You are on page 1of 21

MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG
XÁC LẬP GIAO DỊCH .......................................................................................... 5
Tóm tắt Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20/12/2018 của Tòa án Nhân dân tỉnh
Vĩnh Long: ............................................................................................................. 5
Câu 1: So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên .................. 5
Câu 2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở
hữu nhà ở tại Việt Nam? ..................................................................................... 6
Câu 3: Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà
Đ đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu? ....................................................................... 7
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ
thể) về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu? ................................ 7
VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG
NHẬN THỨC .......................................................................................................... 8
Tóm tắt Quyết định số 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao: ............................................................................................... 8
Câu 1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và
từ thời điểm nào ông Hội bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự? ..... 8
Câu 2: Giao dịch của ông Hội ( với vợ là bà Hương ) được xác lập trước hay
sau khi ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự? ..................................... 9
Câu 3: Theo Toà án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu
không? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào? .......................................................... 9
Câu 4: Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội
không và Toà án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà
anh/chị biết? ........................................................................................................ 9
Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao
trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở
pháp lý khi đưa ra hướng xử lý ......................................................................... 10
Câu 7: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch
đó có bị vô hiệu không? Vì sao? ....................................................................... 10
VẤN ĐỀ 3: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI ................................... 12

2
Tóm tắt Quyết định số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Toà dân sự Toà
án nhân dân tối cao: ............................................................................................. 12
Câu 1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo
BLDS 2005 và BLDS 2015. ............................................................................. 12
Câu 2: Kinh nghiệm pháp luật nước ngoài trong việc xử lý một bên cố tình
không cung cấp thông tin liên quan đến tài sản trong quá trình xác lập giao
dịch .................................................................................................................... 13
Câu 3: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã
bị tuyên vô hiệu do có lừa dối? ......................................................................... 14
Câu 4: Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với Bộ Luật Dân sự năm 2015
không? Vì sao? .................................................................................................. 14
Câu 5: Trong Quyết định số 210, theo Toà án, ai được yêu cầu và ai không
được yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu? ..................... 14
Câu 6: Trong Quyết định số 210, theo Toà án, thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên
bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao? ................................... 15
Câu 7: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô
hiệu do lừa dối, Toà án có công nhận hợp đồng không? Vì sao? ..................... 15
Câu 8: Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy
định tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210? .. 15
VẤN ĐỀ 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU ...................... 17
Quyết định số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13-8-2013 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao ....................................................................................... 17
Tóm tắt .............................................................................................................. 17
Trả lời câu hỏi ................................................................................................... 17
Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao ............................................................................................................ 19
Tóm tắt: ............................................................................................................. 19
Trả lời câu hỏi: .................................................................................................. 19
Quyết định số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án Nhân dân cấp cao tại
Hà Nội .................................................................................................................. 20
Tóm tắt: ............................................................................................................. 20
Trả lời câu hỏi: Trong bản án số 133, Toà án quyết định huỷ giấy chứng nhận
cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan

3
có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả
của giao dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao? ................................................... 21
Tài liệu tham khảo: ............................................................................................... 22

4
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG
XÁC LẬP GIAO DỊCH
Tóm tắt Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20/12/2018 của Tòa án Nhân dân tỉnh
Vĩnh Long:
- Nguyên đơn: Ông J Ph T và bà A Th Ph (L Th H), cùng là người nước ngoài.
- Bị đơn: L K Đ, sinh năm 1960.
- Lý do tranh chấp: Năm 2004, vợ chồng nguyên đơn có gửi tiền về mua đất 02
lần nhờ bị đơn đứng tên: lần đầu ngày 31/05/2004, mua đất nền thổ cư 200m
vuông, bị đơn đã lập giấy cho nền thổ cư cho nguyên đơn:22/6/2004, bị đơn
làm giấy nhường đất thổ cư cho nguyên đơn phần đất vườn 1.051.8m vuông.
Ngày 16/3/2011 giấy cam kết chuyển nhượng nhà và đất cho nguyên đơn được
xác nhận của Trưởng ấp. Phía nguyên đơn đã khởi kiện và yêu cầu bà Đồng trả
lại toàn bộ phần đất và nhà theo thỏa thuận ban đầu. Sau đó, phía nguyên đơn
đã thay đổi yêu cầu, đòi bà Đồng trả lại giá trị của căn nhà và mảnh đất là
550.000.000 đồng, nhưng bà Đồng chỉ đồng ý trả 350.000.000 đồng.
- Hướng xử lý của tòa: Tòa án đã chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn,
buộc bà L K Đ phải hoàn trả cho ông J Ph T và bà A Th Ph L Th H số tiền
350.000.000 đồng.

Câu 1: So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực
của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên
Bộ Luật Dân sự 2005 Bộ Luật Dân sự 2005
Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có
đủ các điều kiện sau đây: đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân
lực hành vi dân sự; sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp
b) Mục đích và nội dung của giao dịch với giao dịch dân sự được xác lập;
không vi phạm điều cấm của pháp luật, b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự
không trái đạo đức xã hội; hoàn toàn tự nguyện;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn c) Mục đích và nội dung của giao dịch
tự nguyện. dân sự không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là
điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự.

5
→ Điểm khác biệt:
• Thay từ “người” tham gia giao dịch bằng “chủ thể”. Điều này xác định rằng
chủ thể tham gia giao dịch dân sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Sự thay
đổi này ở BLDS năm 2015 không kéo theo sự thay đổi về nội dung so với
BLDS năm 2005.
• Bổ sung thêm “phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập”. Việc bổ sung
này là hợp lý vì ở mỗi giao dịch dân sự khác nhau thì yêu cầu về mức độ
năng lực hành vi dân sự của cá nhân cũng sẽ khác nhau, nó phụ thuộc vào
từng giao dịch cụ thể. Ví dụ người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được
tự mình xác lập những giao dịch nhằm phục vụ những nhu cầu sinh hoạt
hằng ngày còn đối với những giao dịch khác người này không thể tự mình
xác lập được (khoản 2 điều 24 BLDS 2015: Việc xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị tòa án tuyên bố hạn chế năng
lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ
giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có
quy định khác).
• Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự BLDS 2015 thêm điều kiện về
“năng lực pháp luật dân sự” cụ thể ở điểm a khoản 1 Điều 117 BLDS 2015
“Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự...” Quy định này thể hiện sự tiến bộ
nhưng quá trình áp dụng sẽ không dễ dàng.
• Liên quan đến mục đích và nội dung của giao dịch dân sự, điểm b khoản 1
Điều 122 BLDS 2005 quy định “không vi phạm điều cấm của pháp luật”
trong khi điểm c khoản 1 điều 117 BLDS 2015 là “không vi phạm điều cấm
của luật”. Việc sử dụng “điều cấm của pháp luật” là không thuyết phục vì sẽ
giới hạn tự do của các chủ thể dân sự (“pháp luật” có nội hàm rộng hơn so
với “luật”). Do đó, việc sửa đổi thành “điều cấm của luật” là thuyết hợp với
tinh thần chung của việc sửa đổi BLDS 2015 là giới hạn do của các chủ thể
phải do luật (tức văn bản do Quốc hội ban hành) quy định.

Câu 2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở
hữu nhà ở tại Việt Nam?
Trong nhận định của Toà án, cho thấy rằng giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004,
giấy nhường đất thổ cư ngày 2/6/2004 được lập giữa nguyên đơn và bị đơn bà Đ
xét về hình thức thì tờ cho đất thổ cư và tờ nhường đất thổ cư không tuân thủ theo
quy định của pháp luật, không được công chứng, chứng thực theo quy định tại
Điều 127 của Luật đất đai năm 2003 và Điều 117 của Bộ luật dân sự nên không
phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Hơn nữa ông T và bà H là người Việt Nam ở
6
nước ngoài đã nhập quốc tịch Mỹ thì theo quy định của Luật đất đại năm 2003 và
Điều 121 của Luật nhà ở năm 2005 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
quyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi thoả mãn các điều kiện sau: “Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công đóng góp với
đất nước, nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường
xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép
về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quy định được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.”. “ Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc diện quy định này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được
phép từ 6 tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ". Do đó,
ông T và bà H không được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất trồng cây
lâu năm tại Việt Nam.

Câu 3: Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà
Đ đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?
Các giao dịch giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày
02/6/2004, giấy cam kết ngày 16/3/2011 bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp
luật và do không tuân thủ quy định về hình thức theo Điều 117, 123, 129 của Bộ
luật dân sự.

Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của
chủ thể) về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu?
Năng lực chủ thể là bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Ông T và bà
H là người nước ngoài nên có năng lực pháp luật khác so với bà Đ là người Việt
Nam. Và ông T, bà H là người nước ngoài nên không có quyền mua bán nhà ở Việt
Nam. Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu là hợp lý.

7
VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG
NHẬN THỨC
Tóm tắt Quyết định số 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao:
- Nguyên đơn: chị Đặng Thị Kim Ánh.
- Bị đơn: Phạm Thị Hương
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: anh Lưu Hoàng Phi Hùng, chị Bùi
Thị Tú Trinh, ông Đặng Hữu Hội (đã chết).
- Lý do tranh chấp: Trong vụ án này, nguyên đơn là chị Đặng Thị Kim Ánh và bị
đơn là bà Phạm Thị Hương, đang tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà ở kèm
theo quyền sử dụng đất. Chị Ánh yêu cầu hủy hợp đồng mua bán giữa ông Hội
và bà Hương với vợ chồng ông Hùng và bà Trinh, và yêu cầu ông Hùng và bà
Trinh phải trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng số tiền đã trả cho bà
Hương. Lý do được đưa ra là hợp đồng mua bán không được đàm phán với các
con và ông Hội không có khả năng hiểu biết vì tình trạng sức khỏe của ông.
Trong khi đó, bà Hương khẳng định hợp đồng mua bán đã được chứng thực bởi
UBND phường. Vợ chồng ông Hùng và bà Trinh cũng chứng minh rằng họ đã
mua nhà và quyền sử dụng đất từ vợ chồng bà Hương và ông Hội và đã thanh
toán 311 triệu đồng cho bà Hương.
- Hướng xử lý của Toà án: Tòa án phúc thẩm quyết định công nhận hợp đồng
mua bán giữa bà Hương và ông Hội với vợ chồng ông Hùng và bà Trinh. Sau
khi xét xử phúc thẩm, chị Ánh đã khiếu nại và yêu cầu Tòa án xem xét lại bản
án phúc thẩm. Tuy nhiên, Tòa án quyết định rằng chị Ánh không có quyền yêu
cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng sử dụng đất giữa các bên liên quan. Tuy
nhiên, vấn đề là 43,7 m2 trong diện tích 167,3 m2 chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên. Do đó, Tòa
án quyết định hủy toàn bộ bản án phúc thẩm và sơ thẩm, và giao hồ sơ vụ án
cho Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử lại theo quy định
của pháp luật.

Câu 1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và
từ thời điểm nào ông Hội bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?
Năm 2007 ông Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ không còn nhận thức được. Ngày
10/08/2010 Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa tuyên bố ông hội mất năng lực
hành vi dân sự.

8
Câu 2: Giao dịch của ông Hội ( với vợ là bà Hương ) được xác lập trước hay
sau khi ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?
Ngày 08/02/2010 vợ chồng ông Hội bà Hương bán căn nhà và diện tích nêu trên
cho vợ chồng ông Hùng, bà Trinh với giá 580.000.000 đồng. Nhưng đến ngày
10/8/2010 Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa mới tuyên bố ông Hội mất năng
lực hành vi dân sự. Do đó gia dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập
trước khi ông Hội bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự

Câu 3: Theo Toà án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu
không? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào?
- Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội bị vô hiệu, vì:
- Từ năm 2007, ông Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức được
- Cơ sở pháp lý: Điều 130 BLDS 2005 quy định: "Khi giao dịch dân sự do người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện
của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của
pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện."

Câu 4: Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội
không và Toà án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà
anh/chị biết?
Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc giống hoàn cảnh ông Hội: Bản án số
941/2006/DS-ST ngày 01/09/2006 Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh -
Hướng giải Tòa án với vụ việc này: Tuyên bố GDDS vô hiệu tồn vi phạm quy định
Điều 133 BLDS 2005 (Giao dịch dân vô hiệu người xác lập không nhận thức làm
chủ hành vi mình) Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án bình luận án,
Nxb Hồng Đức-Hội luật gia Việt Nam 2018 (xuất lần thứ 7). Bản án số 56-68 Tóm
tắt: Vào ngày 19/09/2003, ông Tịch đến Phòng công chứng ký hợp đồng tặng cho
nhà cho bà Nga Tại án dân sơ thẩm số 40/DSST ngày 17/11/2003, TAND quận
TP.HCM định tuyên bố ông Tịch lực hành vi dân Như vậy, ông Tịch xác lập hợp
đồng trước ngày Tòa án tun bố ơng Tịch lực hành vi dân Trên sở thẩm tra, Tòa án
TP HCM nhận định ơng Tịch có trình dài bị bệnh tâm thần phải điều trị liên tục từ
năm 2000 Điều có nghĩa ông Tịch xác lập hợp đồng sau thực tế hi lực hành vi dân
Trên sở nhân đinh này Tòa án tuvền hố hơn đồng tăng cho ông Tịch bà Nga bị vô
hiệu.

9
Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao
trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở
pháp lý khi đưa ra hướng xử lý
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ việc liên quan đến giao
dịch của ông Hội được đánh giá là hợp lý dựa trên những lý do sau:

1. Chị Ánh có quyền khởi kiện:

• Chị Ánh được mọi người thống nhất cử làm người đại diện cho ông Hội (bị
mất năng lực hành vi dân sự từ 07/05/2010) và là người thừa kế quyền và
nghĩa vụ của ông.
• Theo Điều 130 BLDS 2005, người đại diện theo pháp luật có quyền khởi
kiện, yêu cầu bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện.

2. Xác minh diện tích đất 43,7m²:

• Cần làm rõ phần diện tích 43,7m² (không có trong hợp đồng) có đăng ký kê
khai và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.
• Biên bản định giá ngày 30/06/2010 ghi nhận phần diện tích và tài sản này
nhưng lại không xuất hiện trong hợp đồng.

3. Hủy bản án và giao xét xử lại:

• Hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm số 35/2012/DSPT ngày 10/07/2012 và


bản án dân sự sơ thẩm số 98/2011/DSST ngày 22/12/2011 do có sai sót.
• Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét
xử sơ thẩm lại theo quy định pháp luật.

4. Sai sót của hai bản án sơ thẩm và phúc thẩm:Cần làm rõ các sai sót trong hai
bản án để đảm bảo tính chính xác và công bằng cho vụ án.

→ Kết luận: Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao thể hiện sự cẩn trọng,
khách quan và tuân thủ pháp luật, hướng đến giải quyết vụ án một cách minh bạch
và công tâm.

Câu 7: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch
đó có bị vô hiệu không? Vì sao?

Trong trường hợp tranh chấp mặc dù có lợi cho ông Hội bằng việc tặng cho ông đi
chăng nữa, thì nếu ông Hội còn mất năng lực hành vi dân sự thì giao dịch ấy vẫn
vô hiệu, trừ khi ông Hội đã có người đại diện và giao dịch đó được thực hiện thông
qua người đại diện đó căn cứ theo Bộ luật Dân sự năm 2005.
10
- Điều 130. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực
hiện. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì
theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô
hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của
họ xác lập, thực hiện. Đây là quy định rõ ràng là bất lợi cho ông Hội, vì đáng ra
quyền lợi của ông phải được đám bảo như đã nói ở trên.
- Nhưng thay vào đó, các nhà làm luật đã đưa ra sự đổi mới cho bộ luật dân sự
2015, trong đó: Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.

1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu
cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô
hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện
của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.

2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô
hiệu trong trường hợp sau đây:

a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực
hành vi dân sự nhăm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người
đó;

b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa
vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn
chê năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch
với họ;

c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực
sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân
sự. Các nhà làm luật đã bổ sung thêm điều kiện mới tiền bộ hơn để
đảm bảo quyền lợi, lợi ích cho người mất năng lực hành vi dân sự
như ông Hội ở Mục a, Khoản 2 trong Điều 125, quy định trường hợp
không vô hiệu hợp đông đối với trường hợp "Giao dịch dân sự của
người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó".

11
VẤN ĐỀ 3: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI
Tóm tắt Quyết định số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Toà dân sự Toà
án nhân dân tối cao:
Bà Nhất (nguyên đơn) và ông Dưỡng (bị đơn) có 5 lô đất, trong đó ông Dưỡng
đứng tên lô 1, bà Nhất đứng tên lô 2. Trong khi chờ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì bà Nhất đi Đài Loan. Năm 2003, ông Dưỡng đã chuyển nhượng cho
ông Tài (2 lô), trong đó có 1 lô bà Nhất đứng tên nên ông Dưỡng ký tên bà Nhất
để mang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Tài. Tháng 8/2007, bà
Nhất biết ông Dưỡng bán đất. ngày 10/12/2010, bà Nhất làm đơn khởi kiện yêu
cầu huỷ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà với ông Tài. Toà
án cấp sơ thẩm đã tuyên bố vô hiệu hợp đồng trên còn Toà án cấp phúc thẩm thì
công nhận hợp đồng trên. Xét thấy sai sót, Toà án nhân dân tối cao huỷ toàn bộ
bản án cấp sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án về tòa án nhân dân huyện
Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang xét sơ thẩm lại vụ án.

Câu 1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo
BLDS 2005 và BLDS 2015.
Bộ Luật Dân sự 2005 Bộ Luật dân dự 2015
Theo điều 132 của BLDS 2005 có quy Theo điều 127 BLDS 2015 quy định về
định về giao dịch dân sự bị lừa dối như giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối
sau “ Khi một bên tham gia giao dịch như sau: “ Khi một bên tham gia giao
dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa,
có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án
dịch dân sự bị vô hiệu. Lừa dối trong tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
giao dịch là hành vi cố ý của một bên Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành
hoặc của người thứ ba nhằm làm cho vi cố ý của một bên hoặc của người thứ
bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch
chất của đối tượng hoặc nội dung của về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc
giao dịch dân sự nên đã xác lập giao nội dung của giao dịch dân sự nên đã
dịch đó”. Điều kiện để tuyên bố một xác lập giao dịch đó”.
giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa đảo
theo Theo đó, điều kiện để tuyên bố một giao
dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối phải
thỏa hai điều kiện sau:
- Có hành vi cố ý của một bên hoặc
của người thứ ba nhằm làm cho bên
kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính

12
chất của đối tượng hoặc nội dung
của giao dịch dân sự nên đã xác lập
giao dịch đó.
- Một bên tham gia giao dịch dân sự
do bị lừa dối yêu cầu Tòa án tuyên
\bố giao dịch dân sự đó vô hiệu

Câu 2: Kinh nghiệm pháp luật nước ngoài trong việc xử lý một bên cố tình
không cung cấp thông tin liên quan đến tài sản trong quá trình xác lập giao
dịch
- Pháp luật Hoa Kỳ:
• Luật Hợp đồng Thống nhất (UCC):
o Cho phép bên yêu cầu cung cấp thông tin tài chính có thể yêu cầu tòa
án ra lệnh buộc bên kia cung cấp thông tin.
o Tòa án có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt, bao gồm bồi thường
thiệt hại, nếu bên kia không tuân theo lệnh.
• Luật Phá sản:
o Cho phép quản lý viên phá sản yêu cầu bên thứ ba cung cấp thông tin
về tài sản của con nợ.
o Bên thứ ba có thể bị trừng phạt nếu không tuân theo yêu cầu.
- Pháp luật Anh: Quy tắc Tòa án Dân sự (CPR):
o Cho phép bên yêu cầu cung cấp thông tin có thể yêu cầu tòa án ra lệnh
buộc bên kia cung cấp thông tin.
o Tòa án có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt, bao gồm bồi thường
thiệt hại và đình chỉ tố tụng, nếu bên kia không tuân theo lệnh.
- Pháp luật Đức: Bộ luật Dân sự Đức (BGB):
o Cho phép bên yêu cầu cung cấp thông tin có thể yêu cầu tòa án ra lệnh
buộc bên kia cung cấp thông tin.
o Tòa án có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt, bao gồm bồi thường
thiệt hại và phạt tiền, nếu bên kia không tuân theo lệnh.
- Ví dụ:
• Trong vụ XYZ Corp. v. ABC Ltd., tòa án Hoa Kỳ đã ra lệnh buộc ABC Ltd.
cung cấp thông tin tài chính cho XYZ Corp. sau khi ABC Ltd. cố tình không
cung cấp thông tin này.
• Trong vụ Smith v. Jones, tòa án Anh đã đình chỉ tố tụng sau khi Jones không
tuân theo lệnh của tòa án buộc cung cấp thông tin về tài sản của mình.

13
Câu 3: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã
bị tuyên vô hiệu do có lừa dối?
Đoạn trích từ Quyết định 521/2010/DS-GĐT cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã
bị tuyên vô hiệu do có lừa dối là: “Việc anh Vinh và người liên quan (ông Trần Bá
Toàn, bà Trần Thị Phú Vân -họ hàng của anh Vinh) không thông báo cho ông Đô,
bà Thu biết tình trạng về nhà, đất mà các bên thỏa thuận hoán đổi đã có quyết định
thu hồi, giải tỏa, đền bù (căn nhà đã có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ
năm 1998 nên không được bồi thường giá trị căn nhà; còn thửa đất bị thu hồi thì
không đủ điều kiện để mua nhà tái định cư theo Quyết định số 135/QĐ-UB ngày
21/11/2002) là có sự gian dối. Mặt khác, tại bản “Thỏa thuận hoán nhượng”không
có chữ ký của ông Đô (chồng bà Thu) và là người cùng bà Thu bán căn nhà 115/7E
Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp cho bà Phố (mẹ của anh Vinh). Do vậy, giao dịch
“Thỏa thuận hoán nhượng” giữa anh Vinh và bà Thu vô hiệu nên phải áp dụng
Điều 132 BLDS để giải quyết.”

Câu 4: Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với Bộ Luật Dân sự năm 2015
không? Vì sao?
Hướng giải quyết vẫn phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Theo quy
định của Điều 132 BLDS 2015, khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa
dối, có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao
dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên
kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch
dân sự. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu là 02 năm, kể
từ ngày người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do
bị nhầm lẫn, do bị lừa dối.

Câu 5: Trong Quyết định số 210, theo Toà án, ai được yêu cầu và ai không
được yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu?
Theo quyết định số 210 của Tòa án, chỉ có duy nhất ông Tài được cho là có quyền
yêu cầu Tòa án xem xét làm vô hiệu hợp đồng tranh chấp. Điều này dựa trên quy
định của Điều 132 trong Bộ luật Dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa
dối hoặc đe dọa. Theo quy định này, khi một bên tham gia giao dịch dân sự bị lừa
dối, họ có quyền yêu cầu Tòa án xem xét làm vô hiệu giao dịch đó. Trong trường
hợp này, ông Tài là người tham gia trực tiếp vào giao dịch và biết rõ rằng ông
Dưỡng đã giả mạo chữ kí của vợ ông để ký hợp đồng. Do đó, ông Tài được công
nhận là có quyền yêu cầu Tòa án xem xét làm vô hiệu hợp đồng đó.

14
Câu 6: Trong Quyết định số 210, theo Toà án, thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên
bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao?
- Theo Quyết định số 210, “Về thời hiệu: Khoản 1 Điều 142 BLDS 1995 quy
định thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất vô hiệu do bị lừa dối là một năm; Khoản 1 Điều 136 BLDS 2005 quy
định định thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất vô hiệu do bị lừa dối là hai năm kể từ ngày giao dịch được xác lập;
Điều 159 BLTTDS quy định trường hợp pháp luật không có quy định về thời
hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ khi người
có quyền biết được quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm”. Ở đây, bà Nhất
khai rằng bà biết được việc ông Dưỡng giả chữ ký năm 2007, nhưng năm 2010
bà mới khởi kiện, thì nếu có xác định bà Nhất có yêu cầu khởi kiện thì yêu cầu
này đã quá hạn 2 năm kể từ ngày giao dịch được xác lập theo BLDS 2005 và
quá 2 năm kể từ ngày bà Nhất biết quyền lợi của mình bị xâm phạm. Tuy
nhiên, Tòa đã tuyên bà Nhất không có quyền khởi kiện.
- Đối với ông Tài là bên có quyền khởi kiện, ông Tài biết giao dịch của mình là
do ông Dưỡng giả chữ ký bà Nhất vào năm 2010 khi bà Nhất khởi kiện, nhưng
tới thời điểm Tòa giám đốc thẩm (năm 2013) ông vẫn không kiện. Như vậy, đã
hơn 2 năm trôi qua từ khi ông biết quyền lợi của mình bị xâm phạm nhưng ông
Tài không yêu cầu Tòa tuyên bố giao dịch vô hiệu do lừa dối. Vì thế, thời hiệu
yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối không còn đối với ông
Dưỡng.
 Tóm lại, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối đối
với cá nhân có quyền và lợi ích trong giao dịch trên đã hết.

Câu 7: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô
hiệu do lừa dối, Toà án có công nhận hợp đồng không? Vì sao?
Có vì căn cứ theo khoản 4 Điều 150 BLDS 2015: “Thời hiệu yêu cầu giải quyết
việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân
sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia,
dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.”

Câu 8: Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy
định tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210?
• Các câu trên không có gì thay đổi, nhưng riêng câu 6, thời hạn mà bà Nhất
đi kiện đã vượt quá thời hiệu là 2 năm ( từ T8/2007 - 10/12/2010 ) nên thời
15
hạn tuyên bố hợp đồng do bị lừa dối vẫn đã chấm dứt. Dù theo cơ sở pháp lý
Điểm b Khoản 1 Điều 132 BLDS 2005, thời hạn tuyên bố hợp đồng đã vô
hiệu được tính từ ngày bà Nhất biết chuyện, khác hoàn toàn theo Điều 136
BLDS 2005: “ Thời hạn được tính từ ngày xác lập giao dịch’’.

16
VẤN ĐỀ 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU
Quyết định số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13-8-2013 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao
Tóm tắt
• Nguyên đơn: Công ty Phú Mỹ
• Bị đơn: Công ty Orange
• Lý do tranh chấp: nguyên đơn có chỉ định bị đơn làm nhà thầu cung cấp dịch
vụ thiết kế công trình xây dựng. Tuy nhiên,trong quá trình triển khai công
việc hai bên đã xảy ra mâu thuẫn.
• Hướng xử lý của toà án: Sau khi xem xét hồ sơ vụ việc, xét thấy Tòa án sơ
thẩm và Tòa án phúc thẩm đã có những sai sót về việc xác định quan hệ
pháp luật có tranh chấp và tính hợp pháp của Hợp đồng dịch vụ ngày
15/6/2007.Do vậy, Tòa án nhân dân tối cao quyết định hủy toàn bộ Bản án
kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 127/2011/KDTM-PT ngày
12/08/2011 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thành phố Hồ Chí
Minh vàBản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 08/2011/KDTM-ST
ngày 7/4/2011 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương; giao toàn bộ hồ sơ vụ
án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy
định của pháp luật.
Trả lời câu hỏi
Câu 1: Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các
bên không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
- Cơ sở pháp lý: Căn cứ vào Khoản 1 điều 131 BLDS 2015 quy định: “Giao dịch
dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập”
-

Câu 2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì công ty
Phú Mỹ có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với
khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao?
Khi xác lập hợp đồng vô hiệu thì Công ty Phú Mỹ phải thanh toán cho Công ty
Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã
thực hiện. Theo khoản 2 Điều 131 BLDS 2015 Hậu quả pháp lý của giao dịch dân
sự vô hiệu “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban
đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được
bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.”

17
Câu 3: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc
mà công ty Orange đã thực hiện như thế nào?
Theo Quyết định của Hội đồng Thẩm phán về khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện, cần làm rõ các vấn đề sau: Thời điểm nào Công ty Orange đã
chuyển giao sản phẩm thiết kế; sản phẩm thiết kế đã chuyển gồm những nội dung
và khối lượng công việc nào mà Công ty Orange đã thực hiện, và liệu khối lượng
công việc này có phù hợp với thỏa thuận giữa hai bên không? Trong vòng 10 ngày
kể từ khi chuyển giao, Công ty Phú Mỹ có phản hồi về sản phẩm không (nếu có,
phản hồi đó có dạng gì, nếu không, sau khi chuyển giao sản phẩm, hai bên có thỏa
thuận gì khác không)? Công ty Orange có tiếp tục chuyển giao các bản thiết kế sau
khi hoàn thiện theo yêu cầu của Công ty Phú Mỹ vào tháng 11/2007 và tháng
01/2008 như Công ty Phú Mỹ đã trình bày không, và nếu có, thì việc chuyển giao
đó được thực hiện dựa trên cơ sở thỏa thuận nào giữa hai bên? Công ty Phú Mỹ đã
sử dụng một phần hoặc toàn bộ thiết kế của Công ty Orange, và nếu Phú Mỹ phải
thuê công ty khác để hoàn thiện thiết kế, thì phương thức đó đã được thực hiện như
thế nào?

Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm
phán liên quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi
xác định hợp đồng vô hiệu.
Hướng giải quyết của Hội đồng Thẩm phán về vấn đề khối lượng công việc của
Công ty Orange khi xác định hợp đồng là vô hiệu là hợp lý vì phù hợp với pháp
luật khoản 2 Điều 131 BLDS 20152 và theo hướng giải quyết trên hai bên đều
công bằng, tránh trường hợp một bên bị tổn hại và một bên có lợi từ hợp đồng
trên. Trong trường hợp sau khi làm rõ các vấn đề mà Hội đồng Thẩm phán đã đề
cập, Công ty Orange có thể chứng minh rằng họ đã thực hiện đúng theo điều khoản
4 của Hợp đồng dịch vụ đã ký kết giữa hai bên, thì Công ty Phú Mỹ sẽ phải chi trả
cho Công ty Orange một khoản tiền phù hợp với khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện.

Câu 5: Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ
không vô hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch
vụ vô hiệu như thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?
- Nếu hợp đồng dịch vụ được xác định là hợp pháp, thì Công ty Phú Mỹ phải
thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc
đã thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, kèm theo tiền lãi do chậm thanh
toán theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp hợp đồng bị vô hiệu, Công
18
ty Phú Mỹ cũng phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với
khối lượng công việc đã thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng. Điểm khác
biệt là việc thanh toán tiền lãi chậm chỉ áp dụng khi hợp đồng hợp pháp, nhằm
thực hiện nghĩa vụ cam kết và chịu chế tài nếu không thực hiện đúng thời hạn.
- Dựa trên bản án, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm không đã làm rõ
các vấn đề và không thu thập đủ tài liệu để xác định tính hợp pháp của hợp đồng
trước khi đưa ra quyết định. Điều này cho thấy, trong quá trình xử lý các vụ án,
Tòa án cần yêu cầu các bên liên quan cung cấp đầy đủ tài liệu và chứng cứ để
làm rõ vấn đề, cũng như sử dụng các biện pháp khác nhau để đảm bảo tính chính
xác và công bằng trong quyết định của mình, tránh gây ra các sai sót.

Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao
Tóm tắt:
Nguyên đơn là ông Sanh khởi kiện bị đơn là anh Dư yêu cầu Tòa án công
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng100m2 đất thổ cư trị giá
160.000.000đ mà anh Dư, chị Chúc đã bán cho ông Sanh là hợp pháp. Nay
anh Dư không chấp nhận hợp đồng đã chuyển nhượng đề nghị ông Sanh tháo
dỡ nhà xưởng để trả lại đất cho vợ chồng anh, vợ chồng anh trả lại cho ông
350.000.000đ. Tòa sơ thẩm chấp nhận yêu cầu của ông Sanh, còn tòa phúc
thẩm thì tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu. Theo nhận định của tòa
giám đốc thẩm, hợp đồng vô hiệu là do lỗi của vợ chồng anh Dư không chịu
hợp tác để hoàn thiện các thủ tục về hình thức của hợp đồng nên anh chị sẽ
phải chịu bồi thường toàn bộ thiệt hại cho ông Sanh chứ không phải do lỗi cả
hai bên để buộc ông Sanh phải chịu 50% thiệt hại như quyết định của tòa
phúc thẩm, điều này gây thiệt hại đến quyền lợi của ông Sanh. Tòa giám đốc
thẩm quyết định hủy bỏ bản án dân sự sơ thẩm và phúc thẩm giao hồ sơ xét
xử lại

Trả lời câu hỏi:


Câu 1: Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp
đồng vô hiệu?
Trong quyết định số 75/2012/DS-GĐT, căn cứ theo biên bản định giá tài sản
thì giá trị diện tích đất là 1.000.000.000đ, giá chuyển nhượng hai bên đã thỏa
thuận là 195.000.000đ, ông Sanh đã thanh toán được 160.000.000đ, tương
đương 82,051% giá trị hợp đồng. Toà án tuyên bố hợp đồng trên vô hiệu do
lỗi vợ chồng anh Dư, chị Chúc không chịu hợp tác để hoàn thiện các thủ tục
về hình thức của hợp đồng.
19
Câu 2: Suy nghĩ của anh/chị về việc Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao xác
định hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên?
Theo thông tin từ quyết định số 75 thì Toà án nhân dân huyện Yên Lạc đã có
Quyết định số 01/TA vào ngày 18/10/2010 gia hạn để các bên thực hiện quy
định về hình thức của hợp đồng nhưng vợ chồng anh Dư, chị Chúc vẫn không
chịu hợp tác để hoàn thiện các thủ tục về hình thức. Vì vậy, cho nên việc Toà
án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu là hoàn toàn hợp lý với điều
129 của BLDS hiện hành.

Câu 3: Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh
sẽ được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
Theo đó tại khoản 2, Điều 131 BLDS 2015 quy định:” Khi giao dịch dân sự
vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những
gì đã nhận”. Theo quyết định số 75/2012/DS-ĐGT cho thấy hợp đồng giao
dịch giữa vợ chồng anh Dư và chị Chúc với ông Sanh bị vô hiệu do hình thức
chứ không phải về mặt nội dung. Ông Sanh đã thanh toán được 160.000.000đ
trên tổng diện tích đất chuyển nhượng là 1.000.000.000đ tương đương
82,051% nên ông Sanh được chị Chúc và anh Dư hoàn trả lại số tiền là
160.000.000đ
Quyết định số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án Nhân dân cấp cao tại
Hà Nội
Tóm tắt:
• Nguyên đơn: ông Bùi Tiến Văn, bà Nguyễn Thị Tằm
• Bị đơn : anh Bùi Tiến Dậu, anh Bùi Tiến Bình, anh Bùi Tiến Sinh
• Lý do tranh chấp: Trong vụ án này, ông Bùi Tiến Văn và bà Nguyễn Thị
Tằm sở hữu một khu đất diện tích 350m2 giáp quốc lộ 47. Trong quá trình
vay vốn ngân hàng, con trai của họ là anh Bùi Tiến Dậu đã lợi dụng và lập
các hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất mà không có sự đồng ý thật sự của
bố mẹ. Sau khi nhận được giấy chứng nhận, anh Dậu tiếp tục tách diện tích
đất và nhận được 03 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới. Ông Văn và
bà Tằm sau này phát hiện và yêu cầu hủy bỏ các hợp đồng này.
• Hướng xử lý của tòa: Tòa án đã quyết định hủy bỏ các hợp đồng này, hủy
giấy chứng nhận đất và cho phép ông Văn và bà Tằm làm lại thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra, Tòa án cũng đình chỉ việc xét
xử kháng cáo của anh Bùi Tiến Bình, không chấp nhận kháng cáo của anh
Bùi Tiến Dậu và giữ nguyên bản án sơ thẩm. Đồng thời, các quyết định khác

20
của bản án sơ thẩm đối với ông Văn, bà Tâm, anh Sinh, anh Bình không có
kháng cáo và tiếp tục có hiệu lực pháp luật.
Trả lời câu hỏi: Trong bản án số 133, Toà án quyết định huỷ giấy chứng nhận
cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan
có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ
quả của giao dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao?
Trong bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho anh
Dậu và ghi nhận cho ông Văn bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hậu quả của
việc giao dịch dân sự bị vô hiệu. Theo Điều 131 của Bộ luật Dân sự 2015,
khi giao dịch dân sự bị vô hiệu, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu
và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trong trường hợp này, diện tích đất
350m2, tọa lạc tại thôn Tân Cộng, xã Đông Tân, huyện Đông Sơn, là tài sản
của ông Bùi Tiến Văn và bà Nguyễn Thị Tằm. Trước đó, vào năm 2008, ông
Văn và bà Tằm đã cho phép anh Dậu sử dụng đất này để thế chấp vay ngân
hàng. Tuy nhiên, anh Dậu đã lợi dụng khi bà Tằm vắng nhà để lập các hợp
đồng chuyển quyền sử dụng đất cho mình và hai người khác, không liên
quan đến việc thế chấp ngân hàng như đã thỏa thuận. Do ông Văn tin tưởng
anh Dậu nên đã không kiểm tra kĩ hợp đồng trước khi ký thay cho bà Tằm.
Tuy nhiên, qua quá trình giám định chữ ký, tòa án nhận thấy rằng chữ ký
không phải của cùng một người. Vì vậy, tòa án quyết định hủy giấy chứng
nhận cấp cho anh Dậu và ghi nhận lại quyền của ông Văn và bà Tằm. Điều
này cũng đồng nghĩa với việc hủy bỏ hợp đồng tặng cho giữa ông Văn, bà
Tằm và anh Dậu, cũng như hợp đồng tặng cho giữa anh Dậu, anh Bình và
anh Sinh. Tóm lại, Tòa án đã quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận cấp cho
anh Dậu và giao cho ông Văn và bà Tằm liên hệ với cơ quan có thẩm quyền
để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như ban đầu.

21
Tài liệu tham khảo:
• Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí
Minh, Nxb. Hồng Đức
• Luật Dân sự Việt Nam, Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích
Hằng, Nxb. Đại học quốc gia
• Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức
2023 (Xuất bản lần thứ 9)
• Luật Hợp đồng Thống nhất (UCC)
• Luật Phá sản
• Quy tắc Tòa án Dân sự (CPR)
• Bộ luật Dân sự Đức (BGB)

22

You might also like