Professional Documents
Culture Documents
QHTS là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản - gắn với một tài sản nhất định được thể hiện
dưới dạng này hay dạng khác
- Hình thành khách quan trong một phương thức sản xuất nhất định
- Mang tính chất hàng hoá – tiền tệ
- Luôn mang tính ý chí của các chủ thể tham gia quan hệ : các chủ thể luôn có quyền bằng ý chí của
mình để quyết định việc tham gia hay không quan hệ dân sự
- Mang tính đền bù tương đương
a) Khái niệm: Là quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể với nhau trên cơ sở một lợi ích tinh thần phi vật
chất (quyền nhân thân).
- Quyền nhân thân của chủ thể được xác định trong các quan hệ nhân thân thường gắn liền với chủ thể đó mà
không thể chuyển dịch.
- Quyền nhân thân của chủ thể trong các quan hệ nhân thân không thể xác định được bằng tiền: Các giá trị tinh
thần là những yếu tố gắn liền với số phận, sinh mạng trong sự tồn tại của mỗi cá nhân nên không thể trị giá
được bằng tiền
1. Khái niệm: Là biện pháp, cách thức mà LDS tác động đến các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản nhằm
làm cho các quan hệ này phát sinh hoặc chấm dứt phù hợp với lợi ích của Nhà nước, xã hội và các chủ thể
khác tham gia quan hệ đó.
+) Bảo đảm cho các chủ thể được bình đẳng khi tham gia quan hệ dân sự:Không phân biệt dân tộc,
giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo,nghề nghiệp… Mỗi bên được hưởng quyền và phải
thực hiện nghĩa vụ đã được xác định theo nội dung QHDS mà họ tham gia.
+) Bảo đảm quyền được lựa chọn, định đoạt của các chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự: Các chủ thể
có quyền tự do cam kết, thỏa thuận trong xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự. Không được áp đặt, cấm
đoán, đe doạ, ngăn cản bên nào khi họ thực hiện quyền lựa chọn, định đoạt.
+) Quy định trách nhiệm dân sự cho các bên và đảm đảm cho các thủ thể được quyền khởi kiện dân sự:
Bên bị vi phạm có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án bảo vệ quyền lợi của mình. Bên không tự nguyện
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ có thể bị cưỡng chế thực hiện .
III – Nguyên tắc cơ bản của Pháp luật Dân sự: (Điều 3 BLDS 2015)
IV – Nguồn của luật dân sự:
+Là các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một trình tự nhất định và có chứa đựng
các quy phạm pháp luật dân sự.
+Phân loại nguồn của luật dân sự: Nguồn của luật dân sự chủ yếu được phân loại theo hai tiêu chí sau đây:
1. Luật dân sự điều chỉnh tất cả các quan hệ tài sản và nhân thân trong giao lưu dân sự
=> Sai. Vì ngoài Luật DS thì còn những ngành khác điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân như Luật
hôn nhân – gia đình, luật lao động. Các giao dịch này được các luật chuyên ngành điều chỉnh và luật dân sự
chỉ quy định các nguyên tắc chung.
2. Chỉ có phương pháp bình đẳng thỏa thuận, tự định đoạt được áp dụng điều chỉnh các quan hệ tài
sản và quan hệ nhân thân trong các giao lưu dân sự
=> Sai. theo khoản 2 điều 7 BLDS 2015 , Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với
quy định của pháp luật được khuyến khích. Phương pháp được áp dụng điều chỉnh các quan hệ tài sản và
nhân thân trong các giao lưu dân sự còn có thể do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
I. Quan hệ pháp luật dân sự và đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự:
- Là các quan hệ tài sản hoặc quan hệ nhân thân được sự tác động của các quy phạm pháp luật dân sự.
Trong đó, các chủ thể được bình đẳng, quyền, lợi ích chính đáng của họ được pháp luật bảo đảm.
a) Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng nhưng độc lập về tài sản và tổ chức
+ Là những quan hệ xã hội phát sinh thường nhật nên phạm vi rộng
+ Độc lập về tổ chức: Chủ thể khi tham gia vào quan hệ dân sự độc lập, không lệ thuộc về mặt tổ
chức.->Tránh trường hợp đổ lỗi trách nhiệm cho nhau.
+ Độc lập về tài sản: Có sự rành rẽ, độc lập về tài sản.
b) Địa vị pháp lý của các chủ thể dựa trên cơ sở bình đẳng ,không phụ thuộc vào các yếu tố xã hội
khác
+ Các chủ thể bình đẳng về tài sản, về mặt tổ chức -> phải tự chịu trách nhiệm về những thiệt hại do
mình gây ra.
c)Lợi ích chủ yếu là lợi ích kinh tế là tiền đề cho các quan hệ pháp luật dân sự
QHPLDS chủ yếu là quan hệ tài sản nên mang các đặc điểm là có tính chất hàng hóa, tiền tệ và tính
đền bù tương đương .Các bên thiết lập một quan hệ dân sự đều hướng đến một lợi ích nhất định có thể
là lợi ích tinh thần hoặc lợi ích vật chất từ các quan hệ nhân thân hay quan hệ tài sản.
d) Các biện pháp cưỡng chế đa dạng không chỉ do pháp luật quy định mà có thể các bên trong
quan hệ pháp luật dân sự quy định các biện pháp không trái với pháp luật.
II – Thành phần của QHPLDS:
1. Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự
- Là những đối tượng tham gia vào các quan hệ đó.
- Vật : một bộ phận của có thể đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.
- Tiền: là vật cùng loại đặc biệt có giá trị trao đổi với các hàng hóa, chỉ do NN ban hành và mang mệnh
giá
- Giấy tờ có giá: là loại tài sản đặc biệt do NN hoặc các tổ chức phát hành theo trình tự nhất định.
- Quyền tài sản: là quyền trị giá được bằng tiền, có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự: Quyền sở
hữu trí tuệ, quyền đòi nợ, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại…
b) Hành vi và các dịch vụ
- Hành vi có thể là hành động nhưng có thể cũng là không hành động (không làm cái gì đó như không
được công bố thông tin, không được gây mất trật tự vào một thời điểm nhất định…)
c) Kết quả của hoạt động tinh thần sáng tạo
- Hoạt động tinh thần sáng tạo ra các sản phẩm trí tuệ như các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học
hoặc các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp …
d) Các giá trị nhân thân
- Các giá trị nhân thân là khách thể trong các quyền nhân thân của công dân, tổ chức. (Điều 24 - Điều
51 BLDS 2015).
- Các quyền nhân thân luôn gắn với chủ thể và không thể dịch chuyển được trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
* BÀI TẬP
B1 : Nhận định đúng/ sai
1.Sự kiện sinh đẻ là sự biến trong QHPL dân sự
Sai. Vì sự biến là những sự kiện xảy ra trong thực tế không phụ thuộc vào ý chí của con người
nhưng đã được pháp luật quy định làm phát sinh hậu quả pháp lý.
2. Quyền dân sự được xác lập trên hai cơ sở là hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương.
Sai. Theo Điều 8 BLDS 2015 quyền dân sự còn được xác lập trên theo quyết định của Tòa án, cơ
quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật và các cơ sở khác.
3. Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự của mình là căn cứ làm chấm dứt quyền
dân sự.
Sai. Vì theo khoản 2 điều 9 BLDS 2015. “Việc cá nhân, pháp nhân không thực hiện quyền dân sự
của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
4. Trong một quan hệ pháp luật dân sự, chủ thể đồng thời có cả quyền và nghĩa vụ dân sự
Sai. Trong trường hợp người thừa kế từ chối nhận quyền thừa kế của mình thì người này không có
nghĩa vụ đối với người cho thừa kế.
5. Quyền dân sự được xác lập theo ý chí của chủ thể
Sai. Vì theo khoản 2 điều 9 BLDS 2015. Quyền dân sự chỉ được xác lập trong những trường hợp cụ
thể do pháp luật quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
BT2 tự luận:
Câu 1 : A và B là bạn bè lâu năm. Biết sức khỏe của A đang bị suy nhược do căn bệnh tim lâu năm. B đã
đến hỏi thăm và giới thiệu, sau đó bán cho A 1 kg sừng tê giác. Hứa rằng chỉ cần A sử dụng sản phẩm sẽ
khỏi bệnh. Vậy A có quyền xác lập quyền sở hữu đối với 1kg sừng tê giác không ?
TL : B không được quyền xác lập sở hữu đối với sừng tê giác vì đây là tài sản không được phép mua bán.
Câu 2 : Anh Nguyễn văn C và chị Trần thị D làm đơn ly hôn gửi tới tòa án nhân dân huyện , sau khi hòa
giải không thành , tòa án tiến hành xét xử , giải quyết cho anh nguyễn văn C và chị trần thị D được ly hôn
theo quy định của pháp luật , đồng thời tuyên hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của anh C và chị D ,
quyết định tuyên hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của tòa án có phải là sự kiện pháp lý không ? Nếu
có, quyết định này có tác động thế nào đến các quan hệ pháp luật dân sự nào?
TL : Quyết định của toà án trong tình huống trên là một sự kiện pháp lý . Đây là sự kiện làm thay đổi quan hệ
pháp luật giữa anh C và chị D. Cụ thể :
Làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa anh C và chị D.
Phát sinh quan hệ phân chia tài sản , quyền nuôi con,..
Thay đổi tình trạng kết hôn thành độc thân của anh C và chị D
Câu 3 : Phân biệt quan hệ nhân thân gắn với tài sản và quan hệ nhân thân không gắn với tài s ản.
Quan hệ nhân thân gắn với tài sản Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản
KN : là quan hệ về những giá trị nhân KN : Là những giá trị nhân thân không
thân mà khi xác lập thì làm phát sinh thể trao đổi, được công nhận đối với mọi
quan hệ tài sản. cá nhân một cách bình đẳng và suốt đời.
DĐ : Được ghi nhận thể hiện tính chất DĐ: Là cơ sở để các chủ thể mang quyền
đặc thù trong cơ chế hình thành và được xác lập các quan hệ liên quan đến quyền
thừa nhận của quyền nhân thân gắn với của mình
tài sản Chính việc tham gia vào các quan hệ nhân
Không chi phối đến tính chất của quan thân, các chủ thể mới được thực hiện
hệ nhân thân quyền nhân thân của mình.
Không phải là quan hệ có tính trao đổi Không phụ thuộc vào bất cứ hoàn cảnh
ngang giá tương đương. kinh tế, địa vị hay mức độ tài sản của
VD : Quyền sở hữu trí tuệ, người đó.
VD : danh dự, uy tín, nhân phẩm
A – CÁ NHÂN:
1. Khái niệm:
-“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và có nghĩa vụ dân sự”
(khoản 1 Điều 16 BLDS năm 2015).
- Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau : Mọi cá nhân là công dân của một quốc gia đều
có các quyền, nghĩa vụ mà quốc gia đó quy định cho công dân nước mình.
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. ( là
môt yếu tố gắn liền suốt cuộc đời của mỗi cá nhân.)
- Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được quy định trong các văn bản pháp luật : được xác định trong
các văn bản pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
- Phạm vi năng lực pháp luật dân sự của cá nhân phụ thuộc vào hình thái kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
và vào từng giai đoạn phát triển của quốc gia đó.
3. Nội dung:
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản: các giá trị tinh thần gắn liền với mỗi cá nhân như họ, tên,
hình ảnh, danh dự, nhân phẩm.
- Quyền nhân thân gắn với tài sản: Là quyền đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ như quyền tác giả,
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp…
- Quyền sở hữu: Là quyền có tài sản thuộc sở hữu của mình.
- Quyền thừa kế: Là quyền để lại tài sản thuộc sở hữu của mình cho người khác sau khi mình chết và
quyền hưởng thừa kế đối với di sản do người khác để lại.
- Quyền tham gia quan hệ dân sự
- Các nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự do cá nhân tham gia.
4. Bắt đầu và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
-“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết” (Khoản
3 – Điều 16 BLDS).
*Trường hợp ngoại lệ : => thai nhi đã được bảo lưu quyền thừa kế nếu còn sống sau khi sinh ra.
Điều kiện: (Đ 68 BLDS).Biệt tích đã hai năm liền trở lên, không có một tin tức nào về người đó còn sống
hay đã chết.
+ Về không gian : tại nơi cư trú cuối cùng của người đó.
+ Về chủ thể có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất tích : người có quyền, lợi ích liên quan.
+ Thời hạn 02 năm : tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.
Hậu quả: : + Đình chỉ tạm thời tư cách chủ thể của người bị tuyến bố là mất tích ( không chấm dứt tư cách
chủ thể của họ )
+ TS của người bị tuyên bố mất tích được quản lí theo điều 65, 66, 67, 69 BLDS
+ Trường hợp vợ hoặc chồng xin li hôn thì toà án giải quyết cho li hôn.
Huỷ bỏ: dẫn đến việc tạm dừng năng lực chủ thể của người đó. Việc tạm dừng này có thể thay đổi theo
một trong hai hướng: .
+Chấm dứt tư cách chủ thể : khi có tin tức rằng họ đã chết hoặc bị tuyên bố là đã chết.
+ Phục hồi tư cách chủ thể xảy ra trong hai trường hợp:
– Người bị tuyên bố mất tích trở về.
– Có tin tức chứng tỏ người đó còn sống.
b) Tuyên bố chết:
Điều kiện Cá nhân bị bệnh tâm thần hoặc các NLHVDS của người thành niên có thể
bệnh khác mà không thể nhận thức và bị hạn chế trên cơ sở những điều kiện
làm chủ hành vi của mình thì bị coi là và thủ tục (Đ25)
mất NLHVDS (Đ22 BLDS)
Áp dụng đối với người nghiện ma túy
-Phải có kết luận của tổ chức giám các chất kích thích khác dẫn đếnphá
định có thẩm quyền (như các bệnh tán tài sản của gia đình .
viện..)
Thẩm quyền: TA
-Thẩm quyền tuyên bố: Tòa .
Hậu quả Mọi giao dịch DS của người này đều Các GD liên quan đến tài sản của
pháp lý do người đại diện của xác lập và thực người bị hạn chế NLHVDS phải có sự
hiện. đồng ý của người đại diện, trừ các GD
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Bài tập
I.Nhận định Đúng/Sai
1.Việc giám hộ cho các nhân chỉ đặt ra với những người chưa thành niên và người mất năng lực hành
vi dân sự.
Sai. Theo điểm d khoản 1 Đ47 BLDS 2015, Việc giám hộ còn đặt ra với những người có khó khăn
trong nhận thức và làm chủ hành vi.
2.Pháp nhân sẽ chấm dứt hoạt động khi tiến hành cải tổ .
Sai. Theo K1 đ96 BLDS 2015. Cải tổ pháp nhân có bốn hình thức: hợp nhất, chia, sáp nhập và tách
pháp nhân . Trong đó tách pháp nhân không làm chấm dứt hoạt động của pháp nhân .
3.Trách nhiệm dân sự của pháp nhân là trách nhiệm hữu hạn.
Sai. Vì theo Điều 87 BLDS 2015 “Pháp nhân không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp
nhân”.
4. Người thành niên thì có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Sai. Vì theo Khoản 2 Điều 20 BLDS 2015 người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ
trường hợp Tòa án tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
5.Khi cải tổ pháp nhân thì pháp nhân bị cải tổ chấm dứt
Sai. Theo Điều 96 BLDS 2015 Chấm dứt pháp nhân trong cơ cấu pháp nhân: Hợp nhất, sáp nhập,
chia, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân là những căn cứ chấm dứt pháp nhân thông thường nhất.
II- Bài tập
Bài 1 . Sau khi ly hôn, anh H được quyền nuôi dưỡng con là D (6 tuổi). Từ khi ở với bố, D thường
xuyên bị đánh đập mỗi khi H uống rượu say. Đỉnh điểm vào tháng 6/2021, D bị H hành hạ, đánh bất
tỉnh do không chịu đi mua rượu. Quá trình cấp cứu, giám định cho kết quả D bị đa chấn thương, gãy
xương trái đùi và thương tật lên đến 38%. Ngay sau đó, H bị bắt giữ và bị kết án về tội cố ý gây thương
tích đối với con đẻ, H bị tuyên phạt 4 năm tù và bị tuyên hạn chế quyền đối với con đẻ là D. Trong
trường hợp này, H có thể thực hiện quyền giám hộ đối với D trong và sau khi ra tù hay không? Vì sao?
Trả lời : Trong thời gian chịu hình phạt 4 năm tù, H không thể làm người giám hộ cho D do đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự (khoản 3 điều 49 BLDS 2015). Sau khi ra tù, H cũng không thể thực hiện giám hộ
cho người khác vì đã bị tuyên bố hạn chế quyền với con chưa thành niên (khoản 4 điều 49 BLDS 2015
Bài 2 : K hai mươi tuổi, do bạn bè rủ rê, K đã nghiện ma túy. Để có tiền mua thuốc, K đã bán đồ đạc
trong nhà trong đó có chiếc xe máy của mình do bố mẹ mua cho để thỏa mãn cơn nghiện dẫn đến tiêu
tán tài sản gia đình. K có thể thực hiện tất cả các giao dịch dân sự được không ? Nêu CCPL.
TL : K không thể thực hiện tất cả các giao dịch dân sự.
Trong trường hợp bố mẹ K có yêu cầu và Tòa án ra quyết định tuyên bố K bị hạn chế NLHVDS, theo quy
định tại Điều 23 BLDS thì K không thể tự mình xác lập, thực hiện các GDDS, mà phải thông qua sự đồng
ý của bố mẹ, trừ những giao dịch phục vụ nhu cầu của bạn thân như ăn uống, học tập….
CHƯƠNG 4: GIAO DỊCH DÂN SỰ - THỜI HẠN – THỜI HIỆU
=> Khi chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì người –
đại diện phải thanh toán các nghĩa vụ tài sản với
người được đại diện hoặc với người thừa kế của
người này.
III. Thời hạn, thời hiệu
1. Thời hạn
a) KN : Đ144 BLDS 2015
b. Phân loại thời hạn
Căn cứ vào trình tự xác lập:
+ Thời hạn do luật định: Pháp luật quy định
Ví dụ: thời hạn khởi kiện các tranh chấp về thừa kế là 10 năm kể từ ngày mở thừa kế; thời hạn tuyên bố
giao dịch dân sự vô hiệu là 2 năm…
+ Thời hạn do cơ quan NN có thẩm quyền ấn định:
Ví dụ: Thời hạn cho phép các bên khắc phục những sai phạm về hình thức (Đ134 BLDS);…
+ Thời hạn do các chủ thể tự xác định.
Dựa vào tính xác định của thời hạn:
+ Thời hạn xác định: là loại thời hạn được quy định rõ ràng bằng cách xác định chính xác thời điểm bắt
đầu, kết thúc
+ Thời hạn không xác định: là khoảng thời gian tương đối không xác định chính xác, và thường gắn với
thuật ngữ “kịp thời”, “khoảng thời gian hợp lý”, “khi có yêu cầu”…
* Quy định về thời hạn, thời điểm tính : Đ146
* Cách tính thời hạn: Đ147 BLDS
+ Nếu thời hạn xác định bằng giờ thì sẽ xác định giờ cụ thể
+ Nếu thời hạn xác định bằng ngày, tuần, tháng hoặc năm thì ngày đầu tiên sẽ không được tính vào thời
hạn
+ Nếu xác định đầu tháng (mùng 1), giữa tháng (ngày 15), ngày cuối tháng (ngày cuối cùng của tháng: vd :
tháng 2 là ngày 28, tháng 6 ngày 30…).
+ Khi thời hạn tính bằng sự kiện thì không tính ngày sự kiện đó diễn ra mà là ngày tiếp theo ngày xảy ra sự
kiện. vd : A và B kí hợp đồng cho vay tiền thời hạn một tháng vào ngày 2/2/2022. thời hạn có hiệu lực của
hợp đồng sẽ bắt đầu vào ngày 3/2/2022
+ Nếu thời hạn trùng vào ngày lễ, tết, ngày nghỉ thì không tính ngày đó vào ngày tính TH
– Thời hạn kết thúc: Theo điều 148 BLDS
2. Thời hiệu
a. Khái niệm : Đ149 BLDS 2015
b. Phân loại thời hiệu
Theo quy định tại Đ150 BLDS thì thời hiệu được chia thành 4 loại:
* Thời hiệu hiệu hưởng quyền dân sự: Khoản 1 điều 150
Ví dụ: Theo khoản 1 Đ247 BLDS thì thời hiệu làm phát sinh quyền sở hữu tài sản của người chiếm hữu
không có căn cứ pháp luật nhưng đảm bảo điều kiện “ngay tình, liên tục, công khai”
* Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự: Khoản2 Điều 150 . Chủ yếu được áp dụng cho các trường hợp miễn
trừ nghĩa vụ của các chủ thể với nhà nước…
Ví dụ: Thời hạn bảo hành…
* Thời hiệu khởi kiện: Khoản 3 Đ150
Ví dụ: Thời hiệu khởi kiện với vụ việc thừa kế là 10 năm
Thời hiệu khởi kiện các tranh chấp giao dịch dân sự là 1 năm
Thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là 2 năm (với các giao dịch có thể bị tuyên dân sự …
* Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Khoản 4 Đ150
c. Cách tính thời hiệu
– Thời hiệu hưởng quyền dân sự và miễn trừ nghĩa vụ dân sự được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên
và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu (K1 Đ151 BLDS).
– Thời hiệu khởi kiện được bắt đầu tính từ thời điểm quyền, lợi ích bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật
quy định khác. (Khoản 1 Đ154 BLDS)
Ví dụ: Các bên thỏa thuận thời hạn trả tiền vay trong hợp đồng vay nhưng hết thời hạn mà không trả nợ thì
sẽ phát sinh quyền khởi kiện của bên cho vay.
=> Thời điểm quyền và lợi ích bị xâm phạm là thời điểm người có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của
mình.
+ Thời hiệu khởi kiện cũng có thể bị gián đoạn nên trong trường hợp này, khởi kiện có thể tạm dừng:
Có sự kiện bất khả kháng xảy ra hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người có quyền khởi kiện không
thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu (bị tai nạn, ốm đau…) K1 Đ156
Người có quyền khởi kiện chưa thành niên, đang bị mất NLHVDS, đang bị hạn chế NLHVDS nhưng chưa
có người đại diện.
Bài tập
I- Nhận định đúng/sai
1.Giao dịch dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập , thay đổi , chấm dứt quyền và nghĩa vụ
dân sự.
Sai. Theo Đ116 BLDS 2015 . Giao dịch dân sự có thể là hợp đồng ( sự thỏa thuận giữa các bên )
hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt quyền nghĩa vụ dân sự.
2.Thời hiệu có thể được gia hạn nếu các bên có lý do chính đáng.
Sai. Theo k1 đ149 BLDS 2015 . Thời hiệu là do luật định , vì vậy thời hiệu không đổi khi luật
không đổi , không bị tác động bởi bất cứ chủ thể nào . Thời hiệu không thể tăng lên hay rút ngắn . Cũng
không thể yêu cầu gia hạn theo ý chí của chủ thể .
3.Giao dịch dân sự được xác lập mà một bên chủ thể dưới 6 tuổi thì là giao dịch dân sự vô hiệu.
Sai. Giao dịch dân sự ví một bên chủ thể dưới 6 tuổi thực hiện nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng
ngày và giao dịch có giá trị nhỏ như mua bánh kẹo . Sách vở thì không bị coi là vô hiệu.
4.Thời hạn là khoảng thời gian do pháp luật quy định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
Sai, vì theo điều 144 BLDS 2015 thời hạn không do pháp luật quy định.
5. Thời hạn để một chủ thể hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự là một loại thời hiệu.
Sai, theo Đ150 BLDS 2015, kết thúc một thời hạn mà chủ thể hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ
nghĩa vụ dân sự là một thời hiệu.
II- Bài tập
Bài 1: Ngày 15/2/2022 ông Nguyễn Văn A có cho con gái của mình là chị Nguyễn Thị H căn nhà đứng
tên với chủ sở hữu của căn nhà là tên ông. Sợ các con trong nhà biết được chuyện sẽ ảnh hưởng đến
quan hệ của các anh em nên ông A cùng chị H đã thiết lập hợp đồng với nội dung ông A bán cho chị H
căn nhà này với giá thấp, khi thiết lập có sự chứng kiến của anh K hàng xóm ( hợp đồng đã qua công
chứng) . Ngày 10/4/2022 anh K vô tình kể chuyện giữa ông A và chị H cho con trai ông H là Nguyễn
Văn C biết . Cảm thấy không hài lòng về việc mình không có được căn nhà nên anh đã kiện tòa án đòi
giải quyết vụ việc.
a)Giao dịch mua bán nhà giữa ông Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị H có hiệu lực hay không ?
b)Nêu thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu trong tình huống trên .
a) Giao dịch mua bán nhà giữa ông Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị H là giao dịch giao dịch giả tạo do
giao dịch được xác lập nhằm che dấu giao dịch tặng cho tàn sản . Do đó theo Đ129 BLDS 2015 giao dịch
này bị vô hiệu ( không có hiệu lực PL)
b) Trong tình huống , anh C đến ngày 10 /4/2022 mới biết có sự giả tạo trong hợp đồng mua bán nhà giữa
hai bố con ông H. Do đó, anh có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch này vô hiệu bất cứ lúc nào kể từ
ngày này với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Bài 2: Ngày 20/03/2016, A điều khiển xe môt tô xảy ra va chạm với B đang đi bộ ở lề đường, dẫn đến
hậu quả bị thương tích (không đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự). Xác định thời điểm xác định
thời hạn thực hiện quyền khởi kiện trong trường hợp A và B không tự giải quyết với nhau về bồi
thường thiệt hại. Sự kiện xảy ra ngày 20/03/2016 có được tính xác định thời hạn không?
Trả lời: Trường hợp A và B không tự giải quyết với nhau về bồi thường thiệt hại thì B có quyền khởi kiện
vụ án dân sự đến Tòa án trong thời hạn 2 năm (hoặc 03 năm theo quy định tại Điều 558 BLDS 2015) kể từ
ngày sức khỏe bị xâm phạm.
Sự kiện pháp lý xảy ra ngày 20/03/2016 không được tính xác định thời hạn. Thời điểm bắt đầu xác
định thời hạn thực hiện quyền khởi kiện tính từ ngày 21/03/2016, tính đến hết ngày 21/03/2016, B có
quyền khởi kiện vụ án dân sự theo quy định pháp luật.
Vật cấm lưu thông Vật hạn chế lưu thông Vật tự do lưu thông
-Những vật đóng vai trò -Những vật có ý nghĩa quan
to lớn đối với nền kinh tế trọng khác nhau đối với nền Những vật còn lại và không
quốc dân hoặc đối với KTQD, ANQP có quy định cụ thể nào của
ANQP Vd: Các loại vũ khí thể thao, súng PL.
Vd: phương tiện kỹ thuật săn, Vd: thực phẩm , hoa quả,.
quân sự, chất nổ… => Có thể là đối tượng của => Giao dịch hòan toàn
=> Không thể là đối GDDS nhưng bắt buộc phải tự do.
tượng trong GDDS tuân theo thủ tục của PL
SAI. vì theo Đ181 BLDS 2015 : " chiếm hữu không ngay tình là việc người chiếm hữu biết hoặc phải
biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu " Trường hợp người mua mua các tài sản như
máy giặt, trang sức… mà không biết là do trộm cắp thì không phải là chiếm hữu không ngay tình .
2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản chỉ có quyền yêu cầu tòa án, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản của mình sau khi đã áp dụng phương thức tự
bảo vệ quyền của mình mà không thành công.
SAI. Vì theo Đ 164 BLDS 2015, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản luôn có đồng thời cả
hai quyền : quyền tự bảo vệ và quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền sở hữu ,
quyền khác đối với tài sản của mình.
3. Chủ sở hữu , người có quyền đối với tài sản luôn có quyền cản trở hành vi phá hoại, làm hư hỏng tài sản
của người khác để bảo vệ tài sản của mình .
SAI. Vì theo khoản 2 điều 171 BLDS 2015 . Trong tình thế cấp thiết chu sở hữu , người có quyền khác
đối với tài sản không được cản trở người khác gây thiệt hại cho tài sản của mình để ngăn chặn , làm giảm mối
nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
4. Sở hữu chung trong nhà chung cư là phần được phân chia sở hữu thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất
cả các chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư .
SAI. Vì Theo khoản 1 điều 214 BLDS 2015. sở hữu chung trong nhà chung cư là phần diện tích , trang
thiết bị hoặc tài sản dùng chung trong nhà chung cư , thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các
căn trong nhà chung cư và không phân chia.
5. Thời hạn của quyền bề mặt phụ thuộc vào thời hạn của quyền sử dụng đất.
ĐÚNG . Vì Theo K1 Điều 270 BLDS :’Thời hạn của quyền bề mặt được xác định theo quy định của
luật,theo thỏa thuận hoặc di chúc nhưng không vượt qua thời hạn sử dụng đất.
II- Tình huống
1.Ngày 19/3/2021, A trở về quê hương sau nhiều năm làm ăn ở nước ngoài để trả nợ. Do tài sản gồm nhà
cửa, ruộng vườn đã bán hết để thanh toán số nợ trên nên khi trở về A không có nơi để ở. Phát hiện căn nhà
hai tầng có chủ sở hữu là anh D đã khóa cửa bỏ không suốt hơn một năm nay, A đã phá khóa lẻn vào nhà
của D để sinh sống. Trong quá trình sống ở ngôi nhà này, A đã bỏ tiền mua một bình nóng lạnh trị giá 5
triệu đồng, sửa chữa đường ống nước 1 triệu đồng và mua một số thiết bị phục vụ sinh hoạt cá nhân. Ngày
20/4/2022. D cùng gia đình trở về, phát hiện A đã và đang sinh sống trong nhà mình. D yêu cầu A rời khỏi
căn nhà và hoàn trả số tiền 10 triệu đồng - tiền thuê nhà trong 1 năm qua.
a) Hành vi chiếm hữu của A có được xem là chiếm hữu ngay tình?
b) A có phải hoàn trả số tiền 10 triệu đồng tiền thuê nhà do D yêu cầu?
c) Nêu cách xử lý số tài sản A đã bỏ tiền mua trong quá trình sử dụng ngôi nhà?
TL:
a) Trường hợp của A không được xem là chiếm hữu ngay tình. Vì A đã biết căn nhà này thuộc sở hữu của D
và A hoàn toàn không có quyền đối với căn nhà. Mặc dù biết phải được sự đồng ý của chủ sở hữu trước khi sử
dụng nhưng A vẫn cố tình sử dụng căn nhà vì mục đích riêng. (Theo Đ181) Do đó, Hành vi chiếm hữu của A là
hành chiếm hữu không ngay tình.
b) A và D có thể thỏa thuận với nhau về số tiền phải hoàn trả khi D đòi lại căn nhà. Do D là chủ sở hữu và A
là người chiếm hữu không ngay tình.
c) Đối với những tài sản mà A đã bỏ tiền ra mua để phục vụ mục đích sinh hoạt cá nhân. A có quyền thu hồi
vì A là chủ sở hữu. (Đ 185 BLDS 2015) .
2. Ông nguyễn Q là cha ruột của Nguyễn văn L được UBND thị xã P , tỉnh N cấp giấy chứng nhậnquyền
sử dụng đất ngày 13/2/1993 đối với thửa đất số 6 có diện tích 400m2 và thửa đất số 3 có diện tích 1284m2.
Năm 1998, Nhà nước vẽ lại hồ sơ kỹ thuật đất , do đó đã hợp thửa đất số 6 và thửa số 3 thành thửa số 52 có
diện tích 1596,5m2 bao gồm cả thửa đất số 28 diện tích 23,8m2 đất tranh chấp . Tuy nhiên, thửa 28 đã bị
gia đình bà Lê Thị M lấn chiếm sử dụng từ năm 2009, nên ông Nguyễn L đã khởi kiện yêu cầu đòi lại vào
năm 2016.
Bà Lê thị M không đồng ý yêu cầu khởi kiện của ông L vì đó thửa đất số 72 nay là thửa số 28 là tài sản do
ông nội bà M khai hoang từ năm 1972, gia đình bà đã quản lý và sử dụng mảnh đất này trên 40 năm, nay
gia đình ông L mới tranh chấp.
----Theo bạn, ông L có thể đòi lại quyền sử dụng đối với thửa đất số 28 hay không? Tại sao?
TL:
Có thể thấy, mặc dù gia đình ông Nguyễn L đã được cấp sổ đỏ năm 1993 nhưng đã không khai thác
cũng như không có biện pháp buộc hộ gia đình bà M không được khai thác một phần đất có diện tích 23,8m2
trong thửa đất đã được cấp GCN của gia đình ông. ( K1 Đ166 BLDS 2015)
Mặt khác, gia đình bà M đã khai thác, sử dụng thửa đất số 28 một cách công khai, liên tục trong suốt 30
năm qua mà không có bất cứ sự phản đối, cản trở nào từ phía ông L . Do đó, gia đình bà L đương nhiên chiếm
hữu ngay tình trong trường hợp này.
Chính vì vậy, theo Đ236 BLDS 2015, khi đến năm 2016 ông L mới khởi kiện đòi bà M trả lại phần đất
bị lấn chiếm thì pháp luật đã bảo vệ bà M vì bà chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai trên 30 năm nên ông L
không thể đòi bà M trả lại đất.
CHƯƠNG 6 : THỪA KẾ
I. Khái niệm quyền thừa kế - Đ689 BLDS
1. Các nguyên tắc của quyền thừa kế
+ Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của cá nhân
+ Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế
+ Nguyên tắc tôn trọng quyền định đoạt của người có tài sản, người hưởng di sản.
+ Củng cố, giữ vững tình thương yêu và đòan kết trong gia đình
+ Sửa đổi: Thay một phần nội dung của di chúc bằng một nội dung mới (Ví dụ: Nội dung quyền và nghĩa vụ
của người thừa kế, sửa đổi câu chữ cho rõ ràng…)
+ Bổ sung: giữ nguyên nội dung di chúc cũ nhưng bổ sung thêm những phần nội dung mới
Điều kiện: Người lập di chúc phải minh mẫn, nội dung bổ sung không trái quy định của PL…
Lập di chúc mới thay thế di chúc cũ => di chúc cũ coi như chưa có và không có hiệu lực PL
+ Hủy bỏ di chúc
Người lập di chúc có thể từ bỏ di chúc của mình, không công nhận di chúc của mình lập là có giá trị => Hậu
quả pháp lý: Coi như chưa có di chúc và sẽ chia theo thừa kế theo pháp luật.
Hình thức của hủy bỏ di chúc:
+ Người lập di chúc tự hủy tất cả di chúc đã lập;
+ Người lập di chúc lập 1 di chúc khác tuyên bố hủy di chúc đã lập.
3. Người thừa kế theo di chúc
– Điều kiện của người thừa kế theo di chúc:
+ Cá nhân: Phải là người còn sống tại thời điểm mở di chúc.
+ Cơ quan, tổ chức: vẫn còn tồn tại tại thời điểm mở di chúc.
4. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
QĐịnh tại Đ669 BLDS.
5. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc
+ Hợp pháp
+ Người lập di chúc chết
+Không thuộc các trường hợp DC không phát sinh hiệu lực ( K2 Đ643 )
– Hình thức di chúc: Có 2 loại.
* Hình thức miệng: Di chúc miệng – Đ 629.
- ít nhất 2 người làm chứng / người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; trong thời hạn 5 ngày kể
từ ngày tuyên bố ý chí, di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
*Di chúc bằng văn bản : Đ633 – Đ635
- Có người làm chứng + tự viết + chữ ký +> k sao chép/ giám định chữ kí
6. Hiệu lực pháp luật của di chúc
- Di chúc có hiệu lực tính từ thời điểm mở di chúc.
- Di chúc có hiệu lực một phần hoặc di chúc vô hiệu tòan bộ.
7. Di sản dùng vào việc thờ cúng
8. Di tặng – Đ 646 BLDS
Là việc người lập di chúc dành một phần tài sản để tặng cho người khác, nhưng việc này chỉ có hiệu lực
kể từ thời điểm người lập di chúc chết.
3. A chết lập di chúc cho C , D, E mỗi người hưởng 70 triệu . F, M,N hưởng ¼ số di sản còn lại . Truất
quyền thừa kế của K
+ Theo di chúc :
- C=D= E= 70 TR – (còn 840 )
Tình huống 2 : Ông A có vợ là B và 3 người con là C, D E. Tài sản chung của A và B là 1 tỷ đồng. Khi còn
sống, ông A nợ ông X 100 triệu đồng. Tiền mai táng phí cho ông A được lấy từ khối tài sản chúng của vợ
chồng ông A là 100 tr đồng. Được biết tiền phúng viếng nhận được là 100 triệu đồng. Xác định di sản thừa
kế của ông A
TL :
- TS của ông A là :( 1000 + 100) /2 = 550 tr
- Di sản thừa kế của A = 550 – 100 – 100 = 350 tr