You are on page 1of 9

ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC CUỐI HỌC KÌ 1

Câu 1: Nêu và phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về nguồn gốc pháp luật.
* Nguồn gốc: Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin (Quan điểm Mác xít): Pháp luật là yếu tố thuộc kiến
trúc thượng tầng và pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển khi xã hội đạt đến một trình độ phát triển nhất
định.
* Phân tích:
- Về phương diện khách quan: những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng chính là những nguyên nhân
làm xuất hiện pháp luật.
- Về phương diện chủ quan (yếu tố tự thân): Pháp luật chỉ có thể hình thành bằng con đường nhà nước theo 2
cách: do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận các quy phạm xã hội đang tồn tại.
Câu 2: Thế nào là tính quy phạm phổ biến của pháp luật? Các quy phạm xã hội khác có tính quy phạm
phổ biến không? Vì sao? ( Các câu hỏi tương tự với các thuộc tính còn lại của pháp luật )
* Tính quy phạm phổ biến:
- Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là những khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của
con người được xác định cụ thể.
- Diện tác động của pháp luật rất rộng
* So sánh các quy phạm xã hội và quy phạm phổ biến
Quy phạm pháp xã hội Quy phạm phổ biến
Khái niệm Là các quy phạm do các tổ chức xã hội Là những quy tắc xử sự chung, là những khuôn
đặt ra, nó tồn tại và được thực hiện trongmẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người
các tổ chức xã hội đó. được xác định cụ thể.
Nguồn gốc - Chỉ mang tính chất bắt buộc với một tổ - Các quy phạm của tổ chức xã hội là các quy
chức nào đó hay một nhóm người và một phạm do các tổ chức xã hội là các quy phạm do
đơn vị cộng đồng dân cư các tổ chức xã hội đặt ra , nó tồn tại và được thực
- Hình thành từ đời sống , bắt nguồn từ hiện trong các tổ chức xã hội đó
thực tiễn đời sống xã hội trên các quan - Không tổ chức , cá nhânbảo ban hành ra luật chỉ
niệm về đạo đức , lối sống trong trường hợp được nhà nước đồng ý ủy quyền
- Là kết quả của hoạt động ý thức của con người
do điều kiện kinh tế xã hội quyết định
Nội dung Là các quan điểm chuẩn mực đối với đời - Là quy tắc xử sự ( việc được làm , việc phải làm ,
sống tinh thần , tình cảm của con người việc không được làm )
- Không mang tính bắt buộc - Mang tính chất bắt buộc chung đối với tất cảmọi
- Không được bảo đảm thực hiện bằng người
biện pháp cưỡng chế mà được thực hiện - Được thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế
bằng 1 cách tự nguyện , tự giác củaNhà nước
- Không có sự thống nhất ,không rõ - Mang tính quy phạm chuẩn mực , có giới
ràng , cụ thể nhưquy phạm pháp luật hạn ,các chủ thể buộc phải xửsự trong phạm vi
- Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi cho pháp luật cho phép
đông đảo tầng lớp và tất cả mọi người - Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi cho giai cấp
thống tr
Mục đích Dùng để điều chỉnh các mối quan hệ giữa Nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chíNhà
người với người nước
Đặc điểm - Không dễ thay đổi- Do tổ chức chính trị - Quy phạm pháp luật dễ thay đổi
. xã hội , tôn giáo quy định hay tự hình - Có sự tham gia của Nhànước , do Nhà nước ban
thành trong xã hội- Là những quy tăc xử hành hoặc thừa nhận
sự không có tính bắt buộc chỉcó hiệu lực - Cứng rắn , không tình cảm , thể hiện sự răn đe.
đối với thành viên tổ chức
Phạm vi Phạm vi hẹp , áp dụng đốivới từng tổ Rộng , bao quát hơn với nhiều tầng lớp đối tượng
chức riêng biệt.Trong nhân thức tình cảm khác nhau với mọi thành viên trong xã hội
của con người.
Hình thức Bằng văn bản quy phạm pháp luật, có nội dung rõ
thể hiện ràng, chặt chẽ.
Phương Dư luận xã hội Giáo dục cưỡng chế bằng quyền lực Nhà nước
thức tác
động

Câu 3: Pháp luật có mấy loại nguồn (hình thức pháp luật)? Các nguồn này có đặc trưng gì? ( phổ biến ở
đâu? Nội dung? Việt Nam có thừa nhận không? Ưu và nhược điềm của các loại nguồn?
* Hình Thức Của Pháp Luật
- Cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thể hiện ý chí của giai cấp mình và xã hội, là phương thức tồn tại,
dạng tồn tại thực tế của pháp luật.
+ Hình thức bên trong nghĩa là ta đang xét đến hình thức cấu trúc pháp luật. Bao gồm các nguyên tắc chung của
pháp luật, hệ thống pháp luật, ngành luật, chế định pháp luật và quy phạm pháp luật.
+ Hình thức bên ngoài của pháp luật là sự biểu hiện bên ngoài của pháp luật và ở phương diện này hình thức
bên ngoài của pháp luật còn được coi là nguồn của pháp luật
- Hình thức pháp luật là biểu hiện bên ngoài của pháp luật, là yếu tố chứa đựng nội dung của pháp luật
- Nguồn của pháp luật là những hình thức chính thức thể hiện các quy tắc bắt buộc chung được nhà nước thừa
nhận có giá trị pháp lý để áp dụng vào việc giải quyết các sự việc trong thực tiễn pháp lý và là phương thức tồn
tại trên thực tế của các quy phạm pháp luật
- Nguồn của pháp luật hay hình thức bên ngoài của pháp luật bao gồm ba hình thức cơ bản sau
+ Tập quán pháp
+ Tiền lệ pháp
+ Văn bản quy phạm pháp luật
* Tập Quán Pháp
- Tập quán pháp là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi
ích của giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành pháp luật.
- Tập quán pháp là hình thức pháp luật cổ xưa nhất và là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô và pháp luật
phong kiến
- Ở Việt Nam, về lý thuyết không thừa nhận hình thức tập quán pháp nhưng trên thực tế vẫn tồn tại và ngay
trong một số văn bản pháp luật cũng có những điều khoản quy định.
+ Ưu nhược điểm
+ Áp dụng tập quán pháp ở Việt Nam
* Tiền lệ pháp
- Tiền lệ pháp: là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc xét xử đã có hiệu
lực pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể (trong trường hợp pháp luật không quy định hoặc quy định không
rõ ) làm căn cứ pháp lý để áp dụng các vụ việc tương tự xảy ra sau này.
- Khi nghiên cứu về tiền lệ pháp thì một khái niệm thường được đề cập một cách song song là án lệ. Theo
Black’s Law Dictionary, án lệ (case – law) được hiểu là tập hợp các vụ việc đã được xét xử của tòa án trong
hoạt động xét xử của mình
-Tiền lệ pháp là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến và pháp luật tư sản (các
nước trong hệ thống pháp luật Anh – Mỹ).
- Ở nước ta tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về tiền lệ pháp. Tiền lệ pháp đã tồn tại ở Việt Nam dưới nhiều
dạng thức .
+ Ưu nhược điểm
Câu 4: Pháp luật có luôn tác động tích cực đến kinh tế và thúc đẩy kinh tế phát triển hay không? Vì sao?
( Câu hỏi tương tự với các mối liên hệ giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác)
Các mối liên hệ của pháp luật với các hiện tượng xã hội khác:
* Pháp luật với kinh tế
- Các điều kiện kinh tế, quan hệ kinh tế không chỉ là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật,
mà còn quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu và sự phát triển của pháp luật
- Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế theo hai hướng: tích cực và tiêu cực
* Pháp luật với chính trị
- Trước hết là sự tác động của chính trị đối với pháp luật: Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế còn
pháp luật là sự biểu hiện về mặt hình thức pháp lý những nội dung kinh tế. Bởi vậy xét cho cùng, Chính trị và
pháp luật đều là những biểu hiện về mặt hình thức những nội dung kinh tế ở những khía cạnh nhất định
- Sự tác động của pháp luật đối với chính trị: Pháp luật là công cụ để chuyển hóa ý chí của giai cấp thống trị trở
thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc đối với mọi người
* Pháp luật với nhà nước
- Sự tác động của nhà nước đối với pháp luật:
+ Nhà nước ban hành và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện trong cuộc sống
+ Nhà nước ngoài sự tác động tích cực đến pháp luật thì có thể tác động tiêu cực đến pháp luật
- Sự tác động của pháp luật đối với nhà nước: Quyền lực nhà nước chỉ có thể được triển khai và có hiệu lực trên
cơ sở pháp luật. Đồng thời, nhà nước cũng phải tôn trọng pháp luật, tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ pháp
luật
* Pháp luật với các quy phạm xã hội khác: Pháp luật thể chế hóa nhiều quy phạm xã hội thành quy phạm pháp
luật
* Mối quan hệ của pháp luật với những quy phạm xã hội khác
- Pháp luật với quy phạm đạo đức:
+ Trường hợp pháp luật và các quy phạm đạo đức trùng nhau về phạm vi điều chỉnh và mục đích điều chỉnh
+ Không phải lúc nào pháp luật và đạo đức cũng tác động cùng chiều mà cũng có tác động ngược
- Pháp luật với quy phạm tập quán
- Pháp luật với quy phạm tôn giáo
Câu 5: Quy phạm pháp luật có phải luôn thể hiện cơ cấu 3 bộ phận? Mỗi bộ phận của quy phạm pháp
luật đóng vai trò gì trong quy phạm pháp luật?
Cơ cấu của quy phạm pháp luật
* Giả định:
- Khái niệm: Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh (thời gian,
địa điểm,...) có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống và cá nhân hay tổ chức khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện
đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật.
- Vai trò: giả định xác định phạm vi tác động của pháp luật.
* Quy định:
- Khái niệm: Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên cách thức xử sự mà cá nhân hay tổ
chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện. Bộ phận
quy định của quy phạm pháp luật chứa đựng mệnh lệnh của nhà nước.
- Vai trò: mô hình hóa ý chí của nhà nước, cụ thể hóa cách thức xử sự của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp
luật.
* Chế tài:
- Khái niệm: Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến
áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy
định của quy phạm pháp luật.
- Vai trò: nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
* LƯU Ý:
- Một quy phạm pháp luật có thể được trình bày trong một điều luật
- Trong một điều luật có thể có nhiều quy phạm pháp luật
- Trật tự các bộ phận giả định, quy định, chế tài trong quy phạm pháp luật có thể bị đảo lộn
- Một quy phạm pháp luật không nhất thiết phải có đủ cả ba bộ phận giả định, quy định, chế tài.
- Một số phương thức thể hiện các bộ phận cấu thành của quy phạm pháp luật
Câu 6: Ngành luật là gì? Lấy ví dụ về một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Cùng một quan
hệ xã hội có thể là đối tượng điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau không ? Cho ví dụ.
Câu 7: Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật luôn có lỗi và phải chịu trách nhiệm pháp lý, Đúng hay
sai? Vì sao?
=>> Nhận định trên là nhận định SAI. Vì
Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua nhà chức trách, cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật. Trong đó, Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp
cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm
và chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
=>> Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật luôn có lỗi nhưng không phải trường hợp nào cũng phải chịu trách
nhiệm pháp lý.
Vd: Tham gia giao thông nhưng không đội mũ bảo hiểm =)) bị phạt hành chính chứ không bị chịu trách nhiệm
pháp lý
Câu 8 : So sánh văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.

Câu 9 : Văn bản quy phạm pháp luật không thể dùng để điều chỉnh cho những quan hệ xã hội xuất hiện
trước thời điểm mà văn bản quy phạm phát sinh hiệu lực. Đúng hay sai ? giải thích ?
=>> Điều này là ĐÚNG. Vì Nguyên tắc chung là văn bản quy phạm pháp luật không thể có hiệu lực ngược lại
thời điểm ban hành của nó và không thể áp dụng ngược lại những quan hệ xã hội đã xuất hiện trước thời điểm
đó.
- Lý do chính là nguyên tắc về tính ổn định và dự định của pháp luật. Khi một văn bản pháp luật được ban hành,
nó thiết lập các quy tắc và nguyên tắc mới để điều chỉnh hành vi và quan hệ trong xã hội. Tuy nhiên, nếu văn
bản đó có thể áp dụng ngược lại những hành vi đã xuất hiện trước thời điểm ban hành, điều này sẽ tạo ra sự bất
ổn và không dự định trong xã hội.
=>> Người ta giữ nguyên tắc này để bảo đảm tính công bằng và ổn định trong hệ thống pháp luật, đồng thời giữ
cho những quy tắc và nguyên tắc mới được thiết lập được thực hiện một cách có trật tự và có tính dự định.
Câu 10 : Các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật ? Liên hệ đánh giá về mức độ
hoàn thiện của hệ thống pháp luật Việt Nam
1. Tính toàn diện của hệ thống pháp luật
Tính toàn diện của hệ thống pháp luật thể hiện ở cấu trúc hình thức của nó, nghĩa là hệ thống pháp luật phải có
khả năng đáp ứng được đầy đủ nhu cầu điều chỉnh pháp luật trên các lĩnh vực quan trọng của đời sống xã hội.
Điều này đòi hỏi các quy phạm pháp luật phải có khả năng bao quát toàn bộ đời sống xã hội, để các quan hệ xã
hội quan trọng có tính điển hình, phổ biến cần có sự điều chỉnh của pháp luật thì đều có pháp luật điều chỉnh.
2. Tính thống nhất và đồng bộ của hệ thong pháp luật
Giữa các bộ phận hợp thành hệ thống pháp luật không chỉ có mối liên hệ gắn bó chặt chẽ mà còn luôn có sự
thống nhất nội tại với nhau. Sự thống nhất và đồng bộ của hệ thống pháp luật là điều kiện cần thiết bảo đảm cho
tính thống nhất về mục đích của pháp luật và sự triệt để trong việc thực hiện pháp luật. Tính thống nhất và đồng
bộ của hệ thống pháp luật phải được thể hiện trong cả hệ thống cũng như trong từng bộ phận hợp thành của hệ
thống ở các cấp độ khác nhau, nghĩa là giữa các ngành luật trong hệ thống; giữa các chế định pháp luật trong
cùng ngành luật; giữa các quy phạm pháp luật trong chế định pháp luật cũng phải thống nhất. Không có các
hiện tượng trùng lặp, chồng chéo, mâu thuẫn nhau của các quy phạm pháp luật trong mỗi bộ phận và trong các
bộ phận khác nhau của hệ thống. Điều này đòi hỏi các quy phạm pháp luật được ban hành không chỉ bảo đảm
sự thống nhất, hài hoà về nội dung mà còn phải bảo đảm sự đồng bộ, tính thứ bậc của mỗi quy phạm về hiệu lực
của chúng, trong đó, các quy phạm trong Hiến pháp phải có hiệu lực pháp luật cao nhất, các quy phạm pháp luật
khác phải phù hợp với quy phạm trong Hiến pháp.
Bất kì một quy phạm pháp luật nào cũng được tạo ra và tác động không phải trong sự độc lập, riêng rẽ mà trong
một tổng thể những mối liên hệ và ràng buộc nhất định. Do vậy, tính đồng bộ của hệ thống pháp luật có ảnh
hưởng rất lớn tới tính khả thi và hiệu quả của pháp luật. Bởi tất cả những mối liên hệ, ràng buộc đó của các quy
định pháp luật với những yếu tố và hiện tượng khác nhau trong đời sống xã hội xét đến cùng đều có ảnh hưởng
tới sự tác động, điều chỉnh của pháp luật.
3. Tính phù hợp và khả thỉ của hệ thống pháp luật
Tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện ở nội dung của hệ thống pháp luật luôn có sự tương quan với trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hệ thống pháp luật phải phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh
tế - xã hội, nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển đó.
Tính phù hợp của hệ thống pháp luật thể hiện ở nhiều mặt như chúng phải phù hợp với các điều kiện kinh tế,
điều kiện chính trị của đất nước, mà quan trọng nhất là phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng cầm quyền;
phù hợp với đạo đức, tập quán, truyền thống và các quy phạm xã hội khác... Ngoài ra, hệ thống pháp luật quốc
gia phải được xây dựng phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của các điều ước và thông lệ quốc tế, có phương
pháp điều chỉnh pháp luật phù hợp cho mỗi loại quan hệ xã hội.
Tính khả thi của hệ thống pháp luật còn thể hiện ở việc các quy phạm pháp luật được ban hành phải phù hợp với
cơ chế thực hiện và áp dụng pháp luật hiện hành. Nghĩa là, khi ban hành quy phạm pháp luật, phải xem xét tới
điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước có cho phép thực hiện được quy phạm pháp luật đó hay
không, đồng thời, phải tính đến các điều kiện khác như tổ chức bộ máy nhà nước, trình độ của đội ngũ cán bộ,
công chức, dư luận xã hội trong việc tiếp nhận quy phạm pháp luật đó, trình độ văn hoá và kiến thức pháp lí của
nhân dân...
Câu 11 : Phân biệt giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi của chủ thể quan hệ pháp luật là cá nhân ( câu
hỏi tương tự với pháp nhân)
Câu 12 : Người thành niên có phải là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật không ? tại sao ?Câu 13 : Phân biệt sự
kiện pháp lý với giả định của quy phạm pháp luật ?
Cho ví dụ
Câu 14 : Trình bày các hình thức thực hiện pháp luật. Nêu ví dụ.
Câu 15 : Phân tích các đặc điểm của áp dụng pháp luật
Câu 16 : Trình bày các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật.
Câu 17 : Nêu khái niệm và điều kiện áp dụng pháp luật tương tự
Câu 18: Phân tích các yếu tố trong cấu thành của vi phạm pháp luật.
Câu 19 : Phân biệt các hình thức lỗi ( Lỗi cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp, lỗi vô ý do quá tự tin, lỗi vô ý vì
cẩu thả)
Câu 20 : Phân tích khái niệm trách nhiệm pháp lý. Mối liên hệ giữa vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lý ?
CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC
I- Nhận định đúng sai và giải thích tại sao:
1- Nhà nước là một hiện tượng bất biến của xã hội
2- Quyền lực chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp
3- Nhà nước và xã hội là hai hiện tượng hoàn toàn có thể đồng nhất
4- Quyền lực tư tưởng của một nhà nước thể hiện ở sự thống trị và sự cho phép tồn tại duy nhất tư tưởng
của giai cấp thống trị trong xã hội
5- Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin cho rằng mọi nhà nước đều phải mang tính giai cấp nhưng
không phải nhà nước nào cũng mang tính xã hội
6- Chủ quyền quốc gia tạo nên quyền quyết định không có sự giới hạn của một nhà nước
-Nhận định trên là Sai. Vì chủ quyền quốc gia là khả năng và mức độ thực hiện quyền lực nhà nước trên cư
dân và lãnh thổ
7- Chức năng hành pháp của nhà nước là hoạt động nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh
và bảo vệ pháp luật trước những hành vi vi phạm
-Nhận định trên là Sai. Và quyền lập pháp gồm hai quyền là: quyền lập quy và quyền hành chính. Cụ thể
Quyền lập quy là quyền ban hành những văn bản dưới luật nhằm cụ thể pháp luật do cơ quan lập pháp ban
hành - Quyền hành chính: là quyền tổ chức tất cả các mặt các quan hệ xã hội bằng cách sử dụng quyền lực
Nhà nước.
8- Chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp chỉ mới xuất hiện từ sau cách mạng tư sản
-Nhận định trên là Sai. Chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp đã xuất hiện ở nhiều xã hội từ rất sớm, chứ
không chỉ từ sau cách mạng tư sản. Ví dụ: Trong chính thể quân chủ chuyên chế thời phong kiến, quyền lực
được tập trung ở nhà vua nhưng vẫn có sự phân công các chức năng giữa các cơ quan. Nhà vua thông qua các
sắc lệnh, chỉ dụ để ban hành pháp luật (lập pháp), các cơ quan trung ương và địa phương để cai trị (hành pháp),
và hệ thống tòa án để xét xử (tư pháp). Hay như ở La Mã cổ đại.
9- Mọi hoạt động thực hiện chức năng nhà nước đều được thể hiện dưới hình thức pháp lý
-Nhận định trên là Sai. Vì thực hiện chức năng nhà nước gồm: Hình thức pháp lý và hình thức tổ chức. Hai
hình thức này có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Bản thân chúng không mâu thuẫn với nhau.Bất cứ nhà nước nào
cũng áp dụng hai phương thức trên với nhau để thực hiện hoạt động của nhà nước và tác động vào các quá trình
xã hội.
10- Hệ thống chính trị là một bộ phận của bộ máy nhà nước
-Nhận định trên là Sike. Vì hệ thống chính trị là tập hợp các thiết chế chính trị,chính trị-xã hội, mối liên hệ
chặt chẽ với nhau tạo thành một chính thể thống nhất cùng tham gia vào việc thực hiện quyền lực chính trị, và
nhà nước là trung tâm của hệ thống đó
11- Lý thuyết phân quyền trong tổ chức bộ máy nhà nước đòi hỏi sự độc lập tuyệt đối, không cần đến sự kiểm
soát quyền lực trong hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
 -Nhận định trên là Sai. Nguyên tắc phân quyền hay còn gọi là nguyên tắc phân chia quyền lực nhà
nước.Theo đó, quyền lực nhà nước được phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các cơ quan nhà
nước khác nhau nắm giữ. Hệ thống cơ quan nhà nước này hình thành bằng những con đường khác nhau,
kìm chế đối trọng lẫn nhau.Ví dụ: là lập pháp giao cho nghị viện, tư pháp giao cho Tòa án và hành pháp
giao cho Chính phủ
12- Bộ máy nhà nước là tập hợp của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương
-Nhận định trên là Đúng. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương
từ trung ương đến địa phương được tổ chức theo những nguyên tắc chung và thống nhất tạo thành cơ chế đồng
bộ để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.

13- Quyền lực của nhà vua trong hình thức chính thể quân chủ luôn là vô hạn
-Nhận định trên là Sai. Vì hình thức chính thể quân chủ được chia thành hai loại: Quân chủ tuyệt đối và quân
chủ hạn chế. Ở quan chủ tuyệt đối, nhà vua nắm giữ toàn bộ quyền lực nhà nước, nhưng ở quân chủ hạn chế,
quyền lực nhà vua bị hạn chế bởi các thiết chế quyền lực khác trong bộ máy nhà nước.
14- Đối với các nhà nước liên bang mặc dù tồn tại hai hệ thống cơ quan nhà nước, nhưng chỉ tồn tại một chủ
quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất
Nhận định trên là Sai. Vì các nhà nước liên bang được tạo thành từ nhiều bang hay nhà nước thành viên có chủ
quyền,ở đó có sự phân chia quyền lực giữa chính quyền liên bang và chính quyền tiểu bang.Cũng như ở nhà
nước liên bang phức tạp còn có các khu tự trị,bang trong bang với cấu trúc là một nhà nước không đầy đủ về
mặt chủ quyền.
15- Các nhà nước còn có sự tồn tại của nhà vua thì không thể xem đó là nhà nước có chế độ chính trị dân chủ.
-Nhận định trên là Sai. Vì ở hình thức chính thể quân chủ đại nghị, quyền lực nhà vua không phải là tuyệt đối,
mang tính biểu tượng cho tinh thần đoàn kết của quốc gia và dân tộc, quyền lập pháp được ban hành bởi nghị
viện và nghị viện do nhân dân bầu ra, ngoài ra nhân dân cũng có quyền tham gia bày tỏ quan điểm trong các
cuộc xung đột chính trị giữa hành pháp và tư pháp
16- Mọi Chính phủ phải do Quốc hội hay Nghị viện thành lập
-Nhận định trên là Sai. Vì trong Chính thể Cộng hòa Tổng thống, Chính phủ do tổng thống bầu ra, độc lập với
nghị viện, không chịu trách nhiệm trước nghị viện.
17- Hình thức chính thể cộng hòa dân chủ chỉ được hình thành từ sau cách mạng tư sản
II- Tự luận:
1. So sánh quyền lực xã hội trong XHCSNT với quyền lực nhà nước trong xã hội có giai cấp.
2. Chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa quan điểm Mácxít và các học thuyết phi Mác-xít về nguồn
gốc nhà nước.
3. Chứng minh rằng bản chất của nhà nước là sự tương tác giữa tính giai cấp và tính xã hội.
4. Việc tổ chức Bộ máy Nhà nước ở các quốc gia có nhất thiết phải theo một mô hình cụ thể không? Tại sao?
5. Hãy trình bày quan điểm của mình về nhận định sau: “Nhà nước quản lý ít nhất là tốt nhất”.
6. Phân tích mối quan hệ giữa chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
7. Theo khái niệm và các dấu hiệu của nhà nước, liên minh các quốc gia có thỏa mãn các dấu hiệu này
không ?
8. Theo (anh chị) mối quan hệ giữa Chính phủ và Nghị viện hay Quốc hội nên là kìm chế đối trọng hay
kiểm tra giám sát?
9. Phân biệt hình thức cấu trúc nhà nước liên bang và hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất.
10. So sánh vai trò của thủ tướng chính phủ trong chính thể cộng hòa đại nghị và cộng hòa hỗn hợp ?

You might also like