nhắc xem đưa yếu tố nào vào pháp luật, yếu tố nào không cần đưa vào, những yếu tố
nào cần được loại bỏ,…sao cho phù hợp.
41. Ưu thế của pháp luật so với công cụ khác trong điều chỉnh quan hệ xã hội.
* Phạm vi tác động rộng lớn nhất:
- Do nhà nước ban hành + Được truyền bá chính thức thông qua hệ thống cơ quan nhà
nước có thẩm quyền 
- Tác động đến mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội trên mọi lĩnh vực.
* Có biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thực hiện
- Trong xã hội có mâu thuẫn về lợi ích phải dùng đến các biện pháp cưỡng chế mới duy
trì được trật tự.
- Nhờ sức mạnh mọi cá nhân, tổ chức mới phục tùng ý chí nhà nước.
* Có hình thức xác định chặt chẽ nhất
- Trong xã hội hiện đại, pháp luật có xu hướng thể hiện thành văn chặt chẽ
- Pháp luật bản thân nó là một hệ thống, thể thống nhất gồm các quy phạm pháp luật có
mối liên hệ mật thiết chặt chẽ + sắp xếp logic, khách quan, khoa học 
- Ngôn ngữ: Rõ nghĩa, chính xác, không trừu tượng chung chung
Vì vậy cá nhân, tổ chức nắm bắt đầy đủ, chính xác và rõ ràng nhất những hành vi được
phép, bắt buộc, bị cấm cùng thủ tục, trình tự, hình thức thực hiện + hậu quả phải gánh
nếu làm trái điều đó 
- Các công cụ khác: Khó chính xác và thống nhất. 
+ PTTQ: thực hành xã hội; đạo đức, tín ngưỡng dân gian: truyền miệng
+ Tín điều tôn giáo: ghi chép thành kinh sách, truyền giảng trong tu viện, nhà thờ,
quy định vẫn khái quát, trừu tượng.
* Tính linh hoạt, dễ thích ứng với điều kiện thực tế
- Pháp luật là hình thức pháp lí của các quan hệ kinh tế - xã hội. Điều kiện kinh tế xã hội
thay đổi thì pháp luật thay đổi theo.
- Công cụ khác: Đạo đức, PTTQ…: hình thành và biến đổi chậm chạp. Không phản ánh
kịp thời sự phát triển đời sống, không điều chỉnh kịp thời sự biến động các quan hệ xã
hội.
42. Mối quan hệ pháp luật – đạo đức trong nhà nước pháp quyền.
a. Khái niệm đạo đức, pháp luật, NNPQ
b. Mối quan hệ
* Đạo đức, pháp luật hỗ trợ, bổ sung cho nhau để hạn chế cái ác – hướng tới cái thiện
- Thiếu pháp luật nhưng con người có đạo đức, không vi phạm hoặc biết kìm chế tối đa
sự vi phạm. Có pháp luật điều chỉnh nhưng không có đạo đức, con người sẽ bất chấp
pháp luật, xuyên tạc/lợi dụng pháp luật. 
VD: để giảm thiểu hành vi đua xe máy trái phép gây tai nạn thì điều quan trọng nhất
không phải tăng nặng hình phạt mà là giáo dục đạo đức, thức tỉnh lương tâm của những
người vi phạm. Coi thương pháp luật, vi phạm pháp luật giao thông cũng là vấn đề đạo
đức của những người tham gia giao thông.
* Đạo đức tác động lên pháp luật:
- Trong xây dựng pháp luật:
+ Pháp luật phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền: GC cầm quyền mà có đạo
đức tốt. Pháp luật đặt ra sẽ tiến bộ hơn
+ Những quan điểm đạo đức tốt đẹp của dân tộc sẽ là cơ sở xây dựng pháp luật.
 VD: sự hiếu thảo của con cái, cháu chắt với cha mẹ, ông bà được pháp luật thừa nhận và
nâng lên trong luật Hôn Nhân và Gia đình
+ Những quy tắc đạo đức trái với ý chí của nhà nước sẽ được pháp luật thay đổi
VD quan niệm cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy trong hôn nhân xưa. Pháp luật quy định
“Hôn nhân là tự nguyện, trên cơ sở hình thành tình yêu giữa nam và nữ” 
- Trong thực hiện pháp luật: Đạo đức là môi trường thuận lợi để cảm nhận và thực hiện
pháp luật
+ Người có ý thức tốt sẽ nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật và ngược lại.
VD: Người bán hàng có đạo đức tốt sẽ bán những mặt hàng thật, chất lượng tốt. Một
người có lòng nhân ái thì dù không biết có luật cấm làm thuốc giả nhưng biết việc làm
giả sẽ ảnh hưởng đến người tiêu dùng thì họ sẽ không làm thuộc giả, hàng giả. Ngược lại
một người không có lòng nhân ái thì dù có biết luật cấm làm giả họ vẫn làm, vẫn trốn
tránh pháp luật.
+ Việc áp dụng pháp luật của nhà chức trách: Khi đưa ra các quyết định áp dụng
pháp luật bao giờ cũng phải tính đến các quan niệm đạo đức xã hội sao cho “đạt lí” mà
“thấu tình”
+Trong trường hợp pháp luật có hạn chế, khiếm khuyết thì đạo đức sẽ hỗ trợ:
trong những lĩnh vực mà pháp luật không điều chỉnh được: tình bạn, tình yêu.
+Pháp luật mà được xây dựng trên cơ sở đạo đức xã hội 🡪 phản ánh được ý chí,
nhu cầu, lợi ích của các thành viên trong xã hội 🡪 mng tự giác thực hiện bởi lương tâm
và tình cảm của họ 🡪 thói quen hằng ngày
* Pháp luật tác động mạnh mẽ trở lại đến đạo đức
- Thừa nhận những quan điểm đạo đức và nâng nó lên thành pháp luật. Như vậy thì các
quan niệm, chuẩn mực đạo đức đã được “luật hóa” sẽ có cơ chế đảm bảo thực hiện hữu
hiệu hơn
VD: tình cảm yêu thương lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình 🡪 Pháp luật không
bắt những người than thích tố giác nhau những hành vi ít nghiêm trọng
- Góp phần ghi nhận, củng cố, phát huy vai trò của các quan niệm đạo đức tiến bộ. 
+ Ở Việt Nam các giá trị đạo đức truyền thống như chủ nghĩa yêu nước được bảo tồn và
phát huy Pháp lệnh về bảo vệ Tổ quốc, Luật nghĩa vụ quân sự...
- Góp phần ngăn chặn sự thoái hóa xuống cấp của đạo đức, việc hình thành những quan
niệm đạo đức trái thuần phong mĩ tục của dt và tiến bộ xã hội.
- Con người có ý thức tuân thủ pháp luật, tư duy và hành vi của con người được dẫn dắt
theo hướng hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng động sẽ hình thành đạo đức tiến bộ,
nhân văn.
43. Vì sao pháp luật không phải công cụ duy nhất điều chỉnh quan hệ xã hội.
- Pháp luật có vai trò rất quan trọng trong viêc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Song các
quan hệ xã hội rất đa dạng và luôn phát sinh, pháp luật không thể bao quát hết được thì
phải có những công cụ khác hỗ trợ.
- Những công cụ điều chỉnh khác đã tồn tại từ rất lâu và thực hiện chức năng điều chỉnh
quan hệ xã hội trước cả pháp luật. Mỗi công cụ có một ưu điểm riêng để hỗ trợ điều chỉnh
lúc chưa/ không có pháp luật điều chỉnh.
- Pháp luật cũng có những hạn chế nhất định:
+ Không thể điều chỉnh được tất cả các quan hệ xã hội, nhất là những quan hệ xã hội
được thiết lập trên cơ sở tình cảm của con người.
+ Biện pháp cưỡng chế không phải lúc nào cũng đem lại hiệu quả như mong muốn. 
+ Tính khái quát hóa cao cũng là một ưu thế nhưng ở một góc độ khác thì nó lại là sự hạn
chế
+ Pháp luật mang tính chủ quan: Phụ thuộc vào ý chí, sự sáng suốt, cẩn thận của những
người có thẩm quyền ban hành pháp luật.
44. Tại sao cần phải kết hợp giữa pháp luật với các công cụ khác trong điều chỉnh
quan hệ xã hội.
- PL không thể bao quát hết được các quan hệ xã hội
- PL có những hạn chế
- Các công cụ khác cũng có những ưu điểm nhất định mà pháp luật không có. VD:
+ Đạo đức: giúp điều chỉnh quan hệ xã hội trên phương diện tình cảm để nó hướng theo
một chiều tích cực.
+ PTTQ: Có những quan hệ xã hội, đặc biệt là trong quan hệ xã hội dân sự không có quy
phạm pháp luật để điều chỉnh, đòi hỏi phải dựa vào pttq của địa phương để điều chỉnh sao
cho phù hợp.
Như vậy kết hợp vào dễ giúp Nhà nước quản lí đời sống xã hội tốt hơn
46.Ptich khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.
- Định nghĩa: Sử dụng các công cụ tác động lên các quan hệ xã hội làm chúng thay đổi và
phát triển theo những mục, định hướng nhất định nhằm duy trì, bảo vệ trật tự xã hội. 
- Phân tích:
+ “điều chỉnh”: thay đổi theo những nhu cầu, mục đích của chủ thể điều chỉnh
+ “quan hệ xã hội”: quan hệ giữa người với người trong đời sống hằng ngày (cá
nhân – tổ chức – cộng đồng)
- Bản chất mối quan hệ xã hội là sự tác động qua lại giữa các chủ thể với nhau bằng hành
vi chứ không phải bằng suy nghĩ. Điều chỉnh quan hệ xã hội thực chất là điều chỉnh hành
vi, làm thay đổi hành vi 
- Tại sao phải điều chỉnh hành vi? 
+ Mọi người không tồn tại biệt lập mà tham gia vào các mối quan hệ với người khác.
Hành vi của người này có thể ảnh hưởng đến lợi ích của người khác/ cộng đồng. Điều
chỉnh để đảm bảo lợi ích của mỗi người, đưa các xử sự vào những chuẩn mực, khuôn
mẫu nhất định.
+ Để duy trì ổn định trật tự xã hội đòi hỏi các mối quan hệ trong xã hội phải được điều
chỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện cho những quan hệ có lợi cho đời sống cộng đồng
được tồn tại, phát triển + ngăn chặn, loại bỏ những mối quan hệ cộng đồng không mong
muốn.
- Cách thức điều chỉnh? 
+ Dùng các công cụ - các quy phạm xã hội – khuôn mẫu, mô hình, chuẩn mực cho hành
vi. 
+ Điều chỉnh bằng cách xác định cách thức xử sự + quy định quyền, nghĩa vụ + những
việc được làm, nên làm, cần phải làm v.v…
+ Hành vi có ích thì khuyến khích phát triển; hành vi có hại thì ngăn chặn, kìm hãm; hành
vi không có ích không có hại thì hướng nó phát triển theo chiều hướng có lợi.
BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT
48. Khái niệm bản chất pháp luật. Ý nghĩa của vấn đề bản chấp pháp luật.
a. Khái niệm:
Pháp luật luôn gắn bó chặt chẽ với nhà nước, phản ánh bản chất của nhà nước, vì
vậy cũng như nhà nước, xét về bản chất, pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính xã
hội vừa mang tính giai cấp. Bản chất của pháp luật do cơ sở kinh tế xã hội và những điều
kiện tồn tại, phát triển của nó quy định.
* Tính xã hội
- Thể hiện: 
+ Pháp luật xuất hiện do yêu cầu điều chỉnh hành vi con người, các mối quan hệ
xã hội
+ Pháp luật là công cụ cơ bản để tổ chức và quản lí đời sống cộng đồng nhằm thiết
lập, củng cố, bảo vệ trật tự xã hội trên các lĩnh vực của đời sống. 
+ Là sự đồng thuận của cả xã hội, thể hiện ý chí, đem lại lợi ích chung và là
phương tiện thực hiện mục đích chung.
 Là những chuẩn mực chung của xã hội, thể hiện ý chí, phản ánh lợi ích chung toàn
xã hội
 Là phương tiện giải quyết khía cạnh xã hội của đời sống: phòng chống, khắc phục
hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh
+ Phản ánh điều kiện ktxh, quan niệm đạo đức, truyền thống tốt đẹp của xã hội.
- Tính xã hội của các kiểu pháp luật không giống nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội,
tính xã hội ngày càng sâu sắc, rộng rãi hơn.
* Tính giai cấp
- Thể hiện:
+ Pháp luật do nhà nước – tổ chức đại diện chính thức toàn xã hội ban hành, mà quyền
lực nhà nước lại nằm trong tay giai cấp thống trị ý chí mà pháp luật thể hiện chủ yếu là ý
chí của giai cấp thống trị. 
+ Ngoài bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, pháp luật còn là phương tiện bảo vệ lợi ích
quốc gia, dân tộc, đấu tranh chống lại sự xâm hại từ bên ngoài với lợi ích đất nước.
- Có tính giai cấp vì giai cấp là một trong những nguyên nhân ra đời của pháp luật + pháp
luật là một trong những công cụ hữu hiệu nhất trong việc trấn áp đấu tranh giai cấp, bảo
vệ lợi ích giai cấp.
* Nhận xét chung
- Tính GC và xã hội của pháp luật luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau. Không có pháp
luật chỉ thể duy nhất tính gc và ngược lại.
- Tính GC, tính xã hội của các kiểu pháp luật khác nhau thì khác nhau; trong cùng một
kiểu pháp luật nhưng ở mỗi giai đoạn phát triển thì cũng có thể khác nhau. Chúng biển
đổi tùy vào điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm, đường lối… ở một thời kỳ lịch
sử nhất định.
- Xu hướng chung: Tính GC của pháp luật ngày càng thể hiện kín đáo hơn, tính xã hội thì
được củng cố, mở rộng và phát triển mạnh mẽ hơn.
b. Ý nghĩa vấn đề bản chất pháp luật
49. Sự thống nhất giữa tính xã hội và giai cấp của pháp luật. Ý nghĩa của vấn đề này
trong xây dựng, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật ở nước ta hiện nay.
a. Sự thống nhất
* Nêu tính xã hội và giai cấp
- Tính giai cấp: nhà nước là công cụ để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền.
- tính xã hội: nhà nước đại diện cho toàn xã hội, là công cụ để bảo vệ lợi ích chung của
toàn xã hội.
* Sự thống nhất
Pháp luật do nhà nước ban hành nên không chỉ thể hiện ý chí GC cầm quyền, mà còn vì
trật tự ổn định chung của xã hội. 
b. Ý nghĩa  
- Lập pháp: định hướng cho hoạt động xây dựng PL theo hướng dân chủ, bảo vệ toàn xã
hội cũng như của giai cấp cầm quyền là ĐCSVN
- Hành pháp: đưa pháp luật đi vào thực tiễn trên cơ sở quản lý xã hội trực tiếp bằng cách
điều chỉnh quan hệ xã hội bằng các công cụ khác nhau và thực hiện chuyên chính vô sản.
- Tư pháp: đảm bảo pháp luật được tuân thủ, chấp hành nghiêm chỉnh, bảo vệ các mối
quan hệ không bị xâm hại.
50. Tính chủ quan và khách quan của pháp luật. Làm thế nào để ngăn ngừa hiện
tượng duy ý chí trong xây dựng pháp luật.
a. Tính chủ quan, khách quan của pháp luật
*Tính chủ quan
- Pháp luật là ý chí của con người chứ không phải tự nhiên sinh ra
- Nội dung, hình thức phụ thuộc vào ý chí của giai cấp cầm quyền.
* Tính khách quan
- Phản ánh đúng thực trạng và quy luật của thế giới khách quan
- Xuất hiện do nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Mọi người không tồn tại biệt lập mà tham gia
vào các mối quan hệ với người khác. Hành vi của người này có thể ảnh hưởng đến lợi ích
của cộng đồng b. Làm thế nào ngăn hiện tượng duy ý chí trong xd pháp luật
- Các chủ thể có thẩm quyền xây dựng PL phải nâng cao hơn nữa thái độ, trình độ nghiệp
vụ, để có cái nhìn khách quan toàn diện.
- Xử lý nghiêm minh những cá nhân chủ quan mà ban hành pháp luật chưa đúng đắn
- Phải tăng cường đẩy mạnh dân chủ, các chủ thể sẽ không độc đoán, chuyên quyền mà
phải tôn trọng nhân dân
- thực hiện triệt để nguyên tắc pháp chế.
- Khi xây dựng PL cần nghiên cứu thực tiễn xã hội, đây là cơ sở quan trọng để xây dựng
những quy định phù hợp
51. Hiểu biết về pháp luật dân chủ. Làm thế để pháp luật thực sự dân chủ?  
a. Hiểu biết về pháp luật dân chủ
- Trên bình diện chung nhất, dân chủ có nghĩa là người dân làm chủ. Làm chủ quyền và
nghĩa vụ của chính mình, có quyền tham gia vào quyết định chung của toàn xh,
- Pháp luật của các nhà nước đương đại có vai trò đảm bảo dân chủ. Quy định trách
nghiệm của nhà nước trước nhân dân.
- Pháp luật là cơ sở pháp lý để nhân dân thể hiện ý chí, phát huy quyền làm chủ của mình,
Pháp luật quy định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, đảm bảo cho nhân dân tham
gia quản lý nhà nước và xã hội, thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động của nhà nước
- Nhân dân được tham gia, đóng góp ý kiến vào quá trình xây dựng, thực hiện pháp luật.
Nhân dân có quyền bầu ra đại diện của mình để tham gia vào hoạt động giám sát quá
trình ban hành và thực thi pháp luật.
b. Làm thế nào để pháp luật thực sự dân chủ.
- Thực hiện xd những văn bản PL liên quan trực tiếp đến quyền làm chủ của nhân dân.
- Tăng cường lắng nghe, lấy ý kiến nhân dân. Ý chí nguyện vọng của nhân dân được thể
hiện rõ, Nhà nước có thể phục vụ dân tốt hơn
- Pháp luật còn phải quy định các biện pháp để nâng cao trình độ quản lý đời sống vật
chất, tinh thần, cung cấp đầy đủ thông tin để dân biết, dân làm, dân kiểm tra
- Xử lý các nghiêm minh các hành vi vi phạm nền dân chủ, ảnh hưởng đến quyền lợi
nhân dân.
52. Phân tích các yếu tố quy định bản chất, nội dung pháp luật
- ĐK kinh tế:
Chế độ tư hữu, ý chí của giai cấp nắm quyền lực sẽ thể hiện trên pháp luật.
Chế độ công hữu, PL sẽ đi bảo vệ giai cấp cầm quyền và toàn xh.
- ĐK xã hội:
Những xh phát triển thì PL dân chủ hơn, phục vụ toàn xh. Xh thấp kém thì chỉ hướng tới
giai cấp thống trị.
- ĐK chính trị:
PL ở nước XHCN sẽ khác so với PL ở nước TBCN
- Các yếu tố khác:
Các phong tục tập quán, giá trị truyền thống, đạo đức…
Kĩ thuật lập pháp
Ảnh hưởng của các hệ thống pháp luật trên thế giới
Các học thuyết tư tưởng về pháp luật.
Bối cảnh trong nước và quốc tế
53. Phân tích luận điểm “Xã hội không thể một ngày thiếu pháp luật”
a. Nhấn mạnh nhận định: Luận điểm này đã khẳng định tầm quan trọng hàng đầu của
pháp luật trong xã hội.
b. Tại sao nhà nước không thể thiếu pháp luật (vai trò)
c. Nếu thiếu pháp luật thì xã hội sẽ ra sao
Các chủ thể trong xã hội sẽ tự do thực hiện hành vi mà không bị kiểm soát, không sợ bị
áp dụng chế tài --> Xh sẽ bị rối loạn, bất ổn
54. Tại sao nhà nước phải quản lý xã hội bằng pháp luật. 
- PL là hệ thống quy tắc xử xự chung do NN ban hành hoặc thừa nhận được bảo đảm
thực hiện nhằm điều chỉnh các QHXH.
- PL có vai trò quan trọng đối với toàn xã hội
* Điều tiết, định hướng cho sự phát triển của các quan hệ xã hội
- Pháp luật củng cố, tăng cường các xu hướng phát triển tích cực của quan hệ xã
hội  = ghi nhận sự tồn tại + tạo lập môi trường pháp lí thuận lợi cho sự phát triển + bảo vệ
sự tồn tại. Ngăn, loại bỏ những xu hướng phát triển tiêu cực
- Đảm bảo sự phát triển của xã hội phù hợp với QLKQ
* Cơ sở đảm bảo an toàn xã hội
- Pháp luật tác động mạnh mẽ, nhiều mặt đến ATXH
- Nghiêm trị những hành vi gây mất an toàn cho cuộc sống
* Cơ sở giải quyết tranh chấp: Pháp luật là chuẩn mực chung, có hiệu quả đẻ các cá nhân
tổ chức trong xã hội tự giải quyết các tranh chấp trong đời sống.
* Phương tiện đảm bảo, bảo vệ quyền con người
- Trong điều kiện xã hội dân chủ, pháp luật ghi nhận các quyền tự do, dân chủ và
quy định trách nhiệm nhà nước với xã hội.
- Pháp luật là phương tiện mỗi cá nhân ràng buộc với các cá nhân khác và xã hội:
Quyền tự do cá nhân phải được đặt trong sự tôn trọng quyền và tự do của người khác,
tuân thủ những quy tắc chung của cộng đồng.
* Phương tiện bảo đảm dân chủ, công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội.
- Pháp luật nhà nước hiện đại quy định quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
- Pháp luật chống lại sự phân biệt đối xử, thừa nhận sự bình đẳng của tất cả mng
- Bảo vệ, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các giai tầng trong xã hội
* Bảo đảm sự phát triển bền vững
- Bảo đảm an ninh chính trị, TTATXH
- Tạo cơ chế thúc đẩy xh phát triển mạnh mẽ thúc đẩy phát triển các lĩnh vực khác
như y tế, giáo dục…
- Góp phần ngăn ngừa hiện tượng khủng hoảng kinh tế - xã hội + khắc phục khủng
hoảng
- Quy định biện pháp bảo vệ cải thiện môi trường
* vai trò giáo dục:
- Là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức pháp luật. Từ đó biết được như thế
nào là hợp pháp/trái pháp luật
- Định hướng tư tưởng: cơ sở hình thành ý thức, thái độ thực hiện PL
- Định hướng hành vi: Biết được quyền, nghĩa vụ pháp lý và trách nhiệm của bản
thân để lựa chọn và thực hiện hành vi phù hợp
- Pháp luật là công cụ hiệu quả nhất, bởi các ưu thế của nó mà những công cụ khác không
thể có được.
NGUỒN VÀ HÌNH THỨC PHÁP LUẬT
55. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật. Cho biết các phương thức tạo nguồn
của pháp luật ở Việt Nam hiện nay
* Khái niệm:
- Hiện nay, khái niệm nguồn của pháp luật được xem xét từ hai phương diện: nội dung và
nguồn hình thức. 
- Nguồn nội dung là xuất xứ, căn nguyên, chất liệu làm nên các quy định cụ thể của pháp
luật.
- Nguồn hình thức:
+ Tất cả các yếu tố chứa đựng/cung cấp căn cứ pháp lí
+ Cho hoạt động của cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền, các chủ thể khác
trong xã hội.
+ Khái niệm nguồn pháp luật dưới phương diện hình thức được sử dụng phổ biến trong
các ngành luật.
+ Trong đời sống pháp lí, khi thực hiện hành vi (VD: kí hợp đồng, khiếu nại tố cáo…),
các cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền, các chủ thể khác trong xã hội đều
phải dựa trên những căn cứ pháp lí nhất định. 
+ Xuất pháp từ quan niệm về nguồn pháp luật và giá trị của từng loại nguồn mà ở mỗi
nước có thể có các loại nguồn pháp luật khác nhau. Trong một nước trong các điều kiện
hoàn cảnh ktxh khác nhau có thể có các loại nguồn khác nhau. 
VD: Hệ thống pháp luật Anh – Mĩ: án lệ, luật thành văn, luật hợp lý do thẩm phán tạo ra
trong quá trình xét xử. Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa: luật thành văn, tập quán pháp
và án lệ…
+ Trên thế giới nguồn của pháp luật khá phong phú, gồm nhiều loại: VBQPPL, TQP,
TLP (nguồn cơ bản); đường lối, chính sách; quan điểm, tư tưởng, học thuyết pháp lí; điều
ước quốc tế (nguồn cơ bản); quan niệm, chuẩn mực đạo đức; lệ làng, hương ước; tín điều
tôn giáo; hợp đồng dân sự thương mại….
* Các phương thức tạo nguồn của pháp luật ở Việt Nam.
- Nhà nước tạo nguồn bằng việc Ban hành những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội mà cần phải điều chỉnh. Tạo nên văn bản qppl.
- Nhà nước thừa nhận: 
+ Tập quán pháp, 2 con đường tồn tại
Tập quán pháp được dẫn chiếu trong các điều, khoản của vbqppl
Tập quán được áp dụng để giải quyết những vụ việc cụ thể, pháp luật chỉ đưa ra
nguyên tắc để áp dụng tập quán. Khi được đưa ra thì nó sẽ trở thành tập quán pháp.
+ Án lệ: Theo quy định luật tổ chức TAND14, HĐTPTANDTC lựa chọn quyết định giám
đốc thẩm của HĐTPTANDTC, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và có tính
chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển thành án lệ.
+ Điều ước quốc tế: Có thể được luật hóa thành các qđ trong vbqppl/ Áp dụng trực tiếp
(Nếu về cùng một vấn đề mà giữa pháp luật trong nước và điều ước quốc tế có quy định
khác nhau thì thứ tự ưu tiên: Hiến pháp 🡪 điều ước 🡪 vbl 🡪 vbdl
+ Quan niệm, quan điểm đạo đức xã hội: 
Nhiều trường hợp được dẫn chiếu cụ thể làm căn cư sphaps lí cho các chủ thể thực
hiện hành vi thực tế. 
Trong BLDS, BLTTDS hiện hành qđ trong trường hợp pháp luật không qđ, các
bên không có thỏa thuận, không có tập quán/quy định điều chỉnh vụ việc tương tự 🡪 có
thể áp dụng quan niệm về lẽ công bằng trong xã hội.
+ Hợp đồng: Thừa nhận, tôn trọng thỏa thuận giữa các bên 
56. Phân tích khái niệm văn bản quy phạm pháp luật, ví dụ. Trình bày ưu thế của
văn bản quy phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của pháp luật.
a. Khái niệm: Là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành 
Theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định.
Có chứa các QTXS chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
* Do chủ thể có thẩm quyền ban hành: Gắn liền với nhà nước, do nhà nước banh hành
thông qua các cơ quan/ cá nhân có thẩm quyền.
- Pháp luật quy định cho một số cơ quan, cá nhân có thẩm quyền được ban hành các
VBQPPL nhất định. Những cơ quan, cá nhân có thẩm quyền đó chỉ được ban hành các
VBQPPL phù hợp với thẩm quyền của mình do luật định.
- Trong một số trường hợp, VBQPPL có sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước và các cơ
quan của tổ chức CTXH
- Do nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có cưỡng
chế
- Kp mọi cơ quan nhà nước/ mọi cá nhân đều có thẩm quyền ban hành VBQPPL
+ VD: một quyết định do cơ quan quản lí chuyên môn ở địa phương giúp việc cho UBND
ban hành
* Có chứa các QTXS chung: 🡪 đặc điểm quan trọng nhất
- Quy tắc xử sự chung là những quy tắc được ban hành cho tất cả các trường hợp, vs tất
cả các tổ chức, cá nhân đã được dự liệu bắt buộc phải thực hiện, xử sự theo quy định của
VBQPPL. 🡪 VBQPPL được thực hiện và áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp
dụng trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lý xảy ra.
- Những văn bản khác dù có ý nghĩa pháp lý nhưng không chứ đựng những QTXS chung
thì không phải là VBQPPL
* Pháp luật của đa số nhà nước hiện đại còn quy định trình tự, thủ tục, hình thức 
- giúp việc ban hành VBQPPL có trật tự, ổn định
- Tạo tiền đề pháp lý cho việc ban hành các VBQPPL có chất lượng cao, đảm bảo tính
hợp pháp, hợp lý, thống nhất của hệ thống các VBQPPL
- Nếu một văn bản được ban hành đúng thẩm quyền, có nội dung hoàn toàn hợp pháp
nhưng chỉ cần vi phạm về thủ tục ban hành thì không được coi là VBQPPL vì trước sau
sẽ bị cơ quan có thẩm quyền xử lý
+ VD: UBTV ban hành pháp lệnh mà bỏ qua thủ tục thẩm tra của HĐDT và các
Ủy ban của QH. 🡪 vi phạm thủ tục
- Phải được ban hành đúng hình thức (chủ yếu được hiểu là tên gọi của văn bản). Mỗi cơ
quan nhà nước cá nhân có thẩm quyền được phép ban hành những VBQPPL với những
tên gọi nhất định. VD: Chính phủ ban hành Nghị quyết nghị định
* Ưu thế của VBQPPL so với các loại nguồn khác
- Được trình bày khoa học, chặt chẽ, chính xác hơn hơn:
+ Ngôn ngữ đòi hỏi tính logic cao, chặt chẽ, khoa học, chính xác hơn
+ Nội dung luôn phản ánh và phù hợp với thực trạng
+ Từ ngữ được lựa chọn kỹ càng, hoàn chỉnh về nội dung và hình thức.
+ Tính logic, chặt chẽ trong việc phân chia, sắp xếp các chương, mục
- Là luật thành văn nên việc sửa đổi, bãi bỏ nhanh hơn TQP
+ Khả năng đáp ứng linh hoạt kịp thời nhu cầu điều chỉnh của pháp luật với các quan hệ
xã hội đa dạng, phong phú
+ Dễ hiểu, dễ sử dụng, được áp dụng thống nhất trong phạm vi rộng và khả năng hiệu quả
cao.
- Được hình thành do kết quả hoạt động xây dựng PL, thể hiện trí tuệ tập thể, bảo đảm
tính khoa học, dân chủ.
- Khắt khe, chặt chẽ về trình tự, thủ tục ban hành
+ Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành VBQPPL phải tuân thủ đầy đủ các thủ tục
xây dựng, ban hành văn bản theo qđpl nếu không VBQPPL đó sẽ bị coi là không hợp
pháp
+VBQPPL ban hành phải tuân theo những qđpl về thể thức, kỹ thuật trình bày + trình bày
theo bố cục, kết cấu hợp với hình thức và nội dung văn bản cần ban hành.
* Hạn chế
- Ban hành, sửa đổi phải thông qua nhiều trình tự, thủ tục với sự tham gia của nhiều tổ
chức, cá nhân nên tốn kém thời gian, công sức, chi phí khác 
- Dù có được soạn thảo, xem xét kỹ lưỡng đến đâu cũng không dự liệu được hết những
tình huống sẽ xảy ra
- Tính khái quát cao, chặt chẽ nhưng cứng nhắc, kém linh hoạt và thường xuyên phải sửa
đổi bổ sung để không bị lạc hậu
- Phải có nhiều văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành thì mới có khả năng được
thực hiện trên thực tế.
- Trong hoạt động xây dựng pháp luật luôn có sự hiện diện nhân tố chủ quan của người
làm luật.
+ Nhà làm luật nếu không tính toán, cân nhắc kỹ đến sự vận động theo quy luật
của các quan hệ xã hội nội dung pháp luật thiếu tính khả thi, không phù hợp thực tiễn,
tâm lý coi thường pháp luật của người dân.
+ Là loại nguồn dễ thay đổi nên có thể nảy sinh tâm lý nếu có thể dễ dàng hủy
bỏ/thay thế, Làm một số văn bản tính ổn định không cao, hiệu quả không đáng kể.
57. Phân tích khái niệm tập quán pháp. Ưu điểm, hạn chế của tập quán pháp. Ví
dụ?
a. Khái niệm:
Tập quán của cộng đồng
Được nhà nước thừa nhận, nâng lên thành pháp luật.
- Ở hình thức này, pháp luật tồn tại dưới dạng thói quen ứng xử của cộng đồng
- Nhà nước thừa nhận một tập quán thành TQP: 
+ Không chỉ là sự chấp nhận , khuyến khích xử sự theo tập quán mà quan trọng là
đưa quyền lực nhà nước vào trong tập quán 🡪 Có ý nghĩa bắt buộc và mang tính cưỡng
chế. 
+ Thừa nhận bằng nhiều hình thức: 
 Liệt kê danh mục các tập quán được nhà nước thừa nhận
 Viện dẫn các tập quán trong pháp luật thành văn
 Áp dụng tập quán để giải quyết vụ việc phát sinh trong thực tiễn...
+ Ý nghĩa:
Nhà nước: đóng vai trò quan trọng tạo nên hệ thống  pháp luật của một quốc
gia. Thường nhà nước thừa nhận một tập quán nào đó, biến chúng thành tập quán
pháp để đáp ứng nhu cầu quản lí trong khi chưa có nhu cầu/điều kiện xây dựng pháp
luật thành văn.
TQP thể hiện sự chấp nhận của nhà nước với một thói quen ứng xử của cồng động
và sự thống nhất giữa chí nhà nước và ý chí cộng đồng
Khi thừa nhận, nhà nước có các biện pháp khuyến khích xử sự theo TQ đó và giữ
gìn phát huy

Ưu điểm Hạn Chế

Xuất pháp, có gốc từ cuộc sống, hình thành bằng sự - Cục bộ, manh mún, tản mạn, ít
đồng lòng của dân cư trong cộng đồng 🡪 Gần gũi với biến đổi, gắn với địa phương 🡪
người dân, chủ thể dễ dàng chấp nhận nghiêm chỉnh không có tính phổ biến
thực hiện - Ăn sâu vào tiềm thức, thành thói
quen khó bỏ của người dân 🡪
việc thay đổi khó, cần có thời
gian. 

Có nhiều tập quán phản ánh bản sắc riêng của dân Truyền miệng 🡪 khó đạt đến sự
tộc, quốc gia 🡪 tạo cho hệ thống pháp luật của mỗi thống nhất cao, thậm chí có khả
quốc gia có những bản sắc riêng  năng áp dụng sai lệch 

Khắc phục được những lỗ hổng của pháp luật thành Hình thành tự phát 🡪 tính khoa
văn học không cao

VD: Khắc phục lỗ hổng của pháp luật thành văn: - Khi có tranh chấp vật nuôi, tập quán
được áp dụng thường là theo nguyên tắc “mẹ nào, con nấy”. Đàn lợn con/nghé/bê vừa
sinh ra hoặc đã lớn đi theo con mẹ nào thì xác định con mà nó đi theo là mẹ nó và con mẹ
nào thuộc đàn nhà ai thì con mà nó đi theo thuộc đàn nhà đó.
VD: mang bẳn sắc dân tộc, địa phương
Ở đồng bào dân tộc Mường, khi mượn chiêng, cả bên cho mượn và bên mượn phải mang
chiêng ra trước cửa/sân của chủ cho mượn, chủ của chiêng gõ chiêng một hồi 3 tiếng
hoặc 3 hồi 9 tiếng và tiếng chiêng ngân lên ở tần số cao nhất. Nếu các bên/1 bên nghe
xong hồi chiêng mà không thấy chiêng bị rè do bị vỡ, nứt thì việc chuyển giao như bình
thường. Ngược lai khi bên mượn chiêng trả lại chiêng cũng phải làm thủ tục tương tự.
VD: Không có tính phổ biến. VD cái tập quán mượn chiêng ở trên 🡪 không phải nơi nào
cũng dùng chiêng trong lễ hội, chỉ có đồng bào dân tộc Mường mới có pttq mượn chiêng
như vậy 🡪 tập quán không phổ biến bằng các vbqppl.
58. Phân tích khái niệm tiền lệ pháp. Ưu điểm, hạn chế. Ví dụ?
a. Khái niệm:
Bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải quyết vụ việc cụ thể
Được nhà nước thừa nhận 
Có chứa đựng khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc tương tự
- Pháp luật tồn tại trong: bản án, quyết định hành hành chính, tư pháp. 
- Những bản án, quyết định này vốn được các chủ thể có thẩm quyền ban hành để giải
quyết những vụ việc cụ thể, đối với những cá nhân, tổ chức cá biệt, xác định danh tính.
- Những lập luận, nhận định, phán quyết trong những văn bản đó: rất điển hình, mẫu
mực, giải quyết vụ việc một cách khách quan + công bằng + “thấu lí, đạt tình” được cơ
quan thẩm quyền thừa nhận, phát triển thành khuôn mẫu chung để giải quyết các vụ việc
khác
cótínhchấttươngtự                                                                                                                  
- Những lập luận, nhận định, phán quyết có thể chưa phải là những quy tắc hoàn hảo để
nhà chức trách viện dẫn áp dụng một cách giản đơn mà có thể chỉ là cơ sở để nhà chức
trách bổ sung, phát triển theo những vụ việc cụ thể và xây dựng thành quy tắc để áp dụng
giải quyết vụ việc mới.

Ưu điểm Hạn chế

- Hình thành nhanh, Điều chỉnh Không phải do cơ quan xây dựng pháp luật tạo ra 🡪
kịp những quan hệ xã hội phát hiệu lực không cao.
sinh trong điều kiện chưa kịp
ban hành các quy phạm mới.

Thủ tục gọn, tính xác định cụ Trong quá trình sử dụng án lệ, chủ thể có thẩm quyền
thể  sẽ phải lệ thuộc nhiều vào tình tiết vụ việc xảy ra trước
Dễ sử dụng, áp dụng  đó được lấy làm khuôn mẫu hạn chế tính linh hoạt,
khả năng sáng tạo của chủ thể áp dụng. (quan điểm cá
Giải quyết vụ việc nhanh chóng nhân)
Tiết kiệm chi phí về thời gian,
công sức, tiền bạc

Được lấy làm khuôn mẫu dựa Chủ thể áp dụng pháp luật là chủ thể sáng tạo pháp
trên các các vụ việc cụ thể xét luật dễ tạo ra sự tùy tiện, chủ quan.
về bản chất mang tính mẫu mực, Đòi hỏi phải có đội ngũ thẩm phán có năng lực,
tính thực tiễn rất cao. chuyên môn, trách nhiệm cao (quan điểm cá nhân).

Là sự kết hợp của hđ lập pháp + Các giải pháp của án lệ khó khái quát thành các quy
ADPL = lý luận + thực tiễn 🡪 định chung của pháp luật.
khắc phục những khoảng trống
pháp luật

Giúp người dân xác định và hiểu được các quy định của pháp luật, đặc biệt trường hợp
chưa có pháp luật quy định thì có thể xác định cách thức xử sự cho phù hợp.

Các quốc gia coi TLP là nguồn của pháp luật thường đăng tải công khai trên công báo,
tạp chí chuyên ngành…, nhất là các bản án được thừa nhận làm án lệ 🡪 Tạo điều kiện
thuận lợi để nhân dân tham gia giám sát hoạt động của cơ quan tư pháp, kịp thời phát
hiện, chống lại hoạt động tiêu cực 🡪 Góp phần tạo tính minh bạch, công khai của hoạt
động tư pháp.

* Ví dụ:
- Hình thành nhanh, thủ tục gọn
- Án lệ của TANDTC được đăng tải công khai trên các trang thông tin điện tử của nhà
nước 🡪 Ai cũng có thể đọc và nghiên cứu.
- Án lệ ở Việt Nam không phải do cơ quan qlnn cao nhất Việt Nam – Quốc hội – ban
hành mà là TANDTC 🡪 hiệu lực không cao bằng các VBL.
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
60. Phân tích khái niệm quy phạm pháp luật. Ý nghĩa nghiên cứu quy phạm pháp
luật.
a. Khái niệm:
QTXS chung do nhà nước đặt ra/ thừa nhận và bảo đảm thực hiện
Để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng
Nhằm đạt được mục đích nhất định
b. Đặc điểm:
* Là một loại QPXH là quy tắc xử sự của con người
+ Khuôn mẫu cho hành vi, chỉ dẫn cách xử sự (được, không được, phải, làm ntn)
trong những điều kiện nhất định.
+ Chỉ ra hậu quả bất lợi nếu không thực hiện đúng/ vi phạm chúng
* Ban hành cho tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh:
- Mọi cá nhân, tổ chức ở vào những hoàn cảnh, điều kiện mà QPPL quy định đều phải
thực hiện hành vi thống nhất như nhau.
- Đặt ra để điều chỉnh quan hệ xã hội chung: Từng quan hệ xã hội cụ thể bên cạnh những
điểm chung thì có nhiều điểm riêng
Pháp luật thống nhất tất cả lại + thiết lập qtxs chung cho tất cà
VD: Người mua – người bán khác nhau có thể thiết lập nên nhiều quan hệ mua bán cụ thể
với đặc điểm riêng từng mqh. Song tất cả mqh đều phải tuân thủ theo quy tắc chung được
qđ trong pháp luật dân sự.
* Là kết quả hoạt động có lí chí và ý chí của con người: Không hình thành tự nhiên mà
thuộc ý chí nhà nước, con người tạo ra nó
* Tác động nhiều lần và trong thời gian tương đối dài cho đến khi nó bị thay đổi hoặc hết
hiệu lực, dùng cho mọi trường hợp khi xuất hiện những hoàn cảnh, đkiện đã được dự
liệu.
* Tiêu chuẩn xác định giới hạn/ đánh giá hành vi con người: Thông qua QPPL biêt được
hành vi nào hợp pháp/không hợp pháp/ có ý nghĩa pháp lý/ không có ý nghĩa/ phù hợp
với pháp luật/trái pháp luật…
VD: Để đánh giá hành vi nào là vi phạm hành chính/ hình sự thì phải căn cứ vào
các QPPL hành chính và pháp luật hình sự.
* Do cơ quan nhà nước ban hành + đảm bảo thực hiện: Thuộc tính thể hiện sự khác biệt
giữa QPPL và QPXH.
- Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra 🡪 thể hiện ý chí nhà nước
- Chứa đựng tư tưởng, quan điểm chính trị - pháp lý của nhà nước, lực lượng cầm quyền
trong điều chỉnh quan hệ xã hội
- Biểu hiện: 
 Xác định đối tượng nào trong hoàn cảnh, điều kiện nào thì phải chịu sự tác động
của QPPL
 Xác định quyền + nghĩa vụ pháp lí họ có
 Biện pháp cưỡng chế mà họ buộc gánh chịu
Nhà nước nhận trách nhiệm bảo vệ chúng và bảo đảm cho chúng được thực hiện bằng
QLNN
* Công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, nội dung thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc
- Là những quy tắc xử sự chỉ ra các quyền, nghĩa vụ pháp lý.
- Chứa đựng những chỉ dẫn về khả năng và các phạm vi có thể tiến hành hành vi +
nghĩa vụ các bên tham gia phải thực hiện.
- Thực hiện chức năng thông báo của nhà nước về nội dung ý chí, mong muốn của
nhà nước để họ biết được cái gì có thể, không được, phải, phải tránh… trong những tình
huống nhất định, lí do: Quyền và nghĩa vụ được quy phạm pháp luật dự liệu luôn có quan
hệ mật thiết với nhau. Hình thức, tính chất sự liên hệ đó do nhà nước xác định, phụ thuộc
vào tính chất của chính quan hệ xã hội đó.
c. Ý nghĩa việc nghiên cứu quy phạm pháp luật.
- Giúp cho ta hiểu rõ hơn về bản chất của pháp luật.
- Tạo cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu các vấn đề khác liên quan: thực hiện, áp dụng
pháp luật; cơ chế điều chỉnh pháp luật; soạn thảo và ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật.
- Phụ vụ cho các hoạt động thực tiễn: Xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật được
chính xác, khoa học
- Phục vụ việc nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân, tạo kĩ năng sống và làm việc
theo pháp luật của các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
- Đặc biệt việc nghiên cứu cơ cấu quy phạm pháp luật: 
+ Về mặt lí luận: góp phần làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến khái niệm quy
phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật.
+ Thực tiễn: Vai trò quan trọng trong kĩ thuật lập pháp. Nếu giải quyết thấu đáo
vấn đề cơ cấu của quy phạm pháp luật giúp nhà làm luật giải quyết được vấn đề liên quan
đến các điều luật trong một văn bản qppl.
61. Phân tích cơ cấu quy phạm pháp luật. Ý nghĩa từng bô phận.
a. Giả định: 
- Là bộ phận nêu lên phạm vi tác động của QPPL với cá nhân/tổ chức nào + trong hoàn
cảnh/điều kiện nào
- Cách xác định: Theo ngôn ngữ: Trà lời câu hỏi Chủ thể nào trong điều kiện hoàn cảnh
nào 
- Những tình huống được nêu ra 
 Vô cùng phong phú. 
 Đó là những tình huống đã, đang và sẽ xảy ra trong cuộc sống.
 Có thể được nêu một cách khái quát/ tương đối chi tiết.
 Cần phải phổ biến, điển hình và cần tới sự tác động, điều chỉnh của pháp luật.
- Yêu cầu với bộ phận giả định:
 Rõ ràng, chính xác, sát với tình hình thực tế. Tránh mập mờ, khó hiểu dẫn đến
không thể được/ hiểu sai lệch.
 Xây dựng pháp luật: dự kiến mức tối đa những tình huống có thể xảy ra trong đời
sống thực tế 🡪 giảm “lỗ hồng”, hạn chế áp dụng tập quán hoặc áp dụng pháp luật
theo nguyên tắc tương tự.
 Thực hiện pháp luật: Nhận thức chính xác chủ thể nào chịu sự tác động của QPPL
đó.
- Cách thức nêu bộ phận giả định:
+ Có thể chỉ nêu một hoàn cảnh, đkiện or nhiều.
+ Những hoàn cảnh điều kiện và chủ thể có thể được nêu liệt kê (kể tên tất cả tình
huống có thể xảy ra)/cách loại trừ (loại trừ những chủ thể hoặc trường hợp không chịu sự
tác động của quy phạm)
- VD: Hiến pháp 2013: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà
nước tổ chức chưng cầu ý dân”
- Ý nghĩa:
+ Cho cơ quan có thẩm quyền biết khi nào họ cần áp dụng các biện pháp tác động của
nhà nước đến đối tượng nào, trong điều kiện, hoàn cảnh nào.
b. Quy định:
Là bộ phận nêu lên cách xử sự mà chủ thể được, không được, hoặc buộc phải thực hiện
khi gặp phải tình huống đã nêu ở bộ phận giả định 🡪 chỉ ra quyền được hưởng và nghịa
vụ pháp lí phải thực hiện.
- Là phần cốt lõi của QPPL, thể hiện ý chí nhà nước với các tổ chức/cá nhân khi xảy ra
những tình huống đã được nêu trong bộ phận giả định.
- Thường được nêu ở dạng quy định: Cấm, không được, phải, thì, được, có…
- Yêu cầu: chính xác, chặt chẽ, rõ ràng
- Cách thức nêu: 
 Chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải thực hiện mà không có sự lựa
chọn
 Nêu ra hai/nhiều cách và cho phép có thể lựa chọn cách xử sự thích hợp từ những
cách đã nêu
 Cho phép có thể tự thỏa thuận trong việc xác định quyền, nghĩa vụ của nhau + nêu
cách xử sự  buộc chủ thể phải tuân theo trong trường hợp không thể thỏa thuận
được với nhau. 
- Ví dụ: Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm 
- Ý nghĩa: 
+ Đưa ra cách xử sự để các chủ thể thực hiện sao cho phù hợp với ý chí nhà nước (mô
hình hóa ý chí nhà nước).
+ Người dân biết được mình  những nghĩa vụ gì để thực hiện nghĩa vụ ấy nghiêm chỉnh;
nhận thức được các quyền và lợi ích hợp pháp của mình để bảo vệ mình trước những
nguy cơ xâm phạm.
+ Người dân biết được quyền lợi của cacs chủ thể khác trong xã hội để từ đó có nghĩa vụ
không thực hiện các hành vi xâm phạm đến quyền của người khác.
+ Chủ thể có thẩm quyền ADPL nhận thức được quyền của người dân để bảo đảm bảo vệ
cho chúng, biết được người dân có nghĩa vụ như thế nào để giám sát việc thực thi những
nghĩa vụ ấy.
c. Chế tài: bộ phận quy định các biện pháp cưỡng chế mang tính chất trừng phạt với các
chủ thể vi phạm pháp luật, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
những mệnh lệnh đã được nêu trong bộ phận quy định.
- Trả lời cho câu hỏi: Chủ thể có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế nào
với…? Chủ thể được nêu ở bộ phận giả định biết họ phải chịu những hậu quả bất lợi, bị
trừng phạt bằng biện pháp gì nếu như ở vào tình huống đã nêu trong phần giả định?
- Yêu cầu: Rõ ràng, chặt chẽ, nghiêm minh, biện pháp tác động phải tương xứng với mức
độ, hành vi vi phạm (nếu quá nặng/nhẹ… thì tác dụng răn đe, trừng phạt sẽ có thể kém
hiệu quả)
- Phân loại:
+ Chế tài cố định: Nêu chính xác, cụ thể biện pháp tác động sẽ áp dụng với chủ thể
VPPL
+ Chế tài không cố định: Nêu nhiều biện pháp tác động
- Ví dụ:
+ Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị
phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giư đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm”
- Ý nghĩa: 
+ Bảo đảm cho việc thực hiện phần quy định của qppl.
+ Người dân biết được nếu mình không thực hiện/ thực hiện không đúng, đủ các qđpl thì
sẽ có hậu quả bất lợi cho mình như thế nào, chế tài xử phạt như thế nào.
+ Răn đe, trừng phạt các hành vi vppl và cảnh tỉnh đối với mọi người 🡪 Đảm bảo những
quy định pháp luật được thực hiện nghiêm minh 🡪 Bảo đảm trật tự pháp luật.
* Ngoài ra nhà nước còn có những biện pháp khác để khuyến khích thực hiện hành vi có
ích, nâng cao hiệu quả pháp luật:
- Các biện pháp pháp lí bất lợi những không mang tính trừng phạt với hành vi thực hiện
không đúng, chính xác các mệnh lệnh, chỉ dẫn đã nêu ở trên:
- Biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện với một số chủ thể rơi vào tình huống khó khăn
cần giúp đỡ:
- Biện pháp khuyến khích, khen thưởng: Cơ quan tổ chức cá nhân có thành tích trong
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho
Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật. (Điều 95
Luật khiếu nại tố cáo 1998)
62. Nêu cách trình bày quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật.
Phân biệt pháp luật với điều luật. Ví dụ?
a. Cách trình bày quy phạm pháp luật 
Được viện dẫn khác nhau nhưng đều thể hiện mô hình chung là: “nếu…thì.. còn
nếu khác thì…” (Nếu một cá nhân/tổ chức vào tình huống nhất định nào đó THÌ được
phép, không được, buộc phải thực hiện những hành vi nhất định; NẾU KHÁC THÌ bị áp
dụng những biện pháp cưỡng chế nhất định. 
* Trình bày trực tiếp trong điều luật:
- Trình bày trực tiếp trong một điều luật
- Trình bày nhiều quy phạm pháp luật trong cùng một điều luật: trình bày các quy phạm
pháp luật có nội dung tương tự nhau, cùng liên quan đến một vấn đề 🡪 tiện lợi cho việc
so sánh, nhận thức nội dung của các QPPL đó
- Trật tự trình bày bộ phận trong điều luật có thể thay đổi chứ không nhất thiết cứ phải
trình bày đầu tiên là giả định – quy định/ chế tài
* Trình bày theo cách viện dẫn đến điều cụ thể nào đó 
- Trình bày một quy phạm pháp luật trong nhiều điều luật khác nhau: một bộ phận nào đó
của quy phạm pháp luật có thể được viện dẫn đến các điều, khoản cụ thể khác trong cùng
một VBQPPL hoặc trong VBQPPL khác.
* Viện dẫn không cụ thể
- Trường hợp QPPL không được trình bày đầy đủ, một bộ phận nào đó của quy phạm
pháp luật được viện dẫn đén các nguồn pháp luật khác nhưng không nêu cụ thể điều của
VBQPPL nào. 
- VD: Tổ chức, cá nhân vi phạm những quy định sau đây… thì bị xử lí theo pháp luật. 🡪
Bộ phận chế tài không được viện dẫn đến địa chỉ cụ thể mà chỉ nói chung chung là xử lí
theo pháp luật.
b. Phân biệt

Quy phạm pháp luật Điều luật


Là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành/thừa nhận Là hình thức thể hiện một
và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội phần/toàn bộ nội dung của
theo những định hướng nhất định một/nhiều qppl.

Là đơn vị nhỏ nhất trong hệ thống PL, là nội dung bên Điều luật là hình thức bên
trong ngoài thể hiện

Nôi dung của Qppl có thể được thể hiện ở một hoặc vài điều luật khác nhau
- Một qppl có thể được thể hiện ở nhiều điều luật khác nhau trong cung một văn bản/
trong các văn bản khác nhau:
VD: Bộ luật Lao động năm 2012 tại Điều 108 quy định về nghỉ trong giờ làm việc:
“1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104
của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc.
 2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45
phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người
sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.”
63. Phân tích bộ phận chế tài. Tại sao trên thực tế, bộ phận chế tài thường không cố
định.
- Do các quan hệ xã hội đa dạng và luôn biến đổi, việc đưa ra một mức độ nhất định cho
một loại biện pháp dự kiến áp dụng cho chủ thể là không phù hợp.
- Trong hoạt động áp dụng pháp luật, mỗi hành vi vi phạm pháp luật lại có tính chất, mức
độ khác nhau. Nếu biện pháp chế tài cố định thì không đảm bảo sự công bằng, nghiêm
minh của pháp luật.
- Chế tài không cố định việc áp dụng pháp luật linh hoạt hơn trong đưa ra các quyết định
xử phạt hợp lý
- Chế tài xử phạt sẽ tương ứng với mức độ, tính chất của vi phạm. Bảo đảm pháp luật đủ
tính răn đe, nghiêm minh. 
64. Phân tích cơ cấu quy phạm pháp luật. Việc thể hiện nôi dung từng bô phận có
ảnh hưởng gì đến việc thực hiện pháp luật trên thực tế. 
Ảnh hưởng:
- Đối với người dân: 
+ Căn cứ vào nội dung các quy phạm biết được mình trong tình huống nào, có những
quyền và nghĩa vụ gì để bảo vệ chính mình trước những nguy cơ xâm hại
+ Biết được những việc gì pháp luật cấm, cho phép và buộc phải làm và những hậu quả
bất lợi khi vi phạm để có những hành vi xử sự cho đúng đắn
- Đối với cá nhân, nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng pháp luật:
+ Chủ thể có thẩm quyền ADPL nhận thức được quyền của người dân để bảo đảm thực
hiện và biết được người dân có nghĩa vụ như thế nào để giám sát việc thực thi.
+ Căn cứ vào nội dung các quy phạm biết được trong điều kiện nào, hành vi đối tượng
nào là hợp pháp, hành vi nào vi phạm pháp luật để áp dụng chế tài. 
+ Căn cứ vào các chế tài để áp dụng những mức phạt cho phù hợp với hành vi vppl. Đảm
bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
65. Phân tích khái niệm Hệ thống pháp luật. Ý nghĩa việc nghiên cứu hệ thống pháp
luật với hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật.
a. Khái niệm: 
* Định nghĩa:
Cấu trúc bên trong của pháp luật
Biểu hiện ở sự liên kết, gắn bó thống nhất nội tại với nhau của QPPL.
Được phân định thành: chế định pháp luật, ngành luật
Có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau trong một chỉnh thể thống nhất
* Đặc điểm:
- Hình thành khách quan, phụ thuộc ĐKKTXH. Biểu hiện: Cấu trúc của hệ thống PL do
chính quan hệ xã hội mà chúng điều chỉnh xác lập + Không phụ thuộc ý chí chủ thể ban
hành pháp luật.
- Mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất giữa các bộ phận của hệ thống PL. Biểu hiện ở: 
+ Sự gắn bó khăng khít giữa các QPPL, các bộ phận của hệ thống PL với nhau và
với các hiện tượng pháp luật khác.
+ Giữa các bộ phận không chỉ gắn bó liên hệ chặt chẽ mà còn tác động qua lại,
phối hợp, hỗ trợ nhau
+ Những nguyên tắc pháp luật
+ Xu hướng loại trừ dần những mâu thuẫn giữa các bộ phận của hệ thống PL. 
+ vừa đa dạng, phức tạp vừa thống nhất trong một chỉnh thể. 
- Là tập hợp động, tỉnh ổn định chỉ là tương đối, luôn vận động và phát triển từ thời kì
này sang thời kì khác
+ Khi các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội thay đổi, phát triển 🡪 hệ
thống PL thay đổi, phát triển để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh pháp luật và phù hợp tiến
trình phát triển của đất nước.
+ Thay đổi: bổ sung thêm quy phạm pháp luật mới; loại bỏ dần quy phạm pháp
luật lạc hậu.
b. Ý nghĩa
* Xây dựng pháp luật
- Các quy định/ nguồn của pháp luật luôn có mối liên hệ ràng buộc, gắn bó chặt chẽ với
nhau và phải luôn thống nhất với nhau.
- nguồn có hiệu lực pháp lí thấp không được ban hành trái với nguồn có hiệu lực phasp lí
cao hơn và tất cả chúng phải phù hợp với hiến pháp.
- Chú ý đến khả năng thi hành nó trên thực tế.
* Thực hiện pháp luật.
- Xuất pháp từ tính hệ thống của pháp luật đòi hỏi tất cả các quy định của pháp luật phải
thực hiện nghiêm minh
- Khi tiến hành thực hiện, áp dụng pháp luật phải ưu tiên các quy định của hiến pháp, các
nguồn pháp luật có hiệu lực pháp lí cao hơn…
66. Phân tích yếu tố cấu thành của hệ thống quy phạm pháp luật. Trình bày căn cứ
phân định các ngành luật.
a. Quy phạm pháp luật.
- Là QTXS chung, hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần với cơ
quan, tổ chức, cá nhân + do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành và được nhà nước
đảm bảo thực hiện
- Là một hệ thống nhỏ, được cấu tạo từ các bộ phận giả định, quy định và chế tài
b. Chế định pháp luật 
- Tập hợp gồm một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm qhxh có liên quan
mật thiết với nhau.
- Tính chất chung của mỗi nhóm qhxh đòi hỏi phải có những QPPL tương ứng để điều
chỉnh.
- Việc xác định đúng tính chất nhóm của qhxh là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc
hình thành chế định pháp luật.
- Tồn tại chế định pháp luật của ngành luật: gồm nhóm các qppl điều chỉnh nhóm qhxh
thuộc một lĩnh vực, liên quan đến cùng một ngành luật. Ví dụ: chế định công dân trong
ngành luật hiến pháp.
- Tồn tại chế định pháp luật liên ngành luật: gồm nhóm qppl điều chỉnh nhóm qhxh thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau, liên quan đến nhiều ngành luật khác nhau. Ví dụ: chế định hợp
đồng liên quan đến ngành luật dân sự, luật thương mại, luật lao động…
c. Ngành luật: Tập hợp bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại qhxh (có
chung tính chất thuộc một lĩnh vực nhất định) bằng những phương pháp nhất định.
- Mỗi ngành luật có đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh riêng 🡪 căn cứ
phân định
- Đối tượng điều chỉnh: 
+ Những qhxh được được pháp luật điều chỉnh có chung tinh chất, phát sinh trong
một lĩnh vực nđ.
+ Số lượng các qhxh trong ĐTĐC có thể thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, phụ
thuộc ý chí nhà nước và các điều kiện chính trị, xã hội khác…
+ Thực tế, có những qhxh không chỉ là ĐTĐC của một ngành luật mà còn là
ĐTĐC của hai/nhiều ngành luật. VD: qh sở hữu không chỉ là ĐTĐC của ngành luật dân
sự mà còn luật hiến pháp, hành chính…
- Phương pháp điều chỉnh: 
+ Cách thức tác động pháp luật lên các qhxh: cấm; bắt buộc; cho phép
+ Phụ thuộc nội dung, tính chất của các qhxh + ý muốn chủ quan của người trực
tiếp ban hành pháp luật thông qua nhận thức của họ về lợi ích nhà nước xã hội trong mỗi
giai đoạn lịch sử.
+ Có các phương pháp điều chỉnh khác nhau, ở chỗ chúng quy định: 
 Chủ thể tham gia và trật tự hình thành quan hệ pháp luật khác nhau 
 Quyền và nghĩa vụ của bên tham gia khác nhau
 Các biện pháp đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác nhau… 
+ Thông thường các phương pháp có thể chia thành hai loại đặc trưng
 Mệnh lệnh: điều chỉnh qhxh mà một bên tham gia là nhà nước: hành chính, hình
sư…
 Tự định đoạt: điều chỉnh qhxh mà các bên tham gia có địa vị pháp lí như nhau:
dân sự…
- Các căn cứ phân định dựa vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh cũng
chỉ mang tính chất tương dodoiss, nhất là trong bối cảnh xã hội hiện đại khi mà các
qhxh càng đa dạng, phức tạp và có mối quan hệ mật thiết, đan xen, chính sách pháp
luật đã và đang thay đổi mạnh mẽ.

Đối tượng điều chỉnh Phương pháp điều chỉnh

Luật hành Qhxh hình thành trong lĩnh vực quản lý Phương pháp quyền uy mệnh
chính hành chính nhà nước trên các lĩnh vực lệnh.

Luật hình Qhxh phát sinh giữa nhà nước – người Mệnh lệnh
sự phạm tội
Luật dân Quan hệ tài sản và nhân thân trong giao Tự định đoạt
sự lưu dân sự.

HNGĐ Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản Mang tính hướng dẫn, thuyết
phát sinh do việc kết hôn nam nữ. phục nhiều hơn cưỡng chế.

d. Tổ hợp các ngành luật: 


- Ở một số quốc gia (đặc biệt là các nước châu Âu lục địa), phân HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT thành công pháp và tư pháp (căn cứ vào chủ thể + lợi ích mà pháp luật bảo vệ)

Công pháp Tư pháp

Qppl điều chỉnh - Tổ chức và hoạt động của - Tư nhân với tư nhân
quan hệ xã hội về CQNN - bảo vệ lợi ích riêng của từng cá
- Bảo vệ lợi ích công nói nhân 
chung

Phương pháp Mệnh lệnh, đơn phương thể - Thỏa thuận, bình quyền
điều chỉnh hiện quan hệ quyền lực – - Các bên tự do thẻ hiện ý chí của
phục tùng. mình trong thực hiện quyền và
nghĩa vụ pháp lí.

Ngành luật đặc Luật Hiến pháp, Hành chính, Luật dân sự, HNGĐ, Thương mại
trưng Tài chính công, Ngân hàng,
Hình sự

- Hệ thống pháp luật XHCN còn phân định thành cá tổ hợp pháp luật như pháp luật hình
sự…
+ Tổ hợp pháp luật gồm: quy phạm pháp luật của một só ngành luật gần gũi, điều
chỉnh các qhxh liên quan đến một lĩnh vực nhất định trong đời sống xã hội.
+ VD: Pháp luật hình sự gồm qppl hình sự, qppl tố tụng hình sự… liên kết với
nhau thành một tập hợp điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến lĩnh vực hình sự.
- Một số học giả căn cứ tác dụng của quy phạm pháp luật trong đcqhxh: luật nội dung –
luật hình thức

Luật nội dung Luật hình thức

Quy phạm pháp luật điều chỉnh, bảo vệ các Quy phạm pháp luật xác định cơ chế,
qhxh trong các lĩnh vực khác nhau quy trình, trình tự, thủ tục để thực hiện
quy phạm pháp luật nội dung
Gồm quy phạm pháp luật: Hiến pháp, hành Tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng
chính, dân sự, hình sự… hành chính….

Là nền tảng của HỆ THỐNG PHÁP LUẬT: Liên quan đến việc giải quyết các vụ
chúng thường xác định quyền, nghĩa vụ, trách việc tại các CQNN, tòa án, truy cứu
nhiệm cũng như điều kiện thực hiện chúng… trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể
VPPL.

🡪 Việc phân định các bộ phận cấu thành chỉ mang tính chất tương đối, có thể thay
đổi theo thời gian tùy thuộc vào sự phát triển, thay đổi của các qhxh và quan điểm
của các nhà KHPL ở mỗi quốc gia.
67. Phân tích khái niệm Hệ thống nguồn của pháp luật. Vai trò của các loại nguồn
của pháp luật ở Việt Nam. 
a. Khái niệm Hệ thống nguồn của pháp luật.
- Là tập hợp tất cả các nguồn pháp luật, quan trọng hơn cả là các loại VBQPPL có mối
liên hệ với nhau vừa theo tính chất của các qhxh mà chúng điều chỉnh, vừa theo trật tự
thang bậc hiệu lực pháp luật của chúng. 
- Theo tính chất các qhxh mà pháp luật điều chỉnh, ta có thể tập hợp, sắp xếp các nguồn
pháp luật thành CÁC NHÓM ĐIỀU CHỈNH MỘT LOẠI QHXH CÓ CHUNG TÍNH
CHẤT, thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội và thường gọi là nguồn của
ngành luật.
- Tuy nhiên, một số nguồn pháp luật, đặc biệt là VBQPPL có nội dung liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau nên việc phân định thường không triệt để và gặp nhiều khó
khăn, nhiều khi không thực hiện được.
- Theo trật tự thứ bậc hiệu lực pháp luật 🡪 các nguồn được sắp xếp thành tòa tháp với trật
tự: nguồn pháp luật có HLPL cao nhất (Hiến pháp) ở trên cùng 🡪 các nguồn pháp luật
khác (vb luật thông thường) 🡪 nguồn pháp luật và văn bản dưới luật (phụ thuộc vào thẩm
quyền và vị trí các cơ quan đã ban hành ra chúng)
- Giữa các nguồn có MỐI LIÊN HỆ, RÀNG BUỘC THEO CHIỀU NGANG VÀ DỌC +
các văn bản cùng quy định về một vấn đề không được chồng chéo, mâu thuẫn:
+ Nguồn pháp luật HLPL thấp không được trái với các nguồn pháp luật HLPL
cao.
+ Các nguồn có HLPL khác nhau quy định về cùng một vấn đề mà mâu thuẫn 🡪
thực hiện theo nguồn pháp luật có hiệu lực pháp luật cao hơn/ theo thứ tự ưu tiên với loại
nguồn đó.
b. Vai trò các loại nguồn pháp luật ở Việt Nam hiện nay 
* Văn bản quy phạm pháp luật
- Là nguồn chính thức của pháp luật ở Việt Nam, là căn cứ pháp lí cho mọi hoạt động của
các cá nhân, tổ chức trong xã hội.
- Góp phần làm ổn định TTATXH: cơ quan, cá nhân, nhà chức trách có thẩm quyền
ADPL sẽ dựa vào các VBQPPL để xử lý nghiêm minh những hành vi vppl 
- Là phương tiện để quản lý nhà nước, thể chế hóa và thực hiện sự lãnh đạo của ĐCSVN
và quyền làm chủ của nhân dân. 
* Tập quán pháp
- Được coi như là một nguồn bổ sung của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực
pháp luật dân sự.
- Thực tế nhiều trường hợp nhà làm luật không thể dự liệu hết tình huống có thể xảy ra để
điều chỉnh hết, chính xác, phù hợp với từng vùng, địa bàn đặc biệt. Việc áp dụng tập quán
pháp góp phần giải quyết tranh chấp hiệu quả, nhanh chóng, kịp thời 🡪 tăng cường việc
tiếp cận công lý và bảo vệ quyền cho người dân
- Tăng sự đa dạng cho HỆ THỐNG PHÁP LUẬT Việt Nam.
* Án lệ
- Tăng sự đa dạng cho HỆ THỐNG PHÁP LUẬT Việt Nam
- Đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vụ việc có tính chất pháp lý mới mà
các văn bản qppl ở nước ta chưa theo kịp, “bù đắp những khoảng trống về luật pháp”
- Án lệ: Tạo bình đẳng trong xét xử các vụ án giống nhau, tiết kiệm công sức của các
Thẩm phán, Người tham gia tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng,
XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VÀ HỆ THỐNG HÓA PHÁP LUẬT
71. Phân tích nguyên tắc dân chủ trong XDPL. Theo mình cần phải làm gì để hoạt
động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay thực sự dân chủ?
a. Phân tích
- Nguyên tắc này đòi hỏi hiến pháp, luật phải được ban hành = trưng cầu ý dân/cơ quan
đại diện do nhân dân bầu ra.
- Xây dựng pháp luật có sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân 🡪 pháp luật mới
thể hiện được ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
- Ý nghĩa:
+ Phát huy trí tuệ của đông đảo tầng lớp nhân dân trong xã hội vào hoạt động xây
dựng pháp luật
+ Góp phần nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân. Qua các kênh trưng cầu ý
dân, nhân dân từ đó mà biết đến pháp luật, từ đó tìm hiểu kĩ hơn để có thể góp ý những
cái tốt/cái chưa được mà Nhà nước ta ban hành
+ Sự tham gia của nhân dân là điều kiện đảm bảo sự tự giác thực hiện pháp luật
nghiêm minh, có hiệu quả
- Để đảm bảo nguyên tắc này nhà nước cần:
+ Nhà nước phải không ngừng mở rộng dân chủ
+ Cơ quan nhà nước, chủ thể có thẩm quyền XDPL phải thực sự lắng nghe ý kiến
của nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia đông đảo và phải coi đó là quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của mình.
b. Cần phải làm gì để hoạt động XDPL thực sự dân chủ
- Cần phát huy các hình thức dân chủ trực tiếp trong hoạt động lập pháp như trưng cầu ý
dân.
- Tăng cường lấy ý kiến nhân dân đối với các dự thảo vb pháp luật. 🡪 Ý chí nguyện vọng
của nhân dân mới được thể hiện rõ. Từ đó mà Nhà nước có thể phục vụ dân tốt hơn
- Các hoạt động lập pháp cần phải được công khai. Ý kiến các đại biểu thiểu số cần phải
được ghi lại và công bố cho cử tri 🡪 Cử tri biết được đại biểu mà họ bầu có hoàn thành
nhiệm vụ đại diện và bảo vệ quyền lợi cho họ không.
- Thường xuyên lắng nghe, tập hợp các ý kiến kiến nghị của cử tri và nhân dân, lắng nghe
các vấn đề mà các tầng lớp nhân dân quan tâm.
72. Phân tích nguyên tắc khách quan trong XDPL. Ý nghĩa của nguyên tắc này
trong xây dựng pháp luật?
- Nhà làm luật không phát minh ra luật mà chỉ ghi nhận những quy luật phát triển của xã
hội bằng quy phạm pháp luật.
-Quá trình XDPL phải phản ánh được những yêu cầu khách quan về sự cần thiết phải
điều chỉnh bằng pháp luật với các qhxh nhất định.
- Nội dung các quy định pháp luật phải phù hợp với các quy luật khác quan, bảo đảm phát
huy vai trò tích cực của pháp luật với đời sống xã hội.
- Làm gì?:
+ Khi bắt tay XDPL cần nghiên cứu sâu sắc thực tiễn xã hội, các điều kiện kinh tế,
chính trị, tư tưởng, tâm lí xã hội; đặc điểm dân cư, nhu cầu của các tầng lớp, nghề nghiệp;
vấn đề dân tộc và sắc tộc; khả năng thực hiện quy định trên thực tế… Thông tin từ việc
nghiên cứu này sẽ là cơ sở tốt để xây dựng quy định phù hợp
+ Nghiên cứu thực tiễn pháp lí trước đó (thực tiễn quản lí, xét xử, hoạt động của
các tổ chức và cá nhân trong xã hội…). Tránh hiện tượng pháp luật trên trời, cuộc đời
dưới đất
+ Các dự án luật phải được nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng.
Đặc biệt là cần có nhiều phương án để cho các cơ quan có thẩm quyền lựa chọn. Sau khi
đã có phương án điều chỉnh cần phải có sự thẩm định, đánh giá về các mặt kinh tế, xã
hội, khoa học… để pháp luật mang lại hiệu quả cao.
*Ý nghĩa nguyên tắc với việc xây dựng pháp luật
- Giúp pháp luật phát huy vai trò tích cực của mình trong đời sống
- Pháp luật phù hợp với cuộc sống 🡪 Dễ đi vào cuộc sống hơn, pháp luật mới phát huy
được hết hiệu lực hiệu quả của mình trong việc đảm bảo ổn định đời sống xã hội, phát
triển dất nước.
- Chẳng hạn pháp luật mà được đặt ra không phù hợp với các quy tắc đạo đức tiến bộ,
không phù hợp trình độ phát triển của cộng đồng dân cư 🡪 Người dân không thực hiện
pháp luật nghiêm chỉnh và tác động xấu đến Ý THỨC PHÁP LUẬT của người dân
73. Phân tích khái niệm pháp điển hóa pháp luật (Hệ thống hóa pháp luật chính
thức). Mục đích, ý nghĩa.
* Khái niệm:
+là hoạt động của cqnn có thẩm quyền
+nhằm tập hợp các quy định, nguồn pháp luật hiện hành, có thể chỉnh sửa, loại bỏ hoặc
bổ sung thêm các quy định cần thiết và sắp xếp chúng lại trong một chỉnh thể thống nhất,
khoa học
+để tạo thành một vbqppl mới/ bộ pháp điển.
- là hoạt động của cqnn có thẩm quyền
+ điều này nhằm đảm bảo tính chuyên môn hóa của hoạt động pháp điển hóa, góp phần
nâng cao chất lượng tiến hành công tác này.
+ là đặc điểm quan trọng giúp ta nhận diện được hoạt động pháp điển hóa với các hoạt
động khác như: hợp nhất các vbqppl/tập hợp hóa pháp luật (có thể do bất kì chủ thể nào
tiến hành tùy theo nhu cầu, mục đích của họ)
+ tại việt nam, chủ thể có thẩm quyền pháp điển hóa hiện nay: các bộ, cơ quan ngang bộ;
tandtc; vksndtc; kiểm toán nhà nước; vpqh; vpctn; 
- đối tượng của pháp điển hóa phải là các vbqppl, qppl đang còn hiệu lực pháp lý 
+ chỉ có những qppl và vbqppl đang còn hiệu lực pháp lý mới tham gia vào điều chỉnh
các mối quan hệ trong xã hội. 
+xuất pháp từ mục đích của pháp điển hóa – giúp pháp luật mang lại hiệu quả cao trong
việc điều chỉnh các qhxh 🡪 vbqppl và qppl được pháp điển hóa phải còn hiệu lực pháp lý.
- Được tiến hành theo hai cách cơ bản:
+ pháp điển hóa nội dung:
là tập hợp các quy định hiện hành có thể sửa đổi/loại bỏ quy định không phù hợp/ bổ
sung thêm những quy định mới nhằm tạo ra một vbqppl mới(bộ luật) để đáp ứng sự điều
chỉnh pháp luật vs các qhxh.
+ pháp điển hóa hình thức
 là tập hợp, sắp xếp các quy định, nguồn đang có hiệu lực thành các bộ pháp điển
theo từng chủ đề
 có thể có những sửa đổi, điều chỉnh cần thiết (chủ yếu về mặt kĩ thuật)
 nhằm làm các quy định hoàn chỉnh, phù hợp với nhau hơn nhưng vẫn bảo đảm nội
dung, trật tự pháp lí của các quy định đó.
 không nhằm làm ra các bộ luật đồ sộ mà là sắp xếp các quy định, nguồn theo các
chủ đề
 chỉ chứa những quy định còn hiệu lực pháp luật tại thời điểm đó.
 tác dụng: phục vụ công tác tra cứu, tiện lợi cho việc nhận thức và thực hiện chúng.
- quá trình pháp điển hóa pl, đặc biệt là pháp điển hóa về nội dung đòi hỏi:
 phải tuân theo những nguyên tắc nhất định, 
 phải tiến hành phù hợp với những yêu cầu của kỹ thuật lập pháp, 
 bảo đảm tính khoa học và khách quan cũng như các nguyên tắc của hoạt động
XDPL.
* Mục đích, ý nghĩa:
- Với hoạt động xây dựng pháp luật:
+ Nhà làm luật phát hiện ra chỗ mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lặp giữa các qppl 🡪 sửa
đổi, bổ sung, thay thế bởi các qppl mới.
+ Nhà làm luật biết được những lĩnh vực nào trên thực tế cần điều chỉnh nhưng lại chưa
có qppl điều chỉnh 🡪 Ban hành các qppl mới để kịp điều chỉnh các lĩnh vực của đời sống
- Góp phần bảo đảm đảm tính thống nhất, đồng bộ của HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
+ Các vbqppl được sắp xếp theo một trật tự = đưa những lĩnh vực liên quan vào
một văn bản duy nhất thay vì để rải rác trong nhiều vbqppl đơn lẻ. Đưa các quy định và
chủ thể pháp lí liên quan vào cùng một một chương/một phần của bộ pháp điển 🡪 tăng
tính thống nhất
🡪 Sớm xác định, giảm bớt, loại bỏ liên tục những điểm mâu thuẫn chồng chéo, kẽ hở
pháp luật.
+ Bảo đảm trật tự của HỆ THỐNG PHÁP LUẬT: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT có
tính thứ bậc theo một chỉnh thể thống nhất dựa theo hiến pháp.
- Góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả và giá trị điều chỉnh của pháp luật, bảo đảm tính
phù hợp, khả thi của HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
+ Để điều chỉnh pháp luật đạt giá trị cao 🡪 pháp luật phải phù hợp với cac qhxh 🡪
đẩy mạnh PHÁP ĐIỂN HÓA nhằm bảo đảm các qppl lạc hậu, mâu thuẫn, trùng lặp sẽ bị
loại bỏ và thay vào đó là các qppl phù hợp với sự phát triển.
+ Với cơ quan nhà nước: biết một cách hệ thống những văn bản nào cần áp dụng
trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
+ Công dân: Giúp biết được văn bản cần áp dụng trong những tình huống cụ thể
mà họ gặp 🡪 tự bảo vệ mình tốt hơn nếu không hài lòng với cách xử lý của cqnn.
- Giúp thuận lợi cho nhận thực, tiếp cận nghiên cứu tìm hiểu các quy định pháp luật; góp
phần bảo đảm tính công khai, minh bạch của HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
+ PHÁP ĐIỂN HÓAPL = đơn giản hóa HỆ THỐNG PHÁP LUẬT 🡪 giúp người
dân tiếp cận pháp luật và phát huy các giá trị của pháp luật trong điều chỉnh qhxh 
+ Người dân dễ dàng tiếp cận được 🡪 có điều kiện nghiên cứu, tìm hiểu kỹ lưỡng
về các quy định 🡪 áp dụng các quy định pháp luật chính xác.
QUAN HỆ PHÁP LUẬT
75. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật. Việc một quan hệ xã hội được pháp luật
điều chỉnh có ý nghĩa gì với sự vận động và phát triển của nó. 
1. Khái niệm
a. Định nghĩa: +QHXH được pháp luật điều chỉnh
+Các bên tham gia quan hệ xã hội có quyền và nghĩa vụ pháp luật
được nhà nước bảo đảm thực hiện.
b. Đặc điểm:
* Là QHXH có ý chí:
- QHXH: quan hệ giữa người với người, tồn tại khách quan trong đời sống xã hội.
- QHPL: QHXH được pháp luật tác động và điều chỉnh 
- QHPL xuất hiện do ý chí của con người, được hình thành thông qua ý chí của con
người: nhà nước + các bên chủ thể tham gia quan hệ đó trong sự phù hợp với ý chí nhà
nước.
- Biểu hiện qua ý chí nhà nước:
+ Pháp luật điều chỉnh qhxh nào và không diều chỉnh qhxh nào
+ Ai đủ điều kiện tham gia quan hệ đó
+ Khi tham gia người ta có quyền và nghĩa vụ pháp lí như thế nào.
+ Trong trường hợp bên nào không thực hiện đúng quy định pháp luật khi tham
gia vào qhpl thì nhà nước sẽ có biện pháp cưỡng chế thực hiện hoặc phải khôi phục
những thiệt hại họ gây ra.
- Biểu hiện qua ý chí các chủ thể:
+ Quyền và nghĩa vụ các bên với nhau như thế nào.
+ Chủ thể tham gia qhpl với ai, về cái gì, vì cái gì
+ Trong một số trường hợp ý chí của họ làm phát sinh/ thay đổi/ chấm dứt qhpl
nào: qhpl hợp đồng, hôn nhân… (VD: Pháp luật không ép nam nữ phải kết hôn mà chỉ
quy định về độ tuổi kết hôn và một số điều kiện khác)
+ Ý chí chủ thể phải phù hợp với ý chí của nhà nước, là sự cụ thể hóa ý chí của
nhà nước.
* Các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước bảo đảm thực hiện.
- Quyền và nghĩa vụ pháp lý: quyền & nvu do nhà nước quy định/ thừa nhận: Khi các bên
tự xác định với nhau quyền và nghĩa vụ mà chưa được pháp luật quy định quyền và nghĩa
vụ đó + Nội dung xác định không được trái với pháp luật và đạo đức. 
- Được nhà nước bảo đảm trên thực tế: 
+ Khi có tranh chấp quyền và nghĩa vụ pháp lý, nhà nước can thiệp nhằm đảm bảo
bên có quyền thực hiện được quyền, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ 🡪 Bảo vệ
lợi ích chính đáng, hợp pháp. 
+ Trong trường hợp các bên thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ pháp lý 🡪
chịu trách nhiệm: gánh chịu hậu quả bất lợi đã được dự kiến trong phần chế tài của quy
phạm pháp luật.
* Việc một qhxh được pháp luật điều chỉnh có ý nghĩa gì với sự vận động và phát
triển nó?
- Các qhxh khi được pháp luật điều chỉnh sẽ phát triển theo những hướng nhất định với
mục đích nhà nước.
+ Các qhxh phù hợp với ý chí nhà làm luật. Được ghi nhận và được bảo vệ, thúc đẩy theo
những chiều hướng nhất định nhằm đạt dược mục đích nhất định. 
+ Các qhxh nếu trái với ý chí của nhà làm luật Sẽ bị pháp luật hạn chế, loại bỏ
- Nếu một quan hệ xã hội bị điều chỉnh sai
+ Bản thân pháp luật có những qhxh không nên điều chỉnh, không điều chỉnh được. 
+ Các qhxh được tác động bằng biện pháp gì và mức độ ra sao bên cạnh ý chí nhà nước
còn phụ thuộc vào đặc điểm, điều kiện ra đời của qhxh ấy.
+ Nếu pháp luật cố gắng điều chỉnh các qhxh một cách cứng nhắc, trái với quy luật khách
quan hoặc mức độ, biện pháp không phù hợp sẽ dẫn đến việc điều chỉnh không hiệu
quả 🡪 Gây chệch hướng phát triển của qhxh, tác động tiêu cực chung đến cả các qhxh
trong một chỉnh thể thống nhất, thậm chí có thể tác động tiêu cực đến Ý THỨC PHÁP
LUẬT của nhân dân.
76. Phân tích khái niệm QHPL. Ví dụ cụ thể về một qhpl mình tham gia hằng ngày
Khái niệm: +QHXH được pháp luật điều chỉnh
+Các bên tham gia quan hệ xã hội có quyền và nghĩa vụ pháp luật
được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Phân tích:
* Là QHXH có ý chí:
- QHXH: quan hệ giữa người với người, tồn tại khách quan trong đời sống xã hội.
- QHPL: QHXH được pháp luật tác động và điều chỉnh 
- QHPL xuất hiện do ý chí của con người, được hình thành thông qua ý chí của con
người: nhà nước + các bên chủ thể tham gia quan hệ đó trong sự phù hợp với ý chí nhà
nước.
- Biểu hiện qua ý chí nhà nước:
+ Pháp luật điều chỉnh qhxh nào và không diều chỉnh qhxh nào
+ Ai đủ điều kiện tham gia quan hệ đó
+ Khi tham gia người ta có quyền và nghĩa vụ pháp lí như thế nào.
+ Trong trường hợp bên nào không thực hiện đúng quy định pháp luật khi tham
gia vào qhpl thì nhà nước sẽ có biện pháp cưỡng chế thực hiện hoặc phải khôi phục
những thiệt hại họ gây ra.
- Biểu hiện qua ý chí các chủ thể:
+ Quyền và nghĩa vụ các bên với nhau như thế nào.
+ Chủ thể tham gia qhpl với ai, về cái gì, vì cái gì
+ Trong một số trường hợp ý chí của họ làm phát sinh/ thay đổi/ chấm dứt qhpl
nào: qhpl hợp đồng, hôn nhân… (VD: Pháp luật không ép nam nữ phải kết hôn mà chỉ
quy định về độ tuổi kết hôn và một số điều kiện khác)
+ Ý chí chủ thể phải phù hợp với ý chí của nhà nước, là sự cụ thể hóa ý chí của
nhà nước.
* Các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước bảo đảm thực hiện.
- Quyền và nghĩa vụ pháp lý: quyền & nvu do nhà nước quy định/ thừa nhận: Khi các bên
tự xác định với nhau quyền và nghĩa vụ mà chưa được pháp luật quy định quyền và nghĩa
vụ đó + Nội dung xác định không được trái với pháp luật và đạo đức. 
- Được nhà nước bảo đảm trên thực tế: 
+ Khi có tranh chấp quyền và nghĩa vụ pháp lý, nhà nước can thiệp nhằm đảm bảo
bên có quyền thực hiện được quyền, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ 🡪 Bảo vệ
lợi ích chính đáng, hợp pháp. 
+ Trong trường hợp các bên thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ pháp lý 🡪
chịu trách nhiệm: gánh chịu hậu quả bất lợi đã được dự kiến trong phần chế tài của quy
phạm pháp luật.
Ví dụ cụ thể:
* Quan hệ mua – bán thịt:
* Quan hệ giữa sinh viên với HLU.
Em mua sách ở vp trường
- chủ thể quan hệ pháp luật: em và cô bán sách
- khách thể: quyền sở hữu sách
- ndung: quyền và nghĩa vụ của em
Quyền và nghĩa vụ của cô bán sách.
79. Phân tích yếu tố đảm bảo việc thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp lý của chủ thể
qhpl, ví dụ?
* Năng lực pháp luật:
- Là khả năng có quyền, nghĩa vụ pháp lí do nhà nước quy định với các cá nhân, tổ chức
có thể được tham gia qhpl nào. Khả năng này thể hiện ở quy định về các điều kiện khác
nhau với từng qhpl.
- Với năng lực pháp luật, các chủ thể chỉ tham gia thụ động vào các qhpl, thể hiện: 
+ chủ thể không tự tạo ra cũng như không thể tự mình thực hiện được các quyền và nghĩa
vụ pháp lý.
+ VD: đứa trẻ được thừa kế tài sản khi bố, mẹ chết. Trong mối quan hệ thừa kế này, đứa
trẻ chỉ có NLPL, không thể tự mình thực hiện được các hành vi nđ 🡪 Các quyền, lợi ích
hợp pháp của đứa trẻ được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp của nó
- Là thuộc tính không tách rời của chủ thể
- Không phải là thuộc tính tự nhiên mà do nhà nước quy định cho chủ thể
* Năng lực hành vi pháp luật: 
- Khả năng nhà nước thừa nhận cho các cá nhân, tổ chức bằng hành vi của mình có thể
xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý
- Khi cá nhân, tổ chức có NLPL, có thể được tham gia qhpl nào đó họ phải có khả năng
tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí trong qhpl đó.
- Một người được coi là có năng lực hành vi pháp luật:
+ Khi họ biết cách xác lập hành vi trong một qhpl cụ thể
+ biết tự thực hiện các hành vi mình đã xác lập
+ Có khả năng độc lập chịu trách nhiệm về hành vi.
- Xem xét năng lực hành vi của cá nhân: (3 phương diện) Độ tuổi, Khả năng nhận thức,
tình trạng sức khỏe
- Khi có năng lực hành vi Chủ thể CHỦ ĐỘNG THAM GIA vào các qhpl và tự thực hiện
các quyền + nghĩa vụ của mình trên thực tế. 
VD: QHPL thừa kế: nếu người thừa kế được hưởng thừa kế đã thành niên, tinh thần minh
mẫn thì đủ khả năng tự mình tham gia qhpl này.
* Ngoài ra có sự đảm bảo của nhà nước( có thể có hoặc không)
- Nhà nước là chủ thể quy định ai được tham gia qhpl, trao cho chủ thể NLPL để từ đó họ
có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật của mình. 
- Nhà nước đảm bảo giám sát việc thực hiện đầy đủ về quyền và nghĩa vụ pháp lý chủ thể
trong qhpl, đặc biệt với các qhpl dân sự khi giữa 2 bên có sự bình đẳng về ý chí. Khi xảy
ra tranh chấp giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên thì Nhà nước sẽ đứng ra giải
quyết. 
- VD: trong quan hệ lao động, người sử dụng lao động không thực hiện hợp đồng là trả
lương theo như quy định cho nguời lao động thì người lao động có quyền khởi kiện để
Nhà nước bảo vệ cho quyền lợi hợp pháp của mình và buộc người sử dụng lao động kia
thực hiện nghĩa vụ của họ.
80. Ví dụ về qhpl cụ thể và xác định chủ thể, khách thể, nội dung
* Quan hệ pháp luật: Ông A (50 tuổi) hiện đang làm chủ một quán ăn thuê cô C (30 tuổi)
làm lao công dọn dẹp. 
* Chủ thể:
- Ông A: người sử dụng lao động
+ Năng lực pháp luật: ông A có NLPL vì ông đã đáp ứng điều kiện như pháp luật quy
định để được có quyền tuyển chọn và sử dụng lao động.
+ Năng lực hành vi pháp luật: 
 Độ tuổi: ông A – 50 tuổi - đủ tuổi mà pháp luật quy định với người sử dụng lao
động.
 Tình trạng sức khỏe, thể lực: ông A có sức khỏe bình thường.
 Khả năng nhận thức: Có năng lực nhận thức, không mắc các bệnh thần kinh, tâm
lý 
- Cô C: người lao động
+ Năng lực pháp luật: Cô C có NLPL vì cô C đã đáp ứng được các yêu cầu luật định về
quyền có việc làm, được làm việc, được hưởng quyền và thực hiện các nghĩa vụ của
người lao động. 
+ Năng lực hành vi: 
 Độ tuổi: Cô C – 30 tuổi - đã đủ tuổi lao động như pháp luật quy định.
 Tình trạng sức khỏe, thể lực: Cô C có sức khỏe bình thường, đủ sức khỏe để thực
hiện công việc
 Khả năng nhận thức: Cô C là người bình thường, không mắc các bệnh về tâm lý
thần kinh. 
* Nội dung:

Quyền ông A Nghĩa vụ cô C

- Có quyền bố trí, điều hành cô C vào - Thực hiện hợp đồng lao động
những vị trí làm việc. - Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy của quán
- Có quyền khen thưởng/ xử lý vi phạm ăn, tuân theo sự điều hành hợp pháp của ông A
kỷ luật cô C theo quy định của pháp - Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
luật. hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
- Có quyền chấm dứt hợp đồng lao
động với cô C theo những trường hợp
luật định 

Quyền cô C Nghĩa vụ ông B

- Được trả lương theo số lượng và chất - Thực hiện hợp đồng lao động
lượng  - Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh  lao động
- Được đảm bảo an toàn lao động trong và các điều kiện khác cho cô C làm việc
quá trình lđ - Đảm bảo kỷ luật lao động
- Được bảo hiểm xã hội theo qđpl. - Tôn trọng nhân phẩm, đối xử đúng đắn với cô
- Được nghỉ ngơi theo qđpl và theo thỏa C, phải quan tâm đến đời sống của cô C và gia
thuận giữa các bên  đình
- Được đình công theo qđpl. - Trả lương cho cô C theo qđpl và hợp đồng

* Khách thể: giá trị sức lao động của cô C


- Khi tham gia vào quan hệ pháp luật này, cô C – người lao động muốn sử dụng sức lao
động để có thu nhập đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình; ông A – người sử dụng lao
động muốn có sức lao động để sử dụng vào quá trình kinh doan hàng ăn quán ăn của
mình 🡪 thông qua sức lao động mà chủ thể đạt được những mục đích mong muốn. 
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI THÍCH PHÁP LUẬT
81. Khái niệm thực hiện pháp luật. Mục đích ý nghĩa của thực hiện pháp luật?
* Khái niệm: +Thực tế, hợp pháp, có mục đích của các chủ thể
+ được hình thành trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật.
* Phân tích:
- Là hành vi thực tế
+ Hành vi là xử sự của con người trong một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Hành vi
THPL có thể thể hiện dưới dạng hành động, dưới dạng lời nói cử chỉ nđ: đội mũ bảo hiểm
khi tgia giao thông bằng xe máy, kí kết thỏa thuận hợp đồng mua bán; có thể dưới dạng
không hành động: không vượt đèn đỏ, không đi vào đường ngược chiều.
+ Nhà nước đặt ra pháp luật là để điều chỉnh các qhxh theo chiều hướng mà nó
muốn. Tất cả các qhxh đều được thể hiện thông qua cách xử sự của con người. Vì thế
bằng cách quy định quyền, nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể tham gia vào qhxh, nhà nước
có thể tác động, điều chỉnh các qhxh theo một hướng nđ.
🡪 Pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi/xử sự của con người mà không điều chỉnh suy nghĩ/tư
tưởng của họ. THPL phải được thể hiện ra TGKQ bằng hành vi thực tế cụ thể.
- Là hành vi hợp pháp:
+ THPL là sự hiện thực hóa các qđpl, làm cho các yêu cầu, đòi hỏi của nhà nước
với các chủ thể khác được thực hiện trong đời sống.
+ Những hành vi trái pháp luật không bao giờ có thể coi là thực hiện pháp luật.
+ Hành vi vi hợp pháp biểu hiện trên thực tế có thể đa dạng nhưng cơ sở pháp lý là
các vbqppl. 
Chủ thể có thể thực hiện hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức/quy tắc xã hội
khác nhưng nếu không phù hợp với các chuẩn mực pháp lý được qđ trong vbqppl của nhà
nước thì không được coi là hành vi hợp pháp. 
Ngược lại, hành vi ngược với chuẩn mực đạo đức nhưng không phải điều pháp
luật cấm/không thực hiện đúng, đủ/ thực hiện điều vượt quá giới hạn pháp luật cho phép
thì vẫn coi là hành vi hợp pháp. VD: An hem ruột kiện nhau ra tòa vì tranh chấp di sản
thừa kế 🡪 Không phù hợp với chuẩn đạo đức nhưng không trái với quy định trong các
vbqppl thì hành vi khởi kiện đó vẫn là hành vi hợp pháp.
- Là quá trình hoạt động có mục đích:
+ Khi tiến hành các xử sự trên thực tế bao giờ chủ thể cũng mong muốn đạt được
một kết quả nào đó. Kết quả này là cái mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện
pháp luật. Tuy nhiên, mục đích của chủ thể thực hiện pháp luật luôn phù hợp với mục
địch của điều chỉnh pháp luật.
* Mục đích, ý nghĩa:
- Đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động XDPL.
- Kiểm nghiệm tính đúng đắn, xác định hiệu quả của các qppl. Nó cho phép làm rõ những
hạn chế, bất cập của HỆ THỐNG PHÁP LUẬT thực định 🡪 có giải pháp hữu hiệu cho
việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện HỆ THỐNG PHÁP LUẬT hiện hành và cơ chế đưa
pháp luật vào cuộc sống 
- Nhằm đạt được những mục đích xã hội mà vì chúng nhà nước đã ban hành pháp luật.
- Tạo trật tự pháp luật cần thiết để xã hội tồn tại và phát triển.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể pháp luật đạt được những mong muốn của
mình.
82. Khái niệm thực hiện pháp luật. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật ở Việt
Nam hiện nay?
a. PT khái niệm ( câu 81)
b. Yếu tố ảnh hưởng
* Ý thức pháp luật.
* Yếu tố môi trường, xã hội
- Môi trường sống rất quan trọng và tác động trực tiếp đến ý thức và hành vi của người
dân
+ Một thanh niên sống trong môi trường văn hóa, trong sạch, lành mạnh 🡪 ý thức và
hành vi hợp pháp cao hơn những thanh niên sống trong môi trường nhiều tệ nạn xã hội,
tội phạm 
+ Một người tham gia giao thông có thể không biết cụ thể về một qđpl nhưng anh ta cũng
có thể không vi phạm luật lệ vì đã làm theo những người cùng đi.
* Dư luận xã hội
- Sự bất bình của dư luận xã hội với những hành vi vppl có tác dụng uốn nắn điều chỉnh ý
thức pháp luật của các cá nhân
- Dư luận xã hội chính là một chế tài mạnh mẽ trong bảo đảm trật tự, kỷ cương, văn hóa
pháp luật trong các lĩnh vực hoạt động của xã hội, đặc biệt là trong giao thông, sản xuất,
kinh doanh lương thực, thuốc…
* Chất lượng HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
- Người dân thực hiện pháp luật tốt hơn với một HTCT toàn diện, đồng bộ, phù hợp 
* Tính hợp pháp của các quy định pháp luật: Tính hợp pháp ở đây khá rộng bao gồm tính
đúng đắn về mặt hình thức, nội dung và trình tự ban hành, hơn nữa phải có sự thống nhất
giữa các quy định của pháp luật. Phải đảm bảo các tiêu chí trên thì việc áp dụng pl mới
hiệu quả, đúng đắn.
* Các yếu tố khác: Trình độ dân trí, chế độ chính trị, điều kiện vật chất, phong tuc tập
quán,….
83. Phân tích khái niệm ADPL. Mục đích, ý nghĩa 
a. Khái niệm: +Hoạt động do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành
+Nhằm làm cho các chủ thể khác trong xã hội thực hiện đầy đủ, đúng đắn,
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
- Là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.
 Do cqnn/tổ chức/cá nhân có thẩm quyền ban hành. Pháp luật là căn cứ để cơ quan
có thẩm quyền tiến hành áp dụng.
 Là sự tiếp tục thể hiện cụ thể ý chí nhà nước.
 Được tiến hành theo sáng kiến của chủ thể có thẩm quyền/ người bị áp dụng
NHƯNG quyết định áp dụng pháp luật phụ thuộc vào ý chí đơn phương của chủ
thể tiến hành ADPL.
 Quyết định ADPL có ý nghĩa bắt buộc với chủ thể bị ADPL.
 Khi cần thì có biện pháp cưỡng chế.
 Là hoạt động được tiến hành trên cơ sở nhân dân nhà nước.
- Được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
+ Thực tế có nhiều vụ việc cần ADPL để giải quyết rất phức tạp, nhiều trường hợp cần có
sự tham gia của những chủ thể khác nhau, hoạt động ADPL nhiều khi ảnh hưởng lớn tới
lợi ích của chủ thể được (bị) ADPL.
+ Ý nghĩa: 
 Đảm bảo hoạt động ADPL được thực hiện đúng đắn, thống nhất, 
 Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức được/bị
ADPL
 Đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của luật pháp 🡪 Tránh oan sai
- Là hoạt động cá biệt hóa quy phạm pháp luật với những trường hợp cụ thể. 
+ Là hoạt động giải quyết các vụ việc trên thức tế, cụ thể trên cơ sở các qppl.
+ Qppl được đặt ra kp dành cho một cá nhân/tổ chức cụ thể, cá biệt mà là dành cho
một nhóm đối tượng nhất định. Cách sử xự được nêu ra trong qppl nhiều trường hợp
không cố định
+ Khi ADPL, chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào qppl + đưa ra cách xử sự cụ thể
với chủ thể được/bị ADPL.
- Là hoạt động có tính sáng tạo
+ Vụ việc cụ thể xảy ra đa dạng, phức tạp >< pháp luật thường không mô tả tỉ mỉ
từn tình tiết vụ việc, chỉ dự liệu những tình huống có tính phổ biến, điển hình
+ Khi ADPL, chủ thể có thẩm quyền áp dụng phải nghiên cứu kĩ vụ việc + so
sánh, đối chiếu với các quy định + lựa chọn qppl phù hợp để áp dụng sao cho đúng
người, mức độ, quan điểm tư tưởng mà qppl nêu. 
+ Trong thực tế nhiều trường hợp xảy ra những vụ việc đòi hỏi cơ quan, nhà chức
trách có thẩm quyền giải quyết nhưng không có quy định của pháp luật để áp dụng 🡪 Đòi
hỏi chủ thể có thẩm quyền phải có ý thức pháp luật cao, có kinh nghiệm thực tiễn phong
phú + linh hoạt, sáng tạo để giải quyết một cách đúng đắn.
b. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động áp dụng pl:
- ADPL 🡪 bảo đảm cho các chủ thể khác trong xã hội thực hiện đầy đủ, đúng đắn,
nghiêm chỉnh các qđpl.
- Bảo đảm cho quyền, lợi ích hợp pháp của người dân được thực hiện trên thực tế, đồng
thời cũng bảo đảm việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của các chủ thể với chủ thể khác và với
nhà nước 🡪 Góp phần bảo vệ sự ổn định, TTATXH 
- Giúp pháp luật được thực hiện nghiêm minh, bảo vệ vị thế của pháp luật. 
- Đánh giá tính thực tế, khả thi của của các qđpl và phát hiện những hạn chế khuyết điểm
của qppl 🡪 có biện pháp khắc phục 🡪 Hoàn thiện HỆ THỐNG PHÁP LUẬT. 
84. Khái niệm áp dụng pháp luật. Các bảo đảm của hoạt động áp dụng pháp luật?
a. Khái niệm: +Hoạt động do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành
+Nhằm làm cho các chủ thể khác trong xã hội thực hiện đầy đủ, đúng đắn,
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
- Là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.
 Do cqnn/tổ chức/cá nhân có thẩm quyền ban hành. Pháp luật là căn cứ để cơ quan
có thẩm quyền tiến hành áp dụng.
 Là sự tiếp tục thể hiện cụ thể ý chí nhà nước.
 Được tiến hành theo sáng kiến của chủ thể có thẩm quyền/ người bị áp dụng
NHƯNG quyết định áp dụng pháp luật phụ thuộc vào ý chí đơn phương của chủ
thể tiến hành ADPL.
 Quyết định ADPL có ý nghĩa bắt buộc với chủ thể bị ADPL.
 Khi cần thì có biện pháp cưỡng chế.
 Là hoạt động được tiến hành trên cơ sở nhân dân nhà nước.
- Được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
+ Thực tế có nhiều vụ việc cần ADPL để giải quyết rất phức tạp, nhiều trường hợp cần có
sự tham gia của những chủ thể khác nhau, hoạt động ADPL nhiều khi ảnh hưởng lớn tới
lợi ích của chủ thể được (bị) ADPL.
+ Ý nghĩa: 
 Đảm bảo hoạt động ADPL được thực hiện đúng đắn, thống nhất, 
 Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức được/bị
ADPL
 Đảm bảo sự công bằng, nghiêm minh của luật pháp 🡪 Tránh oan sai
- Là hoạt động cá biệt hóa quy phạm pháp luật với những trường hợp cụ thể. 
+ Là hoạt động giải quyết các vụ việc trên thức tế, cụ thể trên cơ sở các qppl.
+ Qppl được đặt ra kp dành cho một cá nhân/tổ chức cụ thể, cá biệt mà là dành cho
một nhóm đối tượng nhất định. Cách sử xự được nêu ra trong qppl nhiều trường hợp
không cố định
+ Khi ADPL, chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào qppl + đưa ra cách xử sự cụ thể
với chủ thể được/bị ADPL.
- Là hoạt động có tính sáng tạo
+ Vụ việc cụ thể xảy ra đa dạng, phức tạp >< pháp luật thường không mô tả tỉ mỉ
từn tình tiết vụ việc, chỉ dự liệu những tình huống có tính phổ biến, điển hình
+ Khi ADPL, chủ thể có thẩm quyền áp dụng phải nghiên cứu kĩ vụ việc + so
sánh, đối chiếu với các quy định + lựa chọn qppl phù hợp để áp dụng sao cho đúng
người, mức độ, quan điểm tư tưởng mà qppl nêu. 
+ Trong thực tế nhiều trường hợp xảy ra những vụ việc đòi hỏi cơ quan, nhà chức
trách có thẩm quyền giải quyết nhưng không có quy định của pháp luật để áp dụng 🡪 Đòi
hỏi chủ thể có thẩm quyền phải có ý thức pháp luật cao, có kinh nghiệm thực tiễn phong
phú + linh hoạt, sáng tạo để giải quyết một cách đúng đắn.
b. Các bảo đảm của hoạt động áp dụng pháp luật.
- Văn bản phải hợp pháp
- Chủ thể áp dụng phải có năng lực
- Phân tích, đánh giá đúng, chính xác tình tiết của vụ việc cần áp dụng
- Lựa chọn quy phạm pl phù hợp, chính xác để áp dụng.
85. Khái niệm áp dung pháp luật. Biện pháp khắc phục hạn chế nếu có trong hoạt
động ADPL ở Việt Nam hiện nay
* Khái niệm áp dụng pl ( xem câu 83,84)
* Biện pháp khắc phục:
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát hoạt động ADPL 
🡪Kịp thời phát hiện và khắc phục những khiếm khuyết, yếu kém của hoạt động này 
🡪 Xử lý nghiêm minh chủ thể có hành vi cố ý ADPL không đúng, không phù hợp với
mục đích đặt ra.
- Triển khai mạnh mẽ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ, cán bộ công
chức, cá nhân tổ chức có thẩm quyền ADPL
+ Có kế hoạch đào tạo cho các cơ quan bảo vệ pháp luật, các chức danh như thẩm phán,
kiểm sát viên,…
+ Nâng cao ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức
- Nâng cao chất lượng, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong ADPL
87. Khái niệm giải thích pháp luật. Sự cần thiết của việc giải thích pháp luật. 
a. Khái niệm: +Làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng, ý nghĩa của qppl.
+ Bảo đảm cho pháp luật được nhận thức và thực hiện đúng đắn, thống
nhất.
Phân tích:
+ Muốn quản lí xã hội đạt hiệu quả cao nhất 🡪 pháp luật phải phát huy hết vai trò 🡪 Khi
ban hành pháp luật, các chủ thể có thẩm quyền phải xem xét đảm bảo tạo ra hệ thống qtxs
thể hiện được đúng ý chí nhà nước + pháp luật phải thực hiện đúng, thống nhất cả nước
+ Thực tiễn, việc ban hành vbqppl được tiến hành bởi nhiều chủ thể có thẩm quyền khác
nhau 🡪 tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lặp giữa các vbqppl. Nhiều trường hợp
qđpl trừu tương, chung chung, mập mờ, không rõ nghĩa gây khó khăn cho chủ thể trong
việc thực hiện, đb là hoạt động ADPL.
b. Sự cần thiết phải giải thích pháp luật
- Các quy định của pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh các qhxh theo một định hướng
nđ, thông qua việc đặt ra, thực hiên và áp dụng các qđpl sẽ tác động trực/gián tiếp đến
hành vi, quyền, nghĩa vụ của từng chủ thể pháp luật 🡪 việc hiểu đúng, đầy đủ và chính
xác các quy định theo nội dung và ý nghĩa vốn có của nó để thực thi và áp dụng một cách
nghiêm minh, có hiệu quả là yêu cầu khách quan và cấn thiết.
- Nếu không giải thích: Các chủ thể pháp luật sẽ không hiểu được chính xác và thống
nhất các quy định do trình độ nhận thức pháp luật ở mỗi người là khác nhau 🡪 Khó tuân
thủ, thi hành và sử dụng pháp luật một cách hợp pháp; không tuân thủ đúng các qppl gây
ra các hành vi vppl.
- Với hoạt động áp dụng pháp luật:
+ Các quy định của pháp luật thường không hướng đến điều chỉnh trực tiếp những hành
vi cụ thể mà thường có tính khái quát cao, bao trùm lên tất cả các hành vi/vụ việc cùng
loại trong một/một nhóm. Trong khi đó hoạt động áp dụng và bảo vệ pháp luật lại được
thực hiện xuất pháp từ những vụ việc cụ thể trong thực tiễn để rồi tìm ra qppl phù hợp
điều chỉnh. Thực tiễn vô cùng đa dạng, phong phú, luôn thay đổi trong khi các qppl mang
tính ổn định tương đối.
+ Nếu không giải thích thì khó có thể hiểu nội dung qppl được mang ra áp dụng một cách
chính xác, đầy đủ, sâu sắc, toàn diện, thể hiện hết ý nghĩa, mục đích pháp lý, chính trị và
kinh tế sâu xa đằng sau các ngôn từ của qppl 
- Nếu không giải thích đầy đủ, chính xác Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản qppl
khác thì khó khăn trong giám sát thi hành chúng + khó kết luận được văn bản nào trái với
Hiến pháp, luật, pháp lệnh… để đình chỉ/hủy.
- Khi áp dụng vào giải quyết những vụ việc cụ thể thì người ta mới thực sự thấy những kẽ
hở, những chỗ thiếu hụt, chỗ không hợp lý của những qđpl trên thực tế và tất yếu pháp
luật phải được tiếp tục khám pháp, đánh giá các nghĩa thực. Khi đó hđ GTPL sẽ bảo đảm
cho pháp luật thực sự trở thành đại lượng nhận thức và thực hiện thống nhất trong thực
tế. 
VI PHẠM PHÁP LUẬT
89+90. Cho một ví dụ về VPPL cụ thể và phân tích dấu hiệu, cấu thành của VPPL
đó
* Vụ án giết người do mâu thuẫn cá nhân:
Trước đó, vào khoảng 8 giờ 15 phút ngày 11-8-2018, khi ông Nguyên V. B. (hơn 40 tuổi)
đang ngồi tại nhà ông T. (cùng trú tại xã Kỳ Văn) thì ông Trần Đức Lân (anh vợ của ông
B., sn1969, trú tại xã Kỳ Văn, Huyện Kỳ An, Hà Tĩnh) tìm đến. Tại đây, giữa hai bên đã
xảy ra mâu thuẫn dẫn đến cãi vã rồi lao vào đánh nhau. Khi có người vào can ngăn, ông
Lân lên xe về nhà. Tuy nhiên, sau đó, ông Lân lấy một lưỡi lê dắt vào lưng quần quay trở
lại nhà ông T. và gọi ông B. ra nói chuyện. Khi ông B. vừa ra đến sân thì bị ông Lân nhặt
đá ném vào người. Bực tức vì bị ném đá đau, ông B. vác gậy lao vào đánh ông Lân làm
ông này bị thương ở vai, đầu. Sau đó, ông B. đè ông Lân xuống bóp cổ cho đến lúc có
người vào can ngăn xô đẩy ra. Khi đứng dậy, ông Lân do quá bức xúc liền rút lưỡi lê đâm
một nhát thấu tim khiến ông B. bị thương nặng và tử vong trên đường đi bệnh viện cấp
cứu.
* Phân tích dấu hiệu của VPPL 
- Là hành vi thực tế: 
+ Hành vi ở đây là việc ông Lân lấy lưỡi lê đâm ông B. khiến ông B tử vong. Đây
là hành vi bởi đó là cách xử sự của ông Lân khi xảy ra mâu thuẫn và được biểu hiện
thông qua hành động là 
+ Đây là một hành vi đã xảy ra trên thực tế ở địa điểm cụ thể và thời gian cụ thể
chứ không phải trong suy nghĩ, giấc mơ của ai 
- Là hành vi trái pháp luật
+ Việc ông Lân đâm tử vong ông B được cho là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội,
xâm phạm tới tính mạng của người khác được pháp luật bảo vệ, gây hoang mang cho
nhân dân. Ông Lân đã dùng hung khí nguy hiêm để tước đi mạng sống của em rể mình.
+ Trong Hiến pháp, BLHS 2015, việc giết người hay tước đi mạng sống của người
là một hành vi trái với qppl, bị pháp luật cấm
- Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện
+ Một người được coi là có NLTNPL khi họ đạt đến ĐỘ TUỔI do pháp luật quy định +
có KHẢ NĂNG NHẬN THỨC, ĐIỀU KHIỂN HÀNH VI của mình. 
+ Về độ tuổi: Ông Lân sinh năm 1969, tính đến thời điểm đó là đã 49 tuổi, theo luật là đã
đủ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự với mọi tội phạm 
+ Về Khả năng nhận thức, điều khiển hành vi, được hiểu là trên cơ sở của tự nhận thức,
chủ thể có thể tích cực, chủ động, quyết tâm thực hiện hành vi mà họ cho là phù hợp với
đòi hỏi xã hội; kiềm chế, không thực hiện hành vi nếu cho rằng nó đi ngược lại lợi ích xã
hội.
Ông Lân là một người đàn ông bình thường, có đầy đủ nhận thức rằng việc giết người là
hành vi đi ngược lại với lợi ích xã hội, là một hành vi trái với pháp luật, đạo đức xã
hội…, bị pháp luật cấm nhưng đã không kiềm chế và đã thực hiện hành vi đó. 
🡪 Ông Lân có đầy đủ NLTNPL. 
- Chứa đựng lỗi của chủ thể
+ Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của một người đối với hành vi trái
pháp luật của họ và hậu quả của hành vi đó
+ Ông Lân bị coi là có lỗi bởi: 
Ông Lân đâm ông B trong trạng thái tâm lý bị kích động, tức giận 
Hành vi đó là do ông Lân tự lựa chọn, quyết định thực hiện hành vi đâm ông B. để
giải quyết mâu thuẫn trong khi ông có đủ điều kiện để lựa chọn, quyết định thực hiện một
xử sự khác phù hợp với qđpl, thậm chí lúc đó mọi người đã can ngăn rồi nhưng ông Lân
vẫn quyết định đâm ông B. mà không phải là cách xử sự khác như: kiềm chế cơn tức giận
để nói chuyện giảng hòa với ông B…
*. Cấu thành của VPPL
* 1;Mặt khách quan
- Hành vi trái pháp luật: được thể hiện dưới dạng hành động là đâm người. 
- Hậu quả (kết quả trực tiếp của hành vi trái pháp luật, thiệt hại cho xã hội): Ông B bị
thương nặng rồi tử vọng 🡪 thiệt hại về tính mạng con người.
- Thời gian xảy ra vi phạm: 8 giờ 15 phút ngày 11-8-2018; địa điểm: nhà ông T. tại xã Kỳ
Văn, huyện Kỳ Anh, Hà Tĩnh
- Công cụ, phương tiện: lưỡi lê để đâm người.
*2: mặt Chủ quan:
- Lỗi: Cố ý trực tiếp vì Ông Lân nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội, tính mạng, thấy trước được hậu quả do mình gây ra và mong muốn hậu quả đó xảy ra
- Động cơ: Do mâu thuẫn cá nhân, do ông B có những hành động khiêu khích ông Lân
khiên ông Lân bức xúc 
- Mục đích: 
*3 Chủ thể: Ông Lân – cá nhân có NLTNPL (nói qua về NLTNPL)
*4: Khách thể: hành vi đâm chết người của ông B đã xâm hại tới quyền bất khả
xâm phạm về thân thể và tính mạng con người. 
91. Phân tích khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý. Mục đích, ý nghĩa của hoạt
động này
a. Khái niệm: + Hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước, do cqnn/nhà chức
trách có thẩm quyền tiến hành
Nhằm cá biệt hóa bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật với các
chủ thể vi phạm pl.
* Là hoạt động thể hiện qlnn.
 Do cqnn, nhà chức trách có thẩm quyền/chủ thể được pháp luật trao quyền tiến
hành
 Là áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đưa đến những hậu quả bất lợi: có
tính tước đoạt, làm thiệt hại ở các chủ thể các quyền tự do, lợi ích nđ.
 Là sự tiếp tục thể hiện ý chí nhà nước: thông qua nó, ý chí nhà nước được thể hiện
thành những biện pháp cưỡng chế cụ thể áp dụng với chủ thể vppl
 Nội dung các quyết định được ban hành thông qua quá trình TCTNPL luon thể
hiện ý chí đơn phương của chủ thể tiến hành TCTNPL – trên cơ sở nhận thức,
niềm tin nội tâm của họ về bản chất của vụ việc + qđpl.
 Các quyết định này có ý nghĩa bắt buộc với các chủ thể vppl và các chủ thể khác
có liên quan.
* Là việc cá biệt hóa bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật
- Là việc cơ quan/nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể vppl thực
hiện bộ phận chế tài của qppl.
* Là hoạt động có trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ do pháp luật quy định
- TCTNPL = áp dụng bp cưỡng chế nhà nước đưa đến hậu quả bất lợi cho chủ thể
vppl
- Để đảm bảo tính đúng đắn, chính xác của hoạt động TCTNPL + hạn chế mức
thấp nhất sai lầm + tránh oan sai, bỏ lọt vi phạm 🡪 cơ quan, nhà chức trách có thẩm
quyền phải tiến hành hoạt động TCTNPL  hết sức thận trọng + đúng trình tự thủ tục mà
pháp luật quy định.
* Là hoạt động đòi hỏi phải sáng tạo
- Các vụ việc xảy ra trong thực tế đa dạng và phức tạp, trong khi đó pháp luật
thường chỉ dự liệu những tình tiết có tính chất phổ biến, điển hình mà không mô tả tỉ mỉ
từng tình tiết sự việc 
- Khi TCTNPL, các cqnn, nhà chức trách có thẩm quyền phải thu thập, xử lí thông
tin đầy đủ, chính xác, xem một các toàn diện và kĩ lưỡng 🡪 Xác định sự thật khách quan
của vụ việc 
- So sánh, đối chiếu với các qđpl 🡪 lựa chọn qppl phù hợp để áp dụng sao cho
đúng người, đúng tính chất, mức độ vi phạm.
b. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động này
- Chung:
 Bảo vệ trật tự pháp luật
 Bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
 Đảm bảo các qhxh diễn ra trong ổn định, trật tự và phát triển một cách bình
thường
- Cụ thể
 Xử lý người vppl, trừng phạt họ
 Cải tạo, giáo dục họ
 Ngăn chặn sự tiếp tục vi phạm
 Răn đe, phòng ngừa chung, làm các chủ thể khác nhận thức được tính nghiêm
minh của luật pháp mà không dám vi phạm
 Một số trường hợp còn nhằm khôi phục tráng thái ban đầu của các qhxh trước khi
bị hành vi vppl xâm hại
92. Yêu cầu, đòi hỏi với hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí.
- Đảm bảo nguyên tắc pháp chế:
+ Phải tiến hành đúng thẩm quyền, theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy định
+ Có căn cứ pháp lí vững chắc, đúng người, đúng vi phạm, đúng pháp luật
+ Tránh oan sai nhưng không bỏ lọt vi phạm
- Bảo đảm tính hợp lí trong hoạt động TCTNPL: quyết định ADPL được ban hành khi
TCTNPL phải phù hợp với các điều kiện hiện thực để có thể thi hành được + phải đảm
bảo tính có lợi nhất về tất cả các mặt KTCTVHXH.
+ Lựa chọn biện pháp cưỡng chế phải phù hợp với mục đích truy cứu
+ Nếu mục đích truy cứu đã đạt được trước thời hạn so với luật định thì có thể
giảm nhẹ (chuyển từ hình thức tù giam sang cho hưởng án treo)… hoặc chấm dứt việc thi
hành hình phạt.
- Phải được tiến hành trên cơ sở tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền, giá trị con người.
+ Không áp dụng biện pháp cưỡng chế có tính làm nhục con người.
+ Nghiêm trị kẻ chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, lưu manh, côn
đồ, tái phạm nguy hiểm và vppl có tính chuyên nghiệp
+ Khoan hồng với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, ăn
năn hối cải, lập công, tự nguyện sửa chữa/ bồi thường thiệt hại gây ra.
- Phải được tiến hành kịp thời, nhanh chóng, bảo đảm thuận lợi 🡪 ngăn chặn kịp thời các
vppl tương tự có thể xảy ra + ngăn hiện tượng tiêu cực trong quá trình TCTNPL
- Bảo đảm nguyên tắc công bằng trong TCTNPL.
+ Không áp dụng hiệu lực hồi tố khi pháp luật quy định TNPL mới/quy định
TNPL nặng hơn
+ Sự thiệt hại: Có thể khôi phục được 🡪 phải có biện pháp khôi phục lại; Không
thể khôi phục được 🡪 trừng phạt phải tương xứng với sự thiệt hại; Có ảnh hướng lâu
dài 🡪 áp dụng cả các biện pháp bảo đảm khắc phục thiệt hại về lâu dài
+ Với mỗi vppl chỉ trừng phạt một lần và chỉ áp dụng một biện pháp trừng phạt,
trừ trường hợp phải áp dụng biện pháp trừng phạt bổ sung/ áp dụng trách nhiệm bồi thiệt
hại do hành vi đó gây ra.
+ Chịu trách nhiệm pháp lý phải là đích danh chủ thể đã thực hiện hành vi vppl
(một số lĩnh vực như dân sự, kinh tế… có thể cho phép chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại thay cho chủ thể khác).
93. Phân tích căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của VPPL. 
a. Mặt khách quan:
- Khái niệm: Toàn bộ những biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan : Gồm hành vi
trái pl, hậu quả, thời gian, địa điểm, cách thức, thủ đoạn, công cụ, phương tiện…
- Hành vi trái pháp luật:
 Thể hiện dưới dạng hành động: đâm chém, trộm cắp tài sản, đi vào đường cấm,
lạm quyền
 Dạng không hành động: trốn tránh nghĩa vụ quân sự, không tố giác tội phạm
- Hậu quả
 Là kết quả trực tiếp của hành vi trái pháp luật, đó là những thiệt hại gây ra cho xã
hội
 Được biểu hiện qua sự biến đổi tình trạng bình thường của các qhxh bị xâm hại.
 Có thể là những thiệt hại cụ thể, định lượng được: của cải vật chất, tính mạng, sức
khỏe
 Có thể là những thiệt hại trừu tượng, khó lượng hóa chính xác: tinh thần, nguy
hiểm cho đời sống 
 Là cơ sở quan trọng đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vppl.
- Thời gian xảy ra vi phạm: thời điểm/khoảng thời gian vppl được thực hiện
- Công cụ, phương tiện vppl: cái mà chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
- Phương pháp, thủ đoạn: cách thức thực hiện hành vi vi phạm, gồm: cách thức tiến hành
hành vi, cách thức sử dụng công cụ phương tiện…
b. Mặt chủ quan
- Khái niệm: Toàn bộ diễn biến tâm lý của chủ thể khi vppl, gồm lỗi, động cơ, mục đích
- Lỗi:
+ Phản ánh thái độ tâm lý bên trong của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật và hậu quả
của nó
+ Phân loại:
Cố ý trực tiếp Cố ý gián tiếp Vô ý do cẩu thả Vô ý vì quá tự tin

- Chủ thể nhận - Chủ thể nhận - Đã gây ra hậu quả nguy hại - Chủ thể vi phạm
thức rõ hành vi thức rõ hành vi cho xã hội  gây ra hậu quả nguy
của mình là của mình là - Không nhận thấy trước được hại cho xã hội.
nguy hiểm, thấy nguy hiểm,
hậu quả đó mặc dù cần phải - Trường hợp không
trước hậu quả thấy trước hậu
thấy trước và có thể thấy nhận thấy trước
do hành vi gây quả do hành vi
trước. được hậu quả đó
ra gây ra
- Cần phải thấy trước: người nhưng tin tưởng
- Mong muốn - Có ý thức để vi phạm phải tuân thủ những điều đó không xảy
cho nó xảy ra mặc cho hậu quy tắc nhất định nhưng do ra hoặc có thể ngăn
quả xảy ra luộm thuộm, thiếu cẩn trọng, cản.
lơ đễnh, không tập trung, lơ là
tắc trách…
- Có thể thấy trước: người vi
phạm đủ đk kq và cơ quan
(trđ nhận thức, kinh nghiệm
sống, địa điểm, điều kiện,
hoàn cảnh kq..) để có thể thấy
trước khả năng xảy ra hậu quả
trong hành vi của mình.

- Động cơ
 Là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vppl.
 Chỉ những vppl với lỗi cố ý mới có yếu tố động cơ, vì người vppl với lỗi vô ý khi
thực hiện hành vi họ không nhận thức được hành vi của mình là vppl/hoàn toàn tin
hành vi của mình là không vppl
- Mục đích:
 Là kết quả trong ý thức mà chủ thể vppl đặt ra và mong muốn đạt được khi thực
hiện hành vi
 Chỉ những vppl với lỗi cố ý trực tiếp mới có yếu tố mục đích, vì chỉ trong trường
hợp này, người vp mới mong muốn đạt được những kết quả nào đó.
 Hậu quả (kết quả xảy ra trên thực tế) ≠ mục đích (kết quả trong ý thức mà mong
muốn đạt được)
 Hậu quả xảy ra có thể trùng/khác so với mục đích – do yếu tố khách quan, chủ
quan chi phối quá trình thực hiện.
c. Chủ thể
- Là những cá nhân/tổ chức: Có năng lực trách nhiệm pháp lý + Đã có hành vi vi phạm
- Năng lực trách nhiệm pháp lý
Độ tuổi + Khả năng nhận thức và điều khiển hành vi
- Mọi tổ chức hợp pháp đều có NLTNPL. NLTNPL của tổ chức được xác định trên cơ sở
địa vị pháp lý của tổ chức đó.
d. Khách thể
- Là những qhxh được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vppl xâm hại
- Một vppl có thể xâm hại một/nhiều khách thể. VD: trộm cắp xâm phạm quyền sở hữu;
cướp xâm hại sức khỏe, tính mạng và quyền sở hữu.
94. Phân tích ý nghĩa của từng yếu tố cấu thành trong vi phạm pháp luật với việc
truy cứu trách nhiệm pháp lý.
* Mặt khách quan:
- Hành vi trái pháp luật: Nếu không xác định được hành vi trái pháp luật thì không thể
tiến hành TCTNPL.
- Hậu quả: cơ sở quan trọng để đánh giá mức độ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật
+ Hành vi trái pháp luật nhưng hậu quả không đáng kể/nguy cơ gây hại cho xã hội
thấp 🡪 có thể không bị truy cứu trách nhiệm pháp lí.
+ Xác định được mức độ nguy hiểm của hành vi còn là căn cứ để xác định loại
TNPL cần truy cứu. VD căn cứ vào mức độ thương tích của người bị hại mà quyết định
TCTNPL hình sự or hành chính
- Mối quan hệ giữa hành vi trái pháp luật – thiệt hại là một căn cứ quan trọng để
TCTNPL:
+ Một người sẽ không phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại mà hành vi của họ
không trực tiếp gây ra.
+ Mối quan hệ này sẽ được coi là mối quan hệ nhân quả ⬄ hành vi trái pháp luật
xảy ra TRƯỚC thiệt hại + thiệt hại là kết quả trực tiếp, tất yếu của hành vi trái pháp luật.
- Thời gian, địa điểm, phương pháp, công cụ, thủ đoạn: 🡪 cơ sở cho việc lựa chọn áp
dụng biện pháp cưỡng chế chính xác, phù hợp với mục đích cần TCTNPL 🡪 đạt hiệu quả
cao trong cải tạo, giáo dục chủ thể vppl.
* Mặt chủ quan:
- Lỗi: 
+ Thông thường chỉ những trường hợp khi thực hiện hành vi, chủ thể có lỗi mới bị
TCTNPL, tức có khả năng nhận thức những hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng cố ý/vô
ý gây ra.
+ Số ít trường hợp TCTNPL ngay cả khi chủ thể không có lỗi, hành vi được thực
hiện do nguyên nhân khách quan. VD: thiệt hại do những nguồn nguy hiểm cao độ
(phương tiện giao thông vận tải cơ giới, vũ khí, chất nổ…) gây ra; Cha mẹ/ người giám
hộ có thể phải bồi thường thiệt hại do người <15t/mất năng lực hành vi dân sự gây ra.
+ Lỗi cũng là căn cứ để xác định biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể một cách
phù hợp. VD trong những trường hợp trên chỉ áp dụng những biện pháp cưỡng chế mang
tính khôi phục thiệt hại, không áp dụng biện pháp trách nhiệm hình sự.
- Nhiều trường hợp, động cơ mục đích là căn cứ quan trọng để quyết định áp dụng biện
pháp cưỡng chế nhà nước cho cụ thể đối với chủ thể vi phạm.
-Động cơ: nhiều trường hợp, động cơ mục đích là căn cứ quan trọng để quyết định áp
dụng biện pháp cưỡng chế nhà nước cho cụ thể đối với chủ thể vi phạm.
* Khách thể:
- Là những qhx được pl bảo vệ nhưng đã bị hành vi vi phạm pl xâm hại.
- Hành vi dù gây thiệt hại cho các qhxh nhưng nếu qhxh không được pháp luật bảo vệ 🡪
không được truy cứu trách nhiệm pháp lí.
* Chủ thể : là cá nhân hay tổ chức có ăng lực tách nhiệm pl đã có hành vi vi phạm pl.
Là cá nhân
- Độ tuổi là căn cứ quan trọng:
+ Nếu đến thời điểm thực hiện hành vi trái pháp luật, cá nhân chưa đủ tuổi pháp
luật qđ phải chịu TNPL 🡪 không được tiến hành TCTNPL.
+ Để cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp
- Khả năng nhận thức và điểu khiển hành vi 
+ Nếu ở thời điểm thực hiện hành vi trái pháp luật, chủ thể không có khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi -> không được TCTNPL
+ Nếu ở thời điểm TCTNPL, chủ thể bị mất khả năng nhận thức/điều khiển hành
vi 🡪 hoạt động TCTNPL có thể phại tạm dừng/hủy bỏ
- Nhân thân người vi phạm cũng là cơ sở để lưa chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp
Chủ thể là tổ chức: Địa vị pháp lí
- Không TCTNPL với một tổ chức mà sự tồn tại của nó là bất hợp pháp. Với đặc thù của
mình, tổ chức có thể bị áp dụng một số biện pháp cưỡng chế nhà nước nđ do pháp luật
qđ.
Ý THỨC PHÁP LUẬT
96. Căn cứ đánh giá ý thức pháp luật của một cá nhân, liên hệ bản thân
a. Căn cứ đánh giá
* Tư tưởng pháp luật
- Khái niệm: Là toàn bộ những quan điểm, quan niệm, học thuyết, trường phái lí luận về
pháp luật.
- Tư tưởng pháp luật mang tính khoa học phản ánh đúng đắn các mối quan hệ vật chất
của xã hội và quy luật phát triển khách quan của xã hội.
- Tư tưởng pháp luật hàm chứa các giá trị khoa học được đúc kết, kế thừa từ thực tế của
nền văn minh pháp lí nahan loại.
- Tư tưởng pháp luật được xây dựng trê nền tảng có tính kế thừa qua các giai đoạn phát
triển của lịch sử xã hội.
* Tâm lý pháp luật
- Khái niệm: Biểu hiện tâm trạng, cảm xúc, thái độ với pháp luật và các hiện tượng pháp
lí khác.
- Đặc điểm:
 Mang tính tích cực/tiêu cực
 Là yếu tố chủ quan nên việc nhận diện những đặc tính đòi hỏi phải có quá trình lâu
dài và cần phải thông qua hành vi pháp luật thực tiễn.
 Có tính ổn định tương đối, song có thể biến đổi khi môi trường kinh tế, chính trị,
pháp lí có thay đổi.
- Gồm: Tâm trạng, cảm xúc, thái độ, niềm tin
+ VD: Thái độ: tôn trọng pháp luật; phản đối người sử dụng ma túy; đồng tình với
bản án mà tòa tuyên cho bị cáo. Tâm trạng: Tức giận với hành vi giết người; Sợ hãi trước
hình phạt; Lo lắng khi vppl; Vui khi dự án luật được thông qua
* Đánh giá bản thân:
- Ý thức pháp luật của em ở mỗi thời kỳ đã có sự thay đổi rất nhiều và ý thức pháp luật
phát triển theo chiều hướng nâng cao dần cả về tri thức lẫn tâm lý pháp luật.
- Trước đây: 
+ Cả về tri thức pháp luật lẫn tâm lý pháp luật của em đều không tốt. Em không hiểu biết
về pháp luật, không tìm hiểu, nghiên cứu pháp luật; không thường xuyên cập nhật những
tin tức về luật pháp nhiều nên khổng thể hiểu hết được những quy định của pháp luật
cũng như ý nghĩa của chúng. 
+ Do không hiểu được ý nghia của pháp luật nên thái độ tình cảm của em với pháp luật
còn khá là thờ ơ và không quan tâm nhiều. 
+ Một số lần khi tham gia giao thông, Luật giao thông đường bộ quy định là phải sử dụng
đủ đèn chiếu sáng từ 19 ngày hôm trước đến 5h ngày hôm sau. Tuy nhiên do không hiểu
biết nên khi đi xe máy ngoài đường lúc 20h em đã không bật đèn và vi phạm. Hay khi
tham gia giao thông em luôn đội mũ bảo hiểm nhưng là do em sợ bị cảnh sát phạt chứ
không phải là em tôn trọng cái quy định đó
- Hiện tại
+ Cùng với sự phát triển của bản thân thì ý thức của em cũng được nâng cao hơn cả về
Tri thức và Tâm lý
+ Một phần cũng là do là sinh viên luật  nên em quan tâm đến pháp luật nhiều hơn, đọc
và nghiên cứu kỹ về pháp luật hơn nên về cơ bản đã có sự nâng cao hơn về mặt tri thức.
Ngoài ra việc học môn LLCVNNPL cũng đã giúp em hiểu sâu sắc và toàn diện hơn về
pháp luật.
+ Do được tìm hiểu và nghiên cứu pháp luật, hiểu được mục đích ý nghĩa của chúng 🡪
Tâm lý với pháp luật của em tốt hơn: Em không còn thờ ơ với pháp luật mà quan tâm đến
pháp luật, tôn trọng các quy định của pháp luật 🡪 Tự giác thực hiện hơn. Đặc biệt là ý
thức tham gia giao thông, em đội mũ bảo hiểm và thực hiện cac quy định về ATGT để
bảo vệ sự an toàn của bản thân và cả người khác. 
97. Vai trò của ý thức pháp luật với việc xây dựng pháp luật, liên hệ thực tiễn Việt
Nam?
a. Vai trò của Ý THỨC PHÁP LUẬT với XDPL
- Hoạt động XDPL là một trong những hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm đưa ý chí
của lực lượng cầm quyền lên thành pháp luật 🡪 XDPL là quá trình dựa trên sự nhận thức
đầy đủ về nhu cầu của đời sống thực tiễn + đặc điểm qhxh + mục đích điều chỉnh qhxh
đó.
- Hoạt động xây dựng pháp luật là một trong những hoạt động cơ bản của nhà nước nhằm
đưa ý chí của lực lượng cầm quyền lên thành pháp luật.
- Ý thức pháp luật là tiền đề, tư tưởng trực tiếp để hình thành, phát triển và hoàn thiện hệ
thống pháp luật.
- Góp phần nhận thức thấu đóa, đầy đủ đối với chính sách pháp luật và các yêu cầu của
viêc điều chỉnh pháp luật
- Nâng cao khả năng thực hiện việc quy phạm hóa các nội dung điều chỉnh pháp luật và
xác định các chuẩn mực pháp lí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế.
- Bảo đảm cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đúng quy trình kĩ thuật pháp
lí, hạn chế được tình trạng chồng chéo mâu thuẫn, phủ định lẫn nhau trên thực tế.
- Bảo đảm hiệu quả, chất lượng haotj động hệ thống hóa pháp luật đặc biệt hoạt động
pháp điển quy phạm pháp luật trên thực tế.
b. Thực tiễn Việt Nam
- điểm tích cực:
+ ý thức pháp luật được nâng cao rõ rệt nên việc ban hành các vbqppl vừa đúng thẩm
quyền + đúng quy trình luật định + có chất lượng hơn trước. 
+ nội dung các loại văn bản đã cơ bản bao quát lĩnh vực của đời sống. tư duy các nhà lập
pháp ngày càng phù hợp với điều kiện ktxh của đất nước, hạn chế ý muốn chủ quan duy ý
chí. 
+ tâm lý pháp luật tốt thúc đẩy hành động tích cực hơn trong banh hành vbpl: tốc độ xdpl
của qh và cơ quan khác tăng lên nhiều so với trước đây, bảo đảm cho hệ thống pháp luật
ngày càng hoàn thiện, đồng bộ
+ người dân việt nam nâng cao: trình độ hiểu biết của nhân dân và thái độ tích cực trong
hoạt động pháp luật; nhân dân tích cực tham gia các hoạt động của nhà nước, thông qua ý
kiến đóng góp cho các vbpl với số lượng nhiều và chất lượng cao 🡪 ng dân ngày càng
quan tâm hơn đến pháp luật + hiểu được giá trị của pháp luật với dsxh nên tự giác học
hỏi, tìm tòi nhằm hoàn thiện hơn nhận thức về pháp luật.
* Tiêu cực: 
- Hiểu biết pháp luật của một số tổ chức và cá nhân chưa đáp ứng nhu cầu 
🡪 chất lượng một số văn bản, quy định pháp luật chưa cao, hệ thống pháp luật Việt Nam
còn nhiều tồn tại, bất cập như: chưa thực sự đồng bộ, tính thống nhất chưa cao, chưa phù
hợp lắm với thực tế nên tính khả thi thấp, chậm đi vào cuộc sống.
🡪 Hiện tượng các văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, HĐND UBND tỉnh vẫn còn
nhiều trường hợp ban hanh trái pháp luật vẫn còn xảy ra
- Người dân Việt Nam;
+ Khó khăn trong việc tham gia XDPL: Trình độ dân trí thấp 🡪 đóng góp ý kiến XDPL
xp từ ý chí chủ quan, vì lợi ích trước mắt chứ không dựa trên sự hiểu biết sâu sắc.
+ ý thức pháp luật không đồng đều giữa các vùng, miền. có những nơi người dân ít khi
tiếp xúc với pháp luật 🡪 thờ ơ pháp luật, ý thức xdpl hầu như không có.
98. Vai trò của ý thức pháp luật với thực hiện pháp luật, liên hệ bản thân?
a. Vai trò
- Thực hiện pháp luật: là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của
pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể
pháp luật.
- Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm, thái độ,
tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện tượng pháp lí khác, thể hiện mối
quan hệ giữa con người đối với pháp luật và sự đánh giá về mức độ công bằng, bình đẳng
tính hợp pháp hay không hợp pháp đối với hành vi, lợi ích hoặc quan hệ từ thực tiễn đời
sống pháp lí và xã hội.
-Sự hiểu biết pháp luật: Hiểu biết pháp luật càng tường tận, đầy đủ, chính xác, sâu sắc 🡪
càng có điều kiện thực hiện chúng nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác. Không hiểu biết
pháp luật/không hiểu đủ đúng 🡪 việc thực hiện pháp luật trở nên thụ động, khó khăn, khả
năng bảo đảm tính hợp pháp của hành vi thấp, hiệu quả không cao.
+ Chủ thể nhận thức đầy đủ cơ sở lý luận, thực tiễn của việc ban hành qđ đó + mục đích ý
nghĩa của chúng + sự phù hợp giữa chúng với các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của
dân tộc 🡪pháp luật được thực hiện đầy đủ, triệt để.
VD: Hiện tượng bầu cử thay, không đi bầu cử 🡪 do không ý thức sâu sắc về quyền
được bầu cử của mình, chưa thấy tầm quan trọng của lá phiếu.
- Tình cảm, thái độ pháp lí: 
+ Là yếu tố tạo ra sự gắn bó với pháp luật, làm tăng khả năng thực thi quyền,
nghĩa vụ của chủ thể. 
+ Là động lực quan trọng thúc đẩy sự lựa chọn/thực hiện hành vi con người, trong
đó có hành vi pháp luật. Khi tôn trọng pháp luật sẽ thúc đẩy chủ thể xử sự theo pháp luật:
kiềm chế không thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm + Tự giác, tích cực thực hiện
quyền và nghĩa vụ pháp lí. Khi coi thường pháp luật, nhà chức trách, ác cảm với pháp
luật 🡪 khó thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh: thực hiện một cách lấy lệ HOẶC THẬM
CHÍ chống đối pháp luật, vppl có chủ đích. 
b. Liên hệ bản thân
Bản thân em luôn tích cực rèn luyện, nâng cao hiểu biết về pháp luật. Có thái độ
đúng đắn và nghiêm túc với mọi hoạt động thực hiện pháp luật.
99. Phân tích khái niệm giáo dục pháp luật. Mục đích, ý nghĩa của việc giáo dục
pháp luật
* Khái niệm: +quá trình tác động có hệ thống, có mục đích thường xuyên tới nhận
thức con người
+Nhằm trang bị trình độ pháp lý nhất định để từ đó ý thức đúng đắn, tôn
trọng, tự giác xử sự theo yêu cầu cảu pháp luật.
* Phân tích:
- về mặt bản chất, gdpl là quá trình hoàn thiện nhân tố xã hội – pháp lí của con người +
nâng cao khả năng sáng tạo của con người trước đời sống thực tiễn.
- gdpl là quá trình tác động của nhiều hình thức, phương tiện vào ý thức. đó không phải
và không thể là sự áp đặt ý chí chủ quan, duy ý chí tới quá trình nhận thức khách quan
của các chủ thể.
- là một nhiệm vụ mang tính thường xuyên, liên tục của nhà nước. do đó, nhà nước cần
thực hiện tổ chức, quản lí, đánh giá kết quả lĩnh vực hoạt động này.
- phải đảm bảo tính kịp thời, sát thực, phù hợp cả về nội dụng, hình thức và đối tượng
- Cần gắn giáo dục pháp luật với quá trình thực thi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh đất nước, của từng vùng, miền địa phương và an sinh xã
hội.
* mục đích
- nâng cao khả năng nhận thức pháp lí, sự hiểu biết 🡪 hình thành tri thức pháp luật
+ mục đích hàng đầu bởi sự hiểu biết pháp luật có vai trò quan trọng trong bảo
đảm sự phát triển của tư duy pháp lí, định hướng các hành vi của chủ thể
+ tri thức pháp luật tạo nên cơ sở khẳng định lòng tin vào các giá trị của pháp
luật 🡪 chủ thể chủ động xác lập hành vi và chịu trách nhiệm về hành vi.
+ tri thức pháp luật không thể là sự hiểu biết đơn giản, phiến diện mà mang tính hệ
thống logic 🡪 gdpl đóng vai trò quan trọng trong mở rộng khối lượng tri thức pháp lí,
nâng cao khả năng hiểu biết pháp luật toàn diện, thống nhất.
- khơi dậy tình cảm, lòng tin, thái độ đúng đắn với pháp luật 
+ lòng tin vào pháp luật là lòng tin vào công lí, công bằng được tạo bởi pháp luật.
nó chỉ có giá trị đích thực <=> nó đem lại thái độ chủ động trong việc xử sự phù hợp với
pháp luật + được hình thành trên nền tri thức pháp luật cần thiết.
+ gdpl: không chỉ để hiểu biết về các quy định: để pháp luật được sống
trong tư duy, hành vi và để khơi dậy tình cảm, lòng tin, thái độ đúng đắn với pháp luật.
+ cần giáo dục tình cảm công bằng, khoan dung + ý thức trách nhiệm + thái độ
không khoan nhượng trước hành vi vppl + thái độ tôn trọng pháp luật, pháp chế.
- hình thành thói quen xử sự theo pháp luật với động cơ tích cực.
+ tri thức pháp luật không thể là những nội dung lí luận thuần túy mà phải được
hiện thực hóa qua hoạt động pháp lí thực tiễn.
+ gdpl: không chỉ cung cấp kiến thức lí luận/qđpl cụ thể: tạo lập thói quen
xử sự theo pháp luật 
+ thói quen này hình thành không phải là thụ động, vô thức mà dựa trên nền tảng
của động cơ về hành vi hợp pháp, tích cực.
100. Phân tích các biện pháp cơ bản để nâng cao ý thức pháp luật ở Việt Nam hiện
nay. 
- Không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật của đất nước
+ Bảo đảm tính toàn diện, đồng bộ của hệ thống pháp luật; ban hành đầy đủ các
văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành trong trường hợp cần thiết; bảo đảm tính
thống nhất của hệ thống pháp luật và từng bộ phận của hệ thống pháp luật. Hạn chế trùng
lặp, chồng chéo, mâu thuẫn của qu phạm pháp luật trong mỗi bộ phận và trong các bộ
phận của hệ thống pháp luật.
+ Xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với phong tục tập quán, những truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hóa cao đẹp với tâm lý, lối
sống của nhân dân các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước.
+ Mạnh dạn tiếp thu, sử dụng có hiệu quả lý luận, kinh nghiệm điều chỉnh pháp
luật của các nước trên thế giới.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của thực hiện và áp dụng pháp luật
- Nâng cao chất lượng và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước (Trong
sạch, gương mẫu, biết cách tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện đầy đủ, nghiêm minh
các qđpl.)
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học pháp lý và hệ thống hóa pháp luật
+ Tạo điều kiện hơn nữa cho hoạt động nghiên cứu KHPL cả về số lượng + chất
lượng của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, trang thiết bị, kinh phí…
+ KHPL phải đưa ra những nguyên lý, tư tưởng, qdpl phù hợp với thời kỳ
CNH,HĐH trên cơ sở tổng kết, phát triển kinh nghiệm pháp lý thực tiễn của Việt Nam;
nắm bắt, tiếp thu có chọn lọc những thành tựu KHPL của các nước khác trên thế giới
- Mở rộng dân chủ, bảo đảm các điều kiện cần thiết để nhân dân tham gia tích cực, hiệu
quả vào các hoạt động xây dựng, thực hiện, bảo vệ pháp luật + đấu tranh phòng chống vi
phạm pháp luật
- Xử lý kip thời, nghiêm minh với các hành vi vppl, bảo đảm công bằng xã hội.
+ Khi ý thức tự giác của các tổ chức, cá nhân chưa cao thì cần tăng cường quy định và áp
dụng biện pháp trách nhiệm pháp lý. Các biện pháp trừng phạt phải được áp dụng nghiêm
minh, đủ sức răn đe, cải tạo các chủ thể vppl và đồng thời có tác dụng cảnh bảo với các
chủ thể khác.
+ Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể
và công dân đều bị xử lý theo pháp luật.
+ Phải có cơ chế tổ chức, chỉ đạo cuộc đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu, vppl mạnh
hơn, có chất lượng hơn
- Đẩy mạnh giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật 🡪 biện pháp quan trọng nhất
+ GDPL phải có chương trình giáo dục phù hợp với từng loại đối tượng khác
nhau, có chất lượng, hiệu quả cao
+ Bằng nhiều hình thức, biện pháp: 
 Giáo dục trong nhà trường;
 Qua các mass media; 
 Qua hoạt động của cơ quan chuyên trách trong BMNN; 
 Qua hoạt động lập, hành, tư, đặc biệt là tư pháp (Xét xử, xử lí VPHC, hđ giải
quyết khiếu nại tố cáo)
 Qua hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lí, hòa giải ở cơ sở.
 Lồng ghép trong các hoạt động của tổ chức chính trị xã hội
 Thông qua cuộc thi tìm hiểu pháp luật. 
+ Giáo dục ở phạm vi rộng khắp 
+ Phải tiến hành đồng bộ kết hợp GDPL + GDCT, đạo đức, văn hóa, thẩm mỹ

You might also like