Professional Documents
Culture Documents
2) Quan hệ xã hội:
- Chủ thể quan hệ xã hội được xét ở hai cấp độ:
Cấp độ vĩ mô: Chủ thể quan hệ xã hội là các nhóm, các tập đoàn hay toàn thể xã hội thể hiện
trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Cấp độ vi mô: Chủ thể quan hệ xã hội là các cá nhân. Các quan hệ xã hội có thể thể hiện tính hợp
tác hoặc sự xung đột. Nó xuất phát từ sự hài lòng hay không hài lòng. Nếu hài lòng về lợi ích thì
sẽ dẫn đến quan hệ hợp tác, nếu không thì sẽ là quan hệ xung đột.
- Quan hệ xã hội còn thể hiện sự khác biệt về địa vị xã hội của các cá nhân và các cộng đồng trong xã hội.
Sự khác biệt này bao gồm yếu tố tự nhiên (nằm ngoài sự chủ quan của mình, không thể quyết định mình
sinh ra giàu hay nghèo) và yếu tố xã hội (do cá nhân phấn đấu, vươn lên, có thể quyết định được).
Tính duy lý: Quan hệ xã hội có nguồn gốc từ nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội
(kinh tế, chính trị, văn hóa, …).
Tính hợp lí: Mang tính tương đối.
- Xét trên phương diện cá nhân thì ta có thể thấy quan hệ xã hội có vai trò quan trọng và không thể thiếu
trong sự phát triển và tiến bộ của xã hội:
Mang lại sức mạnh tinh thần.
Sự thỏa mãn.
Sự phát triển.
- Đối với 1 tổ chức, quan hệ xã hội mang lại các lợi ích không hề nhỏ:
Xây dựng và duy trì hình ảnh, uy tín cho tổ chức.
Xây dựng và quảng bá thương hiệu đối với cộng đồng. PR được đánh giá là phương tiện quan
trọng và hiệu quả hàng đầu trong việc định vị và xây dựng thương hiệu cho các tổ chức, cá nhân.
Khuyến khích công chúng tham gia vào các hoạt động của tổ chức.
Khuyến khích và tạo động lực cho nhân viên/thành viên tích cực làm việc, đóng góp vì quyền lợi
của tập thể.
Bảo vệ tổ chức trước các cơn khủng hoảng.
Khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.
Khả năng yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt các hành vi cản trở thực hiện quyền và nghĩa vụ,
hay nói cách khác là khả năng yêu cầu chủ thể khác phải thực hiện các hành vi đáp ứng quyền của
mình.
Khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
- Căn cứ vào tính chất của lợi ích được đáp ứng, quyền chủ thể được chia làm hai loại:
Quyền tài sản: là quyền mang lại các lợi ích vật chất cho chủ thể. Nó có thể trị giá được và có thể
đem ra trao đổi, chuyển nhượng. Bằng ý chí chủ thể có thể tách quyền tài sản ra khỏi chính người
có quyền.
Quyền phi tài sản: là quyền mang lại cho chủ thể các lợi ích tinh thần, không thể trị giá được và
đương nhiên không thể mang ra trao đổi, chuyển nhượng cho bất kỳ ai. Đó là quyền gắn liền với
mỗi cá nhân cụ thể, chấm dứt khi người bị tước quyền bởi một bản án (quyết định) có hiệu lực
hoặc đã không còn tồn tại về mặt pháp lý.
- Nghĩa vụ chủ thể là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng quyền và
lợi ích của chủ thể khác.
- Đặc tính:
Phải thực hiện những hành vi nhất định (xử sự chủ động).
Phải kiềm chế không thực hiện những hành vi nhất định (xử sự chủ động).
Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện các xử sự nhất định nói trên.
- Căn cứ vào cách thức tiến hành xử sự, nghĩa vụ được chia thành hai loại:
Hành vi là sự biểu hiện của mối liên hệ giữa kích thích và phản ứng. Theo chủ nghĩa hành vi
chính thống: các tác nhân quy định phản ứng của con người, do đó, qua các phản ứng cũng có thể
hiểu được các tác nhân.
Mô hình hành vi: S -----> R, trong đó, S là tác nhân (stimul) và R là phản ứng (reaction).
Theo sơ đồ này, hành vi của con người không có sự cân nhắc, tính toán kỹ càng mà chỉ là sự phản
ứng đối với kích thích. Tức là, không có sự tham gia của ý thức hay một yếu tố nào khác. Các cá
nhân bị hạ xuống thành những cái máy phản ứng.Ví dụ: Bị đánh - chạy đi, được thưởng – vui
cười, thấy nóng - rụt tay lại.Vì vậy, trong nhiều trường hợp, người ta còn thống nhất khái niệm
hành vi với hành động vật lý - bản năng.
Hành vi xã hội là một chỉnh thể thống nhất gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Theo thuyết hành vi mới, giữa các tác nhân và các phản ứng phải có các yếu tố
trung gian: hệ thống nhu cầu, hệ thống giá trị và tình huống thực hiện 5 hành vi. Như vậy, các cá
nhân sẽ phải suy nghĩ, đối chiếu, cân nhắc trước mỗi tác nhân, chứ không phải là phản ứng một
cách máy móc. Do đó, khi nhìn thấy một người cắt tóc mài dao cạo trước mặt chúng ta thì chúng
ta không hề chạy trốn, vì hiểu rằng đó không phải là sự đe doạ.
b) Hành động xã hội:
Theo triết học, hành động xã hội là một hình thức giải quyết mâu thuẫn và các vấn đề xã hội.
Hành động xã hội là một hành vi mà chủ thể gán cho một ý nghĩa chủ quan nhất định. Như
vậy, hành động bao giờ cũng có động cơ nhất định. Nhưng không phải hành động nào cũng là
hành động xã hội (hành động vật lý bản năng, hành động giống nhau của các cá nhân trong
một đám đông, hành động bắt chước thuần tuý...). Tuy nhiên, rất khó phân biệt chính xác
hành động xã hội và hành động không xã hội vì con người không phải lúc nào cũng hoạt
động một cách có ý thức, có ý chí.
Hành động xã hội là một bộ phận cấu thành hoạt động sống của cá nhân.
Bà B:
o Có năng lực pháp luật vì bà B không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực pháp luật.
o Có năng lực hành vi vì bà B đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sựtheo quy định
của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
Bà B có năng lực chủ thể đầy đủ.
Chị T:
o Có năng lực pháp luật vì chị T không bị Tòa án hạn chế hay tước đoạt năng lực pháp luật.
o Có năng lực hành vi vì chị T đã đủ tuổi được tham gia vào quan hệ dân sự theo quy định
của Bộ luật Dân sự và không bị mắc các bệnh tâm thần.
Chị T có năng lực chủ thể đầy đủ.
- Nội dung:
Bà B:
o Quyền: được nhận số tiền vay để sử dụng.
o Nghĩa vụ: trả nợ gốc và lãi.
Chị T:
o Quyền: nhận lại khoản tiền.
o Nghĩa vụ: giao khoản tiền vay cho bà B theo thỏa thuận gốc và lãi sau thời hạn vay.
- Khách thể: khoản tiền vay và lãi.
2) Quan hệ xã hội:
- Một sinh viên đang trải qua thời kỳ học đại học. Mối quan hệ với bạn bè trong thời gian này có thể rất
quan trọng và ảnh hưởng đến trải nghiệm học tập và phát triển cá nhân của họ.
- Chủ thể: bạn sinh viên
- Nội dung:
Tương tác học tập: Bạn bè có thể cùng nhau học tập, thảo luận về các bài giảng và ôn tập cho các
kỳ thi. Họ có thể chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm để giúp nhau hiểu bài học tốt hơn.
Hỗ trợ tinh thần: Trong những thời điểm căng thẳng, bạn bè có thể là nguồn động viên và hỗ trợ
tinh thần. Họ có thể lắng nghe và cung cấp sự ủng hộ khi bạn gặp khó khăn trong việc hòa nhập
với môi trường học đại học hoặc đối mặt với áp lực học tập.
Kỷ niệm và trải nghiệm: Bạn bè thường chia sẻ những kỷ niệm và trải nghiệm đáng nhớ cùng
nhau. Các hoạt động ngoại khóa, dã ngoại, và thậm chí là những buổi tiệc tùng đều là những dịp
để tạo ra những kỷ niệm vui vẻ và mối quan hệ bền vững.
- Khách thể: khoảng thời gian học Đại học.