You are on page 1of 30

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ, TÀI

SẢN VÀ THỪA KẾ
*Bộ luật dân sự 2015(bắt buộc)
GV: Đặng Lê Phương Uyên dlpuyen@hcmulaw.edu.vn

CHƯƠNG 1: KHÁI LUẬN PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT


NAM

I.Đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự VN:


Đối tượng điều chỉnh: quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân (một quan hệ xã hội
được điều chỉnh bởi pl, k phải qhe nào cũng được đchinh chỉ những quan hệ cần
thiết) những qhxh được điều chỉnh bằng pl dân sự thì là đối tượng điều chỉnh của
luật dân sự. (tham khảo điều 1)

Quan hệ tài sản: là quan hệ giữa các chủ thể gắn liền với tài sản, bởi lý do tài sản
(giúp phân biệt với qh nhân thân, giúp cá biệt hoá qh tài sản này với qh tài sản
khác)
Ví dụ: A gửi xe ở bãi xe nên giữa A và chủ thể giữ xe tồn tại một quan hệ về tsan
và tsan này là chiếc xe được gửi.
Gắn với việc chuyển giao các quyền lợi về tsan từ người này sang người khác.
Ví dụ: A là chủ sở hữu chiếc xe, pháp luật dân sự VN điều chỉnh quyền sở hữu của
A đối với chiếc xe; quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp A bán chiếc
xe hoặc để lại thừa kế chiếc xe; quan hệ BTTH ngoài hợp đồng khi chiếc xe này là
nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại…

Lưu ý: Không phải mọi quan hệ gắn liền với tài sản đều là đối tượng điều chỉnh
của pháp luật dân sự VN
Ví dụ: A cho rằng mình là chủ sở hữu một mảnh đất và yêu cầu UBND cấp chứng
nhận quyền sử dụng đất. Quan hệ giữa A và UBND là một quan hệ gắn liền với tài
sản nhưng quan hệ này không chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự vì đó là
quan hệ quyền lực giữa cơ quan nhà nước và A

Quan hệ nhân thân (tkhao điều 26): Là qhe giữa các chủ thể gắn liền với yếu tố
nhân thân của chủ thể
Danh dự nhân phẩm uy tín ... hoặc kết quả của hđ lao động stao của con người như
tác phẩm vh nghệ thuật khoa học các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp…
Quy định những giá trị nhân thân nào được coi là quyền nhân thân, trình tự thực
hiện, giới hạn các quyền nhân thân đó
Quy định các biện pháp thực hiện bảo vệ các quyền nhân thân

Phân biệt:
+ Yếu tố nhân thân trong QHNT chỉ gắn với một chủ thể hoặc gắn với nhiều chủ
thể

*Giải thích dễ hiểu:

Yếu tố nhân thân trong quan hệ nhân thân chỉ gắn với một chủ thể có nghĩa là
yếu tố nhân thân này chỉ thuộc về một cá nhân cụ thể, không thể chia sẻ cho cá
nhân khác. Ví dụ: danh dự, nhân phẩm, uy tín của một cá nhân là yếu tố nhân
thân chỉ gắn với một chủ thể.

Yếu tố nhân thân trong quan hệ nhân thân gắn với nhiều chủ thể có nghĩa là
yếu tố nhân thân này có thể thuộc về nhiều cá nhân, có thể chuyển giao cho cá
nhân khác. Ví dụ: quyền tác giả là yếu tố nhân thân gắn với nhiều chủ thể.

+ Hình ảnh của một cá nhân là một yếu tố nhân thân, nếu cá nhân có hình ảnh,
đồng ý cho ngkhac khai thác hình ảnh của mình thì đây là quan hệ chỉ gắn với yếu
tố nhân thân của một chủ thể
+ Trong quan hệ nhân thân HNGD thì yếu tố nhân thân liên quan đến hai chủ thể

+ Quan hệ nhân thân hoàn toàn không mang tính tài sản hoặc có mang tính tài sản

Giải thích dễ hiểu

Quan hệ nhân thân hoàn toàn không mang tính tài sản là quan hệ giữa con
người với nhau dựa trên tình cảm, sự gắn bó, yêu thương,... Ví dụ: cha mẹ
yêu thương con cái, vợ chồng yêu thương nhau, bạn bè quý mến nhau,...
Những quan hệ này không thể quy đổi thành tiền, không thể định lượng
được.

Quan hệ nhân thân có mang tính tài sản là quan hệ giữa con người với
nhau dựa trên các giá trị tinh thần có thể quy đổi thành tiền. Ví dụ: quyền
tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với hình ảnh, quyền đối với bí mật
đời tư, quyền đối với danh dự, nhân phẩm, uy tín,... Những quan hệ này có
thể quy đổi thành tiền, có thể định lượng được.

+ Quan hệ giữa người và người về danh dự, nhân phẩm, tên gọi, hình ảnh, bí mật
đời tư của cá nhân, danh dự, uy tín của tổ chức…
+ Quan hệ về sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học kỹ thuật và quan
hệ về các đối tượng sở hữu công nghiệp…

Đặc trưng của quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân (không tuyệt đối hoàn toàn, có
những trường hợp

Đặc trưng của quan hệ nhân thân:

+ Quan hệ về lợi ích không tính ra được thành tiền và về nguyên tắc không thể
được chuyển giao.
Ví dụ: quan hệ vợ chồng giữa A và B, quan hệ cha, mẹ, con…
+Không thể được chuyển giao
+Không thể xác định được bằng tiền
Lưu ý:
+ Sự khác biệt giữa qhts và qhnt chỉ mang tính tương đối
+ Quyền yêu cầu cấp dưỡng không thể thay thế bằng các quyền khác và cũng
không thể chuyển giao cho người khác
+ Chủ sở hữu quyền tác giả được chuyển giao quyền sở hữu đối với một số quyền
nhân thân theo quy định
II.Phương pháp điều chỉnh của pháp luật dân sự VN:
Là cách thức mà pl dân sự tác động tới đối tượng điều chỉnh của mình để hướng
chúng tới một trật tự nhất định.

Các chủ thể được quyền tự định đoạt, tự quyết định

Việc tự quyết định, tự định đoạt trong giới hạn pháp luật cho phép

III.Nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự việt nam


Là các nguyên tắc xử sự cơ bản có hiệu lực bao trùm đối với việc xây dựng và thực
hiện pháp luật dân sự VN.

Phạm vi: cứ văn bản nào thuộc lĩnh vực dân sự thì đều cần phải tuân thủ ntcơ bản ở
điều 3 (thể hiện ở khoản 2 điều 4)
Có 5 ngtac cơ bản: (điều 3)
Nguyên tắc bình đẳng:
+ Bình đẳng trong việc tham gia quan hệ dân sự
+ Bình đẳng trong việc có các quyền và nghĩa vụ luật định
+ Bình đẳng trong việc gánh chịu trách nhiệm dân sự khi có hành vi vi phạm nghĩa
vụ

Nguyên tắc tự do tự nguyện cam kết:


Tự quyết định tham gia hay không tham gia giao dịch dân sự; tự lựa chọn nội dung
và hình thức của cam kết thoả thuận thay đổi tạm hoãn hoặc đình chỉ, huỷ bỏ việc
thực hiện cam kết, thoả thuận hoà giải tự giải qquyeets tranh chấp hoặc yêu cầu cơ
quan NN có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của mình
Hạn chế sự can thiệp quá mức của cơ quan công quyền vào quá trình hình thành
tồn tại và phát triển của các quan hệ dân sự
Giá trị của nguyên tắc: một khi cam kết, thoả thuận được hình thành trên cơ sở tự
do và hợp pháp thì cam kết thoả thuận đó có hiệu lực đối với chính các bên tham
gia và phải được người thứ ba tôn trọng (Khoản 2 điều 3 BLDS năm 2015)

Nguyên tắc thiện chí trung thực


Ngay thẳng không được lừa dối hay lợi dụng lòng tin của ngkhac (khoản 3 điều 3
Blds)

Nguyên tắc tôn trọng lợi ích hợp pháp của người khác (khoản 4 điều 3)
Ví dụ: A có nghĩa vụ trả nợ cho B theo một bản án có hiệu lực PL A muốn tránh
việc thi hành án nên đã tặng cho ngôi nhà là tài sản duy nhất để thi hành án cho C
=> giao dịch tặng cho vô hiệu

Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm (khoản 5 điều 3)

Một bên trong giao dịch không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy
đủ các điều khoản đã tự nguyện cam kết, thoả thuận thì phải tự chịu trách nhiệm
trước bên có quyền bị vi phạm
Một chủ thể có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến các quyền tuyệt đối của một
chủ thể khác thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi gây thiệt hại
trái pháp luật của mình gây ra.
Lưu ý: Đối với một số loại chủ thể đặc biệt việc miễn trừ trách nhiệm pháp lý
được quy định, nhưng chúng không có giá trị trong lĩnh vực của luật dân sự

IV. Nguồn điều chỉnh của pháp luật dân sự VN:


Nguồn điều chỉnh gồm:
+ Nguồn văn bản
+ Nguồn thực tiễn
+ Nguồn khác

1.Nguồn văn bản: là nguồn luật chủ yếu


Điều 2 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
-Ưu điểm: thường rõ ràng cụ thể bảo đảm có thể được hiểu và được thực hiện
thống nhất ở phạm vi rộng, tính khoa học tương đối cao
-Hạn chế: không dự kiến được hết các tình huống, điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy
ra, kém linh hoạt, quy trình xây dựng và ban hành lâu dài, tốn kém.
+ Hiến pháp: (khoản 1, điều 119 Hiến pháp năm 2013) – Đạo luật cơ bản, bộ phận
quan trọng nhất của pháp luật, cơ sở để xây dựng những văn bản quy phạm pháp
luật khác
+ Văn bản Luật: Bộ luật dân sự năm 2015; các văn bản khác trong lĩnh vực dân sự
+ Văn bản dưới luật: Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ
tục và hình thức được luật quy định và có hiệu lực pháp lý thấp hơn văn bản luật –
ví dụ: pháp lệnh, lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định, thông tư …

2.Nguồn thực tiễn:


 Tập quán: -khoản 1, khoản 2 Điều 5 BLDS năm 2015.
-Áp dụng tập quán: quan hệ nhân thân; xác lập quyền sở hữu
chung, hình thành, quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung của
cộng đồng; giao dịch dân sự; nghĩa vụ dân sự …
-Tập quán quốc tế
 Quy phạm đạo đức: Quy luật của lương tâm, tổng hợp các quy tắc và
nguyên tắc về đạo đức liên quan đến hành vi đúng và sai và quy định các
tiêu chuẩn mà một người nên tuân thủ trong mối quan hệ với người khác
 Án lệ: -Khoản 2 điều 6 BLDS năm 2015
-Điều 1 Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐTP
-Tiêu chí lựa chọn bản án, quyết định phát triển thành án lệ: Có giá trị
làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau, phân tích,
giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên tắc, đường lối
xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng trong một vụ việc cụ thể hoặc
thể hiện lẽ công bằng đối với những vấn đề chưa có điều luật quy
định cụ thể, có tính chuẩn mực, có giá trị hướng dẫn áp dụng thôngs
nhất pháp luật trong xét xử

o Áp dụng tương tự quy định của pháp luật:


 Khoản 1 Điều 6 BLDS năm 2015
 Là một loại nguồn điều chỉnh các vấn đề pháp luật bằng cách vận
dụng quy định của pháp luật được xác lập đối với một hoàn cảnh cụ
thể cho một hoàn cảnh tương tự chung nhưng chưa có giải pháp rõ
ràng
 Điều kiện áp dụng: quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật
dân sự chung nhưng các bên không có thoả thuận, pháp luật không có
quy định đièu chỉnh cũng không có tập quán
3.Nguồn khác:
-Lẽ công bằng: -Khoản 3 Điều 45 Bộ luật TTDS năm 2015
-Khoản 2 Điều 6 BLDS năm 2015
-Không có thoả thuận giữa các bên, không có quy phạm pháp luật
hay tập quán điều chỉnh và cũng không áp dụng được tương tự
pháp luật

CHƯƠNG II: KHÁI QUÁT QUAN HỆ PL DÂN SỰ

I.Khái niệm, tính chất và đặc điểm quan hệ pháp luật dân sự
1.Khái niệm:

-Là những quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh

-Khi có đủ các yếu tố gồm các quy phạm pháp luật dân sự và các sự kiện pháp lý
cụ thể tác động đến các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân thì kết quả là phát
sinh thay đổi hoặc chấm dứt một hoặc một số QHPL dân sự nhất định
-QHPL dân sự là những quan hệ xã hội phát sinh từ những lợi ích vật chất, lợi ích
nhân thân được các quy phạm pháp luật dân sự và các loại nguồn khác điều chỉnh,
trong đó các bên tham gia bình đẳng về mặt pháp lý, quyền và nghĩa vụ của các
bên được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp mang tính cưỡng chế.

2.Tính chất:

-QHPL dân sự là những quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật dân sự và các
loại nguồn khác điều chỉnh

-QHPL dân sự là những quan hệ mang tính ý chí

-Quyền và nghĩa vụ của những người tham gia quan hệ pháp luật dân sự được bảo
đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước

3.Đặc điểm:

-Quan hệ pháp luật dân sự tồn tại ngay cả trong trường hợp chưa có quy phạm
pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh

-Địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự đều bình đẳng

-Quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng

II.Các thành phần của quan hệ pháp luật dân sự:


Gồm chủ thể, khách thể, nội dung

1.Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự

-Là đối tượng gây ra hành động

-Là những người tham gia vào các QHPL dân sự, có quyền và nghĩa vụ phát sinh
từ QHPL dân sự mà họ tham gia
*từ “người” quy định cả cho cá nhân lẫn cá nhân trừ những trường hợp đặc biệt

-Chủ thể quan hệ pháp luật dân sự:


 Cá nhân: công dân, người nc ngoài, người không quốc tịch
 Pháp nhân: Điều 74 BLDS 2015 (doanh nghiệp, hợp tác xã, quỹ xã hội, quỹ
từ thiện …)
 Nhà nước, cơ quan nhà nước: Điều 97, Nhà nước mua vaccin, UBND mua
văn phòng phẩm, Sở giáo dục thuê dịch vụ dọn vệ sinh…
Lưu ý:

-Có giới hạn về quyền được tham gia vào QHPL dân sự (có những mối quan hệ cá
nhân tham gia được nhưng pháp nhân thì không ví dụ…)

-Điều kiện về năng lực chủ thể để tham gia QHPL dân sự (cần có cả năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự)

-Mối tương quan về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong QHPL dân sự (quyền và
nghĩa vụ bên này tương ứng với quyền và nghĩa vụ bên kia, cũng có 1 bên chỉ có
quyền và 1 bên chỉ có nghĩa vụ bồi thường)

-Tính xác định về chủ thể có quyền và chủ thể có nghĩa vụ trong QHPL dân sự

2.Khách thể quan hệ pháp luật dân sự

-Xác định khách thể quan hệ pháp dân sự là dựa vào mục đích của các chủ thể khi
tham gia QHPL dân sự

- “Cái” mà các chủ thể hướng tới, tác động vào, mong muốn đạt được khi tgia vào
quan hệ đó

-Ví dụ: A là chủ sở hữu tài sản, mục đích của A trong mối quan hệ sở hữu tài sản
và trong quan hệ hợp đồng mua bán tài sản là không giống nhau.

-Khách thể: tài sản, hành vi của các chủ thể, giá trị nhân thân, kết quả của quá trình
hoạt động sáng tạo ra sản phẩm trí tuệ

3.Nội dung quan hệ pháp luật dân sự

-Là tổng hợp các quyền dân swuj và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể trong một
quan hệ pháp luật dân sự cụ thể
Ví dụ: A thoả thuận bán cho B một tài sản: nội dung quan hệ pháp luật dân sự giữa
A và B là quyền và nghĩa vụ của A đối với B (nghĩa vụ giao tài sản, quyền được
nhận tiền bán tài sản) và quyền và nghĩa vụ của B đối với A (quyền được nhận tài
sản, nghĩa vụ thanh toán tiền) …

 Phân biệt:
+Quyền và nghĩa vụ dân sự được quy định trong BLDS 2015 và các văn bản
khác liên quan
+Quyền và nghĩa vụ dân sự hình thành từ một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể
-Nội dung gồm quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự

a). Quyền dân sự

-Là khả năng được phép xử sự theo một cách thức nhất định hoặc được yêu cầu
người khác thực hiện một hoặc nhều hành vi nhất định trong khuôn khổ do pháp
luật quy định để thoả mãn lợi ích của bản thân mình và khả năng đó được đảm bảo
thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế của nhà nước
-Tự mình thực hiện các hành vi để đáp ứng lợi ích của chính bản thân mình
-Yêu cầu các chủ thể khác thực hiện những hành vi nhất định hoặc kiềm chế không
thực hiện những hành vi nhất định để đáp ứng lợi ích của chủ thể quyền
-Yêu cầu cơ quan nhà nước can thiệp hoặc áp dụng các biện pháp cưỡng chế để
bảo vệ quyền lợi ích của mình khi bị xâm phạm

 Giới hạn:
-Thực hiệe quyền dân sự theo ý chí của mình nhưng không được trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
-Không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi
phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích trái pháp luật khác.

 Căn cứ xác lập quyền dân sự (điều 8 BLDS 2015):


+ Hợp đồng
+ Hành vi pháp lý đơn phương
+ Quyết định của Toà án, cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật
+ Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra
đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
+ Chiếm hữu tài sản
+ Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
+ Bị gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật
+ Thực hiện công việc không có uỷ quyền

 Bảo vệ quyền dân sự (điều 2 BLDS năm 2015, điều 11 BLDS 2015)
-Có quyền chống trả khi tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền buộc người xâm phạm danh dự, nhan phẩm, uy tín xin lỗi và cải chính;
có quyền huỷ bỏ hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc yêu cầu tào
án, trọng tài tuyên vô hiệu hợp đồng …
-Bảo vệ quyền dân sự gồm: Tự bảo vệ và Bảo vệ thông qua cơ quan có thẩm quyền
 Biện pháp bảo vệ quyền dân sự
-Công nhận, tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của mình
-Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm
-Buộc xin lỗi, cải chính công khai
-Buộc thực hiện nghĩa vụ
-Buộc bồi thường thiệt hại
-Huỷ quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền

b). Nghĩa vụ dân sự (điều 274 BLDS 2015)

-Là cách xử sự bắt buộc được quy phạm pháp luật xác định trước mà một bên phải
tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền chủ thể của bên kia, khác với quyền,
nghĩa vụ pháp lý không phải là khả năng xử sự mà là sự cần thiết phải xử sự như
vậy.
Ví dụ: A và B là bạn bè thân thiết. A gặp khó khăn trong kinh doanh nên vay tiền
B. Dưới góc nhìn pháp lý, B không có nghĩa vụ giúp đỡ A vượt qua khó khăn
nhưng chắc chắn A có nghĩa vụ trả tiền cho B khi đến hạn

III. Phân loại quan hệ pháp luật dân sự


Căn cứ vào đối tượng của quan hệ pháp luật dân sự
+ Quan hệ pháp luật dân sự về tài sản
+ Quan hẹ pháp luật dân sự về nhân thân

Căn cứ vào mức độ giới hạn quyền của chủ thể trong quan hệ
pháp luật dân sự
+ Quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối: về sở hữu hoặc nhân thân
+ Quan hệ pháp luật dân sự tương đối: quyền của anh A sẽ được đảm bảo thực hiện
từ 1 hoặc 1 số chủ thể nhất định

Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền để thoả mãn lợi ích của
chủ thể quan hệ pháp luật dân sự
+ Quan hệ vật quyền
+ Quan hệ trái quyền

Căn cứ vào phạm vi quyền hoặc phạm vi nghĩa vụ của các củ


thể quan hệ pháp luật dân sự
+ Quan hệ đơn giản
+ Quan hệ phức tạp

IV. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp
luật dân sự
-Sự kiện pháp lý trong quan hệ pháp luật dân sự là những sự kiện xảy ra trong thực
tế được pháp luật dân sự dự liệu, quy định làm phát sinh hậu quả pháp lý: phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự

 Phân loại (căn cứ vào nguồn gốc phát sinh sự kiện pháp lý)
+ Sự biến pháp lý
+ Hành vi pháp lý
+ Xử sự pháp lý
+ Thời hạn và thời hiệu
+ Bản án, quyết định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền

a). Sự biến pháp lý

-Là những sự kiện mà quá trình hình thành, diễn biến hay chấm dứt các sự kiện ấy
hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân
sự, được nhà làm luật dự kiến trong quy phạm pháp luật gắn liền với việc hình
thành, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể
Ví dụ: Thiên tai, dịch bệnh, cái chết tự nhiên của con người, sự luân chuyển của
thời gian…

Sự biến tuyệt đối: là những sự kiện bất khả kháng hoặc là những trở ngại khách
quan
Ví dụ: khi đi ra biển nhưng gặp cơn bão bất ngờ nhưng trên tàu không có những
vật dụng đối phó với cơn bảo thì nó không phải là sự biến bất khả kháng=> là
những sự việc không thể lường trc và không có biện pháp khắc phục; trở ngại
khách quan (đ.156)

Sự biến tương đối: là những sự kiện xảy ra do hành vi khởi phát của chủ thể
nhưng diễn biến và kết thúc của các sự kiền này không phụ thuộc vào ý chí hành vi
của các chủ thể

b). Hành vi pháp lý


-Là toàn bộ nói chung những phản ứng, cách ứng xử biểu hiện ra bên ngoài của
một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định
-Căn cứ vào nội dung cuae quy phạm pháp luật: hành vi hợp pháp, hành vi bất hợp
pháp
-Căn cứ vào biểu hiện khách quan: hành vi hành động và hành vi không hành động

c). Xử sự pháp lý (điều 144,149 BLDS 2015)


-Hành vi của chủ thể hoàn toàn không nhắm đến mục đích xác lập, thay đổi, chấm
dứt bất ký quan hệ pháp luật dân sự nào nhưng do quy định của pháp luật mà hậu
quả pháp lý lại phát sinh

d). Thời hạn và thời hiệu

-A uỷ quyền cho B thay mặt mình ký kết hợp đồng với các đối tác trong thời
khoảng thời gian A đi công tác nước ngoài, khoảng thời gian đó kéo dài 1 tháng,
thời gian 1 tháng chính là thời hạn, bắt đầu từ thời điểm A đi công tác nước ngoài
và kết thúc khi A trở về nước

-A nhặt được 5 triệu đồng không biết của ai, đã giao nộp cho công an xã, thời điểm
A giao nộp số tiền trên là thời điểm bắt đầu tính thời hiệu hưởng quyền, sau 1 năm
nếu vẫn không xác định được chủ sở hữu thì hệ quả là A được xác lập quyền sở
hữu đối với 5 triệu đồng mình nhặt được

e). Bản án, quyết định


-Là kết quả của quá trình áp dụng pháp luật, là những hoạt động cụ thể của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào những sự kiện thực tế, dựa trên những quy
phạm pháp luật phù hợp với những sự kiện thực tế đó để đưa ra những quyết định
nhằm công nhận, bác bỏ quyền dân sự đối với một chủ thể, xác định và buộc chủ
thể phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định và nếu trong trường hợp các quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm hại thì áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết .

CHƯƠNG III: CHỦ THỂ

1. CÁ
NHÂN-CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
DÂN SỰ
I.Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:

“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của các nhân có quyền dân sự
và nghĩa vụ dân sự”-CSPL: khoản 1 điều 16

-Trên cơ sở NLPL dân sự nhà nước quy định cho cá nhân, thông qua các điều kiện
cụ thể, thực tế của từng cá nhân như NLHV, điều kiện tài chính, nhu cầu sở thích
… mà họ xác lập, thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự cụ thể đáp ứng nhu cầu của
mình

-Đặc điểm:
 Khả năng có các quyền và nghĩa vụ dân sự do Nhà nước quy định trong
những văn bản pháp luật
 NLPL dân sự là khả năng tiền đề
 NLPL dan sự của cá nhân ở những quốc gia khác nhau, chế độ chính
trị khác nhau, thời kỳ khác nhau là khác nhau
 Do Nhà nước quy định và không bị hạn chế Điều 18 BLDS năm 2015.
-NLPL của cá nhân chỉ có thể hạn chế bởi Nhà nước vì lý do an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, dân tộc và phải được quy định trong luật
 Mọi cá nhân đều có NLPL dân sự như nhau (Khoản 2 điều 16 BLDS năm
2015)
-Khả năng hưởng quyền và khả năng chịu nghĩa vụ dân sự mà Nhà nước quy
định cho mọi cá nhân là như nhau (giới tính, độ tuổi, dân sự, tôn giáo, điều
kiện kinh tế…) => mọi người đều bình đẳng
 Có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó chết (Khoản 3 điều 16 BLDS
năm 2015)
 Khi chưa được sinh ra, cá nhân chưa có bất kỳ NLPL dân sự nào
 Khi đã chết, cá nhân không còn bất kỳ NLPL dân sự nào
*Ngoại lệ: người đã thành thai ở thời điểm người để lại di sản, người bị
xâm phạm tính mạng chết, sau đó được sinh ra và còn sống thì vẫn được
hưởng thừa kế, di tặng, tiền cấp dưỡng

-Nội dung của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
 Quyền nhân thân gắn với tài sản và quyền nhân thân không gắn với tài sản
-Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền
với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật
khác có liên quan quy định khác. CSPL: Điều 25 BLDS năm 2015
-Đặc điểm:
+Gắn liền với mỗi cá nhân
+Về nguyên tắc là không thể chuyển dịch
+Không xác định được bằng tiền
-Phân loại:
+Quyền nhân thân không gắn với tài sản
 Nhóm các quyền nhân thân nhằm cá biệt hoá các nhân
 Nhóm các quyền nhân thân liên quan đến thân thể của cá nhân
 Nhóm các quyền nhân thân liên quan đến giá trị tinh thần của cá nhân
 Quyền nhân thân trong hôn nhân gia đình
+Quyền nhân thân gắn với tài sản

 Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản

-Quyền sở hũu bao gồm: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt. Ví dụ: Đối với một chiếc điện thoại chủ sở hữu có quyền cầm nắm, cất
giữ, sử dụng, bán, tặng cho, tiêu huỷ, từ bỏ, …

-Quyền thừa kế là quyền của cá nhân được lập di chúc để định đoạt tài sản
của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và hưởng
di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật:
+ Quyền để lại tài sản
+ Quyền nhận di sản thừa kế

-Quyền khác đối với tài sản là quyền chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài
sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác:
+Quyền bất động sản liền kề
+Quyền hưởng dụng
+Quyền bề mặt

 Quyền tham gia vào các quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ các quan
hệ đó
-Cá nhân pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình trên cơ sở tự do, tự nguyền cam kết, thoả thuận. Mọi cam kết thoả
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu
lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng – CSPL:
Khoản 2 điều 3 BLDS năm 2015
II. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân:

“Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân
bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự”
CSPL: Điều 19 BLDS năm 2015
 Các yếu tố ảnh hưởng năng lực hành vi:
-Độ tuổi
-Khả năng nhận thức
-Tình trạng sức khoẻ
-Thể lực
-Trình độ chuyên môn
-Điều kiện tài chính …

 Năng lực hành vi dân sự của cá nhân trong các trường hợp cụ thể:

1). Năng lực hành vi dân sự của người thành niên

-Người thành niên là người đủ 18 tuổi trở lên (khoản 1 Điều 20 BLDS năm
2015)
-Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp bị mất
năng lực hành vi dân sự hoặc khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

2). Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên
-Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi (khoản 1 Điều 21 BLDS năm
2015)

3). Mất năng lực hành vi dân sự

“Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định tuyên bố người
này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y
tâm thần”
CSPL: Khoản 1 Điểu 22 BLDS năm 2015

(Điều kiện về nội dung + Điều kiện về tố tụng tư pháp = Tuyên bố cá nhân mất
năng lực hành vi dân sự)

 Điều kiện về nội dung:


- “Bệnh tâm thần” hoặc “bệnh khác” ảnh hưởng đến “nhận thức” và khả
năng “làm chủ hành vi” của cá nhân ở mức độ khiến cá nhân không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi, không có sự thống nhất giữa ý chi và thể hiện ý
chí
-Kết luận giám định pháp y tâm thần

 Điều kiện về tố tụng tư pháp


-Người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan yêu cầu
-Quyết định của Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự

 Hệ quả
-Giao dịch dân sự của người mất hành vi dân sự phải do người đại diện theo
pháp luật xác lập, thực hiện (khoản 2 Điều 22 BLDS năm 2015)

 Khôi phục năng lực hành vi dân sự


-Không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
-Yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan
-Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự

4). Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

-Người thành niên


-Tình trạng thể chất hoặc tinh thần không đủ khả năng nhận thức, làm chủ
hành vi nhưng chưa đến mức năng lực hành vi dân sự
-Kết luận giám định pháp y tâm thần
-Yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan
tổ chức hữu quan
-Toà án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi
(Điều kiện về nội dung + Điều kiện về tố tụng tư pháp = Tuyên bố người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi)

“Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc người có quyền,
lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định
huỷ bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi”
CSPL: Khoản 2 Điều 23 BLDS năm 2015

5). Hạn chế năng lực hành vi dân sự

“Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài
sản gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền lợi ích liên quan hoặc của
cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết tuyên bố người này là
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Toà án sẽ quyết định người đại
diện theo pháp luật cho người đó và phạm vi đại diện”
CSPL: Khoản 1 Điều 24 BLDS năm 2015
(Điều kiện về nội dung + điều kiện về tố tụng tư pháp = Tuyên bố bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự)

 Điều kiện về nội dung

-Cá nhân ở trong tình trạng nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác
-Việc nghiện dẫn đến hành vi phá tán tài sản gia đình

 Điều kiện về tố tụng tư pháp

-Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu
quan
-Toà án ra quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự

 Hệ quả

-Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị
Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của
người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác (Khoản 2 Điều 24 BLDS
năm 2015)
6.) Khôi phục năng lực hành vi dân sự

-Căn cứ xác định người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không còn
-Có yêu cầu của người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ
quan, tổ chức hữu quan
-Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi
dân sự

III. Tuyên bố cá nhân mất tích, tuyên bố cá nhân là đã


chết

1.Tuyên bố cá nhân mất tích: Là việc Toà án ra quyết định tuyên bố một
cá nhân mất tích theo yêu cầu của những người có quyền, lợi ích liên quan
khi có đủ những điều kiện luật định
(Điều kiện về thời gian + điều kiện về thủ tục = Tuyên bố cá nhân mất tích)

 Điều kiện về thời gian

-Cá nhân không còn xuất hiện theo ghi nhận của tất cả những người có khả
năng nhận biết cá nhân, bạn bè, láng giềng, người quen và thậm chí cả
những người không quen nhưng có hiểu biết tối thiểu về người này để có thể
phân biệt với những người khác trong cuộc sống hàng ngày

 Điều kiện về thủ tục

-Người có quyền, lợi ích liên quan: thông báo tìm kiếm công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự
=> yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích
-Toà án tuyên bố một người mất tich => gửi quyết dịnh cho UBND cấp xã
nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích ghi chú theo quy định
của pháp luật về hộ tịch

 Hậu quả pháp lý (nhân thân và tài sản)

-Về mặt nhân thân: vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích có quyền
xin ly hôn, Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình
(khoản 2 Điều 68 BLDS năm 2015, khoản 2 Điều 68 Luật HNGĐ năm
2014)
-Về mặt tài sản: tài sản của người bị tuyên bố mất tích được giao cho cá
nhân, tổ chức khác quản lý

 Người quản lý tài sản

-Đối với tài sản đã được người bị tuyên bố mất tích uỷ quyền cho một chủ
thể quản lý thì chủ thể được uỷ quyền này tiếp tục quản lý

-Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý

-Đối với tài sản đó vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục
quản lý, nếu vợ hoặc chồng ly hôn, chết hoặc mất NLHV dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế NLHV dân sự thì con
thành niên hoặc cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích quản lý

-Trường hợp không có những người nêu trên thì Toà án chỉ định môt người
trong số những người thân thích của người bị tuyên bố mất tích quản lý tài
sản, nếu không có người thân thích thì toà án chỉ định người khác quản lý tài
sản.

 Quyền và nghĩa vụ của người quản lý tài sản

-Nghĩa vụ:

Điều 66 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ sau:
(1) Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính
mình.
(2) Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
(3) Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính
khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa
án.
(4) Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông
báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
-Quyền:
Điều 66 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ sau:
(1) Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính
mình.
(2) Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
(3) Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính
khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa
án.
(4) Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông
báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
 Huỷ bỏ quyết định quyên bố một người mất tích

-Người bị tuyên bố mất tích trở về hay có tin tức xác thực là người đó còn
sống
-Người bị tuyên bố mất tích hoặc ngời có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu
Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích
-Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích

 Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ quyêt định tuyên bố một người mất tích

-Về mặt tài sản: nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi
đã thanh toán chi phí quàn lý
-Về mặt nhân thân: quyết định cho vợ hoặc chồng của ngưòi bị tuyên bố mất
tích đã được ly hôn vẫn còn hiệu lực pháp luật

 Tuyên bố cá nhân là đã chết

-Là một quyết định tư pháp có tác dụng chấm dứt cuộc sống pháp lý của một
người thực ra không rõ là còn sống hay đã chết nhưng việc thừa nhận người
này còn sống không đem lại lợi ích cho người này và những người xung
quanh

-Về mặt thời gian: tuy vào từng trượng hợp mà khoảng thời gian không có
tin tức xác thực cá nhân vẫn còn sống được xác định khác nhau
-Về mặt thủ tục: người có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu Toà án ra quyết
định tuyên bố một người là đã chết
IV. Giám hộ
1. Khái niệm giám hộ

“Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được UBND cấp
xã cử, được Toà án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ
luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất NLHV
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi
chung là người được giám hộ)”.
CSPL: Khoản 1 Điều 46 BLDS năm 2015

-Người giám hộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.


-Có bốn hình thức xác lập quan hệ giám hộ.
-Nội dung của giám hộ là chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
được giám hộ.
-Người được giám hộ là người chưa thành niên theo khoản 1 Điều 47 BLDS
năm 2015, người mất NLHV dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi.

2. Người được giám hộ

-Người chưa thành niên thuộc các trường hợp luật định.
-Người mất NLHV dân sự.
-Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

 Hạn chế số lượng người giám hộ cho cá nhân


-Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng
giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu (Khoản 2 Điều 47 BLDS
năm 2015).

3. Người giám hộ

-Cá nhân, pháp nhân.


-Lựa chọn người giám hộ.
-Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người. Ví dụ: anh cả có 3
người em nên có thể là người giám hộ cho cả 3, còn 1 người em chỉ được có 1
người giám hộ thôi khoản 2 điều 47, khoản 3 điều 48
-CSPL:
+Điều 49 BLDS năm 2015: điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
+Điều 50: điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ

4. Các hình thức giám hộ (* cách sắp xếp cũng chính là thứ tự áp dụng các
hình thức)

-Giám hộ theo lựa chọn:


Lựa chọn người giám hộ trong tương lai
“Trường hợp người có NLHV dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì
khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người
giám hộ nếu người này đồng ý và việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành
văn bản có công chứng, chứng thực”.
CSPL: Khoản 2 Điều 48 BLDS năm 2015

Điều kiện:

+Người được lựa chọn làm người giám hộ đồng ý.


+Việc lựa chọn người giám hộ được lập thành văn bản có công chứng hoặc
chứng thực.
+Người giám hộ đáp ứng được điều kiện của người giám hộ.

-Giám hộ đương nhiên (Điều 52, điều 53)


Luật quy định về người giám hộ, người được giám hộ, các quyền, nghĩa vụ của
người giám hộ trong quan hệ dân sự.
- Giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên (Điều 52)
- Giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự (Điều 53)

-Giám hộ cử, chỉ định (Điều 54)


+Giám hộ cử: UBND cấp xã
+Giám hộ chỉ định: Toà án nhân dân

5. Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ

-Nghĩa vụ của người giám hộ: 55,56,57


+Người được giám hộ là người chưa đủ 15 tuổi
+Người được giám hộ là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi
+Người được giám hộ là người mất năng lực hành vi dân sự
+Người được giám hộ là người có khó khăn trong nhận thức, là chủ hành vi
-Quyền: 58
6. Giám sát việc giám hộ

 Người giám sát việc giám hộ:


 Theo thoả thuận của người thân thích của người được giám hộ.
 Theo việc cử của UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
 Theo quyết định của Toà án nếu có tranh chấp về việc cử, chọn người
giám sát việc giám hộ.

 Về mặt thủ tục, việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự
đồng ý của người đó.
7. Quyền và nghĩa vụ của người giám sát việc giám hộ:

-Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ.
-Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự tại Điều 59 của Bộ luật này.
-Yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi
hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.

8. Thay đổi, chuyển giao và chấm dứt giám hộ ( điều 60,61,62)

-Các trường hợp người giám hộ bị thay đổi:


 Người giám hộ không còn đủ điều kiện luật định để làm giám hộ.
 Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố hạn chế NLHV dân
sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, mất NLHV dân sự, mất
tích; người giám hộ là pháp nhân chấm dứt tồn tại.
 Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ.
 Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
-Chuyển giao giám hộ

 Thời hạn để người đã thực hiện việc giám hộ chuyển giao giám hộ cho
người thay thế mình là 15 ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới.
 Việc chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản, ghi rõ các nội dung
quy định
 Trường hợp thay đổi người giám hộ do người giám hộ không còn đủ điều
kiện làm giám hộ thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ
các nội dung quy định
-Chấm dứt giám hộ

Các căn cứ chấm dứt giám hộ:


• Người được giám hộ đã có NLHV dân sự đầy đủ.
• Người được giám hộ chết.
• Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ
điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
• Người được giám hộ được nhận làm con nuôi
Hậu quả chấm dứt việc giám hộ

+Thanh toán tài sản.

+Chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người
được giám hộ.

2 PHÁP NHÂN VÀ CÁC THỰC THỂ PHÁP LÝ KHÁC


I.Khái niệm, phân loại pháp nhân
1. Khái niệm

 Thực thể xã hội do nhiều cá nhân tập hợp thành

 Chủ thể độc lập trong các QHPL, có quyền và nghĩa vụ luật định phân biệt
với quyền và nghĩa vụ của các thành viên sáng lập.

 Thực thể xã hội do nhiều cá nhân tập hợp thành.

 Chủ thể độc lập trong các QHPL, có quyền và nghĩa vụ luật định phân biệt
với quyền và nghĩa vụ của các thành viên sáng lập.
 Pháp nhân là tổ chức nhưng không phải tổ chức nào cũng là pháp nhân
mà chỉ những tổ chức đáp ứng các điều kiện luật định thì mới có thể trở
thành pháp nhân, có tư cách chủ thể độc lập để tham gia vào các quan hệ
pháp luật, tức là có địa vị pháp lý gần giống như các nhân con người và bình
đẳng với con người.

2. Phân loại pháp nhân: có hai loại: pháp nhân thương mại (Điều 75) và pháp nhân
phi thương mại (điều 76)

Pháp nhân thương mại:


-Là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho
các thành viên
-Gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác
-Đặc điểm:
+Chủ yếu là các doanh nghiệp, tổ chức kih tế
+Có mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận
+Lợi nhuận được chia cho các thành viên

Pháp nhân phi thương mại:


-Là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì
cũng không được phân chia cho các thành viên.
-Gồm CQNN, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương
mại khác.
Đặc điểm:
-Là những tổ chức không trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
-Lợi nhuận phát sinh trong quá trình hoạt động của pháp nhân phi thương mại
không được chia cho thành viên

Pháp nhân là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội


Pháp nhân là tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp

Pháp nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện

Pháp nhân là doanh nghiệp xã hội


-Tổ chức phi chính phủ, tổ chức từ thiện, câu lạc bộ, HTX, doanh nghiệp có mục
tiêu vì xã hội.
-Ví dụ: doanh nghiệp xã hội Revival Waste, …

Pháp nhân công pháp


-Những tổ chức công quyền do nhà nước thành lập, quản lý, bao cấp
-Quản lý nhà nước về mặt chính trị, kinh tế, hành chính, trật tự xã hội, an ninh
quốc phòng.
-Không được trực tiếp tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại
với tư cách là bên cung ứng hàng hoá, dịc vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận
-Hoạt động bằng nguồn ngân sách nhà nước

Pháp nhân tư pháp


-Tự nguyện, tự chủ về tổ chức tài chính
-Có thể là pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại

II. Các điều kiện để tổ chức được công nhận là pháp nhân (Khoản 1
Điều 74)

Được thành lập theo quy định của BLDS năm 2015, luật khác có liên quan
-Được lập ra dựa trên những cơ sở pháp lý rõ ràng quy định bởi BLDS năm 2015
và các đạo luật
-Trình tự, thủ tục thành lập pháp nhân phụ thuộc vào loại hình tổ chức và mục đích
hoạt động của pháp nhân

Có cơ cấu tổ chức theo quy định của Bộ luật Dân sự


-Được tổ chức theo một cơ cấu nhất định, đảm bảo sự độc lập giữa tổ chức với
thành viên và chủ thể thứ ba khác
-Điều 83 BLDS: “Pháp nhân phải có cơ quan điều hành …; Pháp nhân có cơ quan
khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật”
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình
-Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác:
 Điều 82 BLDS năm 2015: “Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ
sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp
nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật có liên
quan”.
 Tài sản của pháp nhân hoàn toàn biệt lập, tách biệt với tài sản riêng của
thành viên hoặc tài sản của cơ quan nhà nước sáng lập pháp nhân
-Tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
 Trách nhiệm dân sự của pháp nhân là trách nhiệm độc lập
 Trách nhiệm dân sự của pháp nhân là trách nhiệm hữu hạn, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
 Thực hiện các quyền và nghĩa vụ và gánh chịu trách nhiệm dân sự phát sinh
 Sử dụng tên gọi của chính mình, lấy danh nghĩa pháp lú của mình khi tham
gia quan hệ pháp luật
 Việc xác lập, thực hiện các giao dịch với tư cách của pháp nhân được tiến
hành thông qua hành vi của người đại diện hợp pháp của pháp nhân, phù hợp
với ý chí chức năng, nhiệm vụ, mục đích hoạt động của pháp nhân

III.Năng lực chủ thể, đại diện và các yếu tố lý lịch của pháp nhân
1.Năng lực chủ thể của pháp nhân
1.1. Khái niệm
“Năng lực chủ thể của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật và khả năng thực tế để pháp nhân tham gia vào các
quan hệ pháp luật, thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quan hệ
đó”
Đặc điểm:
-Năng lực chủ thể của pháp nhân bao gồm hai mặt là NLPL dân sự và NLHV dân
sự
-Để có tư cách pháp nhân thì các tổ chức phải đáp ứng được các điều kiện tại Điều
74 BLDS năm 2015 và quy định riêng đối với loại pháp nhân tương ứng theo luật
khác liên quan
-NLPL dân sự và NLHV dân sự của pháp nhân cùng xuất hiện đồng thời từ khi
pháp nhân được thành lập và chấm dứt đồng thời khi pháp nhân chấm dứt.
1.

Chương IV: Giao dịch dân sự


I.Giao dịch dân sự
1.Khái niệm
-Theo điều 116: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương
làm phát sinh, thay đổi, chấm dưt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

3.Phân loại
 Hợp đồng
-Theo điều 385: “Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”
Lưu ý: hợp đồng nào cũng phải là sự thoả thuận ít nhất từ 2 bên trở lên, sự thoả
thuận này tạo ra ràng buộc pháp lý cho các bên tự tạo ra luật nội bộ và chịu sự ràng
buộc của chính mình
 Hành vi pháp lý đơn phương
Là hành vi xuất phát từ 1 bên chủ thể, mang tính đơn phương, nhưng mà không
phải hành vi đơn phương nào cũng là hành vi pháp lý đơn phương. Ví dụ như việc
từ bỏ sở hữu tài sản vì không xác định được bên còn lại. để được xem là hành vi
pháp lý đơn phương thì thì phải là hành vi xuất phát từ 1 bên và ràng buộc các chủ
thể: lập di chúc, từ chối nhận di sản …
 Giao dịch điện tử
 Giao dịch có điểu kiện
Hợp đồng bảo hiểm có điều kiện, 1 bên công ty tài trợ học phí cho nhóm học sinh
nếu học lực rớt xuống trung bình thì giao dịch tặng cho đã bị chấm dứt
Các trường hợp giải thích giao dịch dân sự khác:
 Hợp đồng (giải thích theo điều 404)
 Di chúc (giải thích theo điều 648)
Câu hỏi: Khi gặp một giao dịch dân sự cần phải giải thích thì phải áp dụng điều
luật dân sự nào?
Còn về điều 121: dành cho những hành vi pháp lý đơn phương không phải di chúc

II. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

-Điều 117, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:

Chủ thể xác


lập

Hình thức
trong trường
Điều Ý chí tự

kiện
hợp luật có nguyện
quy định

Nội dung,
mục đích

IV.Thành lập, cải tổ và chấm dứt pháp nhân


V.Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan Nhà
nước ở trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự
VI.Hộ gia đình, tổ hợp tác và các tổ chức khác không có tư cách
pháp nhân trong quan hệ dân sự

III. Giao dịch dân sự vô hiệu


2. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
2.1. Giá trị pháp lý của giao dịch dân sự
-CSPl: khoản 1 điều 131
-Hệ quả pháp lý: không làm phát sinh, thay đổi chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
-Thời điểm vô hiệu: kể từ thời điểm xác lập.
2.2. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
*Hậu quả liên quan đến quyền nhân thân
-Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân do
Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

Bảo vệ quyền lợi người thứ ba. Vậy người thứ 3 là: người thứ ba là người thực
hiện nối tiếp cái giao dịch bị vô hiệu

You might also like