You are on page 1of 83

TÀI LIỆU HỖ TRỢ HỌC TẬP

KHÓA 47
MÔN: HỢP ĐỒNG VÀ BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP
ĐỒNG

HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2023 – 2024


(Lưu hành nội bộ)
MỤC LỤC

Nội dung Trang

PHẦN 1: ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT


Tên môn học………………………………………………………….. 1
Mục tiêu môn học…………………………………………………….. 1
Phương pháp giảng dạy…………………………………………......... 1
Phương pháp đánh giá………………………………………………… 1
Nội dung chi tiết môn học
Chương 1: NGHĨA VỤ……………………………………………. 2
Chương 2: HỢP ĐỒNG…………………………………………… 4
Chương 3: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ…. 7
Chương 4: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ DO VI PHẠM NGHĨA
VỤ…………………………………………………………………. 9
Chương 5: CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI 10
THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG……………………..
Chương 6: CÁC TRƯỜNG HỢP BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỤ
13
THỂ………………………………………………………………...
PHẦN 2: CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP
PHẦN 3: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU HỖ TRỢ HỌC TẬP MÔN HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
NGOÀI HỢP ĐỒNG
DÀNH CHO CÁC LỚP CHẤT LƯỢNG CAO HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2023 – 2024
-------------------
PHẦN I: ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

1. Tên môn học: Hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
2. Số tín chỉ: 3 tín chỉ (gồm 36 tiết lý thuyết và 18 tiết thảo luận)
3. Mục tiêu môn học:
3.1. Về kiến thức:

- Có những kiến thức cơ bản về nghĩa vụ dân sự như khái niệm nghĩa vụ dân sự,
chủ thể của nghĩa vụ dân sự, căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự, thực hiện nghĩa vụ
dân sự, thay đổi chủ thể của quan hệ nghĩa vụ dân sự, chấm dứt quan hệ nghĩa vụ
dân sự.
- Có những kiến thức cơ bản về những quy định chung về biện pháp bảo đảm như
tài sản bảo đảm, xử lý tài sản bảo đảm, hiệu lực của biện pháp bảo đảm, đăng ký
giao dịch bảo đảm, hiệu lực đối kháng với người thứ ba… Ngoài ra, có những kiến
thức cơ bản về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như thế chấp, cầm
cố, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bão lãnh, tín chấp, cầm giữ tài sản và bảo lưu quyền sở
hữu.
- Có những kiến thức cơ bản liên quan đến những vấn đề chung về hợp đồng như
khái niệm hợp đồng, giao kết hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, thực
hiện hợp đồng, các loại trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ và vi phạm hợp đồng, thay
đổi, chấm dứt hợp đồng, thời hiệu giải quyết tranh chấp về hợp đồng.
- Có những kiến thức cơ bản về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
như những căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường, các nguyên tắc bồi thường,
điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cũng như xác
định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp cụ thể.
3.2. Về kỹ năng:

- Có khả năng áp dụng kiến thức để xử lí các vấn đề về nghĩa vụ dân sự, các biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự; hợp đồng; trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1
ngoài hợp đồng.
- Có khả năng phân tích, bình luận văn bản pháp luật, bản án-quyết định của Tòa
án cũng như giải quyết các tình huống pháp lý kết hợp lý luận và thực tiễn.
3.3. Về thái độ:
- Có được khả năng hiểu và tôn trọng pháp luật, tôn trọng tính bình đẳng và tự do ý chí
của các chủ thể trong các quan hệ pháp luật dân sự.
4. Phương pháp giảng dạy:
- Giảng dạy trực tiếp tại trường, kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy như thuyết minh,
làm việc nhóm, phương pháp thuyết trình, phản biện, đóng vai nhằm phát triển các kỹ năng
hợp tác, làm việc theo nhóm; phát triển kỹ năng tự nghiên cứu, tự khai thác, tìm kiếm tài liệu,
sử dụng tin học, Internet cho sinh viên.
5. Phương pháp đánh giá:
5.1. Đánh giá thường xuyên
- Kiểm diện;
- Minh chứng tham gia seminar, làm việc nhóm, trắc nghiệm, bài tập.
5.2. Đánh giá định kì

Hình thức Tỉ lệ Số lượng

Bài tập cá nhân/tuần 10% 2

Bài tập nhóm/tháng 30% 8

Bài tập cá nhân/học kì 10% 2

KTĐG cuối kì 50% 1

6. Nội dung chi tiết môn học:


CHƯƠNG I. NGHĨA VỤ
Số tiết lý thuyết: 6 tiết
Số tiết thảo luận: 2 tiết
Nội dung chương I gồm 6 phần:
1. Khái niệm, đặc điểm, các thành phần và đối tượng trong quan hệ nghĩa vụ
1.1. Khái niệm nghĩa vụ
2
- Theo cách phân loại truyền thống thì nghĩa vụ bao gồm: nghĩa vụ đạo đức (hay
nghĩa vụ tự nhiên) và nghĩa vụ pháp lý:
+ Nghĩa vụ đạo đức không làm phát sinh hậu quả pháp lý mà nghĩa vụ này
chỉ thể hiện ý thức của mỗi cá nhân, lương tâm của mỗi con người được “chỉ đạo”
bởi các qui tắc đạo đức, phong tục, tập quán, thuần phong, mỹ tục, truyền thống văn
hóa và bản sắc dân tộc. Tuy nhiên, về mặt thực tiễn, các loại nghĩa vụ này vẫn có ý
nghĩa nhất định trong việc giải quyết tranh chấp giữa các bên.
+ Nghĩa vụ pháp lý là những nghĩa vụ do Hiến pháp, pháp luật quy định. Đó
là những gì mà một người phải thực hiện vì quyền và lợi ích của người khác, là
những xử sự bắt buộc đối với các chủ thể có nghĩa vụ và được Nhà nước đảm bảo
thực hiện bằng các quy định của pháp luật, mang tính cưỡng chế. Người vi phạm
nghĩa vụ pháp lý sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định.
- CSPL: Điều 274 BLDS 2015.
- Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có
nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực
hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một
hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
1.2. Đặc điểm của nghĩa vụ và quan hệ nghĩa vụ
- Phân tích các đặc điểm của nghĩa vụ và quan hệ nghĩa vụ:
+Nghĩa vụ là một sự ràng buộc pháp lý.
+ Nghĩa vụ là sự ràng buộc pháp lý phát sinh trên cơ sở sự thỏa thuận giữa
các bên trong quan hệ nghĩa vụ hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Lợi ích của chủ thể có quyền trong quan hệ nghĩa vụ chỉ có thể được đáp
ứng thông qua hành vi thực hiện nghĩa vụ của chủ thể có nghĩa vụ (quan hệ trái
quyền).
+ Quan hệ nghĩa vụ là quan hệ pháp luật dân sự mang tính tương đối.
+ Trong quan hệ nghĩa vụ, bên có nghĩa vụ không những phải thực hiện nghĩa
vụ vì lợi ích của bên có quyền mà còn phải thực hiện nghĩa vụ vì lợi ích của người
thứ ba do bên có quyền chỉ định.
+ Các quan hệ nghĩa vụ thường có chế tài kèm theo nhằm thúc đẩy việc thực
hiện nghĩa vụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1.3. Các thành phần của quan hệ nghĩa vụ
- Chủ thể: chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ bao gồm cá nhân và pháp nhân và trong
một số trường hợp do pháp luật quy định Nhà nước CHXHCN Việt Nam cũng tham
gia vào một số quan hệ dân sự nói chung và quan hệ nghĩa vụ nói riêng với tư cách
là chủ thể đặc biệt của các quan hệ đó.

3
- Khách thể: Khách thể quan hệ pháp luật dân sự là “cái” mà các chủ thể hướng tới,
tác động vào, mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự.
- Nội dung: Nội dung của quan hệ pháp luật về nghĩa vụ là tổng hợp các quyền,
nghĩa vụ của các bên chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ, kèm theo các điều kiện (nếu
có) để thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó.
1.4. Đối tượng trong quan hệ nghĩa vụ
- Các loại đối tượng của quan hệ nghĩa vụ: tài sản, công việc phải thực hiện, công
việc không được thực hiện.
- Điều kiện đặt ra đối với đối tượng của quan hệ nghĩa vụ:
+ Xác định được;
+ Thực hiện được;
+ Không vi phạm điều cấm pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ
2.1. Khái niệm căn cứ phát sinh nghĩa vụ
- Căn cứ làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ là những sự kiện xảy ra trong thực tế, được
pháp luật dân sự dự liệu, thừa nhận là có giá trị pháp lý, làm phát sinh quan hệ nghĩa
vụ.
2.2. Các căn cứ cụ thể
- CSPL: Điều 275 BLDS 2015.
+ Hợp đồng;
+ Hành vi pháp lý đơn phương;
+ Thực hiện công việc không có uỷ quyền;
+ Chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật;
+ Được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
+ Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
+ Căn cứ khác.
3. Các loại nghĩa vụ
3.1. Nghĩa vụ nhiều chủ thể
- Nắm được bản chất của nghĩa vụ nhiều chủ thể: số lượng chủ thể mỗi bên, cách
thức thực hiện quyền và nghĩa vụ.
- Bao gồm hai trường hợp: nghĩa vụ riêng rẽ và nghĩa vụ liên đới.
3.1.1. Nghĩa vụ riêng rẽ
3.1.1.1. Khái niệm nghĩa vụ riêng rẽ
- Điều 287 BLDS năm 2015 quy định: “Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa
vụ, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ, thì mỗi người chỉ
phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình”.

4
- Căn cứ vào số lượng chủ thể của mỗi bên trong quan hệ nghĩa vụ, nghĩa vụ riêng
rẽ bao gồm các trường hợp sau:
+ Bên có quyền có một chủ thể và bên có nghĩa vụ có nhiều chủ thể.
+ Bên có quyền có nhiều chủ thể và bên có nghĩa vụ chỉ có một chủ thể.
+ Bên có quyền và bên có nghĩa vụ đều có nhiều chủ thể.
- Đặc điểm:
+ Không có sự liên quan lẫn nhau giữa những chủ thể thực hiện nghĩa vụ
hoặc không có sự liên quan giữa những chủ thể có quyền trong việc thực hiện quyền
yêu cầu.
+ Nghĩa vụ riêng rẽ mang tính chất của nghĩa vụ theo phần, người có nghĩa
vụ chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình một cách độc lập mà không có sự liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của người khác.
3.1.1.2. Nội dung nghĩa vụ riêng rẽ
- Trong nghĩa vụ riêng rẽ, nghĩa vụ của từng chủ thể sẽ được xác định riêng thành
từng phần và họ chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình. Chủ thể có nghĩa vụ
thực hiện xong phần nghĩa vụ của mình thì việc thực hiện nghĩa vụ coi như đã hoàn
thành, họ không phải chịu trách nhiệm đối với phần nghĩa vụ mà những chủ thể có
nghĩa vụ khác chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ.
3.1.2. Nghĩa vụ liên đới
3.1.2.1. Khái niệm nghĩa vụ liên đới
- CSPL: Điều 288 và Điều 289 BLDS 2015.
- Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ nhiều người mà trong đó bất kỳ chủ thể có quyền
nào cũng có quyền yêu cầu chủ thể có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ hoặc bất
kỳ chủ thể có nghĩa vụ nào cũng phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ theo yêu cầu của
chủ thể có quyền.
- Căn cứ phát sinh: do thỏa thuận và pháp luật quy định.
3.1.2.2. Nội dung nghĩa vụ liên đới
Thứ nhất: Thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp có nhiều người có nghĩa vụ liên đới
(Điều 288 BLDS năm 2015).
- Khi một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người
có nghĩa vụ liên đới còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với
mình.
- Khi người có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn
lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ dân sự

5
- Khi người có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những
người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những
người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ
Thứ hai: Thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp có nhiều người có quyền liên đới
(Điều 289 BLDS năm 2015).
- Trong quan hệ nghĩa vụ có nhiều người có quyền liên đới, bất kì người có quyền
nào cũng có thể yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đối với mình
mà không cần có sự đồng ý của những người có quyền còn lại. Khi đã thực hiện
xong toàn bộ nghĩa vụ thì quan hệ nghĩa vụ này sẽ chấm dứt nhưng đồng thời sẽ
hình thành một quan hệ nghĩa vụ mới giữa những người có quyền, trong đó người
được thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trong nghĩa vụ trước trở thành người có nghĩa vụ
hoàn trả đối với những người có quyền còn lại.
3.2. Nghĩa vụ hoàn lại
3.2.1. Khái niệm
- Nghĩa vụ hoàn trả là một loại nghĩa vụ phát sinh được hình thành từ các nghĩa vụ
khác, trong đó bên có nghĩa vụ phải hoàn trả những lợi ích mà bên có quyền đã thực
hiện thay mình trước người thứ ba hoặc những lợi ích mà mình đã nhận được thay
cho bên có quyền từ việc thực hiện nghĩa vụ của người thứ ba.
3.2.2. Các trường hợp phát sinh nghĩa vụ hoàn lại
- Từ việc thực hiện nghĩa vụ liên đới;
- Từ việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhiều người có quyền liên đới;
- Từ quy định của pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể.
3.2.3. Thực hiện nghĩa vụ hoàn lại
- Trong nghĩa vụ hoàn lại, bao giờ cũng có một chủ thể liên quan đến hai quan hệ
nghĩa vụ: nghĩa vụ đầu tiên và nghĩa vụ hoàn lại. Nếu trong quan hệ nghĩa vụ trước
đó, một người có nghĩa vụ, thì trong quan hệ nghĩa vụ hoàn lại người này là chủ thể
có quyền và ngược lại.
3.3. Nghĩa vụ bổ sung (nghĩa vụ phụ)
3.3.1. Khái niệm
- Nghĩa vụ phụ (hay còn gọi là nghĩa vụ bổ sung) là loại nghĩa vụ tồn tại bên cạnh
một nghĩa vụ chính, có chức năng thay thế hoặc đảm bảo cho nghĩa vụ chính khi
nghĩa vụ chính không được thực hiện, được thực hiện không đúng, không đầy đủ
3.3.2. Thực hiện nghĩa vụ bổ sung
- Có hai căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ phụ:
+ Do thỏa thuận;
+ Do quy định của pháp luật.

6
- Với tính chất là nghĩa vụ phụ, người có nghĩa vụ bổ sung phải thực hiện nghĩa vụ
này nếu khi đến hạn mà người có nghĩa vụ lại không thực hiện, thực hiện không
đúng, không đầy đủ nghĩa vụ chính đối với bên có quyền.
4. Thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ
4.1. Thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên
- Phân tích hai trường hợp: chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ.
4.1.1. Chuyển giao quyền yêu cầu
4.1.1.1. Khái niệm
- CSPL: Điều 365 – Điều 369 BLDS 2015.
- Chuyển giao quyền yêu cầu là sự thỏa thuận giữa người có quyền trong quan hệ
nghĩa vụ với người thứ ba nhằm chuyển giao quyền yêu cầu cho người thứ ba đó.
Người thứ ba trong trường hợp này gọi là người thế quyền, trở thành người có quyền,
được quyền yêu cầu người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ theo phạm vi quyền
yêu cầu được chuyển giao
4.1.1.2. Đặc điểm của việc chuyển giao quyền yêu cầu
+ Việc chuyển quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
+ Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả
năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sau khi chuyển giao quyền yêu cầu,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Người chuyển giao quyền yêu cầu phải báo bằng văn bản cho bên có nghĩa
vụ về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác .
+ Trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì
việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
4.1.1.3. Các trường hợp quyền yêu cầu không được chuyển giao
- CSPL: Điều 365 BLDS 2015.
+ Quyền yêu cầu cấp dưỡng;
+Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, uy tín bị xâm phạm;
+ Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.
4.1.2. Chuyển giao nghĩa vụ
4.1.2.1. Khái niệm
- CSPL: Điều 370, 371 BLDS 2015.
- Chuyển giao nghĩa vụ là sự thỏa thuận giữa người có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa
vụ với người thứ ba trên cơ sở có sự đồng ý của người có quyền nhằm chuyển nghĩa
vụ cho người thứ ba đó. Người thứ ba gọi là người thế nghĩa vụ trở thành người có

7
nghĩa vụ mới phải thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của người có quyền trong phạm
vi nghĩa vụ đã được xác định.
4.1.2.2. Đặc điểm của việc chuyển giao nghĩa vụ
- Việc chuyển giao nghĩa vụ bắt buộc phải được bên có quyền đồng ý.
- Người có nghĩa vụ không chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của người
thế nghĩa vụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Biện pháp bảo đảm chấm dứt khi nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển
giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4.2. Thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ theo quy định pháp luật
- Một số trường hợp thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật như: thừa kế, hợp nhất pháp nhân, sát nhập pháp nhân, chia pháp nhân…
5. Thực hiện nghĩa vụ
5.1. Khái niệm thực hiện nghĩa vụ
- Thực hiện nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ thực hiện các hành vi theo như đã thoả
thuận hoặc theo các quy định của pháp luật nhằm đáp ứng được các quyền và lợi ích
hợp pháp của bên có quyền.
- Mục đích của việc thực hiện nghĩa vụ:
- Việc thực hiện nghĩa vụ nhằm đáp ứng lợi ích hợp pháp của chủ thể có quyền khi
chủ thể này tham gia vào quan hệ nghĩa vụ theo thỏa thuận (thực hiện nghĩa vụ trong
hợp đồng).
- Bù đắp thiệt hại hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu những quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm (trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng).
- Hoàn trả tài sản, hoa lợi, lợi tức do được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
5.2. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ
- CSPL: Điều 3 BLDS 2015.
+ Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng không được lấy bất kỳ lý do nào để
phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền dân sự.
+ Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận.
+ Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền và nghĩa vụ
của mình một cách thiện chí, trung thực.
+ Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
5.3. Nội dung thực hiện nghĩa vụ
- Đúng đối tượng: vật (vật đặc định, vật cùng loại, vật đồng bộ), khoản tiền, công
việc.
- Đúng địa điểm: trường hợp là động sản, bất động sản.
8
- Đúng thời hạn: xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ và hệ quả nếu thực hiện trước
hoặc sau thời hạn.
- Đúng phương thức: phân tích từng trường hợp như: một lần, định kỳ, thông qua
người thứ ba, có điều kiện…
6. Chấm dứt nghĩa vụ
6.1. Khái niệm
- Căn cứ chấm dứt quan hệ nghĩa vụ là những sự kiện xảy ra trong thực tế, được
pháp luật dân sự dự liệu, thừa nhận là có giá trị pháp lý, làm chấm dứt quan hệ nghĩa
vụ.
6.2. Các căn cứ cụ thể
- Phân tích các căn cứ cụ thể làm chấm dứt nghĩa vụ:
+ Nghĩa vụ được hoàn thành;
+ Theo thỏa thuận của các bên;
+ Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
+ Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
+ Nghĩa vụ được bù trừ;
+ Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một;
+ Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;
+ Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà
nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
+ Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa
kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao
cho pháp nhân khác;
+ Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng
nghĩa vụ khác;
+ Trường hợp khác do luật quy định.
Yêu cầu sinh viên chuẩn bị:
Đọc các tài liệu tham khảo chính:
- BLDS năm 2015 từ Điều 274 – 291 và 574 – 583;
- Đỗ Văn Đại (chủ biên), Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, 2017;
- Lê Minh Hùng (chủ biên), Sách tình huống Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, 2019;
- Đinh Trung Tụng (chủ biên), Bình luận những nội dung mới của BLDS, NXB. Tư pháp,
2005;
- Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, tập 2, Nxb. CAND, Hà
Nội, 2007;
9
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB.
Đại học quốc gia, 2007;
- Bộ tư pháp, Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của BLDS, Nxb. CTQG 1997 ;
- Phạm Kim Anh, “Bàn về nghĩa vụ hoàn trả tài sản do được lợi về tài sản không có căn
cứ pháp luật”, Tạp chí khoa học pháp lí, số 3/2000;
- Ngô Huy Cương, ”Nghĩa vụ dân sự và quan niệm nghĩa vụ dân sự ở Việt Nam”, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp, tháng 4/2008;
- Đỗ Văn Đại, ”Chuyển giao nghĩa vụ trong pháp luật thực định Việt Nam”, Tạp chí Nhà
nước và pháp luật (1/2008);
- Phùng Trung Tập, “Nghĩa vụ của người thực hiện công việc không có uỷ quyền”, Tạp
chí luật học, số 2/1996;
- Hoàng Tuấn Trọng, “Chuyển yêu cầu bồi hoàn trong hợp đồng bảo hiểm”, Tạp chí Tòa
án nhân dân tháng 5 (số 10)/2005 ;
- Phạm Văn Tuyết, “Về sự tương đồng và khác biệt giữa nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm
dân sự”, Tạp chí luật học, số 10/2006.

CHƯƠNG II. HỢP ĐỒNG


Số tiết lý thuyết: 8 tiết
Số tiết thảo luận: 4 tiết
Nội dung chương II gồm 4 phần:
1. Khái quát về hợp đồng
1.1. Khái niệm hợp đồng
- Điều 385 BLDS 2015: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
1.2. Bản chất hợp đồng
- Bản chất của hợp đồng là những dấu hiệu pháp lý đặc trưng cơ bản nhất của hợp
đồng, là cơ sở để phân biệt hợp đồng khác với các giao dịch pháp lý khác và với các
thỏa thuận không phải là hợp đồng.
- Các yếu tố thể hiện bản chất của hợp đồng:
+ Sự thoả thuận giữa các bên;
+ Tạo sự ràng buộc pháp lý giữa các bên;
+ Chỉ có hiệu lực nếu tuân thủ các điều kiện luật định.
1.3. Đặc điểm của hợp đồng
- Hợp đồng là một loại giao dịch dân sự được xác lập bởi ý chí chung của nhiều
người, đứng về nhiều bên có quyền và nghĩa vụ đối ứng nhau;
- Hợp đồng là một sự kiện pháp lý tạo lập sự ràng buộc pháp lý, làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự dựa trên ý chí các bên tham gia;
10
- Hiệu lực của hợp đồng là hiệu lực pháp lý mang tính tương đối;
- Mỗi loại hợp đồng thường có một mục đích chung xác định.
1.4. Phân loại hợp đồng
- Mục đích: Để có thể nhận dạng các loại hợp đồng khác nhau, xác định đúng nội
dung quyền và nghĩa vụ của các bên, cách thức thực hiện quyền và nghĩa vụ giữa
các bên, đồng thời định ra những quy chế pháp lý thích hợp trong việc xác lập, giao
kết, thực hiện hợp đồng, quy định về các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, trách
nhiệm các bên tham gia hợp đồng, những ngoại lệ cụ thể cho các hợp đồng khác
nhau…
- Một số căn cứ phân loại hợp đồng:
+ Căn cứ vào tính chất có đi có lại của về lợi ích giữa các bên tham gia hợp
đồng: hợp đồng có đền bù, hợp đồng không có đền bù;
+ Căn cứ vào tương quan quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong hợp đồng: hợp
đồng đơn vụ, hợp đồng song vụ;
+ Căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực pháp luật của hợp đồng: hợp
đồng chính, hợp đồng phụ;
+ Căn cứ vào thời điểm có hiệu lực của hợp đồng: Hợp đồng ưng thuận, hợp
đồng trọng thức, hợp đồng thực tế;
+ Căn cứ vào cách thức thoả thuận để xác lập hợp đồng: Hợp đồng tương
thuận, hợp đồng theo mẫu.
- Ngoài 5 căn cứ trên, còn một số cách phân loại khác ít phổ biến hơn như: Hợp
đồng vì lợi ích của người thứ ba, hợp đồng phức tạp, hợp đồng hỗn hợp, hợp đồng
chắc chắn – hợp đồng may rủi, hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn hoặc hợp
đồng không thời hạn…
1.5. Nội dung của hợp đồng, phụ lục của hợp đồng
1.5.1. Nội dung của hợp đồng
- Nội dung của hợp đồng là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể
tham gia hợp đồng được thể hiện trong các điều khoản, điều kiện của hợp đồng.
- Theo khoản 2 Điều 398 BLDS 2015 thì nội dung của hợp đồng có thể bao gồm
nhưng không giới hạn các điều khoản sau đây:
+ Đối tượng của hợp đồng;
+ Số lượng, chất lượng;
+ Giá, phương thức thanh toán;
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên;
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
+ Phương thức giải quyết tranh chấp.
11
- Một điểm cần lưu ý rằng các nội dung này được liệt kê nhưng chỉ mang tính chất
hướng dẫn, gợi ý cho các bên có thể chọn lựa và áp dụng, từ đó có thể xây dựng
được một hợp đồng đầy đủ các nội dung cần thiết theo nhu cầu của các bên tham
gia. Như vậy, quy định không có ý nghĩa giới hạn hay bắt buộc phải tuân theo.
1.5.2. Phụ lục hợp đồng
- Theo khoản 1 Điều 403 BLDS năm 2015 thì “Hợp đồng có thể có phụ lục kèm
theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục của hợp đồng có
hiệu lực như hợp đồng...”.
- Phụ lục hợp đồng thường có hai loại:
+ Phụ lục hợp đồng bổ sung cho hợp đồng chính và được lập đồng thời với
hợp đồng chính;
+ Phụ lục hợp đồng được xác lập nhằm bổ sung hoặc sửa đổi một số quy định
của hợp đồng chính đã được lập trước.
- Về nội dung và hình thức của phụ lục hợp đồng: Phụ lục của hợp đồng không được
trái với nội dung của hợp đồng. Một hợp đồng có thể có một hoặc nhiều phụ lục hợp
đồng. Để tránh sự nhầm lẫn giữa phụ lục của các hợp đồng khác nhau, trong thực tế
khi làm các phụ lục hợp đồng, các bên thường ghi rõ thời điểm lập phụ lục, cũng
như tên (nếu có), số (nếu có) và ngày, tháng, năm của hợp đồng chính thức mà phụ
lục đó đính kèm.
2. Giao kết hợp đồng
2.1. Khái niệm, nguyên tắc giao kết hợp đồng
2.1.1. Khái niệm giao kết hợp đồng
- Giao kết hợp đồng là việc các bên chủ thể bày tỏ ý chí với nhau để cùng xác lập
hợp đồng thông qua sự bàn bạc, trao đổi, thương lượng với nhau theo các nguyên
tắc và trình tự do luật định nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân
sự.
2.1.2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng
- CSPL: Điều 3 BLDS 2015.
+ Tự do thoả thuận nhưng không vi phạm điều cấm pháp luật, trái đạo đức
xã hội.
+ Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực.
2.2. Trình tự giao kết hợp đồng
- Là quá trình thỏa thuận giữa các bên bao gồm các bước nhất định, trong đó các
bên cùng bày tỏ ý chí bằng cách thống nhất ý chí với nhau để cùng nhau thiết lập
một hợp đồng dân sự.
- Bao gồm: đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
2.2.1. Đề nghị giao kết hợp đồng
12
- Khoản 1 Điều 386 BLDS năm 2015: “Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện
rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị
đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng...”.
- Yêu cầu đối với đề nghị giao kết hợp đồng:
+ Người đề nghị giao kết hợp đồng có tư cách để giao kết, xác lập hợp đồng;
+ Đề nghị giao kết hợp đồng phải có các nội dung cụ thể và rõ ràng;
+ Đề nghị giao kết hợp đồng phải được gửi tới bên xác định hoặc công chúng;
+ Bên đề nghị giao kết hợp đồng phải thực sự có ý muốn tạo lập hợp đồng.
- Các phương thức đề nghị giao kết hợp đồng: Phương thức đề nghị giao kết trực
tiếp và phương thức đề nghị giao kết gián tiếp.
- Nghĩa vụ về thông tin trong giao kết hợp đồng: Điều 387 BLDS 2015.
- Bắt đầu và chấm dứt hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng:
+ Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của đề nghị giao kết hợp đồng. Theo quy định
tại Điều 388 BLDS năm 2015, thời điểm bắt đầu có hiệu lực của đề nghị giao kết hợp
đồng là thời điểm: Do bên đề nghị ấn định; Nếu bên đề nghị không ấn định thời hạn
thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị
(đối với trường hợp đề nghị người vắng mặt), trừ trường hợp luật liên quan có quy
định khác.
+ Thời điểm chấm dứt hiệu lực ràng buộc của đề nghị giao kết hợp đồng: Theo
quy định tại Điều 391 BLDS năm 2015, thì lời đề nghị sẽ hết hiệu lực khi có một
trong các căn cứ sau: Bên được đề nghị trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng; Bên
được đề nghị trả lời không chấp nhận; Hết thời hạn trả lời chấp nhận; Khi thông báo
về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực; Khi thông báo về việc huỷ bỏ đề
nghị có hiệu lực; Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên nhận được đề nghị trong
thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
- Thay đổi và rút lại lời đề nghị giao kết hợp đồng (Điều 389 BLDS 2015)
2.2.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 393 BLDS năm 2015, thì “Chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung
của đề nghị”.
- Yêu cầu của chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng:
+ Người trả lời chấp nhận phải có năng lực chủ thể để tham gia xác lập hợp
đồng.
+ Trả lời chấp nhận phải là sự đồng ý toàn bộ nội dung của đề nghị.
+ Thông báo trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng phải được đưa ra trong thời
hạn xác định.
- Trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng phải được thể hiện dưới một hình thức xác
13
định.
2.3. Thời điểm giao kết, địa điểm giao kết hợp đồng
2.3.1. Thời điểm giao kết hợp đồng
- Theo Điều 400 BLDS năm 2015, thời điểm giao kết hợp đồng được xác định cụ
thể như sau:
+ Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận
giao kết.
+ Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết
hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng
của thời hạn đó.
+ Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa
thuận về nội dung của hợp đồng.
+ Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký
vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản; Trường
hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời
điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.
2.3.2. Địa điểm giao kết hợp đồng
- Điều 399 BLDS năm 2015: “Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thoả
thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú
của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng”.
3. Hiệu lực của hợp đồng, giải thích hợp đồng, hợp đồng vô hiệu
3.1. Hiệu lực của hợp đồng
- Hiệu lực của hợp đồng là giá trị pháp lý của hợp đồng làm phát sinh, thay đổi chấm
dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên và giá trị pháp lý ràng buộc các bên phải
tuân thủ và nghiêm túc thực hiện hợp đồng.
- Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng: Điều 117 BLDS 2015.
(xem lại nội dung đã học ở môn Những vấn đề chung về luật dân sự, tài sản, thừa kế).
3.2. Giải thích hợp đồng
- Giải thích hợp đồng là thao tác tư duy nhằm làm rõ nghĩa của các từ ngữ, điều
khoản không rõ ràng hoặc có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau trong hợp đồng
làm cho các từ ngữ, điều khoản này trở nên rõ nghĩa và có thể nhận thức và thực
hiện đúng.
- Căn cứ giải thích hợp đồng: Pháp luật Việt Nam thừa nhận hợp đồng có thể được
giải thích dựa vào các căn cứ sau đây:
+ Căn cứ vào ý chí chung và lợi ích chung của các bên.
+ Mục đích, tính chất của hợp đồng.
+ Tập quán địa phương nơi hợp đồng được giao kết.
14
+ Thói quen giao dịch giữa các bên.
+ Điều khoản bổ khuyết hợp đồng do pháp luật quy định.
3.3. Hợp đồng bị vô hiệu, hợp đồng vô hiệu do có đối tượng của hợp đồng không
thể thực hiện được
- Phân tích khái niệm hợp đồng vô hiệu và xác định được hệ quả của hợp đồng vô
hiệu.
- Nắm được các trường hợp hợp đồng bị vô hiệu (tham khảo lại phần giao dịch dân
sự vô hiệu đã được học).
- Phân tích trường hợp hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được:
điều kiện áp dụng, hệ quả pháp lý.
4. Thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng
4.1. Thực hiện hợp đồng
4.1.1. Khái niệm thực hiện hợp đồng
- Là việc người có nghĩa vụ phải làm hoặc không được làm một công việc nhất định
theo đúng nội dung của hợp đồng, qua đó thỏa mãn các quyền dân sự tương ứng của
bên kia.
4.1.2. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng
- CSPL: Điều 3 BLDS 2015.
- Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời
hạn, phương thức và các thoả thuận khác.
- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên,
bảo đảm tin cậy lẫn nhau.
- Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi
ích hợp pháp của người khác.
4.1.3. Thực hiện hợp đồng trong một số trường hợp cụ thể
- Thực hiện hợp đồng đơn vụ: Điều 409 BLDS năm 2015 quy định: Đối với hợp
đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ
được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý”.
- Thực hiện hợp đồng song vụ Điều 410 BLDS năm 2015:
+ Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa
vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực
hiện với lý do bên kia chưa thực hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy
định tại Điều 411 và Điều 413 của BLDS năm 2015.
+ Trong trường hợp các bên không thoả thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ
trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ
không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào khi thực hiện mất nhiều thời gian
hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.
15
- Nghĩa vụ không thể thực hiện được do lỗi của một bên: Điều 413 BLDS năm 2015:
Trong hợp đồng song vụ, khi một bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do
lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với
mình hoặc huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
- Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các bên: Điều 418 BLDS
năm 2005 quy định:Trong hợp đồng song vụ, nếu một bên không thực hiện được
nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì bên không thực hiện được nghĩa vụ không
có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trường hợp một bên đã
thực hiện được một phần nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên kia thực hiện phần nghĩa
vụ tương ứng đối với mình.
- Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba: Theo quy định tại Điều 414 BLDS
năm 2015: Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có
quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu
các bên có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
4.2. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng
4.2.1. Căn cứ pháp lý sửa đổi, bổ sung hợp đồng
- Căn cứ quy định của hợp đồng hoặc quy định của pháp luật.
- Căn cứ thỏa thuận của các bên.
4.2.2. Hậu quả pháp lý của việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng
- Phần nội dung hợp đồng bị sửa đổi không còn giá trị pháp lý. Các điều khoản mới
có hiệu lực thay thế cho các điều khoản đã bị sửa đổi.
- Nếu hình thức của hợp đồng là bắt buộc (bằng văn bản, văn bản công chứng, chứng
thực, hoặc phải theo thủ tục đăng ký), thì sửa đổi phải theo hình thức đó. Việc sửa
đổi hợp đồng có thể được thể hiện bằng phụ lục của hợp đồng. Phụ lục của hợp đồng
có giá trị như hợp đồng chính thức.
- Việc sửa đổi không được gây thiệt hại cho người thứ 3. Trong trường hợp người
thứ ba đã đồng ý hưởng lợi từ hợp đồng thì việc sửa đổi phải được người thứ ba
đồng ý.
- Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật về điều kiện
có hiệu lực và các quy định khác có liên quan thì hợp đồng được sửa đổi, bổ sung
có giá trị pháp lý ràng buộc các bên tham gia.
- Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng cơ bản không làm thay đổi trong việc chọn luật áp
dụng để giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng và cũng không làm cho thời
hiệu khởi kiện xin tuyên bố hợp đồng đó bị thay đổi, trừ trường hợp sự sửa đổi, bổ
sung hợp đồng đó làm thay đổi toàn bộ nội dung hợp đồng, hoặc làm cho hợp đồng

16
sửa đổi, bổ sung trở thành một hợp đồng mới hoặc có nội dung độc lập so với hợp
đồng đã được xác lập trước đó.
- Phân tích các nguyên tắc và hệ quả của việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
4.3. Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (điều chỉnh hợp đồng)
- Điều kiện áp dụng“hoàn cảnh thay đổi cơ bản”:
+ Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết
hợp đồng;
+ Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về
sự thay đổi hoàn cảnh;
+ Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng
đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
+ Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp
đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
+ Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả
năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm
thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
- Hệ quả pháp lý khi hợp đồng gặp hoàn cảnh thay đổi cơ bản: bên có lợi ích bị ảnh
hưởng có các quyền sau đây:
+Quyền được yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong thời gian hợp lý.
+ Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết sau khi không thỏa thuận được việc điều
chỉnh hợp đồng.
4.4. Chấm dứt hợp đồng
- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng:
+ Hợp đồng đã được hoàn thành;
+ Theo thỏa thuận của các bên;
+ Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt
tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
+ Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
+ Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
+ Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
+ Trường hợp khác do luật quy định.
- Lưu ý: xác định và phân biệt hệ quả pháp lý giữa huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương
chấm dứt hợp đồng.

Yêu cầu sinh viên chuẩn bị:


Đọc các tài liệu tham khảo chính:
- Bộ Luật Dân sự năm 2015: Điều 117 – Điều 131, Điều 385 – Điều 429; Luật Giao dịch
17
điện tử năm 2005: Điều 3, Chương 2, Chương 3 và Chương 4;
- Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10 tháng 8 năm 2004 về Hướng dẫn áp dụng pháp
luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình: Mục I, II. Án lệ số
04/2016/AL ngày 06/04/2016 về quyết định giám đốc thẩm số 04/2010/QĐ-HĐTP ngày 03-
3-2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất” tại thành phố Hà Nội. Án lệ số 07/2016/AL ngày
10/07/2016 về công nhận hợp đồng mua bán nhà được xác lập trước ngày 01-7-1991. Án lệ
số 11/2017/AL ngày 14/12/2017 về công nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất mà
trên đất có tài sản không thuộc sở hữu của bên thế chấp. Án lệ số 14/2017/AL ngày
14/12/2017 về công nhận điều kiện của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất mà điều kiện
đó không được ghi trong hợp đồng. Án lệ số 16/2017/AL ngày 14/12/2017 về công nhận
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các đồng thừa
kế chuyển nhượng. Án lệ số 39/2020/AL ngày 13/08/2020 về xác định giao dịch dân sự có
điều kiện vô hiệu do điều kiện không thể xảy ra.
- Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, tập 2, Nxb. CAND, Hà
Nội, 2007;
- Đinh Trung Tụng (chủ biên), Bình luận những nội dung mới của BLDS, NXB. Tư pháp,
2005 ;
- Bộ tư pháp, Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của BLDS, Nxb. CTQG 1997;
- Đỗ Văn Đại (chủ biên), Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, 2017;
- Lê Minh Hùng (chủ biên), Sách tình huống Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, 2019;
- Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. CTQG 2020;
- Nguyễn Ngọc Khánh, Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam, Nxb. Tư pháp,
2007;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB. Đại
học quốc gia, 2007;
- Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế, Nxb. Tư pháp, 2007;
- Trần Văn Biên, “Những vấn đề pháp lý về giao kết hợp đồng điện tử”, Tạp chí Tòa án
nhân dân, số 1, tháng 1 năm 2007 ;
- Phạm Công Bảy, “Vấn đề hợp đồng lao động vô hiệu trong giải quyết các tranh chấp lao
động tại tòa án”, Tạp chí Tòa án nhân dân tháng 2(số 3)/2004;
- Nguyễn Văn Cường, “Một số vướng mắc trong việc áp dụng các văn bản pháp luật về việc
tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu”, Tạp chí Tòa án
nhân dân số 12/2004 ;
- Nguyễn Văn Cường, “Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ các quy định về hình
18
thức”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 1/2002 ;
- Đỗ Văn Đại, “Nghĩa vụ thông tin trong pháp luật hợp đồng Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước
và pháp luật, tháng 11/2007;
- Đỗ Văn Đại, “Giao dịch liên quan đến tài sản của vợ chồng và đồng thừa kế”, Tạp chí
Tòa án nhân dân số 21/2007 ;
- Đỗ Văn Đại, “Hậu quả của hết thời hiệu khởi kiện trong lĩnh vực hợp đồng”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp-Số HKLP tháng 3/2006 ;
- Đỗ Văn Đại, “Thực hiện hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số
5/2006 ;
- Đỗ Văn Đại, “Nội dung của hợp đồng trong giao dịch dân sự”, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp-Số HKLP tháng 1/2006;
- Đỗ Văn Đại, “Về điều chỉnh nguy cơ không thực hiện hợp đồng trong BLDS Việt Nam”,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật, tháng 1/2005 ;
- Đỗ Văn Đại, “Vấn đề huỷ bỏ, đình chỉ hợp đồng do vi phạm”, Tạp chí nghiên cứu lập
pháp, số 9/2004;
- Phạm Hoàng Giang, “Ảnh hưởng của điều kiện hình thức hợp đống đến hiệu lực hợp
đồng”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 3/2007;
- Phạm Hoàng Giang, “Sự phát triển của pháp luật hợp đồng: Từ nguyên tắc tự do giao kết
hợp đồng đến nguyên tắc công bằng”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 10/2006;
- Nguyễn Đức Giao, “Vị trí, vai trò của chế định hợp đồng trong BLDS Việt Nam”, in
Thông tin khoa học pháp lý, Chuyên đề Nghiên cứu so sánh pháp luật về hợp đồng giữa
Việt Nam và Nhật Bản, Bộ Tư pháp, Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, 2000, tr. 37;
- Phan Chí Hiếu, “Hoàn thiện chế định hợp đồng”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 4/2005;
- Lê Kim Quế, “Hợp đồng dân sự vô hiệu và giá trị của hợp đồng dân sự với người thứ ba”,
Tạp chí Tòa án tháng 1/2006 (số 2) ;
- Dương Anh Sơn, “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với vi
phạm hợp đồng khi chưa đến hạn thực hiện nghĩa vụ”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số
4/2006;
- Từ Văn Thiết, “Bàn về năng lực hành vi dân sự”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 12,
2006;

CHƯƠNG III. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ


Số tiết lý thuyết: 6 tiết
Số tiết thảo luận: 2 tiết
Nội dung chương III gồm 2 phần:
1. Những quy định chung về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
1.1. Khái quát về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
19
- Phân tích khái niệm biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
+ CSPL: Điều 292 – 350 BLDS 2015, Nghị định 21/2021/NĐ-CP.
+ BLDS 2015 không đưa ra định nghĩa cụ thể về biện pháp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ.
+ Từ những đặc điểm chung của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ,
ta có thể đưa ra định nghĩa sau đây: Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
là biện pháp trong đó bên bảo đảm sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình, sử dụng uy tín của mình hoặc thực hiện bảo lưu quyền sở hữu tài sản
để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc của chủ thể khác.
+ Biện pháp bảo đảm được đa phần được áp dụng khi trong trường hợp các
bên có sự thỏa thuận về áp dụng biện pháp bảo đảm. Ngoại lệ đối với biện
pháp bảo lưu quyền sở hữu tài sản thì các bên có thể áp dụng theo quy định
của pháp luật.
- Phân tích các đặc điểm của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ:
+ Là biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng.
Hay nói cách khác, biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng sinh ra để phục vụ cho
việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
+ Biện pháp bảo đảm mang tính bổ sung. Nghĩa vụ bảo đảm được đặt ra
nhằm hướng tới việc thực hiện nghĩa vụ chính nên khi nghĩa vụ chính chấm dứt thì
biện pháp bảo đảm trở nên không cần thiết; do đó, khi nghĩa vụ được bảo đảm chấm
dứt, biện pháp bảo đảm cũng chấm dứt.
+ Biện pháp bảo đảm mang tính dự phòng. Biện pháp bảo đảm chỉ được áp
dụng chỉ khi nghĩa vụ được bảo đảm bị vi phạm. Do đó các biện pháp này chỉ cần
thiết khi bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
1.2. Nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện
1.2.1. Những nghĩa vụ có thể được bảo đảm
- Căn cứ theo khoản 2 Điều 293 BLDS 2015, nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa
vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.
+ Nghĩa vụ hiện tại: Thông thường, biện pháp bảo đảm được xác lập nhằm
bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ cùng hình thành với việc xác lập biện pháp bảo
đảm. Ví dụ, A và B giao kết hợp đồng vay. Cùng tham gia giao kết hợp đồng có C
là người bảo lãnh cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho B nếu khi đến hạn mà B
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
+ Nghĩa vụ trong tương lai: BLDS 2015 tuy có quy định về bảo đảm nghĩa
vụ trong tương lai nhưng lại chưa đưa ra định nghĩa. Từ nghiên cứu thực tiễn, ta có
thể rút ra nghĩa vụ trong tương lai được bảo đảm là nghĩa vụ được xác lập sau giao
dịch bảo đảm và được đảm bảo bằng giao dịch bảo đảm đó. BLDS 2015 đã bổ sung
20
về hệ quả của việc nghĩa vụ được hình thành trong tương lai tại khoản 2 Điều 294
như sau: “Khi nghĩa vụ tỏng tương lai được hình thành, các bên không phải xác lập
lại biện pháp bảo đảm đối với nghĩa vụ đó”.
1.2.2. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm
- Khoản 1 Điều 293 BLDS 2015 quy định “nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần
hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật”. Cần lưu ý một số
điểm sau đây:
+ Trong trường hợp pháp luật quy định biện pháp bảo đảm được áp dụng là
bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ (thế cháp tài sản nào khi vay vốn ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác…) thì các bên không có quyền thỏa thuận áp dụng biện pháp
bảo đảm đối với một phần nghĩa vụ.
+ Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành
trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác (khoản 3 Điều 293 BLDS 2015).
1.3. Tài sản được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
- Phần lớn các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định trong Bộ luật
năm 2015 là biện pháp mang tính chất tài sản và có sử dụng tài sản để bảo đảm.
1.3.1. Các loại tài sản có thể sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
- Theo Điều 295 BLDS 2015, các loại tài sản có thể sử dụng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Tài sản bảo đảm phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp
cầm giữ tài sản, bảo lưu quyền sở hữu.
+ Tài sản bảo đảm có thể được mô tả chung, nhưng phải xác định được. Việc
mô tả tài sản bảo đảm được hướng dẫn tại Điều 9, 12, 13, 18, 19 Nghị định
21/2021/NĐ-CP.
+ Tài sản bảo đảm có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong
tương lai.
+ Giá trị của tài sản bảo đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa
vụ được bảo đảm
1.3.2. Cách thức sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
- Giao tài sản cho người khác, ví dụ như trong trường hợp cầm cố.
+ Cách thức sử dụng tài sản này có ưu điểm là bảo vệ tốt cho bên có quyền;
tuy nhiên nhược điểm là làm phát sinh chi phí quản lý, bên có tài sản không có khả
năng khai thác tài sản, tài sản do nằm trong tay người khác nên có khả năng bị người
khác bán, trao đổi, tặng cho,…
- Không giao tài sản cho người khác, ví dụ như trong trường hợp thế chấp.

21
+ Cách thức sử dụng tài sản này giúp cho bên có tài sản vẫn được quyền quản
lý và khai tháo tài sản của mình, tuy nhiên lại làm phát sinh khả năng tài sản bị giảm
sút giá trị hoặc nó có thể bị chuyển giao cho chủ thể khác. Chính vì thế, pháp luật
quy định bên thế chấp có nghĩa vụ “không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế
chấp” và “áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phụ, kể cả ngừng việc khai thác
công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ
mất giá trị hoặc giảm sút giá trị” (khoản 3 Điều 320 BLDS 2015).
- Trường hợp bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản. Hai biện pháp này được áp
dụng nhằm gây áp lực cho bên không thực hiện đúng nghĩa vụ. Đây là hai biện pháp mới
được BLDS 2015 bổ sung tại Điều 331 và Điều 346 BLDS 2015.
1.3.3. Xử lý tài sản sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
- Cách thức xử lý tài sản bảo đảm
+ Sau khi nghĩa vụ được bảo đảm đến hạn thực hiện nhưng bên có nghĩa vụ
không thực hiện đúng cam kế thì tài sản bảo đảm sẽ được xử lý.
+ Người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên
nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc trường hợp được xử lý tài sản bảo đảm (Điều 301
BLDS năm 2015)
- Xác định giá trị tài sản bảo đảm
+ Để biết giá trị của tài sản, phải tiến hành xác định giá trị của chúng. Điều
306 BLDS 2015 quy định chi tiết về định giá tài sản bảo đảm.
- Trường hợp giá trị tài sản khác giá trị nghĩa vụ được bảo đảm
+ Trong các trường hợp giá trị tài sản lớn hơn hoặc nhở hơn giá trị của tài
sản bảo đảm, phần còn thiếu hoặc dư ra cần phải được xử lý sao cho phù hợp với quy định
tại Điều 305 và 307 BLDS 2015 để giải quyết.
1.3.4. Một tài sản bảo đảm nhiều nghĩa vụ
- Khoản 1 Điều 296 BLDS 2015 quy định “một tài sản có thể được dùng để bảo đảm
thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn
tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác”.
1.4. Hiệu lực của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
1.4.1. Hiệu lực của biện pháp bảo đảm đối với các bên
- Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định chi tiết về hiệu lực của giao dịch bảo
đảm. Theo đó, giao dịch bảo đảm có hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
+ Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ
luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được
công chứng, chứng thực.

22
+ Hợp đồng bảo đảm không cần công chứng chức thực có hiệu lực từ thời
điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời
điểm hợp đồng được giao kết.
+ Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung
hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản
bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm
liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên
quan.
1.4.2. Hiệu lực của biện pháp bảo đảm đối với người thứ ba
- Căn cứ làm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba quy định tại khoản 1
Điều 297 BLDS 2015 và được hướng dẫn bởi Điều 23 NĐ 21/2021/NĐ-CP.
+ Biện pháp bảo đảm chỉ phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba trong
trường hợp hợp đồng bảo đảm đã có hiệu lực pháp luật.
+ Trường hợp biện pháp bảo đảm phải đăng ký theo quy định của Bộ luật
Dân sự, luật khác liên quan hoặc được đăng ký theo thỏa thuận hoặc được đăng ký
theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm thì thời điểm đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật liên quan là thời điểm biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu
lực đối kháng với người thứ ba.
+ Trường hợp biện pháp bảo đảm không phải đăng ký, hiệu lực đối kháng
với người thứ ba của biện pháp cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược phát sinh từ thời
điểm bên nhận bảo đảm nắm giữ tài sản bảo đảm.
- Khi biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có hiệu lực đối kháng với người thứ ba
sẽ làm phát sinh hai hệ quả quan trọng:
+ Khoản 2 ĐIều 297 quy định về quyền truy đòi tài sản của bên nhận bảo
đảm.
+ Thứ tự ưu tiên thanh toán trên khoản tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo
đảm cần phải tuân thủ quy định tại Điều 308 BLDS 2015.
2. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
- Phân tích và nắm được những nội dung cơ bản của từng biện pháp bảo đảm như:
khái niệm, điều kiện, mục đích, hệ quả, quyền và nghĩa vụ của các bên.
2.1. Thế chấp tài sản
2.1.1. Khái niệm thế chấp tài sản
- Thế chấp tài sản là việc một bên dùng một tài sản để thay thế, chấp hành một
nghĩa vụ trước đó. Khoản 1 Điều 317 quy định thế chấp tài sản là việc một bên dùng
tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản
cho bên kia.
2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
23
- Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp
+ Bên thế chấp có nghĩa vụ “bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp” và “áp dụng
biện pháp cần thiết để khắc phụ, kể cả phải ngừng khai thác công dụng tài sản thế
chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm
sút giá trị”. (CSPL: Khoản 2 và 3 Điều 320 BLDS 2015)
+ Bên thế chấp có quyền được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp
(khoản 2 Điều 321 BLDS 2015); được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa
thuận; được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên
thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp
và phải cho bên thế chấp biết (khoản 1 và 6 Điều 321 BLDS 2015).
- Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
+ Quyền của bên nhận thế chấp: Theo quy định tại Điều 323 BLDS 2015,
bên nhận thế chấp có quyền xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng
không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài
sản thế chấp; yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế
chấp; yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá
trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài
sản do việc khai thác, sử dụng; thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của
pháp luật; yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản
đó cho mình để xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ; giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có
thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác; xử lý tài sản thế chấp khi thuộc
trường hợp quy định tại Điều 299 BLDS 2015.
+ Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp: Theo quy định tại Điều 322 BLDS 2015,
bên nhận thế chấp có nghĩa vụ trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế
chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan
đến tài sản thế chấp và thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định
của pháp luật.
2.1.3. Xử lý tài sản thế chấp
- BLDS có nhiều quy định liên quan đến xử lý tài sản thế chấp. Các quy định này
cũng đi kèm với các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thế chấp, được
quy định tại các Điều 322, 323, 325 và 326 BLDS 2015. Chẳng hạn, bên nhận thế
chấp có quyền “xử lý tài sản thế chấp” (khoản 7 Điều 323 BLDS 2015 ) và nghĩa
vụ “thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp đúng theo quy định của pháp luật (khoản
2 Điều 322 BLDS 2015).
2.1.4. Chấm dứt thế chấp
24
- Hợp đồng thế chấp chấm dứt trong các trường hợp sau (Điều 327 BLDS 2015):
Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt; việc thế chấp tài sản được hủy bỏ
hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác; tài sản thế chấp đã được xử lý
hoặc theo thỏa thuận của các bên.
2.2. Cầm cố tài sản
2.2.1. Khái niệm cầm cố tài sản
- Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền
sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ.
- Tài sản cầm cố có thể là động sản hoặc bất động sản
2.2.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Quyền và nghĩa vụ của bên cầm cố:
+ Bên cầm cố có các quyền sau: Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử
dụng tài sản cầm cố trong trường hợp nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ
bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị; yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố
và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt; yêu
cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố; được bán,
thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc
theo quy định của luật (Điều 312 BLDS 2015).
+ Bên cầm cố phải thực hiện các nghĩa vụ sau: Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm
cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại
cho bên cầm cố; không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ khác; không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng,
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; trả lại
tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố
chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác (Điều 311 BLDS 2015).
- Quyền và nghĩa vụ của bên nhận cầm cố:
+ Bên nhận cầm cố có những quyền sau: Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử
dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó; xử lý tài sản cầm cố theo phương thức
đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; được cho thuê, cho mượn, khai thác công
dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận; được
thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố (Điều
314 BLDS 2015).
+ Bên nhận cầm cố phải thực hiện những nghĩa vụ sau: Bảo quản, giữ gìn tài
sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại
cho bên cầm cố; không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ khác; không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa
25
lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; trả lại tài sản cầm cố và
giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được
thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác (Điều 313 BLDS 2015).
2.2.3. Xử lý tài sản cầm cố
- Bên nhận cầm có có quyền “xử lý tài sản theo phương thức đã thỏa thuận hoặc
theo quy định của pháp luật (khoản 2 Điều 314).
2.2.4. Chấm dứt cầm cố
- Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây (Điều 315 BLDS 2015):
+ Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
+ Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo
đảm khác.
+ Tài sản cầm cố đã được xử lý.
+ Theo thỏa thuận của các bên.
2.3. Đặt cọc
2.3.1. Khái niệm đặt cọc
- Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi
là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị
khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết
hoặc thực hiện hợp đồng (khoản 1 Điều 328 BLDS).
2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho
bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối
việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu
bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt
cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác (khoản 2 Điều 328).
2.4. Ký cược
2.4.1. Khái niệm ký cược
- Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền
hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký
cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê (khoản 1 Điều 329).
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau
khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền
đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về
bên cho thuê (khoản 2 Điều 329).
2.5. Ký quỹ
26
2.5.1. Khái niệm ký quỹ
- Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc
giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực
hiện nghĩa vụ (khoản 1 Điều 330).
2.5.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại
do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ (khoản 2 Điều 330).
2.6. Bảo lưu quyền sở hữu
2.6.1. Khái niệm bảo lưu quyền sở hữu
- Trong hợp đồng mua bán, quyền sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho
đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ (khoản 1 Điều 331 BLDS 2015).
2.6.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Bên bán có quyền đòi lại tài sản trong trường hợp bên mua không hoàn thành nghĩa
vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền
bên mua đã thanh toán sau khi trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Trường hợp
bên mua làm mất, hư hỏng tài sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
(Điều 332 BLDS 2015).
- Bên mua tài sản có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản trong
thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực; chịu rủi ro về tài sản trong thời hạn bảo
lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 333 BLDS 2015).
2.6.3. Chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu
- Bảo lưu quyền sở hữu chấm dứt trong trường hợp sau đây:
+ Nghĩa vụ thanh toán cho bên bán được thực hiện xong.
+ Bên bán nhận lại tài sản bảo lưu quyền sở hữu.
+ Theo thỏa thuận của các bên.
2.7. Bảo lãnh
2.7.1. Khái niệm bảo lãnh
- Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có
quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa
vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
(khoản 1 Điều 335).
2.7.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh có mối quan hệ sau (Điều 339 BLDS 2015):
+Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực
27
hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
+ Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
+ Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên
nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
- Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình
trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2.7.3. Chấm dứt bảo lãnh
- Bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp sau đây (Điều 343 BLDS 2015):
+ Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt.
+ Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
+ Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Theo thỏa thuận của các bên.
2.8. Tín chấp
- Tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ
gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu
dùng theo quy định của pháp luật (Điều 344 BLDS 2015).
2.9. Cầm giữ tài sản
2.9.1. Khái niệm cầm giữ tài sản
- Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ
hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong
trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
(Điều 346 BLDS 2015).
2.9.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Quyền của bên cầm giữ (Điều 348 BLDS 2015):
+ Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp
đồng song vụ.
+ Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo
quản, giữ gìn tài sản cầm giữ.
+ Được khai thác tài sản cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có
nghĩa vụ đồng ý.
+ Giá trị của việc khai thác tài sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ
của bên có nghĩa vụ.
- Nghĩa vụ của bên cầm giữ (Điều 349 BLDS 2015):
+ Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm giữ.
28
+ Không được thay đổi tình trạng của tài sản cầm giữ.
+ Không được chuyển giao, sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng
ý của bên có nghĩa vụ.
+ Giao lại tài sản cầm giữ khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
+ Bồi thường thiệt hại nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.
2.9.3. Chấm dứt cầm giữ tài sản
+ Cầm giữ tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây (Điều 350 BLDS 2015):
+ Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế.
+ Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ.
+ Nghĩa vụ đã được thực hiện xong.
+ Tài sản cầm giữ không còn.
+ Theo thỏa thuận của các bên.
Yêu cầu sinh viên chuẩn bị:
Đọc các tài liệu tham khảo chính:
- BLDS 2015 từ Điều 292 đến Điều 350;
- Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính Phủ về Đăng ký biện pháp bảo
đảm. Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính Phủ về giao dịch bảo đảm.
Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003 hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình: Mục I. Án lệ số 25/2018/AL
ngày 17/10/2018 về không phải chịu phạt cọc vì lý do khách quan.
- Đỗ Văn Đại (chủ biên), Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, 2017;
- Lê Minh Hùng (chủ biên), Sách tình huống Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, 2019;
- Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, tập 2, Nxb. CAND, Hà
Nội, 2007;
- Đinh Trung Tụng (chủ biên), Bình luận những nội dung mới của BLDS, NXB. Tư pháp,
2005 ;
- Bộ tư pháp, Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của BLDS, Nxb. CTQG 1997;
- Đỗ Văn Đại và Đỗ Văn Hữu, “Một vụ đặt cọc, bốn lần xét xử, bốn kết quả”, Tạp chí Nghiên
cứu lập pháp-Số HKLP tháng 7/2005;
- Tưởng Bằng Lượng, “Khi nào giao dịch đặt cọc có hiệu lực pháp luật và khi nào thì vô
hiệu”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 12/2002;
- Nguyễn Văn Mạnh, “Một số vấn đề giao dịch bảo đảm theo pháp luật hiện hành”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, tháng 6/2007;
- Nguyễn Thị Hương Nhu, “Bàn về mối quan hệ giữa biện pháp bảo đảm và nghĩa vụ được
bảo đảm”, Tạp chí luật học, số 5/2005;
29
- Nguyễn Như Quỳnh, “Quy định về thế chấp quyền sử dụng đất - những bất cập và đề xuất
hoàn thiện”, Tạp chí luật học, số chuyên đề tháng 3/2003;
- Dương Quốc Thành, “Một số vấn đề về bảo lãnh trong hợp đồng vay tài sản”, Tạp chí án
nhân dân, số 12/2004;
- Phạm Văn Tuyết, “Bàn về việc bảo lãnh”, Tạp chí luật học, số1/1999.

CHƯƠNG IV. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ DO VI PHẠM NGHĨA VỤ


Số tiết lý thuyết: 2 tiết
Số tiết thảo luận: 2 tiết
Nội dung gồm 3 phần.
1. Khái niệm và đặc điểm về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1.1. Khái niệm
- Trách nhiệm dân sự là hậu quả bất lợi mà người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật phải
gánh chịu. Hay nói cách khác, trách nhiệm dân sự là biện pháp chế tài do vi phạm pháp
luật, gây cho người vi phạm những hậu quả tiêu cực dưới hình thức bị tước đoạt quyền chủ
thể dân sự hoặc là đưa ra những nghĩa vụ dân sự mới, bổ sung. - Xác định được đây là một
loại trách nhiệm dân sự, phát sinh khi giữa các bên không có quan hệ hợp đồng hoặc có
quan hệ hợp đồng nhưng hành vi cảu người gây thiệt hại không thuộc về nghĩa vụ hợp
đồng.
1.2. Đặc điểm của trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ
- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ là một trong những loại trách nhiệm pháp lý
nên giống như các loại trách nhiệm pháp lý khác, trách nhiệm dân sự có những đặc điểm
chung như sau: Chỉ được áp dụng khi có hành vi vi phạm và chỉ áp dụng đối với chủ thể
có hành vi vi phạm đó; là một hình thức cưỡng chế của Nhà nước và do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền áp dụng, luôn mang đến hậu quả bất lợi cho người có hành vi vi phạm pháp
luật. Khi chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật, chủ thể đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm pháp
lý.
- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ còn có các đặc điểm riêng biệt như sau:
+ Luật dân sự chủ yếu điều chỉnh những quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân có
liên quan đến tài sản nên trách nhiệm dân sự chủ yếu là trách nhiệm mang tính chất tài sản.
+ Trách nhiệm dân sự mà bên có hành vi vi phạm phải gánh chịu là trách nhiệm trực
tiếp trước bên có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm chứ không phải là trách nhiệm trước
Nhà nước.
+ Mặc dù trách nhiệm dân sự do pháp luật quy định nhưng các chủ thể trong quan
hệ dân sự có quyền tự do định đoạt.
+ Trách nhiệm dân sự là biện pháp cưỡng chế mang tính
tài sản hoặc phải thực hiện một công việc hoặc không được
30
thực hiện một công việc vì lợi ích hợp pháp của bên có
quyền bị xâm phạm.
2. Các loại trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
2.1. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
2.1.1. Khái niệm
- Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền
được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ (Điều 352 BLDS năm 2015)
2.1.2. Nội dung
- Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền
được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ (Điều 352 BLDS năm 2015).
- Trong một số trường hợp không thể hoặc không nên buộc tiếp tục thực hiện, bao
gồm:
+ Nghĩa vụ trở nên không thực tế hoặc không phù hợp quy định của pháp luật.
+ Trường hợp nghĩa vụ mang tính cá nhân.
+ Trường hợp mà nỗ lực cố gắng thực hiện hay chi phí thực hiện là bất hợp lý
2.2. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
2.2.1. Khái niệm
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ được ghi nhận tại Điều 360
BLDS năm 2015 với nội dung, “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây
ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.”
2.2.2. Nội dung
- Tuy BLDS năm 2015 không có các quy định cụ thể về các điều kiện phát sinh
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ, từ quy định của Điều 360
BLDS năm 2015: “Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có
nghĩa vụ phải bồi thường…”, cũng như trên cơ sở xem xét quy định của các văn bản
pháp luật có liên quan53 ta có thể nhận định rằng để phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ thì cần phải có ba điều kiện: (1) Có thiệt hại
xảy ra; (2) Có hành vi vi phạm nghĩa vụ và (3) Có mối quan hệ nhân quả giữa hành
vi vi phạm nghĩa vụ và thiệt hại.
2.3. Phạt vi phạm
2.3.1. Khái niệm
- Điều 418 BLDS năm 2015 quy định: “Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên
trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng phải nộp 1 một khoản
tiền cho bên có quyền bị vi phạm”
- Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy
định khác” (khoản 2 Điều 418).
31
2.3.2. Nội dung
- Hình thức phạt thông thường được thực hiện bằng tiền: Tiền phạt sẽ được trả cho
bên bị vi phạm. Việc trả tiền phạt độc lập với việc đòi bồi thường thiệt hại trong
trường hợp nghĩa vụ bị vi phạm là nghĩa vụ thanh toán.
- Đặt thêm nghĩa vụ mới cho người có nghĩa vụ: Phạt vi phạm là biện pháp chỉ được
áp dụng khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng. Khi áp dụng thỏa thuận phạt bên
vi phạm vẫn phải thực hiện nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận ban đầu cùng với
việc phải nộp một khoản tiền phạt.
- Hợp đồng phạt vi phạm được áp dụng khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Phạt vi phạm chỉ áp dụng hợp đồng có hiệu lực.
+ Phạt vi phạm chỉ áp dụng khi các bên có thỏa thuận trong hợp đồng.
+ Có hành vi vi phạm theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
2.4. Trách nhiệm chịu lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
2.4.1. Khái niệm
- Điều 280 BLDS 2015 quy định nghĩa vụ trả tiền là “nghĩa vụ có đối tượng là một
khoản tiền nhất định mà người có nghĩa vụ phải chuyển giao cho người có quyền
đầy đủ số tiền, đúng thời hạn, địa điểm và theo phương thức do các bên thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật.” Như vậy, BLDS 2015 buộc người có nghĩa vụ
trả tiền phải thanh toán đầy đủ số tiền cho người có quyền và nghĩa vụ này phải
được thực hiện đúng thời hạn, địa điểm và phương thức đã được các bên thỏa thuận.
2.4.2. Nội dung
- Lãi suất chậm trả:
+ Điều 357 BLDS 2015 quy định rằng: “Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền
được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất
được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”
- Khoản tiền làm phát sinh lãi chậm trả:
+ Khoản 1 Điều 357 BLDS 2015 quy định rằng: “Trường hợp bên có nghĩa
vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời
gian chậm trả”. Căn cứ vào nội dung của án lệ số 08/2016/AL và án lệ số
09/2016/AL, các khoản tiền làm phát sinh lãi chậm trả bao gồm: tiền hoàn trả từ
hợp đồng vay và tiền hoàn trả do không thực hiện đúng hợp đồng.
2.5. Các loại trách nhiệm dân sự khác
2.5.1. Trách nhiệm do hoãn thực hiện nghĩa vụ;
a. Khái niệm

32
- Hoãn thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng là tạm ngừng việc thực hiện nghĩa vụ theo
thoả thuận và nếu được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ được chuyển thời
điểm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng đã định sang thời điểm khác.
b. Nội dung
- Trong trường hợp có lý do hợp lý, mà bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được
nghĩa vụ đúng hạn, thì phải thông báo ngay về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng
hạn cho bên có quyền biết và đề nghị bên có quyền cho phép hoãn việc thực hiện
nghĩa vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
2.5.2. Trách nhiệm do chậm tiếp nhận thực hiện nghĩa vụ
a. Khái niệm
- Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là chậm nhận tài sản hoặc công việc mà
bên có quyền giao. Hay nói cách khác, nếu đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có
nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ theo thoả thuận, nhưng bên có quyền không tiếp
nhận việc thực hiện thi bị coi là chậm tiếp nhận thực hiện nghĩa vụ.
b. Nội dung
Trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ có
thể gửi tài sản tại nơi nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để
bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý. Trường hợp tài sản
được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền. Đối với tài
sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và phải thông
báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán
tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản đó (Điều 355 BLDS).
3. Các trường hợp không phải chịu trách nhiệm dân sự
3.1. Do sự kiện bất khả kháng
3.1.1. Khái niệm
- Theo quy định của pháp luật dân sự, bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ do sự kiện
bất khả kháng không phải chịu trách nhiệm dân sự: "Trường hợp bên có nghĩa vụ
không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không phải
chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác” (khoản 2 Điều 351 BLDS 2015).
- Áp dụng tương tự quy định của Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015, ta có thể hiểu
sự kiện bất khả kháng "là sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết
và khả năng cho phép”.
3.1.2. Nội dung
a. Điều kiện áp dụng

33
- Xuất phát từ khái niệm về sự kiện bất khả kháng tại Điều 156 BLDS, có ba yếu tố
để xác định một tình huống có phải là sự kiện bất khả kháng hay không:
+ Là sự kiện xảy ra khách quan;
+ Không thể lường trước được;
+ Không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết và
khả năng cho phép.
b. Hậu quả của việc áp dụng sự kiện bất khả kháng
- Theo quy định của khoản 1 và khoản 2 Điều 351 BLDS năm 2015, khi có sự kiện
bất khả kháng xảy ra thì bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu
nghĩa vụ không được thực hiện, không được thực hiện đầy đủ hoặc không được thực
hiện đúng do sự kiện bất khả kháng gây ra. Do khoản 2 Điều 351 áp dụng cho tất cả
các loại trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ nói chung, trên lý thuyết sự kiện
bất khả kháng có thể được dùng làm căn cứ miễn trách nhiệm cho bất cứ nghĩa vụ
dân sự nào được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015.
3.2. Hoàn toàn do lỗi của bên có quyền
3.2.1. Khái niệm
- Theo quy định của Điều 364 BLDS năm 2015, lỗi trong trách nhiệm dân sự bao
gồm lỗi cố ý, lỗi vô ý:
+ Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây
thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong
muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
+Lỗi vô ý là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có
khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra
hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt
hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
3.2.2. Nội dung của trường hợp không phải chịu trách nhiệm dân sự do nghĩa vụ
không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền
- Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa
vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền (khoản 3 Điều 351
BLDS năm 2015).
3.3. Các trường hợp khác do các bên thỏa thuận
3.3.1. Khái niệm
- Pháp luật cho phép các bên có thể thỏa thuận về các trường hợp miễn trừ trách
nhiệm. Quy định này cho thấy pháp luật nước ta rất coi trọng nguyên tắc tự do ý chí
của các bên trong quan hệ nghĩa vụ.
3.3.2. Nội dung

34
- Tùy từng trường hợp mà trong nghĩa vụ các bên có thể thỏa thuận về miễn trách
nhiệm, giảm trách nhiệm, hoặc loại trừ trách nhiệm.
+ Miễn trách nhiệm: Các bên có thể không thỏa thuận miễn thực hiện nghĩa
vụ nhưng có thỏa thuận về miễn trách nhiệm. Hai trường hợp này là khác nhau bởi
miễn thực hiện nghĩa vụ là một bên không phải thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận,
còn miễn trách nhiệm là việc một bên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nhưng không
thực hiện đúng nghĩa vụ, về nguyên tắc phải chịu trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ
nhưng do các bên có thỏa thuận về trường hợp miễn trừ trách nhiệm nên bên vi
phạm không phải chịu trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ.
+ Giảm trách nhiệm: Trong các thỏa thuận về nghĩa vụ, các bên có thể không
thỏa thuận miễn trách nhiệm dân sự mà chỉ thỏa thuận giảm trách nhiệm. Thỏa thuận
giảm trách nhiệm trong trường họp này khác thỏa thuận miễn trách nhiệm ở chỗ
thỏa thuận miễn trách nhiệm làm cho bên có quyền mất đi mọi bảo đảm trách nhiệm
thông thường, còn thỏa thuận giới hạn trách nhiệm chỉ hạn chế bớt phạm vi của
những bảo đảm đó. Ví dụ: Các bên có thể thỏa thuận giảm mức bồi thường thiệt hại.
+ Thỏa thuận loại trừ trách nhiệm: Thỏa thuận loại trừ trách nhiệm là những
trường hợp cụ thể mà pháp luật đã quy định hoặc các bên có thỏa thuận và nếu rơi
vào trường hợp đó thì một bên không phải chịu trách nhiệm hoặc không có trách
nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ.
Yêu cầu sinh viên chuẩn bị:
Đọc các tài liệu tham khảo chính:
- BLDS 2015 từ Điều 351 đến Điều 361;
- Đỗ Văn Đại (chủ biên), Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, 2017;
- Lê Minh Hùng (chủ biên), Sách tình huống Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, 2019;
- Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, tập 2, Nxb. CAND, Hà
Nội, 2007;
- Đinh Trung Tụng (chủ biên), Bình luận những nội dung mới của BLDS, NXB. Tư pháp,
2005 ;
- Bộ tư pháp, Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của BLDS, Nxb. CTQG 1997;
- Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. CTQG 2008 (bản
án số 32 và 33).
- Đỗ Văn Đại, ”Phạt vi phạm hợp đồng trong pháp luật thực định Việt Nam”, Tạp chí Tòa
án nhân dân tháng 10 (số 19)/2007;
- Đỗ Văn Đại, “Hợp đồng không thể thực hiện do yếu tố khách quan”, Tạp chí Tòa án nhân
dân số 4/2007;
35
- Dương Anh Sơn, “Thoả thuận hạn chế hay miễn trừ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng”, Tạp
chí nghiên cứu lập pháp, số 03/2005;
- Dương Anh Sơn và Nguyễn Ngọc Sơn, “Tác động của các hình thức lỗi đến việc xác định
trách nhiệm hợp đồng nhìn từ góc độ trung thực và thiện chí”, Tạp chí Khoa học pháp lý số
1(38)/2007 ;
- Dương Anh Sơn và Lê Thị Bích Thọ, “Một số ý kiến về phạt vi phạm do vi phạm hợp
đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 1(26)/2005;
- Lê Nết, “Góp ý dự thảo BLDS (sửa đổi) về điều khoản miễn trừ trách nhiệm và hạn chế
quyền lợi trong hợp đồng”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 2(27)/2005.

CHƯƠNG V. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG


THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
Số tiết lý thuyết: 4 tiết
Số tiết thảo luận: 2 tiết
Nội dung gồm 3 phần.
1. Khái niệm và ý nghĩa của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1.1. Khái niệm
- Khái niệm và cơ sở pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Điều 584 BLDS 2015 (so sánh với các quy định tương ứng trong các BLDS trước
đó).
- Xác định được đây là một loại trách nhiệm dân sự, phát sinh khi giữa các bên
không có quan hệ hợp đồng hoặc có quan hệ hợp đồng nhưng hành vi cảu người gây
thiệt hại không thuộc về nghĩa vụ hợp đồng.
1.2. Ý nghĩa
- Phân tích 4 ý nghĩa cơ bản:
+ Phục hồi quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại;
+ Giáo dục;
+ Bảo vệ;
+ Phòng ngừa.
2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng và các trường
hợp không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
2.1. Đối với thiệt hại do người gây ra
- CSPL: Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định về
những yếu tố làm làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại tại Điều 584 BLDS
2015 như sau:
+ Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài
sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;
36
+ Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;
Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được của chủ thể bị
xâm phạm, bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để
ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do
tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp
khác bị xâm phạm.
Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm
hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền
bù đắp tổn thất đó.
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt
hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm
phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.
Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại tại khoản 1 Điều 584 BLDS 2015 sẽ
được phát sinh khi có đầy đủ các yêu tố nêu trên.
- Lưu ý: Yếu tố lỗi.
2.2. Đối với thiệt hại do tài sản gây ra
- CSPL: Khoản 3 Điều 584 BLDS 2015, Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP
a) Chủ sở hữu tài sản phải bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra, trừ trường
hợp người chiếm hữu tài sản đó phải chịu trách nhiệm bồi thường theo hướng dẫn
tại điểm b khoản 2 Điều này.
Chủ sở hữu tài sản được xác định tại thời điểm tài sản gây thiệt hại theo quy
định của pháp luật. Trường hợp tài sản đang được giao dịch thì phải xác định thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu để xác định chủ sở hữu tài sản gây thiệt hại.
Ví dụ: A bán nhà cho B, hợp đồng mua bán nhà đã được công chứng, B đã
giao 80% tiền mua nhà cho A nhưng chưa nhận nhà thì nhà bị cháy, lan sang cháy
nhà C gây thiệt hại. Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Nhà ở năm 2014
thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu là thời điểm bên mua đã thanh toán đủ tiền
và nhận nhà, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp này, B chưa thanh toán
đủ tiền và chưa nhận bàn giao nhà nên A chưa chuyển giao quyền sở hữu nhà cho
B. Vì vậy, A vẫn là chủ sở hữu hợp pháp đối với ngôi nhà và phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại cho C.
b) Người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại
nếu đang nắm giữ, chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp tài sản như chủ thể có quyền đối
với tài sản tại thời điểm gây thiệt hại.
Ví dụ: A là chủ sở hữu xe ô tô đã giao xe ô tô đó cho B. B lái xe ô tô tham
gia giao thông đã gây tai nạn và gây thiệt hại thì cần phân biệt:
37
- Nếu A thuê B lái xe ô tô và trả tiền công cho B, việc sử dụng xe ô tô là do
A quyết định. Trong trường hợp này, A là người chiếm hữu, chi phối đối với xe ô
tô. Do đó, A phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
- Nếu A giao xe ô tô cho B thông qua hợp đồng cho thuê tài sản hợp pháp,
việc sử dụng xe ô tô là do B quyết định. Trong trường hợp này, B là người chiếm
hữu, chi phối đối với xe ô tô. Do đó, B phải bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
2.3. Các trường hợp không phải chịu trách nhiệm bồi thường
- Phân tích các trường hợp không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo
quy định của BLDS 2015:
+ Phòng vệ chính đáng – Nghiên cứu kỹ tại chương 6
+ Tình thế cấp thiết – Nghiên cứu kỹ tại chương 6
+ Sự kiện bất khả kháng:
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết
và khả năng cho phép.
Ví dụ 1: Nhà của A được xây dựng, đang sử dụng bình thường và không có
dấu hiệu hư hỏng. Một cơn lốc xoáy bất chợt, không được dự báo trước đã cuốn mái
nhà của A vào người đi đường gây thiệt hại. Trường hợp này là sự kiện bất khả
kháng nên A không phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Ví dụ 2: Có thông tin bão, A đã tiến hành các biện pháp phòng chống bão
theo hướng dẫn của cơ quan chức năng địa phương. Tuy nhiên, cơn bão quá mạnh
đã làm tốc mái nhà của A và gây thiệt hại cho người đi đường. Trường hợp này là
sự kiện bất khả kháng nên A không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
+ Lỗi hoàn toàn do người bị thiệt hại là toàn bộ thiệt hại xảy ra đều do lỗi
của người bị thiệt hại, người gây thiệt hại không có lỗi.
Ví dụ: A lái xe ô tô (thuộc sở hữu của mình) theo đúng quy định của Luật
Giao thông đường bộ, C lao vào xe ô tô của A đang đi trên đường để tự tử. Trường
hợp này, A không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi hoàn toàn của
C.
3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
3.1. Nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại
- Xác định thế nào là bồi thường toàn bộ thiệt hại: “Thiệt hại phải được bồi thường
toàn bộ” là tất cả các thiệt hại thực tế xảy ra đều phải được bồi thường.
- Giải thích vì sao xem đây là một nguyên tắc của bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng.
38
3.2. Nguyên tắc thiệt hại phải được bồi thường kịp thời
- Xác định thế nào là bồi thường kịp thời: “Thiệt hại phải được bồi thường kịp
thời” là thiệt hại phải được bồi thường nhanh chóng nhằm ngăn chặn, hạn chế, khắc
phục thiệt hại.
- Giải thích vì sao xem đây là một nguyên tắc của bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thể áp dụng một hoặc một số biện
pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự để giải quyết yêu
cầu cấp bách của người bị thiệt hại (như buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ cấp dưỡng...).
- Để đảm bảo việc bồi thường thiệt hại toàn bộ và kịp thời, việc giải quyết vấn
đề bồi thường trong vụ án hình sự, vụ án hành chính phải được tiến hành cùng với
việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính.
- Trường hợp vụ án hình sự, vụ án hành chính có nội dung giải quyết vấn đề bồi
thường thiệt hại nhưng chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc
giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính thì vấn đề bồi thường có thể tách ra để
giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
3.3. Nguyên tắc giảm mức bồi thường
- Phân tích các điều kiện để được giảm mức bồi thường.
Lưu ý:
Thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người chịu trách nhiệm bồi thường
là trường hợp có căn cứ chứng minh rằng nếu Tòa án tuyên buộc bồi thường toàn
bộ thiệt hại thì không có điều kiện thi hành án.
Ví dụ: Một người vô ý làm cháy nhà người khác gây thiệt hại 1.000.000.000
đồng. Người gây thiệt hại có tổng tài sản là 100.000.000 đồng, thu nhập trung bình
hàng tháng là 2.000.000 đồng. Mức thiệt hại này là quá lớn so với khả năng kinh tế
của người gây thiệt hại.
- Giải thích vì sao xem đây là một nguyên tắc của bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng.
3.4. Thay đổi mức bồi thường thiệt hại đã được ấn định
- Phân tích các điều kiện để thay đổi mức bồi thường thiệt hại đã được ấn định.
Mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực tế, có nghĩa là do có sự
thay đổi về tình hình kinh tế - xã hội; sự biến động về giá cả; sự thay đổi về tình
trạng thương tật, khả năng lao động của người bị thiệt hại; sự thay đổi về khả năng
kinh tế của người có trách nhiệm bồi thường mà mức bồi thường không còn phù
hợp với sự thay đổi đó.
39
Bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại
phải có đơn yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại. Kèm theo đơn là các tài liệu,
chứng cứ làm căn cứ cho việc yêu cầu thay đổi mức bồi thường thiệt hại.
- Giải thích vì sao xem đây là một nguyên tắc của bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng.
3.5. Nguyên tắc ngăn chặn hạn chế thiệt hại
- Xác định thế nào là ngăn chặn, hạn chế thiệt hại: “Bên có quyền, lợi ích bị xâm
phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp
cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình” là trường hợp bên
có quyền, lợi ích bị xâm phạm biết, nhìn thấy trước việc nếu không áp dụng biện
pháp ngăn chặn thì thiệt hại sẽ xảy ra và có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp ngăn
chặn, hạn chế được thiệt hại xảy ra nhưng đã để mặc thiệt hại xảy ra thì bên có
quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường thiệt hại.
Ví dụ: Nhà của A bị cháy, B đỗ xe ô tô gần nhà A, B biết được nếu không di dời
thì khả năng đám cháy sẽ lan sang làm cháy ô tô của B và B có điều kiện để di dời
nhưng B đã bỏ mặc dẫn đến xe ô tô bị cháy. Trường hợp này, B không được bồi
thường thiệt hại.
- Giải thích vì sao xem đây là một nguyên tắc của bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng.
4. Các loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Yêu cầu chung: nắm được sự khác nhau giữa việc liên đới bồi thường thiệt hại và
riêng rẽ.
4.1. Trách nhiệm dân sự riêng rẽ
- Xem lại các nội dung liên quan đến nghĩa vụ riêng rẽ ở chương 1 và trách nhiệm
dân sự đã được nghiên cứu ở chương 4.
- Xác định các trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là riêng rẽ.
- Hiểu được tại sao phải áp dụng đối với các quy định trong phần bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng.
4.2. Trách nhiệm dân sự liên đới
- Xem lại các nội dung liên quan đến nghĩa vụ liên đới ở chương 1, và trách nhiệm
dân sự đã được nghiên cứu ở chương 4.
- Xác định các trường hợp bồi thường liên đới bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Hiểu được tại sao phải áp dụng đối với các quy định trong phần bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng.
5. Xác định thiệt hại được bồi thường
5.1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (Điều 589 BLDS năm 2015)
- Phân tích các thiệt hại do tài sản bị xâm phạm theo quy định của BLDS 2015:
40
+ Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
+ Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
Cụ thể theo Điều 6 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, việc bồi thường thiệt hại
do tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng quy định tại khoản 1 Điều 589 của
Bộ luật Dân sự căn cứ vào thỏa thuận của các bên, trường hợp không thỏa thuận
được thì xác định thiệt hại như sau:
- Trường hợp tài sản là vật thì xác định thiệt hại đối với tài sản bị mất, bị hủy
hoại căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản cùng tính năng, tiêu
chuẩn kỹ thuật, tác dụng và mức độ hao mòn của tài sản bị mất, bị hủy hoại tại thời
điểm giải quyết bồi thường.
Đối với tài sản là tiền thì thiệt hại được xác định là số tiền bị mất, bị hư hỏng.
Đối với giấy tờ có giá bị mất, bị hư hỏng mà không thể khôi phục được thì
thiệt hại được xác định là giá trị của các giấy tờ bị mất, bị hư hỏng tại thời điểm giải
quyết bồi thường. Trường hợp giấy tờ có giá bị mất, bị hư hỏng mà có thể khôi phục
được thì thiệt hại được xác định là các chi phí cần thiết để khôi phục các giấy tờ đó.
- Đối với tài sản bị hư hỏng, thiệt hại là chi phí để sửa chữa, khôi phục lại
tình trạng tài sản trước khi bị hư hỏng theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết
bồi thường để xác định thiệt hại; nếu tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi
phục thì thiệt hại được xác định theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này.
Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút quy
định tại khoản 2 Điều 589 của Bộ luật Dân sự là hoa lợi, lợi tức mà người bị thiệt
hại đang hoặc sẽ thu được nếu tài sản không bị mất, bị hư hỏng.
Hoa lợi, lợi tức được tính theo giá thực tế đang thu, nếu chưa thu thì theo giá
thị trường cùng loại hoặc mức giá thuê trung bình 01 tháng của tài sản cùng loại
hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời
điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định thiệt hại; đối với những tài sản trên thị trường
không có cho thuê, hoa lợi, lợi tức được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của
03 tháng liền kề do tài sản bị thiệt hại mang lại trong điều kiện bình thường trước
thời điểm thiệt hại xảy ra.
Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại quy định tại
khoản 3 Điều 589 của Bộ luật Dân sự là những chi phí thực tế, cần thiết tại thời
điểm chi trong điều kiện bình thường cho việc áp dụng các biện pháp cần thiết làm
cho thiệt hại không phát sinh thêm; sửa chữa, khôi phục lại tình trạng ban đầu của
tài sản bị xâm phạm.

41
Ví dụ: T. đã có hành vi làm cháy nhà của H. Chi phí dập tắt đám cháy là X
đồng; chi phí sửa chữa, khôi phục lại nhà như tình trạng ban đầu là Y đồng. Trường
hợp này, X đồng là chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại. Y đồng là chi phí khắc
phục thiệt hại.
- Vấn đề bồi thường tổn thất về tinh thần khi tài sản bị xâm phạm.
5.2. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm (Điều 590 BLDS năm 2015)
- Phân tích các thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định của BLDS 2015:
+ Chi phí hợp lý cho việc chữa trị
+ Thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người
bị thiệt hại trong thời gian điều trị
+ Tổn thất về tinh thần.
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
- Cụ thể theo Điều 7 của Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP đã hướng dẫn
như sau:
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức
năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm:
a) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở
khám chữa bệnh và trở về nơi ở;
b) Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01
ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh,
chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án;
c) Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí
cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị
giảm sút của người bị thiệt hại.
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác
định như sau:
a) Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công
thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng
thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;
b) Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương,
tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03
tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03
tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung
bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế
bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động
42
cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường
là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt
hại.
Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do
Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.
3. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người
bị thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 590 của Bộ luật Dân sự được xác
định như sau:
a) Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều
trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương
nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có);
b) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời
gian điều trị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người
thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được
xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày
chăm sóc người bị thiệt hại.
5.3. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm (Điều 591 BLDS năm 2015)
- Phân tích các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm theo quy định của BLDS 2015:
+ Các thiệt hại theo Điều 590 BLDS 2015.
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng
+ Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp
dưỡng
+ Tổn thất về tinh thần
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm theo quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều 591 của Bộ luật Dân sự được xác định như sau:
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 Bộ luật
Dân sự, được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết này, được tính từ thời điểm người
bị thiệt hại bị xâm phạm sức khỏe cho đến thời điểm người đó chết.
2. Chi phí hợp lý cho việc mai táng đối với các khoản tiền: mua quan tài; chi
phí hỏa táng, chôn cất; các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương,
nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa
táng nạn nhân theo phong tục, tập quán địa phương. Không chấp nhận yêu cầu bồi
thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ.
3. Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp
dưỡng hoặc nuôi dưỡng trước khi chết được xác định như sau:
43
a) Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa
vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng, nhưng không thấp
hơn 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho
mỗi tháng;
b) Thời điểm cấp dưỡng được tính từ thời điểm người bị thiệt hại bị xâm
phạm về sức khỏe;
c) Đối tượng được bồi thường tiền cấp dưỡng là những người mà người bị
thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
5.4. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm (Điều 592 BLDS năm
2015)
- Phân tích các thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm theo quy định
của BLDS 2015:
+ Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
+ Tổn thất về tinh thần
+ Thiệt hại khác do luật quy định.
- Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm quy định tại Điều 592
của Bộ luật Dân sự được xác định như sau:
1. Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại bao gồm: Chi phí cần thiết cho
việc thu hồi, xóa bỏ vật phẩm, ấn phẩm, dữ liệu có nội dung xúc phạm danh dự, nhân
phẩm, uy tín của người bị thiệt hại; chi phí cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ chứng
minh danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm; tiền tàu, xe đi lại, thuê nhà trọ (nếu
có) theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại chi trả để yêu cầu cơ quan
chức năng xác minh sự việc, cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; chi
phí tổ chức xin lỗi, cải chính công khai tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người bị
thiệt hại và các chi phí thực tế, cần thiết khác để hạn chế, khắc phục thiệt hại (nếu
có).
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được xác định như sau:
a) Trước khi danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm, người bị xâm phạm có
thu nhập thực tế nhưng do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị xâm
phạm phải thực hiện những công việc để hạn chế, khắc phục thiệt hại nên khoản thu
nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó;
b) Việc xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị xâm
phạm được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết này.
6. Hình thức và phương thức bồi thường
6.1. Hình thức bồi thường
44
- Nắm được các hình thức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng như trả tiền, hiện vật
hoặc thực hiện một công việc nhất định.
Cụ thể:
Bồi thường bằng hiện vật: tức là sửa chữa những chỗ hư hỏng để khôi phục tình
trạng cũ của tài sản hoặc đền bù bằng tài sản khác có giá trị tương đương hoặc chênh
lệch nhau thì thanh toán cho nhau bằng chênh lệch đó. Trường hợp có thể thanh toán
bằng vật cùng loại (như gạch, sắt, thép, xi măng) thì khi xử bắt phải trả bằng hiện
vật. Nếu đến khi thi hành án mà không có hiện vật để trả thì trả bằng tiền theo giá
của vật đó lúc thi hành án.
Sự bồi thường hiện vật là một giải pháp cần phải được khuyến khích vì nó đảm
bảo được sự đền bù tương đương và dễ thi hành được dứt điểm, nhưng nếu sự bồi
thường bằng hiện vật cũng chưa xóa bỏ được thiệt hại thì nạn nhân vẫn có quyền
đòi bồi thường. Đây chính là đòi bồi thường những lợi ích gắn với việc khai thác và
sử dụng tài sản
Bồi thường bằng tiền: khi việc bồi thường bằng hiện vật không thể thực hiện
được hoặc là do tài sản không có bán trên thị trường, hoặc tài sản bị hư hỏng phải
sửa chữa không còn nguyên vẹn giá trị nên người bị thiệt hại từ chối không nhận thì
sự bồi thường được thực hiện bằng tiền. Tức người gây ra thiệt hại phải bồi thường
một số tiền đảm bảo cho người bị thiệt hại mua được một lượng tài sản tương ứng
với giá trị thiệt hại vào thời điểm xét xử sơ thẩm.
Bồi thường bằng việc thực hiện một công việc:
Ngoài việc bồi thường bằng hiện vật bằng tiền hai bên còn có thể thỏa thuận với
nhau về hình thức bồi thường bằng việc thực hiện công việc. Ví dụ: xe húc đổ tường
các bên có thể thỏa thuận với nhau bồi thường bằng tiền hoặc là bên gây thiệt hại
xây dựng lại
- Hình thức do các bên thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định.
6.2. Phương thức bồi thường thiệt hại
- Nắm được các phương thức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: thực hiện một
lần, thực hiện nhiều lần:
Ngoài việc có thể thỏa thuận với nhau về hình thức bồi thường, các bên còn có
thể thỏa thuận với nhau về phương thức bồi thường tức là cách thức mà bên gây ra
thiệt hại phải tiến hành khi thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
Việc bồi thường có thể tiến hành một lần hay nhiều lần tùy thuộc vào sự thỏa
thuận của các bên và tùy tính chất của mỗi thiệt hại trừ trường hợp pháp luật có qui
định khác.
Thông thường đối với những thiệt hại về tài sản như hư hỏng mất mát về tài sản.
Những chi phí phải bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại. Những thu nhập không
45
thu được và những chi phí phải bỏ ra do có sự thiệt hại về tính mạng, sức khỏe đưa
lại mà có thể tính gọn thành một số tiền đến giai đoạn xét xử sơ thẩm thì có thể bồi
thường làm một lần hay nhiều lần. Nếu các bên không có sự thỏa thuận thì bên gây
ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường gọn một lần. Trường hợp không thể
thực hiện gọn một lần thì phải chịu lãi trên số tiền chưa thanh toán theo lãi suất nợ
quá hạn do Ngân hàng nhà nước qui định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời
điểm thanh toán.
Đối với khoản tiền cấp dưỡng do là một khoản tiền gắn liền với người được cấp
dưỡng và người phải cấp dưỡng nên không thể tính gọn được một lần được mà cần
phải thực hiện theo định kỳ từng tháng.
Đối với khoản tiền chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại trong
trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động và khoản mất, giảm
thu nhập của người bị thiệt hại sau khi xét xử sơ thẩm cũng phải được thực hiện
theo từng tháng, vì đây cũng là một khoản tiền gắn liền với nhân thân người được
bồi thường.
- Phương thức do các bên thỏa thuận hoặc Tòa án quyết định.
7. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và xác định người được hưởng bồi
thường
7.1. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
- CSPL: Điều 586 BLDS 2015.
- Xác định từng trường hợp cá nhân phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
+ Từ đủ 18 tuổi trở lên.
+ Người chưa thành niên: dưới 15 tuổi và từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.
+ Trường hợp cá nhân có người giám hộ.
* Lưu ý: Tại Điều 4 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định rõ về xác định
tuổi của người gây thiệt hại theo quy định tại Điều 586 của Bộ luật Dân sự. Cụ thể,
tuổi của người gây thiệt hại được tính tại thời điểm gây thiệt hại. Trường hợp không
xác định được chính xác tuổi của người gây thiệt hại thì ngày, tháng, năm sinh của
họ được xác định như sau:
- Trường hợp xác định được tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy
ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh;
- Trường hợp xác định được quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì
lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh;
- Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày,
tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng
sinh;

46
- Trường hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì
lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh
- Trường hợp không xác định được năm sinh thì phải tiến hành giám định để
xác định tuổi.
Trường hợp kết quả giám định tuổi chỉ xác định được khoảng độ tuổi của
người gây thiệt hại thì Tòa án lấy tuổi thấp nhất trong khoảng độ tuổi đã xác định
được để xác định tuổi của họ.
Ví dụ: Kết luận giám định M. có độ tuổi trong khoảng từ 13 tuổi 6 tháng đến
14 tuổi 2 tháng thì xác định tuổi của M. là 13 tuổi 6 tháng.
7.2. Xác định người được hưởng bồi thường
- Xác định người được hưởng bồi thường theo từng trường hợp:
+ Tài sản bị xâm phạm;
+ Sức khỏe bị xâm phạm;
+ Tính mạng bị xâm phạm;
+ Danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm.
8. Thời hiệu khởi kiện
- CSPL: Điều 588 BLDS 2015.
- Xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc của thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng.
+ Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh trước hoặc sau ngày 01 tháng
01 năm 2017 (ngày Bộ luật Dân sự có hiệu lực) và đương sự khởi kiện từ ngày 01 tháng
01 năm 2017, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đều là 03 năm, kể từ ngày
người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
+ Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích hợp
pháp của mình bị xâm phạm.
Ví dụ: Ngày 02 tháng 7 năm 2022, A phát hiện cá trong ao nhà mình bị chết hàng
loạt. A nghi ngờ nguyên nhân là do nguồn nước thải từ nhà B nên A yêu cầu cơ quan giám
định về môi trường tiến hành giám định nguyên nhân. Ngày 15 tháng 8 năm 2022, A nhận
được kết quả giám định về nguyên nhân gây ra thiệt hại chính là do nguồn nước thải từ nhà
B. Trường hợp này, thời điểm A biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm là ngày 15
tháng 8 năm 2022.
+ Trường hợp người có quyền yêu cầu phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm là trong điều kiện, hoàn cảnh bình thường, nếu có thiệt hại xảy ra thì người đó
biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc trường hợp pháp luật có quy định
phải biết.

47
Ví dụ 1: Ngày 20 tháng 6 năm 2022, A gây thương tích cho B và cùng ngày B phải
vào nhập viện điều trị thương tích. Trường hợp này, thời điểm B phải biết quyền và lợi ích
của mình bị xâm phạm là ngày 20 tháng 6 năm 2022.
Ví dụ 2: A giao cho B trông giữ chiếc xe ô tô của A theo hợp đồng gửi giữ tài sản.
Trong thời hạn của hợp đồng, xe ô tô bị C phá hủy. Tại thời điểm xe ô tô bị thiệt hại, B
không có mặt tại nơi xảy ra thiệt hại nhưng B vẫn phải biết về việc thiệt hại xảy ra. Thời
điểm B phải biết là thời điểm C gây thiệt hại.
Yêu cầu sinh viên chuẩn bị:
Đọc các tài liệu tham khảo chính:
- BLDS năm 2015 từ Điều 384 đến Điều 593;
- Đỗ Văn Đại (chủ biên), Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, 2017;
- Lê Minh Hùng (chủ biên), Sách tình huống Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, 2019;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB.
Đại học quốc gia, 2007;
- Đinh Trung Tụng (chủ biên), Bình luận những nội dung mới của BLDS, NXB. Tư pháp,
2005;
- Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, tập 2, Nxb. CAND, Hà
Nội, 2007;
- Bộ tư pháp, Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của BLDS, Nxb. CTQG 1997 ;
- Phạm Kim Anh, ”Khái niệm lỗi trong trách nhiệm dân sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý số
3/2003;
- Phan Thị Hải Anh, “Vấn đề xác định thiệt hại trong bồi thường thiệt hai do tính mạng,
sức khoẻ bị xâm hại”, Tạp chí toà án nhân dân, số 10/2004;
- Nguyễn Thanh Bình, “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, vài nét về thực
tiễn xét xử và kiến nghị hoàn thiện”, Tạp chí kiểm sát, số 5/2003;
- Dương Quỳnh Hoa, “Xác định thiệt hại trong bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm
phạm”, Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 03/2006;
- Trần Thị Huệ, “Cần sửa đổi, bổ sung chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”, Tạp
chí luật học, số đặc san tháng 11/2003;
- Đỗ Thanh Huyền, “Bồi thường tổn thất về tinh thần”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 11/2004;
- Tô Quốc Kỳ, “Bồi thường thiệt hại về tinh thần trong Bộ luật dân sự”, Tạp chí toà án
nhân dân, số 10/1999;
- Tiến Long, “Cách tính bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khoẻ bị xâm hại”, Tạp chí toà
án nhân dân, số 10/2004;

48
- Vũ Thành Long, ”Các quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cần sửa đổi, bổ
sung”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 3/2005
- Vũ Thành Long, “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do tính mạng bị xâm
hại”, Tạp chí toà án nhân dân, số 8/1999;
- Tưởng Duy Lượng, “Nguyên tắc tính mức bồi thường do danh dự, nhân phẩm, uy tín của
cá nhân bị xâm hại”, Tạp chí toà án nhân dân, số 4/2003;
- Nguyễn Văn Hồng và Kiều Thành Nghĩa, “Liên đới bồi thường thiệt hại”, Tạp chí toà an
nhân dân, số 10/1999;
- Phùng Trung Tập, “Lỗi và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”, Tạp chí toà
án, số 10/2004;
- Phùng Trung Tập, “Bàn về lỗi - Một điều kiện xác định trách nhiệm dân sự ngoài hợp
đồng”, Đặc san nghề luật, số 8/2004;
- Phùng Trung Tập, “Yếu tố lỗi trong trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng”, Tạp chí luật học, số 5/1997;
- Trần Ngọc Thành, “Một số vấn đề về nguyên tắc bồi thường đầy đủ trong dân sự”, Tạp
chí toà án nhân dân, số 02/2006;
- Thanh Thuỷ, “Xác định thiệt hại do tính mạng bị xâm hại theo quy định của Bộ luật dân
sự”, Tạp chí toà án nhân dân, số 10/2004;
- Quách Thành Vinh, ”Một số nhận xét và chú ý đối với việc bồi thường thiệt hại do sức
khỏe, tính mạng bị xâm phạm”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 11/2004.

CHƯƠNG VI. CÁC TRƯỜNG HỢP BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI


CỤ THỂ
Số tiết lý thuyết: 4 tiết
Số tiết thảo luận: 4 tiết
Nội dung gồm 15 phần.
1. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
1.1. Khái niệm “phòng vệ chính đáng”, “vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng”
- Bộ luật Dân sự không có quy định nào về phòng vệ chính đáng. Để tìm hiểu khái
niệm này, chúng ta cần phải dẫn chiếu đến pháp luật hình sự. Phân tích khái niệm
phòng vệ chính đáng theo quy định của pháp luật hình sự (khoản 1 Điều 22 BLHS
2015): “Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
của tổ chức, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà
chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên”.
- Phân tích khái niệm vượt quá phòng vệ chính đáng theo quy định của pháp luật hình
sự (khoản 2 Điều 22 BLHS 2015):

49
Thứ nhất, hành vi phòng vệ chính đáng phải là hành vi chống trả ở mức cần
thiết đối với hành vi đang trực tiếp xâm hại đến lợi ích xâm hại đến lợi ích nhà nước,
lợi ích công cộng…. Trên thực tế, việc xác định thế nào là hành vi chống trả cần thiết
cũng là hết sức khó khăn. Cùng một trường hợp, người này có thể đánh giá là cần thiết
và phải hành xử như vậy, nhưng người khác lại cho rằng không cần thiết, người này
cho rằng phòng vệ như vậy là sớm nhưng người khác lại đánh giá ngược lại. Thực vậy,
mặc dù việc đánh giá tính chất cần thiết và chính đáng thuộc về cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, nhưng trên thực tiễn áp dụng việc đánh giá lại do những con người cụ thể
thực hiện và quyết định của họ nhiều khi cũng mang tính cảm tính, cá nhân hoặc theo
quan điểm riêng của họ. Việc đánh giá có hay không sẽ làm cơ sở kết luận chịu trách
nhiệm hình sự và đồng thời trách nhiệm bồi thường thiệt hại về mặt dân sự. Chính vì
những lẽ đó, để đảm bảo sự thống nhất trong áp dụng pháp luật, cần phải có một quy
định hoặc định hướng chung của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vấn đề này.
Thứ hai, hành vi gây thiệt hại phải là hành vi đang trực tiếp xâm hại đến lợi ích
của nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích của người khác hoặc của bản thân. Thực vậy,
hành vi gây thiệt hại phải đang diễn ra và xâm phạm đến những lợi ích được pháp luật
bảo vệ, việc thực hiện hành vi phòng vệ chính đáng nhằm ngăn chặn những thiệt hại
của các chủ thể nói trên.
Thứ ba, thiệt hại xảy ra có thể là lợi ích hợp pháp của người có hành vi chống
trả hoặc có thể là lợi ích hợp pháp của chủ thể khác.
Khi đáp ứng đủ các yếu tố đó, hành vi gây thiệt hại được coi là phòng vệ chính
đáng. Hành vi gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng là hành vi hợp pháp
không phải bồi thường.
1.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường trong trường hợp vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng
1.3. Nội dung của trách nhiệm BTTH do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- CSPL: Điều 594 BLDS 2015.
- Xác định khi nào người gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
1.4. Xác định mức bồi thường
- Phân tích 2 quan điểm cơ bản về vấn đề bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng:
Một vấn đề pháp lý được đặt ra là khi một chủ thể thực hiện hành vi vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng, xâm hại tới tính mạng, sức khoẻ của người có hành vi
vi phạm thì việc bồi thường thiệt hại được xác định như thế nào.
+ Một phần (cơ sở lý luận, thực tiễn của quan điểm).
+Toàn bộ (cơ sở lý luận, thực tiễn của quan điểm).

50
Có ý kiến cho rằng người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn của phòng vệ chính
đáng chỉ bồi thường phần vượt quá. Tuy nhiên, ý kiến này lại gặp khó khăn trên thực
tiễn là việc đánh giá phần “vượt quá” như thế nào. Việc xác định mức bồi thường hầu
như không thể vì rất khó khăn khi xác định mức độ thiệt hại. Bởi lẽ, nguyên tắc của
việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là thiệt hại phải được xác định cụ thể đến trên
cơ sở đó, yêu cầu bồi thường toàn bộ và kịp thời.
Cũng có quan điểm này cho rằng “đây là trường hợp người bị thiệt hại cũng có
lỗi, nên trong trường hợp này cần áp dụng đồng thời khoản 4 Điều 585 BLDS năm
2015, theo đó người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng không
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, mà chỉ bồi thường tương ứng với mức độ lỗi của
mình”.
=> nêu được quan điểm cá nhân và giải thích được tại sao theo quan điểm đó.
2. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
2.1. Khái niệm vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
- Phân tích khái niệm tình thế cấp thiết theo quy định của BLDS 2015 (khoản 1 Điều
171) và BLHS 2015 (khoản 1 Điều 23).
- Nêu và phân tích các điều kiện cơ bản của tình thế cấp thiết:
+ Có nguy cơ đang thực tế đe dọa lợi ích cần bảo vệ;
+ Nguy cơ phải có thực, đã bắt đầu, đang diễn ra và chưa kết thúc;
+ Việc gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết là biện pháp tốt nhất để ngăn chặn
thiệt hại có nguy cơ xảy ra;
+ Thiệt hại trong tình thế cấp thiết phải nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
- Phân tích khái niệm vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.
- Nêu và phân tích các điều kiện của vượt quá tình thế cấp thế:
+ Rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
+ Thiệt hại gây ra lớn hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
2.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường trong trường hợp vượt quá yêu cầu
của tình thế cấp thiết
- Phân tích các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp
vượt quá tình thế cấp thiết (chú ý những điểm đặc trưng):
+ Hành vi trái pháp luật: hành vi vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
+ Có thiệt hại thực tế: phần vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế.
2.3. Nội dung của trách nhiệm BTTH do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- CSPL: Điều 595 BLDS 2015.
- Xác định khi nào thiệt hại trong tình thế phải bồi thường và chủ thể nào sẽ bồi thường:
+ Vượt quá yêu cầu của tình thiết cấp thiết;
51
+ Người gây ra tình thế cấp thiết.
3. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
3.1. Khái niệm “chất kích thích”
- Phân tích khái niệm “chất kích thích” (BLDS không đưa ra khái niệm).
+ BLDS 2015: Không đưa ra khái niệm chất kích thích là gì.
+ Tạm thời có thể hiểu “Chất kích thích”: Là chất mà khi con người dùng có thể gây
ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, và từ đó dẫn đến việc gây
thiệt hại cho các chủ thể khác.
+ Ví dụ: Rượu, bia, ma túy, thuốc phiện, các chất gây nghiện…
3.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường
3.3. Nội dung của trách nhiệm BTTH do dùng chất kích thích gây ra
- CSPL: Điều 596 BLDS 2015.
- Xác định chủ thể nào phải bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra:
+ Người do uống rượu hoặc dùng chất kích thích mà lâm vào tình trạng mất
khả năng nhận thức và làm chủ hành vi;
+ Người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích làm cho người khác lâm vào
tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi.
- Phân tích thế nào là “cố ý”.
- Loại trừ trách nhiệm của người gây ra thiệt hại:
Áp dụng khoản 2 Điều 596 BLDS 2015:
Bị lừa dối,
Bị uy hiếp tinh thần,
Bị đe dọa dùng vũ lực,
Bị cưỡng ép…
Người trực tiếp gây thiệt hại bị tê liệt ý chí, mất khả năng kháng cự nên phải dùng
chất kích thích dẫn đến mất khả năng nhận thức, làm chủ hành vi rồi gây thiệt hại cho
người khác.
4. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
4.1. Khái niệm “người của pháp nhân”
- Phân tích khái niệm “người của pháp nhân”: Là cá nhân có quan hệ lao động với
pháp nhân dưới hình thức này hay hình thức khác, bao gồm lao động theo hợp đồng
(ngắn hạn, dài hạn, đang thử việc…) hay theo quy định của pháp luật về công chức,
viên chức.
+ Có thể theo hợp đồng lao động hoặc theo quy định pháp luật về công chức,
viên chức.
+ Có sự quản lý, điều động của pháp nhân trong quá trình làm việc.
4.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường
52
- Phân tích các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp
người của pháp nhân gây ra (chú ý những điểm đặc trưng):
+ Có hành vi trái pháp luật: Hành vi trái pháp luật do người của pháp nhân
gây ra khi đang thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao.
+ Có thiệt hại thực tế: tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm và
uy tín bị xâm phạm.
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với thiệt hại xảy ra:
Hành vi trái pháp luật do người của pháp nhân gây ra khi đang thực hiện nhiệm vụ
được pháp nhân giao là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại trên thực tế.
4.3. Nội dung của trách nhiệm của trách nhiệm BTTH do người của pháp
nhân gây ra
- CSPL: Điều 597 BLDS 2015.
- Xác định chủ thể bồi thường: pháp nhân (Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do
người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao).
- Phân tích nghĩa vụ hoàn trả của người gây thiệt hại sau khi pháp nhân đã bồi thường
(Nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc
gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật).
- Hiểu được lý do tại sao pháp nhân phải là chủ thể bồi thường trong trường hợp này.
5. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân
sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý
5.1. Khái niệm “người dưới 15 tuổi”, “người mất NLHVDS”
- Phân tích các khái niệm “người dưới 15 tuổi”, “người mất NLHVDS”
5.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường
- CSPL: Điều 599 BLDS 2015.
- Phân tích các điều kiện áp dụng quy định này:
+ Hành vi gây thiệt hại: hành vi của người dưới mười lăm tuổi, người mất
năng lực hành vi dân sự trong thời gian bệnh viện, trường học, pháp nhân khác quản
lý.
+ Có thiệt hại thực tế;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế.
5.3. Nội dung của trách nhiệm BTTH do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng
lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp
quản lý
- Hiểu được lý do tại sao các chủ thể này phải chịu trách nhiệm bồi thường.
- Phân tích trường hợp các chủ thể này không phải bồi thường (nếu chứng minh không
có lỗi) và xác định được ai sẽ bồi thường.
6. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra
53
6.1. Khái niệm “người làm công”, “người học nghề”
- Phân tích khái niệm người làm công, người sử dụng người làm công, người học nghề,
người dạy nghề.
Người làm công, người học nghề là những người làm việc, học tập tại các cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề trên cơ sở hợp đồng phù hợp với quy định của
pháp luật. Trong quá trình làm việc, học nghề gây thiệt hại cho người khác thì chủ cơ
sở của người làm công, người học nghề phải bồi thường thiệt hại cho người bị hại, bởi
lẽ hành vi của người làm công, học nghề lúc này được xem là hành vi của cơ sở có
người làm công, học nghề.
Chẳng hạn cơ sở dạy nghề X giao cho A là người học nghề sửa chữa xe máy cho
khách hàng, sau khi sửa xong A chạy thử ra đường đâm vào B gây thiệt hại cho B về
sức khỏe, tài sản thì cơ sở X phải bồi thường thiệt hại cho B mặc dù A là người trực
tiếp gây ra thiệt hại, lúc này hành vi của A được xem là hành vi của cơ sở dậy nghề X.
6.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường
- Phân tích các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp
người làm công, người học nghề gây ra (chú ý những điểm đặc trưng):
+ Hành vi trái pháp luật: hành vi gây ra trong khi đang thực hiện công việc
được giao;
+ Có thiệt hại thực tế;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế.
* Phân biệt khi nào áp dụng quy định tại Điều 598 (người của pháp nhân) và Điều 600
(người làm công, người học nghề) BLDS 2015.
6.3. Nội dung của trách nhiệm BTTH do người làm công, người học nghề gây ra
- CSPL: Điều 600 BLDS 2015.
- Xác định chủ thể bồi thường: người sử dụng người làm công, người dạy nghề.
- Phân tích nghĩa vụ hoàn trả của người gây thiệt hại sau khi người sử dụng người làm
công, người dạy nghề đã bồi thường.
- Hiểu được lý do tại sao người sử dụng người làm công, người dạy nghề phải là chủ
thể bồi thường trong trường hợp này.
7. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
7.1. Khái niệm “nguồn nguy hiểm cao độ”
- CSPL: khoản 1 Điều 601 BLDS 2015, Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP.
- Phân tích từng loại nguồn nguy hiểm cao độ được liệt kê trong quy định pháp luật
như: phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, vũ khí, thú dữ…
7.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường
- Phân tích các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy
hiểm cao độ gây ra:
54
+ Có sự kiện bất thường liên quan đến nguồn nguy hiểm cao độ;
+ Có thiệt hại thực tế;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện bất thường liên quan đến nguồn
nguy hiểm cao độ và thiệt hại thực tế.
7.3. Nội dung của trách nhiệm BTTH do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
- CSPL: Điều 601 BLDS 2015.
7.3.1. Trách nhiệm của chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ
7.3.2. Trách nhiệm của người được giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp
7.3.3. Trách nhiệm của người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật
7.4. Trường hợp không được bồi thường
- Phân tích các trường hợp không được bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao
độ gây ra:
+ Hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
+ Trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
- Theo Điều 12 Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP:
1. Nguồn nguy hiểm cao độ được xác định theo quy định tại Điều 601 của Bộ
luật Dân sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
Ví dụ 1: Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc
hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba
bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự theo quy định tại khoản
18 Điều 3 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 là nguồn nguy hiểm cao độ.
Ví dụ 2: Vũ khí theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ năm 2017, sửa đổi, bổ sung năm 2019 là nguồn nguy hiểm cao độ.
2. Người được chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao chiếm hữu, sử dụng
nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật phải bồi thường thiệt hại
do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, trừ trường hợp giữa chủ sở hữu và người được giao
chiếm hữu, sử dụng có thỏa thuận khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội hoặc
không nhằm trốn tránh việc bồi thường.
Ví dụ: các thỏa thuận sau đây không trái pháp luật, đạo đức xã hội hoặc không
nhằm trốn tránh việc bồi thường:
- Thỏa thuận cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
- Thỏa thuận chủ sở hữu bồi thường thiệt hại trước bằng tài sản hợp pháp, sau đó
người được giao chiếm hữu, sử dụng sẽ hoàn trả cho chủ sở hữu khoản tiền đã bồi
thường trong trường hợp chủ sở hữu có điều kiện bồi thường.

55
3. Trường hợp chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ giao cho người khác chiếm
hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không đúng quy định của pháp luật mà gây thiệt
hại, thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại.
Ví dụ: Chủ sở hữu biết người đó không có bằng lái xe ô tô nhưng vẫn giao quyền
chiếm hữu, sử dụng cho họ mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại.
4. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi
thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra ngay cả khi không có lỗi, trừ các
trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
Ví dụ: Khu vực có biển báo là nguồn điện cao thế nguy hiểm chết người nhưng
A vẫn vào trộm đồ và bị điện giật chết là trường hợp hoàn toàn do lỗi cố ý của người
bị thiệt hại.
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế
đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người
khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt
hại cần ngăn chặn.
Trách nhiệm bồi thường trong tình thế cấp thiết được thực hiện theo quy định tại
Điều 595 của Bộ luật Dân sự.
Ví dụ: A đang lái xe ô tô theo đúng Luật Giao thông đường bộ, B lái xe máy theo
hướng ngược chiều với A và lấn làn đường của A. Để tránh gây tai nạn cho B và không
còn cách nào khác nên A đã lái xe va vào chiếc xe máy thuộc sở hữu của C đang đậu
trên lề đường gây thiệt hại cho C. Trường hợp này là tình thế cấp thiết, A không phải
bồi thường thiệt hại cho C mà B phải bồi thường thiệt hại cho C vì B đã gây ra tình thế
cấp thiết theo khoản 2 Điều 595 của Bộ luật Dân sự.
5. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật mà
gây thiệt hại thì giải quyết như sau:
a) Nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp
không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp
luật thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
b) Nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp có
lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì chủ
sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp và người chiếm
hữu, sử dụng trái pháp luật phải liên đới bồi thường thiệt hại.
8. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường

56
Bảo vệ môi trường là vấn đề quan trọng không chỉ trong phạm vi quốc gia mà nó còn
là vấn đề toàn cầu, việc bảo vệ môi trường không chỉ cho hiện tại mà còn cả cho tương lai.
Nhận thức được tầm quan trọng của môi trường Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản về
việc bảo vệ môi trường như BLDS, Luật bảo vệ môi trường và các văn bản dưới luật như
các quy chuẩn về chất thải, quy chuẩn về chất lượng không khí….
Theo Luật bảo vệ môi trường thì môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất
nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển
của con người và sinh vật.
Gây ô nhiễm môi trường là hành vi làm biến đổi các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Do tầm quan trọng của môi trường đối với cuộc sống của con người và sinh vật mà
pháp luật quy định chủ thể gây ô nhiễm môi trường phải bồi thường thiệt hại ngay cả khi
không có lỗi. Tuy nhiên việc xác định thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra là rất khó
khăn bởi lẽ nhiều trường hợp vi phạm gây ô nhiễm môi trường nhưng nhiều năm sau mới
gây thiệt hại cho sức khỏe của con người và sinh vật. Và việc chứng minh sự vi phạm đó
dẫn đến thiệt hại cũng rất khó khăn do đó cần có những quy định cụ thể riêng biệt cho
trường hợp này nhằm nhanh chóng bảo vệ chủ thể bị thiệt hại.
- CPSL: Điều 602 BLDS 2015.
- Sinh viên tự nghiên cứu.
8.1. Khái niệm “ô nhiễm môi trường”
8.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường
8.3. Nội dung của trách nhiệm BTTH do làm ô nhiễm môi trường
9. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
9.1. Khái niệm “súc vật”
- Phân tích khái niệm súc vật (BLDS không có quy định).
- Tìm hiểu các loại súc vật được thừa nhận thông qua thực tiễn xét xử.
9.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường
- Phân tích các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây
ra:
+ Có sự kiện bất thường liên quan đến súc vật;
+ Có thiệt hại thực tế;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện bất thường liên quan đến súc vật và
thiệt hại thực tế.
9.3. Nội dung của trách nhiệm BTTH do súc vật gây ra
- CSPL: Điều 603 BLDS 2015.

57
- Phân tích các trường hợp được bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra và các chủ thể
có thể chịu trách nhiệm bồi thường như: chủ sở hữu; người chiếm hữu, sử dụng; người
thứ ba…
10. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra.
Chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do cây cối đổ, gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt
hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng. Chủ sở
hữu phải có nghĩa vụ kiểm tra xem cây cối có bị sâu bệnh hay không, có nguy cơ đổ gãy
hay không và phải tổ chức cắt cành tỉa cành sao cho mưa gió không bị gẫy, đổ cành. Trong
trường hợp cây cối đổ, gãy gây thiệt hại mà không phải do lỗi của người bị thiệt hại hoặc
do sự kiện bất khả kháng thì chủ cây cối phải bồi thường thiệt hại. Trong trường hợp này
suy đoán chủ sở hữu đối với cây cối có lỗi trong việc trông coi quản lý cây cối, để cây cối
sâu bệnh….dẫn đến gẫy đổ gây thiệt hại cho cá nhân tổ chức.
Tuy nhiên nếu thiệt hại do sự kiện bất khả kháng gây ra thì chủ sở hữu không phải
bồi thường vì chủ sở hữu không có lỗi, ai vào trường hợp, hoàn cảnh như vậy cũng không
làm gì khác được.
10.1. Khái niệm “cây cối”
10.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường
- Phân tích các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cây cối gây
ra:
+ Có sự kiện bất thường liên quan đến cây cối;
+ Có thiệt hại thực tế;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện bất thường liên quan đến cây cối và
thiệt hại thực tế.
10.3. Nội dung của trách nhiệm BTTH do cây cối gây ra
- CSPL: Điều 604 BLDS 2015.
- Phân tích các trường hợp được bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra và các chủ thể
có thể chịu trách nhiệm bồi thường như: chủ sở hữu; người chiếm hữu, sử dụng; người
được giao quản lý…
11. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
11.1. Khái niệm “nhà cửa, công trình xây dựng khác”
11.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường
- Phân tích các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nhà cửa,
công trình xây dựng khác gây ra:
+ Có sự kiện bất thường liên quan đến nhà cửa, công trình xây dựng khác;
+ Có thiệt hại thực tế;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện bất thường liên quan đến nhà của
công trình xây dựng khác và thiệt hại thực tế.
58
11.3. Nội dung của trách nhiệm BTTH do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
- CSPL: Điều 605 BLDS 2015.
- Phân tích các trường hợp được bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác
gây ra và các chủ thể có thể chịu trách nhiệm bồi thường như: chủ sở hữu; người chiếm
hữu, sử dụng; người được giao quản lý, người thi công.
12. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
Cá nhân, tổ chức xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra. Đây là
một quy định mới được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự nhằm cụ thể hóa hành vi xâm phạm
này.
Trong thực tế những năm gần đây do mâu thuẫn thù hằn cá nhân mà loại hành vi
xâm phạm này khá phổ biến, không những gây thiệt hại, tổn thương cho những người thân
thích của người chết mà còn trái với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam “nghĩa tử là
nghĩa tận”.
12.1. Khái niệm “thi thể”, “xâm phạm thi thể”
- Phân tích khái niệm thi thể: là xác của một cá nhân sau khi chết chưa được mai táng,
hoả táng, điện táng hoặc dưới hình thức khác;
12.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường
- Phân tích các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp
xâm phạm thi thể:
+ Hành vi trái pháp luật: xác định được các hành vi nào được xem là hành vi
xâm phạm thi thể;
+ Có thiệt hại thực tế;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế.
12.3. Nội dung của trách nhiệm BTTH do xâm phạm thi thể
- CSPL: Điều 606 BLDS 2015.
- Xác định chủ thể bồi thường và các thiệt hại được bồi thường (lưu ý đến vấn đề bồi
thường tồn thất tinh thần).
13. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
Trong thực tế những năm gần đây do mâu thuẫn thù hằn cá nhân mà loại hành vi
xâm phạm mổ mà của người khác khá phổ biến. Bên cạnh việc xâm phạm mồ mả do thù
hằn, thực tế còn cho thấy nhiều đối tượng xâm phạm mồ mả nhằm lấy hài cốt để bán, lừa
đảo là hài cốt lĩnh Mỹ ở Việt Nam. Trong một số trường hợp do chiếm hữu, sử dụng quyền
sử dụng đất nên có người đã tự ý di dời mồ mả của người khác đến chỗ khác. ở một số địa
phương, một số gia đình có ngườì bị chết vì sét đánh thường bị kẻ trộm phá mồ mả để lấy
một phần cơ thể.
13.1. Khái niệm “mồ mả, xâm phạm mồ mả”

59
- Phân tích khái niệm mồ mã: Là nơi chôn cất thi thể, hài cốt hoặc tro hài cốt của cá
nhân.
13.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường
- Phân tích các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp
xâm phạm mồ mã:
+ Hành vi trái pháp luật: xác định được các hành vi nào được xem là hành vi
xâm phạm mồ mả.
+ Có thiệt hại thực tế;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế.
13.3. Nội dung của trách nhiệm của trách nhiệm BTTH do xâm phạm mồ mả
- CSPL: Điều 607 BLDS 2015.
- Xác định chủ thể bồi thường và các thiệt hại được bồi thường (lưu ý đến vấn đề bồi
thường tồn thất tinh thần).
14. Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
- CSPL: Điều 608 BLDS 2015.
- Sinh viên tự nghiên cứu.
Cá nhân, pháp nhân, chủ thể sản xuất, kinh doanh không bảo đảm chất lượng
hàng hóa mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi thường. Nhà nước khuyến
khích cá nhân, pháp nhân, tổ chức tiến hành sản xuất, kinh doanh tạo ra nhiều của cải
để phục vụ nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân. Tuy nhiên
việc sản xuất, kinh doanh ấy phải phù hợp với pháp luật, không được xâm hại đến lợi
ích của nhà nước, lợi ích công cộng và lợi ích của chủ thể khác trong đó có người tiêu
dùng.
Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu
dùng sinh hoạt của cá nhân, gia đình và tổ chức. Trường hợp cá nhân, tổ chức sản xuất,
kinh doanh cung cấp dịch vụ không đảm bảo chất lượng xâm phạm đến sức khỏe, tài
sản của người tiêu dùng thì phải bồi thường.
Theo Pháp luật bảo vệ người tiêu dùng thì các hành vi sau đây bị nghiêm cấm.
Sản xuất, kinh doanh hàng cấm, hàng giả.
Sản xuất kinh doanh, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, nguy
hại đến tính mạng, sức khỏe của con người, trái với thuần phong mỹ tục.
Thông tin, quảng cáo sai sự thật.
Các vi phạm khác nhằm lừa rối người tiêu dùng.

Yêu cầu sinh viên chuẩn bị:


Đọc các tài liệu tham khảo chính:

60
- BLDS năm 2015 từ Điều 594 đến Điều 608;
- Bộ Luật lao động năm 2019: Điều 3, Điều 13. Bộ Luật Hình sự năm 2015: Điều 22, Điều
23. Bộ Luật Hàng hải năm 2005: Điều 3, Điều 11. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
năm 2010: Điều 3, Điều 10. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014: Điều 3, Điều 111. Chất
lượng sản phẩm, hàng hoá năm 2007: Điều 61, 62. Luật Đường sắt Việt Nam năm 2005:
Điều 3. Luật Điện lực năm 2004 năm 2004: Điều 3. Luật Giao thông đường bộ năm 2008:
Điều 3. Luật Hàng không dân dụng năm 2006: Điều 13. Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ năm 2017: Điều 3. Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm
2017: Điều 3 – Điều 72. Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 7 năm 2006 của
Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/03/2010 của Chính Phủ quy định Quản lý Nhà nước về công tác bồi thường. Nghị định
số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Nghị định 118/2006/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2006 về xử lý trách nhiệm vật chất đối với cán bộ, công chức: Điều
2. Thông tư số 12/2010/TT-BCT ngày 15/04/2010 quy định về hệ thống điện truyền tải.
Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng 06 năm 2011 về quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được sửa đổi, bổ sung vào năm 2013.
- Đỗ Văn Đại (chủ biên), Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, 2017;
- Lê Minh Hùng (chủ biên), Sách tình huống Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam, 2019;
- Lê Mai Anh, Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng
gây ra, Nxb. Lao động, Hà Nội, 2004;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, NXB.
Đại học quốc gia, 2007;
- Đinh Trung Tụng (chủ biên), Bình luận những nội dung mới của BLDS, NXB. Tư pháp,
2005;
- Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, tập 2, Nxb. CAND, Hà
Nội, 2007;
- Bộ tư pháp, Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của BLDS, Nxb. CTQG 1997 ;
- Phạm Kim Anh, “Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực
hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện các tổ chức khác trực tiếp quản
lý trong pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 1/2008;

61
- Đỗ Văn Đương, “Một số vấn đề cần chú ý trong việc nhận thức về việc bồi thường cho
người bị oan sai trong tố tụng hình sự”, Tạp chí kiểm sát, số 16/2005;
- Hoàng Công Huấn, “Xác định thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại cho người bị oan theo
Nghị định số 388”, Tạp chí kiểm sát, số 16/2005;
- Tiến Long, “Một số ý kiến về đền bù thiệt hại cho công dân do hoạt động tố tụng gây ra”,
Tạp chí dân chủ và pháp luật, số 03/1999;
- Nguyễn Hoà Nam, “Các trường hợp được bồi thường thiệt hại và các trường hợp không được
bồi thường thiệt hại quy định trong Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH 11”, Tạp chí kiểm
sát, số 16/2005;
- Lê Thị Thuý Nga, “Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn giải quyết bồi thường thiệt hại cho
người bị oan”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, số 7/2005;
- Nguyễn Viết Sách, “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm
quyền trong hoạt động tố tụng hình sự thuộc công an nhân dân gây ra”, Tạp chí kiểm sát, số
16/2005;
- Dương Anh Sơn và Nguyễn Xuân Quang, ”Luật bồi thường Nhà nước: Một số ý kiến về
phạm vi điều chỉnh và thủ tục bồi thường”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 1/2008;
- Phùng Trung Tập, “Nguyên tắc của luật dân sự cần được quy định trong Luật bồi thường
nhà nước”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, số 8/2007;
- Chu Đình Thắng, “Về kinh phí và phương thức chi trả bồi thường thiệt hại cho người bị
oan trong tố tụng hình sự”, Tạp chí kiểm sát, số 16/2005;
- Mai Anh Thông, “Phân tích và giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại giữa các cơ quan
có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự”, Tạp chí kiểm sát, số 16/2005;
- Hoàng Ngọc Thành, “Về trách nhiệm của toà án nhân dân đối với việc bồi thường thiệt
hại cho người bị oan”, Tạp chí kiểm sát, số 16/2005;

- Nguyễn Thanh Tịnh, “Bồi thường thiệt hại trong hoạt động thi hành án”, Tạp chí dân chủ
và pháp luật, số 7/2005;

- Nguyễn Thanh Tú, “Bồi thường thiệt hại về tinh thần đối với thiệt hại do cán bộ, công
chức gây ra trong khi thi hành công vụ”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, số 9/2005.

62
PHẦN 2: CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP
A. Câu hỏi, bài tập ôn tập và hệ thống kiến thức
Câu hỏi lý thuyết
1. Nêu khái niệm và phân tích các đặc điểm của nghĩa vụ và quan hệ nghĩa vụ.
2. Nêu các thành phần và đối tượng của quan hệ nghĩa vụ.
3. Phân tích các căn cứ phát sinh quan hệ nghĩa vụ theo quy định của BLDS năm 2015.
Cho ví dụ cụ thể đối với từng căn cứ.
4. Tìm hiểu các quy định về căn cứ phát sinh nghĩa vụ trong hệ thống pháp luật của
một vài quốc gia. So sánh, đối chiếu với quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Phân tích các trường hợp của nghĩa vụ nhiều chủ thể. Cho ví dụ đối với từng trường
hợp.
6. So sánh điểm giống và khác nhau giữa chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao
nghĩa vụ theo thỏa thuận.
7. Cho một vài ví dụ về thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật.
8. Phân tích các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ theo quy định của BLDS năm 2015.
9. Nêu khái niệm, bản chất và đặc điểm của hợp đồng.
10. Phân tích trình tự giao kết hợp đồng theo quy định của BLDS năm 2015.
11. Nêu và phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
12. Phân tích các trường hợp hợp đồng vô hiệu theo quy định của BLDS năm 2015.
13. Tìm hiểu quy định về hiệu lực của hợp đồng trong hệ thống pháp luật của một vài
quốc gia. So sánh, đối chiếu với quy định của pháp luật Việt Nam.
14. Nêu các quy định về thực hiện hợp đồng trong BLDS năm 2015, cho ví dụ đối với
từng trường hợp.
15. So sánh quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản và sự kiện
bất khả kháng.
16. Nêu các loại nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện. Cho ví dụ đối với từng loại.
17. Nêu các điều kiện đối với tài sản được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Cho
ví dụ làm rõ.
18. Phân tích điều kiện phát sinh và hệ quả của hiệu lực đối kháng với người thứ ba
trong biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
63
19. Phân tích và so sánh biện pháp thế chấp và cầm cố tài sản.
20. Phân tích và so sánh biện pháp đặt cọc, ký cược, ký quỹ.
21. Tìm các bản án, quyết định có liên quan đến từng biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ.
22. Tìm hiểu quy định về các biện phap bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hệ thống
pháp luật của một vài quốc gia. So sánh, đối chiếu với quy định của pháp luật Việt Nam.
23. Nêu các đặc điểm của trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ.
24. Phân tích các quy định về trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng. Cho ví dụ làm
rõ.
25. Phân tích các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa
vụ. Cho ví dụ làm rõ.
26. Phân tích các điều kiện phát sinh trách nhiệm phạt vi phạm. Cho ví dụ làm rõ.
27. Nêu và phân tích các trường hợp không phải chịu trách nhiệm dân sự.
28. So sánh điểm giống và khác nhau giữa trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong và
ngoài hợp đồng.
29. Phân tích các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (do
con người gây ra).
30. Phân tích và cho ví dụ làm rõ về các nguyên tắc bồi thường thiệt hại.
31. Phân tích các loại thiệt hại được bồi thường theo quy định của BLDS năm 2015.
32. Tìm các bản án, quyết định có liên quan đối với từng trường hợp bồi thường thiệt
hại cụ thể.
Bài tập tình huống
1. H đi trên đường thì nhìn thấy K đang bị thương nặng nằm trên đường. H đã đưa
K đi cấp cứu. Hỏi trong trường hợp này H có phải là người thực hiện công việc không có
ủy quyền không? Tại sao? Nếu H thanh toán các chi phí cần thiết trong việc cấp cứu cho
K ở bệnh viện thì sau đó K hoặc thân nhân của K có phải hoàn trả lại hay không? Nghĩa
vụ này phát sinh từ căn cứ nào?
2. Ông Tào là người sống ở Tỉnh T thuộc miền tây Việt Nam ra Hà Nội, nhân
chuyến tham quan ông có dạo chợ Đồng Xuân và mua 9 chục trứng gà. Sau khi thanh toán
tiền người bán chỉ giao cho ông 9 chục quả trứng. Ông đã yêu cầu người bán giao thêm 18
quả trứng nữa vì theo ông ở quê mỗi chục trứng là 12 quả nhưng người bán không đồng ý
vì cho rằng ở Hà Nội mỗi chục trứng chỉ có 10 quả. Ông Tào đề nghị sẽ trả lại số trứng này
64
cho bên bán và yêu cầu bên bán trả lại tiền do hai bên đã có sự nhầm lẫn, nhưng bên bán
không đồng ý. Anh (chị) hãy cho biết hướng giải quyết đối với trường hợp này.
3. A gọi điện thoại đến tổng đài của Công ty cổ phần taxi X đề nghị một chiếc xe
taxi của công ty này chở A từ Tp. HCM đi Vũng Tàu. Vì vào đúng dịp gần ngày lễ, người
thuê xe taxi rất đông, nhân viên tổng đài trả lời khoảng 15 phút sau mới có xe, xe sẽ đón
tại địa chỉ nhà của A. Đợi được khoảng 5 phút, A nhìn thấy một chiếc taxi khác cùng hãng
X chạy ngang qua, A ra hiệu tài xế và được tài xế chấp nhận vận chuyển đến địa điểm thỏa
thuận. Khoảng 10 phút sau, xe taxi X do tổng đài điều phối đến địa điểm để đón A theo
thỏa thuận nhưng A đã đi trước. Hãy cho biết:
a. Trong trường hợp này A có vi phạm đề nghị giao kết hợp đồng với công ty X hay
không? Giải thích.
b. Giả sử trong thời gian chờ đợi xe taxi X theo thỏa thuận với tổng đài của hãng này,
A lại gọi điện đến tổng đài Y và đi xe của hãng này. 10 phút sau, xe taxi X do tổng đài điều
phối đến địa điểm để đón A theo thỏa thuận nhưng A đã đi trước. Nếu là luật sư của Công
ty CP X, anh (chị) sẽ tư vấn như thế nào để bảo vệ quyền lợi cho công ty của mình?
4. Ngày 15/6/2022 gia đình ông Hồng có đám giỗ nên ông đã sang mượn của ông
Nam một chiếc quạt phục vụ cho việc tổ chức ăn uống. Đây là một chiếc quạt cổ, nên có
những hoa văn rất đẹp được khắc trên đó. Trước khi giao quạt cho ông Hồng, ông Nam đã
dặn rất cẩn thận rằng chiếc quạt cổ thời Pháp nên chỉ chạy được điện 110v và bảo ông
Hồng phải dùng bộ chuyển nguồn. Khi mang quạt về nhà, mọi người đều rất thích thú vì
chiếc quạt lạ mắt. Buổi trưa, khi gia đình tổ chức ăn uống thì con trai ông Hồng đã cắm
chiếc quạt cây ông Hồng mượn của ông Nam để phục vụ việc ăn uống. Do không được
nhắc nhở đổi nguồn điện nên anh đã cắm trực tiếp vào dòng điện 220v làm chiếc quạt bị
cháy. Sau buổi hôm đó, ông Hồng có sang trình bày sự việc và xin ông Nam cho mình
được mua một chiếc quạt cây mới thay thế hoặc đền tiền, nhưng ông Nam không đồng ý
vì chiếc quạt cây của ông là chiếc quạt cổ nên rất quý nên yêu cầu ông Hồng phải mang
chiếc quạt đi sửa. Tuy nhiên, vì chiếc quạt của ông Nam là quạt cổ nên trên thị trường
không ai có thể sửa được chiếc quạt này. Dựa vào quy định của BLDS năm 2015 hãy cho
biết:
a. Căn cứ làm phát sinh và chấm dứt nghĩa vụ trong tình huống trên và xác định nghĩa
vụ nào là nghĩa vụ bị chấm dứt, thời điểm chấm dứt?
b. Nếu ông Nam chấp nhận cho ông Hồng mua một chiếc quạt cây khác thay thế thì
việc ông Hồng giao chiếc quạt cây mới chính là thực hiện nghĩa vụ trả lại tài sản mượn
đúng không? Giải thích?

65
5. Bà A mua gạo bà B, còn nợ 20 triệu. Đến hạn trả nợ, bà B đến thì không gặp bà A
ở nhà. Chị C là con dâu bà A đã thay bà A thanh toán cho bà B số tiền trên. Chị C yêu cầu
bà A trả lại số tiền này nhưng bà A không đồng ý vì cho rằng bà không nhờ chị C trả nợ
thay. Theo Bộ luật Dân sự, anh chị hãy giải quyết tranh chấp trên giữa bà A và chị C trong
những trường hợp sau:
a. Bà B đã thoả thuận chuyển giao cho chị C nghĩa vụ trả nợ cho bà A số tiền 20 triệu
nói trên.
b. Giữa bà B và chị C không có thoả thuận chuyển giao nghĩa vụ cho bà A thanh toán
số tiền 20 triệu đồng trên.
6. Gia đình bà An là gia đình thuần nông, ngoài việc canh tác 3 sào ruộng lúa, gia
đình bà còn nuôi một đàn vịt để tăng thêm thu nhập. Một hôm, sau khi lùa đàn vịt chăn ở
ngoài đồng về nhà, bà An đếm lại và phát hiện có thêm 15 con vịt khác lạc vào đàn vịt nhà
bà. Ngay lúc đó, bà An đã đi hỏi các gia đình nuôi vịt gần đó và báo với Ủy ban nhân dân
xã nhưng không thấy gia đình nào báo mất vịt. Theo lời cán bộ Ủy ban nhân dân xã, bà An
đã nuôi ghép số vịt đó cùng đàn vịt của nhà mình trong thời gian chờ người mất đến nhận
vịt.
20 ngày sau, ông Bê nhà ở cuối thôn đến tìm bà An và muốn nhận lại số vịt bị thất
lạc và toàn bộ số lượng trứng mà 15 con vịt đã đẻ ra trong quá trình bà nuôi giữ. Bà An
không đồng ý trả lại vịt cho ông Bê vì bà cho rằng mình đã tốn công chăm sóc trong 20
ngày vừa qua nên số vịt nói trên phải là của gia đình bà. Không ai chịu nhường ai nên hai
bên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã và nặng lời với nhau.
Theo anh/chị, trong tình huống trên, bà An có phải trả lại số vịt cho ông Bê không?
Quyền lợi của bà An sẽ được đảm bảo thế nào? Nêu cơ sở pháp lý và phân tích.
7. A (22 tuổi) là người nghiện ma túy và thường xuyên trộm cắp tài sản trong gia đình
để lấy tiền mua ma túy sử dụng. Nhân lúc cả gia đình đi vắng, A đã bán cho X chiếc tivi
của gia đình với giá 02 triệu đồng. Chị B là vợ của anh A phát hiện ra sự việc nên đã yêu
cầu X trả lại tivi nói trên cho gia đình chị vì chị cho rằng đó là quà cưới của vợ chồng chị,
việc anh A bán chiếc tivi phải có sự đồng ý của chị. Ngoài ra vì anh A là người nghiện ma
túy nên anh A là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, do đó giao dịch giữa anh A và
X là vô hiệu nếu không có sự đồng ý của chị B vì chị B là đại diện của anh A. Lập luận
của chị B là đúng hay sai? Vì sao? Cách giải quyết của anh chị?
8. Ông A và bà B là hai vơ chồng có một xưởng sản xuất kinh doanh nhỏ tại nhà. Ông
A trông coi xưởng sản xuất, bà B tham gia tiếp thị và giao dịch với khách hàng. Năm 2018,
Bà B đi du lịch kết hợp với giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài. Ông A ở nhà do cần vốn để
sản xuất kinh doanh cho gia đình đã dùng giấy tờ chiếc xe ô tô Camry của gia đình mang
66
tên ông thế chấp cho X vay 1 tỉ đồng thời hạn vay là 6 tháng kể từ ngày 01/02/2020 lãi suất
0,6% /tháng. sau khi bà B từ nước ngoài trở về, ông A và bà B muốn mở rộng sản xuất nên
đã bàn bạc cầm cố chiếc xe Camry cho Y để vay 1,5 tỷ đồng thời hạn vay là 6 tháng kể từ
ngày 01/4/2020, lãi suất 1% / tháng. Sau 1 thời gian do khủng hoảng về kinh tế , gia đình
A-B đã làm ăn thua lỗ và không có khả năng trả nợ. Anh(chị) hãy giải quyết tình huống
trên theo pháp luật hiện hành biết rằng vào thời điểm hết thời hạn hợp đồng với X, cả X và
Y đều yêu cầu bán chiếc xe Camry để thu hồi nợ và giá trị chiếc xe này trị giá 1,7 tỷ đồng,
lãi suất các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
9. A chuyên cung cấp cà phê rang xay với giá 180.000/kg. Ngày 10.2.2021, A đã
gửi bảng báo giá đến B và một số khách hàng khác (là khách hàng thường xuyên của A)
với nội dung: trước đây giá cà phê là 180.000 đồng/kg nay A báo giá là 160.000 đồng/kg.
Tuy nhiên, do nhân viên của A nghe nhầm nên đã gửi bảng báo giá đến email của B là
140.000 đồng/kg. B nhận được thư và đã gửi email với nội dung chấp nhận mua 100 kg cà
phê với giá mà A đã gửi thông báo. Sau đó, B đã ký hợp đồng bán số cà phê trên cho V với
giá bán là 145.000 đồng/kg. Khi B thanh toán chuyển khoản cho A tiền mua hàng là 14
triệu đồng thì A mới biết nhân viên của mình đã gửi bảng báo giá sai cho B và thông báo
lại cho B thực tế giá là 160.000 đồng/kg (A có gửi kèm theo đơn giá và hoá đơn mình đang
bán cho một số khách hàng khác cùng đợt với giá này). B không đồng ý và yêu cầu A phải
giao cho mình 100 kg cà phê với giá là 140.000 đồng/kg.
Dựa vào quy định của pháp luật hiện hành hãy cho biết:
(a) Hợp đồng giữa A và B đã được giao kết chưa? Giải thích và nêu cơ sở pháp lý.
(b) Cho biết hướng giải quyết đối với tình huống trên.

10. A là chủ sở hữu một cơ sở sửa chữa xe mô tô. B, C là thợ học nghề và sửa chữa xe
trong cơ sở sửa xe của A. Vào ngày 14.4.2021, B và C cùng sửa xe mô tô cho ông Y. Lợi
dụng lúc ông Y không để ý, B và C đã đổi một số phụ tùng xe mô tô của ông Y và thay
vào đó phụ tùng cùng loại nhưng chất lượng kém hơn. Sau 2 ngày, qua kiểm tra ông Y biết
được hành vi trên của B và C, ông đã yêu cầu ông A có trách nhiệm bồi thường cho mình
số tiền là 2 triệu đồng, nhưng ông A không đồng ý. Anh (chị) hay cho biết:
a. Đây là trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng hay ngoài hợp đồng? Giải
thích và nêu cơ sở pháp lý
b. Ai phải chịu trách nhiệm bồi thường cho ông Y? Giải thích và nêu cơ sở pháp lý.

11. A và B là bạn thân từ thời thơ ấu, sau 15 năm gặp lại nhau, ngày 20.12.2021, A
rủ B vào quán uống vài ly bia nhân ngày gặp mặt. A không uống được nhiều bia nhưng vì
B ép quá, nể bạn A uống vài ly cho B vui vẻ. Lúc đứng lên chuẩn bị ra về, A cảm thấy đầu
choáng váng, đi được vài bước, A xô vào chiếc bàn trong quán, va chạm với một khách
hàng khiến anh này bị thương, phải điều trị viện phí hết 10 triệu đồng. Dựa vào quy định

67
của BLDS 2015, hãy cho biết ai phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tình huống
này, giải thích, nêu cơ sở pháp lý.

12. Chị Vân bán cho anh Võ một cây bàng Đài Loan 3 năm tuổi. Anh Võ đã trả tiền
và hai bên thoả thuận anh Võ tự chặt cây mang về. Ngày 1.10.2021, trong lúc đang chặt
cây thì có gió to nên cây bị ngã làm đỗ vỡ, gãy 3 chậu cây cảnh quý của nhà anh Toàn, trị
giá 6 triệu đồng. Anh Toàn yêu cầu chị Vân bồi thường nhưng chị không đồng ý. Dựa vào
quy định của BLDS 2015, hãy cho biết ai phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong
trường hợp này, giải thích và nêu cơ sở pháp lý.

B. Câu hỏi, bài tập nâng cao


(Xem Đề cương thảo luận đính kèm)
https://drive.google.com/file/d/1GizvqlH3uisB2-7Oyj1zPxuh7V6RaxkM/view

68
PHẦN 3: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
3.1. Giáo trình chính
- Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Pháp luật về hợp đồng
và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam.
- Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2019), Sách tình huống Pháp luật hợp đồng và
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng - Bình luận bản án, Lê Minh Hùng (chủ biên), Nxb.
Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, Hà Nội.
3.2. Văn bản pháp luật
1. Hiến pháp năm 2013, ngày 28/11/2013.
2. Bộ Dân luật Bắc kỳ năm 1931, ngày 30/3/1931.
3. Bộ Dân luật Trung kỳ năm 1936-1939, ngày 13/7/1936.
4. Bộ Dân luật Sài Gòn năm 1972, ngày 20/01/1972.
5. Bộ luật Dân sự năm 1995 (Luật số 44 – L/CTN), ngày 28/10/1995.
6. Bộ luật Dân sự năm 2005 (Luật số 33/2005/QH11), ngày 14/6/2005.
7. Bộ luật Dân sự năm 2015 (Luật số 91/2015/QH13), ngày 24/11/2015.
8. Bộ luật Dân sự Cộng hòa Liên bang Đức năm 1900.
9. Bộ luật Dân sự Nhật Bản năm 1896.
10. Bộ luật Hình sự năm 2015 (Luật số 100/2015/QH13), ngày 27/11/2015.
11. Công ước Viên năm 1980.
12. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 (Luật số 59/2010/QH12), ngày
17/11/2010.
13. Luật Đất đai năm 2013 (Luật số 45/2013/QH13), ngày 29/11/2013.
14. Luật Giao dịch điện tử năm 2005 (Luật số 51/2005/QH11), ngày 29/11/2005.
15. Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010) (Luật số
61/2010/QH12), ngày 24/11/2010.
16. Luật Nhà ở năm 2014 (Luật số 65/2014/QH13), ngày 25/11/2014.
17. Luật Thi hành án Dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014) (Luật số
64/2014/QH13), ngày 25/11/2014.
18. Luật Thương mại năm 2005 (Luật số 36/2005/QH11), ngày 14/06/2005.
19. Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 (Luật số 10/2017/QH14), ngày
20/06/2017.
69
20. Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/03/2010 của Chính Phủ quy định Quản lý Nhà
nước về công tác bồi thường.
21. Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
22. Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính Phủ về Đăng ký biện pháp
bảo đảm.
23. Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính Phủ về giao dịch bảo đảm.
24. Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/03/2021 của Chính Phủ quy định thi hành Bộ
luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
25. Nghị định số 99/2022/NĐ-CP ngày 30/11/2022 của Chính Phủ về đăng ký biện pháp
bảo đảm.
26. Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2016 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về Lãi, lãi suất, phạt
vi phạm.
27. Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao.
28. Nghị quyết 23/2006/NQ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về đẩy nhanh tiến độ bán
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP ngày
05/7/2994 của Chính phủ.
29. Nghị quyết ngày 28/10/1995 của Quốc hội khóa IX về việc thi hành BLDS 1995.
30. Nghị quyết 45/2005/NQ-QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc hội khóa XI về việc thi hành
BLDS năm 2005.
31. Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP ngày 06/9/2022 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự về Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
32. Pháp lệnh Hợp đồng dân sự được ban hành vào ngày 27/5/1991.
33. Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế được ban hành vào ngày 25/9/1989.
34. Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg ngày 13/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
35. Quyết định số 35/2015/QĐ-TTg ngày 20/08/2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Quyết định số 02/2012/QĐ-TTg.

70
36. Án lệ số 04/2016/AL ngày 06/04/2016 về quyết định giám đốc thẩm số 04/2010/QĐ-
HĐTP ngày 03-3-2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Tranh
chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” tại thành phố Hà Nội.
37. Án lệ số 07/2016/AL ngày 10/07/2016 về công nhận hợp đồng mua bán nhà được xác
lập trước ngày 01-7-1991.
38. Án lệ số 11/2017/AL ngày 14/12/2017 về công nhận hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất mà trên đất có tài sản không thuộc sở hữu của bên thế chấp.
39. Án lệ số 14/2017/AL ngày 14/12/2017 về công nhận điều kiện của hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất mà điều kiện đó không được ghi trong hợp đồng
40. Án lệ số 16/2017/AL ngày 14/12/2017 về công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các đồng thừa kế chuyển nhượng
41. Án lệ số 23/2018/AL ngày 17/10/2018 về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khi
bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm do lỗi của doanh nghiệp bảo hiểm
42. Án lệ số 25/2018/AL ngày 17/10/2018 về không phải chịu phạt cọc vì lý do khách quan
43. Án lệ số 39/2020/AL ngày 13/08/2020 về xác định giao dịch dân sự có điều kiện vô
hiệu do điều kiện không thể xảy ra.
44. Án lệ số 43/2021/AL ngày 24/02/2021 về hiệu lực của hợp đồng thế chấp trong trường
hợp tài sản thế chấp là nhà đất do bên thế chấp nhận chuyển nhượng của người khác nhưng
chưa thanh toán đủ tiền cho bên bán.
45. Án lệ số 52/2021/AL ngày 25/11/2021 về hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất khi chưa đăng ký quyền sử dụng đất.
46. Án lệ số 55/2022/AL ngày 07/09/2022 về công nhận hiệu lực của hợp đồng vi phạm
điều kiện về hình thức.
3.3. Tài liệu tham khảo thêm
3.3.1. Sách, giáo trình
Giáo trình
1. Học viện Tư pháp (2007), Giáo trình Luật dân sự, NXB. Công an nhân dân, Hà Nội.
2. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng (2007), Luật dân sự Việt
Nam, Nxb. Đại học quốc gia.
3. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, NXB. Công
an nhân dân, Hà Nội.

71
4. Trường Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật dân sự, NXB. Công an Nhân
dân, Hà Nội.
5. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình lý luận Nhà nước và pháp luật,
NXB. Công an nhân dân, Hà Nội.
6. Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập I, Nxb.
Công an nhân dân, Hà Nội.
7. Trường đại học Luật Hà Nội (2011), Tập bài giảng Luật trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.

Sách
1. Nguyễn Mạnh Bách (1998), Nghĩa vụ dân sự trong Luật Dân sự Việt Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Cừ và Trần Thị Huệ (chủ biên) (2017), Bình luận khoa học Bộ luật
Dân sự 2015, Nxb. Công an nhân dân
3. Đỗ Văn Đại (Chủ biên) (2016), Bình luận khoa học những điểm mới BLDS 2015,
Nxb. Hồng Đức-Hội luật gia Việt Nam (xuất bản lần thứ hai).
4. Đỗ Văn Đại (2010), Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng trong
pháp luật Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Đỗ Văn Đại (2018), Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án (Xuất
bản lần thứ bảy, có sữa chữa, bổ sung), Nxb Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam.
6. Đỗ Văn Đại – Nguyễn Trương Tín (2018), Pháp luật Việt Nam về trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước, Nxb. Hồng Đức – Hội luật gia Việt Nam.
7. Đỗ Văn Đại (2021), Luật các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam –
Bản án và bình luận bản án Tập 1&2 (Xuất bản lần thứ tư, có sửa chữa, bổ sung),
Nxb Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.
8. Nguyễn Minh Hằng - Đào Thị Thu Hiền - Đỗ Văn Đại (2010), Bộ nguyên tắc của
UNIDROIT về hợp đồng thương mại quốc tế 2004, Nxb Tư Pháp.
9. Đoàn Đức Lương (2023), Áp dụng Bộ luật Dân sự và luật chuyên ngành trong lĩnh
vực hợp đồng, Nxb Tư pháp.
10. Nguyễn Thị Hồng Trinh – Nguyễn Hữu Khánh Linh (2020), Luật áp dụng đối với
hợp đồng có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam và pháp luật Liên minh
châu Âu, Nxb Đại học Huế.
72
11. Lê Thị Giang (2020), Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam – Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Tư Pháp.
12. Trương Thanh Đức (2018), Chín biện pháp bảo đảm nghĩa vụ hợp đồng: Quy định,
thực tế và thiết kế giao dịch theo Bộ luật dân sự (hiện hành) (Tái bản, có sửa chữa,
bổ sung), Nxb Chính trị Quốc gia.
13. Nguyễn Thanh Ngân (2023), Luận văn thạc sĩ: Thiệt hại được bồi thường trong
trường hợp xâm phạm quyền về hình ảnh của cá nhân theo pháp luật Việt Nam,
Thành phố Hồ Chí Minh.
14. Lê Thị Hồng Vân (2023), Luận án tiến sĩ: Bồi thường thiệt hại do hàng hóa không
bảo đảm chất lượng gây ra cho người tiêu dùng theo pháp luật Việt Nam, Thành
Phố Hồ Chí Minh.
15. Đỗ Văn Đại (2018), Luật bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Việt Nam – Bản án
và bình luận bản án (Xuất bản lần thứ tư, có sữa chữa, bổ sung), Nxb. Hồng Đức -
Hội Luật gia Việt Nam.
16. Nguyễn Ngọc Điện (2001), Bình luận khoa học về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong
BLDS, Nxb. Trẻ.
17. Nguyễn Minh Đoan (chủ biên) (2014), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Trách
nhiệm pháp lý của Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước ở
Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
18. Lê Minh Hùng (Chủ biên) (2015), Thời điểm giao kết hợp đồng theo pháp luật của
một số nước trên thế giới, các Bộ nguyên tắc hợp đồng quốc tế và kinh nghiệm cho
Việt Nam, Nxb. Hồng Đức, Hà Nội.
19. Lê Minh Hùng (2020), “Chương V - Đề nghị giao kết hợp đồng với công chúng
theo Bộ luật Dân sự Việt Nam”, trích Bộ luật Dân sự mới của Việt Nam, Góc nhìn
Pháp Việt (song ngữ Việt – Pháp), Nxb. Hồng Đức.
20. Hoàng Thế Liên (Chủ biên) (2009), Bình luận khoa học BLDS năm 2005 (tập II),
Nxb. Chính trị quốc gia.
21. Lê Đình Nghị (Chủ biên) (2010), Giáo trình luật dân sự Việt Nam (Tập 2), Nxb.
Giáo Việt Nam.
22. Lê Minh Tâm (Chủ biên) (2007), Lý luận Nhà nước và pháp luật, Nxb. Tư pháp,
Hà Nội.

73
23. Phùng Trung Tập (2009), Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản, sức khoẻ,
tính mạng, Nxb. Hà Nội.
24. Phùng Trung Tập (2017), Luật Dân sự Việt Nam (Bình giải và áp dụng) - Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.
25. Đinh Trung Tụng (Chủ biên) (2005), Bình luận những nội dung mới của Bộ luật
Dân sự, Nxb. Tư pháp.
26. Viện Khoa học pháp lý (Bộ Tư pháp) (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Từ điển Bách
khoa và Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
27. Nguyễn Như Ý (1993), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Văn hoá-Thông tin, Hà Nội
28. Stefan Fafinski (2013), Contract Law - Law Express - Law Revision, Nxb. Pearson,
UK.
29. Richard Stone (2013), The modern law of contract (Tenth Edition), Nxb Routledge,
New York.
30. Stefan Grundmann (2008), Constitutional values and European contract law, Nxb
Kluwer Law International, the Netherlands.
31. Steven J. Burton (2006), Principles of contract law (Third edition), Nxb
Tomson/West, USA.
32. Basil Markesini (2003), Tort Law (Fifth edition), Nxb Oxford University Press.
33. Brian D. Kahn (2018), California Civil Practice (1, 2 & 3).
34. Marc A. Franklin (2006), Tort law and alternatives: Cases and materials (Eighth
Edition), Nxb Foundation Press.
35. Emily Finch (2013), Tort law, Nxb Pearson Longman, UK.

3.3.2. Bài viết đăng trên báo, tạp chí, hội thảo khoa học
1. Phạm Kim Anh (2008), Trách nhiệm dân sự liên đới bồi thường thiệt hại trong pháp
luật dân sự Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
2. Phạm Kim Anh (2008), “Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người
mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, các tổ
chức khác trực tiếp quản lý trong pháp luật dân sự Việt Nam”, Tạp chí Khoa học
pháp lý,số 1/2008.
3. Bộ Tư pháp (1996), Những nội dung cơ bản của BLDS nước CHXHCN Việt Nam,
Tài liệu nghiên cứu, Hà Nội.
74
4. Ngô Huy Cương (2008), “Nghĩa vụ dân sự và quan niệm nghĩa vụ dân sự ở Việt
Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 121 tháng 4/2008.
5. Trần Ngọc Dương (2009), “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong
pháp luật dân sự của cộng hòa Pháp”, Tạp chí luật học, số 1, 2009.
6. Đỗ Văn Đại (2006), “Bàn về sự im lặng trong giao kết hợp đồng”, Tạp chí Kiểm sát,
số 17, tháng 9/2006.
7. Đỗ Văn Đại (2008), “Bồi thường thiệt hại do người làm công gây ra”, Tạp chí Khoa
học Pháp lý, số 4(47), tr. 58.
8. Đỗ Văn Đại (2009), “Về vấn đề hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm ở Việt Nam”, Tạp
chí Tòa án nhân dân, số 01/2009.
9. Đỗ Văn Đại và Nguyễn Trương Tín (2013), “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
người khác gây ra”, Tạp chí Khoa học Pháp lý, số 5(78)/2013, tr. 67-74.
10. Đỗ Văn Đại (2015), ““Vật quyền” bảo đảm: Kinh nghiệm của nước ngoài cho Việt
Nam?”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 01/2015.
11. Đỗ Văn Đại (2015), “Bàn thêm về điều chỉnh hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi”, Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp, số 5/2015.
12. Đỗ Văn Đại, Nguyễn Tấn Hoàng Hải (2020), “Chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại khi có việc xâm phạm quyền nhân thân của người khác trên mạng xã hội”,
Tạp chí Toà án nhân dân, số 17 (Kỳ 1 tháng 9/2020), tr. 25.
13. Viên Thế Giang (2015), “Thực trạng pháp luật về tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự và hướng sửa đổi”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 04/2015.
14. Nguyễn Tấn Hoàng Hải (2017), “Bồi thường tổn thất về tinh thần khi tài sản bị xâm
phạm – Kinh nghiệm từ pháp luât nước ngoài”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 8/2017.
15. Nguyễn Tấn Hoàng Hải (2018), “Chứng minh tổn thất về tinh thần khi tài sản bị xâm
phạm theo pháp luật Hoa Kỳ - Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí khoa
học pháp lý, số 05/2018.
16. Nguyễn Tấn Hoàng Hải (2019), “Mức bồi thường tổn thất về tinh thần đối với
trường hợp xâm hại tình dục”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7 (2019).
17. Trần Phương Hạnh (2010), “Hợp đồng bị tuyên vô hiệu do nhầm lẫn, nhìn từ quy
định về xác định chất lượng hàng hóa trong hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,
số 12/2010.

75
18. Nguyễn Minh Hằng, Nguyễn Thị Kim Lan (2016), “Hiệu lực về hình thức của giao
dịch dân sự theo quy định của BLDS năm 2015”, Tạp chí Luật học (12).
19. Ngô Văn Hiệp (2016), “Sự thỏa thuận trong giao kết hợp đồng gia nhập”, Tạp chí
Dân chủ và Pháp luật, số 7/2016 (292), Bộ Tư pháp.
20. Nguyễn Văn Hợi (2014), “Một số vấn đề về cầm giữ tài sản trong BLDS 2005”, Tạp
chí Luật học, số 11/2014.
21. Trần Thị Huệ - Vũ Thị Hồng Yến (2017), “Về việc sử dụng từ, thuật ngữ pháp lý và
cách diễn đạt trong một số quy định của BLDS 2015”, Tạp chí Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội, số 4/2017.
22. Lê Minh Hùng (2008), “Về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản và lãi suất quá hạn
trong Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLDS 2005”, Tạp chí Nghiên
cứu Lập pháp, số 05-2008.
23. Lê Minh Hùng (2009), “Điều khoản điều chỉnh hợp đồng do hoàn cảnh thay đổi
(Hardship) trong pháp luật nước ngoài và kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 6, tháng 3/2009.
24. Lê Minh Hùng (2009), “Ảnh hưởng của yếu tố hình thức đối với hợp đồng”, Tạp chí
Khoa học pháp lý, số 02/2009.
25. Lê Minh Hùng (2009), “Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng theo quy định tại Điều
405 BLDS 2005”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 6/2009.
26. Lê Minh Hùng (2010), Hiệu lực pháp luật của hợp đồng theo quy định của pháp luật
Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật học, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
27. Lê Minh Hùng (2011), “Hình thức văn bản, văn bản có chứng thực là điều kiện có
hiệu lực của hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số tháng 6/2011.
28. Lê Minh Hùng (2013), “Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của Bộ luật Dân
sự 2005 về hình thức hợp đồng”,Tạp chí Khoa học Pháp lý, số 01(74)/2013.
29. Lê Minh Hùng (2013), “Kiến nghị sửa đổi các quy định chung về hợp đồng trong Bộ
luật Dân sự 2005”, Tạp chí Khoa học pháp lý, đặc san số 02/2013.
30. Lê Minh Hùng và Trần Lê Đăng Phương (2013), “Một số vấn đề về giao kết hợp
đồng trong pháp luật của Cộng hòa Pháp và kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí
Khoa học Pháp lý, số 02/2013.
31. Lê Minh Hùng (2015), “Hoàn thiện các quy định chung về giao dịch bảo đảm trong
BLDS năm 2005”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 01(86)/2015.
76
32. Phạm Công Lạc (2004), “Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng”, Báo Pháp luật Việt
Nam, Số chuyên đề 01 tháng 11/2004.
33. Tưởng Duy Lượng (2003), “Nguyên tắc tính mức bồi thường do danh dự, nhân phẩm,
uy tín của cá nhân bị xâm hại”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 04/2003.
34. Tưởng Duy Lượng (2015), “Về khái niệm sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách
quan”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 8, 2015.
35. Lê Nết (2005), “Góp ý dự thảo BLDS (sửa đổi) về điều khoản miễn trừ trách nhiệm
và hạn chế quyền lợi trong hợp đồng”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 2/2005.
36. Phạm Hữu Nghị (2005), “Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi) với vấn đề cải cách pháp
luật hợp đồng”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 4 (204)/2005.
37. Lê Hà Huy Phát (2017), “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực thể thao”,
Tạp chí Khoa học pháp lý.
38. Lê Thái Phương (2008), “Kinh nghiệm pháp luật Nhật Bản về trách nhiệm thường
của Nhà nước”, Tạp chí Dân chủ và pháp luật (Số chuyên đề Pháp luật bồi thường
nhà nước).
39. Dương Anh Sơn (2005), “Thỏa thuận hạn chế hay miễn trừ trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, tháng 3/2005.
40. Phùng Trung Tập (2009), “Bồi thường thiệt hại do mồ mả bị xâm phạm”, Tạp chí
Luật học, số 5/2009.
41. Nguyễn Trương Tín (2009), “Một số vấn đề lý luận về chức năng buộc tội trong
TTHS và vấn đề sửa đổi, bổ sung BLTTHS 2003 liên quan đến chức năng buộc tội”,
Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 8/2009.
42. Đinh Văn Thanh (1999), “Đặc trưng pháp lý của hợp đồng dân sự”, Tạp chí Luật
học, số 4/1999.
43. Lê Thị Bích Thọ (2002), Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng
kinh tế vô hiệu, Luận án Tiến sỹ Luật học, Viện Nhà nước và Pháp luật.

3.3.3. Tài liệu trên internet


1. Trần Việt Anh, “So sánh trách nhiệm dân sự trong hợp đồng và trách nhiệm dân
sự ngoài hợp đồng”, http://tks.edu.vn/thong-tin-khoa-hoc/chi-tiet/81/404.
2. Nguyễn Hồng Hải (2009), “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây thiệt
hại”, http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2010/04/07/4725-4/.
77
1. Bùi Thị Thanh Hằng, ““Trách nhiệm dân sự”, “chế tài” hay “biện pháp khắc phục”
đối với hành vi vi phạm hợp đồng?”,
http://www.lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=208001.
2. Chu Thị Tuyết Lan, “Trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ trong lĩnh
vực pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước”,
http://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/thi-hanh-phap-luat.aspx?ItemID=218.
3. Lưu Ngọc Quang, “Tấm lá chắn từ chế tài phạt vi phạm hợp đồng”, Báo Diễn đàn
doanh nghiệp online, http://enternews.vn/tam-la-chan-tu-che-tai-phat-vi-pham-
hop-dong-124822.html.
4. Đinh Văn Quế: Né bồi thường oan bằng “chuyển biến của tình hình”,
http://phapluattp.vn/20130420104331232p0c1063/ne-boi-thuong-oan-bang-
chuyen-bien-cua-tinh-hinh.htm.
5. Đinh Văn Quế, “Một số vấn đề phòng vệ chính đáng và vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng”, TANDTC Online,
http://hvta.toaan.gov.vn/portal/page/portal/tandtc/Baiviet?p_page_id=1754190&p
_cateid=1751909&item_id=14077026&article_details=1.
6. Lê Văn Sua, “Một số quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
cần được sửa đổi”, http://moj.gov.vn/ct/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-
doi.aspx?ItemID=6819.
7. Lê Thị Thu Thủy, “Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ - nhìn từ góc độ lý luận”,
http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=207418.
8. Vũ Thị Hải Yến, “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây
ra”, http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2010/04/06/4727-4/.
9. Vũ Thị Hồng Yến, “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do cây cối, nhà cửa, công
trình xây dựng khác gây ra”, Tạp chí Dân chủ pháp luật online,
http://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/xay-dung-phap-luat.aspx?ItemID=14
3.4. Các loại học liệu khác
Bản án, quyết định của Tòa án

1. Bản án dân sự phúc thẩm số 1175/2011/DS-PT ngày 15/9/2011 của Tòa án nhân
dân TP. Hồ Chí Minh.
2. Bản án dân sự phúc thẩm số 906/2008/DS-PT ngày 18/8/2008 của Tòa án nhân
dân TP. Hồ Chí Minh.
78
3. Bản án dân sự sơ thẩm số 439/2008/DS-ST ngày 10/9/2008 của Tòa án nhân dân
quận Gò Vấp.
4. Bản án dân sự phúc thẩm số 195/2009/DS-PT ngày 20/1/2009 của Tòa án nhân
dân TP. Hồ Chí Minh.
5. Bản án dân sự phúc thẩm số 211/2006/DS-PT ngày 08/6/2006 của Tòa phúc thẩm
tòa án nhân dân Tối cao tại TP. Hồ Chí Minh.
6. Bản án dân sự phúc thẩm số 906/2008/DS-PT ngày 18/8/2008 của Tòa án nhân
dân TP. Hồ Chí Minh.
7. Bản án dân sự sơ thẩm số 02/2017/DS-ST ngày 05/4/2017của Tòa án Huyện Y,
tỉnh Ninh Bình.
8. Bản án dân sự phúc thẩm số 118/2007/KT-PT ngày 7/6/2007 của Tòa phúc thẩm
tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội.
9. Bản án dân sự sơ thẩm số 941/2006/DS-ST do Tòa án TP. Hồ Chí Minh.
10. Bản án dân sự sơ thẩm số 40/DSST ngày 17/11/2003 của Tòa án Quận 3.
11. Bản án phúc thẩm số 03/2017/KDTM-PT ngày 12/4/2017 của Tòa án nhân dân
tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.
12. Bản án phúc thẩm 117/2017/DS-PT của Tòa án tỉnh Tây Ninh.
13. Bản án phúc thẩm số 22/2006/KDTM-PT ngày 22/3/2006 của TANDTC.
14. Bản án dân sự sơ thẩm số 1380/2011/DS-ST ngày 17/8/2011 của Tòa án nhân
dân TP. Hồ Chí Minh.
15. Bản án dân sự sơ thẩm số 56/2013/DS-ST ngày 17/10/2013 của Toà án nhân dân
Quận 3 TP. Hồ Chí Minh.
16. Bản án dân sự sơ thẩm số 159/2007/DS-ST ngày 06/12/2007 của Toà án nhân dân
thị xã Châu Đốc.
17. Bản án phúc thẩm số 1350/2008/KDTM-PT ngày 17/11/2008 của Toà án nhân
dân TP. Hồ Chí Minh.
18. Bản án phúc thẩm số 1350/2008/KDTM-PT ngày 17/11/2008 của Toà án nhân
dân TP. Hồ Chí Minh.
19. Bản án sơ thẩm số 152/2011/DS-ST ngày 20 tháng 12 năm 2011 Toà án nhân dân
huyện Bình Chánh.
20. Bản án phúc thẩm số 164/202014/DS-PT ngày 29/9/2014 của Tòa án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long.
79
21. Bản án sơ thẩm số 09/2010/LĐ-ST ngày 10-12-2010 của Toà án nhân dân huyện
Đức Hoà, tình Long An.
22. Bản án dân sự sơ thẩm số 122/DS-ST ngày 25/7/2006 của TAND huyện Cái Nước,
tỉnh Cà Mau.
23. Bản án sơ thẩm số 05/2020/HS-ST ngày 09/06/2020 của TAND huyện Hiệp Đức,
tỉnh Quảng Nam.
24. Bản án phúc thẩm số 77/2017/DS-PT ngày 29/8/2017 của TAND tỉnh Lâm Đồng.
25. Bản án phúc thẩm số 609/2018/HS-PT ngày 12/9/2018 của TAND cấp cao tại Hà
Nội.
26. Bản án phúc thẩm số 285/2009/HSPT ngày 23/12/2009 của TAND tỉnh Bình
Định.
27. Quyết định giám đốc thẩm số 29/2010/HS-GĐT ngày 01/11/2010 của Hội đồng
Thẩm phán TAND tối cao.
28. Bản án phúc thẩm số 321/2013/HSPT ngày 26/02/2013 của Toà phúc thẩm TAND
tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
29. Bản án phúc thẩm số 327/DSPT ngày 7/4/2006 của TAND Thành phố Hồ Chí
Minh.
30. Bản án phúc thẩm số 05/2019/DS-PT ngày 16/1/2019 của TAND tỉnh Sóc Trăng.
31. Bản án dân sự sơ thẩm số 15/DS-ST ngày 27/11/2019 của TAND huyện Thái
Thuỵ, tỉnh Thái Bình.
32. Bản án phúc thẩm số 1595/2015/DS-PT ngày 22/12/2015 của TAND Thành phố
Hồ Chí Minh.
33. Bản án phúc thẩm số 2080/2006/HS-PT ngày 25/12/2006 của Tòa phúc thẩm
TAND tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
34. Bản án sơ thẩm số 18/2020/HS-ST ngày 11/6/2020 của TAND huyện Hớn Quản,
tỉnh Bình Phước.
35. Bản án dân sự sơ thẩm số 33/2012/DS-ST ngày 29/8/2012 của TAND thành phố
Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa.
36. Bản án phúc thẩm số 31/2018/HS-PT ngày 13/6/2018 của TAND tỉnh Sóc Trăng.
37. Quyết định sơ thẩm số 10/2014/KDTM-ST của TAND quận Tân Bình, Thành phố
Hồ Chí Minh.

80
NGƯỜI BIÊN SOẠN
(Ghi rõ họ tên, học vị, chức danh khoa học)
ThS. Lê Thị Diễm Phương
ThS. Đặng Thái Bình
ThS. Trần Nhân Chính

81

You might also like