Professional Documents
Culture Documents
SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ PHÁP LUẬT
NỘI DUNG CHÍNH
2.1 Khái niệm, đặc điểm của pháp luật
+ Khái niệm pháp luật
+ Đặc điểm của pháp luật
+ Các mối quan hệ cơ bản của pháp luật
2.2 Quy phạm pháp luật
Khái niệm, phân lọai
Cơ cấu của quy phạm pháp luật
2.3 Quan hệ pháp luật
2.4 Thực hiện pháp luật
2.5. Vi pham pha
̣ ́ p luât va
̣ ̀ trá ch nhiêm pha
̣ ́ p lý
2.6. Ý thức pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa
NGUồN GốC PHÁP
LUậT
Trước
khi
có
PL
NGUỒN GỐC PHÁP LUẬT
Về phương diện
khách quan:
Về phương diện
chủ quan:
Khái niệm pháp luật
“Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự do
Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và
bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị trong xã hội và phụ
thuộc vào các điều kiện kinh tế xã hội,
là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã
hội.”
ĐẶC ĐiỂM CỦA PHÁP LUẬT
Tính
Tính
quy phạm
ổn định
phổ biến
MQH GIỮA PL VỚI CÁC HIỆN
TƯỢNG XÃ HỘI KHÁC
2.2 Quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử
sự chung do Nhà nước ban hành và
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh
quan hệ xã hội theo những hướng
và nhằm đạt được những mục đích
nhất định.
Phân loại QPPL
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều
chỉnh pháp luật, có thể phân chia quy phạm pháp luật
thành các nhóm như:
quy phạm pháp luật hình sự,
quy phạm pháp luật hành chính,
quy phạm pháp luật dân sự…
Phân loại QPPL
Căn cứ vào nội dung của quy phạm pháp luật, có
thể chia quy phạm pháp luật thành:
Quy phạm pháp luật định nghĩa
Quy phạm pháp luật điều chỉnh
Quy phạm pháp luật bảo vệ
Phân loại QPPL
Căn cứ vào cách thức thể hiện mệnh lệnh nêu trong phần
quy định của quy phạm pháp luật có thể chia quy phạm pháp
luật thành:
Quy phạm pháp luật dứt khoát
Quy phạm pháp luật không dứt khoát hay còn gọi là quy
phạm pháp luật tùy nghi.
Quy phạm pháp luật hướng dẫn
Phân loại QPPL
Căn cứ vào cách thức thể hiện phần quy định của quy
phạm pháp luật có thể chia quy phạm pháp luật thành:
Quy phạm pháp luật bắt buộc.
Quy phạm pháp luật cấm đoán.
Quy phạm pháp luật cho phép.
CẤU TRÚC CỦA QPPL (1)
CẤU TRÚC CỦA QPPL (2)
Khái niệm: là một bộ phận của QPPL, nêu
lên những điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy
ra trong thực tế và cá nhân, tổ chức khi ở
trong những ĐK, HC đó chịu sự điều chỉnh
của PL
GIẢ Vai trò: xác định phạm vi tác động
của Pháp luật
ĐỊNH
Cách xác định:
trả lời cho câu hỏi: Ai, chủ thể nào?
Trong ĐK, hoàn cảnh nào?
Yêu cầu:
Điều kiện, hoàn cảnh phải rõ ràng,
chính xác, sát thực tế
CẤU TRÚC CỦA QPPL
(3)
Khái niệm: là một bộ phận của QPPL,
nêu lên cách thức xử sự mà cá nhân hay
tổ chức ở vào ĐK, HC đã nêu trong bộ
phận giả định được phép hoặc buộc phải
thực hiện
Vai trò: thể hiện ý chí của NN
QUY
ĐỊNH Cách xác định:
trả lời cho câu hỏi: được làm gì, không
được làm gì và phải làm như thế nào?
Yêu cầu:
Mức độ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ là 1
trong những điều kiện bảo đảm nguyên tắc
pháp chế.
CẤU TRÚC CỦA QPPL
(4)
Khái niệm: là một bộ phận của QPPL, nêu
lên biện pháp tác động mà NN dự kiến sẽ
áp dụng đối với chủ thể không thực hiện
đúng mệnh lệnh của NN đã nêu ở bộ phận
quy định
Vai trò: đảm bảo QPPL được thực hiện
CHẾ nghiêm minh
TÀI Cách xác định:
trả lời cho câu hỏi: chủ thể gánh chịu
hậu quả pháp lý bất lợi như thế nào
Yêu cầu:
Tương xứng với tính chất, mức độ vi phạm
CHế TÀI
2.3 Quan hệ pháp luật
1.Khái niệm, đặc điểm
2.Cấu thành
3.Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt QHPL
Khái niệm
Quan hệ pháp luật là những quan hệ nảy sinh trong xã
hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, theo đó
các bên tham gia có các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ
thể.
Hay:
“QHPL là quan hệ xã hội được xác lập, tồn tại, phát
triển và chấm dứt trên cơ sở của các quy phạm pháp
luật.”
Đặc điểm của QHPL
Cấu thành của quan hệ pháp luật
a/ Chủ thể quan hệ pháp luật
Năng lực chủ thể
Năng lực pháp luật Năng lực hành vi
Là khả năng của chủ thể là khả năng thực tế của chủ
được hưởng quyền và gánh thể được Nhà nước thừa nhận,
vác nghĩa vụ theo quy định bằng chính hành vi của mình
của pháp luật. xác lập, thực hiện các quyền và
NLPL xuất hiện kể từ khi cá nghĩa vụ pháp lý.
nhân sinh ra và chỉ mất đi khi Năng lực hành vi chỉ xuất hiện
người đó chết hoặc đối với tổ khi cá nhân đã đến độ tuổi nhất
chức thì từ khi tổ chức được định và đạt được những điều
thành lập và mất đi khi tổ kiện nhất định
chức không còn tồn tại.
Đối với tổ chức, năng lực hành
NLPL mang tính thụ động.
Chủ thể không thể tạo ra cho vi xuất hiện cùng một lúc với
mình quyền và nghĩa vụ pháp năng lực pháp luật.
lý mà do ý chí của Nhà nước. NLHV mang tính chủ động.
Các loại chủ thể quan hệ pháp luật:
(i) Cá nhân (thể nhân)
Công dân
Cá
nhân Người nước ngoài
Người không quốc tịch
(ii) Pháp nhân
Các loại pháp nhân:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
3. Tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều
84 của Bộ luật dân sự năm 2005.
(iii) Một số chủ thể có năng lực pháp lý hạn
chế
* Hộ gia đình:
Hộ gia đình là tổ chức bao gồm các thành viên có tài sản
chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế
chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc ở một
số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy
định.
* Tổ hợp tác
Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác
có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công
sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng
hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các
quan hệ dân sự.
* Doanh nghiệp tư nhân
+ Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; doanh nghiệp
tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng
khoán nào và mỗi cá nhân chỉ được thành lập 01 doanh
nghiệp tư nhân.
* Hộ kinh doanh
+ Hộ kinh doanh: là chủ thể kinh doanh do một cá nhân là
công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ
gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một
địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có
con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ đối với hoạt
động kinh doanh.
* Các đơn vị phụ thuộc của pháp nhân:
Như Văn phòng đại diện, chi nhánh, doanh nghiệp thành
viên hoạch toán phụ thuộc … đều hoạt động dưới danh
nghĩa của pháp nhân, bằng tài sản của pháp nhân. Pháp
nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch
do đơn vị phụ thuộc xác lập, thực hiện; các đơn vị này
tham gia quan hệ pháp luật theo sự ủy quyền của pháp
nhân.
b/ Nội dung quan hệ pháp luật
Quyền Nghĩa vụ
chủ thể chủ thể
* Quyền chủ thể:
Định nghĩa: quyền chủ thể là những cách
xử sự mà pháp luật cho phép chủ thể
được tiến hành nhằm đáp ứng các lợi ích
của mình.
Nói cách khác, quyền chủ thể là khả
năng của chủ thể xử sự theo cách thức
nhất định được pháp luật cho phép.
* Đặc tính:
Phân loại Quyền chủ thể:
* Nghĩa vụ chủ thể:
Định nghĩa: Nghĩa vụ chủ thể là cách xử
sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải
tiến hành nhằm đáp ứng quyền và lợi ích
của chủ thể khác.
* Đặc tính:
* Phân loại Nghĩa vụ chủ thể:
c/ Khách thể quan hệ pháp luật
Định nghĩa: Khách thể của quan hệ pháp luật là
những lợi ích vật chất tinh thần và những lợi ích xã
hội khác có thể thỏa mãn những nhu cầu, đòi hỏi của
các tổ chức hoặc cá nhân mà vì chúng các chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật, thực hiện các quyền
và nghĩa vụ chủ thể của mình.
* SỰ KIỆN PHÁP LÝ
Định nghĩa: Sự kiện pháp lý là sự kiện xảy ra
trong thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của
nó được pháp luật gắn với việc hình thành,
thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật.
Phân loại sự kiện pháp lý:
Phân loại sự kiện pháp lý:
* Căn cứ vào dấu hiệu của hành vi phù hợp
hay không phù hợp với các quy định của pháp
luật, hành vi pháp lý có thể bao gồm:
+ Hành vi hợp pháp (như kết hôn, ký kết hợp
đồng lao động, vay nợ ngân hàng, thành lập
doanh nghiệp)
+ Hành vi bất hợp pháp (như kinh doanh trái
phép, lừa đảo, đánh người, giết người, tham ô,
hối lộ, trốn thuế…).
Phân loại sự kiện pháp lý:
* Dựa vào hậu quả pháp lý, sự kiện pháp
lý được chia thành 3 loại:
+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ
pháp luật
+ Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ
pháp luật
+ Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ
pháp luật:
2.4. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
Khái niệm
Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt
động có mục đích làm cho những quy
định của pháp luật trở thành hoạt động
thực tế của các chủ thể pháp luật
Các hình thức thực hiện pháp
luật
Tuân thủ pháp luật
Thi hành pháp luật
Thực hiện pháp luật
Sử dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật
Tuân thủ pháp luật
>Khi cần truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những chủ
thể vi phạm pháp luật hoặc cần áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nhà nước đối với tổ chức hay cá nhân nào đó.
>Khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc
nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can
thiệp của nhà nước.
> Khi xảy ra các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý
giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không
thể tự giải quyết được.
>Trong một số quan hệ pháp luật mà nhà nước thấy cần
thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các
bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước xác nhận sự tồn
tại hay không tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế nào
đó.
Văn bản áp dụng pháp luật
Khái niệm:
“VBADPL là văn bản pháp lý cá biệt, mang tính quyền lực
nhà nước, do cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền
hoặc cá nhân, tổ chức được nhà nước ủy quyền ban hành
trên cơ sở các quy phạm pháp luật, nhằm xác định xác
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể hoặc xác định
những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi
phạm pháp luật.”
Đặc điểm của văn bản áp dụng pháp luật
Thứ nhất, áp dụng tương tự quy phạm pháp luật
là giải quyết một vụ việc thực tế cụ thể nào đó chưa
có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh, trên cơ sở
quy phạm pháp luật điều chỉnh một trường hợp khác
có nội dung gần giống như vậy (hai sự việc có nội
dung gần giống (tương tự) nhau)
Thứ hai, áp dụng tương tự pháp luật là giải
quyết một vụ việc cụ thể, thực tế nào đó chưa có quy
phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh trên cơ sở những
nguyên tắc chung và ý thức pháp luật (dựa vào sự công
bằng và lẽ phải mà giải quyết).
2.5 VI PHẠM PHÁP LUẬT &
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
KHÁI NIỆỆM
KHÁI NI M
VI PHẠẠM PHÁP LU
VI PH M PHÁP LUẬẬTT CCẤẤU THÀNH C
U THÀNH CỦỦA VI PH
A VI PHẠẠM PHÁP LU
M PHÁP LUẬẬTT
CÁC LOẠẠI VI PH
CÁC LO I VI PHẠẠM PHÁP LU
M PHÁP LUẬẬTT
a/ Khái niệm VPPL
VPPL là hành vi trái pháp luật, có lỗi do
chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ.
Đặc điểm của VPPL
Là hành vi xác định của chủ thể
Là hành vi trái pháp luật, nguy hiểm
cho xã hội, xâm hại tới các quan hệ
pháp luật
Là hành vi có lỗi của chủ thể
Là hành vi do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý tiến hành
Cấu thành của VPPL
Mặt Mặt
Chủ Khách
khách chủ
thể thể
quan quan
Mặt khách quan
Mặt khách quan là những biểu hiện ra bên ngoài
của VPPL mà con người có thể nhận thức được
bằng trực quan.
Bao gồm:
+ Hành vi trái pháp luật
+ Hậu quả (sự thiệt hại) do hành vi trái pháp luật
gây ra cho xã hội
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp
luật với hậu quả (sự thiệt hại) mà nó gây ra cho
xã hội.
+ Ngoài ra, còn có yếu tố thời gian, địa điểm.
Mặt chủ quan
Mặt chủ quan là trạng thái tâm lý của chủ thể VPPL,
là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể.
Bao gồm:
+ Lỗi
+ Động cơ
+ Mục đích
Lỗi
Lỗi là trạng thái tâm lý, phản ánh thái độ của chủ thể
đối với hành vi trái pháp luật của mình, cũng như đối
với hậu quả của hành vi, tại thời điểm thực hiện hành
vi đó.
Căn cứ vào mức độ tiêu cực trong thái độ của chủ thể,
lỗi chia thành:
+ Lỗi cố ý
+ Lỗi vô ý
Lỗi cố ý
Lỗi cố ý trực tiếp Lỗi cố ý gián tiếp
Chủ thể nhận thức được Chủ thể nhận thức được
hành vi của mình là nguy hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy hiểm cho xã hội, thấy trước
trước được thiệt hại cho được thiệt hại cho xã hội
xã hội do hành vi của do hành vi của mình gây ra,
mình gây ra nhưng mong tuy không mong muốn
muốn hậu quả xảy ra. nhưng có ý để mặc hậu quả
xảy ra.
Lỗi vô ý
Lỗi vô ý vì quá tự Lỗi vô ý do cẩu thả
tin Chủ thể do cẩu thả nên
Chủ thể nhận thấy trước không nhận thấy hậu quả,
thiệt hại cho xã hội do thiệt hại cho xã hội do hành
hành vi của mình gây ra, vi của mình gây ra mặc dù
nhưng hy vọng, tin tưởng có thể hoặc cần phải nhận
hậu quả đó không xảy ra thấy trước hậu quả đó.
hoặc có thể ngăn chặn
được.
Động cơ, mục đích
Động cơ: là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện
hành vi VPPL. Ví dụ: động cơ vụ lợi, trả thù, đê
hèn…
Mục đích: là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ
của mình, chủ thể mong muốn đạt được khi thực
hiện hành vi VPPL. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là
không phải lúc nào kết quả của hành vi VPPL trên
thực tế cũng trùng hợp với mục đích mà chủ thể
mong muốn đặt ra trước đó.
Chủ thể
Chủ thể của VPPL là cá nhân, tổ chức có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện hành vi VPPL.
Căn cứ xác định năng lực trách nhiệm pháp lý:
+ Độ tuổi
+ Khả năng nhận thức
+ Khả năng điều khiển hành vi
Khách thể
Khách thể của VPPL là những quan hệ xã hội
được pháp luật thừa nhận, bảo vệ nhưng bị hành
vi VPPL xâm hại đến.
Phân biệt khách thể của VPPL và khách thể của
QHPL:
Vi phạm hình sự
Vi phạm hành chính
Vi phạm dân sự
Vi phạm kỷ luật
Vi phạm hình sự (tội phạm)
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được
quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng
lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi
ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những
lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do
cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải
là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật thì bị
xử phạt hành chính.
Vi phạm dân sự
Vi phạm dân sự là những hành vi trái pháp luật, có lỗi,
do chủ thể có năng lực trách nhiệm dân sự thực hiện,
xâm hại tới những quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân có
liên quan tới tài sản, quan hệ phi tài sản…
Vi phạm kỷ luật
Vi phạm kỷ luật là những hành vi có lỗi, trái với những
quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, xí
nghiệp, trường học…
b/ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
I. Khái niệm
II. Cơ sở của trách nhiệm pháp lý
* Cơ sở thực tế
* Cơ sở pháp lý
III. Phân loại trách nhiệm pháp lý
IV. Truy cứu trách nhiệm pháp lý
b/ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Trách nhiệm kỷ luật
Trách nhiệm hình sự (hình phạt)
Trách nhiệm hình sự: là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm
khắc nhất do tòa án áp dụng đối với những chủ thể có
hành vi phạm tội.
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi
ích của người phạm tội.
Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và do
Tòa án quyết định.
Trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm hành chính: là loại trách nhiệm pháp lý do
các cơ quan nhà nước hay các nhà chức trách có thẩm
quyền áp dụng đối với các chủ thể vi phạm hành chính.
Trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc hơn trách nhiệm
hình sự.
Trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự: là loại trách nhiệm pháp lý do
tòa án hoặc do các chủ thể khác được phép áp dụng
đối với các chủ thể vi phạm pháp luật dân sự.
Trách nhiệm kỷ luật
Trách nhiệm kỷ luật: là loại trách nhiệm pháp lý do
các cơ quan, xí nghiệp, trường học… áp dụng đối với
cán bộ, công chức, nhân viên, sinh viên… của cơ
quan, xí nghiệp, trường học… của mình khi họ vi
phạm pháp luật.
Truy cứu trách nhiệm pháp lý
Truy cứu TNPL là tiến hành áp dụng các biện pháp
cưỡng chế nhà nước.
Căn cứ truy cứu TNPL: VPPL, còn thời hiệu, không rơi
vào trường hợp miễn trừ TNPL.
Mục đích của truy cứu trách nhiệm pháp lý:
+ Trừng phạt đối với chủ thể vi phạm
+ Phòng ngừa, cải tạo, giáo dục chủ thể vi phạm;
+ Răn đe những chủ thể khác.