Professional Documents
Culture Documents
1
Chương 6. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
3
1.2. Đặc điểm của vi phạm pháp luật
8
2. Thành phần của quan hệ pháp luật
9
2.1 Chủ thể của quan hệ pháp luật
10
Cá nhân
11
Cá nhân (tiếp theo)
13
Tổ chức (tiếp theo)
Điều 74. Pháp nhân của BLDS 2015
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có
liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật
này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc
lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân,
trừ trường hợp luật có quy định khác.
14
Cơ quan nhà nước
Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà
nước, là tổ chức (cá nhân) mang quyền lực Nhà nước được
thành lập và có thẩm quyền (đại diện tham gia quan hệ dân
sự) theo quy định của Pháp luật nhằm thực hiện nhiệm vụ và
chức năng của Nhà nước.
BLDS 2015-Điều 97. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương
trong quan hệ dân sự
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà
nước ở Trung ương, ở địa phương khi tham gia quan hệ dân
sự thì bình đẳng với các chủ thể khác và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định tại Điều 99 và Điều 100 của Bộ luật
này.
15
2.2 Khách thể của quan hệ pháp luật
18
2.3 Nội dung của quan hệ pháp luật (tiếp theo)
Nghĩa vụ pháp lý
Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự bắt buộc do pháp
luật quy định mà một bên phải thực hiện nhằm
đáp ứng việc thực hiện quyền chủ thể của bên
kia.
Nghĩa vụ pháp lý bao hàm các yếu tố sau:
• Chủ thể nghĩa vụ phải hành động hoặc kiềm
chế không hành động;
• Chủ thể nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm pháp lý
trong trường hợp không thực hiện hoặc thực
hiện không;
20
3. Các yếu tố làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
quan hệ pháp luật
Quy
phạm Năng lực Sự kiện
pháp chủ thể pháp lý
luật
21
3. Các yếu tố làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
(tiếp theo)
Trong trường hợp này, QHPL hôn nhân chỉ hình thành
khi cá nhân làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy đăng ký
kết hôn. Việc công dân thực hiện thủ tục đăng ký kết
hôn, việc cấp giấy đăng ký kết hôn là những sự kiện
diễn ra trong thực tế theo quy định của pháp luật,
đã làm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa các chủ
thể cụ thể. Đây được gọi là sự kiện pháp lý.
Như vậy, SKPL đóng vai trò cẩu nối giữa QHPL mô
hình và QHPL luật cụ thể hình thành trong đời sống
pháp luật.
23
3.1. Khái niệm về sự kiện pháp lý (tiếp theo)
24
3.2. Đặc điểm sự kiện pháp lý