You are on page 1of 83

MỘT 

SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN 
VỀ PHÁP LUẬT
NỘI DUNG CHÍNH
2.1  Khái niệm, đặc điểm của pháp luật
+ Khái niệm pháp luật 
+ Đặc điểm của pháp luật
+ Các mối quan hệ cơ bản của pháp luật
2.2 Quy phạm pháp luật 
­ Khái niệm, phân lọai
­ Cơ cấu của quy phạm pháp luật
2.3 Quan hệ pháp luật
2.4 Thực hiện pháp luật
2.5. Vi pham pha
̣ ́ p luât va
̣ ̀  trá ch nhiêm pha
̣ ́ p lý
2.6. Ý thức pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa 
NGUồN GốC PHÁP
LUậT
Trước
khi

PL
NGUỒN GỐC PHÁP LUẬT

Về phương diện
khách quan:

Về phương diện
chủ quan:
Khái niệm pháp luật

“Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự do 
Nhà  nước  ban  hành  hoặc  thừa  nhận  và 
bảo  đảm  thực  hiện,  thể  hiện  ý  chí  của 
giai  cấp  thống  trị  trong  xã  hội  và  phụ 
thuộc vào các điều kiện kinh tế ­ xã hội, 
là  nhân  tố  điều  chỉnh  các  quan  hệ  xã 
hội.” 
ĐẶC ĐiỂM CỦA PHÁP LUẬT

Tính
Tính
quy phạm
ổn định
phổ biến
MQH GIỮA PL VỚI CÁC HIỆN
TƯỢNG XÃ HỘI KHÁC
2.2  Quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là  quy tắc xử 
sự chung  do Nhà nước ban hành và 
bảo  đảm  thực  hiện  để  điều  chỉnh 
quan  hệ  xã  hội  theo  những  hướng 
và nhằm đạt được những mục đích 
nhất định.
Phân loại QPPL
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều 
chỉnh  pháp  luật,  có  thể  phân  chia  quy  phạm  pháp  luật 
thành các nhóm như: 
­ quy phạm pháp luật hình sự, 
­ quy phạm pháp luật hành chính, 
­ quy phạm pháp luật dân sự… 
Phân loại QPPL
Căn  cứ  vào  nội  dung  của  quy  phạm  pháp  luật,  có 
thể chia quy phạm pháp luật thành: 
­ Quy phạm pháp luật định nghĩa
­ Quy phạm pháp luật điều chỉnh
­ Quy phạm pháp luật bảo vệ 
Phân loại QPPL
Căn  cứ  vào  cách  thức  thể  hiện  mệnh  lệnh  nêu  trong  phần 
quy định của quy phạm pháp luật có thể chia quy phạm pháp 
luật thành: 
­ Quy phạm pháp luật dứt khoát 
­  Quy  phạm  pháp  luật  không  dứt  khoát  hay  còn  gọi  là  quy 
phạm pháp luật tùy nghi. 
­ Quy phạm pháp luật hướng dẫn
Phân loại QPPL
Căn cứ vào cách thức thể hiện phần quy định của quy 
phạm pháp luật có thể chia quy phạm pháp luật thành: 
­ Quy phạm pháp luật bắt buộc. 
­ Quy phạm pháp luật cấm đoán. 
­ Quy phạm pháp luật cho phép.
CẤU TRÚC CỦA QPPL (1)
CẤU TRÚC CỦA QPPL (2)
Khái niệm: là một bộ phận của QPPL, nêu
lên những điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy
ra trong thực tế và cá nhân, tổ chức khi ở
trong những ĐK, HC đó chịu sự điều chỉnh
của PL
GIẢ Vai trò: xác định phạm vi tác động
của Pháp luật
ĐỊNH
Cách xác định:
trả lời cho câu hỏi: Ai, chủ thể nào?
Trong ĐK, hoàn cảnh nào?
Yêu cầu:
Điều kiện, hoàn cảnh phải rõ ràng,
chính xác, sát thực tế
CẤU TRÚC CỦA QPPL
(3)
Khái niệm: là một bộ phận của QPPL,
nêu lên cách thức xử sự mà cá nhân hay
tổ chức ở vào ĐK, HC đã nêu trong bộ
phận giả định được phép hoặc buộc phải
thực hiện
Vai trò: thể hiện ý chí của NN
QUY
ĐỊNH Cách xác định:
trả lời cho câu hỏi: được làm gì, không
được làm gì và phải làm như thế nào?
Yêu cầu:
Mức độ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ là 1
trong những điều kiện bảo đảm nguyên tắc
pháp chế.
CẤU TRÚC CỦA QPPL
(4)
Khái niệm: là một bộ phận của QPPL, nêu
lên biện pháp tác động mà NN dự kiến sẽ
áp dụng đối với chủ thể không thực hiện
đúng mệnh lệnh của NN đã nêu ở bộ phận
quy định
Vai trò: đảm bảo QPPL được thực hiện
CHẾ nghiêm minh
TÀI Cách xác định:
trả lời cho câu hỏi: chủ thể gánh chịu
hậu quả pháp lý bất lợi như thế nào

Yêu cầu:
Tương xứng với tính chất, mức độ vi phạm
CHế TÀI
2.3 Quan hệ pháp luật
1.Khái niệm, đặc điểm
2.Cấu thành
3.Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm 
dứt QHPL
Khái niệm

Quan hệ pháp luật là những quan hệ nảy sinh trong xã 
hội  được các  quy phạm pháp luật điều chỉnh, theo đó 
các bên tham gia có các quyền và nghĩa vụ pháp lý  cụ 
thể. 
Hay:  
“QHPL là quan hệ xã hội được xác lập, tồn tại, phát 
triển và chấm dứt trên cơ sở của các quy phạm pháp 
luật.” 
Đặc điểm của QHPL
Cấu thành của quan hệ pháp luật
a/ Chủ thể quan hệ pháp luật
 
Năng lực chủ thể

Năng lực pháp luật  Năng lực hành vi 
­  Là  khả  năng  của  chủ  thể  ­  là  khả  năng  thực  tế  của  chủ 
được  hưởng  quyền  và  gánh  thể  được  Nhà  nước  thừa  nhận, 
vác  nghĩa  vụ  theo  quy  định  bằng  chính  hành  vi  của  mình 
của pháp luật.  xác lập, thực hiện các quyền và 
­ NLPL xuất hiện kể từ khi cá  nghĩa vụ pháp lý. 
nhân sinh ra và chỉ  mất đi khi  ­ Năng lực hành vi chỉ xuất hiện 
người đó chết hoặc đối với tổ  khi cá nhân đã đến độ tuổi nhất 
chức  thì  từ  khi  tổ  chức  được  định  và  đạt  được  những  điều 
thành  lập  và  mất  đi  khi  tổ  kiện nhất định
chức không còn tồn tại. 
Đối với tổ chức,  năng lực hành 
­  NLPL  mang  tính  thụ  động. 
Chủ thể không thể tạo ra cho  vi  xuất  hiện  cùng  một  lúc  với 
mình quyền và nghĩa vụ pháp  năng lực pháp luật. 
lý mà do ý chí của Nhà nước.  ­ NLHV mang tính chủ động. 
Các loại chủ thể quan hệ pháp luật:
(i) Cá nhân (thể nhân)

Công dân

Cá 
nhân Người nước ngoài

Người không quốc tịch
(ii) Pháp nhân
Các loại pháp nhân:

1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị ­ xã hội.
3. Tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức chính trị xã hội ­ nghề nghiệp, tổ chức xã 
hội, tổ chức xã hội ­ nghề nghiệp.
5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 
84 của Bộ luật dân sự năm 2005.
(iii) Một số chủ thể có năng lực pháp lý hạn 
chế

* Hộ gia đình: 
Hộ gia đình là tổ chức bao gồm các thành viên có tài sản 
chung,  cùng  đóng  góp  công  sức  để  hoạt  động  kinh  tế 
chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc ở một 
số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy 
định. 
* Tổ hợp tác

Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác 
có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn 
của  từ  ba  cá  nhân  trở  lên,  cùng  đóng  góp  tài  sản,  công 
sức  để  thực  hiện  những  công  việc  nhất  định,  cùng 
hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các 
quan hệ dân sự. 
* Doanh nghiệp tư nhân
+ Doanh nghiệp tư nhân:  là doanh nghiệp do một cá nhân 
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của 
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; doanh nghiệp 
tư  nhân  không  được  phát  hành  bất  kỳ  một  loại  chứng 
khoán  nào  và  mỗi  cá  nhân  chỉ  được  thành  lập  01  doanh 
nghiệp tư nhân.
* Hộ kinh doanh
+ Hộ kinh doanh:  là chủ thể kinh doanh do một cá nhân là 
công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ 
gia  đình  làm  chủ,  chỉ  được  đăng  ký  kinh  doanh  tại  một 
địa  điểm,  sử  dụng  không  quá  mười  lao  động,  không  có 
con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ đối với hoạt 
động kinh doanh.
* Các đơn vị phụ thuộc của pháp nhân:

Như Văn phòng đại diện, chi nhánh, doanh nghiệp thành 
viên hoạch toán phụ thuộc … đều hoạt động dưới danh 
nghĩa của pháp nhân, bằng tài sản của pháp nhân. Pháp 
nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch 
do đơn vị phụ thuộc xác lập, thực hiện; các đơn vị này 
tham gia quan hệ pháp luật theo sự  ủy quyền của pháp 
nhân.
b/ Nội dung quan hệ pháp luật

Quyền  Nghĩa vụ 
chủ thể  chủ thể 
* Quyền chủ thể:
­ Định nghĩa: quyền chủ thể là những cách 
xử  sự  mà  pháp  luật  cho  phép  chủ  thể 
được tiến hành nhằm đáp ứng các lợi ích 
của mình. 
­ Nói  cách  khác,  quyền  chủ  thể  là  khả 
năng  của  chủ  thể  xử  sự  theo  cách  thức 
nhất định được pháp luật cho phép. 
* Đặc tính:
Phân loại Quyền chủ thể:
* Nghĩa vụ chủ thể: 

­  Định nghĩa: Nghĩa vụ chủ thể là cách xử 
sự  mà  Nhà  nước  bắt  buộc  chủ  thể  phải 
tiến hành nhằm đáp  ứng quyền và lợi ích 
của chủ thể khác. 
* Đặc tính:
* Phân loại Nghĩa vụ chủ thể: 
c/ Khách thể quan hệ pháp luật
­ Định  nghĩa:  Khách  thể  của  quan  hệ  pháp  luật  là 
những lợi ích vật chất tinh thần và những lợi ích xã 
hội khác có thể thỏa mãn những nhu cầu, đòi hỏi của 
các  tổ  chức  hoặc  cá  nhân  mà  vì  chúng  các  chủ  thể 
tham gia vào quan hệ pháp luật, thực hiện các quyền 
và nghĩa vụ chủ thể của mình.
* SỰ KIỆN PHÁP LÝ

­ Định nghĩa: Sự kiện pháp lý là sự kiện xảy ra 
trong thực tế mà sự xuất hiện hay mất  đi của 
nó  được  pháp  luật  gắn  với  việc  hình  thành, 
thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật. 
Phân loại sự kiện pháp lý:
Phân loại sự kiện pháp lý:
*  Căn  cứ  vào  dấu  hiệu  của  hành  vi  phù  hợp 
hay  không  phù  hợp  với  các  quy  định  của  pháp 
luật, hành vi pháp lý có thể bao gồm:
+  Hành vi hợp pháp (như kết hôn, ký kết hợp 
đồng  lao  động,  vay  nợ  ngân  hàng,  thành  lập 
doanh nghiệp) 
+  Hành  vi  bất  hợp  pháp  (như  kinh  doanh  trái 
phép,  lừa  đảo,  đánh  người,  giết  người,  tham  ô, 
hối lộ, trốn thuế…). 
Phân loại sự kiện pháp lý:
*  Dựa vào hậu quả pháp lý, sự kiện pháp 
lý được chia thành 3 loại:
+  Sự  kiện  pháp  lý  làm  phát  sinh  quan  hệ 
pháp luật 
+  Sự  kiện  pháp  lý  làm  thay  đổi  quan  hệ 
pháp luật
+  Sự  kiện  pháp  lý  làm  chấm  dứt  quan  hệ 
pháp luật: 
2.4. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
Khái niệm
Thực  hiện  pháp  luật  là  quá  trình  hoạt 
động  có  mục  đích  làm  cho  những  quy 
định của pháp luật trở thành hoạt động 
thực tế của các chủ thể pháp luật 
Các hình thức thực hiện pháp 
luật 
 Tuân thủ pháp luật

Thi hành pháp luật
Thực hiện pháp luật

Sử dụng pháp luật

Áp dụng pháp luật
Tuân thủ pháp luật 

“Tuân  thủ  pháp  luật  là  hình  thức  thực 


hiện  pháp  luật,  trong  đó  các  chủ  thể 
pháp  luật  kiềm  chế,  không  tiến  hành 
những  hoạt  động  mà  pháp  luật  nghiêm 
cấm” 
Thi hành pháp luật 
“Thi  hành  pháp  luật  là  hình  thức  thực 
hiện  pháp  luật,  trong  đó  các  chủ  thể 
pháp luật thực hiện nghĩa vụ của mình 
bằng những hành động tích cực.” 
Sử dụng pháp luật 

“Là  hình  thức  thực  hiện  pháp  luật, 


trong  đó  các  chủ  thể  pháp  luật  thực 
hiện quyền chủ thể của mình (những 
hành  vi  mà  pháp  luật  cho  phép  chủ 
thể thực hiện)”
Áp dụng pháp luật 
“Là  hình  thức  thực  hiện  pháp  luật,  trong  đó,  nhà 
nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc 
nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ 
thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp 
luật,  hoặc  tự  mình  căn  cứ  vào  các  quy  định  của 
pháp luật  để tạo ra các quyết  định làm phát sinh, 
thay  đổi,  chấm  dứt  những  quan  hệ  pháp  luật  cụ 
thể” 
Đặc điểm của ADPL
­>  Thứ  nhất,  áp  dụng  pháp  luật  là  hoạt  động  mang 
tính quyền lực nhà nước:
­> Thứ hai, áp dụng pháp luật là hoạt động phải tuân 
theo  những  hình  thức  và  thủ  tục  chặt  chẽ  do  pháp 
luật quy định.
­> Thứ ba, áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh 
có  tính  cá  biệt,  cụ  thể  đối  với  quan  hệ  xã  hội  xác 
định. 
­>  Thứ  tư,  áp  dụng  pháp  luật  là  hoạt  động  đòi  hỏi 
tính  sáng  tạo  (sáng  tạo  trong  phạm  vi  quy  định  của 
pháp luật). 
Những trường hợp cần áp dụng pháp luật 

­>Khi  cần  truy  cứu  trách  nhiệm  pháp  lý  đối  với  những  chủ 
thể  vi  phạm  pháp  luật  hoặc  cần  áp  dụng  các  biện  pháp 
cưỡng chế nhà nước đối với tổ chức hay cá nhân nào đó. 
­>Khi  quyền  và  nghĩa  vụ  pháp  lý  của  chủ  thể  không  mặc 
nhiên  phát  sinh,  thay  đổi  hoặc  chấm  dứt  nếu  thiếu  sự  can 
thiệp của nhà nước. 
­>  Khi  xảy  ra  các  tranh  chấp  về  quyền  và  nghĩa  vụ  pháp  lý 
giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không 
thể tự giải quyết được.
­>Trong  một  số  quan  hệ  pháp  luật  mà  nhà  nước  thấy  cần 
thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các 
bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc nhà nước xác nhận sự tồn 
tại hay không tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế nào 
đó. 
Văn bản áp dụng pháp luật

Khái niệm: 
“VBADPL là văn bản pháp lý cá biệt, mang tính quyền lực 
nhà  nước,  do  cơ  quan  nhà  nước,  cá  nhân  có  thẩm  quyền 
hoặc cá nhân, tổ chức được nhà nước  ủy quyền ban hành 
trên  cơ  sở  các  quy  phạm  pháp  luật,  nhằm  xác  định  xác 
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể hoặc xác định 
những  biện  pháp  trách  nhiệm  pháp  lý  đối  với  chủ  thể  vi 
phạm pháp luật.”  
Đặc điểm của văn bản áp dụng pháp luật 

Thứ  nhất,  VBADPL  do  những  cơ  quan  nhà 


nước, nhà chức trách có thẩm quyền hoặc tổ chức xã 
hội  được  ủy  quyền  áp  dụng  pháp  luật  ban  hành  và 
đảm bảo thực hiện. 
Thứ hai, VBADPL có tính chất cá biệt, áp dụng 
một lần đối với cá nhân, tổ chức cụ thể trong trường 
hợp cụ thể 
Thứ  ba,  VBADPL  phải  hợp  pháp  (có  căn  cứ 
pháp lý) và phù hợp thực tế (có căn cứ thực tế đáng tin 
cậy) 
Thứ  tư,  VBADPL  phải  được  thể  hiện  trong 
những hình thức pháp lý nhất định, như: bản án, quyết 
định, Lệnh…
Các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật 

Giai  đoạn 1: Phân tích  đánh giá vụ việc thực tế  đã 


xảy ra.
  Giai đọan 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp 
và phân  tích làm sáng rõ nội dung,  ý nghĩa của quy phạm 
pháp luật đối với trường hợp cần áp dụng 
Giai đoạn 3: Ra văn bản áp dụng pháp luật
Giai  đoạn  4:  Tổ  chức  thực  hiện  văn  bản  áp  dụng 
pháp luật.
Áp dụng pháp luật tương tự 

Thứ nhất, áp dụng tương tự quy phạm pháp luật 
là giải quyết một vụ việc thực tế cụ thể nào đó chưa 
có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh, trên cơ sở 
quy  phạm  pháp  luật  điều  chỉnh  một  trường  hợp  khác 
có  nội  dung  gần  giống  như  vậy  (hai  sự  việc  có  nội 
dung gần giống (tương tự) nhau) 
Thứ  hai,  áp  dụng  tương  tự  pháp  luật  là  giải 
quyết một vụ việc cụ thể, thực tế nào đó chưa có quy 
phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh trên cơ sở những 
nguyên tắc chung và ý thức pháp luật (dựa vào sự công 
bằng và lẽ phải mà giải quyết). 
2.5 VI PHẠM PHÁP LUẬT &   
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
KHÁI NIỆỆM
KHÁI NI M

VI PHẠẠM PHÁP LU
VI PH M PHÁP LUẬẬTT CCẤẤU THÀNH C
U THÀNH CỦỦA VI PH
A VI PHẠẠM PHÁP LU
M PHÁP LUẬẬTT

CÁC LOẠẠI VI PH
CÁC LO I VI PHẠẠM PHÁP LU
M PHÁP LUẬẬTT
a/ Khái niệm VPPL

VPPL là hành vi trái pháp luật, có lỗi do 
chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý 
thực  hiện,  xâm  hại  các  quan  hệ  xã  hội 
được pháp luật bảo vệ.
Đặc điểm của VPPL
Là hành vi xác định của chủ thể
Là hành vi trái pháp luật, nguy hiểm 
cho xã hội, xâm hại tới các quan hệ 
pháp luật
Là hành vi có lỗi của chủ thể
Là  hành  vi  do  chủ  thể  có  năng  lực 
trách nhiệm pháp lý tiến hành
Cấu thành của VPPL

Mặt  Mặt 
Chủ  Khách 
khách  chủ 
thể thể
quan quan
Mặt khách quan
­  Mặt  khách  quan  là  những  biểu  hiện  ra  bên  ngoài 
của  VPPL  mà  con  người  có  thể  nhận  thức  được 
bằng trực quan. 
­ Bao gồm:
+ Hành vi trái pháp luật 
+ Hậu quả (sự thiệt hại) do hành vi trái pháp luật 
gây ra cho xã hội 
+  Mối  quan  hệ  nhân  quả  giữa  hành  vi  trái  pháp 
luật với hậu quả (sự thiệt hại) mà nó gây ra cho 
xã hội.
+ Ngoài ra, còn có yếu tố thời gian, địa điểm.
Mặt chủ quan
­ Mặt chủ quan là trạng thái tâm lý của chủ thể VPPL, 
là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể. 
­ Bao gồm:
+ Lỗi
+ Động cơ
+ Mục đích
Lỗi
Lỗi  là  trạng  thái tâm  lý,  phản  ánh  thái  độ  của  chủ  thể 
đối  với  hành  vi  trái  pháp  luật  của  mình,  cũng  như  đối 
với hậu quả của hành vi, tại thời điểm thực hiện hành 
vi đó.
Căn cứ vào mức độ tiêu cực trong thái độ của chủ thể, 
lỗi chia thành: 
+ Lỗi cố ý
+ Lỗi vô ý
Lỗi cố ý

Lỗi cố ý trực tiếp Lỗi cố ý gián tiếp
Chủ thể nhận thức được  Chủ  thể  nhận  thức  được 
hành vi của mình là nguy  hành  vi  của  mình  là  nguy 
hiểm  cho  xã  hội,  thấy  hiểm cho xã hội, thấy trước 
trước được thiệt hại cho  được  thiệt  hại  cho  xã  hội 
xã  hội  do  hành  vi  của  do hành vi của mình gây ra, 
mình  gây  ra  nhưng  mong  tuy  không  mong  muốn 
muốn hậu quả xảy ra.  nhưng có ý để mặc hậu quả 
xảy ra. 
   Lỗi vô ý

Lỗi vô ý vì quá tự  Lỗi vô ý do cẩu thả
tin Chủ  thể  do  cẩu  thả  nên 
Chủ  thể  nhận  thấy  trước  không  nhận  thấy  hậu  quả, 
thiệt  hại  cho  xã  hội  do  thiệt hại cho xã hội do hành 
hành  vi  của  mình  gây  ra,  vi  của  mình  gây  ra  mặc  dù 
nhưng  hy  vọng,  tin  tưởng  có  thể  hoặc  cần  phải  nhận 
hậu  quả  đó  không  xảy  ra  thấy trước hậu quả đó.
hoặc  có  thể  ngăn  chặn 
được.
Động cơ, mục đích
Động  cơ:  là  động  lực  thúc  đẩy  chủ  thể  thực  hiện 
hành  vi  VPPL.  Ví  dụ:  động  cơ  vụ  lợi,  trả  thù,  đê 
hèn…  
Mục  đích:  là  kết  quả  cuối  cùng  mà  trong  suy  nghĩ 
của  mình,  chủ  thể  mong  muốn  đạt  được  khi  thực 
hiện  hành  vi  VPPL.  Tuy  nhiên,  cũng  cần  lưu  ý  là 
không  phải  lúc  nào  kết  quả  của  hành  vi  VPPL  trên 
thực  tế  cũng  trùng  hợp  với  mục  đích  mà  chủ  thể 
mong muốn đặt ra trước đó. 
Chủ thể
­  Chủ  thể  của  VPPL  là  cá  nhân,  tổ  chức  có  năng  lực 
trách nhiệm pháp lý thực hiện hành vi VPPL. 
­ Căn cứ xác định năng lực trách nhiệm pháp lý:
+ Độ tuổi
+ Khả năng nhận thức
+ Khả năng điều khiển hành vi
Khách thể
­ Khách  thể  của  VPPL  là  những  quan  hệ  xã  hội 
được pháp luật thừa nhận, bảo vệ nhưng bị hành 
vi VPPL xâm hại đến.
­ Phân  biệt  khách  thể  của  VPPL  và  khách  thể  của 
QHPL:

Khách thể của VPPL là Khách thể của QHPL là


những QHXH được pháp lợi ích mà các bên
luật thừa nhận, bảo vệ muốn đạt được khi tham
nhưng bị hành vi VPPL gia quan hệ pháp luật
xâm hại đến.
* Các loại VPPL

Vi phạm hình sự
Vi phạm hành chính
Vi phạm dân sự

Vi phạm kỷ luật
Vi phạm hình sự (tội phạm)
Tội  phạm  là  hành  vi  nguy  hiểm  cho  xã  hội  được 
quy  định  trong  Bộ  luật  hình  sự,  do  người  có  năng 
lực  trách  nhiệm  hình  sự  thực  hiện  một  cách  cố  ý 
hoặc  vô  ý,  xâm  phạm  độc  lập,  chủ  quyền,  thống 
nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ 
chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, 
an  ninh,  trật  tự,  an  toàn  xã  hội,  quyền,  lợi  ích  hợp 
pháp của  tổ chức, xâm  phạm tính  mạng, sức  khỏe, 
danh  dự,  nhân  phẩm,  tự  do,  tài  sản,  các  quyền,  lợi 
ích  hợp  pháp  khác  của  công  dân,  xâm  phạm  những 
lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do 
cá  nhân,  tổ  chức  thực  hiện  một  cách  cố  ý  hoặc  vô  ý, 
xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải 
là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật thì bị 
xử phạt hành chính.
Vi phạm dân sự
Vi phạm dân sự là những hành vi trái pháp luật, có lỗi, 
do  chủ  thể  có  năng  lực  trách  nhiệm  dân  sự  thực  hiện, 
xâm hại tới những quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân có 
liên quan tới tài sản, quan hệ phi tài sản…
Vi phạm kỷ luật
Vi phạm kỷ luật là những hành vi có lỗi, trái với những 
quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ quan, xí 
nghiệp, trường học…
b/ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
I. Khái niệm
II. Cơ sở của trách nhiệm pháp lý
* Cơ sở thực tế
* Cơ sở pháp lý
III. Phân loại trách nhiệm pháp lý
IV. Truy cứu trách nhiệm pháp lý
b/ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ

Khái  niệm: Trách  nhiệm  pháp  lý  là  một  quan 


hệ  pháp  luật  đặc  biệt  giữa  nhà  nước  và  chủ 
thể  vi  phạm  pháp  luật,  trong  đó,  chủ  thể  vi 
phạm  pháp  luật  phải  gánh  chịu  những  hậu 
quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế quy 
định ở các chế tài của quy phạm pháp luật.
Đặc điểm của TNPL
­Trách  nhiệm  pháp  lý  chỉ  xuất  hiện  khi  có 
VPPL.
­Trách  nhiệm  pháp  lý  chứa  đựng  sự  lên  án 
của nhà nước, xã hội đối với chủ thể VPPL.
­Trách  nhiệm  pháp  lý  có  liên  quan  chặt  chẽ 
với cưỡng chế nhà nước.
­Cơ sở của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý 
là  văn  bản,  quyết  định  có  hiệu  lực  của  cơ 
quan nhà nước có thẩm quyền.
Phân loại trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm hình sự
Trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm kỷ luật
Trách nhiệm hình sự (hình phạt)
Trách nhiệm hình sự: là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm 
khắc nhất do tòa án áp dụng đối với những chủ thể có 
hành vi phạm tội.
Hình  phạt  là  biện  pháp  cưỡng  chế  nghiêm  khắc  nhất 
của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi 
ích của người phạm tội. 
Hình  phạt  được  quy  định  trong  Bộ  luật  hình  sự  và  do 
Tòa án quyết định.
Trách nhiệm hành chính
Trách nhiệm hành chính: là loại trách nhiệm pháp lý do 
các  cơ  quan  nhà  nước  hay  các  nhà  chức  trách  có  thẩm 
quyền áp dụng đối với các chủ thể vi phạm hành chính. 
Trách nhiệm hành chính ít nghiêm khắc hơn trách nhiệm 
hình sự.
Trách nhiệm dân sự

Trách  nhiệm  dân  sự:  là  loại  trách  nhiệm  pháp  lý  do 
tòa  án  hoặc  do  các  chủ  thể  khác  được  phép  áp  dụng 
đối với các chủ thể vi phạm pháp luật dân sự.
Trách nhiệm kỷ luật
Trách nhiệm kỷ luật: là loại trách nhiệm pháp lý do 
các cơ quan, xí nghiệp, trường học… áp dụng đối với 
cán  bộ,  công  chức,  nhân  viên,  sinh  viên…  của  cơ 
quan,  xí  nghiệp,  trường  học…  của  mình  khi  họ  vi 
phạm pháp luật.
Truy cứu trách nhiệm pháp lý
­ Truy cứu TNPL là tiến hành áp dụng các biện pháp 
cưỡng chế nhà nước.
­ Căn cứ truy cứu TNPL: VPPL, còn thời hiệu, không rơi 
vào trường hợp miễn trừ TNPL.
­ Mục đích của truy cứu trách nhiệm pháp lý:
+ Trừng phạt đối với chủ thể vi phạm
+ Phòng ngừa, cải tạo, giáo dục chủ thể vi phạm;
+ Răn đe những chủ thể khác.

You might also like