Professional Documents
Culture Documents
SẢN VÀ THỪA KẾ
*Bộ luật dân sự 2015(bắt buộc)
GV: Đặng Lê Phương Uyên dlpuyen@hcmulaw.edu.vn
Quan hệ tài sản: là quan hệ giữa các chủ thể gắn liền với tài sản, bởi lý do tài sản
(giúp phân biệt với qh nhân thân, giúp cá biệt hoá qh tài sản này với qh tài sản
khác)
Ví dụ: A gửi xe ở bãi xe nên giữa A và chủ thể giữ xe tồn tại một quan hệ về tsan
và tsan này là chiếc xe được gửi.
Gắn với việc chuyển giao các quyền lợi về tsan từ người này sang người khác.
Ví dụ: A là chủ sở hữu chiếc xe, pháp luật dân sự VN điều chỉnh quyền sở hữu của
A đối với chiếc xe; quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp A bán chiếc
xe hoặc để lại thừa kế chiếc xe; quan hệ BTTH ngoài hợp đồng khi chiếc xe này là
nguồn nguy hiểm cao độ gây thiệt hại…
Lưu ý: Không phải mọi quan hệ gắn liền với tài sản đều là đối tượng điều chỉnh
của pháp luật dân sự VN
Ví dụ: A cho rằng mình là chủ sở hữu một mảnh đất và yêu cầu UBND cấp chứng
nhận quyền sử dụng đất. Quan hệ giữa A và UBND là một quan hệ gắn liền với tài
sản nhưng quan hệ này không chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự vì đó là
quan hệ quyền lực giữa cơ quan nhà nước và A
Quan hệ nhân thân (tkhao điều 26): Là qhe giữa các chủ thể gắn liền với yếu tố
nhân thân của chủ thể
Danh dự nhân phẩm uy tín ... hoặc kết quả của hđ lao động stao của con người như
tác phẩm vh nghệ thuật khoa học các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp…
Quy định những giá trị nhân thân nào được coi là quyền nhân thân, trình tự thực
hiện, giới hạn các quyền nhân thân đó
Quy định các biện pháp thực hiện bảo vệ các quyền nhân thân
Phân biệt:
+ Yếu tố nhân thân trong QHNT chỉ gắn với một chủ thể hoặc gắn với nhiều chủ
thể
Yếu tố nhân thân trong quan hệ nhân thân chỉ gắn với một chủ thể có nghĩa là
yếu tố nhân thân này chỉ thuộc về một cá nhân cụ thể, không thể chia sẻ cho cá
nhân khác. Ví dụ: danh dự, nhân phẩm, uy tín của một cá nhân là yếu tố nhân
thân chỉ gắn với một chủ thể.
Yếu tố nhân thân trong quan hệ nhân thân gắn với nhiều chủ thể có nghĩa là
yếu tố nhân thân này có thể thuộc về nhiều cá nhân, có thể chuyển giao cho cá
nhân khác. Ví dụ: quyền tác giả là yếu tố nhân thân gắn với nhiều chủ thể.
+ Hình ảnh của một cá nhân là một yếu tố nhân thân, nếu cá nhân có hình ảnh,
đồng ý cho ngkhac khai thác hình ảnh của mình thì đây là quan hệ chỉ gắn với yếu
tố nhân thân của một chủ thể
+ Trong quan hệ nhân thân HNGD thì yếu tố nhân thân liên quan đến hai chủ thể
+ Quan hệ nhân thân hoàn toàn không mang tính tài sản hoặc có mang tính tài sản
Quan hệ nhân thân hoàn toàn không mang tính tài sản là quan hệ giữa con
người với nhau dựa trên tình cảm, sự gắn bó, yêu thương,... Ví dụ: cha mẹ
yêu thương con cái, vợ chồng yêu thương nhau, bạn bè quý mến nhau,...
Những quan hệ này không thể quy đổi thành tiền, không thể định lượng
được.
Quan hệ nhân thân có mang tính tài sản là quan hệ giữa con người với
nhau dựa trên các giá trị tinh thần có thể quy đổi thành tiền. Ví dụ: quyền
tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với hình ảnh, quyền đối với bí mật
đời tư, quyền đối với danh dự, nhân phẩm, uy tín,... Những quan hệ này có
thể quy đổi thành tiền, có thể định lượng được.
+ Quan hệ giữa người và người về danh dự, nhân phẩm, tên gọi, hình ảnh, bí mật
đời tư của cá nhân, danh dự, uy tín của tổ chức…
+ Quan hệ về sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học kỹ thuật và quan
hệ về các đối tượng sở hữu công nghiệp…
Đặc trưng của quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân (không tuyệt đối hoàn toàn, có
những trường hợp
+ Quan hệ về lợi ích không tính ra được thành tiền và về nguyên tắc không thể
được chuyển giao.
Ví dụ: quan hệ vợ chồng giữa A và B, quan hệ cha, mẹ, con…
+Không thể được chuyển giao
+Không thể xác định được bằng tiền
Lưu ý:
+ Sự khác biệt giữa qhts và qhnt chỉ mang tính tương đối
+ Quyền yêu cầu cấp dưỡng không thể thay thế bằng các quyền khác và cũng
không thể chuyển giao cho người khác
+ Chủ sở hữu quyền tác giả được chuyển giao quyền sở hữu đối với một số quyền
nhân thân theo quy định
II.Phương pháp điều chỉnh của pháp luật dân sự VN:
Là cách thức mà pl dân sự tác động tới đối tượng điều chỉnh của mình để hướng
chúng tới một trật tự nhất định.
Việc tự quyết định, tự định đoạt trong giới hạn pháp luật cho phép
Phạm vi: cứ văn bản nào thuộc lĩnh vực dân sự thì đều cần phải tuân thủ ntcơ bản ở
điều 3 (thể hiện ở khoản 2 điều 4)
Có 5 ngtac cơ bản: (điều 3)
Nguyên tắc bình đẳng:
+ Bình đẳng trong việc tham gia quan hệ dân sự
+ Bình đẳng trong việc có các quyền và nghĩa vụ luật định
+ Bình đẳng trong việc gánh chịu trách nhiệm dân sự khi có hành vi vi phạm nghĩa
vụ
Nguyên tắc tôn trọng lợi ích hợp pháp của người khác (khoản 4 điều 3)
Ví dụ: A có nghĩa vụ trả nợ cho B theo một bản án có hiệu lực PL A muốn tránh
việc thi hành án nên đã tặng cho ngôi nhà là tài sản duy nhất để thi hành án cho C
=> giao dịch tặng cho vô hiệu
Một bên trong giao dịch không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy
đủ các điều khoản đã tự nguyện cam kết, thoả thuận thì phải tự chịu trách nhiệm
trước bên có quyền bị vi phạm
Một chủ thể có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến các quyền tuyệt đối của một
chủ thể khác thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi gây thiệt hại
trái pháp luật của mình gây ra.
Lưu ý: Đối với một số loại chủ thể đặc biệt việc miễn trừ trách nhiệm pháp lý
được quy định, nhưng chúng không có giá trị trong lĩnh vực của luật dân sự
I.Khái niệm, tính chất và đặc điểm quan hệ pháp luật dân sự
1.Khái niệm:
-Là những quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh
-Khi có đủ các yếu tố gồm các quy phạm pháp luật dân sự và các sự kiện pháp lý
cụ thể tác động đến các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân thì kết quả là phát
sinh thay đổi hoặc chấm dứt một hoặc một số QHPL dân sự nhất định
-QHPL dân sự là những quan hệ xã hội phát sinh từ những lợi ích vật chất, lợi ích
nhân thân được các quy phạm pháp luật dân sự và các loại nguồn khác điều chỉnh,
trong đó các bên tham gia bình đẳng về mặt pháp lý, quyền và nghĩa vụ của các
bên được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng những biện pháp mang tính cưỡng chế.
2.Tính chất:
-QHPL dân sự là những quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật dân sự và các
loại nguồn khác điều chỉnh
-Quyền và nghĩa vụ của những người tham gia quan hệ pháp luật dân sự được bảo
đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước
3.Đặc điểm:
-Quan hệ pháp luật dân sự tồn tại ngay cả trong trường hợp chưa có quy phạm
pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh
-Địa vị pháp lý của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự đều bình đẳng
-Là những người tham gia vào các QHPL dân sự, có quyền và nghĩa vụ phát sinh
từ QHPL dân sự mà họ tham gia
*từ “người” quy định cả cho cá nhân lẫn cá nhân trừ những trường hợp đặc biệt
-Có giới hạn về quyền được tham gia vào QHPL dân sự (có những mối quan hệ cá
nhân tham gia được nhưng pháp nhân thì không ví dụ…)
-Điều kiện về năng lực chủ thể để tham gia QHPL dân sự (cần có cả năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự)
-Mối tương quan về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong QHPL dân sự (quyền và
nghĩa vụ bên này tương ứng với quyền và nghĩa vụ bên kia, cũng có 1 bên chỉ có
quyền và 1 bên chỉ có nghĩa vụ bồi thường)
-Tính xác định về chủ thể có quyền và chủ thể có nghĩa vụ trong QHPL dân sự
-Xác định khách thể quan hệ pháp dân sự là dựa vào mục đích của các chủ thể khi
tham gia QHPL dân sự
- “Cái” mà các chủ thể hướng tới, tác động vào, mong muốn đạt được khi tgia vào
quan hệ đó
-Ví dụ: A là chủ sở hữu tài sản, mục đích của A trong mối quan hệ sở hữu tài sản
và trong quan hệ hợp đồng mua bán tài sản là không giống nhau.
-Khách thể: tài sản, hành vi của các chủ thể, giá trị nhân thân, kết quả của quá trình
hoạt động sáng tạo ra sản phẩm trí tuệ
-Là tổng hợp các quyền dân swuj và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể trong một
quan hệ pháp luật dân sự cụ thể
Ví dụ: A thoả thuận bán cho B một tài sản: nội dung quan hệ pháp luật dân sự giữa
A và B là quyền và nghĩa vụ của A đối với B (nghĩa vụ giao tài sản, quyền được
nhận tiền bán tài sản) và quyền và nghĩa vụ của B đối với A (quyền được nhận tài
sản, nghĩa vụ thanh toán tiền) …
Phân biệt:
+Quyền và nghĩa vụ dân sự được quy định trong BLDS 2015 và các văn bản
khác liên quan
+Quyền và nghĩa vụ dân sự hình thành từ một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể
-Nội dung gồm quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự
-Là khả năng được phép xử sự theo một cách thức nhất định hoặc được yêu cầu
người khác thực hiện một hoặc nhều hành vi nhất định trong khuôn khổ do pháp
luật quy định để thoả mãn lợi ích của bản thân mình và khả năng đó được đảm bảo
thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế của nhà nước
-Tự mình thực hiện các hành vi để đáp ứng lợi ích của chính bản thân mình
-Yêu cầu các chủ thể khác thực hiện những hành vi nhất định hoặc kiềm chế không
thực hiện những hành vi nhất định để đáp ứng lợi ích của chủ thể quyền
-Yêu cầu cơ quan nhà nước can thiệp hoặc áp dụng các biện pháp cưỡng chế để
bảo vệ quyền lợi ích của mình khi bị xâm phạm
Giới hạn:
-Thực hiệe quyền dân sự theo ý chí của mình nhưng không được trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
-Không được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi
phạm nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích trái pháp luật khác.
Bảo vệ quyền dân sự (điều 2 BLDS năm 2015, điều 11 BLDS 2015)
-Có quyền chống trả khi tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền buộc người xâm phạm danh dự, nhan phẩm, uy tín xin lỗi và cải chính;
có quyền huỷ bỏ hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc yêu cầu tào
án, trọng tài tuyên vô hiệu hợp đồng …
-Bảo vệ quyền dân sự gồm: Tự bảo vệ và Bảo vệ thông qua cơ quan có thẩm quyền
Biện pháp bảo vệ quyền dân sự
-Công nhận, tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của mình
-Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm
-Buộc xin lỗi, cải chính công khai
-Buộc thực hiện nghĩa vụ
-Buộc bồi thường thiệt hại
-Huỷ quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
-Là cách xử sự bắt buộc được quy phạm pháp luật xác định trước mà một bên phải
tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền chủ thể của bên kia, khác với quyền,
nghĩa vụ pháp lý không phải là khả năng xử sự mà là sự cần thiết phải xử sự như
vậy.
Ví dụ: A và B là bạn bè thân thiết. A gặp khó khăn trong kinh doanh nên vay tiền
B. Dưới góc nhìn pháp lý, B không có nghĩa vụ giúp đỡ A vượt qua khó khăn
nhưng chắc chắn A có nghĩa vụ trả tiền cho B khi đến hạn
Căn cứ vào mức độ giới hạn quyền của chủ thể trong quan hệ
pháp luật dân sự
+ Quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối: về sở hữu hoặc nhân thân
+ Quan hệ pháp luật dân sự tương đối: quyền của anh A sẽ được đảm bảo thực hiện
từ 1 hoặc 1 số chủ thể nhất định
Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền để thoả mãn lợi ích của
chủ thể quan hệ pháp luật dân sự
+ Quan hệ vật quyền
+ Quan hệ trái quyền
IV. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp
luật dân sự
-Sự kiện pháp lý trong quan hệ pháp luật dân sự là những sự kiện xảy ra trong thực
tế được pháp luật dân sự dự liệu, quy định làm phát sinh hậu quả pháp lý: phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự
Phân loại (căn cứ vào nguồn gốc phát sinh sự kiện pháp lý)
+ Sự biến pháp lý
+ Hành vi pháp lý
+ Xử sự pháp lý
+ Thời hạn và thời hiệu
+ Bản án, quyết định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
-Là những sự kiện mà quá trình hình thành, diễn biến hay chấm dứt các sự kiện ấy
hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân
sự, được nhà làm luật dự kiến trong quy phạm pháp luật gắn liền với việc hình
thành, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể
Ví dụ: Thiên tai, dịch bệnh, cái chết tự nhiên của con người, sự luân chuyển của
thời gian…
Sự biến tuyệt đối: là những sự kiện bất khả kháng hoặc là những trở ngại khách
quan
Ví dụ: khi đi ra biển nhưng gặp cơn bão bất ngờ nhưng trên tàu không có những
vật dụng đối phó với cơn bảo thì nó không phải là sự biến bất khả kháng=> là
những sự việc không thể lường trc và không có biện pháp khắc phục; trở ngại
khách quan (đ.156)
Sự biến tương đối: là những sự kiện xảy ra do hành vi khởi phát của chủ thể
nhưng diễn biến và kết thúc của các sự kiền này không phụ thuộc vào ý chí hành vi
của các chủ thể
-A uỷ quyền cho B thay mặt mình ký kết hợp đồng với các đối tác trong thời
khoảng thời gian A đi công tác nước ngoài, khoảng thời gian đó kéo dài 1 tháng,
thời gian 1 tháng chính là thời hạn, bắt đầu từ thời điểm A đi công tác nước ngoài
và kết thúc khi A trở về nước
-A nhặt được 5 triệu đồng không biết của ai, đã giao nộp cho công an xã, thời điểm
A giao nộp số tiền trên là thời điểm bắt đầu tính thời hiệu hưởng quyền, sau 1 năm
nếu vẫn không xác định được chủ sở hữu thì hệ quả là A được xác lập quyền sở
hữu đối với 5 triệu đồng mình nhặt được
1. CÁ
NHÂN-CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
DÂN SỰ
I.Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của các nhân có quyền dân sự
và nghĩa vụ dân sự”-CSPL: khoản 1 điều 16
-Trên cơ sở NLPL dân sự nhà nước quy định cho cá nhân, thông qua các điều kiện
cụ thể, thực tế của từng cá nhân như NLHV, điều kiện tài chính, nhu cầu sở thích
… mà họ xác lập, thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự cụ thể đáp ứng nhu cầu của
mình
-Đặc điểm:
Khả năng có các quyền và nghĩa vụ dân sự do Nhà nước quy định trong
những văn bản pháp luật
NLPL dân sự là khả năng tiền đề
NLPL dan sự của cá nhân ở những quốc gia khác nhau, chế độ chính
trị khác nhau, thời kỳ khác nhau là khác nhau
Do Nhà nước quy định và không bị hạn chế Điều 18 BLDS năm 2015.
-NLPL của cá nhân chỉ có thể hạn chế bởi Nhà nước vì lý do an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, dân tộc và phải được quy định trong luật
Mọi cá nhân đều có NLPL dân sự như nhau (Khoản 2 điều 16 BLDS năm
2015)
-Khả năng hưởng quyền và khả năng chịu nghĩa vụ dân sự mà Nhà nước quy
định cho mọi cá nhân là như nhau (giới tính, độ tuổi, dân sự, tôn giáo, điều
kiện kinh tế…) => mọi người đều bình đẳng
Có từ khi sinh ra và chấm dứt khi cá nhân đó chết (Khoản 3 điều 16 BLDS
năm 2015)
Khi chưa được sinh ra, cá nhân chưa có bất kỳ NLPL dân sự nào
Khi đã chết, cá nhân không còn bất kỳ NLPL dân sự nào
*Ngoại lệ: người đã thành thai ở thời điểm người để lại di sản, người bị
xâm phạm tính mạng chết, sau đó được sinh ra và còn sống thì vẫn được
hưởng thừa kế, di tặng, tiền cấp dưỡng
-Nội dung của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
Quyền nhân thân gắn với tài sản và quyền nhân thân không gắn với tài sản
-Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền
với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật
khác có liên quan quy định khác. CSPL: Điều 25 BLDS năm 2015
-Đặc điểm:
+Gắn liền với mỗi cá nhân
+Về nguyên tắc là không thể chuyển dịch
+Không xác định được bằng tiền
-Phân loại:
+Quyền nhân thân không gắn với tài sản
Nhóm các quyền nhân thân nhằm cá biệt hoá các nhân
Nhóm các quyền nhân thân liên quan đến thân thể của cá nhân
Nhóm các quyền nhân thân liên quan đến giá trị tinh thần của cá nhân
Quyền nhân thân trong hôn nhân gia đình
+Quyền nhân thân gắn với tài sản
Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản
-Quyền sở hũu bao gồm: Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt. Ví dụ: Đối với một chiếc điện thoại chủ sở hữu có quyền cầm nắm, cất
giữ, sử dụng, bán, tặng cho, tiêu huỷ, từ bỏ, …
-Quyền thừa kế là quyền của cá nhân được lập di chúc để định đoạt tài sản
của mình, để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật và hưởng
di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật:
+ Quyền để lại tài sản
+ Quyền nhận di sản thừa kế
-Quyền khác đối với tài sản là quyền chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài
sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác:
+Quyền bất động sản liền kề
+Quyền hưởng dụng
+Quyền bề mặt
Quyền tham gia vào các quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ các quan
hệ đó
-Cá nhân pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
mình trên cơ sở tự do, tự nguyền cam kết, thoả thuận. Mọi cam kết thoả
thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu
lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng – CSPL:
Khoản 2 điều 3 BLDS năm 2015
II. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân:
“Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân
bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự”
CSPL: Điều 19 BLDS năm 2015
Các yếu tố ảnh hưởng năng lực hành vi:
-Độ tuổi
-Khả năng nhận thức
-Tình trạng sức khoẻ
-Thể lực
-Trình độ chuyên môn
-Điều kiện tài chính …
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân trong các trường hợp cụ thể:
-Người thành niên là người đủ 18 tuổi trở lên (khoản 1 Điều 20 BLDS năm
2015)
-Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp bị mất
năng lực hành vi dân sự hoặc khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
2). Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên
-Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi (khoản 1 Điều 21 BLDS năm
2015)
“Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định tuyên bố người
này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y
tâm thần”
CSPL: Khoản 1 Điểu 22 BLDS năm 2015
(Điều kiện về nội dung + Điều kiện về tố tụng tư pháp = Tuyên bố cá nhân mất
năng lực hành vi dân sự)
Hệ quả
-Giao dịch dân sự của người mất hành vi dân sự phải do người đại diện theo
pháp luật xác lập, thực hiện (khoản 2 Điều 22 BLDS năm 2015)
4). Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
“Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc người có quyền,
lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định
huỷ bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi”
CSPL: Khoản 2 Điều 23 BLDS năm 2015
“Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài
sản gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền lợi ích liên quan hoặc của
cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết tuyên bố người này là
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Toà án sẽ quyết định người đại
diện theo pháp luật cho người đó và phạm vi đại diện”
CSPL: Khoản 1 Điều 24 BLDS năm 2015
(Điều kiện về nội dung + điều kiện về tố tụng tư pháp = Tuyên bố bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự)
-Cá nhân ở trong tình trạng nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác
-Việc nghiện dẫn đến hành vi phá tán tài sản gia đình
-Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu
quan
-Toà án ra quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự
Hệ quả
-Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị
Toà án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của
người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác (Khoản 2 Điều 24 BLDS
năm 2015)
6.) Khôi phục năng lực hành vi dân sự
-Căn cứ xác định người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không còn
-Có yêu cầu của người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ
quan, tổ chức hữu quan
-Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi
dân sự
1.Tuyên bố cá nhân mất tích: Là việc Toà án ra quyết định tuyên bố một
cá nhân mất tích theo yêu cầu của những người có quyền, lợi ích liên quan
khi có đủ những điều kiện luật định
(Điều kiện về thời gian + điều kiện về thủ tục = Tuyên bố cá nhân mất tích)
-Cá nhân không còn xuất hiện theo ghi nhận của tất cả những người có khả
năng nhận biết cá nhân, bạn bè, láng giềng, người quen và thậm chí cả
những người không quen nhưng có hiểu biết tối thiểu về người này để có thể
phân biệt với những người khác trong cuộc sống hàng ngày
-Người có quyền, lợi ích liên quan: thông báo tìm kiếm công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự
=> yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích
-Toà án tuyên bố một người mất tich => gửi quyết dịnh cho UBND cấp xã
nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích ghi chú theo quy định
của pháp luật về hộ tịch
-Về mặt nhân thân: vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích có quyền
xin ly hôn, Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình
(khoản 2 Điều 68 BLDS năm 2015, khoản 2 Điều 68 Luật HNGĐ năm
2014)
-Về mặt tài sản: tài sản của người bị tuyên bố mất tích được giao cho cá
nhân, tổ chức khác quản lý
-Đối với tài sản đã được người bị tuyên bố mất tích uỷ quyền cho một chủ
thể quản lý thì chủ thể được uỷ quyền này tiếp tục quản lý
-Đối với tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý
-Đối với tài sản đó vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục
quản lý, nếu vợ hoặc chồng ly hôn, chết hoặc mất NLHV dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị hạn chế NLHV dân sự thì con
thành niên hoặc cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích quản lý
-Trường hợp không có những người nêu trên thì Toà án chỉ định môt người
trong số những người thân thích của người bị tuyên bố mất tích quản lý tài
sản, nếu không có người thân thích thì toà án chỉ định người khác quản lý tài
sản.
-Nghĩa vụ:
Điều 66 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ sau:
(1) Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính
mình.
(2) Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
(3) Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính
khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa
án.
(4) Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông
báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
-Quyền:
Điều 66 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ sau:
(1) Giữ gìn, bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính
mình.
(2) Bán ngay tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
(3) Thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính
khác của người vắng mặt bằng tài sản của người đó theo quyết định của Tòa
án.
(4) Giao lại tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông
báo cho Tòa án biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
Huỷ bỏ quyết định quyên bố một người mất tích
-Người bị tuyên bố mất tích trở về hay có tin tức xác thực là người đó còn
sống
-Người bị tuyên bố mất tích hoặc ngời có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu
Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích
-Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ quyêt định tuyên bố một người mất tích
-Về mặt tài sản: nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi
đã thanh toán chi phí quàn lý
-Về mặt nhân thân: quyết định cho vợ hoặc chồng của ngưòi bị tuyên bố mất
tích đã được ly hôn vẫn còn hiệu lực pháp luật
-Là một quyết định tư pháp có tác dụng chấm dứt cuộc sống pháp lý của một
người thực ra không rõ là còn sống hay đã chết nhưng việc thừa nhận người
này còn sống không đem lại lợi ích cho người này và những người xung
quanh
-Về mặt thời gian: tuy vào từng trượng hợp mà khoảng thời gian không có
tin tức xác thực cá nhân vẫn còn sống được xác định khác nhau
-Về mặt thủ tục: người có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu Toà án ra quyết
định tuyên bố một người là đã chết
IV. Giám hộ
1. Khái niệm giám hộ
“Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được UBND cấp
xã cử, được Toà án chỉ định hoặc được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ
luật này (sau đây gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất NLHV
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi
chung là người được giám hộ)”.
CSPL: Khoản 1 Điều 46 BLDS năm 2015
-Người chưa thành niên thuộc các trường hợp luật định.
-Người mất NLHV dân sự.
-Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
3. Người giám hộ
4. Các hình thức giám hộ (* cách sắp xếp cũng chính là thứ tự áp dụng các
hình thức)
Điều kiện:
Về mặt thủ tục, việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự
đồng ý của người đó.
7. Quyền và nghĩa vụ của người giám sát việc giám hộ:
-Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ.
-Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự tại Điều 59 của Bộ luật này.
-Yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi
hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.
Thời hạn để người đã thực hiện việc giám hộ chuyển giao giám hộ cho
người thay thế mình là 15 ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới.
Việc chuyển giao giám hộ phải được lập thành văn bản, ghi rõ các nội dung
quy định
Trường hợp thay đổi người giám hộ do người giám hộ không còn đủ điều
kiện làm giám hộ thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ
các nội dung quy định
-Chấm dứt giám hộ
+Chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người
được giám hộ.
Chủ thể độc lập trong các QHPL, có quyền và nghĩa vụ luật định phân biệt
với quyền và nghĩa vụ của các thành viên sáng lập.
Chủ thể độc lập trong các QHPL, có quyền và nghĩa vụ luật định phân biệt
với quyền và nghĩa vụ của các thành viên sáng lập.
Pháp nhân là tổ chức nhưng không phải tổ chức nào cũng là pháp nhân
mà chỉ những tổ chức đáp ứng các điều kiện luật định thì mới có thể trở
thành pháp nhân, có tư cách chủ thể độc lập để tham gia vào các quan hệ
pháp luật, tức là có địa vị pháp lý gần giống như các nhân con người và bình
đẳng với con người.
2. Phân loại pháp nhân: có hai loại: pháp nhân thương mại (Điều 75) và pháp nhân
phi thương mại (điều 76)
II. Các điều kiện để tổ chức được công nhận là pháp nhân (Khoản 1
Điều 74)
Được thành lập theo quy định của BLDS năm 2015, luật khác có liên quan
-Được lập ra dựa trên những cơ sở pháp lý rõ ràng quy định bởi BLDS năm 2015
và các đạo luật
-Trình tự, thủ tục thành lập pháp nhân phụ thuộc vào loại hình tổ chức và mục đích
hoạt động của pháp nhân
III.Năng lực chủ thể, đại diện và các yếu tố lý lịch của pháp nhân
1.Năng lực chủ thể của pháp nhân
1.1. Khái niệm
“Năng lực chủ thể của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật và khả năng thực tế để pháp nhân tham gia vào các
quan hệ pháp luật, thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các quan hệ
đó”
Đặc điểm:
-Năng lực chủ thể của pháp nhân bao gồm hai mặt là NLPL dân sự và NLHV dân
sự
-Để có tư cách pháp nhân thì các tổ chức phải đáp ứng được các điều kiện tại Điều
74 BLDS năm 2015 và quy định riêng đối với loại pháp nhân tương ứng theo luật
khác liên quan
-NLPL dân sự và NLHV dân sự của pháp nhân cùng xuất hiện đồng thời từ khi
pháp nhân được thành lập và chấm dứt đồng thời khi pháp nhân chấm dứt.
1.
3.Phân loại
Hợp đồng
-Theo điều 385: “Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”
Lưu ý: hợp đồng nào cũng phải là sự thoả thuận ít nhất từ 2 bên trở lên, sự thoả
thuận này tạo ra ràng buộc pháp lý cho các bên tự tạo ra luật nội bộ và chịu sự ràng
buộc của chính mình
Hành vi pháp lý đơn phương
Là hành vi xuất phát từ 1 bên chủ thể, mang tính đơn phương, nhưng mà không
phải hành vi đơn phương nào cũng là hành vi pháp lý đơn phương. Ví dụ như việc
từ bỏ sở hữu tài sản vì không xác định được bên còn lại. để được xem là hành vi
pháp lý đơn phương thì thì phải là hành vi xuất phát từ 1 bên và ràng buộc các chủ
thể: lập di chúc, từ chối nhận di sản …
Giao dịch điện tử
Giao dịch có điểu kiện
Hợp đồng bảo hiểm có điều kiện, 1 bên công ty tài trợ học phí cho nhóm học sinh
nếu học lực rớt xuống trung bình thì giao dịch tặng cho đã bị chấm dứt
Các trường hợp giải thích giao dịch dân sự khác:
Hợp đồng (giải thích theo điều 404)
Di chúc (giải thích theo điều 648)
Câu hỏi: Khi gặp một giao dịch dân sự cần phải giải thích thì phải áp dụng điều
luật dân sự nào?
Còn về điều 121: dành cho những hành vi pháp lý đơn phương không phải di chúc
-Điều 117, giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
Hình thức
trong trường
Điều Ý chí tự
kiện
hợp luật có nguyện
quy định
Nội dung,
mục đích
Bảo vệ quyền lợi người thứ ba. Vậy người thứ 3 là: người thứ ba là người thực
hiện nối tiếp cái giao dịch bị vô hiệu