You are on page 1of 60

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

1.1. Khái quát về Nhà nước


1.1.1. Khái niệm nhà nước
Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp
người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và
quản lý xã hội, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực
lượng cầm quyền trong xã hội
1.1.2. Chức năng nhà nước
Chức năng của nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước
nhằm thực hiện những nhiệm vụ của nhà nước. Chức năng của nhà nước thể
hiện bản chất của nhà nước, thể hiện và thực hiện ý chí của giai cấp thống trị.
Bất kỳ kiểu nhà nước nào cũng có hai chức năng:
- Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong
nội bộ đất nước, bảo đảm trật tự ổn định xã hội, trấn áp những phần tử chống
đối, hoạt động quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội... của nhà nước.
- Chức năng đối ngoại: là những mặt hoạt động của nhà nước trong quan
hệ với các nước và các dân tộc khác.
Để thực hiện chức năng của mình, nhà nước sử dụng nhiều hình thức và
phương pháp hoạt động khác nhau, trong đó có ba hình thức hoạt động chủ yếu
để thực hiện chức năng của nhà nước đó là: lập pháp (xây dựng và ban hành
pháp luật), hành pháp (tổ chức thực hiện pháp luật) và tư pháp (bảo vệ pháp
luật).
1.1.3. Hình thức và bộ máy nhà nước
1.1.3.1. Hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách tổ chức và những phương pháp để thực hiện
quyền lực nhà nước.
Hình thức nhà nước là một khái niệm chung, được hợp thành bởi ba yếu
tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.
- Hình thức chính thể

1
Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính
thể cộng hoà.
+ Chính thể quân chủ: Quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế.
+ Chính thể cộng hoà: Cộng hoà quý tộc và cộng hoà dân chủ.
- Hình thức cấu trúc của nhà nước
Hình thức cấu trúc có hai dạng cơ bản là nhà nước đơn nhất và nhà nước
liên bang.
Ngoài ra, còn có một loại nhà nước không phổ biến nữa đó là nhà nước
liên minh.
- Chế độ chính trị
Trong lịch sử, đã tồn tại nhiều chế độ chính trị của các kiểu nhà nước
khác nhau, nhưng tựu chung lại có hai loại chế độ chính trị đó là chế độ chính
trị dân chủ và chế độ chính trị phản dân chủ.
1.1.3.2. Bộ máy nhà nước
Bộ máy Nhà nước bao gồm hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
xuống địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung
thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước.
1.1.4. Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, bộ máy nhà nước Việt Nam hiện
nay gồm các cơ quan sau:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm Quốc hội và HĐND
- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
- Các cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm Chính phủ và UBND các cấp
- Các cơ quan xét xử bao gồm TAND tối cao và các Toà án khác.
- Các cơ quan kiểm sát, bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các
Viện kiểm sát khác.
1.2. Khái quát về pháp luật

2
1.2.1. Khái niệm và các hình thức pháp luật
1.2.1.1. Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc
chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý
chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội
nhằm tạo ra trật tự và ổn định xã hội.
Định nghĩa quy phạm pháp luật: là quy tắc xử sự bắt buộc chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị, là yếu tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
1.2.1.2. Các hình thức pháp luật
+ Tập quán pháp
+ Tiền lệ pháp
+ Văn bản quy phạm pháp luật
1.2.2. Chủ thể của quan hệ pháp luật
1.2.2.1. Khái niệm chủ thể của quan hệ pháp lệ:
Quan hệ pháp luật là quan hệ giữa người với người, được các quy phạm
pháp luật điều chỉnh biểu hiện thành quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các
bên, được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Chủ thể của quan hệ pháp luật
Căn cứ vào những lợi ích cần bảo vệ mà nhà nước quy định trong pháp
luật những tổ chức, cá nhân được phép tham gia vào quan hệ pháp luật. Những
tổ chức, cá nhân được phép tham gia vào quan hệ pháp luật và những điều kiện
cần để tham gia với tư cách là chủ thể. Tổ chức, cá nhân nào thoả mãn được
những điều kiện đó do nhà nước quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật thì sẽ
trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật đó. Khi đó, được coi là có năng lực chủ
thể pháp luật.
Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân hay tổ chức dựa trên cơ sở của
các quan hệ pháp luật mà tham gia vào các quan hệ pháp luật trở thành người
mang quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định.

3
1.2.2.2. Năng lực chủ thể của pháp luật:
Năng lực chủ thể của pháp luật bao gồm năng lực pháp luật và năng lực
hành vi.
Năng lực pháp luật là khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý mà nhà
nước quy định cho các tổ chức, cá nhân nhất định. Chủ thể có năng lực pháp
luật thì sẽ được tham gia hoặc phải tham gia vào quan hệ pháp luật nhất định.
Nếu chỉ có năng lực pháp luật, chủ thể chỉ tham gia một cách thụ động vào quan
hệ pháp luật hoặc được pháp luật bảo vệ trong các quan hệ nhất định. Bởi vì,
chủ thể không thể tự tạo cho mình các quyền và nghĩa vụ pháp lý, những quyền
và nghĩa vụ mà họ có được trong mối quan hệ cụ thể là do ý chí của nhà nước,
của người thứ ba (ví dụ một đứa trẻ được hưởng quyền thừa kế của bố,khi bố
chết).
Năng lực hành vi là khả năng mà nhà nước thừa nhận cho tổ chức, cá
nhân bằng những hành vi của chính bản thân mình có thể xác lập và thực hiện
các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Chủ thể có năng lực hành vi sẽ tham gia với tư cách là chủ thể quan hệ
pháp luật một cách độc lập. Độc lập trong việc xác lập và thực hiện các quyền
và nghĩa vụ pháp lý của mình.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là hai thuộc tính không thể tách
rời của chủ thể, nhưng không phải là thuộc tính tự nhiên, sẵn có khi người đó
sinh ra, mà là những thuộc tính pháp lý đều do nhà nước thừa nhận.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi tạo thành năng lực chủ thể của
pháp luật. Một chủ thể chỉ có năng lực pháp luật thì không thể tham gia tích cực
vào quan hệ pháp luật (không thể tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ cụ thể);
ngược lại, năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi. Không thể có chủ
thể quan hệ pháp luật không có năng lực pháp luật mà lại có năng lực hành vi.
1.2.2.3. Các loại chủ thể của quan hệ pháp luật:
- Cá nhân, bao gồm: công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch.
- Pháp nhân.

4
1.2.4. Thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
1.2.3. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí
1.2.3.1.Vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ.
Một hành vi bị coi là vi phạm pháp luật được phân biệt với những hành vi
khác bởi bốn dấu hiệu sau:
- Vi phạm pháp luật luôn là hành vi xác định của con người.
- Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người mà những hành vi
đó phải trái với các quy định của pháp luật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ.
- Vi phạm luật là hành vi trái pháp luật nhưng phải chứa đựng lỗi của chủ
thể thực hiện hành vi đó.
- Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật phải có năng lực trách
nhiệm pháp lý, tức là phải hội tụ đủ hai điều kiện, đó là: đủ tuổi chịu trách
nhiệm pháp lý và có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
1.2.3.2. Trách nhiệm pháp lý:
Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước
(thông qua các cơ quan có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật trong đó
bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu những hậu quả bất lợi, những biện pháp
cưỡng chế nhà nước được quy định ở phần chế tài của quy phạm pháp luật.

5
CHƯƠNG 2
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

2.1. Luật Hiến pháp


2.1.1. Khái quát về Luật Hiến pháp
2.1.1.1. Khái niệm Luật Hiến pháp
Luật Hiến pháp gồm hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý
cao nhất quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ
chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại, tổ chức quyền lực nhà
nước, địa vị pháp lý của con người và công dân
- Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp là những quan hệ xã hội cơ
bản và quan trọng gắn với việc xác định chế độ chính trị, quyền con người,
quyền và ngĩa vụ cơ bản của công dân, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Phương pháp điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp là những phương
pháp mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ của ngành luật Hiến
pháp, có 3 phương pháp sau:
+ Phương pháp cho phép
+ Phương pháp bắt buộc
+ Phương pháp cấm
2.1.1.2. Đặc điểm của Luật Hiến pháp:
- Hiến pháp là luật cơ bản vì vậy nó là nền tảng, là cơ sở để xây dựng và
phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia.
- Hiến pháp là luật tổ chức, là luật quy định các nguyên tắc tổ chức bộ
máy nhà nước, là luật xác định cách thức tổ chức và xác lập mối quan hệ giữa
các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, quy định cấu trúc hàn chính lãnh thổ
và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
- Hiến pháp là luật bảo vệ các quyền con người, quyền công dân.

6
- Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, mọi văn bản pháp luật
khác không được trái hiến pháp
2.1.2. Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
2.1.2.1. Khái niệm quyền con người.
Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ
các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc bỏ mặc làm tổn hại
đến nhân phẩm, những sự được phép vì tự do của con người. Quyền con người
gồm tất cả thành viên của nhân loại bất kể có hoặc không có quốc tịch và không
phân biệt quốc tịch của quốc gia nào. (Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về
Quyền con người:)
Ví dụ quyền học tập, quyền được chăm sóc y tế, quyền được tham gia
quản lý nhà nước và xã hội, tự do tư tưởng, tôn giáo, tự do ý kiến và biểu đạt, tự
do hội họp và lập hội, tự do đi lại.
2.1.2.2. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân
- Quyền công dân là những quyền con người được các nhà nước thừa
nhận và áp dụng cho là những người có quốc tịch của một quốc gia nhất định.
- Nghĩa vụ công dân là những điều mà pháp luật hoặc đạo đức bắt buộc
một người phải làm hoặc không được làm để phù hợp hoặc đáp ứng những
lợi ích chung của cộng đồng, xã hội hoặc của người khác.
2.1.2.3. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Quyền công dân theo quy định của Hiến pháp có năm nhóm:
- Quyền dân sự gồm các quyền chủ yếu như quyền sống, quyền bất khả
xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm, quyền tự do đi lại, quyền sở hữu…
+ Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
+ Quyền sở hữu tài sản.
- Các quyền chính trị chủ yếu bao gồm quyền bầu cử, quyền ứng cử,
quyền tham gia quản lý xã hội.
+ Quyền bầu cử.

7
- Các quyền kinh tế chủ yếu bao gồm quyền được hưởng mức sống thích
đáng, quyền tự do kinh doanh, quyền lao động . . .
+ Quyền lao động.
+ Quyền tự do kinh doanh.
- Quyền xã hội chủ yếu bao gồm quyền được hưởng an sinh xã hội.
- Quyền văn hóa chủ yếu bao gồm quyền được giáo dục, quyền được
tham gia và được hưởng thụ đời sống văn hóa.
+ Quyền được giáo dục.
Tuy nhiên sự phân chia như trên mang tính tương đối, bởi một số quyền
có thể được xép vào nhiều hơn một nhóm. Ví dụ quyền giáo dục đôi khi được
xếp vào cả hai nhóm quyền văn hóa và quyền xã hội, quyền tự do kinh doanh có
thể được xếp vào nhóm quyền kinh tế hoặc nhóm quyền dân sự...
Các nghĩa vụ cơ bản: Bầu cử, học tập, tôn trọng và bảo vệ tài sản công,
vệ sinh công cộng, môi trường, bảo vệ sự hài hòa của xã hội, …
+ Tuân thủ pháp luật
+ Đóng thuế.
+ Bảo vệ tổ quốc.
2.2. Luật Hành chính
2.2.1. Khái quát về luật hành chính
Luật hành chính là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong hoạt động quản lí hành chính, nhà nước. Cách định nghĩa này phù hợp với
quan niệm cho rằng việc phân biệt các ngành luật trước hết cần căn cứ vào
những quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh.
Luật hành chính cũng quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khác
của quản lí hành chính nhà nước, những biện pháp bảo đảm thực hiện các quyền
và nghĩa vụ đó tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia một cách tích cực vào
hoạt động quản lí hành chính nhà nước.
Luật hành chính xác định cơ chế quản lí hành chính trong mọi lĩnh vực,
đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế.

8
Luật hành chính quy định những hành vi nào là vi phạm hành chính, biện
pháp xử lí, thủ tục xử lí những tổ chức và cá nhân thực hiện vi phạm hành
chính.
2.2.2. Vi phạm hành chính
2.2.2.1. Khái niệm
Khoản 1 Điều 2 Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012 đã trực tiếp đưa
ra định nghĩa về vi phạm hành chính , theo đó “ Vi phạm hành chính là hành vi
có lỗi do cá nhân , tổ chức thực hiện , vi phạm quy định của pháp luật về quản lí
nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử
phạt vi phạm hành chính ” .
2.2.2.2. Phân biệt vi phạm hành chính và tội phạm
Dấu hiệu căn bản để phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm hình sự
là mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm

Căn cứ vào các quy định hiện hành , việc đánh giámức độ nguy hiểm của
tội phạm và vi phạm hành chính thường dựa vào những căn cứ dưới đây :

- Mức độ gây thiệt hại cho xã hội

- Mức độ tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần . Dấu hiệu này cũng có thể
giúp chúng ta xác định được ranh giới giữa tội phạm và vi phạm hành chính

- Công cụ , phương tiện , thủ đoạn thực hiện hành vi vi phạm . Đây cũng
là một căn cứ để đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm .

2.2.2.3 . Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính


- Mặt khách quan

+ Hành vi trái pháp luật mà tổ chức , cá nhân thực hiện là hành vi xâm
phạm các quy tắc quản lí nhà nước và đã bị pháp luật hành chính ngăn cấm .

+ Thời gian thực hiện hành vi vi phạm . .

+ Địa điểm thực hiện hành vi vi phạm .

+ Công cụ , phương tiện vi phạm

9
+ Hậu quả và mối quan hệ nhân quả

- Mặt chủ quan

Lỗi là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của mọi vi phạm hành chính
.

- Chủ thể của vi phạm hành chính

Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính là các tổ chức , của pháp
luật hành chính . cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy
định.

Theo quy định của pháp luật hiện hành , cá nhân là chủ thể của vi phạm
hành chính phải là người không mắc các bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặckhả năng điều khiển hành vi và đủ độ tuổi do
pháp luật quy định, cụ thể là :

+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi là chủ thể của vị phạm hành chính
trong trường hợp thực hiện hành vi với lỗi cố ý

+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên có thể là chủ thể của vi phạm hành chính
trong mọi trường hợp.

+ Tổ chức là chủ thể vi phạm hành chính bao gồm : các cơ quan nhà nước
, các tổ chức xã hội , các đơn vị kinh tế , các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật ;

- Khách thể của vi phạm hành chính

Dấu hiệu khách thể để nhận biết về vi phạm hành chính là hành vi vi
phạm này đã xâm hại đến trật tự quản lý hành chính nhà nước được pháp luật
hành chính quy định và bảo vệ

2.2.3. Xử phạt vi phạm hành chính


2.2.3.1. Khái niệm

10
Xử phạt vi phạm hành chính là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền ,
căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành , quyết định áp dụng các biện pháp
xử phạt hành chính và các biện pháp cưỡng chế hành chính khác ( trong trường
hợp cần thiết , theo quy định của pháp luật ) đối với các tổ chức , cá nhân vi
phạm hành chính .

2.2.3.2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp
cưỡng chế hành chính khác áp dụng trong quá trình xử phạt vi phạm
hành chính
- Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính :

+ Cảnh cáo

+ Phạt tiền

+ Tước quyền sử dụng giấy phép , chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn

+ Tịch thu tang vật , phương tiện vi phạm hành chính

+ Trục xuất

- Các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra

+ Tạm giữ người theo thủ tục hành chính

+ Áp giải người vi phạm

+ Tạm giữ tang vật , phương tiện vi phạm hành chính , giấy phép , chứng
chỉ hành nghề

+ Khám người theo thủ tục hành chính

+ Khám phương tiện vận tải , đồ vật theo thủ tục hành chính

+ Khám nơi cất giấu tang vật , phương tiện vi phạm hành chính

+ Giao cho gia đình , tổ chức quản lí người bị đề nghị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lí hành chính

11
+ Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc , cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ
trốn

- Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính:

+ Giáo dục tại xã , phường , thị trấn

+ Đưa vào trường giáo dưỡng

+ Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc

+ Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

+ Biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính ( xử lí chuyển hướng )

2.2.3.3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính và một số vấn đề có liên
quan
- Thủ tục ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính

- Thủ tục thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

12
CHƯƠNG 3
LUẬT HÌNH SỰ

3.1. Khái quát về Luật Hình sự


3.1.1. Khái niêm Luật Hình sự
Luật Hình sự gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội liên quan đến việc xác định hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội
phạm và hình phạt, các biện pháp trách nhiệm hình sự khác áp dụng đối với
các tội phạm đó.
- Đối tượng điều chỉnh của luật Hình sự là quan hệ xã hội phát sinh khi có
một hành vi phạm tội xảy ra
- Phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh – phục tùng. Cách thức tác động
có thể: Cấm đoán: cấm cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi nhất
định; hoặc bắt buộc: người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự; phải thực
hiện một, một số hành vi nhất định. Hoặc cho phép: cá nhân, tổ chức được thực
hiện những hành vi nhất định để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình, của người
khác, của tổ chức, lợi ích của NN.
- Nguyên tắc của luật hình sự:
+ Bình đẳng trước pháp luật
+ Nhân đạo
+ Hành vi
+ Lỗi
+ Pháp chế
+ Phân hóa trách nhiệm hình sự.
3.1.2. Cấu trúc của Bộ luật Hình sự.
Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc Hội,
được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14 có hiệu lực kể từ ngày
1/1/2018.
Bộ luật này gồm 426 điều, chia thành 26 chương, 03 phần.

13
Phần thứ nhất: Những quy định chung, gồm 107 điều, chia thành 12
chương, quy định về những vấn đề chung của luật hình sự.
Phần thứ hai: Các tội phạm, gồm 318 điều (314 điều quy định các TP cụ
thể, 04 điều quy định về một số khái niệm, hình phạt bổ sung), chia thành 14
chương.
Phần thứ ba: Điều khoản thi hành, Điều 426 quy định về thời điểm có
hiệu lực của BLHS năm 2015 và thời điểm hết hiệu lực của BLHS năm 1999.
3.2. Tội phạm
3.2.1. Khái niệm và phân loại tội phạm
3.2.1.1. Khái niệm và dấu hiệu tội phạm:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong
BLHS và phải chịu hình phạt.
Dấu hiệu của tội phạm:
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội
- Có lỗi
- Do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại
thực hiện
- Quy định trong Bộ luật Hình sự
- Bị xử lý hình sự
3.2.1.2. Phân loại tội phạm
Phân loại tội phạm đối với người phạm tội:
- Tội phạm ít nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt quy định
là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm.
- Tội phạm nghiêm trọng: Mức cao nhất thuộc khung hình phạt quy định
là trên 03 năm tù đến 7 năm tù.
- Tội phạm rất nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt quy định
là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt là
trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

14
Phân loại tội phạm đối với pháp nhân thương mại:
Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện cũng được phân thành 4
loại: Tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Loại tội phạm của pháp nhân thương mại được xác định theo cách là loại
tội phạm tương ứng của người phạm tội thuộc khoản được viện dẫn để quy định
hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
3.2.2. Cấu thành tội phạm
Cấu thành tội phạm là những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho một
tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự.
Xét về mặt cấu trúc, tội phạm bao giờ cũng là thể thống nhất của bốn yếu
tố không tách rời nhau:
- Khách thể của tội phạm
- Chủ thể của tội phạm
- Mặt khách quan của tội phạm
- Mặt chủ quan của tội phạm

3.3. Trách nhiệm hình sự và hình phạt


3.3.1. Trách nhiệm hình sự
3.3.1.1. Khái niệm trách nhiệm hình sự
Khái niệm trách nhiệm hình sự: trách nhiệm hình sự là những hậu quả
pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu do hành vi phạm tội của mình
mang lại.
(Theo quy định của BLHS năm 2015 thì trách nhiệm hình sự gồm hình
phạt và các biện pháp tư pháp)
3.3.1.2. Đặc điểm trách nhiệm hình sự
- Là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước.
- Chỉ áp dụng đối với người, pháp nhân thương mại có hành vi phạm tội.
- Là trách nhiệm của người, pháp nhân thương mại phạm tội trước Nhà
nước.

15
- Chỉ có thể được xác định bằng thủ tục tố tụng hình sự, bằng văn bản
hoặc hành vi tố tụng hình sự của người, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng hình sự.
3.3.1.3. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
Theo Điều 2 Bộ Luật Hình sự: Chỉ người nào, pháp nhân thương mại nào
phạm một tội đã được Bộ Luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Thời điểm phát sinh trách nhiệm hình sự: quan hệ pháp luật hình sự phát
sinh khi có hành vi phạm tội xảy ra nhưng trách nhiệm hình sự chỉ phát sinh khi
cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự áp dụng.
3.3.2. Hình phạt
Điều 30 Bộ Luật Hình sự quy định khái niệm hình phạt: “Hình phạt là
biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ
luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương
mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân
thương mại đó.”
Mục đích của hình phạt:
- Trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội;
- Giáo dục người, pháp nhân thương mại phạm tội ý thức tuân theo pháp
luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới;
- Giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng
ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Hệ thống hình phạt áp dụng với cá nhân phạm tội:
- Các hình phạt chính:
+ Cảnh cáo;
+ Phạt tiền;
+ Cải tạo không giam giữ;
+ Trục xuất;
+ Tù có thời hạn;

16
+ Tù chung thân;
+ Tử hình.
- Hình phạt bổ sung bao gồm:
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định;
+ Cấm cư trú;
+ Quản chế;
+ Tước một số quyền công dân;
+ Tịch thu tài sản;
+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
+ Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính
và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Hệ thống hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Hình phạt chính bao gồm:
+ Phạt tiền;
+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
- Hình phạt bổ sung bao gồm:
+ Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
+ Cấm huy động vốn;
+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng
một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
3.4. Các nhóm tội phạm cơ bản
3.4.1. Các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khoẻ con người
- Giới thiệu chung: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người
quy định tại là những hành vi (hành động hoặc không hành động) có lỗi (cố ý

17
hoặc vô ý), gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại tính mạng, sức khỏe của
người khác.
- Khách thể: Khách thể của các tội phạm này là quyền sống, quyền được
tôn trọng và bảo vệ tính mạng, sức khỏe của con người. Đối tượng tác động của
các tội này là người đang sống.
- Mặt khách quan của tội phạm
+ Hành vi thuộc mặt khách quan của các tội phạm này tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau nhưng có cùng tính chất là đều trực tiếp hoặc gián tiếp gây
ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho người khác.
+ Trong các tội phạm này, có tội hành vi phạm tội có thể là hành động
hoặc không hành động như tội giết người, tội vô ý làm chết người…; có tội chỉ
là hành động như tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, tội
giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần
thiết khi bắt giữ người phạm tội, tội bức tử…; có tội chỉ là không hành động
như tội không cứu giúp người khác trong khi nguy hiểm đến tính mạng.
+ Hậu quả: Hậu quả của các tội phạm này là thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại tính mạng, sức khôe của người khác (trừ tội đe dọa giết người).
- Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của các tội phạm này chỉ là cá nhân. Vài
tội có chủ thể đặc biệt là tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, tội làm chết người
trong khi thi hành công vụ, tội bức tử, còn lại các tội khác chủ thể của tội phạm
là chủ thể thường; đó là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và
đạt độ tuổi theo quy định của Bộ Luật Hình sự.
- Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội ở các tội phạm này
có thể là cố ý hoặc vô ý.
- Về hình phạt; hình phạt thấp nhất là cảnh cáo, cao nhất là tử hình.
3.4.2. Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
- Khái nệm chung:
+ Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người là những hành
vi cố ý xâm phạm nhân phẩm, danh dự của người khác.

18
+ Các tội thuộc nhóm tội: Tội hiếp dâm, Tội cưỡng dâm Tội giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới
16 tuổi Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, Tội mua bán người, Tội đánh tráo
người dưới 01 tuổi, Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi , Tôi làm nhục người
khác
Dấu hiêu pháp lý của tội phạm:
- Khách thể của tội phạm: Các tội phạm này xâm phạm đến danh dự,
nhân phẩm của người khác.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi phạm tội của tất cả các tội phạm này đều thể hiện dưới dạng
hành động.
+ Hậu quả của các tội phạm này là thiệt hại về tinh thần và không phải là
dấu hiệu bắt buộc của các cấu thành tội phạm này (đều là cấu thành tội phạm
hình thức).
- Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của các tội phạm này đều là tội cố ý.
- Chủ thể của tội phạm: Các tội phạm khác chủ thể của tội phạm là chủ
thể thường.
- Hình phạt được quy định với các tội phạm này có các loại và mức độ rất
khác nhau. Hình phạt chính thấp nhất là cảnh cảo, cao nhất là tử hình
3.4.3. Các tội tham nhũng:
- Khái niệm: Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã
lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do
một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực
hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện
công vụ, nhiệm vụ.
- Đặc điểm của hành vi tham nhũng:
+ Hành vi tham nhũng xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ
chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.

19
+ Trái luật Hình sự
+ Chủ thể: Cán bộ, công chức, người có chức vụ quyền hạn trong các
doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.
+ Lỗi cố ý.
+ Đối tượng tác động của tội tham nhũng là các lợi ích vật chất và tinh
thần
- Trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi tham nhũng
+ Hình phạt: cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chung thân, tử hình,
phạt tiền
+ Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định có thể bị phạt tiền, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
- Các tội phạm tham nhũng: Tham ô, Tội nhận hối lộ, Tội lạm dụng chức
vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản, tội lọi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi
hành công vụ,Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ, Tội lợi dụng chức vụ
quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi,Tội giả mạo trong công tác

CHƯƠNG 3
LUẬT HÌNH SỰ

3.1. Khái quát về Luật Hình sự


3.1.1. Khái niêm Luật Hình sự
Luật Hình sự gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan
hệ xã hội liên quan đến việc xác định hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội
phạm và hình phạt, các biện pháp trách nhiệm hình sự khác áp dụng đối với
các tội phạm đó.
- Đối tượng điều chỉnh của luật Hình sự là quan hệ xã hội phát sinh khi có
một hành vi phạm tội xảy ra
- Phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh – phục tùng. Cách thức tác động
có thể: Cấm đoán: cấm cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi nhất

20
định; hoặc bắt buộc: người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự; phải thực
hiện một, một số hành vi nhất định. Hoặc cho phép: cá nhân, tổ chức được thực
hiện những hành vi nhất định để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình, của người
khác, của tổ chức, lợi ích của NN.
- Nguyên tắc của luật hình sự:
+ Bình đẳng trước pháp luật
+ Nhân đạo
+ Hành vi
+ Lỗi
+ Pháp chế
+ Phân hóa trách nhiệm hình sự.
3.1.2. Cấu trúc của Bộ luật Hình sự.
Bộ Luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc Hội,
được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14 có hiệu lực kể từ ngày
1/1/2018.
Bộ luật này gồm 426 điều, chia thành 26 chương, 03 phần.
Phần thứ nhất: Những quy định chung, gồm 107 điều, chia thành 12
chương, quy định về những vấn đề chung của luật hình sự.
Phần thứ hai: Các tội phạm, gồm 318 điều (314 điều quy định các TP cụ
thể, 04 điều quy định về một số khái niệm, hình phạt bổ sung), chia thành 14
chương.
Phần thứ ba: Điều khoản thi hành, Điều 426 quy định về thời điểm có
hiệu lực của BLHS năm 2015 và thời điểm hết hiệu lực của BLHS năm 1999.
3.2. Tội phạm
3.2.1. Khái niệm và phân loại tội phạm
3.2.1.1. Khái niệm và dấu hiệu tội phạm:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong
BLHS và phải chịu hình phạt.
Dấu hiệu của tội phạm:

21
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội
- Có lỗi
- Do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại
thực hiện
- Quy định trong Bộ luật Hình sự
- Bị xử lý hình sự
3.2.1.2. Phân loại tội phạm
Phân loại tội phạm đối với người phạm tội:
- Tội phạm ít nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt quy định
là phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 3 năm.
- Tội phạm nghiêm trọng: Mức cao nhất thuộc khung hình phạt quy định
là trên 03 năm tù đến 7 năm tù.
- Tội phạm rất nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt quy định
là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: Mức cao nhất của khung hình phạt là
trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Phân loại tội phạm đối với pháp nhân thương mại:
Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện cũng được phân thành 4
loại: Tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Loại tội phạm của pháp nhân thương mại được xác định theo cách là loại
tội phạm tương ứng của người phạm tội thuộc khoản được viện dẫn để quy định
hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội.
3.2.2. Cấu thành tội phạm
Cấu thành tội phạm là những dấu hiệu chung có tính đặc trưng cho một
tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự.
Xét về mặt cấu trúc, tội phạm bao giờ cũng là thể thống nhất của bốn yếu
tố không tách rời nhau:
- Khách thể của tội phạm

22
- Chủ thể của tội phạm
- Mặt khách quan của tội phạm
- Mặt chủ quan của tội phạm

3.3. Trách nhiệm hình sự và hình phạt


3.3.1. Trách nhiệm hình sự
3.3.1.1. Khái niệm trách nhiệm hình sự
Khái niệm trách nhiệm hình sự: trách nhiệm hình sự là những hậu quả
pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu do hành vi phạm tội của mình
mang lại.
(Theo quy định của BLHS năm 2015 thì trách nhiệm hình sự gồm hình
phạt và các biện pháp tư pháp)
3.3.1.2. Đặc điểm trách nhiệm hình sự
- Là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước.
- Chỉ áp dụng đối với người, pháp nhân thương mại có hành vi phạm tội.
- Là trách nhiệm của người, pháp nhân thương mại phạm tội trước Nhà
nước.
- Chỉ có thể được xác định bằng thủ tục tố tụng hình sự, bằng văn bản
hoặc hành vi tố tụng hình sự của người, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng hình sự.
3.3.1.3. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
Theo Điều 2 Bộ Luật Hình sự: Chỉ người nào, pháp nhân thương mại nào
phạm một tội đã được Bộ Luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Thời điểm phát sinh trách nhiệm hình sự: quan hệ pháp luật hình sự phát
sinh khi có hành vi phạm tội xảy ra nhưng trách nhiệm hình sự chỉ phát sinh khi
cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự áp dụng.
3.3.2. Hình phạt
Điều 30 Bộ Luật Hình sự quy định khái niệm hình phạt: “Hình phạt là
biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ

23
luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương
mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân
thương mại đó.”
Mục đích của hình phạt:
- Trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội;
- Giáo dục người, pháp nhân thương mại phạm tội ý thức tuân theo pháp
luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới;
- Giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng
ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Hệ thống hình phạt áp dụng với cá nhân phạm tội:
- Các hình phạt chính:
+ Cảnh cáo;
+ Phạt tiền;
+ Cải tạo không giam giữ;
+ Trục xuất;
+ Tù có thời hạn;
+ Tù chung thân;
+ Tử hình.
- Hình phạt bổ sung bao gồm:
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định;
+ Cấm cư trú;
+ Quản chế;
+ Tước một số quyền công dân;
+ Tịch thu tài sản;
+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
+ Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính
và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.

24
Hệ thống hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Hình phạt chính bao gồm:
+ Phạt tiền;
+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
+ Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
- Hình phạt bổ sung bao gồm:
+ Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định;
+ Cấm huy động vốn;
+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng
một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
3.4. Các nhóm tội phạm cơ bản
3.4.1. Các tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khoẻ con người
- Giới thiệu chung: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người
quy định tại là những hành vi (hành động hoặc không hành động) có lỗi (cố ý
hoặc vô ý), gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại tính mạng, sức khỏe của
người khác.
- Khách thể: Khách thể của các tội phạm này là quyền sống, quyền được
tôn trọng và bảo vệ tính mạng, sức khỏe của con người. Đối tượng tác động của
các tội này là người đang sống.
- Mặt khách quan của tội phạm
+ Hành vi thuộc mặt khách quan của các tội phạm này tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau nhưng có cùng tính chất là đều trực tiếp hoặc gián tiếp gây
ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho người khác.
+ Trong các tội phạm này, có tội hành vi phạm tội có thể là hành động
hoặc không hành động như tội giết người, tội vô ý làm chết người…; có tội chỉ
là hành động như tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, tội
giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần

25
thiết khi bắt giữ người phạm tội, tội bức tử…; có tội chỉ là không hành động
như tội không cứu giúp người khác trong khi nguy hiểm đến tính mạng.
+ Hậu quả: Hậu quả của các tội phạm này là thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại tính mạng, sức khôe của người khác (trừ tội đe dọa giết người).
- Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của các tội phạm này chỉ là cá nhân. Vài
tội có chủ thể đặc biệt là tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ, tội làm chết người
trong khi thi hành công vụ, tội bức tử, còn lại các tội khác chủ thể của tội phạm
là chủ thể thường; đó là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và
đạt độ tuổi theo quy định của Bộ Luật Hình sự.
- Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội ở các tội phạm này
có thể là cố ý hoặc vô ý.
- Về hình phạt; hình phạt thấp nhất là cảnh cáo, cao nhất là tử hình.
3.4.2. Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
- Khái nệm chung:
+ Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người là những hành
vi cố ý xâm phạm nhân phẩm, danh dự của người khác.
+ Các tội thuộc nhóm tội: Tội hiếp dâm, Tội cưỡng dâm Tội giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới
16 tuổi Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, Tội mua bán người, Tội đánh tráo
người dưới 01 tuổi, Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi , Tôi làm nhục người
khác
Dấu hiêu pháp lý của tội phạm:
- Khách thể của tội phạm: Các tội phạm này xâm phạm đến danh dự,
nhân phẩm của người khác.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi phạm tội của tất cả các tội phạm này đều thể hiện dưới dạng
hành động.

26
+ Hậu quả của các tội phạm này là thiệt hại về tinh thần và không phải là
dấu hiệu bắt buộc của các cấu thành tội phạm này (đều là cấu thành tội phạm
hình thức).
- Mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của các tội phạm này đều là tội cố ý.
- Chủ thể của tội phạm: Các tội phạm khác chủ thể của tội phạm là chủ
thể thường.
- Hình phạt được quy định với các tội phạm này có các loại và mức độ rất
khác nhau. Hình phạt chính thấp nhất là cảnh cảo, cao nhất là tử hình
3.4.3. Các tội tham nhũng:
- Khái niệm: Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã
lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do
một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực
hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện
công vụ, nhiệm vụ.
- Đặc điểm của hành vi tham nhũng:
+ Hành vi tham nhũng xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ
chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
+ Trái luật Hình sự
+ Chủ thể: Cán bộ, công chức, người có chức vụ quyền hạn trong các
doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước.
+ Lỗi cố ý.
+ Đối tượng tác động của tội tham nhũng là các lợi ích vật chất và tinh
thần
- Trách nhiệm hình sự đối với người thực hiện hành vi tham nhũng
+ Hình phạt: cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chung thân, tử hình,
phạt tiền

27
+ Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định có thể bị phạt tiền, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
- Các tội phạm tham nhũng: Tham ô, Tội nhận hối lộ, Tội lạm dụng chức
vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản, tội lọi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi
hành công vụ,Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ, Tội lọi dụng chức vụ
quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lọi,Tội giả mạo tgrong công
tác
CHƯƠNG 4
LUẬT DÂN SỰ

4.1. Khái quát về luật dân sự


4.1.1. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự là quan hệ nhân thân và tài sản của
cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự
do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ
dân sự) (Điều 1 – BLDS năm 2015)
- Quan hệ tài sản: là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản
Tài sản: Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản (Điều 105 BLDS 2015)
- Quan hệ nhân thân: là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân
thân của cá nhân hay các tổ chức. Việc xác định một giá trị nhân thân là quyền
nhân thân phải được pháp luật thừa nhận như một quyền tuyệt đối của một cá
nhân, tổ chức. Quyền nhân thân là quyền gắn liền với một chủ thể, về nguyên
tắc không thể chuyển giao cho chủ thể khác, trừ trường hợp luật khác có liên
quan quy định. Đó là một quyền dân sự tuyệt đối, mọi người đều có nghĩa vụ
tôn trọng quyền nhân thân của người khác
Các quan hệ nhân thân được chia thành 2 nhóm:
+ Quan hệ nhân thân gắn với tài sản.
+ Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản.

28
4.1.2. Phương pháp điều chỉnh
Luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân của cá
nhân, pháp nhân được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về
tài sản và tự chịu trách nhiệm
4.2. Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự
4.2.1. Nghĩa vụ dân sự
- Khái niệm: Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau
đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả
tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công
việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là
bên có quyền).
- Chủ thể của nghĩa vụ:
+ Cá nhân
+ Pháp nhân
+ Nhà nước
4.2.2. Hợp đồng dân sự
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 BLDS 2015)
- Hình thức của hợp đồng dân sự
+ Hình thức bằng lời nói.
+ Hình thức bằng văn bản.
+ Hình thức bằng hành vi cụ thể.
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự
+ Hợp đồng bằng lời nói có hiệu lực tại thời điểm các bên đã trực tiếp
thoả thuận với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng
+ Hợp đồng bằng văn bản thường, có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng
kí vào văn bản hợp đồng
+ Hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký có hiệu
lực tại thời điểm văn bản hợp đồng được công chứng, chứng thực, đăng ký

29
+ Ngoài ra, hợp đồng còn có thể có hiệu lực sau các thời điểm nói trên
nếu các bên đã tự thoả thuận để xác định hoặc trong trường hợp mà pháp luật đã
quy định cụ thể.
- Nội dung của hợp đồng: là tổng hợp các điều khoản mà các chủ thể
tham gia giao kết hợp đồng đã thoả thuận. Có thể phân chia các điều khoản
trong nội dung của hợp đồng thành ba loại sau:
+ Điều khoản cơ bản: Xác định nội dung chủ yếu, không thể thiếu đối với
từng loại hợp đồng. VD: Đối tượng, giá cả, địa điểm…
+ Điều khoản thông thường: Là những điều khoản được pháp luật quy
định trước. Nếu khi giao kết các bên không thoả thuận những điều khoản này
thì vẫn coi như 2 bên mặc nhiên thoả thuận và được thực hiện như pháp luật đã
quy định.
+ Điều khoản tuỳ nghi: Là những điều khoản mà các bên tham gia giao
kết hợp đồng tự ý lựa chọn và thoả thuận với nhau để xác định quyền và nghĩa
vụ dân sự của các bên.
- Các hợp đồng dân sự thông dụng
- Hợp đồng mua bán tài sản
- Hợp đồng trao đổi tài sản
- Hợp đồng tặng cho tài sản
- Hợp đồng vay tài sản
- Hợp đồng thuê tài sản
4.3. Quyền sở hữu
4.3.1. Khái niệm quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
Đối tượng của quyền sở hữu được phân biệt như sau:
- Tài sản là bất động sản và động sản
- Tài sản là hoa lợi và lợi tức

30
- Tài sản là vật chính và vật phụ; vật chia được và không chia được; vật
tiêu hao và không tiêu hao; vật cùng loại và đặc định; vật đồng bộ và quyền tài
sản
4.3.2. Nội dung của quyền sở hữu
4.3.2.1. Quyền chiếm hữu
Quyền chiếm hữu là quyền năng của chủ sở hữu được thực hiện mọi hành
vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng không được
trái pháp luật, đạo đức xã hội (Điều 186 BLDS)
Quyền chiếm hữu có thể được người khác thực hiện khi được ủy quyền
quản lý tài sản hoặc được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự.
4.3.2.2. Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.
(Điều 189 BLDS)
4.3.2.3. Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền
sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ
quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác
phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
4.4. Thừa kế
4.4.1. Khái niệm thừa kế và di sản thừa kế
Thừa kế là sự chuyển quyền sở hữu đối với di sản của người chết cho
những người còn sống theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết
trong tài sản chung với người khác (Điều 612 BLDS)

31
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa
kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá
nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế (Điều 613 BLDS)
4.4.2. Thừa kế theo di chúc
- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình
cho người khác sau khi chết (Điều 624 BLDS). Theo đó, di chúc phải có các
yếu tố sau:
+ Đó là sự thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải của bất kỳ chủ thể
nào khác;
+ Mục đích của việc lập di chúc là chuyển tài sản là di sản của mình cho
người khác;
+ Chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết.
- Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho
người khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết thể hiện trong
di chúc
- Người lập di chúc chỉ định một hoặc nhiều người trong di chúc và cho
học hưởng một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình. Nếu trong di chúc có nhiều
người thì việc phân chia cho mỗi người được hưởng bao nhiêu phụ thuộc vào ý
chí của người có tài sản. Người lập di chúc có các quyền sau đây:
+ Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
+ Phân định phần di sản cho từng người thừa kế
+ Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thời cúng
+ Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản
+ Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di
sản
- Người thừa kế theo di chúc là những người có quyền nhận di sản do
người chết để lại theo sự định đoạt trong di chúc. Người thừa kế có thể là người
trong hàng thừa kế, ngoài hàng thừa kế hoặc cơ quan, tổ chức kể cả Nhà nước.

32
Tuy nhiên, người thừa kế theo di chúc cần phải có điều kiện quy định tại Điều
613 BLDS.
- Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc: Pháp luật quy
định người để lại di sản có quyền truất quyền hưởng di sản cho người thuộc
diện thừa kế theo pháp luật hưởng di sản. Tuy nhiên để bảo vệ lợi ích của một
số người trong diện những người thừa kế theo pháp luật phù hợp với phong tục,
tập quán, truyền thống tốt đẹp của nhân dân. Pháp luật quy định những người
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm: Con chưa thành niên, cha,
mẹ, vợ, chồng; con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, những
người này phải được hưởng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật nếu bố, mẹ
không cho hưởng hoặc cho hưởng nhưng ít hơn 2/3 của một suất thừa kế theo
pháp luật.
- Các điều kiện có hiệu lực của di chúc:
+ Người lập di chúc phải có năng lực chủ thể (Điều 625 BLDS)
+ Người lập di chúc tự nguyện
+ Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội
+ Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật
1.4.3. Thừa kế theo pháp luật
- Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho
những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp
luật quy định
- Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau:
+ Không có di chúc;
-+Di chúc không hợp pháp
+ Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước người lập di chúc; cơ
quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở
thừa kế;
+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không
có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản

33
- Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau:
+ Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
+ Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp
luật
+ Phần di sản có liên quan đến người thừa kế theo di chúc nhưng họ
không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết
cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được
hưởng di sản theo di chúc nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế
- Hàng thừa kế theo luật
+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ (chồng), cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu gọi người chết là ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại.
+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người
chết mà người chết gọi là cụ nội, cụ ngoại.
- Thừa kế thế vị:
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di
sản thì cháu của người đó được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ cháu được
hưởng nếu còn sống. Nếu cháu cũng đã chết trước người để lại di sản thì chắt
được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
- Việc phân chia di sản theo pháp luật được giải quyết như sau:
+ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau
+ Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng di sản thừa kế, nếu
không có ai ở hàng thừa kế trước do chết, không có quyền hưởng di sản thừa kế
hoặc từ chối quyền hưởng di sản thừa kế.

34
CHƯƠNG 5
PHÁP LUẬT KINH DOANH

5.1. Doanh nghiệp, thương nhân và các loại hình doanh nghiệp
5.1.1. Khái niệm kinh doanh, doanh nghiệp, thương nhân và hoạt động thương
mại:
- Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch
vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. (Điều 4 Luật Doanh nghiệp)
- Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác. (Điều 3 Luật Thương mại)
- Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
(Điều 4 Luật Doanh nghiệp)
- Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh
doanh. (Điều 6 Luật Thương mại)
5.1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Căn cứ vào dấu hiệu hình thức tổ chức do Luật Doanh nghiệp quy định,
doanh nghiệp phát hành xuất bản phẩm chia thành:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty
TNHH 2 thành viên trở lên).
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp danh.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Hợp tác xã (doanh nghiệp tập thể).
5.2. Thành lập và đăng ký kinh doanh doanh nghiệp
5.2.1. Các đối tượng được phép thành lập doanh nghiệp

35
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Nam theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước
để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù,
quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định
của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước
góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
5.2.2. Thủ tục thành lập doanh nghiệp

36
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh.
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:
+ Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (trong có ghi rõ vốn tự khai)
+ Dự thảo Điều lệ công ty (không áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân).
+ Danh sách chủ sở hữu sáng lập.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người
thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ.
5.3. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp
5.3.1. Quyền
- Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động
lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy
mô và ngành, nghề kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
- Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

37
- Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.
5.3.2. Nghĩa vụ
- Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ
điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính
xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
- Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
Các loại thuế cơ bản:
+ Thuế môn bài: Kê khai và nộp thuế.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Kê khai và nộp thuế.
+ Thuế giá trị gia tăng: Kê khai và nộp thuế.
- Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo
quy định của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử
dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi
cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác
cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu
chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt
động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
-Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông

38
tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa
đổi, bổ sung các thông tin đó.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử-
văn hóa và danh lam thắng cảnh.
- Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích
hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng.
CHƯƠNG 6
PHÁP LUẬT QUỐC TẾ

6.1. Công pháp quốc tế


6.1.1. Khái quát về công pháp quốc tế
6.1.1.1. Khái niệm:
Là hệ thống các nguyên tắc, quy phạm pháp luật được quốc gia và các
chủ thể khác của Luật Quốc tế thỏa thuận xây dựng nên, trên cơ sở tự nguyện và
bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh giữa quốc gia và các chủ
thể đó trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế.
6.1.1.2. Đặc điểm của Luật quốc tế
- Đối tượng điều chỉnh của luật quốc tế là các quan hệ nhiều mặt phát
sinh trong đời sống quốc tế nhưng chủ yếu là các quan hệ chính trị hoặc các
khía cạnh chính trị.
Quan hệ do luật quốc tế điều chỉnh là quan hệ giữa các quốc gia hoặc các
thực thể quốc tế khác, như các tổ chức quốc tế liên quốc gia, các dân tộc đang
đấu tranh giành độc lập nảy sinh trong các lĩnh vực (chính trị, kinh tế, xã hội…)
của đời sống quốc tế.
- Trình tự xây dựng các quy phạm pháp luật quốc tế: trong hệ thống quốc
tế dựa trên nguyên tắc cơ bản bình đẳng về chủ quyền các quốc gia nên không
có cơ quan làm luật. Con đường duy nhất để hình thành các quy phạm pháp luật
quốc tế đó là sự thỏa thuận giữa các chủ thể luật quốc tế với nhau dưới hình

39
thức ký kết các điều ước quốc tế (quy phạm thành văn); cùng nhau thừa nhận
những tập quán quốc tế trong quan hệ giữa họ (quy phạm bất thành văn). Đây là
đặc trưng quan trọng nhất.
- Chủ thể của luật quốc tế:
+ Các quốc gia có chủ quyền: Chủ quyền quốc gia trong lĩnh vực đối nội
là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình, quyền làm luật,
quyền giám sát việc thi hành pháp luật, quyền xét xử những hành vi vi phạm
pháp luật của quốc gia. Trong lĩnh vực đối ngoại đó là quyền độc lập trong hệ
thống quốc tế, tự do quan hệ không lệ thuộc vào bất cứ thế lực nào
+ Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập được xem là quốc gia đang
hình thành, đứng lên đấu tranh giành độc lập, thành lập quốc gia có chủ quyền,
có quyền tham gia đại diện ký kết các điều ước quốc tế với các quốc gia khác,
tự do không bị lệ thuộc vào bất cứ quốc gia nào.
+ Các tổ chức quốc liên chính phủ (liên quốc gia) là tổ chức thành lập
trên sự liên kết giữa các quốc gia, và họat động dưới sự thỏa thuận giữa các
quốc gia (VD: LHQ, Asian, EU…).
Tổ chức phi chính phủ được thành lập dưới sự thỏa thuận giữa các thể
nhân với pháp nhân thì không được coi là chủ thể của luật quốc tế, không được
thừa nhận của luật quốc tế (VD: Hội luật gia thế giới, Hội Liên hiệp phụ nữ thế
giới…)
+ Chủ thể đặc biệt khác: Tòa thánh Vatican
- Biện pháp bảo đảm thi hành luật quốc tế khi xây dựng các điều ước
quốc tế các bên thường thỏa thuận các biện pháp cưỡng chế để áp dụng cho các
quốc gia vi phạm. Biện pháp cưỡng chế được thể hiện dưới hai hình thức:
+ Cưỡng chế cá thể: chủ thể bị hại được quyền sử dụng những biện pháp
cưỡng chế trả đũa hay biện pháp tự vệ đối với chủ thể gây hại cho mình (rút đại
sứ về nước, cắt đứt quan hệ ngoại giao, bao vây kinh tế, giáng trả…)
+ Biện pháp cưỡng chế tập thể tức là quốc gia bị hại có quyền liên minh
các quốc gia trên cơ sở các cam kết phù hợp để chống lại quốc gia gây hại cho

40
mình. LHQ giao cho HĐBA LHQ có nhiệm vụ giữ gìn hòa bình và an ninh của
các quốc gia trong khuôn khổ tuân thủ hiến chương LHQ, có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp cưỡng chế và trừng phạt kể cả dùng vũ lực chống lại các
quốc gia vi phạm.
6.1.1.3. Nguồn của luật quốc tế
Nguồn của Luật quốc tế là hình thức chứa đựng sự tồn tại của các quy
phạm Luật quốc tế. Có 2 loại nguồn chính: điều ước quốc tế và tập quán quốc
tế.
- Điều ước quốc tế (nguồn cơ bản của Luật quốc tế):
Là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa các chủ thể của Luật quốc tế mà
trước tiên và chủ yếu là giữa các QG. Đây là các nguyên tắc pháp lí bắt buộc
(chính là các QPPL quốc tế) nhằm ấn định, thay đổi hoặc hủy bỏ các quyền
và nghĩa vụ giữa các chủ thể đó với nhau.
ĐƯQT thể hiện bằng văn bản ý chí của các chủ thể rõ ràng nhất nên
chính là nguồn cơ bản của Luật quốc tế. ĐƯQT phải phù hợp với các nguyên
tắc cơ bản của Luật quốc tế. Cơ sở để kí kết ĐƯQT phải là sự thỏa thuận môt
cách bình đẳng và tự nguyện.
- Tập quán quốc tế:
Là các quy tắc xử sự hình thành trong thực tiễn quốc tế được các chủ thể
của Luật quốc tế thừa nhận rộng rãi là các quy phạm pháp lí có tính bắt buộc.
Chỉ những tập quán quốc tế thỏa mãn 3 điều kiện sau mới được coi là nguồn
của Luật quốc tế:
+ Phải được áp dụng trong thời gian dài (lặp đi lặp lại).
+ Phải được thừa nhận rộng rãi bằng những quy phạm mang tính chất bắt
buộc.
+ Về mặt nôi dung: phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc
tế.
Ngoài ra còn có các nguồn bổ trợ khác như:

41
+ Các Nghị quyết của Đại hội đồng liên hợp quốc và các tổ chức liên
chính phủ.
+ Các án lệ của Tòa án Quốc tế LHQ
+ Học thuyết của các luật gia nổi tiếng về Liên hợp quốc.
6.1.1.4. Các Nguyên tắc cơ bản trong Luật quốc tế
- Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia.
- Nguyên tắc cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc
tế.
- Nguyên tắc hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế.
- Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
- Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau.
- Nguyên tắc quyền dân tộc tự quyết.
- Nguyên tắc tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế ( Pacta sunts ervanda)
6.1.2. Lãnh thổ trong luật quốc tế
6.1.2.1. Khái niệm
Là các bộ phận lãnh thổ thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối hay riêng
biệt của một quốc gia, tại đó, quốc gia duy trì giới hạn quyền lực nhà nước đối
với cộng đồng dân cư nhất định. LTQG là toàn vẹn và bất khả xâm phạm dựa
trên quy chế pháp lý về lãnh thổ quốc gia do quốc gia tự xác định, phù hợp với
Luật quốc tế
6.1.2.2. Các bộ phận hợp thành lãnh thổ
- Vùng đất: Là bộ phận lãnh thổ mà không một quốc gia nào không có.
Bao gồm: đất liền lục địa, đảo thuộc chủ quyền quốc gia. Trong vùng đất có chủ
quyền hoàn toàn và tuyệt đối.
- Vùng nước: Là toàn bộ các vùng nước nằm phía trong đường biên giới
của quốc gia trên biển. Bao gồm:
+ Vùng nước nội thủy: Là vùng nước biển phía trong đường cơ sở và giáp
với bờ biển của quốc gia. QG có chủ quyền tuyệt đối và hoàn toàn.

42
+ Vùng nước lãnh hải: là vùng nằm phía trong đường biên giới biển của
quốc gia, giáp với đường cơ sở. Trong lãnh hải, quốc gia có chủ quyền hoàn
toàn và đầy đủ.
- Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm lên vùng đất, vùng nước của
quốc gia, được xác định bởi đường biên giới bao quanh và đường biên giới trên
cao của vùng trời quốc gia.
6.1.3. Tổ chức quốc tế
6.1.3.1. Khái niệm
Tổ chức quốc tế là thực thể liên kết chủ yếu các quốc gia độc lập, có chủ
quyền, được thành lập và hoạt động dựa trên cơ sở điều ước quốc tế, có hệ
thống các cơ quan để duy trì hoạt động thường xuyên theo đúng mục đích, tôn
chỉ của tổ chức đó và có quyền năng chủ thể luật quốc tế riêng biệt với các
thành viên và các chủ thể khác.
6.1.3.2.. Tính chất
- Là liên kết chủ yếu các quốc gia độc lập, có chủ quyền:
Thành viên của các tổ chức quốc tế là những quốc gia độc lập, có chủ
quyền => cho phép phân biệt tổ chức quốc tế với các tổ chức phi chính phủ và
các nhà nước liên bang. Tuy nhiên, một số tổ chức quốc tế hoạt động như WTO
chấp nhận một số vùng lãnh thổ như Hồng Kong, Ma Cao…hoặc tổ chức quốc
tế khác tham gia tổ chức quốc tế đó, ví dụ EU là thành viên của WTO.
- Hình thành trên cơ sở một điều ước quốc tế kí kết giữa các thành viên:
Các điều ước quốc tế này có thể có nhiều tên gọi khác nhau, như hiến
chương, quy chế, hiệp ước nhưng về bản chất chúng có ý nghĩa là điều lệ của
một tổ chức quốc tế.
- Có cơ cấu thường trực để duy trì hoạt động chức năng:
- Có quyền năng chủ thể luật quốc tế riêng biệt:
6.1.4. Giải quyết tranh chấp quốc tế
6.1.4.1. Khái niệm và đặc điểm Tranh chấp quốc tế

43
Tranh chấp quốc tế là những vấn đề phát sinh giữa những chủ thể của
Luật quốc tế thể hiện những bất đồng mâu thuẫn xung đột về quyền và nghĩa vụ
pháp lý, về quan điểm pháp lý trong việc giải thích và áp dụng luật quốc tế
Đặc điểm:
- Chủ thể của tranh chấp quốc tế: là các chủ thể của Luật quốc tế (Quốc
gia, tổ chức quốc tế liên chính phủ, dân tộc đang đấu tranh giành độc lập, chủ
thể đặc biệt như Vantican)
- Quan hệ quốc tế phát sinh tranh chấp phải là quan hệ thuộc đối tượng
điều chỉnh của luật quốc tế
- Đối tượng của tranh chấp quốc tế: bao gồm tất cả những vấn đề phát
sinh trong đời sống quốc tế, bao gồm: lãnh thổ, biên giới quốc gia, nội dung của
điều ước quốc tế, tập quán quốc tế, tư cách thành viên của tranh chấp quốc tế,
sự kiện pháp lý quốc tế
- Tranh chấp quốc tế được giải quyết qua con đường quốc tế mà không
phải thông qua con đường quốc gia
- Luật áp dụng: Luật quốc tế
6.1.4.2. Những biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế
- Biện pháp giải quyết trực tiếp: đàm phán trực tiếp
- Biện pháp thông qua bên thứ ba: Trung gian, hòa giải, thông qua ủy ban
điều tra, ủy ban hòa giải …
- Biện pháp giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế
- Tài phán quốc tế: tóa án quốc tế, trọng tài quốc tế
6.2. Tư pháp quốc tế
6.2.1. Khái quát về tư pháp quốc tế
6.2.1.1. Khái niệm
Tư pháp quốc tế là một ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ dân sự, quan
hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ lao động, quan hệ thương mại và tố tụng dân sự
có yếu tố nước ngoài. Hay nói cách khác Tư pháp quốc tế là ngành luật độc lập
trong hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa

44
rộng có yếu tố nước ngoài và các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực tố tụng dân
sự.
6.2.1.2. Đối tượng điều chỉnh
Tư pháp quốc tế là ngành luật điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa
rộng ( dân sự, kinh tế, lao động thương mại…) có yếu tố nước ngoài và các
quan hệ phát sinh trong lĩnh vực tố tụng dân sự (ủy thác tư pháp.... )
Yếu tố nước ngoài được thể hiện trong các quan hệ thuộc đối tượng điều
chỉnh của TPQT có thể là chủ thể, đối tượng của quan hệ hay sự kiện pháp lý.
6.2.2. Quyền tác giả trong tư pháp quốc tế
6.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quyền tác giả trong tư pháp quốc tế
Dù ở phạm vi quốc gia hay quốc tế, thực tiễn bảo hộ quyền tác giả ở các
nước trên thế giới đều thừa nhận quyền tác giả là quyền của cá nhân, tổ chức
đối với các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học do chính mình sáng tạo ra
hoặc được sở hữu. Quyền tác giả phát sinh ở một quốc gia xác định kể từ khi tác
phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định,
không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ; là tác
phẩm đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Việc bảo hộ
quốc tế quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học là nhằm
loại trừ các hành vi khai thác, sử dụng bất hợp pháp các tác phẩm của công dân,
tổ chức nước này trên lãnh thổ của một nước khác mà không có sự đồng ý của
tác giả, chủ sở hữu hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Mang trong mình đặc tính của một quyền dân sự, quyền tác giả cũng có
quyền nhân thân và quyền tài sản. Tuy nhiên, khác với các quyền dân sự khác,
quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học đều mang tính
chất lãnh thổ, trừ trường hợp quốc gia tham gia vào các điều ước quốc tế. Khi
không có điều ước quốc tế, mỗi quốc gia chỉ bảo hộ quyền tác giả trên cơ sở
thiện chí theo nguyên tắc có đi có lại mà không có cơ sở pháp lý ràng buộc
trách nhiệm bảo hộ quyền tác giả của cá nhân, tổ chức nước này trên lãnh thổ
nước khác.

45
6.2.2.2. Các hình thức bảo hộ quốc tế đối với quyền tác giả
Có ba hình thức chủ yếu để bảo hộ quyền tác giả trong quan hệ pháp luật
tư pháp quốc tế, cụ thể là: (i) Ký kết hoặc tham gia điều ước đa phương; (ii) Ký
kết điều ước song phương; (iii) Bảo hộ quyền tác giả theo nguyên tắc có đi có
lại. Trong đó, Công ước Berne 1886 là điều ước quốc tế đa phương đầu tiên về
bảo hộ quyền tác giả (đã được sửa đổi nhiều lần cho phù hợp với bối cảnh hiện
nay). Theo đó, tác phẩm được bảo hộ trong điều kiện khác nhau ở các quốc gia
khác nhau nhưng vẫn phải tuân thủ một số quy định khung của Công ước với
thời hạn bảo hộ tối thiểu là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp sau khi tác giả
qua đời.
Đối tượng bảo hộ quyền tác giả quốc tế cũng tương tự như quy định trong
pháp luật quốc gia là: các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, bao gồm:
Tác phẩm viết; Các bài giảng, bài phát biểu; Tác phẩm, kịch, nhạc kịch, biên
đạo múa, tiểu phẩm kịch câm và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác; Tác
phẩm âm nhạc; Tác phẩm kiến trúc; Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng; Tác
phẩm điện ảnh; Tác phẩm nhiếp ảnh; Các bức họa đồ, bản vẽ, sơ đồ có liên
quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học; Tác phẩm dịch, phóng tác, cải
biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển.
Bên cạnh các nội dung của quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, nhà
xuất bản ghi âm, ghi hình; tổ chức phát sóng là những nội dung quyền liên quan
cũng được bảo hộ tương tự như quyền tác giả trong khuôn khổ quốc gia và quốc
tế với một số điều ước quốc tế có liên quan như: Công ước Geneva 1952 về bảo
hộ tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học; Công ước Rome 1961 về bảo hộ
quyền của người biểu diễn…; Công ước Geneva 1971 về bảo hộ nhà xuất bản
ghi âm…
6.2.3. Hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế
6.2.3.1. Một số khái niệm về hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế.
Quan hệ hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế bao gồm các vấn đề
kết hôn, ly hôn, quan hệ tài sản giữa vợ chồng, quan hệ giữa cha mẹ và con cái,

46
quan hệ nuôi dưỡng, ... có yếu tố nước ngoài. Cơ sở pháp lý được quy định tại
khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình năm 2014
- Khi một bên chủ thể là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài.
- Khi căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nước ngoài và phát sinh ở Việt Nam. Ví dụ: Hai công dân Việt Nam kết hôn ở
nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước đó.
- Tài sản liên quan đén quan hệ đó ở nước ngoài, tồn tại ở nước ngoài.
Như vậy, xuất hiện quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài sẽ
làm xuất hiện xung đột pháp luật trong lĩnh vục hôn nhân và gia đình
6.2.3.2. Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn
Để giải quyết xung đột pháp luât về điều kiện kết hôn hầu hết các quốc
gia trên thế giới lựa chọn hai hệ thuộc: luật quốc tịch hoặc luật nơi cư trú cả các
bên chủ thể.
Ngoại lệ là đối với những nước áp dụng song song ngoài việc tuân thủ
luật quốc tịch thì các bên chủ thể cần phải tuân thủ luật của nước nơi tiến hành
kết hôn.
Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn theo pháp luật Việt Nam:
+ Kết hôn giữa công dân với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền
tại Việt Nam luật áp dụng công dân Việt Nam tuân thủ pháp luật Việt Nam,
người nước ngoài tuân thủ pháp luật của nước mà người đó là công dân, ngoài
ra còn phải tuân thủ pháp luật pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn.
+ Kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau tại cơ quan có thẩm
quyền tại Việt Nam. Mỗi bên sẽ tuân thủ luật nước ngoài với nhau hoặc mỗi chủ
thể tuân thủ nước mình có quốc tịch nếu điều kiện tại Đại sứ quán của nơi đó ở
Việt Nam.
+ Kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc người nước ngoài đã
được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài, cuộc kết hôn sẽ được
công nhận tại Việt Nam nếu việc kết hôn đó đó phù hợp với pháp luật nước nơi

47
tiến kết hôn và công dân Việt Nam không vi phạm quy định pháp luật Việt Nam
về điều kiện kết hôn và cấm kết hôn. Ngoại lệ của việc này được quy định tại
Điều 126 nếu vi phạm pháp luật Việt Nam vào thời điển kết hôn nhưng đến thời
điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn hậu quả đã được khắc phục.
6.2.3.3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú
của công dân Việt Nam hoặc nơi thường trú của công dân nước ngoài trong
trường hợp hai người nước ngoài kết hôn với nhau.
Ngoại lệ: Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam
ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam ở khu
vực biên giới với công dân nước láng giềng.
CHƯƠNG 7
PHÁP LUẬT VĂN HOÁ

7.1. Khái quát về pháp luật văn hoá


Pháp luật về văn hóa là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhà điều chỉnh các quan hệ xã hội
thuộc lĩnh vực văn hóa và những quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động văn hóa
, phục vụ và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cư trong xã hội .
7.2. Một số nội dung cơ bản của pháp luật văn hoá:
Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực văn hóa chính là việc nhà
nước sử dụng pháp luật làm công cụ quản lý để điều chỉnh các quan hệ pháp lý
phát sinh trong lĩnh vực văn hóa theo những phương thức nhất định nhằm thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Đây chính là phương thức tác
động mang tính quyền lực trong hoạtđộng quản lý của nhà nước thông qua các
cơ quan quản lý nhà nước để đạt đến mục tiêu quản lý , đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả quản lý của nhà nước , xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc . Tuy hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có một đạo luật chung

48
cho các lĩnh vực trong ngành văn hóa, ở mỗi lĩnh vực đều có những luật chuyên
ngành và văn bản dưới luật điều chỉnh.
Pháp luật văn hóa về cơ bản bao gồm pháp luật về các lĩnh vực: Văn hoá
quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động; Điện ảnh; Mỹ thuật,
nhiếp ảnh, triển lãm: Thư viện; Bảo tàng; Văn học; Gia đình; Điện ảnh; Quyền
tác giả; Biểu diễn nghệ thuật; Quảng cáo; Di sản văn hóa;
7.2.1. Pháp luật về nghệ thuật biểu diễn
7.2.1.1 Một số khái niệm
- Biểu diễn nghệ thuật là trình diễn chương trình, tiết mục, vở diễn trực
tiếp trước công chúng của người biểu diễn .
- Loại hình nghệ thuật biểu diễn bao gồm : Tuồng, chèo, cải lương, xiếc,
múa rối, bài chòi, kịch nói, kịch dân ca, kịch câm, nhạc kịch, giao hưởng, ca,
múa, nhạc, ngâm thơ, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
- Trình diễn thời trang là hoạt động nhằm giới thiệu các sản phẩm thời
trang đến với công chúng qua sự trình diễn của người trình diễn thời trang.
- Thi người đẹp là hoạt động văn hóa nhằm tuyển chọn người phụ nữ có
đạo đức tốt, có hình thể cân đối, có khuôn mặt đẹp, hiểu biết về văn hóa, xã hội
theo những tiêu chí nhất định để trao giải.
- Thi người mẫu là hoạt động văn hóa nhằm tuyển chọn người mẫu nam
hoặc nữ có hình thể đẹp đáp ứng những tiêu chí của cuộc thi đề ra .
7.2.1.2. Những hành vi bị cấm trong biểu diễn nghệ thuật , trình diễn thời
trang thi người đẹp và người mẫu:
- Đối với tổ chức, cá nhân biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang, thì người đẹp, người mẫu:
+ Thay đổi nội dung , thêm động tác diễn xuất khác với nội dung đã được
phép biểu diễn;
+ Quảng cáo mạo danh nghệ sĩ , đoàn nghệ thuật ; quảng cáo người biểu
diễn không đúng nội dung đã được cấp phép ;

49
+ Sử dụng trang phục hoặc hóa trang không phù hợp với mục đích , nội
dung biểu diễn và thuần phong mỹ tục , truyền thống văn hóa Việt Nam ;
+ Sử dụng bản ghi âm để thay cho giọng thật của người biểu diễn hoặc
thay cho âm thanh thật của nhạc cụ biểu diễn ;
+ Thực hiện hành vi thiếu văn hóa hoặc hành vi làm ảnh hưởng xấu đến
quan hệ đối ngoại ;
+ Tổ chức biểu diễn cho người đã bị cơ quan quản lý nhà nước về văn
hóa , thể thao và du lịch cấm biểu diễn .
- Đối với tổ chức , cá nhân lưu hành , kinh doanh bản ghi âm , ghi hình ca
múa nhạc , sân khấu :
+ Thêm , bớt hình ảnh hoặc âm thanh làm thay đổi nội dung bản ghi âm ,
ghi hình đang được phép lưu hành ;
+ Nhân bản bản ghi âm , ghi hình cấm lưu hành hoặc đã có quyết định
thu hồi, tịch thu , tiêu hủy ;
+ Nhân bản bản ghi âm , ghi hình mà không được sự đồng ý của chủ sở
hữu bản quyền .
- Phổ biến tác phẩm nghệ thuật có nội dung không phù hợp với giá trị đạo
đức, văn hóa và truyền thống của dân tộc .
- Vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan.
7.2.1.3. Thẩm quyền cấp giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang:, thi người đẹp, người mẫu:
- Bộ Văn hóa , Thể thao và Du lịch cấp giấy phép cho đối tượng thuộc
Trung ương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật , trình diễn thời trang.cấp giấy phép tổ
chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho đối tương thuộc Trung
ương. Cấp giấy phép cho tổ chức , cá nhân Việt Nam thuộc Trung ương ra nước
ngoài biểu diễn nghệ thuật , trình diễn thời trang. Cấp giấy phép phê duyệt nội
dung bản ghi âm , ghi hình ca múa nhạc , sân khấu do các tổ chức thuộc cơ quan
Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu; Cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp và

50
người mẫu đối với : Cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc, vùng , ngành ,
đoàn thể trung ương; Cuộc thi người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam ; Cuộc
thi người đẹp quốc tế tổ chức tại Việt Nam
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho đối tượng thuộc địa
phương mời tổ chức , cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật , trình diễn
thời trang tại địa phương.cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang cho đối tượng thuộc địa phương.Cấp giấy phép cho tổ chức , cá nhân
Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật , trình diễn thời
trang. Cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm , ghi hình ca múa nhạc ,
sân khấu do các tổ chức thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu. Cấp giấy
phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu đối với cuộc thi người đẹp , người
mẫu trong phạm vi địa phương .
7.2.2. Lĩnh vực quyền tác giả
7.2.2.1. Khái niệm tác giả và quyền tác giả
Điều 736 Bộ luật dân sự quy định :
“ 1 - Người sáng tạo tác phẩm văn học , nghệ thuật , khoa học ( sau đây
gọi chung là tác phẩm ) là tác giả của tác phẩm đó .
Trong trường hợp có hai hoặc nhiều người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì
những người đó là các đồng tác giả .
2 . Người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh từ tác phẩm của người khác, bao
gồm tác phẩm được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng
tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn là tác giả của tác phẩm
phái sinh đó ” .
Quyền tác giả là phạm vi những quyền mà pháp luật thừa nhận và bảo hộ
đối với tác giả có tác phẩm . Về quyền tác giả , Điều 738 Bộ luật dân sự và Điều
19, Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ quy định quyền tác giả bao gồm quyền nhân
thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.
7.2.2.2 . Đặc điểm của quyền tác giả

51
a . Đối tượng của quyền tác giả luôn mang tính sáng tạo , được bảo hộ
không phụ thuộc vào giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật
b . Quyền tác giả thiên về việc bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm
Pháp luật về quyền tác giả chỉ bảo hộ hình thức chứa đựng tác phẩm khi
nó được tạo ra và thể hiện dưới hình thức nhất định mà không bảo hộ nội dung
sáng tạo tác phẩm .
c . Hình thức xác lập quyền theo cơ chế bảo hộ tự động
d . Quyền tác giả không được bảo hộ một cách tuyệt đối
Đối với các tác phẩm đã được công bố , phổ biến và tác phẩm không bị
cấm sao chụp thì cá nhân , tổ chức được phép sử dụng tác phẩm của người khác
nếu việc sử dụng đó không nhằm mục đích kinh doanh, không làm ảnh hưởng
đến việc sử dụng, khai thác bình thường của tác phẩm, không xâm hại đến các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả.
7.2.2.3. Nguyên tắc bảo hộ
1 . Nguyên tắc bảo đảm quyền tự do sáng tạo của cá nhân
2 . Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng , tự định đoạt củacác chủ thể
3 . Nguyên tắc bảo đảm không trùng lặp tác phẩm
7.2.2.4. Nội dung quyền tác giả
Nội dung quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối
với tác phẩm và được xác định như sau :
1 . Quyển nhân thân đối với tác phẩm
Quyền nhân thân đối với tác phẩm được phân chia thành hai loại : Quyền
nhân thân không thể chuyển dịch và quyền nhân thân có thể chuyển dịch. Theo
quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ , quyền nhân thân của chủ thể đối với tác
phẩm bao gồm :
a . Quyền đặt tên cho tác phẩm
b . Quyền đứng tên tác giả đối với tác phẩm

52
c . Quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm , không cho người khác sửa chữa ,
cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kì hình thức nào gây phương hại đến
danh dự và uy tín của tác giả
d . Quyền công bố hoặc cho người khác công bố tác phẩm
2 . Các quyền tài sản đối với tác phẩm
Các quyền tài sản đối với tác phẩm là các lợi ích vật chất có được từ tác
phẩm mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có quyền được hưởng, bao gồm :
Hưởng nhuận bút , hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng , hưởng lợi ích vật
chất từ việc cho người khác sử dụng tác phẩm , nhận giải thưởng khi tác phẩm
trúng giải
Luật sở hữu trí tuệ quy định quyền tài sản của tác giả , chủ sở hữu quyền
tác giả bao gồm các quyền sau đây :
a., Làm tác phẩm phái sinh
b. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng
Quyển biểu diễn tác phẩm trước công chúng là độc quyền thuộc về chủ
sở hữu quyền tác giả, vì thế , chủ sở hữu quyền tác giả có thể tự mình biểu diễn
tác phẩm , có thể cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm . Tuy nhiên
, người khác có quyền biểu diễn tác phẩm mà không cần sự đồng ý của chủ sở
hữu quyền tác giả nếu tác phẩm đã được công bố nhưng phải nêu tên tác giả và
phải trả thù lao cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm nếu việc biểu diễn mang
mục đích thương mại .
c. Sao chép tác phẩm
Nếu tác phẩm đã được công bố thì người khác có quyền sao chép tác
phẩm mà không phải xin phép và không phải trả tiền nhuận bút , thù lao cho tác
giả hoặc cho chủ sở hữu quyền tác giả trong hai trường hợp sau : Tự sao chép
một bản để nghiên cứu khoa học , giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích
thương mại ; sao chép một bản tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích
nghiên cứu . Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới

53
công chúng dưới bất cứ hình thức nào kể cả có hay không mang mục đích
thương mại.
d. Phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
e. Nhập khẩu bản sao tác phẩm
f . Truyền đạt tác phẩm đến công chúng
g. Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh , chương trình máy
tính
h. Quyền hưởng nhuận bút
i. Quyền được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng
k. Quyền được hưởng lợi ích vật chất từ việc cho người khác sử dụng tác
phẩm dưới các hình thức : xuất bản , tái bản , trưng bày , triển lãm , biểu diễn ,
phát thanh , truyền hình , ghi âm , ghi hình , chụp ảnh , dịch , phóng tác , cải
biên , chuyển thể , thuê
l. Quyền nhận giải thưởng đối với tác phẩm mà mình là tác giả , trừ
trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ
7.2.3. Lĩnh vực quảng cáo
7.2.3.1. Văn bản pháp luật
- Văn bản luật : Luật Quảng cáo số 16 / 2012 / QH13 ngày 21 / 6 / 2012 .
- Văn bản dưới luật :
Nghị định 181 / 2013 / NĐ - CP ngày 14 / 11 / 2013 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quảng cáo ;
Nghị định 158 / 2013 / NĐ - CP ngày 12 / 11 / 2013 quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa , thể thao , du lịch và quảng cáo ;
Thông tư 10 / 2013 / TT - BVHTTDL ngày 06 / 12 / 2013 quy định chi
tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số
185 / 2013/ NĐ - CP ngày 14 / 11 / 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quảng cáo .
7.2.3.2. Một số khái niệm trong luật quảng cáo:

54
- Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công
chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ
không có mục đích sinh lợi; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự, chính sách xã hội; thông tin cá nhân.
- Dịch vụ có mục đích sinh lợi là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ
chức, cá nhân cung ứng dịch vụ, dịch vụ không có mục đích sinh lợi là dịch vụ
vì lợi ích của xã hội không nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng
dịch vụ.
- Sản phẩm quảng cáo bao gồm nội dung và hình thức quảng cáo được
thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh
sáng và các hình thức tương tự.
- Xúc tiến quảng cáo là hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội ký kết hợp
đồng dịch vụ quảng cáo .
- Người quảng cáo là tổ chức, cá nhân có yêu cầu quảng cáo sản phẩm ,
hàng hóa , dịch vụ của mình hoặc bản thân tổ chức, cá nhân đó.
- Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng cung
ứng dịch vụ quảng cáo với người quảng cáo.
- Người phát hành quảng cáo là tổ chức , cá nhân dùng phương tiện
quảng cáo thuộc trách nhiệm quản lý của mình giới thiệu sản phẩm quảng cáo
đến công chúng, bao gồm cơ quan báo chí , nhà xuất bản , chủ trang thông tin
điện tử, người tổ chức chương trình văn hóa, thể thao và tổ chức, cá nhân sử
dụng phương tiện quảng cáo khác.
- Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo là người trực tiếp đưa các sản
phẩm quảng cáo đến công chúng hoặc thể hiện sản phẩm quảng cáo trên người
thông qua hình thức mặc, treo, gắn, dán, vẽ hoặc các hình thức tương tự.
- Người tiếp nhận quảng cáo là người tiếp nhận thông tin từ sản phẩm
quảng cáo thông qua phương tiện quảng cáo.

55
- Thời lượng quảng cáo là thời gian phát sóng các sản phẩm quảng cáo
trong một kênh, chương trình phát thanh, truyền hình, thời gian quảng cáo trong
tổng thời gian của một chương trình văn hóa, thể thao, thời gian quảng cáo
trong một bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác .
- Diện tích quảng cáo là phần thể hiện các sản phẩm quảng cáo trên mặt
báo in, báo hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, xuất bản phẩm, bảng
quảng cáo, phương tiện giao thông hoặc trên các phương tiện quảng cáo tương
tự.
- Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và môi trường.
- Màn hình chuyên quảng cáo là phương tiện quảng cáo sử dụng công
nghệ điện tử để truyền tải các sản phẩm quảng cáo, bao gồm màn hình LED,
LCD và các hình thức tương tự.
7.2.3.3. Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo
- Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của
Luật quảng cáo.
- Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ
quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng.
- Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo
đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam .
- Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao
thông, an toàn xã hội.
- Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ,
lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
- Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm
tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật.
- Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân.

56
- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa
được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.
- Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả
năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng,
bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ , thời hạn bảo hành
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố.
- Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả,
chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả,
chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ
chức, cá nhân khác.
- Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số
một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng
minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của
pháp luật về cạnh tranh.
- Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo
đức, thuần phong mỹ tục, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự
phát triển bình thường của trẻ em.
- Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo, hoặc tiếp nhận
quảng cáo trái ý muốn.
- Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín
hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng .
7.2.4. Lĩnh vực di sản văn hóa
7.2.4.1. Văn bản pháp luật
- Văn bản luật:
Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001;

57
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12
ngày 18/06/2009.
- Văn bản dưới luật:
Nghị định 98/2010/NĐ - CP ngày 21/9/2010 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Di sản văn hóa;
Nghị định 158/2013/NĐ - CP ngày 12/ 11/2013 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo .
7.2.4.2. Một số khái niệm
- Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền
miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao
gồm tiếng nó, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền
miệng, diễn xướng dân gian, lối sốn, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công
truyền thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang
phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác .
- Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia.
- Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học.
- Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết
hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm
mỹ, khoa học .
- Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học .
- Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn
hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.

58
- Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý
hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là sản phẩm được làm giống
như bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí và những đặc
điểm khác.
- Sưu tập là một tập hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản
văn hóa phi vật thể, được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những dấu
hiệu chung về hình thức, nội dung và chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch
sử tự nhiên và xã hội.
- Thăm dò, khai quật khảo cổ là hoạt động khoa học nhằm phát hiện, thu
thập, nghiên cứu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và địa điểm khảo cổ.
- Bảo quản di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm
hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
- Tu bổ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm
tu sửa, gia cố, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh . .
- Phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động
nhằm phục hưng lại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã bị hủy
hoại trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh đó.
7.2.4.3. Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di
sản văn hóa.
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa;

59
- Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa;
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa;
- Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa;
- Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa.
7.2.4.4. Những hành vi bị cấm
- Chiếm đoạt, làm sai lệch di sản văn hóa;
- Hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại di sản văn hóa;
- Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép; thắng cảnh; lấn
chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
- Mua bán, trao đổi và vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đưa trái phép di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài.
- Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để thực hiện
những hành vi trái pháp luật.

60

You might also like