You are on page 1of 32

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

BÀI TẬP TUẦN 2:


GIAO DỊCH DÂN SỰ
Môn: NHỮNG QUY ĐỊNH SCHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ
Giảng viên: TS. LÊ THỊ HỒNG VÂN

Nhóm 6 Lớp CLC48D

Họ và tên MSSV Điểm Đánh giá


Phan Quỳnh Như 235380101414
7
Nguyễn Ngọc Nhi 235380101315
3
Phạm Thị Kim Ngân 235380101411
7
Phạm Thị Mỹ Duyên 235380101305
4
Nguyễn Bảo Quốc Anh 235380101201
6

TPHCM, NGÀY 5MỤC


THÁNG
LỤC 3 NĂM 2024

BÀI TẬP 1:.........................................................................................................................3


* Năng lực pháp luật dân sự của chủ thể trong xác lập giao dịch.............................3
Câu 1: So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.........................................3
Tóm tắt Bản án số: 32/2018/DS-ST ngày 20/12/2018 về "V/v tranh chấp HĐCN
Quyền sử dụng đất" của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long”.........................................9
Câu 2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu nhà
ở tại Việt Nam?...........................................................................................................10
Câu 3: Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã bị
Tòa án tuyên bố vô hiệu?............................................................................................10
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể)
về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu..................................................11
BÀI TẬP 2:.......................................................................................................................11
* Giao dịch xác lập bởi người không có khả năng nhận thức..................................11
Tóm tắt bản án:...........................................................................................................11
Câu 1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và từ thời
điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?.........................12
Câu 2: Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi
ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?..........................................................12
Câu 3: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu không?
Vì sao? Trên cơ sở quy định nào?...............................................................................12
Câu 4: Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không và
Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết.......13
Tóm tắt bản án............................................................................................................13
Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong
vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi đưa
ra hướng xử lý.............................................................................................................14

1
Câu 6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó có
bị vô hiệu không? Vì sao?...........................................................................................15
BÀI TẬP 3:.......................................................................................................................15
*Giao dịch xác lập do có lừa dối.................................................................................15
Câu 1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo BLDS
2005 và BLDS 2015....................................................................................................15
Câu 2: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài trong việc xử lý một bên cố tình không
cung cấp thông tin liên quan đến tài sản trong quá trình xác lập giao dịch................16
Câu 3: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị
tuyên vô hiệu do có lừa dối.........................................................................................17
Câu 4: Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ
anh/chị biết..................................................................................................................18
Câu 5: Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS 2015 không? Vì sao?........19
Câu 6: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai được yêu cầu và ai không được yêu
cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu?...............................................20
Câu 7: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng vô hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao?.........................................................21
Câu 8: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Toàn án tuyên bố hợp đồng vô hiệu
do lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao?.......................................22
Câu 9: Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy định
tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210?....................22
BÀI TẬP 4:.......................................................................................................................23
* Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu.....................................................................23
Câu 1: Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..........................................................................23
* Tóm tắt Quyết định số 26/2013/KDTM – GĐT ngày 13-8-2013 của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao:....................................................................................23
Câu 2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú Mỹ
có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công
việc mà Công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao?...............................................24
Câu 3: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện như thế nào?.................................................................24
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên
quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp
đồng vô hiệu................................................................................................................25
Câu 5: Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công
ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu?

2
Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như thế nào?
Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?......................................................25
Tóm tắt Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao:.........................................................................................................26
Câu 6: Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định
hợp đồng vô hiệu?.......................................................................................................26
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định
hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên.....................................................................27
Câu 8: Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ
được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..............28
Tóm tắt bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án nhân dân cấp cao tại
Hà Nội.........................................................................................................................28
Câu 9: Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng
nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan
có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của
giao dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao?....................................................................29
CÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG BÀI TẬP TUẦN 2............................................30

3
BÀI TẬP 1:
* Năng lực pháp luật dân sự của chủ thể trong xác lập giao dịch
Câu 1: So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên
Căn cứ pháp lý: Điều 117 BLDS 2015 và Điều 122 BLDS 2015
Điều 122 BLDS 2005 Điều 117 BLDS 2015

Trích dẫn Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của Điều 117. Điều kiện có
điều luật giao dịch dân sự1 hiệu lực của giao dịch dân
2
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có sự
đủ các điều kiện sau đây: 1. Giao dịch dân sự có hiệu

a) Người tham gia giao dịch có năng lực lực khi có đủ các điều kiện
hành vi dân sự; sau đây:

b) Mục đích và nội dung của giao dịch a) Chủ thể có năng lực pháp
không vi phạm điều cấm của pháp luật, luật dân sự, năng lực hành
không trái đạo đức xã hội; vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn
tự nguyện. b) Chủ thể tham gia giao
dịch dân sự hoàn toàn tự
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều
nguyện;
kiện có hiệu lực của giao dịch trong
trường hợp pháp luật có quy định. c) Mục đích và nội dung của
giao dịch dân sự không vi
phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch


dân sự là điều kiện có hiệu
1
Bộ luật Dân sự 2005 số 33/2005/QH11
2
Bộ luật Dân sự 2015 số 91/2015/QH13

4
lực của giao dịch dân sự
trong trường hợp luật có
quy định.

Điều kiện về 1. BLDS năm 2005 yêu cầu chủ thể 1. BLDS năm 2015 quy
năng lực của tham gia xác lập giao dịch có năng lực định thêm rằng năng lực
chủ thể giao hành vi dân sự3 hành vi này phải phù hợp
dịch dân sự với giao dịch dân sự được
2. BLDS 2005 sử dụng cụm từ “người
(điểm a xác lập. Việc bổ sung này là
tham gia giao dịch”
khoản 1 Điều hợp lý vì không phải tất cả
117 và 122 các giao dịch dân sự đều có
BLDS 2015 mục đích và nội dung giông
và 2005) nhau và yêu cầu về mức độ
năng lực hành vi dân sự cua
cá nhân phụ thuộc vào từng
giao dịch cụ thể.4

Nhận thấy trên thực tế có


những trường hợp chủ thể
tham gia xác lập hợp đồng
hoàn toàn có năng lực hành
vi dân sự - tức là có khả
năng tự mình xác lập, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ
dân sự mà không cần phải
có sự trợ giúp của chủ thể
khác, nhưng họ lại không có
3
TS. Nguyễn Hồ Bích Hằng và Ths. Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của ĐH
Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội Luật gia Việt Nam 2023, Chương VI, trg. 304
4
TS. Nguyễn Hồ Bích Hằng và Ths. Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của ĐH
Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội Luật gia Việt Nam 2023, Chương VI, trg. 304

5
năng lực pháp luật dân sự.5

Sự bổ sung này của BLDS


2015 tiếp tục được đánh giá
là một sự đổi mới hợp lý, tư
duy pháp lý thể hiện trong
Điều luật phù hợp với thực
tế của "đời sống dân sự" tại
Việt Nam. Như vậy, về
nguyên tắc thì chủ thể tham
gia xác lập hợp đồng phải
có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự phù
hợp với hợp đồng mà họ
xác lập.6

2. Tại Điều 117 quy định về


điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự đã thay thế
từ “người tham gia giao
dịch” bằng “chủ thể”. Điều
này xác định rằng chủ thể
tham gia giao dịch dân sự
có thể là cá nhân (con người
về mặt sinh học) hoặc pháp
nhân (con người về mặt

5
PGS.TS. Trần Thị Huệ và Ths. Lê Thị Hải Yến, Những điểm mới và một số bất cập về các điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng trong quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015, Trường Đại học Luật – Đại học Huế, trg. 39
6
PGS.TS. Trần Thị Huệ và Ths. Lê Thị Hải Yến, Những điểm mới và một số bất cập về các điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng trong quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015, Trường Đại học Luật – Đại học Huế, trg. 39

6
pháp lý).7

Sự thay đổi này chỉ mang


tính kỹ thuật, không kéo
theo sự thay đồi về nội
dung, có sự tương thích với
những nội dung được bổ
sung trong BLDS năm
2015, đặc biệt là bổ sung
những nội dung liên quan
đến năng lực hành vi dân
sự.8

Điều kiện về Sử dụng cụm “Người tham gia giao Bổ sung thêm điểm b khoản
tính tự dịch”. 1 là chủ thể tham gia giao
nguyện của dịch dân sự hoàn toàn tự
chủ thể khi nguyện.
giao dịch
Quy định này thể hiện một
dân sự
phần nguyên tắc "tự do hợp
(điểm c đồng" trong lý luận về hợp
khoản 1 Điều đồng truyền thống. Theo đó,
122 BLDS chủ thể tham gia xác lập
2005 và điểm hợp đồng phải thể hiện ý chí
b khoản 1 "tự nguyện" khi giao kết

7
TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh, Tạp chí Kiểm sát số 14/2017: “Bình luận một số điểm mới trong phần Quy định chung của Bộ luật Dân sự
năm 2015”
8
TS. Nguyễn Hồ Bích Hằng và Ths. Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của ĐH
Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội Luật gia Việt Nam 2023, Chương VI, trg. 304

7
Điều 117 hợp đồng. Điều này được
BLDS 2015) hiểu là ý chí bên trong của
mỗi chủ thể và sự thể hiện ý
chí đó ra bên ngoài có sự
thống nhất với nhau. 9

Điều kiện về Sử dụng cụm từ “pháp luật” Trường hợp giao dịch dân
mục đích và sự vô hiệu do vi phạm điều
nội dung của cấm của luật, trái đạo đức
giao dịch xã hội, BLDS năm 2015 đã
dân sự (điểm thay thế từ “pháp luật” bởi
b khoản 1 từ “luật” trong quy định
BLDS 2005 giao dịch dân sự do vi phạm
và điểm c điều cấm. Có thể thấy rằng
khoản 1 từ “pháp luật” có nội hàm
BLDS 2015) rộng hơn so với từ “luật”.

Pháp luật có thể được hiểu


là hệ thống các quy định
pháp luật nhằm điều chỉnh
một lĩnh vực cụ thể nào đó,
trong đó mặt biểu hiện của
nó là các quy định trong
Hiến pháp, luật, nghị định,
thông tư, chỉ thị… điều
chỉnh lĩnh vực có liên quan.
Vậy có thể hiểu từ “luật”
được sử dụng tại Điều 117

9
PGS.TS. Trần Thị Huệ và Ths.Lê Thị Hải Yến, Những điểm mới và một số bất cập về các điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng trong quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015, Trường Đại học Luật – Đại học Huế, trg. 40

8
BLDS năm 2015 là để chỉ
các quy định trong văn bản
luật mà không phải các quy
định trong nghị định, thông
tư, chỉ thị. Quy định này
nếu được hiểu theo cách
trên, có tác dụng nhấn mạnh
tầm quan trọng và hiệu lực
của văn bản luật so với các
văn bản dưới luật, trong
trường hợp có mâu thuẫn
giữa các quy định với
nhau.10

Điều kiện về Theo đó, hợp đồng có thể


hình thức được thể hiện bằng lời nói,
giao dịch bằng văn bản hoặc bằng
dân sự hành vi cụ thể; những hợp
(khoản 2 đồng thông qua phương tiện
BLDS 2005 điện tử dưới hình thức
và BLDS thông điệp dữ liệu theo quy
2015) định của pháp luật về giao
dịch điện tử được coi là hợp
đồng bằng văn bản. Tuy
nhiên, giao dịch dân sự
thông qua phương tiện điện

10
Tiến sỹ Nguyễn Thị Hồng Nhung, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí
Minh, Tạp chí Kiểm sát số 14/2017: “Bình luận một số điểm mới trong phần Quy định chung của Bộ luật Dân sự
năm 2015”

9
tử dưới hình thức thông
điệp dữ liệu chỉ được coi là
giao dịch bằng văn bản khi
tuân thủ theo “quy định của
pháp luật về giao dịch điện
tử”.11 Quy định bổ sung này
đáp ứng được nhu cầu của
thị trường khi các giao dịch
dân sự được xác lập thông
qua phương tiện điện tử
ngày càng nhiều đảm bảo
nhanh chóng, chính xác, bảo
mật, tiết kiệm được thời
gian, chi phí phù hợp với xu
thế hội nhập của nền kinh tế
thị trường.12

Tóm tắt Bản án số: 32/2018/DS-ST ngày 20/12/2018 về "V/v tranh chấp HĐCN
Quyền sử dụng đất" của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long”.
Nguyên đơn là ông J Ph T và bà A Th Ph (L Th H) khởi kiện yêu cầu bị đơn là bà
L K Đ giao trả nhà cấp 4 200 (m2) và đất vườn có diện tích 1.051,8 (m2) đã được vợ
chồng nguyên đơn khi còn ở nước ngoài gửi tiền về mua đất, xây nhà và nhờ bị đơn đứng
tên, tổng số tiền bà Đ đã nhận là 13.950 USD (329.220.000 đồng). Sau đó nguyên đơn
thay đổi yêu cầu chỉ cần bị đơn trả lại cho nguyên đơn giá trị nhà và đất là 550.000.000
đồng, bà Đ đồng ý trả cho nguyên đơn 350.000.000 đồng để tiếp tục quyền sử dụng đất
và sở hữu căn nhà cấp 4 có tổng diện tích 1.251,8 (m2).

11
Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005
12
PGS.TS. Trần Thị Huệ và Ths.Lê Thị Hải Yến, Những điểm mới và một số bất cập về các điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng trong quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015, Trường Đại học Luật – Đại học Huế, trg. 42

10
Sau khi xem xét Tòa án nhận định dựa theo Luật đất đai 2003 và Luật nhà ở 2005
ông T và bà H không đủ điều kiện được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất
trồng cây lâu năm tại Việt Nam vì là người Việt Nam ở nước ngoài nhập quốc tịch Mỹ.
Từ đó tòa án đưa ra quyết định vô hiệu các giấy tờ giao dịch giữa nguyên đơn và bị đơn,
yêu cầu bị đơn hoàn trả cho nguyên đơn 350.000.000 đồng.
Câu 2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu
nhà ở tại Việt Nam?
Ông Ph J T và bà L Th H là người Việt Nam ở nước ngoài đã nhập quốc tịch Mỹ
thì theo quy định Luật đất đai năm 2003 và Điêu 121 của Luật nhà ở năm 2005 thì người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi thõa mãn các
điều kiện sau: " Người Việt Nam định cử ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam,
người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu
về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước,
người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường
vụ Quốc hội quy định được sở hữu nhà ở tại Việt Nam". "Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài không thuộc diện quy định này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép
từ sáu tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ" do đó ông T và bà
H không được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm tại Việt
Nam vì vậy các giao dịch giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư
ngày 02/6/2004, giấy cam kết ngày 16/3/2011 bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp
luật và do không tuân thủ quy định về hình thức theo Điều 117, 123, 129 của Bộ luật dân
sự và căn cứ theo Điều 131 của Bộ luật dân sự thì các đương sự phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Câu 3: Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã
bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?
“Ông T và bà H không được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất trồng cây
lâu năm tại Việt Nam vì vậy các giao dịch giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy
nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004, giấy cam kết ngày 16/3/2011 bị vô hiệu do vi phạm
điều cấm của pháp luật.”
11
“Vô hiệu giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày
02/6/2004, giấy cam kết ngày 16/3/2011 mà các bên đã xác lập do vi phạm điều cấm của
pháp luật.”
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể)
về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu.
Căn cứ của Tòa án về việc tuyên bố giao dịch vô hiệu là khoản 3 Điều 167, 186
của Luật đất đai năm 2013; Điều 160 Luật nhà ở năm 2014; Điều 117,123,129,131 của
Bộ luật Dân sự 2015; điểm b, Điều 147, 157, 165, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân
sự.
Việc tuyên bố giao dịch vô hiệu của Tòa án là hợp lí. Xét về mặt năng lực hành vi
dân sự rộng hơn là năng lực chủ thể thì do ông J Ph và bà A Th Ph đã nhập quốc tịch Mỹ
nên năng lực chủ thể của họ theo phương diện năng lực chủ thể của người nước ngoài sẽ
bị hạn chế hơn so với bà L K Đ là công dân Việt Nam.

BÀI TẬP 2:
* Giao dịch xác lập bởi người không có khả năng nhận thức
Tóm tắt bản án:
Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Kim Ánh
Bị đơn: Bà Phạm Thị Hương
Ông Đặng Hữu Hội và vợ là bà Phạm Thị Hương có 5 người con gồm Đặng Thị
Kim Ánh, Đặng Văn Bình, Đặng Thị Hòa Minh, Đặng Thị Thu Thủy và Đặng Văn Toàn.
Tài sản của 2 ông bà có tạo lập được 1 ngôi nhà gắn với quyền sử dụng đất 167,3m2.
Năm 2007 ông Hội bị tai biến nằm một chỗ không nhận thức được. Ngày 08/02/2010 bà
Hương tự ý bán căn nhà và diện tích đất trên cho vợ chồng ông Hùng với giá 580 triệu
mà không hỏi ý kiến các con. Ngày 09/02/2010 cán bộ địa chính đến nhà làm việc và bảo
ông Hội điểm chỉ vào hợp đồng mua bán nhà. Ngày 12/02/2010 UBND phường 1 mời chị
đến hòa giải nhưng khi chị đến nơi đã hòa giải xong và nội dung chỉ thể hiện cha chị tự
nguyện chỉ điểm vào hợp động. Ngày 10/08/2010 tòa án tuyên bố ông Hội mất năng lực
hành vi dân sự và ngày 29/10/2010 thì ông chết. Ngày 07/03/2011, chị Ánh khởi kiện yêu

12
cầu Toà án huỷ hợp đồng mua bán giữa ông Hội, bà Hương với vợ chồng ông Hùng. Toà
án cấp sơ thẩm huỷ toàn bộ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, còn Toà án cấp
phúc thẩm công nhận toàn bộ hợp đồng mua bán nhà gắn liền với quyền sử dụng đất. Xét
thấy sai sót Toà án nhân dân tối cao huỷ cả 2 bản án sơ thẩm và phúc thẩm nêu trên để
giao hồ sơ vụ án về TAND thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên xét xử lại.
Câu 1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và từ
thời điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?
Từ năm 2007 ông Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức được, từ cuối
năm 2008 hàng tháng gia đình phải góp tiền lo thuốc men cho cha. Ngày 07/05/2010 Toà
án nhân dân thành phố Tuy Hoà tuyên bố ông Hội mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 2: Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi
ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?
Ngày 08/02/2010 ông Hội, bà Hương lập hợp đồng chuyển nhượng cho ông Hùng
và vợ là bà Trinh quyền sử dụng thửa đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp
cho ông Hội, bà Hương. Ngày 07/05/2010 Toà án nhân dân thành phố Tuy Hoà tuyên bố
ông Hội mất năng lực hành vi dân sự.
=> Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước khi ông Hội bị tuyên
mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 3: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu không?
Vì sao? Trên cơ sở quy định nào?
Từ năm 2007 ông Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức được. Ngày
07/05/2010 Toà án nhân dân thành phố Tuy Hoà tuyên bố ông Hội mất năng lực hành vi
dân sự. Mặc dù giao dịch của ông Hội được xác lập trước khi ông Hội bị tuyên mất năng
lực hành vi dân sự, nhưng theo Toà án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội vẫn
bị vô hiệu vì căn cứ theo Điều 128 BLDS 2015: “Người có năng lực hành vi dân sự
nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành
vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu”. Đồng
thời với căn cứ theo Điều 122 BLDS 2015: “Giao dịch dân sự không có một trong các

13
điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật
này có quy định khác”. Như vậy, giao dịch của ông Hội, bà Hương với vợ chồng ông
Hùng bà Trinh bị vô hiệu một phần, cụ thể là phần giao dịch của ông Hội.
=> Toà tối cao chỉ định hướng cho toà cấp dưới xét xử lại, định hướng của toà tối
cao là phần của bà Hương có hiệu lực, còn phần của ông Hội vô hiệu
Câu 4: Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không và
Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết.
Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc giống hoàn cảnh của ông Hội: Bản án số
941/2006/DS-ST ngày 01/09/2006 của Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh13
Tóm tắt bản án: Bản án số 941/2006/DS-ST ngày 01/09/2006 của Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh: Vào ngày 19/09/2003, ông Tịch đã đến Phòng công chứng ký
hợp đồng tặng cho một căn nhà cho bà Nga. Nhưng, tại bản án dân sự sơ thẩm số 40/DS-
ST ngày 17/11/2003, Tòa án nhân dân quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh, đã tuyên bố ông
Tịch mất năng lực hành vi dân sự. Như vậy, có thế khẳng định ông Tịch xác lập hợp đồng
trước ngày Tòa án tuyên bố ông Tịch mất năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, trên cơ sở
thấm tra, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhận định ông Tịch đã có một quá
trình dài bị bệnh tâm thần phải điều trị liên tục từ năm 2000. Điều đó cũng có nghĩa là
ông Tịch xác lập hợp đồng sau khi thực tế bị mất năng lực hành vi dân sự. Trên cơ sở
nhận định này, và dựa trên Điều 133 Bộ Luật Dân sự năm 2005, Tòa án đã tuyên bố hợp
đồng tặng cho giữa ông Tịch và bà Nga là vô hiệu.
Hướng giải quyết của Tòa án với vụ việc này: Tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
toàn bộ do vi phạm quy định tại Điều 133 BLDS năm 2005. Căn cứ theo bản án dân sự sơ
thẩm số 40/DS-ST ngày 17/11/2003 thì ông Tịch đã mất năng lực hành vi dân sự, do đó
lúc ông tham gia xác lập hợp đồng dân sự thì ông đã mất năng lực hành vi dân sự. Vì thế
căn cứ theo Điều 133 BLDS 2005: “Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập
giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì có
quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu”.

13
Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức-Hội luật gia Việt Nam 2018
(xuất bản lần thứ 7), Bản án số 56-68.

14
Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong
vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi đưa
ra hướng xử lý.
Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tối cao trong vụ việc trên (liên quan đến
giao dịch do ông Hội xác lập) là hợp lí, vì theo phần xét thấy của Quyết định giám đốc
thẩm số 392/2013/DS-GĐT ngày 27/02/1013, Toà án nhân dân tối cao cho rằng Tòa án
cấp sơ thẩm hủy toàn bộ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày
08/02/2010 giữa vợ chông ông Hội, bà Hương với vợ chồng ông Hùng, bà Trinh; còn Tòa
án cấp phúc thẩm thì công nhận toàn bộ hợp đồng mua bán nhà gắn liền quyền sử dụng
đất ở lập ngày 08/02/2010 giữa vợ chồng ông Hội, bà Hương và vợ chồng ông Hùng, bà
Trinh đều là không đúng. Thêm vào đó, lúc xác lập giao dịch thì ông Hội có khả năng đã
bị mất nhận thức vì trong đơn khởi kiện ngày 07/3/2011 chị Ánh có nhắc đến việc ông
Hội đã bị tai biến nằm một chỗ không nhận thức được từ năm 2007. Vì thế có thế ông
Hội đã bị lừa dối hoặc đe dọa để thụ hiện giao dịch, mà theo Điều 132 BLDS 2005 thì:
"Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu
cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch là hành vi
cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thế,
tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia
buộc phải thực hiện giao dịch nhăm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy
tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình". Vậy nên
chỉ cần xác minh được thời điểm đó ông Hội đã không nhận thức và làm chủ được hành
vi của mình thì căn cứ vào Điều 133 BLDS 2005: "Người có năng lực hành vi dân sự
nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành
vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu", hợp
đồng trên đã vô hiệu. Do đo, việc tòa hủy bỏ bản án sơ thẩm và phúc thẩm để xét xử lại là
hoàn toàn hợp lí.

15
=> Chưa hoàn toàn hợp lí, nếu có vô hiệu thì là toàn bộ chứ k phải 1 phần vì tài
sản là của chung nên 1 người k có quyền định đoạt riêng. Chưa nêu rõ trong quyết định
mất năng lực hành vi dân sự
Câu 6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó có
bị vô hiệu không? Vì sao?
Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó không
bị vô hiệu. Vì theo khoản 2 Điều 125 BLDS 2015: “Giao dịch dân sự của người quy
định tại điểm b khoản 1 điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây: giao dịch
dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc miễn trừ nghĩa vụ cho người thành niên, ngườicó
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ” 14.
Giao dịch tặng cho ông Hội chỉ là làm phát sinh quyền cho ông, nên giao dịch này không
bị vô hiệu.

BÀI TẬP 3:
*Giao dịch xác lập do có lừa dối
Câu 1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo BLDS
2005 và BLDS 2015.
Căn cứ Điều 132 BLDS 2005: “Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa.
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu
Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý
của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính
chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó”.15
Căn cứ theo Điều 127 BLDS 2015: “Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe
dọa, cưỡng ép. Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa,
cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.Lừa dối
trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho

14
Khoản 2, Điều 125, Bộ luật Dân sự 2015.
15
Điều 132 Bộ luật Dân sự 2005

16
bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân
sự nên đã xác lập giao dịch đó”. 16
Có thể thấy việc tham gia vào các giao dịch này không dựa vào ý chí và bày tỏ ý
chí của chủ thể đó.17
Câu 2: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài trong việc xử lý một bên cố tình
không cung cấp thông tin liên quan đến tài sản trong quá trình xác lập giao dịch.
Nguyên tắc trung thực, thiện chí là nền tảng của mọi giao dịch dân sự, bởi lẽ một
giao dịch dân sự dù đơn giản hay phức tạp, mức độ dù lớn hay nhỏ thì khi thực hiện các
quyền và thi hành các nghĩa vụ, sự trung thực, thiện chí luôn được đặt lên vị trí hàng đầu.
Trung thực, thiện chí là thực hiện hành vi với ý định tốt một cách ngay thẳng, chính trực,
nên cũng có tài liệu ghi nhận nguyên tắc này dưới tên là “nguyên tắc thẳng thắn và ngay
tình”. Cùng một nội hàm như nhau nhưng hệ thống pháp luật thông luật và dân sự lại
định nghĩa dưới hai tên gọi khác nhau là good faith và pacta sunt servanda. Khoản 1 Điều
2 BLDS Thụy Sỹ quy định rằng các bên phải trung thực, thiện chí khi thực hiện nghĩa vụ,
và sự trung thực, thiện chí mang tính giả định và do pháp luật quy định, các bên không
được xem là trung thực, thiện chí khi không thực hiện hành vi một các mẫn cán, cẩn
trọng và không đáp ứng được các điều kiện đặt ra. Khoản 2 Điều 1 BLDS Nhật Bản, Điều
19 BLDS Philippines, Điều 4 Bộ Quy tắc chung về dân luật của Trung Quốc và Điều 5
BLDS và Thượng mại Thái Lan cũng rất đề cao nguyên tắc trung thực và định chế nó và
trong BLDS.18
Còn theo Điều 348 BLDS Campuchia:
1. Trường hợp khi ký hợp đồng, sự việc do một bên đưa ra trái với sự thật thì bên
còn lại – bên tin đây là sự thật và đã thực hiện trình bày ý chí – nếu biết sự việc
đó trái với sự thật thì có lẽ đã không thực hiệ trình bày ý chí có thể hủy bỏ hợp
đồng với lý do có vi phạm ý chí tự nguyện khi thực hiện hành vi đó

16
Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 Tr. 70
17
Giáo trình Những quy định chung về luật dân sự (Tái bản lần thứ 3, có sửa đổi, bổ sung) Tr. 345
18
Website: Thông tin pháp luật Dân sự

17
2. Trường hợp bên đưa ra thông tin không đúng như trong khoản 1 Điều này có
lỗi thì bên còn lại đã thực hiện trình bày ý chí không tránh khỏi việc yêu cầu
bồi thường thiệt hại
3. Hủy hợp đồng do thông tin không đúng ngoài một bên hợp đồng còn có thể áp
dụng cho người thứ ba. Tuy nhiên, khi người thứ ba ngay tình, không có lỗi về
sự nhầm lẫn thì không thể yêu cầu hủy bỏ hợp đồng với người thứ ba. 19
Câu 3: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị
tuyên vô hiệu do có lừa dối
 Tóm tắt bản án: Hợp đồng mua bán căn nhà 115/7E Nguyễn Kiệm, quận
Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh giữa bên bán là ông Nguyễn Danh Đô, bà Phạm Thị
Thu với bên mua là bà Trần Thị Phố ngày 25/3/2004, đã được công chứng chứng thực và
hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu mang tên bà Phố. Do đó, hợp đồng mua bán
nhà này là hợp pháp và đã có hiệu lực. Quá trình giải quyết vụ án, các bên đều thừa nhận
giá mua bán căn nhà là 330 lượng vàng, bà Phố đã trả 220 lượng vàng, còn lại 100 lượng
vàng chưa thanh toán. Tuy nhiên, dù không có thỏa thuận của bà Phố nhưng anh Nguyễn
Thế Vinh (con của bà Phố) lại thỏa thuận với vợ chồng bà Thu hoán nhượng cho bà Thu
sở hữu, sử dụng ½ diện tích nhà, đất tại thửa 2353, tờ bản đồ số 01, phường An Lợi
Đông, quận 2, thành phố Hồ Chí Minh và bà Phố không phải trả số vàng 100 lượng mua
bán nhà còn lại. Xét “Thỏa thuận hoán nhượng” đề ngày 19/5/2004 giữa vợ chồng ông
Đô bà Thu và anh Vinh thấy rằng cần phải xem xét “Thỏa thuận hoán nhượng” như giao
nhà, đất thửa 2353, tờ bản đồ số 1, phường An Lợi Đông. Việc anh Vinh và người liên
quan (ông Trần Bá Toàn, bà Trần Thị Phú Vân - họ hàng của anh Vinh) không thông báo
cho ông Đô, bà Thu biết tình trạng về nhà, đất mà các bên thỏa thuận đất đã có Quyết
định thu hồi, giải tỏa, đền bù (căn nhà đã có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ
năm 1998 nên không được bồi thường giá trị căn nhà; còn thửa đất bị thu hồi thì không
có đủ điều kiện để mua nhà tái định cư theo Quyết định số 135/QĐ-UB ngày 21/11/2008)
là có sự gian dối. Mặt khác, tại bản “Thỏa thuận hoán nhượng” không có chữ kí của ông
Đô (chồng bà Thu) và là người cùng bà Thu bán nhà 115/7E Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp
19
Bộ luật Dân sự Campuchia

18
cho bà Phổ (mẹ của anh Vinh). Do vậy, giao dịch “Thỏa thuận hoán nhượng” giữa anh
Vinh và bà Thu vô hiệu nên phải áp dụng Điều 132 BLDS 2015 để giải quyết. Quyết định
của các cấp xét xử: Tòa án sơ thẩm: xác định hợp đồng mua bán căn nhà 115/7E Nguyễn
Kiệm, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh giữa vợ chồng ông Đô, bà Thu và bà Phố
có hiệu lực. Tòa án phúc thẩm: xác định hợp đồng mua bán căn nhà 115/7E Nguyễn
Kiệm, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh giữa vợ chồng ông Đô, bà Thu và bà Phố
có hiệu lực. Quyết định giám đốc thẩm: hủy bản án dân sự sơ thẩm và bản án dân sự phúc
thẩm. Căn cứ pháp lý: Điều 127 BLDS 2015.
Đoạn của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị tuyên vô hiệu
do có lừa dối: “Việc anh Vinh và người liên quan (ông Trần Bá Toàn, bả Trần Thị Phú
Vân - họ hàng của anh Vinh) không thông báo cho ông Đô, bà Thu biết tình trạng về nhà,
đất mà các bên thỏa thuận hoán đổi đã có quyết dịnh thu hồi, giải tỏa, đền bù (căn nhà đã
có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ năm 1998 nên không được bồi thường giá
trị căn nhà; còn thửa đất bị thu hồi thì không đủ điều kiện để mua nhà tái định cư theo
Quyết định số 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002) là có sự gian dối. Mặt khác, tại bản “Thỏa
thuận hoán nhượng" không có chữ ký của ông Đô (chồng bà Thu) và là người cùng bà
Thu bán căn nhà 115/7E Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp cho bà Phố (mẹ của anh Vinh). Do
vậy, giao dịch “Thỏa thuận hoán nhượng" giữa anh Vinh và bà Thu vô hiệu nên phải áp
dụng Điều 132 BLDS đề giải quyết”.20
Câu 4: Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ
anh/chị biết.
Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ. Quyết định số 30/2003/HĐTP-DS ngày
3/11/2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Nguyên đơn: Công ty TNHH công nghiệp may thêu thời trang Trang Anh Vĩnh do ông
Lê Quang Nghĩa, Giám đốc, uỷ quyền cho ông Dương Đức Trung là Phó giám đốc đại
diện; Trụ sở: số 1075/1 khu phố 1, phường Thạnh Xuân, quận 12, thành phố Hồ Chí
Minh;

20
Quyết định số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao

19
Bị đơn: Công ty TNHH Thủy tinh Vĩnh Ký do ông Dương Mạnh, Giám đốc đại diện; Trụ
sở số: 205/10 Âu Cơ, phường 5, quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
Năm 2001, Công ty Vĩnh Ký kí hợp đồng chuyển nhượng cho Công ty Trang Anh
42.175m2 đất, trong đó có 10.000m2 là đất xây dựng nhà máy, còn lại là đất nông nghiệp.
Tuy nhiên, từ năm 1996, công ty Vĩnh Ký đã biết 10.000m 2 đất trên không còn sử dụng
được vào mục đích xây dựng nhà máy, nhưng khi kí hợp đồng đã gian dối không thông
báo rõ tình trạng đất cho Công ty Trang Anh. Đồng thời, Công ty Vĩnh Ký cũng vi phạm
thỏa thuận phạt cọc trong hợp đồng chuyển nhượng giữa hai bên.
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định: Công ty Vĩnh Ký phải có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Công ty Trang Anh do không trả lại tiền cọc đúng
hạn và hủy Bản án dân sự phúc thẩm và Bản án dân sự sơ thẩm.21
Câu 5: Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS 2015 không? Vì sao?
Hướng giải quyết trên còn phù hợp với BLDS 2015
Vì:
Căn cứ theo Điều 127 BLDS 2015
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của
giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó
Căn cứ theo Quyết định số 521:
“Việc anh Vinh và người liên quan không thông báo cho ông Đô, bà Thu biết tình
trạng về nhà, đất mà các bên thỏa thuận hoán đổi đã có Quyết định thu hồi, giải tỏa, đền
bù (căn nhà đã có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ năm 1998 nên không được
bồi thường giá trị căn nhà; còn thửa đất bị thu hồi thì không đủ điều kiện đễ mua nhà tái
định cư theo Quyết định 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002) là có sự gian dối. Mặt khác, tại
bản "Thỏa thuận hoán nhượng" không có chữ ký của ông Đô (chồng bà Thu) và là người

21
Quyết định số30/2003/HĐTP-DS ngày 03-11-2003 về vụ án tranh chấp chuyển quyền sử dụng đất

20
cùng bà Thu bán căn nhà 115/7E Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp cho bà Phố (mẹ của anh
Vinh). 22
Do đó, có thể thấy, anh Vinh đã có hành vi cố ý giấu ông Đô, bà Thu quyết định
về nhà, đất và không cho vợ chồng bà biết nhà và đất đã bị giải tỏa khi kí “Thỏa thuận
hoán nhượng” ngày 20/05/2004 nên ông bà đã kí. Trong trường hợp này, anh Vinh cùng
các thành viên trong gia đình đã có hành vi lừa dối, che giấu sự thật phần nhà và đất đã bị
thu hồi giải tỏa đền bù. Vì vậy, với những tình tiết trên thì việc áp dụng Điều 127 BLDS
2015 vẫn còn phù hợp.
Câu 6: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai được yêu cầu và ai không được yêu
cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu?
 Tóm tắt bản án: Nguyên đơn là bà Châu Thị Nhất trình bày: Hai vợ chồng bà có
tài sản chung là 5 lô đất với diện tích 162,220m2. Sau khi từ Đài Loan về nước, bà
và ông Dưỡng li hôn, lúc này bà mới biết ông Dưỡng bán lô đất đứng tên bà cho
ông Võ Minh Tài. Bà yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa bà với ông Tài vì ông Dưỡng giả chữ ký của bà để bán phần tài sản chung của
hai vợ chồng. Bị đơn là ông Nguyễn Văn Dưỡng trình bày: Trong thời gian bà
Nhất sang Đài Loan ông phải nuôi 3 con nhỏ, vì cần tiền nuôi con ăn học ông đã
bán hết 5 lô đất, trong đó có lô đất đứng tên bà Nhất, ông ký tên bà để sang tên
GCNQSDĐ cho ông Võ Minh Tài. Hai vợ chồng ông chỉ có tài sản chung là 2 lô
đất, 1 lô bà Nhất đứng tên, 1 lô ông đứng tên, lô đất em ông đứng tên không phải
là tài sản chung của hai vợ chồng. Từ đó xảy ra tranh chấp. Quyết định của các cấp
xét xử Bản án dân sự sơ thẩm: Chấp nhận yêu cầu của bà Nhất, hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của bà Châu Thị Nhất và ông Võ Minh Tài là hợp đồng
không có hiệu lực pháp luật. Công nhận quyền sử dụng đất của bà Châu Thị Nhất
đối với thửa đất số 03, buộc những người mua đất do ông Nguyễn Văn Dưỡng bán
phải có trách nhiệm giao trả toàn bộ cho bà Châu Thị Nhất 29554,5m2. Buộc ông
Nguyễn Văn Dưỡng phải bồi thường giá trị quyền sử dụng đất cho ông Võ Minh

22
Quyết định số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao

21
Tài, bà Châu Ngọc Diễm 455.392.000đ. Tòa án quyết định án phí. Bản án dân sự
phúc thẩm: Bác đơn của bà Châu Thi Nhất về việc yêu cầu hủy hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất do ông Nguyễn Văn Dưỡng ký thay với ông Võ Minh
Tài. Công nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất 03 cho ông Võ Minh Tài. Tòa
án quyết định án phí. Cơ sở pháp lý: Điều 127 BLDS 2015
Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, chủ thể được yêu cầu và không được yêu
cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng tranh chấp vô hiệu là:
- Theo quy định của BLDS 1995 và BLDS 2005 bà Nhất không phải là một bên
tham gia giao dịch với ông Tài, nên bà Nhất không có quyền khởi kiện yêu cầu
tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu do bị lừa dối.
- Theo quy định tại Điều 132 BLDS 2015 và Điều 127 BLDS 2015 ghi nhận khi có
sự lừa dối trong giao dịch: Trường hợp này chỉ có ông Tài mới có quyền khởi kiện
yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, nếu ông tài không biết
việc ông Dưỡng giả mạo chữ ký của bà Nhất khi tiến hành giao kết hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 23
Câu 7: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao?
Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng vô hiệu do lừa dối không còn vì:
Xét về thời hiệu:
Khoản 1 Điều 145 BLDS 1995: “Thời hạn yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân
sự vô hiệu được quy định tại Điều 140, Điều 141, Điều 142 và Điều 143 của Bộ luật này
là một năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập”.
Khoản 1 Điều 136 BLDS 2005: “Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch
dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật này là
hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập”.
Bà Nhất biết được sự việc ông Dưỡng giả mạo chữ kí của mình để thực hiện giao
kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Tài là năm 2007. Tuy nhiên, tại
23
Quyết định số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao

22
thời điểm này, vợ chồng ly hôn và việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
chưa được giải quyết. Đến ngày 10/12/2010 bà Nhất mới khởi kiện, thì lúc này đã vượt
quá thời hiệu 2 năm nên quyền khởi kiện của bà Nhất theo yêu cầu của Tòa án tuyên bố
vô hiệu hợp đồng đã hết thời hạn khởi kiện.
Câu 8: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Toàn án tuyên bố hợp đồng vô hiệu
do lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao?
Có công nhận hợp đồng vì:
Bà Nhất khởi kiện ngày 13/12/2010, áp dụng Khoản 1 Điều 136 BLDS 2005:
“Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều
từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được
xác lập”. Như vậy thời hiệu khởi kiện là 2 năm, sau 2 năm sẽ mất quyền khởi kiện. Tuy
nhiên số phận pháp lý của hợp đồng như thế nào, giá trị của hợp đồng có được chấp nhận
hay không thì trong BLDS 2005 không đề cập đến. Tuy nhiên trong thực tiễn xét xử,
phán quyết của trọng tài hoặc tòa án thì vẫn theo hướng: Dù hết thời hiệu không có quyền
khởi kiện nhưng vẫn công nhận giá trị hợp đồng và Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP
Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngàu 10/8/2004 cho hướng
xử lí cho trường hợp này.
Câu 9: Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy định
tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210?
Căn cứ BLDS 2015 về thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố về hợp đồng vô hiệu do
lừa dối, Điểm b Khoản 1 Điều 132 BLDS 2015: “Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc
phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;” thì thời điểm bà Nhất
xác định giao dịch dân sự bị lừa dối là 2007 nhưng đến năm 2010 bà Nhất mới khởi kiện,
theo Khoản 1 Điều 132 BLDS 2015 là hết hiệu lực, yêu cầu vô hiệu theo Khoản 2 Điều
132 BLDS 2015: “Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu
tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực”, Tòa án có công nhận
hợp đồng nêu trên nên việc áp dụng các quy định tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết
như trong Quyết định số 210 vẫn không khác.

23
BÀI TẬP 4:
* Hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu
Câu 1: Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Khoản 1 Điều 131 BLDS 2015:
“ 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm, phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập”
 Như vậy, khi giao dịch dân sự đã bị tuyên bố là vô hiệu thì sẽ không làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ giữa các bên
* Tóm tắt Quyết định số 26/2013/KDTM – GĐT ngày 13-8-2013 của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao:
- Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Orange Engineering
- Bị đơn: Công ty cổ phần phát triển Phú Mỹ. Nguyên đơn có đơn khởi kiện đề ngày 19-
11-2010 yêu cầu buộc bị đơn thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ kí kết ngày 15-
06-2007
Công ty Orange làm nhà thầu cung cấp dịch vụ thiết kế cho Dự án xây dựng; thời
hạn dịch vụ là 3 tháng sau ngày kí kết hợp đồng; giá dịch vụ là 400.000.000 KRW. Công
ty Orange đã bàn giao cho Công ty Phú Mỹ CD và bản vẽ chi tiết; sau 10 ngày không có
phản hồi từ Công ty Phú Mỹ có nghĩa là đã chấp thuận sản phẩm nên yêu cầu thanh toán
nốt 160.000.000 KRW và lãi chậm trả của khoản tiền này. Công ty Phú Mỹ cho rằng
chưa nhận được thiết kế hoàn chỉnh, đã yêu cầu công ty Orange sửa lại nhiều hạng mục
nhưng Công ty Orange chậm trễ nên đã phải thuê đối tác khác. Do vậy, Công ty Phú Mỹ
không chấp nhận thanh toán của Công ty Orange. Từ đó xảy ra tranh chấp.
Câu 2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú
Mỹ có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng
công việc mà Công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao?
Trên cơ sở BLDS, Công ty Phú Mỹ phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá
trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định

24
Hợp đồng dịch vụ vô hiệu. Vì giấy tờ của Công ty Orange không hợp lệ và giao dịch, bàn
giao dự án giữa 2 công ty không được làm rõ nên xét theo Khoản 2 Điều 131 BLDS
2015: “2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn
trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì
trị giá thành tiền để hoàn trả”
Câu 3: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện như thế nào?
Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán là huỷ Bản án kinh doanh, thương mại
sơ thẩm và Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm, giao cho TAND thành phố Hồ
Chí Minh giải quyết sơ thẩm lại, để có đủ cơ sở giải quyết vụ án được chính xác, đúng
pháp luật thì Toà án (dù xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu hay hợp pháp) đều phải yêu
cầu các bên đương sự cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cũng như sử dụng các biện
pháp thu thập chứng cứ khác để làm rõ các vấn đề nêu trên. Nếu xác định. Nếu xác định
Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì phải buộc Công ty Phú Mỹ phải thanh toán cho Công ty
Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện
theo thoả thuận tại hợp đồng. Còn nếu Hợp đồng dịch vụ là hợp pháp thì phải buộc Công
ty Phú Mỹ phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng
công việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thoả thuận tại hợp đồng cùng tiền lãi suất
do chậm thanh toán theo quy định của pháp luật. Bởi vì do Công ty Orange và Công ty
Phú Mỹ không trình giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép đầy đủ, rõ ràng
và việc bàn giao đề án giữa 2 công ty không được làm rõ đồng thời việc 2 cấp toà làm
việc có những sai sót, nên đã xác định lại hợp đồng là vô hiệu nên Công ty Phú Mỹ chỉ
phải đền bù phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã làm
chứ không phải hoàn trả cả lãi.
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên
quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp
đồng vô hiệu.
Theo tôi, hướng giải quyết trên chưa hoàn toàn hợp lý. Theo Khoản 2 Điều 137 Bộ
luật Dân sự năm 2005: “2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình
25
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện
vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được
bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.” Giao
dịch giữa hai công ty nêu trên là các bản vẽ thiết kế dự án, giá trị là vô hình nên phải quy
ra tiền để trả, do đó điều này là đương nhiên. Tuy nhiên còn nhiều điều không rõ ràng ở
việc Hội đồng thẩm phán không nêu rõ lý do tại sao hợp đồng vô hiệu. Công ty Phú Mỹ
đã chậm thanh toán khối lượng công việc cho công ty Orange mà không có tiền lãi suất
do chậm thanh toán. Như vậy sẽ không công bằng với Công ty Orange khi Công ty Phú
Mỹ được hưởng quyền lợi mà không có căn cứ pháp lý rõ ràng.
Câu 5: Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công
ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu?
Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như thế
nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?
Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu: Buộc công ty Phú Mỹ
phải thanh toán cho công ty Orange số tiền tương ứng với khối lượng công việc theo thỏa
thuận hợp đồng cùng với lãi suất do chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.
Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu: công ty Phú Mỹ chỉ phải
thanh toán cho công ty Orange số tiền tương ứng với khối lượng công việc theo thỏa
thuận hợp đồng, không có phần lãi suất.
Theo tôi, đây là hướng giải quyết hoàn toàn phù hợp và công bằng. Cụ thể:
 Với hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì theo Khoản 2 Điều 131 thì "Khi giao dịch dân sự
vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận". Do giao dịch giữa hai công ty là bản vẽ thiết kế nên hoàn trả bằng tiền là
hợp lý
 Với hợp đồng dịch vụ không vô hiệu thì việc công ty Phú Mỹ phải thanh toán tiền
và bồi thường là việc tất nhiên theo quy định pháp luật về hợp đồng

26
Tóm tắt Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao:
Nguyên đơn (Nguyễn Văn Sanh) và bị đơn (vợ chồng anh Nguyễn Văn Dư và chị
Dương Thị Chúc) có mối quan hệ cậu cháu với nhau. Ngày 27/08/2009 ông Sanh đưa
đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc giải quyết tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất 100m2 tại thửa 373, tờ bản đồ số 06 ở thôn
Xuân Chiếm, xã Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Cụ thể, ngày
25/10/2006 vợ chồng anh Dư và chị Chúc nhận của ông Sanh 160.000.000 VNĐ để trả
nợ ngân hàng và đưa ông Sanh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp, hai bên
đã lập văn bản ký kết và có sự xác nhận của trưởng khu và Uỷ ban nhân dân xã Trung
Nguyên. Ông Nguyễn Văn Sanh đề nghị Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa ông với vợ chồng anh Dư, chị Chúc là hợp pháp nhưng vợ chồng
anh Dư không chấp nhận và đề nghị ông Sanh trả lại đất. Từ đó xảy ra tranh chấp.
Câu 6: Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định
hợp đồng vô hiệu?
Trong Quyết định số 75, Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng
vô hiệu vì ngày 27/08/2009 nguyên đơn (ông Nguyễn Văn Sanh) đưa đơn khởi kiện yêu
cầu Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc giải quyết tranh chấp hợp đồng. Ngày 18/10/2010
Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc đã có Quyết định số 01/TA gia hạn để các bên thực hiện
quy định về hình thức của hợp đồng nhưng anh Dư, chị Chúc vẫn không thực hiện. Việc
ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng anh Dư, chị Chúc cho ông
Sanh là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc và đã có xác nhận của Uỷ ban nhân dân
xã. Vợ chồng anh Dư đã nhận số tiền là 160.000.000 đồng và đã giao giấy chứng nhận sử
dụng đất nên không thể coi là không tự nguyện được do đó hợp đồng không vi phạm về
nội dung, chỉ vi phạm về hình thức. Vì vậy, Toà án cấp phúc thẩm xác định hợp đồng
trên vô hiệu do vợ chồng anh Dư và chị Chúc không chịu hợp tác để hoàn thiện các thủ
tục về hình thức của hợp đồng.

27
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định
hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên.
Quyết định Giám đốc thẩm số 75/2012/DS-GĐT xác định hợp đồng chuyển
nhượng trên chỉ vi phạm về hình thức nên bị vô hiệu có phần chưa hợp lý. Xét thấy, theo
Luật đất đai 2013, tại điểm a và d Khoản 3 Điều 167:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực,
trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; d) Việc công
chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy
ban nhân dân cấp xã”
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc
chứng thực, việc chứng thực thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã. Văn bản ghi nhận
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Nguyễn Văn Sanh và vợ chồng anh Dư,
chị Chúc thực tế đã được ký kết xác nhận từ phía Uỷ ban nhân dân xã Trung Nguyên.
Tuy nhiên, vợ chồng anh Dư, chị Chúc đã không hợp tác với ông Sanh trong việc hoàn
thành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất khiến cho văn bản vi phạm những điều
kiện có hiệu lực về chính thức. Căn cứ theo khoản 1 Điều 129 BLDS 2015: “Giao dịch
dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy
định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong
giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận
hiệu lực của giao dịch đó”.
Như vậy, trong trường hợp này, nếu một bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa
vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận
hiệu lực của giao dịch đó. Cụ thể, ông Sanh đã thực hiện 82,051% giá trị hợp đồng nên
Tòa án hoàn toàn có thể công nhận hiệu lực của giao dịch dân sự này theo yêu cầu của
ông Sanh.

28
Câu 8: Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ
được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Khoản 2 Điều 137 BLDS 2005 thì: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các
bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp
không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả”.
Thực tế, ông Sanh đã đưa cho vợ chồng anh Dư, chị Chúc số tiền chuyển nhượng
là 160.000.000 đồng nên ông sẽ được nhận lại khoản tiền này. Hơn nữa, tại Khoản 4 Điều
131 BLDS 2015 thì: “Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường”, cụ thể ở đây là anh
Dư, chị Chúc. Do không tuân thủ các quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức nên vợ
chồng anh phải bồi thường cho ông Sanh thiệt hại do lỗi gây ra là 330.255.000 đồng và
thanh toán giá trị công trình xây dựng trên đất là 81.500.000 đồng. Như vậy, tổng cộng
ông Sanh nhận được số tiền là 571.755.000 đồng
Tóm tắt bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án nhân dân cấp cao tại
Hà Nội
Nguyên đơn: ông Bùi Tiến Văn (sinh năm 1931), bà Nguyễn Thị Tằm (sinh năm 1937)
Bị đơn: anh Bùi Tiến Dậu (sinh năm 1972), anh Bùi Tiến Bình (sinh năm 1977)
Ông Bùi Tiến Văn và bà Nguyễn Thị Tằm có một khu đất được UBND cấp giấy
CNQSD đất mang tên ông Bùi Tiến Văn và bà Nguyễn Thị Tằm. Năm 2018, con trai của
ông Bùi Tiến Văn là ông Bùi Tiến Dậu xin ông Văn, bà Tằm cho mượn trích lục đất để
vay vốn ngân hàng, ông Văn, bà Tằm đồng ý. Lợi dụng lòng tin, ông Dậu không làm như
đã nói mà lập sẵn các hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Do tin tưởng con trai nên ông
Văn không đọc kỹ và thay bà Tằm ký vào hợp đồng. Do có mâu thuẫn, nên ông Văn, bà
Tằm biết được khi lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh Bùi Tiến Dậu đã lập
thành 3 hợp đồng tặng cho mang tên anh Bùi Tiến Dậu 164m2, anh Bùi Tiến Bình 88m2,
anh Bùi Tiến Sinh 98m2. Nay ông bà Tằm khởi kiện ra Tòa yêu cầu hủy 3 hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất, giấy CNQSD đất trái pháp luật, buộc anh Dậu, anh Bình, anh
Sinh trả lại cho ông bà diện tích 350m2 đất.

29
Câu 9: Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng
nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan
có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của
giao dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao?
Trong bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho anh Dậu và
ghi nhận ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của giao dịch dân sự vô hiệu.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 131 BLDS 2015: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các
bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp
không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả”
Thực tế, ban đầu thì giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu đất diện
tích 350 giáp quốc lộ 47 mang tên vợ chồng ông Bùi Tiến Văn và bà Nguyễn Thị Tằm.
Sau khi lấy được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh Bùi Tiến Dậu đã thành lập 3
hợp đồng tặng cho và tách giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên thành 03 giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên 3 anh em. Việc giao dịch dân sự bị Tòa án tuyên
vô hiệu đã làm vô hiệu hợp đồng tặng cho giữa ông Văn, bà Tằm và anh Dậu, qua đó
cũng làm vô hiệu hợp đồng tặng cho anh giữa anh Dậu và anh Bình, anh Sinh. Vì vậy,
Tòa án đã hủy giấy chứng nhận cấp cho anh Dậu và cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ
với cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng như
ban đầu theo trình bày trong bản án.

30
CÁC TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG BÀI TẬP TUẦN 2
1. Bộ luật Dân sự 2005
2. Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20-12-2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long
3. Nguyễn Hồ Bích Hằng và Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những quy định chung
về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội Luật gia Việt Nam
2023, Chương VI;
4. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam, Nxb.
Đại học quốc gia 2007, tr.347 đến 450;
5. Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức
2023 (xuất bản lần thứ chín), Bản án số 26-29;
6. Quyết định số 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao.
7. Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức 2023 (xuất bản lần thứ chín), Bản án số 34-36;
8. Quyết định số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao; Quyết định số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao.
9. Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức
2023 (xuất bản lần thứ chín), Bản án số 40-43, 48-49, 50-51, 133-135;
10. Quyết định số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13-8-2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao; Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao; Bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội.
11. Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức
2023 (xuất bản lần thứ chín), Bản án số 110 và tiếp theo;

31

You might also like