You are on page 1of 16

Trường Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh

Khoa Các Chương Trình Đào Tạo Chất Lượng Cao

HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG


THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
Buổi thảo luận thứ năm

Giảng viên: Trần Nhân Chính


Nhóm thực hiện: 1
Lớp: CLCQTL 47B

0
Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên

Triệu Hoàng Bảo Nguyên 2253401020166

Nguyễn Gia Phước 2253401020199

Bùi Nguyễn Hà Phương 2253401020200

Trương Ngọc Thái 2253401020221

Nguyễn Ngọc Trúc Vy 2253401020301

Đoàn Nguyễn Thể Xuyên 2253401020309

1
Mục lục
Vấn đề 1: Bồi thường thiệt hại do không thực hiện đúng hợp đồng gây ra ............................... 4
1.1 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp luật Việt Nam?
Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong hợp đồng. ........................................................................................................... 4
1.2 Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn không? Căn
cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủ chưa? Vì sao?................. 4
1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp đồng gây ra được bồi
thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời. ............................................................................................. 4
1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi phạm hợp đồng
không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời................................................................................................ 5
1.5. Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh thần không? Vì
sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời. .................................................................................................... 5
Vấn đề 2: Phạt vi phạm hợp đồng ................................................................................................. 5
2.1 Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp .................................. 6
2.2 Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng. ........................................................... 7
2.3 Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội dung của phạt vi
phạm hợp đồng? ...................................................................................................................................... 8
2.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản tiền trả trước
30%........................................................................................................................................................... 8
2.5. Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng và thoả thuận về
mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. .................................................................................. 8
2.6. Theo Toà án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của Toà án
trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng hay thoả thuận về mức bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao? .............................................................................................. 10
2.7. Theo Toà giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận
định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng hay thoả thuận về
mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao? ................................................................. 10
2.8. Cho biết suy nghĩ của anh chị về hướng xác định nêu trên của Hội đồng thẩm phán? .......... 10
Vấn đề 3: Sự kiện bất khả kháng ................................................................................................ 11
3.1 Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho biết các bên có thể thỏa
thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng không? .................................................... 11
3.2 Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được do sự kiện bất
khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi. ....................................................................... 11
3.3 Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không? Phân tích các điều kiện hình
thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên.............................................................................. 12
3.4 Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi thường cho anh Bình về
việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ............................................................. 12

2
3.5 Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi thường cho anh
Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được yêu cầu Công ty bảo hiểm thanh toán khoản
tiền này không? Tìm câu trả lời nhìn từ góc độ văn bản và thực tiễn xét xử. ................................. 12
Vấn đề 4: Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản ................................................ 13
4.1 Điểm giống và khác nhau giữa sự kiện bất khả kháng và hoàn cảnh thay đổi khi thực hiện
hợp đồng (về sự tồn tại và hệ quả pháp lý của hai trường hợp này)? .............................................. 13
4.2 Quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong một hệ thống pháp luật
nước ngoài. ............................................................................................................................................. 14
4.3 Đoạn nào trong Bản án cho phép hiểu rằng Tòa án đã áp dụng quy định về Thực hiện hợp
đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản?.................................................................................................. 14
4.4 Việc áp dụng quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản cho hoàn cảnh
như trong Bản án có phù hợp không? Vì sao? ................................................................................... 15

3
Vấn đề 1: Bồi thường thiệt hại do không thực hiện đúng hợp đồng gây ra

1.1 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp luật
Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ phát
sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.
Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là hình thức chịu trách nhiệm dân sự, được đặt
ra khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng và đã gây ra thiệt hại (Điều 351, 360 BLDS
2015). Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là:
Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (không thực hiện, thực hiện không đúng,
không đủ nghĩa vụ);
Có phát sinh thiệt hại trong thực tế; hành vi vi phạm xuất phát từ lỗi của chủ thể vi
phạm;
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả (hành vi vi phạm là nguyên nhân
dẫn đến phát sinh thiệt hại).
Những thay đổi về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
so với BLDS 2005: BLDS 2005 quy định việc bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm
nghĩa vụ gây ra mang tính bắt buộc, không có yếu tố thỏa thuận giữa các bên trừ khi vi
phạm hợp đồng do trường hợp bất khả kháng.

1.2 Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà
Nguyễn không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã
hội đủ chưa? Vì sao?
Trong tình huống trên, đã có sự xâm phạm đến yếu tố nhân thân của bà Nguyễn, cụ
thể là xâm phạm đến quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể theo
quy định tại Điều 32 BLDS 2015 vì bà Nguyễn sau khi thực hiện phẫu thuật đã bị tổn hại
nghiêm trọng về sức khỏe (mất núm vú phải).
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường cho bà Nguyễn đã hội tụ đủ căn cứ theo
quy định tại Điều 358 BLDS 2015 vì ông Lại ông thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng,
cụ thể: Ông Lại thực hiện không đúng nghĩa vụ làm phát sinh thiệt hại sau quá trình phẫu
thuật, khiến cho bà Nguyễn phải chịu nhiều thiệt hại liên quan đến phẫu thuật như sưng,
đau nhức vết thương, các yêu cầu của cuộc phẫu thuật không được đảm bảo và đặc biệt là
làm bà Nguyễn bị mất núm vú phải

1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp đồng gây
ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
CSPL: Điều 361 BLDS 2015
Theo quy định của BLDS 2015, những thiệt hại về vật chất sau đây do vi phạm hợp
đồng gây ra được bồi thường căn cứ theo Điều 361 BLDS 2015 quy định thì: Thứ nhất,
thiệt hại về tài sản. Thứ hai, thiệt hại vật chất có thể là thiệt hại về chi phí phát sinh từ việc
một bên vi phạm nghĩa vụ. Thứ ba, thiệt hại có thể là khoản nợ đáng ra được hưởng nhưng
không được do vi phạm hợp đồng

4
1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi phạm
hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi phạm
hợp đồng.
Căn cứ vào Khoản 1 và khoản 3 Điều 361 BLDS 2015 về Thiệt hại do vi phạm
nghĩa vụ :
"1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.

3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể."

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 419 BLDS 2015 về Thiệt hại được bồi thường do vi phạm
hợp đồng: "3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định
căn cứ vào nội dung vụ việc".

1.5. Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh thần
không? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo quy đinh hiện hành, bà Nguyễn được bồi thường tổn thất về tinh thần. Vì theo
quy định tại khoản 3 Điều 361 BLDS 2015: "3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh
thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích
nhân thân khác của một chủ thể".
Tại khoản 3 Điều 419 BLDS2015: "3. Theo yêu cầu của người có quyền, Toa án có
thế buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi
thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc". Trong tình huống trên rõ ràng
ông Lại đã vi phạm yêu cầu của bà Nguyễn được ghi trong hợp đồng phẫu thuật thẩm mỹ,
làm mất núm vú phải của bà Nguyễn, bị hở vết mổ băng ngón tay thấy cái túi nước bên
trong, phải tiến hành mổ lại, may lại, ảnh hưởng đến sức khỏe, thân thể của bà Nguyễn. Vì
vậy, bà Nguyễn sẽ được bồi thường thiệt hại nếu có yêu cầu.

Vấn đề 2: Phạt vi phạm hợp đồng


Tóm tắt: Tóm tắt Bản án số 121/2011/KDTM-PT ngày 26/12/2011 của Tòa án nhân
dân thành phố Hồ
Chí Minh

• Ai: Công ty Tân Việt và Công ty Tường Long


• Cái gì: Công ty Tân Việt khởi kiện yêu cầu Công ty Tường Long thanh toán tiền
phạt cọc và phạt hợp đồng là 509.769.640 đồng.

5
• Vì sao: Công ty Tường Long có công văn gửi cho Công Ty Tân Việt yêu cầu tăng
giá nhưng Công ty Tân Việt không đồng ý và đã gửi công văn phản hồi. Ngày
3/12/2010 Công ty Tường Long thông báo hủy hợp đồng.
• Tòa án phán quyết: Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhận định không
chấp nhận yêu cầu phạt cọc của phía công ty Tân Việt, buộc Công ty Tường Long
thanh toán tiền phạt 102.849.604 đồng cho Công ty Tân Việt.
• CSPL: Điều 328, 358, 418, BLDS và Điều 292 LTM 2005

2.1 Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp

BLDS 2005 BLDS 2015


Khoản 2 Điều 422: “Mức phạt vi phạm Khoản 2 Điều 418: “Mức phạt vi phạm do các
do các bên thoả thuận” bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan
=> Quy định này thể hiện rằng nếu các có quy định khác”
bên thỏa thuận phạt vi phạm thì chỉ có => BLDS 2015 đã quy định thêm rằng có thể
thể dựa vào BLDS mà xác lập. Tuy nhiên áp dụng Bộ luật khác. Nếu hợp đồng mà có
trong Bộ luật Thương mại 2005 (BLTM thỏa thuận về việc phạt vi phạm thì chỉ cần xác
2005) cũng có quy định về phạt vi phạm. định giao dịch kia thuộc Bộ luật nào điều
Từ đó gây khó khăn trong việc lựa chọn chỉnh. Nếu giao dịch mang tính chất thương
Bộ luật nào để áp dụng mại thì sẽ dựa vào BLTM 2005 để xác lập. Từ
đó không gây khó khăn trong việc dùng Bộ
luật nào nữa. Điểm mới trên đã tháo dỡ điểm
hạn chế của BLDS cũ

6
Khoản 3 Điều 422 có quy định: “Trong Khoản 3 Điều 418 quy định: “Trường hợp các
trường hợp các bên không có thoả thuận bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng
về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt
nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì
phạm” bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi
=> Nếu theo quy định trên ta có thể hiểu phạm”
là nếu không có thỏa thuận về bồi thường => Quy định mới này thì phải có sự thỏa thuận
thiệt hại thì bên vi phạm chỉ cần nộp tiền về việc phạt quy phạm trước. Nếu không có
phạt vi phạm. Tuy nhiên nếu không có thỏa thuận về việc bên vi phạm phải phải chịu
cả thỏa thuận về phạt vi phạm thì bên vi cả phạt vi phạm và bồi thường thì chỉ chịu
phạm sẽ không phải bồi thường hay phạt phạt vi phạm. Như vậy quy định mới trên đã
vi phạm. quy định rõ ràng hơn tránh gây hiểu lầm so
với quy định cũ.

2.2 Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng.
Giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng có điểm giống nhau về hậu quả pháp lý khi vi
phạm: bên vi phạm sẽ mất một khoản tiền.
Đối với đặt cọc: Theo khoản 2 Điều 328 BLDS 2015 thì: “Nếu bên đặt cọc từ chối việc
giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận
đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc
và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Tức sau khi đã giao tài sản cọc mà bên đặt cọc không còn muốn giao kết thực hiện hợp
đồng nữa thì tài sản ấy sẽ thuộc về bên nhận đặt cọc. Trong trường hợp bên nhận đặt cọc
từ chối việc giao kết thực hiện hợp đồng thì sẽ phải trả lại tài sản cọc cho bên đặt cọc, đồng
thời mất một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản cọc, còn gọi là tiền phạt cọc. + Đối
với phạt vi phạm hợp đồng: Theo Điều 418 BLDS 2015: “Phạt vi phạm là sự thỏa thuận
giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho
bên bị vi phạm”. Theo đó, khi một bên vi phạm hợp đồng thì phải trả cho bên còn lại một
khoản tiền nhất định theo thỏa thuận đã được giao kết trong hợp đồng nhằm có thể đảm
bảo đầy đủ quyền lợi cho các bên.

7
2.3 Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội dung
của phạt vi phạm hợp đồng?
Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc. Phù hợp với khoản
7 điều 292 Luật thương mại và điều 358 BLDS. Việc đặt cọc này là đảm bảo cho việc thực
hiện Hợp đồng. Trong bản án 121/2010/KDTN-PT ngày 26/12/2011 có đoạn: “Vì theo
khoản 3 điều 4 Hợp đồng kinh tế số 01-10/TL-TV ngày 01/10/2010 các bên đã thỏa thuận:
Ngay sau khi ký kết hợp đồng, bên mua (Công ty Tân Việt) phải thanh toán trước cho bên
bán (Công ty Tường Long) 30% giá trị đơn hàng là tiền đặt cọc”. “... Do vậy số tiền thanh
toán đợt 1 là 30% giá trị đơn hàng (406.920.000 đồng) được xác định là tiền đặt cọc”.

2.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản tiền trả
trước 30%.
Theo em, cách giải quyết của Tòa án là chưa hợp lý và thiếu thống nhất trong cách
giải quyết. Về khoản tiền trả trước 30%, Tòa án xác định đây là tiền đặt cọc dựa trên khoản
7 điều 292 Luật thương mại và điều 358 BLDS. Khoản tiền này dùng để đảm bảo cho việc
thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, sau đó Tòa án lại nhận định rằng 2 bên đã đi vào thực hiện
hợp đồng cho nên khoản tiền 30% được xác định dùng để thực hiện đợt giao hàng lần thức
nhất dẫn đến việc Tòa án bác bỏ kháng cáo của nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn
bồi thường khoản tiền này với căn cứ khoản 2 điều 5 358 BLDS. Cách giải quyết nhiều sự
mâu thuẫn như trên của Tòa án đã khiến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn không
được đảm bảo.
*Đối với vụ việc thứ hai
Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao:
1. Ai: Công ty Yến Sào (bên A) và Công ty Yến Việt (bên B)
2. Cái gì: B yêu cầu A trả tiền lãi chậm trả là 447.660.150 đồng và buộc A chấm dứt
vi phạm, ngừng phân phối tiêu thụ sản phẩm không do B sản xuất.
3. Vì sao:
• A và B trước đó đã ký Hợp đồng nguyên tắc về “Phân phối hợp đồng ra phía
Bắc"
• Tuy nhiên, B đã thành lập chi nhánh Hà Nội và thiết lập các cửa hàng để
phân phối sản phẩm trên thị trường phía Bắc mà không trao đổi với A gây
thiệt hại nghiêm trọng với A.
4. CSPL: Điều 300 đến 304 LTM 2005; Điều 418, 419 BLDS 2015
5. Toà án phán quyết: không công nhận thoả thuận bồi thưòng về thiệt hại.

2.5. Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng và
thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
Cơ sở pháp lý: Điều 418, 419 BLDS 2015; Điều 301, 302 LTM 2005
Điểm giống nhau:
• Đều được áp dụng đối với các hợp đồng có hiệu lực
• Đều là trách nhiệm pháp lý áp dụng với các chủ thể hợp đồng.

8
• Đều bảo vệ quyền và lợi ích của bên bị vi phạm.
• Đều do có hành vi vi phạm của các chủ thể trong hợp đồng
Điểm khác nhau:

Phạt vi phạm hợp đồng Mức bồi thường thiệt hại

Khái Là sự thoả thuận giữa các bên trong Là việc bên vi phạm bồi
niệm hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa thường những tổn thất do hành vi vi
vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị phạm hợp
vi phạm. đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
=> Được bồi thường ngay khi cả khi
không có
thỏa thuận.

Mục - Bảo vệ lợi ích của các bên trong hợp - Bảo vệ lợi ích của bên vi phạm.
đích đồng. - Khắc phục hậu quả do hành vi vi
- Là trách nhiệm pháp lý nhằm nâng phạm gây nên, bù đắp thiệt hại vật
cao ý thức trách nhiệm của mỗi bên khi chất cho bên bị vi phạm.
thực hiện hợp đồng.

Căn cứ - Chỉ được áp dụng nếu các bên có thoả - Có hành vi vi phạm hợp đồng.
áp dụng thuận. - Có thiệt hại thực tế
chế tài - Không cần có thiệt hại thực tế. - Hành vi vi phạm hợp đồng là
- Chỉ cần chứng minh được có vi phạm. nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt
hại.

Mức áp - Do các bên thoả thuận trong hợp - Gồm giá trị tổn thất thực tế, trực
dụng đồng, không quá 8% giá trị phần nghĩa tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do
chế tài vụ hợp đồng bị vi phạm. bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực
- Trường hợp thương nhân kinh doanh tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được
dịch vụ giám định cấp chứng thư giám hưởng nếu không có hành vi vi
định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình phạm.
thì phải trả tiền phạt cho khách hàng => Theo giá trị thiệt hại thực tế + lợi
với mức phạt do các bên thỏa thuận, nhuận trực
nhưng không vượt quá mười lần tiếp (nếu không có hành vi vi phạm)
thù lao dịch vụ giám định - Nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt
(Điều 301 LTM 2005) hại không áp dụng các biện pháp hạn
chế tổn thất, bên vi phạm hợp đồng
có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi
thường thiệt hại bằng mức tổn thất
đáng lẽ có thể hạn chế được.
(Điều 302, 305 LTM 2005)

9
Nghĩa Thoả thuận trong hợp đồng về điều Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại có
vụ các khoản phạt vi phạm nghĩa vụ:
bên - Chứng minh tổn thất
- Hạn chế tổn thất

2.6. Theo Toà án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của
Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng hay thoả thuận
về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao?
Theo Tòa án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của Toà
án trong Quyết định số 10 là thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng vì: Tại Điều 11 Hợp đồng
nguyên tắc số 02, hai bên đã thỏa thuận: “...nếu trong quá trình thực hiện Hợp đồng, bên
nào vi phạm các điều kiện đã cam kết trong Hợp đồng thì bên vi phạm phải chịu trách
nhiệm bồi thường cho bên kia số tiền là 10.000.000.000 đồng.”
Toà án căn cứ vào Điều 300, 301, 302, 303, 304 LTM 2005 thì phạt vi phạm hợp
đồng là việc các bên thoả thuận phải trả một khoản tiền phạt được xác định trước, nhưng
không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Tuy nhiên, thoả thuận này đã vi
phạm quy định về mức phạt tối đa tại Điều 301 LTM 2005. Nếu xác định các bên có thỏa
thuận về bồi thường thiệt hại gồm đủ các yếu tố: có hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt hại
thực tế, hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại thực tế, hành
vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không
có hành vi vi phạm.

2.7. Theo Toà giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thoả thuận được nêu tại mục 4
phần Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp
đồng hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao?
Theo Toà giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thoả thuận được nêu tại mục 4 phần
Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng.
Trong Bản án có đoạn: “Toà án cấp sơ thẩm và Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh nhận định Công ty Yến Sào và Công ty Yến Việt có thoả
thuận về bồi thường thiệt hại là không đúng”. Bên cạnh đó, Toà giám đốc thẩm cũng đưa
ra các cơ sở pháp lý tại Điều 300, 301, 302, 303, 304 LTM 2005 để xác định đây là thoả
thuận phạt vi phạm hợp đồng.

2.8. Cho biết suy nghĩ của anh chị về hướng xác định nêu trên của Hội đồng thẩm
phán?
Hướng xác định trên của Hội đồng thẩm phán là hợp lý. Vì Toà án cấp sơ thẩm trước
đó xác định thoả thuận bồi thường thiệt hại là chưa rõ căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại, cần bao gồm đủ các yếu tố: có hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt hại thực
tế, hành vi vi pham hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại và bên yêu cầu bồi
thường thiệt hại phải chứng minh được tổn thất và mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây

10
ra, khoản lợi trực trực tiếp mà bên vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi
phạm.
Chính vì chưa có căn cứ làm rõ mà Toà án cấp sơ thẩm buộc Công ty Yến Việt bồi
thường 4.000.000.000 đồng, Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh buộc Công ty Yến Việt 10.000.000.000 đồng là không có căn cứ

Vấn đề 3: Sự kiện bất khả kháng

Tình huống sau: Anh Văn nhận chuyển hàng cho anh Bình bằng đường thủy.
Anh Văn có mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho việc vận chuyển bằng tàu
của mình. Trên đường vận chuyển, tàu bị gió nhấn chìm và hàng bị hư hỏng
toàn bộ.
3.1 Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho biết các bên
có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng không?
Tại khoản 1 Điều 156 BLDS 2015 quy định về trường hợp bất khả kháng hay còn
gọi là sự kiện bất khả kháng như sau:
+ Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và
khả năng cho phép.
+ Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho
người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình
bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 351 BLDS 2015. Thông thường, khi xảy ra sự kiện bất
khả kháng, hệ quả của nó sẽ là miễn trừ trách nhiệm đối với bên có nghĩa vụ (bên có nghĩa
vụ không phải bồi thường). Tuy nhiên, các bên vẫn có thể thỏa thuận hệ quả ngược lại, cụ
thể là bên có nghĩa vụ vẫn phải bồi thường, tùy vào nhu cầu cụ thể của các bên khi tham
gia hợp đồng.

3.2 Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được do
sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi.
Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 1, Điều 296, Luật thương mại 2005:
“1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời
hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường
hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo
dài quá các thời hạn sau đây:
a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được
thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được
thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.”

11
+ Khoản 2, Điều 296, Luật thương mại 2005:“ 2. Trường hợp kéo dài quá các thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không
bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.”
+ Khoản 3, Điều 296, Luật thương mại 2005:“ 3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp
đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu
thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.”
Nếu xảy ra sự kiện bất khả kháng, về lý thuyết, các bên trong hợp đồng có quyền
thỏa thuận miễn trừ trách nhiệm với tất cả các biện pháp khắc phục được quy định trong
pháp luật về hợp đồng. Do vậy, nếu các bên muốn miễn trừ trách nhiệm đối với các biện
pháp khắc phục khác (ngoài các biện pháp được liệt kê cụ thể tại Bộ luật dân sự năm 2015
và Luật thương mại năm 2005), các bên cần quy định cụ thể về vấn đề này trong hợp đồng.

3.3 Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không? Phân tích các điều
kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên.
Căn cứ khoản 1 Điều 156 BLDS 2015. Số hàng bị hư trên được coi là sự kiện bất
khả kháng. Điều kiện hình thành sự kiên bất khả kháng ở tình huống trên là: con tàu chở
hàng của anh Văn giao cho anh Bình đã bị gió nhấn chìm trên biển, dẫn đến việc toàn bộ
hàng hóa trên con tàu đã bị hư hại. Điều này là sự kiện khách quan không thể lường trước
được và cũng là trở ngại khách quan do hoàn cảnh tác động khiến cho người có quyền và
nghĩa vụ là anh Bình và anh Văn không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình
bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.

3.4 Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi thường cho
anh Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ Khoản 2, Điều 351, BLDS 2015. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả
kháng thì anh Văn không phải chịu trách nhiệm bồi thường số hàng hóa bị hư hỏng cho
anh Bình, trừ khi trong hợp đồng giữa hai bên có thỏa thuận khác.

3.5 Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi thường
cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được yêu cầu Công ty bảo hiểm
thanh toán khoản tiền này không? Tìm câu trả lời nhìn từ góc độ văn bản và thực
tiễn xét xử.
Khi anh Văn nhận chuyển hàng cho anh Bình thì phải có nghĩa vụ mua bảo hiểm
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào khoản 4, Điều 534, BLDS
2015
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm phải thanh toán khoản tiền này nếu được bên mua
bảo hiểm là anh Văn yêu cầu. Theo điểm e, khoản 1, Điều 21, Luật kinh doanh bảo hiểm
2022: “e) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm”
Theo khoản 27, Điều 4, Luật kinh doanh bảo hiểm 2022: “27. Sự kiện bảo hiểm là
sự kiện khách quan do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy

12
ra thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài,
tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”

Vấn đề 4: Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

TÓM TẮT BẢN ÁN 07/2022: DS - PT ( trang 215)


1. Ai:
• Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc D
• Bị đơn: Bà Phạm Yến H
2. Cái gì: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà. Đối với số tiền 840.000.000 đồng thì bà D yêu
cầu bà h phải hoàn trả lại toàn bộ số tiền này do hợp đồng thuê nhà bị chấm dứt trước hạn
vì các lý do không do lỗi chủ quan của bên thuê quy định tại khoản 2 Điều 6 hợp đồng thuê
nhà. Ngày 24/03/2020 bà D thỏa thuận ký hợp đồng thuê nhà với bà H, bà D đã thanh toán
tiền trong 3 năm đầu là 2.460.000.000 đồng. Ngày 27/03/2020 - 08/05/2020 do dịch bệnh
nên cơ sở không hoạt động được. Ngày 11/02/2021 Nguyên đơn trao đổi với bị Đơn về
việc chấm dứt hợp đồng và ngày 26/02/2021 gửi văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng kể
từ ngày 01/03/2021. Thời điểm bắt đầu tính tiền thuê nhà là 08/05/2020- 05/09/20220, thời
gian thuê nhà tiếp theo 06/09/2020- 01/03/2021
3. CSPL: Điều 117,119, khoản 2 Điều 351, 404,420, 472, 482 BLDS 2015
4. Tòa án phán quyết:
• Hợp đồng thuê nhà đã ký kết ngày 24/03/2020 giữa bà Nguyễn thị Ngọc D và bà
Phạm Yến H chấm dứt kể từ ngày 16/07/2021
• Buộc bà Phạm Yến H phải hòa trả lại cho bà Nguyễn Thị Ngọc D số tiền
1.771.000.000 đồng
4.1 Điểm giống và khác nhau giữa sự kiện bất khả kháng và hoàn cảnh thay đổi khi
thực hiện hợp đồng (về sự tồn tại và hệ quả pháp lý của hai trường hợp này)?
Điểm giống nhau của hai trường hợp trên là: Căn cứ vào khoản 1, Điều 156, BLDS
2015 và khoản 1, Điều 420, BLDS 2015 có thể thấy:
+ Cả hai trường hợp đều xuất phát từ nguyên nhân khách quan, không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của các bên.
+ Khi hai trường hợp trên xảy ra, các bên đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả
năng cho phép nhưng không thể ngăn chặn, khắc phục hoặc giảm thiểu mức độ ảnh hưởng.
Điểm khác nhau giữa hai trường hợp trên là:
Tiêu Sự kiện bất khả kháng Hoàn cảnh thay đổi
chí

Điều Sự kiện xảy ra một cách khách Hoàn cảnh thay đổi khi thực hiện hợp đồng
kiện quan, không phụ thuộc vào ý chí ngoài 3 yếu tố như của sự kiện bất khả
chủ quan của các bên và mặc dù đã kháng còn thêm yếu tố thứ tư là khi hoàn

13
để xác áp dụng mọi biện pháp cần thiết và cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên
định khả năng cho phép nhưng không biết trước thì hợp đồng đã không được giao
khắc phục được. kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung
hoàn toàn khác, việc tiếp tục thực hiện hợp
đồng mà không có sự thay đổi nội dung sẽ
gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên.

Hệ Căn cứ vào khoản 2, Căn cứ vào khoản 2, khoản 3, Điều 420,


quả Điều 351, BLDS 2015 có quy định: BLDS 2015 thì khi hoàn cảnh thay đổi cơ
pháp “Trường hợp bên có nghĩa vụ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền
lý không thực hiện đúng nghĩa vụ do yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng
sự kiện bất khả kháng thì không trong một thời hạn hợp lý hoặc khi các bên
phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ không thể thoả thuận thì Toà án sẽ có
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc quyền tuyên chấm
pháp luật có quy định khác.” dứt hợp đồng hoặc sửa đổi hợp đồng để
cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên trong trường hợp việc chấm dứt hợp
đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi
phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa
đổi.

4.2 Quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong một hệ thống
pháp luật nước ngoài.
Việc thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi đã được ghi nhận tại Điều 1195,
BLDS Pháp 2016. Theo đó, nếu sau khi giao kết hợp đồng, hoàn cảnh thay đổi cơ bản đến
mức làm cho chi phí thực hiện nghĩa vụ đó tăng lên, mà bên bị bất lợi không thể gánh chịu
rủi ro về sự kiện này, họ có quyền yêu cầu tiến hành đàm phán lại hợp đồng. Trong quá
trình đàm phán lại hợp đồng, bên bị bất lợi vẫn phải thực hiện nghĩa vụ. Nếu các bên không
thỏa thuận được, các bên có quyền hủy bỏ hợp đồng, hoặc cùng yêu cầu Tòa án sửa đổi
hợp đồng. Nếu sau một thời hạn hợp lý mà hai bên không thỏa thuận được, Tòa án, theo
yêu cầu của một bên, có quyền sửa đổi hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng vào ngày và
theo các điều kiện do Tòa án quyết định.

4.3 Đoạn nào trong Bản án cho phép hiểu rằng Tòa án đã áp dụng quy định về Thực
hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản?
Theo Tòa án, việc chấm dứt hợp đồng là do hoàn cảnh thanh đổi ở bản ở đoạn tại
bản án dân sự sơ thẩm đã xử: “2. không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà
Nguyễn Thị Ngọc D về việc hợp đồng chấm dứt do đại dịch Covid-19 là sự kiện bất khả
kháng để miễn trừ bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 2 Điều 351 của BLDS”. Và
tại phiên tòa phúc thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định…… “và không chấp nhận
yêu cầu bồi thường thiệt hại số tiền 840.000.000 đồng của bị đơn vì sự kiện bất khả kháng”.

14
Tại thời điểm các bên ký kết Hợp đồng thuê nhà ngày 24/03/2020 Thủ tướng Chính phủ
chưa ban hành Chỉ thị số 15/CT-TTg và chỉ thị số 16, nên nguyên đơn không lường trước
được hết diễn biến phức tạp của dịch bệnh, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe
con người và kinh tế - xã hội của đất nước.. Thủ tướng Chính Phủ.

4.4 Việc áp dụng quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản cho
hoàn cảnh như trong Bản án có phù hợp không? Vì sao?
Việc áp dụng quy định về Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong
trường hợp này là phù hợp, bởi vì theo điểm a khoản 1 Điều 420 thì “ Sự thay đổi hoàn
cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng” Trong trường hợp
này tại thời điểm các bên ký kết Hợp đồng thuê nhà ngày 24/03/2020 thì Thủ tướng Chính
phủ chưa ban hành các chỉ thị, và khi ký kết hơp đồng thuê nhà, nguyên đơn cho rằng dịch
bệnh Covid-19 chỉ giống như dịch cúm mùa nên sẽ không ảnh hưởng gì đến việc ký kết
hợp đồng. Và việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà giữa nguyên đơn và bị đơn không phải do
lỗi chủ quan của nguyên đơn mà do yếu tố khách quan.

15

You might also like