- là sự biểu hiện bên ngoài của pháp luật, là phương thức, dang tồn tại thực tế của pháp luật mà chúng ta nhận biết được bằng các nghe đọc + Đường lối chính của đảng + Nhu cầu quản lí kinh tế xã hội + Các tư tưởng học thuyết pháp lí + Các nguyên tắc chung của pháp luật +Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan + Các diều ước quốc tế + Phong tục tập quán + án lệ, các quyết định bản án của tòa án + Quy tắc của các hiệp hội nghề nghiệp ND6 : Thực hiện pháp luật VD: Khi tham gia giao thông gặp đèn đỏ thì dừng lại. 1. Khái niệm: - là hành dộng có mục đích nhằm thực hiện hóa các quy định pháp luật vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật - Thực hiện pháp luật có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau nhằm đưa pháp luật vào đời sống thực tiễn, là quá trình thực hiện hóa các quy định pháp luật, các nguyên tắc pháp luật vào các trường hợp cụ thể - Bản chất của thực hiện pháp luật là sự chuyển hóa các yêu cầu của pháp luật vào trong các hành vi cụ thể của các chủ thể 2. Các hình thức thực hiện pháp luật: Có nhiều tiêu chí để phân chia các hình thức thực hiện pháp luật, giữa các hình thức thực hiện luôn có mối quan hệ mật thiêys, tác động, phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình đưa các quy định pháp luâtj vào thực tiễn cuộc sống 3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đặc thù của các cơ quan nhà nước: - Hình thức thực hiện của cơ quan hành chính - Hình thức thực hiện của cơ quan tư pháp - Hình thức thực hiện của cơ quan đại diện 4. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội: + là phương tiện thông qua lực lượng cầm quyền lãnh đạo xã hội + là cơ sở pháp lí để bộ máy nhà nước tổ chức và hoạt động + là phương tiện quản lý có hiệu quả đời sống kinh tế xã hội + tạo môi trương pháp lí thuận lợi cho việc hình thành của những quan hệ mới trong xã hội đồng thời củng cố mở rộng các mỗi quan hệ hợp tác quốc tế + bảo vệ tạo điều kiện cho những công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác ( đạo đức, tôn giáo, tập quán, ứng xử cộng đồng...)phát triển vì xã hội, công bằng văn minh tốt đẹp hơn
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ PHÂN CHIA PHÁP LUẬT
I. Khái niệm hệ thống pháp luật - Để quản lí xã hội thì nhà nước ban hành các loại quy phạm pháp luật - Các quy phạm pháp luật đó không tách rời nhau mà liên kết với nhau chặt chẽ và được sắp xếp theo trật tự nhất định trong 1 chỉnh thể gọi là hệ thống pháp luật Định nghĩa - Hệ thông pháp luật là toàn bộ các quy phạm pháp luật, trong đó các quy phạm pháp luật được chia thành từng nhóm lớn các ngành Luật, để điều chỉnh những lĩnh vực quan hệ xã hội mà nhóm lớn quy phạm pháp luật điều chỉnh - Hệ thống các ngành luật mà mỗi ngành luật bao gồm các chế định pháp luật và mỗi chế định pháp luật được cấu tạo từ các quy phạm pháp luật. Đặc điểm của hệ thống pháp luật - Tính thống nhất và hài hòa - Được phân chia thành những bộ phận để điều chình các nhóm quan hệ quan trọng nhất trong xã hội - Mang tính khách quan - tính kế thừa. Phân chia công – tư Luật tư Luật công -Chủ thể là tư nhận -Chủ thể luôn có tối thiểu một bên là Nhà Tự do ý chí mang bản chất giới hạn nước quyền lực của Nhà nước Giới hạn nhà nước bởi luật hành chính Công dân được làm những gì mà và luật hình sự pháp luật không cấm +Công quyền chỉ được làm những gì mà Luật dân sự quan trọng nhất(luật luật co phép mẹ) Luật hiến pháp, hành chính