You are on page 1of 56

1.

Phân tích vai trò của khoa học Lý luận chung về nhà nước và pháp luật
đối với các khoa học pháp lý chuyên ngành.
Lí luận chung về nhà nước và pháp luật nghiên cứu nhà nước và pháp luật một
cách toàn diện nhất, khái quát nhất và cơ bản nhất nhằm tạo ra cơ sở, tiền đề tư
tưởng khoa học cho các khoa học pháp lí khác nghiên cứu sâu hơn và cụ thể hơn
từng vấn đề của nhà nước và pháp luật.
Trong hệ thống các khoa học pháp lí, Lí luận chung về nhà nước và pháp luật là
môn khoa học pháp lí cơ sở, nền tảng, có nhiệm vụ phân tích sâu sắc, khoa học,
toàn diện thực tiễn nhà nước và pháp luật để đưa ra những kết luận, luận điểm
khoa học làm cơ sở cho việc nghiên cứu của các khoa học pháp lí khác. Các
khoa học pháp lí chuyên ngành khi nghiên cứu đối tượng của mình luôn dựa trên
những quan điểm chung đã được Lí luận chung về nhà nước và pháp luật giải
thích và kết luận. Nếu không dựa trên những kết luận, luận điểm khoa học của
Lí luận chung về nhà nước và pháp luật thì việc nghiên cứu của các khoa học
pháp lí khác sẽ khó thành công. Chẳng hạn, khoa học luật hiến pháp khi nghiên
cứu những vấn đề cơ bản về ngành luật hiến pháp, về tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước, về mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, về mối quan hệ giữa nhà nước với
công dân...; khoa học luật hình sự khi nghiên cứu vấn đề bản chất và nguyên
nhân của tội phạm, mục đích của hình phạt... đều có sự đối chiếu với các quan
điểm lí luận về bản chất, chức năng, nguyên tắc, quy luật phát triển của nhà
nước và pháp luật và vận dụng những tri thức do Lí luận chung về nhà nước và
pháp luật cung cấp. Các khái niệm do Lí luận chung về nhà nước và pháp luật
xây dựng nên được các nghiên cứu các lĩnh vực khoa học pháp lí chuyên ngành
sử dụng như những công cụ quan trọng để nghiên cứu đối tượng của mình.
Những kiến thức mà Lí luận chung giữa nhà nước và pháp luật cung cấp góp
phần quan trọng đảm bảo tính thống nhất về quan điểm, nguyên tắc đối với các
vấn đề chung, cơ bản nhất của khoa học pháp lí. Nhờ có những kết luận, luận
điểm khoa học mang tính nền tảng của Lí luận chung về nhà nước và pháp luật
mà giữa các nhà khoa học pháp lí có thể thống nhất được với nhau về nhiều vấn
đề lí luận và thực tiễn đang đặt ra. Bên cạnh đó, những kết luận khoa học của
các khoa học pháp lí khác cũng góp phần làm phong phú thêm hệ thống tri thức
khoa học của Lí luận chung về nhà nước và pháp luật. Đặc biệt, các khoa học
pháp lí khác cung cấp cho Lí luận chung về nhà nước và pháp luật những số
liệu, tư liệu, các kết luận, luận điểm khoa học quan trọng và cần thiết để Lí luận
chung về nhà nước và pháp luật tiếp tục nghiên cứu, tổng kết, phân tích, đánh
giá và đưa ra những kết luận, luận điểm khoa học mới.
2. Phân tích khái niệm nhà nước.
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người được
tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lí xã hội,
phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền
trong xã hội.
3. Phân tích các đặc trưng của nhà nước.
- Nhà nước có quyền lực đặc biệt (quyền lực nhà nước)
Để tồn tại và duy trì các hoạt động, nhà nước cũng như các tổ chức xã hội khác
đều cần có quyền lực. Quyền lực nhà nước là khả năng của nhà nước nhờ đó các
cá nhân, tổ chức trong xã hội phải phục tùng ý chí của nhà nước. “Khả năng”
của nhà nước phụ thuộc vào sức mạnh bạo lực, sức mạnh vật chất, uy tín của
nhà nước trong xã hội hay khả năng vận động quần chúng của nó... Quyền lực
nhà nước tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước với các cá nhân, tổ chức trong
xã hội. Trong mối quan hệ này, nhà nước là chủ thể của quyền lực, các cá nhân,
tổ chức trong xã hội là đối tượng của quyền lực ấy, họ phải phục tùng ý chí của
nhà nước. Quyền lực nhà nước cũng tồn tại trong mối quan hệ giữa nhà nước
với các thành viên cũng như các cơ quan của nó, trong đó thành viên phải phục
tùng tổ chức, cấp dưới phải phục tùng cấp trên.
Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức cho toàn thể xã hội, vì vậy, quyền lực
nhà nước là quyền lực đặc biệt, bao trùm đời sống xã hội, chi phối mọi cá nhân,
tổ chức trong xã hội, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Để thực
hiện quyền lực nhà nước, có một lớp người tách ra khỏi hoạt động sản xuất trực
tiếp, tổ chức thành các cơ quan khác nhau, mỗi cơ quan chuyên đảm nhiệm
những công việc nhất định, hợp thành bộ máy nhà nước từ trung ương xuống địa
phương.
- Nhà nước thực hiện việc quản lí dân cư theo lãnh thổ
Các tổ chức xã hội rất đa dạng, phức tạp, được hình thành và duy trì dựa trên
những điều kiện xã hội khác nhau, có thể là quan hệ huyết thống, giới tính, độ
tuổi, quan điểm chính trị... Trong khi đó, nhà nước lấy việc quản lí dân cư theo
lãnh thổ làm điểm xuất phát. Người dân không phân biệt huyết thống, dân tộc,
giới tính... cứ sống trên một địa vực nhất định thì chịu sự quản lí của một nhà
nước nhất định và do vậy, họ thực hiện quyền và nghĩa vụ trước nhà nước theo
nơi mà họ cư trú.
- Nhà nước thực thi chủ quyền quốc gia
Nhà nước có quyền lực bao trùm phạm vi lãnh thổ quốc gia, đứng trên mọi cá
nhân, tổ chức trong xã hội, vì vậy nhà nước là tổ chức duy nhất có đủ tư cách và
khả năng đại diện chính thức và hợp pháp của quốc gia, thay mặt quốc gia dân
tộc thực hiện và bảo vệ chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung
chính trị pháp lí, nó thể hiện quyền quyết định tối cao và độc lập, tự quyết mọi
vấn đề đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào bất kì cá nhân, tổ chức nào
trong nước cũng như các nhà nước khác, các tổ chức quốc tế. Trong các xã hội
không có dân chủ, chủ quyền quốc gia thuộc về nhà nước. Trong điều kiện của
xã hội dân chủ, quyền lực tối cao trong xã hội thuộc về nhân dân, nhân dân ủy
quyền cho nhà nước thay mặt nhân dân tổ chức thực hiện và bảo vệ chủ quyền
quốc gia.
- Nhà nước ban hành pháp luật, dùng pháp luật làm công cụ quản lí xã hội
Nhà nước luôn tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với pháp luật. Pháp luật là hệ
thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc đối với mọi cá nhân, tổ chức trong xã
hội, là phương tiện đặc biệt quan trọng để tổ chức và quản lí xã hội. Do vậy, với
tư cách là người có sứ mệnh tổ chức và quản lí mọi mặt của đời sống xã hội, nhà
nước phải sử dụng pháp luật, dựa vào pháp luật. Nhà nước là tổ chức duy nhất
có quyền ban hành pháp luật, mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội có nghĩa vụ tôn
trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh.
- Nhà nước quy định và thực hiện việc thu thuế, phát hành tiền
Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo
quy định của pháp luật. Nhà nước là một bộ máy được tách ra khỏi lao động sản
xuất trực tiếp để chuyên thực hiện chức năng quản lí xã hội, do vậy, nó phải
được nuôi dưỡng từ nguồn của cải do dân cư đóng góp. Thiếu thuế bộ máy nahf
nước không thể tồn tại được. Bên cạnh đó, thuế còn là nguồn của cái quan trọng
phục vụ cho việc phát triển các mặt của đời sống. Chỉ nhà nước mới có quyền
quy định và thực hiện việc thu thuế vì nhà nước là tổ chức duy nhất có tư cách
đại diện chính thức cho toàn xã hội. Nhà nước phát hành tiền làm phương tiện
trao đổi trong sản xuất, phân phối, tiêu dùng của cải trong đời sống.
4. Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác.
Tiêu chí Nhà nước Tổ chức xã hội khác
Tổ chức quyền lực đặc biệt
của xã hội, bao gồm một lớp
người được tách ra từ xã hội
Một nhóm người liên kết
để chuyên thực thi quyền
chặt chẽ theo tiêu chí, tư
1. Khái niệm lực, nhằm tổ chức và quản lí
tưởng... nhằm hướng tới
xã hội, phục vụ lợi ích
mục tiêu nhất định
chung của toàn xã hội cũng
như lợi ích của lực lượng
cầm quyền trong xã hội.
2. Cơ sở hình - Cơ sở kinh tế: những quan Tự nguyện
thành hệ sản xuất chủ yếu mà nhà
nước dựa vào đó để tồn tại
và phát triển, đồng thời cũng
ra sức củng cố, bảo vệ và
tạo điều kiện cho cơ sở kinh
tế đó phát triển.
- Cơ sở xã hội: các lực
lượng tồn tại trong xã hội,
mà quan trọng nhất là lực
lượng trực tiếp cầm quyền
cùng với mối quan hệ của
họ đối với các lực lượng
khác trong xã hội.
3. Thành phần
Viên chức / Công chức Thành viên / Hội viên
tham gia
- Theo Hiến pháp và pháp
4. Tổ chức và Theo Hiến pháp và pháp
luật
hoạt động luật
- Theo điều lệ, nội quy
- Thực hiện quyền lực công
- Thực hiện việc quản lí dân
- Thực hiện việc quản lí
cư theo lãnh thổ
thành viên / hội viên
- Thực thi chủ quyền quốc
5. Thẩm quyền - Ban hành điều lệ, nội quy
gia
- Quy định và thực hiện việc
- Ban hành pháp luật
thu quỹ
- Quy định và thực hiện việc
thu thuế, phát hành tiền
6. Bảo đảm hoạt
Thuế Quỹ
động
5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc nhà nước.
- Quan điểm phi maxit: thuyết thần học, thuyết gia trưởng, thuyết khế ước xã
hội, thuyết bạo lực
- Quan điểm maxit: Nhà nước là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, nó
xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của đời sống xã hội khi xã hội đã
phát triển đến một giai đoạn nhất định, trong xã hội xuất hiện chế độ tư hữu và
phân chia thành các giai cấp đối kháng.
+ Nguyên nhân kinh tế
+ Nguyên nhân xã hội
+ Nguồn gốc nhà nước phương Đông  Bổ sung, hoàn thiện hệ thống quan
điểm khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nước.
6. Phân tích khái niệm kiểu nhà nước.
- Định nghĩa (có rất nhiều quan điểm, cách tiếp cận... Mác và hình thái kinh tế
- xã hội)
- Hình thái kinh tế - xã hội dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định,
với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ
nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử?
7. Phân tích tính giai cấp của nhà nước.
- Nhà nước là công cụ bảo vệ lợi ích cho các giai tầng trong xã hội, mà chủ yếu
là của giai cấp thống trị, thực hiện các mục đích mà giai cấp thống trị đề ra.
- Tính giai cấp của nhà nước chủ nô thể hiện rất rõ nét. Nhà nước chủ nô là công
cụ chủ yếu thực hiện quyền lực chính trị của chủ nô, một bộ máy trấn áp của chủ
nô để duy trì sự thống trị về mọi mặt của chủ nô đối với nô lệ và những người
lao động khác. Nhà nước chủ nô là một bộ máy đem lại cho chủ nô quyền lực và
khả năng cai trị nô lệ, duy trì nô lệ trong địa vị phụ thuộc và cho phép giai cấp
chủ nô cưỡng bức và đàn áp giai cấp nô lệ.
- Nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chính chủ yếu của địa chủ phong kiến
để chống lại nông dân và những người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự
thống trị về mọi mặt của địa chủ phong kiến. Quyền lực nhà nước là quyền lực
được duy trì theo cách thức cha truyền con nối. Bên cạnh quyền lực của vua,
chúa thì mỗi địa chủ phong kiến đều có thể thiết lập và duy trì quyền lực riêng
của mình trên phạm vi lãnh thổ nhất định. Quyền lực trong xã hội phong kiến
luôn mang tính đẳng cấp khắc nghiệt, dẫn tới tình trạng người nông dân phải
chịu rất nhiều tầng bậc áp bức, bóc lột.
- Nhà nước tư sản là công cụ để duy trì sự thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp
tư sản, chống lại giai cấp vô sản và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
- Tính giai cấp của nhà nước xã hội chủ nghĩa thu hẹp dần. Sự trấn áp nhà nước
được sử dụng rất hạn chế và chỉ khi thật cần thiết với những hình thức và biện
pháp mang tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa.
8. Phân tích tính xã hội của nhà nước.
- Nhà nước là tổ chức của xã hội, được sinh ra từ xã hội để duy trì, quản lí xã hội
khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định.
- Tính xã hội của nhà nước chủ nô chưa thể hiện được nhiều. Nó có trách nhiệm
tổ chức và quản lí một số lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội vì sự tồn tại
và phát triển của xã hội chiếm hữu nô lệ.
- Tính xã hội của nhà nước phong kiến bị mờ nhạt và hạn hẹp. Sự tham gia của
các nhà nước trong việc giải quyết những công việc của xã hội vừa xuất hiện từ
nhu cầu đòi hỏi của xã hội phong kiến, vừa phụ thuộc mong muốn, nguyện vọng
của cư dân và cả từ ý chí chủ quan, lòng tốt của những người cầm quyền. Các
nhà nước phong kiến tùy thuộc điều kiện cụ thể của đất nước ở những chừng
mực nhất định tham gia tiến hành các hoạt động kinh tế - xã hội vì sự phát triển
đất nước, vì lợi ích của dân cư, vì sự phồn thịnh của quốc gia. Tuy nhiên, sự
quan tâm tới các hoạt động xã hội của nhà nước phong kiến chưa nhiều, chưa
đúng với vị trí, vai trò của nó trong xã hội.
- Tính xã hội của nhà nước tư sản rất rộng với những thể chế dân chủ tư sản
như: nghị viện, quyền tự do dân chủ, phổ thông đầu phiếu...
- Tính xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa ngày càng rộng lớn.
9. Phân tích các đặc điểm thể hiện tính xã hội của Nhà nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Cơ sở kinh tế của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay là
quan hệ sản xuất được xây dựng dựa trên cơ sở chế độ sở hữu nhiều hình thức,
thực hiện chính sách xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo.
Cơ sở xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhân dân
Việt Nam mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức, được tập hợp thống nhất dưới sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Với cơ sở kinh tế và xã hội như trên, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được xác định là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Tính xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được biểu hiện ở những nội dung:
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trực tiếp tổ chức và quản lí hầu
hết các mặt quan trọng của đời sống xã hội.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ, một công
cụ thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất của các
dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
10. Trình bày sự hiểu biết của anh (chị) về nhà nước “của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân”.
- Nhà nước của ai?
- Quyền lực thuộc về ai?
- Do ai lãnh đạo?
- Phục vụ lợi ích cho ai?
11. Phân tích khái niệm chức năng nhà nước. Trình bày các phương thức
thực hiện chức năng nhà nước.
- Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp
với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện
kinh tế xã hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó.
- Tại sao nhà nước ấy phải thực hiện chức năng đó?
- Nội dung chức năng ấy (phải làm gì? thực hiện như thế nào?)
- Mối quan hệ của chức năng này đối với chức năng khác
- Liên hệ thực tế (tích cực, tiêu cực, giải pháp)
- Phương thức thực hiện chức năng nhà nước: Ban hành pháp luật  Tổ chức
thực hiện pháp luật  Giải quyết tranh chấp, xử lí vi phạm
12. Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước. Trình bày mối liên hệ giữa bộ
máy nhà nước với chức năng của nhà nước.
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa
phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định.
- Bộ máy nhà nước được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước.
Bộ máy nhà nước thực hiện các chức năng của nhà nước.
Chức năng của nhà nước chi phối quy mô, cơ cấu của bộ máy nhà nước cũng
như cách thức tổ chức và hoạt động của từng cơ quan nhà nước.
13. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước. Cho ví dụ.
Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước bao gồm số lượng
người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân
danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
- Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, nghĩa là cơ quan nhà
nước chỉ là những bộ phận then chốt, thiết yếu của nhà nước. Mỗi cơ quan nhà
nước gồm một số lượng người nhất định.
- Cơ quan nhà nước do nhà nước thành lập.
- Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định.
- Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng do pháp
luật quy định.
- Mỗi cơ quan nhà nước được trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Ví dụ: Chính phủ
14. Phân biệt cơ quan nhà nước với cơ quan của tổ chức xã hội khác, cho ví
dụ.
Cơ quan của tổ chức xã hội
Tiêu chí Cơ quan nhà nước
khác
Bộ phận cơ bản cấu thành tổ
Bộ phận cơ bản cấu thành nhà
chức phi nhà nước bao gồm số
nước bao gồm số lượng người
lượng người không hạn định,
1. Khái nhất định, được tổ chức và hoạt
được tổ chức và hoạt động theo
niệm động theo quy định của pháp
quy định, điều lệ..., nhân danh
luật, nhân danh nhà nước thực
tổ chức thực hiện chức năng,
hiện quyền lực nhà nước
nhiệm vụ của mình
2. Cơ sở
Bầu cử, tuyển dụng... Phỏng vấn hoặc không cần
hình thành
3. Thành
Công chức, viên chức Đa dạng
phần
4. Tổ chức,
Theo pháp luật Theo pháp luật và điều lệ
hoạt động
5. Bảo đảm Thu phí hoặc được tài trợ, hỗ
Thuế
hoạt động trợ
6. Ví dụ Ủy ban thường vụ Quốc hội Bộ Chính trị
15. Phân loại cơ quan nhà nước, cho ví dụ.
- Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ: cơ quan trung ương (Quốc
hội), cơ quan địa phương (Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Căn cứ vào chức năng: cơ quan lập pháp (Quốc hội), cơ quan hành pháp
(Chính phủ), cơ quan tư pháp (Tòa án nhân dân tối cao).
- Căn cứ vào thời gian hoạt động: cơ quan thường xuyên (các bộ), cơ quan
lâm thời (Ủy ban sửa đổi Hiến pháp).
- Căn cứ vào con đường hình thành: cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội),
cơ quan quản lí nhà nước (Chính phủ), cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối
cao), cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
16. Phân tích nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Tư tưởng phân quyền vốn có mầm mống từ thời cổ đại. Đến thời kì cách mạng
tư sản, tư tưởng này được kế thừa và phát triển bởi Locke, Montesquieu,
Rousseau... Hiện nay tư tưởng phân chia quyền lực đã được thể chế hóa thành
pháp luật. Nguyên tắc này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như
quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp... và được trao cho các cơ quan
nhà nước khác nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ thực hiện một
quyền.
Giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp... còn có sự kiềm chế, đối trọng,
chế ước lẫn nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát,
giám sát từ phía cơ quan khác.
- Tại sao phải phân quyền? (kiểm soát quyền lực nhà nước, chống lạm quyền,
chuyên quyền, cửa quyền; chuyên môn hóa; đối trọng, tạo nên sự thống nhất).
- Biểu hiện như thế nào? (trạng thái: ngang (mức độ: cứng, mềm, hỗn hợp) – dọc
(nhà nước liên bang – phân lĩnh vực thẩm quyền: an ninh toàn liên bang + ngoại
giao toàn liên bang + ngoại thương toàn liên bang, nhà nước đơn nhất – phân
cấp độ thẩm quyền)).
17. Phân tích nguyên tắc chủ quyền thuộc về nhân dân trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc này được áp dụng phổ biến trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước ở các nhà nước đương đại.
Trong các xã hội trước đây, chủ quyền quốc gia thuộc về nhà nước. Nhà nước có
quyền quyết định tối cao mọi vấn đề của đất nước, người dân bị coi như “bề tôi”
của nhà nước, họ phải phục tùng nhà nước một cách tuyệt đối. Trong xã hội hiện
đại, chủ quyền trong xã hội thuộc về nhân dân. Nhân dân là người chủ tối cao
của đất nước, là người thành lập ra nhà nước, trao quyền cho nhà nước và kiểm
tra, giám sát hoạt động của nhà nước. Nhân dân có quyền quyết định tối cao các
vấn đề quan trọng của đất nước, nhà nước phải phục tùng các quyết định của
nhân dân.
Hiện nay, nhìn chung, Hiến pháp và pháp luật của các quốc gia trên thế giới đều
quy định chủ quyền thuộc về nhân dân; quy định các hình thức để nhân dân
tham gia vào tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước; quy định vị trí, vai trò
của cơ quan dân cử trong bộ máy nhà nước; quy định những vấn đề quan trọng
của đất nước mà nhà nước không được tự ý quyết định, nhà nước phải trưng cầu
ý kiến nhân dân; quy định trách nhiệm của nhà nước trong việc thừa nhận, tôn
trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân; quy định vai trò
của xã hội dân sự...
Ở nhà nước khác nhau, nguyên tắc chủ quyền thuộc về nhân dân được nhận thức
và thực hiện với những mức độ, phạm vi khác nhau.
18. Phân tích nguyên tắc (nguyên tắc pháp chế) trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước.
Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
không thể được tiến hành một cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của
người cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và pháp
luật. Hầu hết các nhà nước đương đại đều có hiến pháp, đồng thời hệ thống pháp
luật có quy định khá đầy đủ về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước, trình tự thành
lập, chức năng, thẩm quyền... của các cơ quan, nhân viên nhà nước. Về mặt tổ
chức, nguyên tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập
một cơ quan nhà nước, cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành
viên trong cơ quan đó... đều phải được tiến hành theo đúng quy định của Hiến
pháp và pháp luật. Về mặt hoạt động, nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và
nhân viên nhà nước phải thực hiện đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, theo đúng trình tự, thủ tục đã được Hiến pháp và pháp luật
quy định...
Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong nhà nước tư sản và nhà nước xã hội
chủ nghĩa. Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này ở nhà nước tư sản không
hoàn toàn nhất quán mà có sự thay đổi qua các giai đoạn phát triển của chủ
nghĩa tư bản.
19. Phân tích các đặc điểm của bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam hiện nay.
- Bộ máy nhà nước mang tính nhân dân sâu sắc.
- Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc dân chủ
và tiến bộ xuất phát từ bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Tính chất phục vụ nhân dân.
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là nguyên tắc đặc thù.
20. Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Phân biệt chính thể quân chủ
với chính thể cộng hòa.
Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của
quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao
khác và với nhân dân.
Chính thể quân chủ Chính thể cộng hòa
Là chính thể mà trong đó quyền lực Là chính thể mà trong đó quyền lực
tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ cao nhất của nhà nước thuộc về cơ
hoặc một phần vào tay một cá nhân quan đại diện của nhân dân được
theo phương thức cha truyền con nối. thành lập theo phương thức bầu cử.
- Quân chủ tuyệt đối - Cộng hòa quý tộc
- Quân chủ hạn chế - Cộng hòa dân chủ
21. Phân tích sự biến đổi của chính thể quân chủ qua các kiểu nhà nước.
(tr.130-133)
- Tại sao chính thể quân chủ ở phương Đông khác phương Tây?
22. Phân tích sự biến đổi của chính thể cộng hòa qua các kiểu nhà nước.
(tr.133-140)
- Thằng sau tiến bộ hơn thằng trước.
- Khái niệm hình thức chính thể, chính thể cộng hòa.
- Sự biến đổi của chính thể cộng hòa qua các kiểu nhà nước.
+ Ở từng nhà nước cụ thể, phân tích sự phù hợp của các chính thể cộng hòa.
+ Nhấn mạnh vào mối quan hệ của nhân dân với các cơ quan để thể hiện sự phát
triển.
23. Phân tích đặc trưng của chính thể quân chủ đại nghị, cho ví dụ.
- Quyền lực của nhà vua bị hạn chế trong cả ba lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Quyền lập pháp thuộc về nghị viện, quyền hành pháp thuộc về chính phủ,
đứng đầu là thủ tướng.
- Quyền lực của nhà vua chỉ mang tính chất hình thức, nghi lễ và tượng trưng.
Nhà vua là nguyên thủ quốc gia, người đại diện chính thức cho quốc gia, dân tộc
trong các quan hệ đối nội, đối ngoại, nhưng không trực tiếp giải quyết các công
việc của nhà nước, không có thực quyền. Mọi hoạt động của nhà vua chỉ là sự
chính thức hóa về mặt nhà nước các hoạt động “đã rồi” của cả nghị viện và
chính phủ. Nhà vua được coi là biểu tượng cho truyền thống và sự vững bền của
dân tộc, sự thống nhất của quốc gia, nhà vua “ngự trị nhưng không cai trị”. Nhà
vua có thể được hưởng những đặc quyền nhất định, kể cả đặc quyền “vô trách
nhiệm”, nghĩa là nhà vua không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào về các hoạt
động của mình.
- Chính phủ được hình thành bằng con đường nghị viện dựa trên kết quả bầu cử
nghị viện (hạ nghị viện), chính phủ phải chịu trách nhiệm trước nghị viện. Thủ
tướng thực sự là nhân vật trung tâm của bộ máy nhà nước, là người hoạch định
và thực thi đường lối quốc gia.
Ví dụ: Nhật, Anh
24. Phân tích đặc trưng của chính thể cộng hòa tổng thống, cho ví dụ.
- Tổng thống vừa là người đứng đầu quốc gia, vừa là người đứng đầu chính phủ,
trong bộ máy nhà nước không có chức vụ thủ tướng. Tổng thống có quyền lực
rất lớn, vừa là trung tâm của bộ máy nhà nước, vừa là trung tâm quyết sách của
chính phủ.
- Tổng thống nắm toàn quyền hành pháp. Tổng thống thành lập nội các từ số các
chính khách không phải là nghị sĩ để bảo đảm sự độc lập giữa nghị viện và chính
phủ. Tổng thống tự mình lựa chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng và
nghị viện sẽ phê chuẩn sự lựa chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm đó.
- Tổng thống và nghị viện đều do cử tri bầu ra nên có thể độc lập với nhau, tổng
thống chỉ chịu trách nhiệm trước cử tri mà không phải chịu trách nhiệm trước
nghị viện. Về mặt pháp lí, tổng thống không có quyền nêu sáng kiến xây dựng
luật và không có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn, đồng thời, nghị viện
cũng không có quyền lật đổ chính phủ.
- Tổng thống có quyền phủ quyết các dự luật mà nghị viện đã thông qua, ngược
lại, nghị viện có quyền khởi tố và xét xử tổng thống và các thành viên của chính
phủ theo thủ tục “đàn hặc” khi những người này vi phạm công quyền.
Ví dụ: Mỹ, Hàn Quốc
25. Phân tích đặc trưng của chính thể cộng hòa đại nghị, cho ví dụ.
- Trong bộ máy nhà nước vừa có chức vụ tổng thống, vừa có chức vụ thủ tướng,
tổng thống đứng đầu nhà nước, thủ tướng đứng đầu chính phủ. Quyền hành pháp
do hai bộ phận nắm giữ là tổng thống và chính phủ (mà chủ yếu là nội các).
- Tổng thống do nghị viện bầu ra, được Hiến pháp quy định khá nhiều quyền
song đó chỉ là những quyền có tính chất đại diện cho nhà nước, còn trên thực tế
tổng thống không có thực quyền, không trực tiếp tham gia giải quyết các công
việc của nhà nước. Vai trò của nguyên thủ quốc gia trong việc điều hành nhà
nước chỉ mang tính chất hình thức, nghi lễ và tượng trưng. Tổng thống bổ nhiệm
các thành viên của chính phủ không phải theo ý mình mà từ đại diện của đảng
hoặc liên minh của các đảng có đa số ghế trong nghị viện. Tổng thống thực hiện
các quyền của mình theo ý chí của chính phủ, kể cả quyền giải tán nghị viện
trước thời hạn. Mọi hoạt động của tổng thống chỉ là sự phê chuẩn các hoạt động
đã rồi của chính phủ.
- Tổng thống có thể “vô trách nhiệm” về chính trị, tức là không phải chịu tường
trình trước quốc hội về những việc mình làm và trả lời chất vấn của quốc hội,
đồng thời có thể “vô trách nhiệm” về hình sự, tức là không phải chịu trách
nhiệm về những hoạt động của mình trừ khi phạm phải một số tội hình nghiêm
trọng như phản bội tổ quốc, xâm phạm hiến pháp... Tuy nhiên cũng có nước quy
định tổng thống phải chịu trách nhiệm trước quốc hội.
- Chính phủ là cơ quan nắm quyền hành pháp, chính phủ được thành lập từ phe
đa số trong nghị viện. Thủ tướng là người đứng đầu chính phủ, cũng là người
đứng đầu bộ máy hành pháp. Thủ tướng là lãnh tụ của đảng cầm quyền, người
chủ trì các cuộc họp chính phủ, định ra các chính sách, lựa chọn các nhân viên
chính phủ... Nội các là trụ cột và trung tâm quyết sách của toàn bộ các cơ quan
hành chính nhà nước nene chính thể này còn được gọi là chế độ nội các.
- Nghị viện có quyền lực tối cao, chính phủ do nghị viện lập ra và chịu sự giám
sát của nghị viện. Nghị viện có quyền bất tín nhiệm chính phủ, khi đó chính phủ
có thể phải từ chức. Các bộ trưởng phải chịu trách nhiệm trước nghị viện, kể cả
trách nhiệm liên đới và trách nhiệm cá nhân.
Ví dụ: Đức, Ý
26. Phân tích đặc trưng của chính thể cộng hòa hỗn hợp, cho ví dụ.
- Tổng thống là nhân vật trung tâm của quyền lực nhà nước. Tổng thống có
quyền lực rất lớn, kể cả quyền giải tán nghị viện trước thời hạn. Tổng thống có
tác động khá mạnh mẽ và nhiều khi có ý nghĩa quyết định đối với việc ban hành
luật. Có nước còn cho phép tổng thống ban hành các văn bản quy phạm có giá
trị như luật trong những lĩnh vực không thuộc thẩm quyền ban hành luật của
nghị viện, hoặc nghị viện có thể ủy quyền cho tổng thống ban hành luật trong
những trường hợp nhất định.
- Chính phủ do tổng thống bổ nhiệm. Về mặt pháp lí, tổng thống không đứng
đầu chính phủ mà người đứng đầu chính phủ là thủ tướng, song tổng thống lại
có quyền điều hành các hoạt động của chính phủ. Mặc dù pháp luật quy định
chính phủ phải chịu trách nhiệm trước nghị viện, song khả năng của nghị viện
trong việc kiểm tra các hoạt động của chính phủ rất hạn chế.
Ví dụ: Nga, Pháp
27. Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc của nhà nước. Phân biệt nhà
nước đơn nhất với nhà nước liên bang.
Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các
đơn vị hành chính – lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính quyền
nhà nước với nhau.
Tiêu chí Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang
1. Chủ quyền Chính quyền liên bang và
Chính quyền trung ương
quốc gia chính quyền các bang
2. Quyền lực Tập trung ở cấp trung ương Được phân chia
3. Hệ thống
1 Nhiều
chính quyền
4. Hệ thống
1 Nhiều
pháp luật
5. Mối quan hệ
Trên – dưới Bình đẳng
giữa các cấp
28. Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Phân biệt chế độ
chính trị dân chủ với chế độ chính trị phản dân chủ.
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà nhà nước sử dụng để thực hiện
quyền lực nhà nước.
Tiêu chí Dân chủ Phản dân chủ
Nhân dân tham gia vào
việc tổ chức, hoạt động
của các cơ quan nhà
1. Tổ chức, hoạt động nước, bàn bạc, thảo luận Chuyên quyền, độc đoán
và quyết định những vấn
đề quan trọng của đất
nước
2. Phương pháp chính trị Giáo dục thuyết phục Cưỡng chế
3. Quyền, tự do chính trị Hạn chế hoặc không
Được thừa nhận
của nhân dân được thừa nhận
29. Xác định hình thức của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam hiện nay
và giải thích tại sao xác định như vậy?
- Hình thức chính thể: cộng hòa dân chủ nhân dân.
- Hình thức cấu trúc: nhà nước đơn nhất.
- Chế độ chính trị: chế độ dân chủ.
- Chứng minh ở Việt Nam.
30. Phân tích vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị.
- Hệ thống chính trị: liên minh các thiết chế chính trị - xã hội có quan hệ mật
thiết với nhau, tồn tại và hoạt động nhằm bảo đảm sự ổn định và phát triển của
toàn xã hội, đồng thời, bảo vệ lợi ích, thực hiện những mục đích của các lực
lượng chính trị - xã hội khác trong xã hội.
- Nhà nước giữ vị trí trung tâm, nó có sự liên hệ, tác động qua lại đối với tất cả
các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Nhà nước có vai trò chủ đạo, đặc biệt
quan trọng, mang tính quyết định trong hệ thống chính trị. Nhà nước quyết định
bản chất, đặc trưng, quá trình tồn tại và phát triển của cả hệ thống chính trị. Nhà
nước có thể làm xuất hiện thêm hoặc làm mất đi một tổ chức nào đó trong hệ
thống chính trị.
- Nhà nước có những ưu thế đặc biệt quan trọng:
+ Nhà nước được xây dựng, bảo vệ, củng cố, phát triển trên nền tảng xã hội rộng
lớn nhất.
+ Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn thể xã hội, nhân
danh xã hội thực hiện việc tổ chức và quản lí hầu hết các mặt của đời sống xã
hội.
+ Quyền lực nhà nước có phạm vi tác động rộng lớn nhất.
+ Nhà nước có pháp luật, công cụ quản lí xã hội có hiệu quả nhất.
+ Nhà nước có sức mạnh vật chất to lớn nhất.
+ Nhà nước là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị mang chủ quyền quốc
gia.
31. Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền.
Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền:
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
một hệ thống pháp luật dân chủ, tiến bộ, phù hợp và khả thi.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật
trong đời sống nhà nước và đời sống xã hội.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở
chủ quyền của nhân dân.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm và bảo
vệ các quyền con người, quyền công dân.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và hoạt động theo cơ chế
bảo đảm sự phân công và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước.
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước gắn bó mật thiết với xã hội dân sự.
- Mô hình tổ chức quyền lực nhà nước dựa trên cơ sở của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền con người ở mức độ cao nhất.
- Nhà nước ban hành pháp luật để trao quyền, kiểm soát, phân quyền (xác định
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước) => Ràng buộc nhà nước, chỉ được
làm những gì mà pháp luật quy định.
- Bảo đảm, thực hiện, mở rộng quyền con người.
- Cơ chế kiểm soát xã hội (xã hội dân sự):
+ Thiết chế chính trị xã hội khác đối trọng với nhà nước.
- Hội nhập quốc tế.
* Giá trị của nhà nước pháp quyền: Bảo đảm quyền con người thông qua
cơ chế dân chủ bằng pháp luật.
32. Phân tích khái niệm pháp luật.
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự chung, bắt buộc, do nhà nước đặt ra hoặc
thừa nhận và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích,
định hướng của nhà nước.
Pháp luật có các đặc trưng:
- Pháp luật có tính quyền lực nhà nước
Tính quyền lực nhà nước là đặc điểm riêng có của pháp luật. Để thực hiện việc
tổ chức và quản lí các mặt của đời sống xã hội, nhà nước cần có pháp luật. Các
quy định pháp luật có thể do nhà nước đặt ra, cũng có thể được tạo nên từ việc
nhà nước thừa nhận các quy tắc xử sự sẵn có trong xã hội như đạo đức, phong
tục tập quán, tín điều tôn giáo... Với tính cách là những quy tắc xử sự, pháp luật
chính là những yêu cầu, đòi hỏi hoặc cho phép của nhà nước đối với hành vi ứng
xử của các chủ thể trong xã hội. Nói cách khác, pháp luật thể hiện ý chí của nhà
nước. Thông qua pháp luật, nhà nước cho phép người dân được làm gì, không
cho phép họ làm gì hay bắt buộc họ phải làm gì, làm như thế nào... Với quyền
lực của mình, nhà nước có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để tổ chức
thực hiện pháp luật, yêu cầu các cá nhân, tổ chức trong xã hội phải thực hiện
pháp luật nghiêm chỉnh. Khi cần thiết, nhà nước có thể sử dụng các biện pháp
cưỡng chế để bảo vệ pháp luật, trừng phạt người vi phạm, đảm bảo cho pháp
luật được thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống.
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến
“Quy phạm” nghĩa là khuôn thước, khuôn mẫu, chuẩn mực. Các quy định của
pháp luật là những khuôn mẫu, chuẩn mực định hướng cho nhận thức và hành vi
của mọi người, hướng dẫn cách xử sự cho cá nhân, tổ chức trong xã hội. Các
chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh do pháp luật dự liệu thì xử sự theo những
khuôn mẫu mà nhà nước đã nêu ra. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, các
tổ chức và cá nhân trong xã hội sẽ biết mình được làm gì, không được làm gì,
phải làm gì và làm như thế nào khi ở vào một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nào
đó. Phạm vi tác động của pháp luật rất rộng lớn, nó là khuôn mẫu ứng xử cho
mọi cá nhân, tổ chức trong đời sống hàng ngày, nó điều chỉnh các quan hệ xã
hội trên các lĩnh vực của cuộc sống, pháp luật tác động đến mọi địa phương,
vùng, miền của đất nước.
- Pháp luật có tính hệ thống
Bản thân pháp luật là một hệ thống các quy phạm hay các quy tắc xử sự chung,
các nguyên tắc, các khái niệm pháp lí... Pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội
bằng cách tác động lên cách xử sự của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội đó,
làm cho quan hệ phát triển theo chiều hướng nhà nước mong muốn. Mặc dù điều
chỉnh các quan hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực khác nhau, song các quy định của
pháp luật không tồn tại biệt lập mà giữa chúng có mối liên hệ nội tại thống nhất
với nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
- Pháp luật có tính xác định về hình thức
Pháp luật được thể hiện trong những hình thức xác định như tập quán pháp, tiền
lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật. Ở dạng thành văn, các quy định của pháp
luật được thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể, không trừu tượng, chung chung, bảo
đảm có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trên toàn xã hội.
33. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.
Trong sự phát triển tự nhiên của đời sống xã hội, bên cạnh những mối quan hệ
cần thiết, có ích cho xã hội thì cũng luôn tồn tại cả những mối quan hệ không có
ích, thậm chí có hại cho trật tự chung. Để duy trì ổn định, trật tự xã hội đòi hỏi
các mối quan hệ trong xã hội phải được điều chỉnh, nhằm khuyến khích, tạo điều
kiện cho những quan hệ xã hội có lợi cho đời sống cộng đồng được tồn tại và
phát triển, ngăn chặn và đi tới loại bỏ những mối quan hệ mà cộng đồng không
mong muốn. Điều chỉnh quan hệ xã hội là sử dụng các công cụ tác động lên các
quan hệ xã hội, làm cho chúng thay đổi và phát triển theo những mục đích, định
hướng nhất định, nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
34. Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh quan hệ xã hội.
- Nguồn gốc (từ đâu ra? bởi lực lượng nào? bằng cách nào?)
- Phạm vi, đối tượng
- Tính quy phạm (chặt chẽ, rõ ràng, chính xác, thống nhất / chung chung, ước lệ,
không rõ ràng...)
- Cơ chế điều chỉnh (được thực hiện bởi ai / chủ thể? tác động lên? bằng cách
nào?)
- Biện pháp bảo đảm
- Hình thức thể hiện
- Hiệu quả tác động
35. So sánh pháp luật với đạo đức.
36. So sánh pháp luật với tập quán.
Tiêu chí Pháp luật Đạo đức Tập quán
Điểm giống - Đều sinh ra với tác dụng là những công cụ ĐCQHXH; đều là
với pháp luật những khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi con người, vì một xã
hội trật tự, ổn định và phát triển.
- Có sự vận động biến đổi theo đời sống kinh tế - xã hội.
- Đều có những biện pháp bảo đảm thực hiện.
- Là 2 hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng nên đều chịu sự
quyết định của cơ sở hạ tầng.
1. Nguồn gốc Pháp luật chỉ xuất Chủ yếu bằng con Nghi thức, thói
hiện khi xã hội đã đường tự phát, do quen của cộng đồng
phát triển ở một các cá nhân, cộng lặp đi lặp lại và
trình độ nhất định. đồng tự đặt ra và truyền từ đời này
Khi điều kiện kinh tuân theo trên cơ sở sang đời khác, được
tế - xã hội thay đổi, những quan niệm, ý mọi người công
các quan hệ xã hội niệm về những điều nhận và làm theo.
mới được hình thiện, ác, sự công
thành, dẫn đến các bằng.
công cụ ĐCQHXH
trước đây không
điều chỉnh hết, điều
chỉnh không có
hiệu quả hoặc
không thể điều
chỉnh được. Khi
nhà nước xuất hiện,
pháp luật xuất hiện,
được lực lượng cầm
quyền ban hành
nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội
mới đó bằng cách:
- Thừa nhận các
quy tắc xử sự có
sẵn;
- Thừa nhận cách
giải quyết các vụ
việc cụ thể trong
thực tế, sử dụng
làm khuôn mẫu để
giải quyết vụ việc
khác tương tự;
- Đặt ra các quy tắc
xử sự mới.
- Rộng. - Tương đối rộng.
2. Phạm vi, - Hẹp.
- Mọi cá nhân, tổ - Cá nhân, tổ chức
đối tượng - Cộng đồng dân
chức trong xã hội trong xã hội (không
điều chỉnh cư.
(xác định). xác định).
Chặt chẽ, rõ ràng,
3. Tính quy Chung chung, ước lệ, không rõ ràng 
thống nhất  Phổ
phạm Cục bộ
biến
Pháp luật tác động
lên hành vi của mọi
cá nhân, tổ chức
trong xã hội bằng
cách dự liệu trong
4. Cơ chế Tác động lên suy nghĩ, tình cảm của con
những trường hợp
điều chỉnh người, bằng cách điều chỉnh gián tiếp
nào thì chủ thể
được làm gì, không
được làm gì, bắt
buộc làm gì, làm
như thế nào
5. Biện pháp Nhà nước bảo đảm Biện pháp tinh thần là chủ yếu, biện pháp
bảo đảm bằng nhiều biện vật chất có nhưng hầu như không có
pháp mang tính vật
chất, đặc biệt là
biện pháp cưỡng
chế nhà nước (phạt
tiền, phạt tù có thời
hạn, tù chung thân,
tử hình)
- Tính công khai,
minh bạch
Ca dao, dân ca, tác
6. Hình thức - Tập quán pháp, Các lời răn dạy, tác
phẩm nghệ thuật,
biểu hiện tiền lệ pháp, văn phẩm nghệ thuật...
các lời răn dạy...
bản quy phạm pháp
luật
7. Hiệu quả Nhanh chóng, dứt Chậm rãi, không dứt khoát, không triệt để
tác động khoát, triệt để nhưng sâu sắc
37. Phân tích ưu thế của pháp luật so với các công cụ khác trong việc điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
- Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn nhất.
- Pháp luật được nhà nước tổ chức thực hiện và bảo vệ bằng nhiều biện pháp
khác nhau, trong đó có biện pháp cưỡng chế nhà nước, nhờ đó nó có tính bắt
buộc đối với mọi người.
- Pháp luật có hình thức xác định chặt chẽ nhất.
- Pháp luật dễ thích ứng với điều kiện thực tế của đời sống xã hội.
38. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức.
- Pháp luật ra đời, tồn tại và phát triển trên một nền tảng đạo đức nhất định.
- Ý thức đạo đức cá nhân là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc thực hiện
pháp luật.
- Pháp luật là công cụ để truyền bá những quan điểm, quan niệm, tư tưởng,
chuẩn mực đạo đức, nhờ đó chúng nhanh chóng trở thành những chuẩn mực
mang tính bắt buộc chung đối với tất cả mọi người.
- Pháp luật loại trừ những quan niệm, tư tưởng, đạo đức lạc hậu, trái với lợi ích
giai cấp thống trị, lợi ích chung của cộng đồng cũng như tiến bộ pháp luật.
39. Phân tích mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán.
- Phong tục tập quán là cơ sở hình thành nên những quy định cụ thể trong hệ
thống pháp luật. Nhiều phong tục tập quán phù hợp với pháp luật có thể được
vận dụng để bổ sung, hỗ trợ cho pháp luật trong trường hợp thiếu pháp luật, nhất
là ở những địa bàn và những lĩnh vực mà pháp luật không thể vươn tới. Tuy
nhiên, phong tục tập quán cũng có thể là nhân tổ cản trở đối với việc thực hiện
pháp luật, nhất là trong điều kiện kinh tế xã hội lạc hậu, chậm phát triển.
- Pháp luật thừa nhận sự tồn tại của phong tục tập quán, khuyến khích các cộng
đồng phát huy vai trò của phong tục tập quán trong việc điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội dưới sự chỉ đạo bởi tư tưởng cơ bản của pháp luật. Pháp luật đóng vai
trò quan trọng trong việc loại trừ những phong tục tập quán có nội dung trái đạo
đức xã hội, lạc hậu, phản tiến bộ, cản trở sự phát triển của cộng đồng.
40. Phân tích tính xã hội của pháp luật.
Pháp luật của bất kì quốc gia nào cũng luôn thể hiện tính xã hội. Pháp luật là
quy tắc ứng xử của con người, là phép đối nhân, xử thế trong quan hệ giữa
người với người trong đời sống hàng ngày. Pháp luật xuất hiện là do yêu cầu,
đòi hỏi của đời sống cộng đồng, để điều chỉnh hành vi con người, điều chỉnh các
mối quan hệ xã hội. Pháp luật là sự mô hình hóa những nhu cầu khách quan, phổ
biến trong xã hội. Xã hội, thông qua nhà nước, ghi nhận những cách xử sự hợp
lí, khách quan, phổ biến nghĩa là những cách ứng xử được cộng đồng chấp nhận,
phù hợp với lợi ích và yêu cầu của cộng đồng. Mỗi quy định trong pháp luật
được xem như kết quả của “quá trình chọn lọc tự nhiên” của cách xử sự trong xã
hội. Chính vì vậy, trong thực tế người ta có thể tìm thấy những quy định pháp
luật giống nhau tồn tại ở những thời đại khác nhau, trong những thể chế chính trị
khác nhau. Pháp luật là công cụ cơ bản để tổ chức và quản lí đời sống cộng đồng
nhằm thiết lập, củng cố và bảo vệ trật tự xã hội trên các lĩnh vực của đời sống.
Pháp luật là phương tiện để thực hiện những mục đích chung, bảo vệ những lợi
ích chung, lợi ích của quốc gia, dân tộc, vì sự tồn tại và phát triển của toàn xã
hội. Dưới góc độ này, pháp luật là những chuẩn mực chung của xã hội, thể hiện
ý chí và phản ánh lợi ích chung của toàn xã hội. Pháp luật là phương tiện để giải
quyết khía cạnh “xã hội” của đời sống xã hội như phòng chống và khắc phục
hậu quả chiến tranh, thiên tai... Nói cách khác, pháp luật luôn hàm chứa các giá
trị xã hội phổ biến, thuộc về con người. Pháp luật luôn phản ánh điều kiện kinh
tế, xã hội, những quan niệm đạo đức truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mĩ tục...
của dân tộc. Trong điều kiện hiện nay, để thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đòi
hỏi pháp luật của mỗi nước phải có sự phù hợp nhất định đối với thông lệ khu
vực và thế giới.
Thực tế cho thấy, tính xã hội của các kiểu pháp luật được thể hiện không giống
nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, tính xã hội của pháp luật ngày càng trở
nên sâu sắc và rộng rãi hơn. So với pháp luật ngày nay, ý nghĩa xã hội của pháp
luật chủ nô, phong kiến nhìn chung còn nhiều hạn chế. Trên bình diện xã hội,
pháp luật thời kì này chủ yếu đóng vai trò là công cụ đảm bảo an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, trừng trị tội phạm, bảo vệ các công trình công cộng... Pháp luật tư
sản ra đời đã thể hiện sự tiến bộ hơn so với pháp luật phong kiến. Phạm vi điều
chỉnh của pháp luật được mở rộng, pháp luật điều chỉnh các quan hệ trên hầu hết
các lĩnh vực của đời sống, từ các quan hệ trong gia đình đến các quan hệ kinh tế,
văn hóa, xã hội trong đời sống cộng đồng. Pháp luật trở thành công cụ quan
trọng để điều tiết các quan hệ trong nền kinh tế thị trường, thiết lập địa vị pháp lí
bình đẳng giữa các cá nhân trong xã hội, hướng tới bảo vệ các quyền con người,
quyền công dân. Bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, do bị lũng đoạn bởi
các tập đoàn tư bản độc quyền, lại bị lún sâu vào các cuộc chiến tranh xâm
chiếm và mở rộng lãnh thổ, vai trò và ý nghĩa xã hội của pháp luật tư sản thời kì
này có nhiều hạn chế. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai trở lại đây, pháp luật tư
sản ngày càng tỏ ra dân chủ, nhân đạo, đảm bảo công bằng, bình đẳng, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội, bảo đảm sự ổn định, chống khủng hoảng xã hội, bảo đảm
sự phát triển bền vững của xã hội. Trong điều kiện ngày nay, pháp luật được
xem như là công cụ quan trọng để chống lại sự tha hóa của quyền lực nhà nước,
bảo vệ con người, bảo vệ công lí. Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện tính xã hội
rộng rãi và sâu sắc nhất so với tất cả các kiểu pháp luật trước đó. Nó là công cụ
giải phóng con người khỏi mọi áp bức bất công, xây dựng xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống tự do, hạnh phúc, trong đó các giá trị
con người được thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ. Pháp luật xã hội chủ
nghĩa là pháp luật vì con người, nhằm phục vụ con người, đảm bảo cho con
người có điều kiện phát huy tài năng, phát triển toàn diện.
41. Phân tích vai trò của pháp luật đối với xã hội.
- Pháp luật điều tiết và định hướng sự phát triển của các quan hệ xã hội.
- Pháp luật là cơ sở để bảo đảm an toàn xã hội.
- Pháp luật là cơ sở để giải quyết các tranh chấp trong xã hội.
- Pháp luật là phương tiện bảo đảm và bảo vệ quyền con người.
- Pháp luật là phương tiện bảo đảm dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã
hội.
- Pháp luật đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
- Vai trò giáo dục của pháp luật.
42. Phân tích vai trò của pháp luật đối với nhà nước.
- Pháp luật tạo lập cơ sở pháp lí vững chắc cho sự tồn tại của nhà nước.
- Pháp luật là công cụ bảo vệ nhà nước, bảo đảm an toàn cho các nhân viên nhà
nước.
- Pháp luật là cơ sở pháp lí cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Pháp luật là cơ sở để xây dựng đội ngũ nhân viên nhà nước “vừa hồng, vừa
chuyên”.
- Pháp luật là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Pháp luật là công cụ để nhà nước tổ chức và quản lí mọi mặt của đời sống xã
hội.
43. Phân tích vai trò của nhà nước đối với pháp luật.
- Nhà nước ban hành ra pháp luật, thông qua nhà nước mà pháp luật được thể
hiện dưới dạng các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung đối với toàn xã hội.
- Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện, phát huy được vai trò, sức
mạnh, tác dụng của mình trong đời sống xã hội.
44. Phân tích khái niệm hình thức pháp luật. Trình bày khái quát các hình
thức cơ bản của pháp luật.
Hình thức bên trong của pháp luật là cơ cấu bên trong của nó, là mối liên hệ, sự
liên kết giữa các yếu tố cấu thành pháp luật. Pháp luật là hệ thống quy tắc ứng
xử của con người trong đời sống hàng ngày được hình thành thông qua nhà
nước, do vậy hình thức bên trong của pháp luật chính là mối liên hệ, sự liên kết
giữa các quy tắc xử sự đó. Hình thức bên trong: quy phạm pháp luật, chế định
pháp luật, ngành luật.
Hình thức bên ngoài của pháp luật là dáng vẻ bề ngoài, là dạng (phương thức)
tồn tại của nó. Dựa vào hình thức của pháp luật, người ta có thể thấy pháp luật
tồn tại trong thực tế dưới dạng nào, nằm ở đâu. Hình thức bên ngoài: tập quán
pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật.
45. Phân tích khái niệm nguồn của pháp luật. Trình bày khái quát các loại
nguồn chủ yếu của pháp luật.
Nguồn của pháp luật là tất cả các yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp căn cứ pháp lí
để các chủ thể (cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi thực tế.
Có quan niệm cho rằng, nguồn của pháp luật là tất cả những căn cứ mà các chủ
thể có thẩm quyền sử dụng làm cơ sở để xây dựng, thực hiện pháp luật, cũng
như áp dụng để giải quyết những vụ việc pháp lí xảy ra trong thực tiễn. Theo
quan điểm này, nguồn của pháp luật bao gồm nguồn nội dung và nguồn hình
thức.
Nguồn nội dung là xuất xứ, là căn nguyên, chất liệu làm nên các quy định cụ thể
của pháp luật. Đó chính là các yếu tố kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, đạo
đức... của đời sống. Chẳng hạn, dựa trên cơ sở kinh tế - xã hội, nhà nước ban
hành ra pháp luật thì cơ sở kinh tế - xã hội là nguồn nội dung; tập quán đi bộ bên
phải được pháp luật hóa trong luật giao thông đường bộ thì tập quán này là
nguồn nội dung.
Nguồn hình thức là toàn bộ những gì chứa đựng căn cứ pháp lí để các chủ thể
tiến hành áp dụng pháp luật. Chẳng hạn, căn cứ Điều... (Bộ) luật..., tòa quyên
án..., thì (Bộ) luật... là nguồn hình thức.
Nguồn cơ bản của pháp luật: tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm
pháp luật.
- Tập quán pháp là những tập quán của cộng đồng được nhà nước thừa nhận,
nâng lên thành pháp luật.
- Tiền lệ pháp là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi giải
quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận có chứa đựng khuôn mẫu để
giải quyết các vụ việc khác tương tự.
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban
hành theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa
đựng các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
46. Phân tích khái niệm văn bản qui phạm pháp luật, cho ví dụ.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do các chủ thể có thẩm quyền ban hành
theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định, trong đó có chứa đựng
các quy tắc xử sự chung để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Văn bản quy phạm pháp luật vừa là nguồn, vừa là hình thức pháp luật quan
trọng bậc nhất. Đây là hình thức pháp luật thành văn, thể hiện rõ nét nhất tính
xác định về hình thức của pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các
quy tắc xử sự chung, đó là những khuôn mẫu ứng xử cho một loại (một nhóm)
đối tượng chung nhất định, trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định. Pháp
luật của các nhà nước hiện đại đều quy định cụ thể về thẩm quyền, trình tự, thủ
tục ban hành đối với từng loại văn bản quy phạm pháp luật cụ thể.
Với những ưu điểm như chính xác, rõ ràng, minh bạch, đơn giản khi ban hành
hoặc sửa đổi, dễ đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống pháp luật, dễ
phổ biến, dễ áp dụng..., văn bản quy phạm pháp luật được coi là nguồn quan
trọng hàng đầu của pháp luật. Tuy nhiên, việc sử dụng loại nguồn này trên thực
tế còn tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh, truyền thống của mỗi quốc gia.
Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành được gọi là văn bản
luật (Hiến pháp, bộ luật, luật), các văn bản quy phạm pháp luật khác được gọi là
văn bản dưới luật (nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quyết định của
Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ...).
47. Phân tích ưu điểm và hạn chế của tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản
qui phạm pháp luật.
48. Phân tích những ưu thế của văn bản qui phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của
pháp luật.
Ưu điểm Hạn chế
- Do hình thành một cách tự
phát nên thiếu cơ sở khoa học,
thường mang tính cục bộ
Hình thành trực tiếp từ cuộc
- Vì là hình thức không thành
sống nên khá gần gũi với các
văn nên việc áp dụng có thể
Tập quán pháp tổ chức và cá nhân, là những
không thống nhất
thói quen nên được tôn trọng,
- Hình thành chậm, ít thay đổi,
thực hiện khá dễ dàng
không đáp ứng linh hoạt các
yêu cầu của cuộc sống hiện
đại
- Hiệu lực pháp luật không
cao
- Tính khái quát không cao, sự
Hình thành nhanh, thủ tục đơn phụ thuộc vào các chi tiết của
Tiền lệ pháp giản lại có tính xác định cụ thể vụ việc trước sẽ làm hạn chế
nên dễ sử dụng, áp dụng phần nào tính linh hoạt của
các chủ thể áp dụng
- Tính chất tùy tiện, chủ quan
thường chi phối
Văn bản quy - Hình thức pháp luật thành - Việc ban hành, sửa đổi phải
phạm pháp luật văn  Dễ hiểu, dễ sử dụng, áp trải qua nhiều thủ tục trình tự
dụng trong thực tế đối với các với sự tham gia của nhiều tổ
loại chủ thể khác nhau và khả chức, cá nhân nên khá tốn
năng đem lại hiệu quả pháp kém về thời gian, công sức và
luật cao chi phí
- Được hình thành trực tiếp từ
hoạt động sáng tạo pháp luật
 Phù hợp với thực tiễn
khách quan, cụ thể hóa ý chí
nhà nước một cách thuận lợi,
- Do tính khái quát cao nên
sát thực
một số văn bản lại đòi hỏi
- Có quá trình hình thành, sửa
phải có những văn bản quy
đổi, hủy bỏ nhanh  Đáp ứng
định chi tiết, hướng dẫn thi
kịp thời nhu cầu điều chỉnh
hành thì mới có khả năng
các quan hệ xã hội
được thực hiện trên thực tế
- Tạo ra cơ sở pháp lý cho
việc tổ chức, hoạt động của bộ
máy nhà nước, hoạt động của
các chính trị - xã hội và xử sự
của các cá nhân
49. Tại sao văn bản qui phạm pháp luật là loại nguồn quan trọng nhất của
pháp luật Việt Nam hiện nay.
- Truyền thống lập pháp: bộ luật Hồng Đức
- Ưu điểm của văn bản quy phạm pháp luật
50. Phân tích hiệu lực theo thời gian của văn bản qui phạm pháp luật ở Việt
Nam hiện nay.
Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp
luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành đối
với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân; Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành đối với văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp
xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải
được đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải
được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chậm nhất là sau 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Điều 152. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực
hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết
của Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới được
quy định hiệu lực trở về trước.
2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện
hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không được
quy định hiệu lực trở về trước.
Điều 153. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến
khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường
hợp sau đây:
a) Bị đình chỉ việc thi hành... Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì
văn bản tiếp tục có hiệu lực;
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định
ngưng hiệu lực của văn bản đó trong một thời hạn nhất định để giải quyết các
vấn đề kinh tế - xã hội phát sinh.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực
của văn bản phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp
luật phải đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm
nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các
trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới
của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết thi hành, văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
51. Phân tích hiệu lực theo không gian; hiệu lực theo đối tượng của văn bản
qui phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
Điều 155. Hiệu lực về không gian
1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu
lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá
nhân trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn
vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải
được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó.
Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian và
đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương
được xác định như sau:
a) Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính
mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành
chính mới cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành
chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
b) Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính
mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành
chính đó cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành
chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
c) Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều
chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu
lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh.
- Đối tượng tác động thường được quy định tại Điều 1 trong văn bản quy phạm
pháp luật.
52. Phân tích khái niệm qui phạm pháp luật, cho ví dụ.
- Quy phạm pháp luật là một loại quy phạm xã hội, vì vậy cũng như các quy
phạm xã hội khác nó là quy tắc xử sự của con người. Quy phạm pháp luật luôn
là khuôn mẫu cho hành vi của con người, nó chỉ dẫn cho con người cách xử sự
trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất định. Điều này cũng có nghĩa là quy
phạm pháp luật đã chỉ ra cách xử sự và xác định các phạm vi xử sự của con
người, cũng như những hậu quả bất lợi gì nếu như không thực hiện đúng hoặc vi
phạm chúng.
- Quy phạm pháp luật được ban hành không phải cho một tổ chức hay cá nhân
cụ thể mà cho tất cả các tổ chức và cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà nó điều
chỉnh. Mọi tổ chức, cá nhân ở vào những hoàn cảnh, điều kiện mà quy phạm
pháp luật đã quy định đều phải thực hiện hành vi thống nhất như nhau. Tính chất
chung của quy phạm pháp luật còn thể hiện ở chỗ nó được đặt ra không phải chỉ
để điều chỉnh một quan hệ xã hội cụ thể mà để điều chỉnh một quan hệ xã hội
chung, nghĩa là, từng quan hệ xã hội cụ thể bên cạnh những điểm chung thì cũng
có rất nhiều những điểm riêng biệt, nhưng quy phạm pháp luật đã thống nhất tất
cả chúng lại và thiết lập ra quy tắc xử sự có tính chất chung cho tất cả những chủ
thể tham gia quan hệ xã hội chung đó.
- Quy phạm pháp luật là kết quả hoạt động có lí chí và ý chí của con người. Quy
phạm pháp luật không hình thành một cách tự nhiên mà nó phụ thuộc vào ý chí
nhà nước, ý chí của những người tạo ra nó.
- Quy phạm pháp luật có thể tác động rất nhiều lần và trong thời gian tương đối
dài cho đến khi nó bị thay đổi, hoặc bị mất hiệu lực. Nó được sử dụng trong tất
cả mọi trường hợp khi xuất hiện những hoàn cảnh, điều kiện đã được dự liệu.
- Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của
con người. Không chỉ là khuôn mẫu cho hành vi, quy phạm pháp luật còn là tiêu
chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp
trong hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ mà nó điều chỉnh. Nghĩa là,
thông qua quy phạm pháp luật mới biết được hành vi nào của các chủ thể có ý
nghĩa pháp lí, hành vi nào không có ý nghĩa pháp lí...
- Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện.
Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra, thừa nhận
hoặc phê chuẩn, do vậy quy phạm pháp luật thể hiện ý chí nhà nước, chúng chứa
đựng trong mình những tư tưởng, quan điểm chính trị - pháp lí của nhà nước,
của lực lượng cầm quyền trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. Nhà nước áp
đặt ý chí của mình trong quy phạm pháp luật bằng cách xác định những đối
tượng nào trong những hoàn cảnh, điều kiện nào thì phải chịu sự tác động của
quy phạm pháp luật, những quyền và nghĩa vụ pháp lí mà họ có và cả những
biện pháp cưỡng chế nào mà họ buộc phải gánh chịu. Bằng việc chỉ ra các
quyền, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội mà
quy phạm pháp luật điều chỉnh tức là nhà nước đã nhận trách nhiệm bảo vệ
chúng và bảo đảm cho chúng được thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Thuộc
tính do các cơ quan nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện là thuộc tính thể
hiện sự khác biệt cơ bản giữa quy phạm pháp luật với các loại quy phạm xã hội
khác.
- Quy phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, nội dung của nó thể
hiện hai mặt là cho phép và bắt buộc, nghĩa là, quy phạm pháp luật là quy tắc xử
sự trong đó chỉ ra các quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên tham gia quan hệ
xã hội mà nó điều chỉnh. Trong quy phạm pháp luật thường chứa đựng những
chỉ dẫn về khả năng và các phạm vi có thể tiến hành hành vi, cũng như những
nghĩa vụ mà các bên tham gia quan hệ xã hội phải thực hiện. Trong cơ chế điều
chỉnh pháp luật quy phạm pháp luật có vai trò thực hiện chức năng thông báo
của nhà nước đến các chủ thể tham gia quan hệ xã hội về nội dung ý chí, mong
muốn của nhà nước để họ biết được cái gì có thể làm, cái gì không được làm, cái
gì phải làm, cái gì phải tránh không làm trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất
định nào đó...
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận
và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh quan hệ xã hội theo những định hướng và
nhằm đạt được những mục đích nhất định.
Ví dụ: quy phạm luật hình sự
53. Phân tích cơ cấu của qui phạm pháp luật, cho ví dụ.
- Giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những tình huống (hoàn
cảnh, điều kiện) có thể xảy ra trong đời sống xã hội mà quy phạm pháp luật sẽ
tác động đối với những chủ thể nhất định, nói cách khác giả định nêu lên phạm
vi tác động của quy phạm pháp luật đối với cá nhân hay tổ chức nào, trong
những điều kiện, hoàn cảnh nào.
- Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những cách xử sự mà các
chủ thể được, không được hoặc buộc phải thực hiện khi gặp phải tình huống đã
nêu ở bộ phận giả định của quy phạm pháp luật. Nói cách khác, khi xảy ra
những hoàn cảnh, điều kiện đã nêu ở bộ phận giả định của quy phạm pháp luật
thì nhà nước đưa ra những chỉ dẫn có tính chất mệnh lệnh để các chủ thể thực
hiện.
- Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật quy định các biện pháp cưỡng chế
mang tính chất trừng phạt mà nhà nước dự kiến có thể áp dụng đối với các chủ
thể vi phạm pháp luật, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy
đủ những mệnh lệnh đã được nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp
luật.
- Các biện pháp khác
Ví dụ: Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân
trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
- Giả định: Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân
trái với ý muốn của họ
- Quy định: Không dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng
không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân
trái với ý muốn của họ
- Chế tài: bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm
54. Trình bày cách thức thể hiện qui phạm pháp luật trong văn bản qui
phạm pháp luật, cho ví dụ.
Cách trình bày quy phạm pháp luật Ví dụ
Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng
vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không
thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ
1. Trình bày trực tiếp trong điều của
đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái
văn bản quy phạm pháp luật
với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm. (Điều 111 Bộ
luật hình sự 1999)
2. Viện dẫn đến điều cụ thể nào đó Người nào vì thiếu trách nhiệm mà
của văn bản quy phạm pháp luật không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nhiệm vụ được giao gây hậu quả
nghiêm trọng, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại các điều 144,
235 và 301 của Bộ luật này, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm. (Điều 285 Bộ luật hình sự
1999)
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có
quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi
trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội,
3. Viện dẫn không cụ thể
Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện
các quyền này do luật định. (Điều 27
Hiến pháp năm 2013)
55. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật, cho ví dụ.
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh trong đó các bên
tham gia quan hệ pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước bảo
đảm thực hiện.
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội có ý chí: Quan hệ pháp luật xuất hiện do ý
chí của con người, nó được hình thành thông qua hoạt động có ý chí của con
người. Yếu tố ý chí trong quan hệ pháp luật được thể hiện bao gồm ý chí nhà
nước và ý chí của các bên chủ thể quan hệ đó trong sự phù hợp với ý chí nhà
nước. Trước hết, pháp luật, công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội luôn chứa đựng ý
chí nhà nước. Thông qua quy phạm pháp luật, mệnh lệnh của nhà nước được đặt
ra đối với các bên tham gia quan hệ pháp luật, họ có thể làm gì, phải làm gì, làm
như thế nào... Đây chính là cách thức xử sự phải tuân theo khi họ tham gia quan
hệ pháp luật. Tiếp theo, các bên tham gia quan hệ pháp luật bày tỏ ý chí của
mình bằng việc tiến hành các hoạt động nhất định trên cơ sở cách thức xử sự mà
quy phạm đã nêu. Tùy theo khả năng của mình, các bên tham gia quan hệ pháp
luật tự thực hiện những hành vi nhất định phù hợp với pháp luật và thỏa mãn
nhu cầu của họ.
- Các bên tham gia quan hệ pháp luật có quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà
nước bảo đảm thực hiện: Cách xử sự của các bên tham gia quan hệ pháp luật do
quy phạm pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện. Đó có thể là các bên được
phép hoặc bắt buộc phải tiến hành những xử sự nào đó, những xử sự này do
pháp luật quy định, đó chính là quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên tham gia
quan hệ pháp luật. Bằng xử sự thực tế của mình, các bên tham gia quan hệ pháp
luật đã cụ thể hóa các cách xử sự mà quy phạm đã nêu thành quyền và nghĩa vụ
pháp lí cho mình. Trong trường hợp các bên thực hiện không đúng các quyền và
nghĩa vụ pháp lí thì họ phải gánh chịu trách nhiệm về hành vi của mình, họ phải
gánh chịu những hậu quả bất lợi mà nhà nước đã dự kiến trong phần chế tài của
quy phạm pháp luật.
Ví dụ: quan hệ hợp đồng, quan hệ công (hành chính nhà nước)
56. Phân tích khái niệm chủ thể quan hệ pháp luật, cho ví dụ.
Chủ thể quan hệ pháp luật là các bên tham gia vào quan hệ pháp luật, có các
quyền và nghĩa vụ pháp lí được nhà nước đảm bảo thực hiện.
Chủ thể quan hệ pháp luật bao gồm cá nhân và tổ chức.
Chủ thể là cá nhân bao gồm công dân nước sở tại, công dân nước ngoài và
người không quốc tịch.
Chủ thể là tổ chức bao gồm pháp nhân và các tổ chức không được coi là pháp
nhân.
Ví dụ: Trong quan hệ hợp đồng, chủ thể được xác định là các bên kí kết hợp
đồng.
57. Phân tích khái niệm năng lực chủ thể quan hệ pháp luật.
Điều kiện do pháp luật quy định đối với cá nhân, tổ chức để họ có thể tham gia
vào quan hệ pháp luật được gọi là năng lực chủ thể, bao gồm năng lực pháp luật
và năng lực hành vi pháp luật.
Năng lực pháp luật là khả năng có quyền, nghĩa vụ pháp lí do nhà nước quy định
cho các cá nhân, tổ chức nhất định. Với năng lực pháp luật, các chủ thể chỉ tham
gia thụ động vào các quan hệ pháp luật. Tính thụ động được thể hiện là chủ thể
không tự tạo ra cũng như không thể tự mình thực hiện được các quyền và nghĩa
vụ pháp lí.
Năng lực hành vi pháp luật là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho các cá nhân,
tổ chức bằng hành vi của mình có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa
vụ pháp lí. Năng lực hành vi pháp luật là khả năng của cá nhân, tổ chức tự bản
thân mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí mà nhà nước đã quy định.
Một người được coi là có năng lực hành vi pháp luật khi họ biết cách xác lập
hành vi trong một quan hệ pháp luật cụ thể, biết tự mình thực hiện được các
hành vi mà mình đã xác lập và có khả năng độc lập chịu trách nhiệm về hành vi
của mình. Khi xem xét năng lực hành vi của cá nhân, người ta xem xét ba
phương diện chủ yếu là độ tuổi, khả năng nhận thức và tình trạng sức khỏe, thể
lực.
58. Phân tích điều kiện để một cá nhân trở thành chủ thể chủ động trong
quan hệ pháp luật.
- Chủ thể bị động?
- Chủ thể chủ động?
59. Phân tích khái niệm nội dung quan hệ pháp luật, cho ví dụ.
Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể
tham gia quan hệ pháp luật.
Quyền chủ thể là khả năng của chủ thể được xử sự theo những cách thức nhất
định mà pháp luật cho phép.
Quyền chủ thể bao gồm những khả năng sau:
+ Có thể tự thực hiện những hành động nhất định (tự xử sự).
+ Có thể yêu cầu chủ thể bên kia của quan hệ pháp luật phải thực hiện những
hành vi nào đó để đáp ứng việc thực hiện quyền của mình, yêu cầu chủ thể bên
kia chấm dứt những hành vi nhất định nếu cho rằng hành vi đó cản trở việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí của mình.
+ Có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình khi bị xâm hại.
Nghĩa vụ chủ thể là cách xử sự mà chủ thể buộc phải thực hiện theo quy định
của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.
Nghĩa vụ pháp lí bao gồm những sự cần thiết phải xử sự sau:
+ Phải tiến hành một số hoạt động nhất định.
+ Phải kiềm chế không thực hiện một số hoạt động nhất định.
+ Phải chịu trách nhiệm pháp lí khi xử sự không đúng với những quy định của
pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ trong một quan hệ pháp luật luôn có sự đối lưu cho nhau,
quyền của bên này là nghĩa vụ tương ứng đối với bên kia và ngược lại.
Ví dụ: Trong quan hệ giữa người hỏi thi và người đáp:
- Quyền đặt câu hỏi của người hỏi = Nghĩa vụ trả lời của người đáp
- Quyền được thi của người đáp = Nghĩa vụ tổ chức thi của người hỏi thi
...
60. Phân tích khái niệm sự kiện pháp lý. Phân loại sự kiện pháp lý, cho ví
dụ.
Sự kiện pháp lí là sự kiện thực tế mà khi chúng xảy ra được pháp luật gắn với
việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Một sự kiện thực tế
được coi là sự kiện pháp lí chỉ khi được pháp luật quy định.
Phân loại sự kiện pháp lí:
Sự kiện pháp lí Định nghĩa Ví dụ
Dựa vào Sự biến Là những hiện tượng xảy ra nằm Khi xảy ra hỏa
tiêu chuẩn ngoài ý chí của con người hoạn, hậu quả
ý chí + Sự biến tuyệt đối của nó gây ra có
+ Sự biến tương đối: đã có bàn tay liên quan tới việc
con người tác động nhưng sau đó bảo hiểm xã hội.
nằm ngoài tầm kiểm soát của con Nếu tài sản bị
người cháy nằm dưới sự
bảo trợ của quỹ
bảo hiểm xã hội
thì người chủ tài
sản bị cháy sẽ
được bồi hoàn 
quan hệ pháp luật
giữa chủ tài sản
bị cháy với cơ
quan bảo hiểm xã
hội đã xuất hiện
do hậu quả của
vụ hỏa hoạn
Hành vi giao kết
hợp đồng, hành
vi bỏ mặc không
Là những xử sự của con người,
cứu giúp người
Hành vi biểu hiện dưới dạng hành động
đang ở trong tình
hoặc không hành động
trạng đang nguy
hiểm đến tính
mạng
Dựa vào số Là sự kiện chỉ bao gồm một sự Hành vi xâm
lượng sự kiện thực tế mà pháp luật gắn với phạm đến tính
Đơn nhất
kiện thực việc làm phát sinh, thay đổi, chấm mạng, tài sản của
tế tạo thành dứt quan hệ pháp luật người khác
sự kiện Phức hợp Là sự kiện bao gồm nhiều sự kiện Người lao động
pháp lí thực tế mà nếu thiếu đi một trong chỉ được nghỉ
các sự kiện cấu thành tập hợp đó hưu (chấm dứt
thì quan hệ pháp luật không thể quan hệ pháp luật
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt lao động) khi họ
có đủ các điều
kiện về độ tuổi,
số năm công tác,
quyết định cho
nghỉ hưu của chủ
thể có thẩm
quyền...
61. Phân tích các hình thức thực hiện pháp luật, cho ví dụ về từng hình
thức thực hiện pháp luật.
- Tuân theo pháp luật (tuân thủ pháp luật) là hình thức thực hiện pháp luật, trong
đó các chủ thể pháp luật kiềm chế không tiến hành các hoạt động mà pháp luật
cấm. Ví dụ: Trong buổi thi Luật hiến pháp, dù coi thi không chặt nhưng em vẫn
kiềm chế không mang tài liệu vào phòng thi.
- Thi hành pháp luật (chấp hành pháp luật) là hình thức thực hiện pháp luật,
trong đó các chủ thể pháp luật tiến hành các hoạt động mà pháp luật buộc phải
làm. Ví dụ: Hôm nay đi học trễ giờ nên em quên mũ bảo hiểm ở nhà, em vẫn
quay xe về lấy mũ dù đã muộn.
- Sử dụng pháp luật (vận dụng pháp luật) là hình thức thực hiện pháp luật, trong
đó các chủ thể pháp luật tiến hành những hoạt động mà pháp luật cho phép. Ví
dụ: Ông A bị tòa án nhân dân huyện B tuyên 10 năm tù nhưng ông A kháng cáo.
- Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước,
nhà chức trách có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền
giải quyết các vụ việc cụ thể xảy ra trong đời sống, nhằm xác định quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm pháp lí... cho các chủ thể cụ thể, trong những trường hợp cụ thể.
Ví dụ: Bộ Tư pháp quyết định khen thưởng ông C 100 triệu đồng.
62. Phân tích khái niệm áp dụng pháp luật, cho ví dụ.
Áp dụng pháp luật là hoạt động do các chủ thể có thẩm quyền tiến hành nhằm cá
biệt hóa quy phạm pháp luật thành quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm cụ thể, đối với
các cá nhân, tổ chức trong các trường hợp cụ thể.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước.
- Áp dụng pháp luật được tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động cá biệt hóa quy phạm pháp luật đối với từng
trường hợp cụ thể.
- Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính sáng tạo trong phạm vi quy định của
pháp luật.
Ví dụ: Ủy ban nhân dân phường Liễu Giai quyết định công nhận quan hệ vợ -
chồng đối với anh D và chị E.
63. Phân tích tính quyền lực nhà nước của hoạt động áp dụng pháp luật.
Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do các cơ quan nhà nước, tổ chức hay cá nhân
có thẩm quyền tiến hành. Pháp luật là căn cứ để các cơ quan nhà nước, nhà chức
trách có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền tiến hành áp
dụng pháp luật. Hoạt động này là sự tiếp tục thể hiện ý chí nhà nước, thông qua
hoạt động áp dụng pháp luật, ý chí nhà nước được thể hiện một cách cụ thể
trong các trường hợp cụ thể. Theo quy định của pháp luật, hoạt động áp dụng
pháp luật có thể được tiến hành theo sáng kiến của chủ thể có thẩm quyền hoặc
người được (bị) áp dụng pháp luật, tuy nhiên quyết định áp dụng pháp luật luôn
thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể tiến hành áp dụng pháp luật trên cơ sở
nhận thức và niềm tin của họ về bản chất của vụ việc và các quy định của pháp
luật. Quyết định áp dụng pháp luật có ý nghĩa bắt buộc đối với chủ thể bị áp
dụng pháp luật và chủ thể khác có liên quan. Khi cần thiết, quyết định này được
đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước.
64. So sánh văn bản qui phạm pháp luật với văn bản áp dụng pháp luật,
cho ví dụ về từng loại văn bản.
Chúng đều là những văn bản pháp lý mang tính bắt buộc phải thực hiện đối với
những tổ chức, cá nhân có liên quan; đều do các chủ thể có thẩm quyền ban
hành và được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước; được sử dụng để duy trì trật tự
xã hội.
Tiêu chí Văn bản qui phạm pháp luật Văn bản áp dụng pháp luật
Kết quả của hoạt động xây Kết quả của hoạt động xây
1. Nguồn gốc
dựng pháp luật dựng pháp luật
2. Nội dung Quy tắc xử sự chung cho các Quyết định cá biệt, nhằm xác
chứa đựng chủ thể (cá nhân, tổ chức) định rõ quyền, nghĩa vụ hay
trách nhiệm pháp lý đối với cá
nhân, tổ chức cụ thể, trong
trường hợp cụ thể
3. Trình tự,
thủ tục ban Theo trình tự, thủ tục phức tạp
hành
- Tên gọi: hiến pháp, luật, nghị
định...
- Phần; - Tên gọi: quyết định, bản án...
4. Hình thức - Chương; - Thủ tục;
thể hiện - Mục; - Căn cứ pháp lý;
- Điều; - Nội dung.
- Khoản;
- Điểm.
5. Tần suất và Chỉ được áp dụng một lần cho
Được áp dụng nhiều lần cho
hiệu lực áp một cá nhân, tổ chức cụ thể
nhiều cá nhân, tổ chức
dụng trong trường hợp cụ thể
Được ban hành dựa trên cơ sở
Là cơ sở để ban hành văn bản
6. Ý nghĩa các văn bản quy phạm pháp
áp dụng pháp luật
luật
Bản án của tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội đối với bị
7. Ví dụ Bộ luật Dân sự 2015
cáo H về tội lừa đảo, chiếm
đoạt tài sản
65. Phân tích khái niệm giải thích pháp luật. Phân biệt giải thích pháp luật
chính thức với giải thích pháp luật không chính thức.
Để việc quản lí xã hội đạt hiệu quả cao nhất thì pháp luật phải phát huy hết vai
trò tác động vào các quan hệ xã hội. Muốn vậy khi ban hành pháp luật, các chủ
thể có thẩm quyền phải xem xét để đảm bảo tạo ra được hệ thống quy tắc xử sự
thể hiện được đúng ý chí của nhà nước, đồng thời pháp luật phải được thực hiện
đúng, thống nhất trong phạm vi cả nước. Thực tiễn cho thấy, việc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật được tiến hành bởi nhiều chủ thể có thẩm quyền khác
nhau. Tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo, trùng lặp giữa các văn bản quy phạm
pháp luật đã xảy ra, nhiều trường hợp có những quy định pháp luật trừu tượng,
chung chung, mập mờ, không rõ nghĩa, gây khó khăn cho các chủ thể trong việc
thực hiện, nhất là trong hoạt động áp dụng pháp luật.
Khắc phục tình trạng trên, cần thiết phải có hoạt động giải thích pháp luật, nhằm
làm sáng tỏ về nội dung, tư tưởng, mục đích, hoàn cảnh, ý nghĩa của các quy
định trong pháp luật, làm rõ mối quan hệ giữa các quy phạm pháp luật trong
cùng một văn bản cũng như trong các văn bản khác nhau, đảm bảo cho việc thực
hiện và áp dụng pháp luật được đúng đắn, chính xác, thống nhất trong cả nước.
Giải thích pháp luật là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng, ý nghĩa của quy phạm
pháp luật; đảm bảo cho pháp luật được nhận thức và thực hiện đúng đắn, thống
nhất.
Giải thích pháp luật chính Giải thích pháp luật không
Tiêu chí
thức chính thức
1. Chủ thể Cơ quan, cá nhân có thẩm
Bất kỳ tổ chức, cá nhân
tiến hành quyền
Hướng dẫn giải quyết theo
2. Mục đích quy phạm cụ thể nào trong Tham khảo, nghiên cứu
văn bản
3. Đối tượng Văn bản quy phạm pháp luật
Tự do
giải thích đang có hiệu lực
Trìn Theo trình tự, thủ tục do pháp
Không xác định
h tự luật quy định
4. Thể Hình
thức thức Văn bản (nghị quyết giải
Miệng, văn bản
thể thích, giải thích trong bản án)
hiện
5. Kết quả Chỉ cho 1 kết quả thống nhất Có thể có nhiều kết quả
6. Giá trị Có, mang tính bắt buộc phải Không
thực hiện đối với tổ chức, cá
pháp lý
nhân có liên quan
66. Phân tích khái niệm vi phạm pháp luật, cho ví dụ.
Vi phạm pháp luật là một hiện tượng lệch chuẩn xã hội, gây ra hoặc đe dọa gây
ra những hậu quả xấu cho xã hội, do vậy, chúng luôn bị nhà nước và xã hội lên
án, đấu tranh đòi hỏi phải loại bỏ ra khỏi đời sống xã hội. Theo đó, một hiện
tượng xã hội bị coi là vi phạm pháp luật khi có đủ các dấu hiệu cơ bản sau:
1. Vi phạm pháp luật là hành vi thực tế của con người
Hành vi là xử sự của con người trong một điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, biểu hiện
bằng hành động, chẳng hạn trộm cắp tài sản hoặc không hành động, chẳng hạn
không tố giác người phạm tội.
Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh hành vi con người nhằm xác lập và duy trì
trật tự xã hội. Bằng pháp luật, nhà nước và xã hội chính thức thể hiện quan điểm
của mình trong việc khuyến khích hay ngăn cấm một hành vi cụ thể nào đó. Do
vậy, phải có hành vi thực tế của chủ thể mới có cơ sở để xác định có vi phạm
pháp luật hay không. Vi phạm pháp luật không phải là suy nghĩ, ước mơ, giấc
mơ, sự biến, đặc tính cá nhân của con người... Vi phạm pháp luật phải là kết quả
của ý thức con người, được thể hiện ra thế giới khách quan bằng hành vi thực tế
cụ thể.
2. Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật
Hành vi trái pháp luật là hành vi được thực hiện không đúng với những quy định
của pháp luật như không làm những việc mà pháp luật yêu cầu, làm những việc
mà pháp luật cấm, làm những việc vượt quá giới hạn, phạm vi cho phép của
pháp luật hoặc thực hiện không đúng cách thức mà pháp luật yêu cầu. Những
hành vi trái đạo đức, trái quy định của các tổ chức xã hội, trái phong tục tập
quán... nhưng không trái pháp luật không phải là vi phạm pháp luật. Một cách
khái quát, những gì mà pháp luật không cấm, không xác lập và bảo vệ thì dù có
làm trái cũng không bị coi là vi phạm pháp luật.
3. Vi phạm pháp luật chứa đựng lỗi của chủ thể
Lỗi là trạng thái tâm lí phản ánh thái độ tiêu cực của một người đối với hành vi
trái pháp luật của họ và hậu quả của hành vi đó. Một người bị coi là có lỗi khi
thực hiện một hành vi trái pháp luật nếu đó là kết quả của sự tự lựa chọn, quyết
định và thực hiện của chính chủ thể trong khi có đủ điều kiện để lựa chọn, quyết
định và thực hiện một xử sự khác phù hợp với các quy định của pháp luật. Như
vậy, không phải mọi trường hợp chủ thể có hành vi trái pháp luật cũng đều bị
coi là có lỗi. Một hành vi mặc dù trái pháp luật nhưng được thực hiện trong
trường hợp chủ thể không có sự lựa chọn nào khác hoặc trong trường hợp chủ
thể bị mất tự do ý chí thì chủ thể không bị coi là có lỗi, do vậy hành vi đó không
bị coi là vi phạm pháp luật.
4. Vi phạm pháp luật do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện
Năng lực trách nhiệm pháp lí là khả năng phải chịu trách nhiệm pháp lí của chủ
thể đối với hành vi của mình. Một người được coi là có năng lực trách nhiệm
pháp lí khi họ đạt đến độ tuổi do pháp luật quy định, đồng thời có khả năng nhận
thức và điều khiển hành vi của mình. Đối với mỗi lĩnh vực khác nhau, pháp luật
quy định độ tuổi phải chịu trách nhiệm pháp lí khác nhau. Đối với những người
do mất khả năng nhận thức hoặc khả năng tự lựa chọn, điều khiển hành vi của
mình ở thời điểm khi thực hiện hành vi đó thì pháp luật cũng quy định họ không
có năng lực trách nhiệm pháp lí, do vậy, họ không phải chịu trách nhiệm pháp lí
đối với trường hợp đó.
Từ những phân tích trên, có thể xác định vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp
luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
Ví dụ: Giết người ở chung cư Hà Đô.
67. Cho ví dụ về vi phạm pháp luật, phân tích các dấu hiệu của vi phạm
pháp luật đó.
Giết người ở chung cư Hà Đô
- Hành vi giết người, cướp của
- Trái Bộ luật hình sự 1999
- Lỗi cố ý trực tiếp
- Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện
68. Cho ví dụ về vi phạm pháp luật và phân tích mặt khách quan của vi
phạm pháp luật đó.
Giết người ở chung cư Hà Đô
- Hành vi: giết người, cướp điện thoại
- Hậu quả: có người chết
- Phương pháp, thủ đoạn: đâm chết người, cắt nhỏ xác nạn nhân cho vào thùng
để vận chuyển thủ tiêu
69. Cho ví dụ về vi phạm pháp luật và phân tích mặt chủ quan của vi phạm
pháp luật đó.
Hôm thi Lí luận em mang tài liệu vào phòng thi
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Động cơ: mong muốn đạt điểm cao
- Mục đích: đạt điểm cao
70. Cho ví dụ về vi phạm pháp luật và phân tích chủ thể, khách thể của vi
phạm pháp luật đó.
Hôm thi Lí luận em mang tài liệu vào phòng thi
- Chủ thể: mình; nhân thân tốt
- Khách thể: tính công bằng của kì thi
71. Phân tích các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm
pháp luật.
1. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ những biểu hiện ra bên ngoài
thế giới khách quan, bao gồm hành vi trái pháp luật, hậu quả của hành vi đó và
những yếu tố như thời gian, địa điểm, cách thức, thủ đoạn, công cụ, phương tiện
vi phạm pháp luật...
Hành vi trái pháp luật có thể thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành
động.
Hậu quả là kết quả trực tiếp của hành vi trái pháp luật, đó là những thiệt hại xảy
ra cho xã hội. Bất cứ vi phạm pháp luật nào cũng có thể gây ra hoặc đe dọa gây
ra những hậu quả nhất định. Hậu quả của vi phạm pháp luật được biểu hiện qua
sự biến đổi tình trạng bình thường của các quan hệ xã hội bị xâm hại. Hậu quả
của vi phạm pháp luật có thể là những thiệt hại cụ thể, có thể định lượng được
như thiệt hại về của cải vật chất, về tính mạng, sức khỏe của con người. Nó cũng
có thể là những thiệt hại trừu tượng khó có thể lượng hóa một cách chính xác
như thiệt hại về tinh thần của con người, tình trạng nguy hiểm cho đời sống...
Hậu quả của vi phạm là cơ sở quan trọng để đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã
hội của vi phạm pháp luật.
Thời gian xảy ra vi phạm là thời điểm hoặc khoảng thời gian vi phạm pháp luật
được thực hiện. Công cụ, phương tiện vi phạm pháp luật được hiểu là cái mà
chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm. Phương pháp, thủ đoạn là cách
thức thực hiện hành vi vi phạm, bao gồm cách thức tiến hành hành vi, cách thức
sử dụng công cụ phương tiện... Những yếu tố này cũng ít nhiều phản ánh tính
chất nguy hiểm của vi phạm pháp luật.
2. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là toàn bộ diễn biến tâm lí của chủ thể khi
vi phạm pháp luật bao gồm lỗi, động cơ và mục đích.
Lỗi phản ánh thái độ tâm lí bên trong của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật
và hậu quả của hành vi đó, cho nên lỗi là yếu tố quan trọng phản ánh mức độ
nguy hiểm của vi phạm pháp luật. Có hai loại lỗi cơ bản là cố ý và vô ý; lỗi cố ý
gồm cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp; lỗi vô ý gồm vô ý do quá tự tin và vô ý do
cẩu thả.
+ Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra và mong muốn
điều đó xảy ra.
+ Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả do hành vi của mình gây ra, nhưng có ý
thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường
hợp nhận thấy trước hậu quả đó nhưng tin tưởng điều đó không xảy ra hoặc có
thể ngăn ngừa được.
+ Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội
trong trường hợp không nhận thấy trước được hậu quả đó mặc dù cần phải thấy
trước hoặc có thể thấy trước điều đó.
Động cơ vi phạm là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật. Chỉ những vi phạm pháp luật với lỗi cố ý mới có yếu tố động
cơ.
Mục đích vi phạm pháp luật là kết quả trong ý thức mà chủ thể vi phạm pháp
luật đặt ra và mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Chỉ
những vi phạm pháp luật với lỗi cố ý trực tiếp mới có yếu tố mục đích.
3. Chủ thể của vi phạm pháp luật
Chủ thể của vi phạm pháp luật là những cá nhân hay tổ chức có năng lực trách
nhiệm pháp lí đã có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Khách thể của vi phạm pháp luật
Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
nhưng đã bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Khách thể là yếu tố quan trọng
phản ánh tính chất nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật.
72. Phân tích khái niệm trách nhiệm pháp lý, cho ví dụ.
Trách nhiệm pháp lí có thể được tiếp cận ở các khía cạnh sau:
- Trách nhiệm pháp lí là công việc mà chủ thể phải thực hiện theo quy định của
pháp luật, chẳng hạn, chính phủ có trách nhiệm tổ chức thi hành luật.
- Trách nhiệm pháp lí là công việc mà chủ thể phải thực hiện theo mệnh lệnh cụ
thể của cơ quan, tổ chức hay cá nhân có thẩm quyền, chẳng hạn, chiến sĩ có
trách nhiệm thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy đơn vị.
- Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ pháp lí về tài sản mà bắt buộc chủ thể phải
thực hiện, chẳng hạn, chủ sở hữu súc vật phải bồi thường cho người bị thiệt hại
khi súc vật thuộc sở hữu của họ gây thiệt hại cho người khác.
- Trách nhiệm pháp lí là sự bắt buộc phải gánh chịu những hậu quả pháp lí bất
lợi được pháp luật quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật khi chủ thể vi
phạm pháp luật, chẳng hạn, một người phạm tội phải chịu hình phạt tù về tội mà
họ đã phạm.
 Trách nhiệm pháp lí là sự bắt buộc phải gánh chịu hậu quả pháp lí bất lợi do
vi phạm pháp luật.
Trách nhiệm pháp lí theo nghĩa này có một số đặc điểm sau đây:
- Trách nhiệm pháp lí luôn gắn liền vi phạm pháp luật. Những hành vi tuy có thể
gây ra những thiệt hại nhất định cho xã hội nhưng nếu không bị coi là vi phạm,
chẳng hạn phòng vệ chính đáng không làm phát sinh trách nhiệm pháp lí.
- Trách nhiệm pháp lí thể hiện thái độ phản ứng của nhà nước và xã hội đối với
chủ thể vi phạm pháp luật. Nhà nước với tư cách là người duy trì và bảo vệ trật
tự xã hội phải có biện pháp để lên án, trừng trị và ngăn chặn những chủ thể đã
có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho xã hội.
- Trách nhiệm pháp lí luôn mang tính bất lợi đối với chủ thể phải gánh chịu. Chủ
thể chịu trách nhiệm pháp lí sẽ phải gánh chịu những thiệt hại nhất định về
quyền, tự do, tài sản, tinh thần, sức khỏe, thậm chí kể cả tính mạng.
- Trách nhiệm pháp lí là một loại nghĩa vụ pháp lí đặc biệt, phát sinh khi có vi
phạm pháp luật. Chủ thể gánh chịu trách nhiệm pháp lí bắt buộc phải thực hiện
những xử sự nhất định trước một chủ thể khác, có thể là nhà nước, cá nhân, tổ
chức có quyền, lợi ích bị xâm hại.
- Trách nhiệm pháp lí được nhà nước bảo đảm thực hiện. Nhà nước bằng quyền
lực của mình bắt buộc chủ thể phải thực hiện đúng đắn, nghiêm chỉnh trách
nhiệm pháp lí của mình.
Ví dụ: Em đi sai làn đường quy định nên bị cảnh sát tuýt còi tấp vào lề và nộp
phạt 300.000 đồng cho ngân sách nhà nước. Em đã thực hiện trách nhiệm pháp
lý.
73. Phân tích khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý, cho ví dụ.
Khi có vi phạm pháp luật xảy ra, nhà nước thông qua các cơ quan, nhà chức
trách có thẩm quyền tiến hành các hoạt động nhằm buộc chủ thể vi phạm phải
gánh chịu những hậu quả pháp lí nhất định, hoạt động đó được gọi là truy cứu
trách nhiệm pháp lí.
Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước do cơ
quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành nhằm cá biệt hóa
bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
Hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí có những đặc trưng sau:
- Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động thể hiện quyền lực nhà nước.
- Truy cứu trách nhiệm pháp lí là việc cá biệt hóa bộ phận chế tài của quy phạm
pháp luật.
- Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động có trình tự, thủ tục hết sức chặt chẽ
do pháp luật quy định.
- Truy cứu trách nhiệm pháp lí là hoạt động đòi hỏi phải sáng tạo.
Ví dụ: Tòa án nhân dân TP Hà Nội quyết định ông H 12 năm tù vì tội lừa đảo,
chiếm đoạt tài sản. Tòa án nhân dân TP Hà Nội đã thực hiện truy cứu trách
nhiệm pháp lý.
74. Phân tích tính quyền lực nhà nước của hoạt động truy cứu trách nhiệm
pháp lý.
Hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí do các cơ quan nhà nước, nhà chức trách
có thẩm quyền hoặc chủ thể được pháp luật trao quyền tiến hành. Truy cứu trách
nhiệm pháp lí là áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với chủ thể vi
phạm pháp luật. Hoạt động này là sự tiếp tục thể hiện ý chí nhà nước, thông qua
hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lí, ý chí nhà nước được thể hiện thành
những biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể áp dụng đối với chủ thể vi phạm
pháp luật. Nội dung các quyết định được ban hành trong quá trình truy cứu trách
nhiệm pháp lí luôn thể hiện ý chí đơn phương của chủ thể tiến hành truy cứu
trách nhiệm pháp lí trên cơ sở nhận thức và niềm tin nội tâm của họ về bản chất
của vụ việc và các quy định của pháp luật. Các quyết định này có ý nghĩa bắt
buộc đối với các chủ thể vi phạm pháp luật và các chủ thể khác có liên quan.
75. Vì sao việc truy cứu trách nhiệm pháp lý phải được tiến hành theo trình
tự, thủ tục chặt chẽ?
- Tránh lạm quyền;
- Đảm bảo nguyên tắc pháp chế;
- Để đảm bảo tính đúng đắn, chính xác, hoạt động này không thể được tiến hành
một cách tuỳ tiện.
- Nếu không theo trình tự, thủ tục chặt chẽ thì sao?
76. Phân tích căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm
pháp luật.
Để đảm bảo việc truy cứu trách nhiệm pháp lí chính xác, hoạt động này cần phải
tiến hành dựa trên những căn cứ vững chắc. Đó là căn cứ pháp lí và căn cứ thực
tế.
Căn cứ pháp lí của việc truy cứu trách nhiệm pháp lí là tổng thể các quy định
của pháp luật được các chủ thể tiến hành sử dụng làm căn cứ cho tất cả các hoạt
động trong quá trình truy cứu trách nhiệm pháp lí. Căn cứ pháp lí được pháp luật
xác định bao gồm:
- Các quy định của pháp luật hiện hành xác định thẩm quyền, trình tự, thủ tục,
cách thức tiến hành truy cứu trách nhiệm pháp lí. Những quy định này thường
được gọi là pháp luật về tố tụng hay pháp luật về thủ tục.
- Các quy định của pháp luật hiện hành xác định hành vi bị coi là vi phạm pháp
luật và biện pháp cưỡng chế dự kiến áp dụng đối với chủ thể thực hiện hành vi
đó, những tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ hoặc loại trừ trách nhiệm pháp lí,
điều kiện áp dụng một số biện pháp cưỡng chế nhất định, các quy định về hồi
tố...
- Các quy định của pháp luật hiện hành về thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp
lí. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lí là một khoảng thời gian nhất định do
pháp luật quy định mà chỉ trong thời hạn đó, chủ thể vi phạm pháp luật mới có
thể bị truy cứu trách nhiệm pháp lí, nếu hết thời hạn đó mà hoạt động truy cứu
chưa được tiến hành thì họ không bị truy cứu nữa. Tùy loại vi phạm mà pháp
luật quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lí dài, ngắn khác nhau, bên
cạnh đó có những vi phạm không có thời hiệu.
Căn cứ thực tế của việc truy cứu trách nhiệm pháp lí chính là vi phạm pháp luật
đã xảy ra trên thực tế được biểu hiện qua các yếu tố cấu thành của vi phạm đó.
Cụ thể là:
- Căn cứ vào các yếu tố thuộc mặt khách quan của vi phạm pháp luật
- Căn cứ vào chủ thể vi phạm pháp luật
- Căn cứ vào mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
- Căn cứ vào khách thể của vi phạm pháp luật
77. Phân tích ý nghĩa của việc xác định cấu thành vi phạm pháp luật đối với
hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý.

78. Phân tích khái niệm và cơ cấu của ý thức pháp luật.
Ý thức pháp luật là tổng thể những học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm,
tâm trạng, thái độ, tình cảm của con người đối với pháp luật và các hiện tượng
pháp lí khác, thể hiện mối quan hệ của con người đối với pháp luật, sự đánh giá
về tính hợp pháp hay không hợp pháp đối với hành vi của các chủ thể trong xã
hội.
Đặc điểm:
+ Ý thức pháp luật phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định. Khi xuất
hiện nhu cầu điều chỉnh quan hệ xã hội bằng pháp luật mới xuất hiện ý thức
pháp luật. Ý thức pháp luật ra đời sau.
+ Ý thức pháp luật có tính độc lập tương đối. Ý thức pháp luật thường lạc hậu
hơn so với tồn tại xã hội. Ý thức pháp luật có sự kế thừa các tư tưởng, quan
điểm của thời đại trước; có thể tiếp thu tư tưởng, quan điểm tiên tiến của quốc
gia khác, nước khác; có nhiều tư tưởng, quan điểm vượt trước so với thời điểm
(của những nhà tư tưởng, nhà khoa học). Ý thức pháp luật ảnh hưởng rất lớn tới
tồn tại xã hội theo hai hướng tích cực và tiêu cực.
+ Ý thức pháp luật có tính giai cấp.
Cấu trúc của ý thức pháp luật:
- (Hệ) Tư tưởng pháp luật là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, học thuyết,
trường phái lí luận về pháp luật.
- Tâm lí pháp luật biểu hiện tâm trạng, xúc cảm, thái độ của con người đối với
pháp luật và các hiện tượng pháp lí khác.
79. Phân tích các yếu tố đánh giá ý thức pháp luật của một chủ thể.
- Tri thức pháp luật: hiểu biết pháp luật
- Thái độ, tình cảm đối với pháp luật
- Hành vi thực hiện pháp luật
- Hành vi lên án đối với hành vi vi phạm pháp luật
- Bình thường hay kĩ năng?
80. Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với hoạt động xây dựng và
thực hiện pháp luật.
Xây dựng pháp luật:
- Biết quan hệ xã hội nên điều chỉnh bằng pháp luật.
- Biết mô hình hóa việc điều chỉnh quan hệ xã hội bằng các quy tắc (quy phạm
pháp luật).
- Biết thế giới điều chỉnh như thế nào?
Thực hiện pháp luật:
- Những người có ý thức pháp luật tốt, cao thì nhận thức pháp luật dễ dàng, đầy
đủ, áp dụng pháp luật chính xác.

You might also like