Professional Documents
Culture Documents
Ngoài pháp luật, hành vi của con người được điều chỉnh bởi?
- Phong tục tập quán
+ Phép vua thua lệ làng, nhiều phong tục từ xa xưa sau này trở thành
Tục lệ pháp, Tiền lệ pháp
- Quy phạm đạo đức
+ Quy phạm mang tính cơ bản, là trụ cột của mỗi xã hội
- Tôn giáo
+ Điều chỉnh hành vi con người dưới dạng điều răn
- Uy tín cá nhân của người dẫn dắt
+ KOL, Idol, VIP, …
- Văn hoá ứng xử
VI. Nhà nước pháp quyền >< Nhà nước pháp trị
Công dân tuân Tự nguyên tuân theo pháp Dựa trên sự bắt buộc và cưỡng
theo pháp luật luật. chế thi hành.
Ưu - Dùng đạo đức để răn con người. - Đề cao pháp luật, từ đó dễ dàng
điểm - Tự ổn định xã hội mà không cần cai trị đất nước.
sử dụng sức mạnh áp chế. - Thưởng phạt phân minh.
- Đề cao nền tảng đạo đức của con
người, đặc biệt phải tự tu tỉnh và
giữ gìn liêm sỉ.
Nhượ - Nhà cầm quyền thường xuyên - Qúa tuyệt đối vai trò của pháp
c phải tu tâm dưỡng tính để nêu luật.
điểm gương sáng → Khó thực hiện. - Coi trọng hình phạt, độc tôn
- Hạn chế thế giới quan, tư tưởng luật pháp.
cổ hủ, không sáng tạo, không - Pháp luật cực đoan.
làm giàu, coi nhẹ vật chất.
Sự tác động của pháp luật Hoa Hạ với các nền văn minh ngoại vi
- Nền văn minh Hoa Hạ tác động tới các nền văn minh ngoại vi như: Triều
Tiên, Nhật Bản và Việt Nam.
- Đối với Việt Nam (trong thời Hậu Lê và Nguyễn, khi mà Nho giáo đạt tới đỉnh
cao), các bộ luật nổi tiếng của Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn bởi nền văn
minh Hoa Hạ: Quốc triều hình luật nhà Hậu Lê, và Hoàng Việt Luật lệ thời
nhà Nguyễn.
Sự sụp đổ của dòng họ pháp luật Viễn Đông
I. Quá trình thuộc địa hoá và sự lan truyền các dòng họ pháp luật phương
Tây -Đông
1. Trung Quốc
- Thất bại trong các cuộc chiến tranh đã khiến Trung Quốc suy yếu.
- Bị xâu xé bởi các nước đế quốc phương Tây.
- Nền tảng phong kiến lung lay → Pháp luật dần thay đổi.
2. Việt Nam
- Bị người Pháp xâm lược năm 1858. Năm 1884, chiến tranh Pháp - Thanh nổ
ra. Người Thanh thua cuộc và phải ký hòa ước Giáp Thân năm 1885, từ đó
chính thức mất sự ảnh hưởng tới Việt Nam vào tay người Pháp. Sau đó, người
Pháp truyền bá Civil Law vào Việt Nam.
3. Nhật Bản
- Năm 1867: Nhật hoàng Muhuhito lên ngôi và bắt buộc công cuộc Duy tân.
- Năm 1889: Nhật Bản ban hành Hiến pháp. Đây là bản Hiến pháp đầu tiên của
châu Á.
- Nhật Bản lựa chọn Civil Law của người Phổ để xây dựng hệ thống pháp luật
của mình.
Nguồn Cơ sở pháp lý
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là Điều 6 Luật điều ước quốc tế 2016
thành viên
2. Các hệ thống pháp luật trên thế giới sử dụng nguồn nào?
- Luật - Văn bản dưới luật không được trái với luật
Mức độ
- Dưới luật - Ưu tiên áp dụng văn bản dưới luật
Phạm - Luật chung - Luật chuyên ngành không được trái với luật
vi điều - Luật chuyên chung
chỉnh ngành - Ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành
● Magna Carta
- Một bộ phận cấu thành Hiến pháp Anh quốc
- Là niềm cảm hứng cho thế giới
- Biểu tượng cho nhân quyền
→ Là bước đầu tiên xây dựng xã hội công bằng. Nơi mà mọi người đều bình đẳng,
không có ai có quyền lực cao hơn pháp luật. Đây chính là gốc rễ của hệ thống pháp
luật và tổ chức chính quyền
→ Là hình mẫu cho các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia khối thịnh vượng
chung
→ Là niềm cảm hứng cho Tuyên ngôn quốc tế và Quyền con người
Tổng kết bài học - Hiến pháp nên được hiểu là gì?
- Là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận trao quyền giữa người dân và nhà nước.
- Mang tính chất tối cao, chi phối mọi hành động của mọi chủ thể trong xã hội.
- Là gốc rễ của hệ thống pháp luật.
Điều 4.
1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân
dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về
những quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
4. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
a. Quyền
- Quyền được sống
Điều 19.
Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai
bị tước đoạt tính mạng trái luật.
- Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm (20)
Điều 20.
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ
về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức,
nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức
khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
(...)
- Quyền tự do đi lại
Điều 23.
Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và
từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Điều 24.
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một
tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
- Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội,
biểu tình (25)
Điều 25.
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập
hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
- Quyền bầu cử
Điều 27.
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở
lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền
này do luật định.
a. Nghĩa vụ
1. Quốc hội: Bao gồm 17 điều quy định vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
Quốc hội
- Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 69.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
- Quyền hạn và nhiệm vụ.
Điều 70.
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do
Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa
đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm
vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định
mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự
toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn
quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm
toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội
thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước,
người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và
thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê
chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng
bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ
quốc, Nhân dân và Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi
bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại
giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy
chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn
cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến
tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các
điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.
- Nhiệm kỳ mỗi khóa là 5 năm
Điều 71
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là năm năm.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khóa mới phải
được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo
dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc
kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng,
trừ trường hợp có chiến tranh.
- Điều 81
Không được bắt, giam giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội nếu không có sự đồng ý của
Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp không có sự đồng ý của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị
tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Chủ tịch nước: Bao gồm 8 điều, quy định về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của Chủ tịch nước.
- Là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
nam về đối nội và đối ngoại (nguyên thủ quốc gia) (86)
- Quyền hạn và nghĩa vụ (88)
3. Chính phủ: Bao gồm 8 điều, quy định về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ.
- Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc
hội. Chính phủ chịu trách nghiệm trước Quốc hội và báo cáo cong tác trước
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Chính phủ bao gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Việt Nam gồm 18 bộ, 4 cơ quan ngang bộ.
4. Tòa án và Viện Kiểm sát
a. Tòa án
Điều 102.
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật
định.
3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b. Viện Kiểm sát nhân dân
Điều 107.
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện
kiểm sát khác do luật định.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo
đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Tổng kết bài học
- Từ nhà nước đầu tiên với tên là Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa của
Hiến pháp năm 1946 cho đến nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
luôn luôn là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
- Nhà nước chúng ta là một Nhà nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời. Đối
với Hiến pháp Việt Nam, vấn đề độc lập chủ quyền như là một vấn đề tiên
quyết cho việc khẳng định quyền lực nhà nước Việt Nam thuộc về nhân dân
Việt Nam.
- Việc tổ chức quyền lực Nhà nước luôn luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản - Đảng của liên minh giai cấp công nhân, nông dân, tri thức, được
tổ chức dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh.
- Càng ngày Hiến pháp Việt Nam càng thể hiện xu thế có tính quy luật, mở
rộng quyền tự do, dân chủ của nhân dân Việt Nam
- Mỗi một bản Hiến pháp đánh dấu một thời kỳ hay một giai đoạn cách mạng,
củng cố về mặt pháp lý những thắng lợi đã đạt được và bảo đảm phát huy
những thắng lợi đó trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
LUẬT HÌNH SỰ
Vì sao phải cần có luật hình sự?
- Lá chắn cuối cùng ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
- Trừng trị những hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
- Thể hiện sự trừng phạt của pháp luật đối với các hành vi phạm tội.
- Thể hiện sự răn đe đối với những người có ý định phạm tội.
Luật Hình sự là gì?
I. Một số thuật ngữ
- Tiếng Anh: Criminal Law (Luật về tội phạm)
- Tiếng Đức: Strafrecht (Luật về hình phạt)
- Tiếng Pháp: Droit pénal (Luật về hình phạt)
- Tiếng Việt: Luật hình sự (Luật về hình phạt)
II. Định nghĩa
- Hệ thống các quy phạm pháp luật xác định những hành vi nguy hiểm cho xã
hội bị coi là tội phạm và quy định hình phạt có thể áp dụng cho người đã thực
hiện tội phạm đó.
- Luật hình sự quy định về tội phạm và hình phạt.
Phân biệt luật Hình sự và luật Hành chính
Chức năng của Luật Hình sự
I. Chức năng chống và phòng ngừa tội phạm
- Chống tội phạm: Hoạt động phát hiện, điều tra, truy tố và xét xử tội phạm.
- Phòng ngừa tội phạm: Hoạt động ngăn ngừa tội phạm xảy ra.
II. Chức năng bảo vệ
- Bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức; xâm phạm quyền con
người; quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; xâm phạm những lĩnh vực khác
của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Nguyên tắc của luật Hình sự
Nguyên tắc pháp chế
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật
Nguyên tắc hành vi
Nguyên tắc có lỗi
Nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự
Nguyên tắc nhân đạo
Tội phạm có tính Tội phạm có tính Tội phạm có tính Tội phạm có tính
chất và mức độ chất và mức độ chất và mức độ chất và mức độ
nguy hiểm cho xã nguy hiểm cho xã nguy hiểm cho xã nguy hiểm cho xã
hội không lớn. hội lớn. hội rất lớn. hội đặc biệt lớn.
Mức cao nhất của Mức cao nhất của Mức cao nhất của Mức cao nhất của
khung hình phạt khung hình phạt khung hình phạt khung hình phạt
do Bộ luật quy do Bộ luật quy do Bộ luật quy do Bộ luật quy
định đối với tội ấy định đối với tội ấy định đối với tội ấy định đối với tội ấy
là phạt tiền, cải là từ trên 03 năm là từ trên 07 đến là từ trên 15 năm
tạo không giam đến 07 năm tù. 15 năm. đến 20 năm tù, tù
giữ, hoặc phạt tù chung thân hoặc
đến 3 năm. tử hình.
LUẬT DÂN SỰ
Luật dân sự là gì?
- Có phạm vi điều chỉnh rộng nhất.
- Hiền nhất (tấm lưới bảo vệ).
- Phức tạp nhất (nhu cầu con người ngày càng phức tạp), khó nhất.
→ Xử lý một vụ việc dân sự rất phức tạp.
● Anh và Mỹ không có Bộ luật Dân sự, Bộ luật Dân sự Pháp có hiệu lực từ 1804.
I. Một số thuật ngữ
- Tiếng Pháp: Droit civil.
- Anh: Civil law.
- Đức: Bürgerliches recht (Dân luật).
- Việt: Luật dân sự.
II. Phạm vi điều chỉnh
- Nhu cầu của con người: Vật chất và tinh thần.
III. Định nghĩa
- Luật dân sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật, là tổng hợp những quy
phạm điều chỉnh các quan hệ tài sản và một số quan hệ nhân thân trong giao
lưu dân sự trên cơ sở bình đẳng, tự định đoạt và tự chịu trách nhiệm của các
chủ thể tham gia các quan hệ dân sự.
IV. Định hướng xây dựng Bộ luật Dân sự
- Đảm bảo tốt hơn quyền con người, quyền công dân
- Đảm bảo sự thông thoáng, ổn định trong giao lưu dân sự, góp phần phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng Bộ luật Dân sự trở thành luật nền, luật chung của hệ thống pháp
luật điều chỉnh quan hệ pháp luật tư.
- Kế thừa và phát triển các Bộ luật Dân sự trước đây.
Điều 41: Hội đồng bảo an có thẩm quyền quyết định những biện pháp nào phải được
áp dụng mà không sử dụng vũ lực để thực hiện các nghị quyết của Hội đồng, và có
thể yêu cầu các thành viên của Liên hợp quốc áp dụng những biện pháp ấy. Các biện
pháp này có thể là cắt đứt toàn bộ hay từng phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường
biển, hàng không, bưu chính, điện tín, vô tuyến điện và các phương tiện thông tin
khác, kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao.
Điều 42: Nếu Hội đồng bảo an nhận thấy những biện pháp nói ở điều 41 là không
thích hợp, hoặc tỏ ra là không thích hợp, thì Hội đồng bảo an có quyền áp dụng mọi
hành động của hải, lục, không quân mà Hội đồng bảo an xét thấy cần thiết cho việc
duy trì hoặc khôi phục hoà bình và an ninh quốc tế. Những hành động này có thể là
những cuộc biểu dương lực lượng, phong toả và những cuộc hành quân khác, do các
lực lượng hải, lục, không quân của các quốc gia thành viên Liên hợp quốc thực hiện.
Điều 51: Không có một điều khoản nào trong Hiến chương này làm tổn hại đến
quyền tự vệ cá nhân hay tập thể chính đáng trong trường hợp thành viên Liên hợp
quốc bị tấn công vũ trang cho đến khi Hội đồng bảo an chưa áp dụng được những
biện pháp cần thiết để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Những biện pháp mà các
thành viên Liên hợp quốc áp dụng trong việc bảo vệ quyền tự vệ chính đáng ấy phải
được báo ngay cho Hội đồng bảo an và không được gây ảnh hưởng gì đến quyền hạn
và trách nhiệm của Hội đồng bảo an, chiểu theo Hiến chương này, đối với việc Hội
đồng bảo an áp dụng bất kỳ lúc nào những hành động mà Hội đồng thấy cần thiết
để duy trì hoặc khôi phục hoà bình và an ninh quốc tế.