You are on page 1of 150

Chương 18:

TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH

Ths. GV Trần Thị Thu Hà


Đại học Luật TP Hồ Chí Minh
Văn bản pháp luật
1. Luật xử lý VPHC 2012 (sđ, bs 2020);
2. NĐ số 118/2021/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 23/12/2021 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành
Luật XLVPHC.
4. Các Nghị định cụ thể quy định về xử
phạt VPHC trong các lĩnh vực;
5. Luật chuyên ngành có quy định về vấn
đề xử lý VPHC trong ngành, lĩnh vực:
Luật quản lý thuế, Luật an toàn thực
phẩm…
Những nội dung chính:

I. VI PHẠM HÀNH CHÍNH


II. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
I. VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do
cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý nhà nước mà không
phải là tội phạm và theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt VPHC.

(Khoản 1 Điều 2
Luật XLVPHC 2012 )
2. Các dấu hiệu của VPHC
Là hành vi trái pháp luật;
Có lỗi;
Có tính nguy hiểm cho xã hội nhưng
chưa đến mức phải truy cứu trách
nhiệm hình sự.
TÍNH NGUY HIỂM CHO XÃ HỘI

Thể hiện HV đó xâm hại đến các QHXH được


pháp luật bảo vệ, gây ra hoặc đe doạ gây ra những
hậu quả, thiệt hại cho các QHXH đó.
VPHC có mức độ nguy hiểm thấp hơn so với tội
phạm.
Để xác định mức độ nguy hiểm cho XH của HVVP
cần phải xem xét nhiều tình tiết khác nhau thuộc
nội dung của HV và những tình tiết liên quan đến
HV.
Tầm quan trọng của các QHXH bị xâm hại.
Phương pháp, phương tiện thực hiện HV.
Mức độ thiệt hại đã gây ra hoặc đe doạ gây ra
cho xã hội.
Tính chất và mức độ lỗi (cố ý hay vô ý)
Hoàn cảnh thực hiện HV
Động cơ, mục đích
Nhân thân người vi phạm
Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hành chính.
Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
của HV là dấu hiệu căn bản để phân biệt
VPHC với tội phạm đồng thời là căn cứ
đánh giá mức độ trách nhiệm hành chính
đối với người vi phạm.
Chủ thể thực hiện hành vi VPHC là cá
nhân hoặc tổ chức, có năng lực chịu
TNHC.
VPHC là hành vi theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt hành chính.
3. Cấu thành của VPHC

Cấu thành VPHC là tổng thể những


dấu hiệu đặc trưng thể hiện đầy đủ tính
xâm hại tới trật tự QLNN của một loại
VPHC và cần thiết cho việc xác định ranh
giới các loại VPHC với nhau.
Bao gồm:

Mặt khách quan của VPHC;


Mặt chủ quan của VPHC;
Chủ thể của VPHC;
Khách thể của VPHC.
a. Mặt khách quan của VPHC

Là hệ thống những dấu


hiệu được pháp luật dự liệu
trước đặc trưng cho mặt bên
ngoài của vi phạm.
Bao gồm:

Hành vi trái pháp luật;


Hậu quả do VPHC gây ra;
Mối liên hệ nhân quả giữa HV và
hậu quả;
Thời gian và địa điểm vi phạm;
Phương tiện vi phạm…
Hành vi trái pháp luật
Là dấu hiệu pháp lý bắt buộc trong cấu thành
mọi VPHC đồng thời là dấu hiệu đầu tiên cần
phải xác định.
Hành vi VPPLHC phải là HV trái pháp luật, tức là
phải đi ngược lại với các QĐ của PL hiện hành.
Bao gồm:
QĐ của ngành LHC;
QĐ của các ngành luật khác.
Đi ngược lại:

Thực hiện những HV bị pháp luật cấm.


Không thực hiện những HV mà PL buộc phải
làm.
Có thực hiện HV mà pháp luật buộc phải làm
nhưng không đầy đủ, không đến nơi đến
chốn.
Thực hiện quyền vượt quá giới hạn cho
phép hoặc làm phương hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác.
Hành vi trái pháp luật được thực hiện
dưới dạng hành động hoặc không
hành động.
Hậu quả do VPHC gây ra

Là những thiệt hại hoặc sự đe doạ


gây ra những thiệt hại (vật chất hoặc
phi vật chất) nhất định cho các QHXH
được pháp luật bảo vệ.
Hậu quả do VPHC gây ra không phải
là dấu hiệu bắt buộc của mọi cấu
thành VPHC.
Mối liên hệ nhân quả giữa
HV và HQ

Với những VPHC có cấu thành vật chất: bắt


buộc phải xác định được mối liên hệ nhân quả
giữa HV và HQ → nhằm đảm bảo nguyên tắc
cá nhân, tổ chức chỉ phải chịu trách nhiệm về
những thiệt hại do chính HV của mình gây ra.
Việc xác định mối liên hệ nhân quả phải
dựa trên cơ sở:

HV trái pháp luật phải xảy ra trước hậu


quả xâm hại các QHXH về mặt thời gian.
HV trái pháp luật phải chứa đựng khả
năng thực tế làm phát sinh hậu quả.
Hậu quả xâm hại đã xảy ra phải chính là sự
hiện thực hoá khả năng thực tế làm phát
sinh hậu quả của HV trái pháp luật.
Thời gian và địa điểm VP
Thời gian và địa điểm không phải là
dấu hiệu pháp lý bắt buộc trong cấu
thành mọi VPHC.
Chỉ đối với một số VPHC thì thời gian
và địa điểm mới có ý nghĩa pháp lý.
Phương tiện vi phạm

Là dấu hiệu khách quan trong cấu


thành của một số VPHC.

VD: Hành vi sử dụng các biện pháp,


phương tiện, công cụ có tính hủy diệt
trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi
biển…
b. Mặt chủ quan của VPHC

Là những dấu hiệu bên trong của


VPHC, bao gồm:
Lỗi;
Động cơ;
Mục đích.
Lỗi

Là thái độ tâm lý của chủ thể


đối với hành vi nguy hiểm cho xã
hội và hậu quả do hành vi ấy gây
ra, thể hiện dưới dạng cố ý hoặc vô
ý.
Khi nào một người bị coi là có lỗi?

Một người thực hiện một VPHC


mà nhận thức được tính chất, mức độ
nguy hiểm cho xã hội của HV đó thì
người ấy có lỗi.
Lỗi là dấu hiệu pháp lý bắt buộc
trong cấu thành của mọi VPPL nói
chung và VPHC nói riêng. Không có lỗi
không bị coi là VPHC.
Lỗi được biểu hiện dưới hai hình thức:
Lỗi cố ý;
Lỗi vô ý.
Lỗi cố ý

 Thể hiện ở chỗ người có HVVP nhận thức


được tính chất trái pháp luật của HV và
hậu quả do HV đó gây ra cho xã hội nhưng
vẫn thực hiện hành vi vi phạm.
 Lỗi cố ý được chia thành 2 loại:
Cố ý trực tiếp;
Cố ý gián tiếp.
Lỗi cố ý trực tiếp:

Về mặt lý trí, người VPHC nhận


thức được tính trái pháp luật của
hành vi do mình thực hiện và hậu
quả của hành vi đó;
Về mặt ý chí, người vi phạm
mong muốn cho hậu quả xảy ra.
Lỗi cố ý gián tiếp:
Về mặt lý trí, người VPHC nhận thức
được tính trái pháp luật của hành vi và
hậu quả của hành vi đó;
Về mặt ý chí, người VP tuy không
mong muốn cho hậu quả xảy ra
nhưng lại có ý thức để mặc cho hậu
quả xảy ra.
Lỗi vô ý
Thể hiện ở chỗ người VP không biết
được tính trái pháp luật của HV của
mình và hậu quả nguy hiểm cho xã hội
do HV đó gây ra mặc dù cần phải biết
và nhận thức được vấn đề đó.
Lỗi vô ý có hai hình thức:
Vô ý do cẩu thả;
Vô ý do quá tự tin.
Vô ý do cẩu thả:
Người có hành vi vi phạm do
cẩu thả mà không biết và không
nhận thức được rằng hành vi của
mình là trái pháp luật mặc dầu
cần phải biết và nhận thức được
điều đó.
Vô ý vì quá tự tin:
Người có hành vi VP nhận
thức được tính chất và hậu quả
nguy hiểm cho xã hội của HV
nhưng do quá tự tin mà cho rằng
hậu quả sẽ không xảy ra hoặc nếu
xảy ra thì có thể ngăn ngừa được.
Việc xác định hình thức lỗi:
Không có tác dụng đối với việc “định”
hành vi VPHC như trong xét xử hình
sự.
Có ý nghĩa khi CQNN có thẩm quyền
tiến hành truy cứu trách nhiệm hành
chính đối với người có hành vi VP.
Động cơ, mục đích
Động cơ, mục đích của VPHC là
những dấu hiệu không bắt buộc trong
mặt chủ quan của VPHC.
Song chúng có thể được tính đến
khi xem xét mặt chủ quan của nhiều
VPHC để quyết định các hình thức và
mức phạt cụ thể.
c. Chủ thể VPHC

Là những cá nhân và tổ chức có


năng lực chịu trách nhiệm hành
chính.
Cá nhân

Cá nhân là chủ thể VPHC khi


thoả mãn điều kiện chủ thể, tức là
phải đạt đến độ tuổi nhất định và
có năng lực chịu trách nhiệm
hành chính.
Độ tuổi: Từ đủ 14 tuổi trở lên.
Có năng lực chịu TNHC
Bao gồm:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi bị xử phạt hành chính về VPHC
do cố ý.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử
phạt hành chính về mọi VPHC do
mình gây ra.
(Khoản 1 Điều 5 Luật XLVPHC)
Người từ đủ 16 tuổi trở lên:
Khi bị phạt tiền thì mức tiền phạt
không được quá một phần hai (1/2) mức
phạt đối với người thành niên, đặc biệt
trong trường hợp họ không có tiền nộp
phạt thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải
nộp thay.
(K3Đ134 Luật XLVPHC ).
Tổ chức

Tổ chức bị xử phạt hành chính về


mọi VPHC do mình gây ra.
(Điểm b K1 Đ5 Luật XLVPHC)
Tổ chức bị xử phạt VPHC khi có đủ
các điều kiện sau:
Là pháp nhân theo quy định của PL dân sự
hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy
định của PL;
Hành vi VPHC do người đại diện, người được
giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người
thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành,
phân công, chấp thuận của tổ chức và theo quy
định của PL phải bị xử phạt VPHC.
( K2 Đ3 Nghị định 181/2021/NĐ - CP)
Tại sao tổ chức bị xử phạt?
Pháp luật quy định xử phạt tổ chức
nhằm không bỏ sót vi phạm, đảm bảo
xử lý vi phạm nhanh chóng khi chưa
xác định rõ trách nhiệm cá nhân đồng
thời nâng cao trách nhiệm tập thể.
Bình luận.
Câu hỏi:

Doanh nghiệp tư nhân X vi


phạm hành chính về an toàn thực
phẩm.
Xử phạt ai, doanh nghiệp tư
nhân X hay ông chủ doanh
nghiệp tư nhân đó?
Lưu ý:

DNTN là tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật


Doanh nghiệp.
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành
lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”
(K10 Đ4 Luật Doanh nghiệp 2020)
“DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi hoạt động của DN”
(K1 Đ188 Luật Doanh nghiệp 2020)
Cá nhân, tổ chức nước ngoài
Cá nhân, tổ chức nước ngoài VPHC
trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa của
nước CHXHCN Việt Nam thì bị xử
phạt hành chính theo quy định của PL
Việt Nam, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập có quy định khác.
d. Khách thể của VPHC
Khách thể của VPHC là những quan hệ
xã hội được pháp luật bảo vệ và bị
VPHC xâm hại tới.

Khách thể của VPHC là một trong những


yếu tố (và là yếu tố quan trọng nhất) quy
định tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội của HV trái pháp luật.
Các loại khách thể:
Khách thể chung;
Khách thể loại;
Khách thể nhóm;
Khách thể trực tiếp.
Câu hỏi:

Vi phạm hành chính và tội phạm


khác nhau như thế nào?
II. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm
Trách nhiệm hành chính là một
dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả
pháp lý bất lợi mà các tổ chức, cá
nhân phải gánh chịu khi thực hiện
VPHC, thể hiện ở việc áp dụng các chế
tài pháp luật hành chính đối với các tổ
chức, cá nhân đó theo trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định bởi cơ quan,
người có thẩm quyền.
2. Đặc điểm của TNHC

TNHC chỉ phát sinh khi có VPHC. Nói


cách khác, cơ sở thực tế để truy cứu
TNHC là vi phạm hành chính.

Cơ sở pháp lý để truy cứu TNHC là


Luật xử lý VPHC và các văn bản pháp
luật về xử lý VPHC trong các lĩnh vực.
TNHC được áp dụng bởi cán bộ,
công chức thuộc CQNN có thẩm
quyền theo quy định pháp luật, trong
đó chủ yếu là cơ quan hành chính
nhà nước.
TNHC được áp dụng theo thủ tục
hành chính, tức là ngoài trình tự xét
xử của Toà án.
Người bị truy cứu TNHC không mang
án tích.
TNHC được áp dụng ngoài quan hệ
công vụ, tức giữa người truy cứu
TNHC và người bị truy cứu TNHC
không có quan hệ công tác, không lệ
thuộc về mặt tổ chức.
Kết quả của việc truy cứu TNHC được
thể hiện bởi quyết định xử phạt
VPHC.

Việc truy cứu TNHC không phụ thuộc


vào việc VPHC đã gây ra thiệt hại
hay chưa. Thiệt hại đã xảy ra chỉ có ý
nghĩa khi quyết định hình thức và mức
phạt.
Câu hỏi:

Phân biệt trách nhiệm hành


chính và trách nhiệm kỷ luật;
trách nhiệm hành chính và
trách nhiệm hình sự.
3. Thẩm quyền quy định về xử
phạt VPHC
Chính phủ:
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội:
Hội đồng nhân dân thành phố trực
thuộc TƯ: Khung tiền phạt
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
quy định:

 Xử phạt VPHC trong hoạt động


kiểm toán nhà nước
 Xử phạt VPHC đối với hành vi
cản trở hoạt động tố tụng.
Hội đồng nhân dân thành phố trực
thuộc trung ương:

Quyết định:
- Khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể
đối với HVVP trong các lĩnh vực: giao thông
đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật
tự, an toàn xã hội.
- Nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại
Điều 24 Luật XLVPHC.
4. Các biện pháp TNHC
Bao gồm 2 nhóm biện pháp:
Xử phạt vi phạm hành chính;
Khắc phục hậu quả do VPHC
gây ra.
a.Các hình thức xử phạt
vi phạm hành chính
Bao gồm 2 nhóm:
Các hình thức xử phạt chính ;
Các hình thức xử phạt bổ sung.
(Điều 21 Luật XLVPHC)
Hình thức xử phạt chính:

Được áp dụng một cách độc


lập.
Đối với mỗi VPHC, cá nhân, tổ
chức chỉ bị áp dụng một hình
thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt bổ sung

• Được áp dụng kèm theo hình thức


xử phạt chính.
• Đối với mỗi VPHC, cá nhân, tổ chức
VPHC có thể bị áp dụng một hoặc
nhiều hình thức xử phạt bổ sung.
Các hình thức xử phạt

1. Cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời
hạn;
4. Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
5. Tịch thu tang vật VPHC, phương
tiện được sử dụng để VPHC;
6. Trục xuất.
(Khoản 1 Điều 21 Luật XLVPHC)
Trong đó:

◦ Cảnh cáo và phạt tiền luôn là hình


thức xử phạt chính;
◦ (3), (4), (5), (6) có thể được quy định là
hình thức xử phạt bổ sung hoặc hình
thức xử phạt chính.
◦ Bình luận.
Các hình thức xử phạt
bổ sung/chính

Tước quyền sử dụng giấy phép,


chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính;
Trục xuất.
(Điều 21 Luật XLVPHC)
Cảnh cáo
Áp dụng đối với:

• VPHC không nghiêm trọng, có tình tiết


giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng
HTXP cảnh cáo;
• Mọi hành vi VPHC do người chưa thành
niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực
hiện.
(Điều 22 Luật XLVPHC)
PHẠT TIỀN
Mức phạt tiền (VNĐ):
Cá nhân:
50.000 - 1.000.000.000.
Tổ chức:
100.000 - 2.000.000.000.
(Khoản 1 Điều 23 Luật XLVPHC)
Mức phạt tiền tối đa
trong các lĩnh vực:

Đối với cá nhân:


K1 Đ24 Luật XLVPHC

1000

500

250
200
150
100
50 75
30 40
Lưu ý:
Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế;
đo lường; an toàn thực phẩm; chất lượng
sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; cạnh
tranh theo quy định tại các luật tương ứng.

Mức phạt tiền tối đa đối với lĩnh vực mới


chưa được quy định tại K1Đ24 do Chính
phủ quy định sau khi được sự đồng ý của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Mức tiền phạt cụ thể đối với một
hành vi VPHC
• Là mức trung bình của khung tiền phạt
được quy định đối với HV đó;
• Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền
phạt có thể giảm xuống nhưng không
được giảm quá mức tối thiểu của khung
tiền phạt;
• Nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền
phạt có thể tăng lên nhưng không được
vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung
tiền phạt.
(Khoản 4 Điều 23 Luật XLVPHC)
Việc xác định mức phạt tiền
đối với một HVVPHC cụ thể trong
trường hợp có nhiều tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ được áp dụng
theo nguyên tắc nào?
 Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có
tình tiết giảm nhẹ: được giảm trừ tình tiết tăng
nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ
được giảm trừ một tình tiết tăng nặng;
 Trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên:
áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt;
 Trường hợp có từ 02 tình tiết tăng nặng trở
lên: áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.
Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn

Là hình thức xử phạt được áp


dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
nghiêm trọng các hoạt động được ghi
trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Là các loại giấy tờ do CQNN, người
có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật để tổ
chức, cá nhân đó kinh doanh, hoạt
động, hành nghề hoặc sử dụng công cụ,
phương tiện.
VD: giấy phép kinh doanh vận tải,
giấy phép hành nghề y, dược tư nhân…
(Khoản 8 Điều 2 Luật XLVPHC)
Trong thời gian bị tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề, cá nhân, tổ chức không
được tiến hành các hoạt động ghi
trong giấy phép, chứng chỉ hành
nghề.
Tước khi nào?

Khi có các căn cứ:


Trực tiếp vi phạm các hoạt động
được ghi trong giấy phép, chứng chỉ
hành nghề;
 Vi phạm có tính chất, mức độ
nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý
HCNN.
Thời hạn tước:
từ 01 tháng đến 24 tháng.
(Khoản 3 Điều 25 Luật XLVPHC)
Cách tính thời hạn tước:
◦ Là mức trung bình của khung TG tước được
quy định đối với hành vi đó;
◦ Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước có
thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn
mức tối thiểu của khung TG tước;
◦ Nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước có
thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức
tối đa của khung TG tước.
Cách tính thời hạn tước:
Trường hợp có từ hai HVVP trở lên bị áp
dụng hình thức xử phạt tước quyền sử
dụng có thời hạn đối với cùng một loại
giấy phép, chứng chỉ hành nghề:
áp dụng mức tối đa của khung thời
hạn tước quyền sử dụng của hành vi
có quy định thời hạn tước dài nhất.
◦ Thẩm quyền áp dụng hình thức xử
phạt tước quyền sử dụng GP, CCHN
không phụ thuộc vào cơ quan, người
đã cấp GP, CCHN mà chỉ thực hiện
theo quy định tại Luật XLVPHC.
(Khoản 3 Điều 9
Nghị định 181/2021/NĐ-CP)
Đình chỉ hoạt động có thời hạn
(K2 Đ25 Luật XLVPHC)
Được áp dụng trong các trường hợp sau:

Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu


quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực
tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính
mạng, sức khỏe con người, môi trường của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo
quy định của pháp luật phải có giấy phép.
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc
hoạt động khác mà theo quy định của PL
không phải có giấy phép và hoạt động đó
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả
năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng
đối với tính mạng, sức khỏe con người,
môi trường và trật tự an toàn xã hội.
Cách xác định thời hạn đình
chỉ hoạt động:

Tương tự thời hạn tước quyền sử


dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính

Là việc sung vào ngân sách nhà


nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiện
có liên quan trực tiếp đến VPHC,
được áp dụng đối với VPHC nghiêm
trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.
(Điều 26 Luật XLVPHC 2012)
Trục xuất
Là hình thức xử phạt buộc người nước
ngoài có hành vi VPHC tại Việt Nam phải
rời khỏi lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam.

Điều 27
Luật XLVPHC 2012 (sđ)
Câu hỏi:

Hình thức xử phạt bổ sung có thể


được áp dụng độc lập không?

Áp dụng độc lập khi nào?
K2Đ65; K1 Đ74 Luật XLVPHC
Khoản 1 Điều 65
1. Không ra quyết định xử phạt VPHC trong những trường
hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt VPHC quy định tại Điều 6 hoặc
hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3
Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân VPHC chết, mất tích, tổ chức VPHC đã giải thể,
phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo
quy định tại Điều 62 của Luật này.
Khoản 2 Điều 65
2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm
quyền không ra quyết định xử phạt VPHC
nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang
vật, phương tiện VPHC nếu tang vật, phương
tiện VPHC thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu
hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp
luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu
và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được
quy định đối với hành vi VPHC đó.
b. Các biện pháp khắc phục
hậu quả

Điều 28
Luật XLVPHC năm 2012 (sđ)
Bao gồm:
1. Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu;
2. Buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng không có giấy phép
hoặc xây dựng không đúng với giấy
phép;
3. Buộc thực hiện các biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
lây lan dịch bệnh;
4. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm,
phương tiện;
5. Buộc tiêu huỷ hàng hóa, vật phẩm
gây hại cho sức khỏe con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường, văn
hoá phẩm có nội dung độc hại;
6. Buộc cải chính thông tin sai sự thật
hoặc gây nhầm lẫn;
7. Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng
hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh
doanh, vật phẩm;
8. Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không
bảo đảm chất lượng;
9. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện VPHC hoặc buộc nộp lại số
tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện
VPHC đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật.
10.Các biện pháp khắc phục hậu quả
khác do Chính phủ quy định.

(Xem Điều 29, Điều 30, Điều 31,


Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều
36, Điều 37 Luật XLVPHC).
Lưu ý:

Về nguyên tắc, các biện pháp này được


áp dụng kèm theo xử phạt.
Vẫn có trường hợp các biện pháp khắc
phục hậu quả nói trên được áp dụng độc
lập.
K2 Đ65; K1 Đ74 Luật XLVPHC
Tại sao?
5. Thời hiệu xử phạt VPHC

Bao lâu?
1 năm;
2 năm;
(K1 Đ6 Luật XLVPHC 2012)
2 năm đối với VPHC
trong các lĩnh vực:

Kế toán;
Hóa đơn; phí, lệ phí;
Kinh doanh bảo hiểm;
Quản lý giá;
Chứng khoán;
Sở hữu trí tuệ;
Xây dựng;
Thuỷ sản;
Lâm nghiệp;
2 năm đối với VPHC
trong các lĩnh vực:
Điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác,
sử dung nguồn tài nguyên nước;
Hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng
sản khác;
Bảo vệ môi trường;
Năng lượng nguyên tử;
Quản lý phát triển nhà và công sở;
Đất đai;
2 năm đối với VPHC
trong các lĩnh vực:

Đê điều;
Báo chí;
Xuất bản;
Sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh hàng hóa;
Sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng
giả;
Quản lý lao động ngoài nước
Vi phạm hành chính về thuế thì
thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế.
Thời điểm để tính thời hiệu
xử phạt VPHC
 Đối với VPHC đã kết thúc thì thời
hiệu được tính từ thời điểm chấm
dứt hành vi vi phạm.
 Đối với VPHC đang được thực hiện
thì thời hiệu được tính từ thời điểm
phát hiện hành vi VP.
VPHC đã kết thúc:

Là hành vi được thực hiện một lần


hoặc nhiều lần và có căn cứ xác định
hành vi đã thực hiện xong trước thời
điểm cơ quan, người có thẩm quyền
phát hiện vi phạm hành chính.
VPHC đang thực hiện:

Là hành vi đang diễn ra tại thời điểm


cơ quan, người có thẩm quyền phát
hiện VPHC và hành vi đó vẫn đang
xâm hại trật tự quản lý nhà nước.
7.
7. Thời
Thờihạn
hạnđược
đượccoi
coilà
làchưa
chưa
bị
bịxử
xửlý
lýVPHC
VPHC

(K1Đ7
(K1Đ7Luật
LuậtXLVPHC)
XLVPHC)
◦ Cá nhân, tổ chức bị xử phạt VPHC, nếu
trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày
chấp hành xong quyết định xử phạt
cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày
chấp hành xong quyết định xử phạt
hành chính khác hoặc từ ngày hết thời
hiệu thi hành quyết định xử phạt VPHC
mà không tái phạm thì được coi là
chưa bị xử phạt VPHC.
8. Nguyên tắc xử lý VPHC

1. Mọi VPHC phải được phát hiện,


ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý
nghiêm minh, mọi hậu quả do
VPHC gây ra phải được khắc phục
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc xử phạt VPHC được tiến hành
nhanh chóng, công khai, khách quan,
đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng,
đúng quy định của pháp luật;
3. Việc xử phạt VPHC phải căn cứ vào
tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm,
đối tượng vi phạm và tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết tăng nặng.
4. Chỉ xử phạt VPHC khi có hành vi VPHC
do pháp luật quy định.
 Một hành vi VPHC chỉ bị xử phạt
một lần.
 Nhiều người cùng thực hiện một
hành vi VPHC thì mỗi người vi phạm đều
bị xử phạt về hành vi VPHC đó.
 Một người thực hiện nhiều hành vi
VPHC hoặc VPHC nhiều lần thì bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường
hợp HVVPHC nhiều lần được Chính phủ
quy định là tình tiết tăng nặng.
5. Người có thẩm quyền xử phạt có trách
nhiệm chứng minh VPHC.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có
quyền tự mình hoặc thông qua người
đại diện hợp pháp chứng minh mình
không vi phạm hành chính.
6. Đối với cùng một hành vi
VPHC thì mức phạt tiền đối với
tổ chức bằng 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân.
9. Tình tiết tăng nặng

•Vi phạm hành chính có tổ chức:


K7 Đ2 Luật XLVPHC
•Vi phạm hành chính nhiều lần:
K6 Đ2 Luật XLVPHC
•Tái phạm:
K5 Đ2 Luật XLVPHC
Vi phạm hành chính có tổ chức

Là trường hợp cá nhân, tổ chức


câu kết với cá nhân, tổ chức khác để
cùng thực hiện hành vi vi phạm
hành chính.
Vi phạm hành chính nhiều lần

Là trường hợp cá nhân, tổ chức


thực hiện hành vi vi phạm hành chính
mà trước đó đã thực hiện hành vi vi
phạm hành chính này nhưng chưa bị
xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
Tái phạm

Là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra


quyết định xử phạt vi phạm hành
chính nhưng chưa hết thời hạn được
coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành
chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm
hành chính đã bị xử phạt.
Câu hỏi:

Đâu là tình tiết tăng nặng?


1. Lăng mạ, phỉ báng người đang thi
hành công vụ: tình tiết tăng nặng
2. Cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát của người thi hành công
vụ: hành vi độc lập, không áp dụng tình
tiết tăng nặng.
(nhưng trường hợp ở K2 Đ20 NĐ
167/2013 thì lăng mạ, … là hành vi độc
lập)
Khoản 2 Điều 10:

Tình tiết quy định tại khoản 1


Điều này đã được quy định là
hành vi vi phạm hành chính thì
không được coi là tình tiết tăng
nặng.
Nghị định 167/2013/NĐ-CP
quy định xử phạt VPHC trong lĩnh
vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng
cháy và chữa cháy; phòng, chống
bạo lực gia đình
K2 Điều 20

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối


với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
c) Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không
chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của
người thi hành công vụ.
Khoản 3 Điều 20:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000
đồng đối với một trong những hành vi
sau đây:
a) Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực
để chống người thi hành công vụ;
b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện
của cơ quan nhà nước, của người thi
hành công vụ;
Khoản 1 Điều 10 Luật XLVPHC

l. Vi phạm hành chính có quy mô


lớn, số lượng hoặc trị giá hàng
hóa lớn: tình tiết tăng nặng
Nghị định 98/2020/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 26/8/2020 quy định
xử phạt VPHC trong hoạt động
thương mạI, sản xuất, buôn bán
hàng giả, hàng cấm và bảo vệ
người tiêu dùng.
Điểm đ Khoản 1 Điều 12

Đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo


nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa:
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp hàng
giả tương đương với số lượng của hàng
thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp
pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng;
10.Tình tiết giảm nhẹ

Điều
Điều99
Luật
LuậtXLVPHC
XLVPHC2012
2012
11. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Từ Điều 38 đến Điều 51


Chương II
Luật XLVPHC 2012 (sđ,bs 2020)
“thẩm quyền của UBND xã chỉ được phạt nhiều nhất là
5 triệu đồng”, đúng hay sai?
 Sai
 Điểm a K1 Đ24 (trang 324)
Điểm mới của Luật sđ, bs năm 2021
1. Tăng cường các chủ thể có thẩm quyền xử
phạt trên các lĩnh vực:
- Cấp cơ sở, cấp huyện:
Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc
tế; Thủy đội trưởng; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm vùng; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng; Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc
Cục Thú y…
- Trung ương: Cục trưởng; Tổng cục trưởng; Tổng
giám đốc BHXH Việt Nam, Trưởng Ban Cơ yếu
Chính phủ…
Trao thẩm quyền xử phạt VPHC cho:

Kiểm toán nhà nước


(Trưởng đoàn kiểm toán và Kiểm toán
trưởng)
Chủ tịch Uỷ ban Cạnh tranh quốc
gia
2. Điều chỉnh thẩm quyền phạt tiền của
một số chủ thể:

• Chủ tịch UBND cấp huyện; Giám đốc


Công an cấp tỉnh: 100.000.000 đồng
(gấp đôi).
• Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc
Cảng vụ hàng không; Giám đốc Cảng
vụ đường thuỷ nội địa: 50.000.000
đồng (gấp đôi).
3. Điều chỉnh thẩm quyền áp dụng biện pháp
tịch thu tang vật, phương tiện VPHC
Xu hướng điều chỉnh: thẩm quyền tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm không phụ
thuộc vào thẩm quyền phạt tiền.
+ Có thể tịch thu tang vật, phương tiện có giá trị
lớn hơn mức tiền phạt nhưng không được vượt
quá 02 lần.
+ Một số chức danh có thể tịch thu tang vật,
phương tiện mà không phụ thuộc vào giá trị của
chúng.
VD: Chủ tịch UBND cấp huyện; Giám đốc Công
an cấp tỉnh.
12.Nguyên tắc xác định thẩm
quyền xử phạt VPHC

Điều 52 Luật 2012;


Thẩm quyền xử phạt VPHC của
những người được quy định tại
các điều từ 38 đến 51 của Luật
XLVPHC là thẩm quyền áp dụng
đối với một hành vi VPHC của cá
nhân;
Trong trường hợp phạt tiền, thẩm
quyền xử phạt tổ chức gấp 02
lần thẩm quyền xử phạt cá nhân
và được xác định theo tỉ lệ phần
trăm quy định tại Luật XLVPHC
đối với chức danh đó.
Trong trường hợp phạt tiền đối với VPHC
trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực
giao thông đường bộ, bảo vệ môi trường,
an ninh trật tự xã hội thì các chức danh có
thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi
VPHC do Chính phủ quy định cũng có thẩm
quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt
cao hơn đối với các hành vi VPHC do HĐND
TP trực thuộc TƯ quy định áp dụng trong nội
thành.
Thẩm quyền phạt tiền được xác
định căn cứ vào mức tối đa của
khung tiền phạt quy định đối với
từng hành vi vi phạm cụ thể.
Chủ tịch UBND các cấp:
có thẩm quyền xử phạt
VPHC trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước ở địa phương.
Người có thẩm quyền xử phạt VPHC
quy định tại các điều từ 39 đến 51 Luật
2012:
Có thẩm quyền xử phạt VPHC
thuộc lĩnh vực, ngành mình
quản lý.
Trong trường hợp VPHC thuộc
thẩm quyền xử phạt của nhiều
người, thì việc xử phạt VPHC
do người thụ lý đầu tiên thực
hiện.
Trường hợp xử phạt một người
thực hiện nhiều hành vi vi phạm
hành chính thì thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính được xác định
theo nguyên tắc sau đây:
Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá
tang vật, phương tiện VPHC bị tịch
thu, biện pháp khắc phục hậu quả
được quy định đối với từng hành vi
đều thuộc thẩm quyền của người xử
phạt VPHC thì thẩm quyền xử phạt
vẫn thuộc người đó;
Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá
tang vật, phương tiện VPHC bị tịch
thu, biện pháp khắc phục hậu quả
được quy định đối với một trong các
hành vi vượt quá thẩm quyền của
người xử phạt VPHC thì người đó
phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có
thẩm quyền xử phạt;
Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử
phạt VPHC của nhiều người thuộc
các ngành khác nhau, thì thẩm quyền
xử phạt thuộc Chủ tịch UBND cấp có
thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi
phạm.
13. Giao quyền xử phạt (cấp trưởng giao
quyền cho cấp phó)
(Điều 54)

• Người có thẩm quyền xử phạt VPHC (là


cấp trưởng) có thể giao cho cấp phó
thực hiện thẩm quyền xử phạt VPHC.

• Việc giao quyền phải được thể hiện


bằng quyết định, trong đó xác định rõ
phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
Giao quyền xử phạt
(Điều 54)

•Cấp phó được giao quyền xử phạt


VPHC phải chịu trách nhiệm trước
cấp trưởng và trước pháp luật về
việc thực hiện quyền được giao.

•Người được giao quyền không


được giao quyền cho người khác.
Giao quyền xử phạt
Giao quyền xử phạt
(Điều 54)
(Điều 54)

•Việc giao quyền XPVPHC được thực


hiện thường xuyên hoặc theo vụ
việc, đồng thời với việc giao quyền
áp dụng biện pháp NC và ĐBXL
VPHC.
Trừ các biện pháp:

1. Tạm giữ người theo TTHC;


2. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý
người bị đề nghị áp dụng BPXLHC
trong thời gian làm thủ tục áp dụng BP
XLHC;
3. Truy tìm đối tượng phải chấp hành QĐ
đưa vào TGD, đưa vào CSGDBB, đưa
vào CSCNBB trong trường hợp bỏ
trốn.
14.Thủ tục xử phạt VPHC:
có 2 loại
- không lập biên bản xử phạt HC: dưới 500 nghìn đồng
- thủ tục lập biên bản XPHC: trên 500k

Từ Điều 55 đến Điều 68


Mục 1 Chương III
Luật XLVPHC 2012
◦ Buộc chấm dứt hành vi VPHC (HVVP đang
diễn ra)
(Điều 55)
◦ Xử phạt VPHC không lập biên bản (nhẹ, dưới
250k đối với cá nhân, dưới 500k đối với tổ
chức): bị phát hiện bởi trang thiết bị nghiệp vụ
(Điều 56)
◦ Xử phạt VPHC có lập biên bản, hồ sơ xử
phạt VPHC
(Điều 57)
◦ Lập biên bản vi phạm hành chính
(người vi phạm từ chối, mời 2 người chứng
kiến biên bản hợp pháp)
(Điều 58)
◦ Xác minh tình tiết của vụ việc VPHC
(Điều 59)
◦ Xác định giá trị tang vật VPHC để
làm căn cứ xác định khung tiền
phạt, thẩm quyền xử phạt
(Điều 60)
◦ Giải trình (trực tiếp, qua văn bản,
…)
(Điều 61)
◦ Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu
hiệu tội phạm để truy cứu trách
nhiệm hình sự.
(Điều 62)
◦ Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử
phạt hành chính
(Điều 63)
◦ Những trường hợp không ra quyết định xử
phạt VPHC
(Điều 65)
◦ Thời hạn ra quyết định xử phạt VPHC: nếu
qua đi thời hạn ra quyết định xử phạt thì
không được xử phạt nữa,
◦ (thời hiệu xử phạt là thời hạn qua đi thời hạn
đó thì hành vi vi phạm không bị xử phạt nữa)
(Điều 66) hay hỏi về thời hiệu, thời hạn
◦ Thủ tục ra quyết định xử phạt (Điều 67)
◦ Thủ tục thi hành quyết định xử phạt (điều 72,
74, 76, 77, 79)

You might also like