Professional Documents
Culture Documents
Khái niệm Quy phạm pháp luật là những quy Quy phạm xã hội là những quy tắc
tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra xử sự chung nhằm điều chỉnh các
hoặc thừa nhận và bảo đảm thực mối quan hệ giữa con người với
hiện nhằm mục đích để điều chỉnh con người trong một cộng đồng,
các mối quan hệ xã hội theo những một khu vực nhất định.
định hướng và nhằm đạt được
những mục đích nhất định.
Nguồn gốc Do Nhà nước ban hành hoặc thừa Được hình thành từ thực tiễn đời
nhận sống xã hội, bắt nguồn từ các quan
niệm về đạo đức, lối sống.
Phạm vi Toàn lãnh thổ đất nước, đối với Phạm vi hẹp hơn, chỉ áp dụng
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong một tổ chức hay một cộng
đồng nhất định.
Mục đích Để điều chỉnh mối quan hệ xã hội Để điều chỉnh mối quan hệ xã hội
dựa theo ý chí của nhà nước, phù giữa con người với con người
hợp với lợi ích chung của cộng
đồng
Hình thức Thông qua hệ thống các văn bản Bằng hình thức truyền miệng, quy
quy phạm pháp luật tắc ngầm trong cuộc sống
Nội dung - Là quy tắc xử sự (việc được làm, - Là các quan điểm chuẩn mực đối
việc phải làm, việc không được với đời sống tinh thần, tình cảm
làm) của con người
- Được thực hiện bằng biện pháp - Không được bảo đảm thực hiện
cưỡng chế của Nhà nước bằng biện pháp cưỡng chế mà
được thực hiện bằng 1 cách tự
nguyện , tự giác
- Mang tính quy phạm chuẩn mực ,
có giới hạn , các chủ thể buộc phải
xử sự trong phạm vi pháp luật cho - Không có sự thống nhất , không
phép rõ ràng , cụ thể như quy phạm
pháp luật
- Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền
lợi cho giai cấp thống trị - Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền
lợi cho đông đảo tầng lớp và tất cả
mọi người
- Có sự tham gia của Nhà nước , - Do tổ chức chính trị . xã hội , tôn
do Nhà nước ban hành hoặc thừa giáo quy định hay tự hình thành
nhận trong xã hội
-Cứng rắn , không tình cảm, thể - Là những quy tắc xử sự không có
hiện sự răn đe. tính bắt buộc chỉ có hiệu lực đối
với thành viên tổ chức.
Phương thức tác động Thuyết phục, cưỡng chế bằng Dư luận xã hội
quyền lực nhà nước
8. Kiểu PL, hình thức PL
8.1 Kiểu PL
Kiểu PL là tổng thể những dấu hiệu đặc trưng của nhóm PL, phản ánh bản chất và điều kiện
tồn tại trong hình thái KT-XH nhất định, phân biệt với các kiểu PL khác
- Kiểu PL sau tiến bộ hơn kiểu PL trước, phản ánh phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn
- Kiểu PL có tính kế thừa. Ở các xh khác nhau, sự thay thế các kiểu PL cũng khác nhau
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tương ứng với 4 điều kiểu NN có 4 kiểu PL
a) PL chủ nô:
- cơ sở KT: sở hữu tuyệt đối giữa chủ nô với TLSX và nô lệ
- cơ sở XH: mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ, tình trạng bất bình đẳng trong gia đình và xh
- quy định hình phạt và cách thi hành hình phạt tàn bạo hà khắc
- có tính tàn mạn và thiếu thống nhất
b) PL phong kiến:
- CSKT: sở hữu tư nhân của địa chủ pk về tlsx, đất đai, bóc lột tô thuế
- CSXH: mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ với nông dân, tình trạng bóc lột qua tô thuế
- quy định hình phạt và cách thi hành hình phạt tàn bạo hà khắc
- chịu ảnh hưởng củ tín điều tôn giáo, đạo đức phong kiến
c) PL tư sản:
- CSKT: sở hữu tư bản chủ nghĩa, bóc lột giá trị thặng dư
- CSXH: quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân làm thuê
- thừa nhận và đảm bảo tính dân chủ, tự do , bình đẳng, quyền con người
- tiến bộ trong kĩ thuật lập pháp, phạm vi điều chỉnh, tính nhân đạo
d)PL xã hội chủ nghĩa:
- CSKT: quan hệ sản xuất XHCN, công hữu về TLSX
- CSXH: liên minh giai cấp công nahan với các giai cấp tầng lớp nhân dân lao động
- thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cầm quyền
- Phạm vi điều chỉnh khá rộng, phản ánh ý chí toàn dân về các chuẩn mực đạo đức xh
- ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh xh
8.2 Hình thức PL
a) Tập quán pháp
Tập quán pháp là các quy tắc xử sự đã tồn tại trong xã hội dưới dạng phong tục tập
quán, đạo đức, các tín điều tôn giáo phù hợp, không trái với đạo đức và ý chí của nhà nước
nên được nhà nước thừa nhận thành pháp luật
Là một nguồn luật bổ sung
Ví dụ 1: Theo khoản 2 Điều 26 Bộ Luật Dân sự năm 2015: “Họ của cá nhân được xác
định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa
thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ
thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.”
Ví dụ 2: Khoản 1 Điều 28 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Cá nhân khi sinh ra
được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai
dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ
theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con
được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác
định theo tập quán của dân tộc ít người hơn”.
b) Tiền lệ pháp
Tiền lệ pháp hay án lệ là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải
quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận làm khuôn mẫu để giải quyết các vụ việc
khác tương tự
c) Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm
quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và các hình thức theo pháp luật quy định, có chứa các
quy tắc chung để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước
Được nhà nước ban hành theo thẩm quyền trình tự thủ tục luật định. Đây là hình thức
pháp luật quan trọng nhất vì đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, minh bạch, dễ thống nhất, được
cập nhật thường xuyên theo sự thay đổi của xã hội
VD: Bộ luật dân sự 2015, Bộ Luật Hình Sự 2015, Bộ luật lao động 2019.
Hình thức Ưu điểm Nhược điểm
Tập quán Có sự gần gũi với đời sống hàng ngày, Tồn tại dưới dạng bất thành văn nên
pháp thuận lợi cho công tác tuyên truyền. thường được hiểu một cách ước lệ,
Phong phú, đa dạng, có khả năng bao không có tính hệ thống.
quát và phù hợp với rất nhiều mối Không mang tính quy phạm phổ biến,có
quan hệ xã hội khác nhau, góp phần sự khác biệt giữa các vùng miền, dòng
khắc phục tình trạng thiếu pháp luật, họ, gia đình, dân tộc…, tản mạn và khó
lấp đầy các kẽ hở của pháp luật thành bảo đảm có thể được hiểu và thực hiện
văn. thống nhất trong phạm vi rộng.
Đã ngấm sâu vào tiềm thức của nhân Thiếu cơ sở khoa học, có tính bảo thủ và
dân và được nhân dân tự giác tuân thủ khó thay đổi.
góp phần tạo nên pháp luật và nâng Phạm vi ảnh hưởng đang bị thu hẹp dần.
cao hiệu quả của pháp luật.
Tiền lệ Hình thành từ hoạt động thực tiễn của Được hình thành trong quá trình áp dụng
pháp các chủ thể có thẩm quyền khi giải pháp luật, là sản phẩm, kết quả của hoạt
quyết các vụ việc cụ thể trên cơ sở động áp dụng pháp luật nên tính khoa
khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ học không cao bằng văn bản quy phạm
phải… nên nó dễ dàng được xã hội pháp luật.
chấp nhận. Thủ tục áp dụng phức tạp, đòi hỏi người
Có tính linh hoạt, hợp lý, phù hợp với áp dụng phải có hiểu biết pháp luật một
thực tiễn cuộc sống. cách thực sự sâu, rộng.
Góp phần khắc phục những lỗ hổng, Thừa nhận án lệ có thể dẫn tới tình trạng
những điểm thiếu sót của văn bản quy tòa án tiếm quyền của nghị viện và
phạm pháp luật. Chính phủ.
Văn bản Hình thành do kết quả của hoạt động Mang tính khái quát nên khó dự kiến
quy phạm xây dựng pháp luật, thường thể hiện trí được hết các tình huống, trường hợp xảy
pháp luật tuệ của một tập thể và tính khoa học ra trong thực tế, có thể dẫn đến tình
tương đối cao. trạng thiếu pháp luật hay tạo ra những lỗ
Rõ ràng, cụ thể, dễ đảm bảo sự thống hổng, những khoảng trống trong pháp
nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, luật.
dễ phổ biến, dễ áp dụng, có thể được Những quy định có tính ổn định tương
hiểu và thực hiện thống nhất trên phạm đối cao, chặt chẽ nên đôi khi có thể dẫn
vi rộng. đến sự cứng nhắc, thiếu linh hoạt.
Đáp ứng được kịp thời những yêu cầu, Quy trình xây dựng và ban hành các văn
đòi hỏi của cuộc sống vì dễ sửa đối, bổ bản quy phạm pháp luật thường lâu dài
sung… và tốn kém hơn sự hình thành của tập
quán pháp và án lệ.
9. Hình thức thực hiện PL
a) Tuân thủ pháp luật
- Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể kiềm chế, không thực hiện hành vi pháp
luật cấm
- Đặc điểm: Thực hiện dưới dạng không hành động
- Tính chất: thụ động
- Tương ứng với quy phạm pháp luật cấm đoán
- VD: không dừng xe đỗ xe ở lòng đường, không sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh
khi đang điều khiển xe
a) Thi hành pháp luật
- Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp lý bằng hành
động tích cực
- Đặc điểm: Thể hiện dưới dạng hành động
- Tính chất chủ động
- Tương ứng với quy phạm pháp luật bắt buộc
- VD: Khai báo y tế, nộp thuế, tham gia nghĩa vụ quân sự
b) Sử dụng pháp luật
- Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể thực hiện hành vi mà pháp luật cho phép
- Đặc điểm: Thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động
- Tính chất: linh hoạt
- Tương ứng với quy phạm pháp luật cho phép
- VD: có thể đăng ký kết hôn / kinh doanh khi đủ tuổi, đủ điều kiện…
c) Áp dụng pháp luật
- Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể có thẩm quyền tổ chức cho các chủ
thể khác các thực hiện pháp luật hoặc ra các quy định làm phát sinh, thay đổi, điều
chỉnh, chấm dứt quan hệ pháp luật
- Đặc điểm
+ Chủ thể là các cá nhân tổ chức cơ quan có thẩm quyền
Đây là điểm khác biệt căn bản của ADPL với các hình thức khác
+ Là hành động cá biệt hóa các quy phạm pháp luật hiện hành để điều chỉnh cá biệt cụ thể
+ Mang tính sáng tạo: từ quy phạm khái quát chung đưa ra xử lý cụ thể
ADPL vừa là hình thức thực hiện vừa đảm bảo việc thực hiện pháp luật
- VD: Xử phạt người vi phạm giao thông, vi phạm quy định phòng chống dịch bệnh
10. So sánh ưu nhược điểm của 2 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy NN
BMNN là hệ thống cơ quan NN được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định
- Nguyên tắc tập quyền (Tập trung quyền lực): Quyền lực thuộc về 1 cá nhân cơ quan (vd:
NN phong kiến)
+ Ưu điểm:
Đảm bảo quyền lực k bị phân tán
Các hoạt động, đường lối chính sách được thực hiện xuyên suốt từ TW đến địa
phương, k có sự tranh giành quyền lực giữa các cơ quan
+ Nhược điểm:
Chuyên chế, duy ý chí, độc tài
Thiếu sự phân định phạm vi quyền lực NN nên k đề cao được trách nhiệm của
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
Thiếu sự kiểm soát quyền lực NN giữa các cơ quan => lạm dụng quyền, quan
liêu
Hạn chế tính năng động, hiệu quả của mỗi quyền
- Nguyên tắc phân quyền (Tam quyền phân lập): Quyền lực NN phải được phân chia thành
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp (Hoa Kỳ, Đức, Pháp)
+ Ưu điểm:
Tránh sự chuyên quyền, độc tài trong việc thực hiện quyền lực NN
Có sự phân định rõ ràng, rành mạch về phạm vi quyền lực NN nên đề cao được
tính trách nhiệm của mỗi nhánh quyền lực
+ Nhược điểm:
Dễ xảy ra tranh chấp giữa các cơ quan với mục đích giành nhiều quyền lực hơn
về cơ quan mình
Thiếu sự đồng bộ, thống nhất và gắn kết chặt chẽ giữa các cơ quan.
*** Hệ thống cơ quan NN cấp TW gồm: QH, CP, các bộ và cơ quan ngang bộ, TAND tối
cao, VKSND tối cao
*QH được coi là cơ quan quyền lực cao nhất trong NN, có quyền quyết định các vấn đề quan
trọng, là cơ quan lập pháp
*Cơ quan NN ở địa phương gồm: Hội đồng nhân dân, UBND, toàn án nhân dân các cấp,
VKSND các cấp
* BMNN được NN trao quyền để thay mặt NN giải quyết các công việc. Chức năng: đối nội
và đối ngoại