You are on page 1of 4

Bài 10: Quan hệ pháp luật

1. Khái niệm, đặc điểm quan hệ pháp luật


Khái niệm: Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều
chỉnh, trong đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy
định, có những quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Đặc điểm quan hệ pháp luật:
 Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh
 Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội, chủ thể có quyền
và nghĩa vụ pháp lý.
 Quan hệ pháp luật mang tính ý chí: Nhà nước và các bên tham gia quan hệ
pháp luật.
 Quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện.
2. Thành phần của quan hệ pháp luật
2.1.1. Khái niệm chủ thể
 Chủ thể QHPL là cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do pháp luật
quy định là tham gia vào quan hệ pháp luật.
 Điều kiện do pháp luật quy định được gọi là năng lực chủ thể.

Năng lực chủ thể:


 Năng lực pháp luật là khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể theo
quy định của pháp luật.
 Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận, bằng hành
vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý. Đối với cá nhân xác định
năng lực hành vi dựa vào: độ tuổi, khả năng nhận thức, sức khỏe, …
Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi:
 Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ.
 Năng lực pháp luật là tiền đề của NLHV nên không thể có chủ thể có NLHV mà
không có NLPL trong một lĩnh vực nhất định.
 Nếu chủ thể có NLPL mà không có, mất hoặc bị hạn chế NLHV thì tham gia
quan hệ pháp luật thụ động và hạn chế.
2.1.2. Phân loại chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể là cá nhân
Cá nhân:
 Công dân
 Người nước ngoài
 Người không có quốc tịch
Cá nhân:
 Công dân:
- Năng lực pháp luật: có từ khi được sinh ra và chấm dứt khi chết.
- Năng lực hành vi: xuất hiện muộn hơn và phát triển theo quá trình phát triển tự
nhiên của con người, thường dựa trên độ tuổi, sức khỏe, khả năng nhận thức, …
 Người nước ngoài và người không có quốc tịch thì năng lực pháp luật của
họ bị hạn chế hơn so với công dân.
Chủ thể là pháp nhân:
- Pháp nhân là tổ chức đáp ứng được các điều kiện do pháp luật quy định;
- Pháp nhân là chủ thể nhân tạo
Pháp nhân:
 Bộ luật dân sự Việt Nam quy định các điều kiện để một tổ chức là pháp nhân như
sau:
- Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Năng lực chủ thể:
 Năng lực pháp luật: mang tính chuyên biệt, phát sinh từ thời điểm được thành
lập hoặc cho phép hoạt động và chấm dứt khi pháp nhân không tồn tại.
 Năng lực hành vi: phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm với năng lực pháp luật
của pháp nhân.
Phân loại:
 Pháp nhân thương mại: hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Ví dụ, Công ty TNHH,
Công ty cổ phần.
 Pháp nhân phi thương mại: hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Ví dụ, các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị.
2.2. Nội dung quan hệ pháp luật
2.2.1. Quyền chủ thể:
Khái niệm: là khả năng lựa chọn xử sự của chủ thể trong khuôn khổ quy định của
pháp luật.
Đặc điểm:
- Khả năng xử sự theo cách thức được cho phép.
- Khả năng yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện nghĩa vụ hoặc chấm dứt
những hành vi cản trở việc thực hiện quyền chủ thể.
- Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích của
mình.
2.2.2. Nghĩa vụ của chủ thể
Khái niệm: là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành theo quy định
của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.
Đặc điểm:
- Sự bắt buộc xử sự hoặc chấm dứt hành vi cản trở việc thực hiện quyền chủ thể
khác
- Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý được đảm bảo bằng sự cưỡng chế
Nhà nước.
2.3. Khách thể quan hệ pháp luật
 Khái niệm: khách thể là những lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các bên tham gia
QHPL mong muốn đạt được.
 Vai trò: khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.
3. Sự kiện pháp lý
3.1. Khái niệm sự kiện pháp lý
 Khái niệm: Sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống
thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn
với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL.
Đặc điểm:
- Điều kiện, hoàn cảnh, tình huống thực tế
- Được pháp luật gắn với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
- Tính có trước so với quan hệ pháp luật
3.2. Phân tích sự kiện pháp lý
 Phân biệt theo tác dụng:
- Sự kiện pháp lý làm xuất hiện quan hệ pháp luật. Ví dụ, hành vi nộp đơn khiếu
nại làm phát sinh QHPL hành chính giữa người khiếu nại và cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại.
- Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật. Ví dụ, thỏa thuận chuyển hợp
đồng thuê hàng hóa thành hợp đồng mua bán.
- Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật. Ví dụ, người vợ hoặc chồng
chết sẽ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân.
 Phân loại theo tính chất ý chí:
- Sự biến: những hiện tượng không phụ thuộc vào ý chí của con người mà được
pháp luật gắn với sự xuất hiện, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật.
- Hành vi:
o Hành vi hợp pháp
o Hành vi bất hợp pháp
3.3. Vai trò của sự kiện pháp lý
 Sự kiện pháp lý là cầu nối giữa quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
 Sự kiện pháp lý có liên hệ mật thiết với phần giả định của quy phạm pháp luật.

You might also like