You are on page 1of 44

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
LỚP HÀNH CHÍNH 47.3

BUỔI THẢO LUẬN LẦN THỨ BỐN


Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ

Môn: Hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Giảng viên: Trần Nhân Chính
Nhóm thực hiện: 4

THÀNH VIÊN NHÓM


STT HỌ TÊN MSSV
1 Lý Hoán Quyên 2253801014123
2 Nìm Bảo Quyên 2253801014125
3 Nguyễn Như Quỳnh 2253801014127
4 Nguyễn Thị Diễm Quỳnh 2253801014128
5 Trần Ngọc Như Quỳnh 2253801014129
6 Bùi Vũ Ngọc Sang 2253801014131
7 Đinh Thị Phương Thảo 2253801014146
8 Hồ Thị Anh Thư 2253801014160
9 Lê Huỳnh Thương 2253801014168
10 Nguyễn Thị Thúy 2253801014169
Phụ lục
Vấn đề 1: Đối tượng dùng để bảo đảm và tính chất phụ của biện pháp bảo đảm
1.1 Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 liên quan đến tài sản có thể dùng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ....................................................................................................................................1
1.2 Đoạn nào của bản án số 208 cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền vay?...............................................................................................................................3
1.3 Giấy chứng nhận sạp có là tài sản không? Vì sao?.............................................................................3
1.4 Việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự có được Tòa án chấp nhận không?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?.......................................................................................................4
1.5 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết và cơ sở pháp lý của Tòa án đối với việc dùng giấy chứng
nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ..................................................................................................................4
1.6 Đoạn nào của Quyết định số 02 cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng đất để cầm cố?.................5
1.7 Văn bản hiện hành có cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố không? Nêu cơ sở văn bản khi
trả lời?......................................................................................................................................................5
1.8 Trong Quyết định trên, Tòa án có chấp nhận cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố không?
Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?................................................................................................6
1.9 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 02............................6
1.10 Trong Quyết định số 27, thế chấp được sử dụng để bảo đảm cho nghĩa vụ nào? Vì sao?.................7
1.11 Đoạn nào trong Quyết định số 27 cho thấy Toà án xác định hợp đồng thế chấp đã chấm dứt?........8
1.12 Vì sao Toà án xác định hợp đồng thế chấp nêu trên đã chấm dứt?..................................................8
1.13 Việc Toà án xác định hợp đồng thế chấp nêu trên đã chấm dứt có thuyết phục không? Vì sao?......8
1.14 Khi xác định hợp đồng thế chấp chấm dứt, Tòa án theo hướng bên nhận thế chấp (Ngân hàng) có
trách nhiệm hoàn trả Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có thuyết phục không?
Vì sao?.....................................................................................................................................................9
Vấn đề 2: Đăng ký giao dịch bảo đảm
2.1 Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về đăng ký giao dịch bảo đảm...............................10
2.2 Hợp đồng thế chấp số 1013.2009/HĐTC ngày 07/9/2009 có thuộc trường hợp phải đăng ký không?
Vì sao?...................................................................................................................................................13
2.3 Hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 đã được đăng ký phù hợp với quy định không? Đoạn nào của bản
án cho câu trả lời?..................................................................................................................................14
2.4 Theo Toà án, nếu không được đăng ký, hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 có vô hiệu không? Vì sao?
............................................................................................................................................................... 14
2.5 Hướng của Toà án như trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao?.......................................15
2.6 Hợp đồng thế chấp trong Quyết định số 21 có hiệu lực đối kháng với người thứ ba không? Vì sao?
............................................................................................................................................................... 16
2.7 Theo quy định về đòi tài sản (Điều 166 và tiếp theo BLDS năm 2015), Ngân hàng có quyền yêu cầu
ông Tân (người thứ ba so với hợp đồng thế chấp) trả lại tài sản thế chấp (xe ô tô) không? Vì sao?.......16
2.8 Việc Tòa án buộc ông Tân trả lại tài sản thế chấp (xe ô tô) cho Ngân hàng có thuyết phục không? Vì
sao?........................................................................................................................................................17
Vấn đề 3: Đặt cọc
3.1 Khác biệt cơ bản giữa đặt cọc và cầm cố, đặt cọc và thế chấp;.........................................................18
3.2 Thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về đặt cọc......................................................................20
3.3 Theo BLDS, khi nào bên đặt cọc mất cọc, bên nhận cọc bị phạt cọc?..............................................20
3.4 Nếu hợp đồng được đặt cọc không được giao kết, thực hiện vì lý do khách quan, bên nhận cọc có
nghĩa vụ trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc không? Vì sao?.............................................................20
* Đối với Quyết định số 49...................................................................................................................21
3.5 Theo Quyết định được bình luận, bên đặt cọc đã chuyển tài sản đặt cọc cho bên nhận cọc như thế
nào?........................................................................................................................................................22
3.6 Theo Toà giám đốc thẩm trong Quyết định được bình luận, tài sản đặt cọc còn thuộc sở hữu của bên
đặt cọc không? Vì sao?...........................................................................................................................22
3.7 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm liên quan đến quyền sở hữu
tài sản đặt cọc.........................................................................................................................................23
* Đối với Bản án số 26..........................................................................................................................25
3.8 Đoạn nào cho thấy Toà án đã áp dụng Án lệ số 25/2018/AL?..........................................................25
3.9 Việc Toà án áp dụng Án lệ số 25/2018/AL vào hoàn cảnh trong vụ việc này có thuyết phục không?
Vì sao?...................................................................................................................................................25
3.10 Việc Toà án “không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông P, về việc yêu cầu ông I phải trả số tiền
phạt cọc là 450.000.000đ” có phù hợp với Án lệ số 25/2018/AL không? Vì sao?..................................26
Vấn đề 4: Bảo lãnh
4.1 Những đặc trưng của bảo lãnh..........................................................................................................26
4.2 Những thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về bảo lãnh. .......................................................28
* Đối với Quyết định số 02...................................................................................................................32
4.3 Đoạn nào cho thấy Tòa án xác định quan hệ giữa ông Miễn, bà Cà với Quỹ tín dụng là quan hệ bảo
lãnh?.......................................................................................................................................................32
4.4 Suy nghĩ của anh/chị về việc xác định trên của Hội đồng thẩm phán...............................................33
4.5 Theo Tòa án, quyền sử dụng đất của ông Miễn, bà Cà được sử dụng để bảo đảm cho nghĩa vụ nào?
Vì sao?...................................................................................................................................................33
* Đối với Quyết định số 968.................................................................................................................34
4.6 Đoạn nào cho thấy Tòa án địa phương đã theo hướng người bảo lãnh và người được bảo lãnh liên
đới thực hiện nghĩa vụ cho người có quyền?..........................................................................................34
4.7 Hướng liên đới trên có được Tòa giám đốc thẩm chấp nhận không?................................................34
4.8 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên quan đến vấn đề liên đới
nêu trên...................................................................................................................................................35
4.9 Phân biệt thời điểm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.............36
4.10 Theo BLDS, khi nào người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?........................................37
4.11 Theo Quyết định, khi nào người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?................................37
4.12 Có bản án, quyết định nào theo hướng giải quyết trên về thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
chưa? Nêu rõ bản án, quyết định mà anh/chị biết...................................................................................37
4.13 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.........................................38
Chú thích

BLDS Bộ luật Dân sự


Vấn đề 1: Đối tượng dùng để bảo đảm và tính chất phụ của biện pháp bảo đảm
1.1 Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 liên quan đến tài sản có thể
dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
 Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 liên quan đến tài sản có thể
dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ:1
Tiêu chí BLDS 2005 BLDS 2015

Căn cứ Có 3 quy định về tài sản có Chỉ còn một quy định và gọi chung là “Tài
để xác thể dùng để bảo đảm thực sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”.
định các hiện nghĩa vụ: (1) Vật bảo  Cơ sở pháp lý: Điều 295.
loại tài đảm; (2) Tiền, giấy tờ có  Việc liệt kê như bộ luật cũ là
sản giá và (3) Quyền tài sản không cần thiết, càng liệt kê
bảo đảm thực hiện nghĩa càng không đủ. Chỉ tập trung
vụ. vào “Tài sản” cho phép được
 Điều 320, Điều 321 khai thác nhiều loại hình tài sản
và Điều 322. khác nhau vào biện pháp bảo
đảm.

Căn cứ Bộ luật có làm rõ quy định Bộ luật không có quy định làm rõ thế nào là
xác định yếu tố “tương lai”. tài sản hiện có hay hình thành trong tương lai.
tình  Khoản 2 Điều 320.  Điều 295.
trạng  Việc thay đổi như vậy tránh gây
của tài ra sự rườm rà bởi vì đã có quy
sản định trong Điều 108 về thế nào
là tài sản hiện có và tài sản trong
tương lai.

Căn cứ Các quy định không có đề Đã bổ sung quy định về giá trị của tài sản bảo
để xác cập đến giá trị của tài sản đảm là có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá
định giá dùng để bảo đảm. trị nghĩa vụ được bảo đảm.
trị của  Khoản 4 Điều 295.
tài sản  Quy định như vậy nhằm loại bỏ
trường hợp yêu cầu giá trị tài
sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa

1
Đỗ Văn Đại, Luật các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật
gia Việt Nam 2017, tr.44-70.
vụ bảo đảm.

Căn cứ Quy định bắt buộc tài sản Quy định đã bỏ đi quy định “được phép giao
để xác dùng để bảo đảm phải dịch”.
định khả “giao dịch” được.  Khoản 1 Điều 295.
năng  Cơ sở pháp lý:  Bỏ đi cụm từ trên không đồng
giao dịch Khoản 1 Điều 320. nghĩa là cho phép sử dụng tài
của tài sản không được phép giao dịch
sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
mà là do các quy định chung về
điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự đã có quy định đầy
đủ về nội dung tài sản này, tránh
gây sự lặp lại không cần thiết.

 Về cơ bản, các thay đổi về chế định “Tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ” của BLDS 2015 đã làm tinh gọn lại các điều luật, tránh sự chồng chéo giữa các
quy định một cách không cần thiết.
 Nhờ đó, mở ra hướng mới cho việc có thể sử dụng nhiều loại tài sản hơn vào
việc áp dụng biện pháp bảo đảm, phù hợp với nhu cầu thực tiễn đang càng
ngày phát triển trong xã hội;
 Ngoài ra, ở Khoản 1 Điều 295, việc thêm cụm từ “trừ trường hợp cầm giữ tài
sản, bảo lưu quyền sở hữu” cũng đã bổ sung thêm hai biện pháp bảo đảm là
bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản so với BLDS 2005. Qua đó, làm
phong phú thêm các hình thức bảo đảm nghĩa vụ giữa các bên giao dịch.
Tóm tắt Bản án số 208/2010/DS-PT ngày 09/03/2010 của Tòa án nhân dân TP.Hồ Chí
Minh:
 Chủ thể tranh chấp:
 Nguyên đơn: Phạm Bá Minh;
 Bị đơn: Ông Nguyễn Khắc Thảo, bà Bùi Thị Khen.
 Vấn đề tranh chấp: “Tranh chấp hợp đồng dịch vụ vay tiền”.
 Tranh chấp vì lý do:
 Ngày 14/9/2007, bị đơn có thế chấp cho nguyên đơn giấy sử dụng sạp tại chợ của
mình để vay 60 triệu, thời hạn vay là 6 tháng và lãi suất là 3%/tháng;
 Khi đến thời hạn, bị đơn không có khả năng thanh toán nên kéo dài số nợ đến hiện
nay. Nên phía nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả nợ vốn và lãi là 70 triệu trong thời
hạn 1 tháng sau khi bản án có hiệu lực;
 Bị đơn đồng ý trả số tiền trên nhưng trong thời hạn 12 tháng;
 Nguyên đơn sau sơ thẩm kháng cáo với nội dung đòi chấp nhận số lãi suất
3%/tháng và được quyền bán sạp của bị đơn để thi hành án.
 Quyết định của Toà án:
 Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn nhưng cho rằng lãi suất 3%/tháng là
trái quy định pháp luật. Do đó, yêu cầu bị đơn chỉ trả cho nguyên đơn số tiền là 38
triệu. Ngoài ra, nguyên đơn cũng phải trả bị đơn bản chính giấy chứng nhận sạp tại
chợ do bị đơn đứng tên;
 Bác bỏ đơn kháng cáo của nguyên đơn và chấp nhận quyết định của bản án sơ
thẩm.
 Lý do cho quyết định:
 Tòa án cho rằng mặc dù mức lãi suất hai bên tự nguyện thỏa thuận nhưng mức
3%/ tháng là không phù hợp với quy định của pháp luật;
 Sạp chợ của bị đơn đứng tên và cầm cố nhưng giấy chứng nhận là giấy đăng ký sử
dụng sạp, không phải quyền sở hữu, nên giấy chứng nhận trên không đủ cơ sở
pháp lý để bị đơn thi hành án trả tiền cho nguyên đơn. Do đó, nguyên đơn phải trả
giấy tờ cho bị đơn là hợp lý.
1.2 Đoạn nào của bản án số 208 cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận sạp để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền vay?
 Đoạn cho thấy bên vay dùng giấy chứng nhận bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
vay nằm trong phần “Nhận thấy” của bản án số 208: “…Vào ngày 14-09-2007 bà
Bùi Thị Khen và ông Bùi Khắc Thảo có thể chấp cho ông một giấy sử dụng sạp
D2- 9 tại chợ Tân Hương để vay là 6 tháng, lãi suất thỏa thuận là 3%/tháng. [...]
Bị đơn bà Bùi Thị Khen và ông Nguyễn Khắc Thảo xác nhận: Có thế chấp một tờ
giấy sạp D2-9 tại chợ Tân Hương để vay 60.000.000 đồng cho ông Phạm Bá Minh
là chủ dịch vụ cầm đồ Bá Minh. Lãi suất 3 % tháng”.
1.3 Giấy chứng nhận sạp có là tài sản không? Vì sao?
 Giấy chứng nhận sạp không là tài sản, vì:
 Cơ sở pháp lý:
 Khoản 1 Điều 105 BLDS 2015;
 Khoản 8 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 (sửa đổi,
bổ sung).
 Theo đó, giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức
phát hành giấy tờ có giá với chủ sở hữu;
 Mà giấy chứng nhận sạp là giấy đăng ký sử dụng sạp, cho biết đã có người sử
dụng sạp đó, chứ không mang giá trị của giấy tờ có giá cũng như không thể
hiện được quyền sở hữu của chủ sở hữu đối với sạp.
1.4 Việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự có được Tòa án
chấp nhận không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
 Việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ dân sự không được Tòa án
chấp nhận. Cụ thể, tại phần “Xét thấy” của bản án có ghi nhận: “Xét sạp thịt heo
do bà Khen đứng tên và cầm cố, nhưng giấy chứng nhận sạp D2-9 tại chợ Tân
Hương là giấy đăng ký sử dụng sạp, không phải là quyền sở hữu, nên giấy chứng
nhận trên không đủ cơ sở pháp lý để bà Khen thi hành án trả tiền cho ông Minh.”
1.5 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết và cơ sở pháp lý của Tòa án đối với
việc dùng giấy chứng nhận sạp để bảo đảm nghĩa vụ.
 Theo chúng tôi, hướng giải quyết và cơ sở pháp lý không sử dụng giấy chứng nhận
sạp để bảo đảm nghĩa vụ của Tòa án là hợp lý, bởi vì:
 Cơ sở pháp lý:
 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2005;
 Để một tài sản có thể dùng để đảm bảo nghĩa vụ thì trước hết tài sản ấy phải
đáp ứng được điều kiện là thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và có thể thực
hiện được giao dịch giữa các bên;
 Ở đây, giấy chứng nhận sạp đã được nhận định chỉ là giấy đăng ký được sử
dụng sạp tại chợ; về bản chất thì sạp tại chợ không thuộc về quyền sở hữu của
bà Khen, mà chỉ cho biết rằng bà Khen đang sử dụng sạp đó. Tức là, bà Khen
không đáp ứng đủ các điều kiện để trở thành chủ sở hữu của sạp. Do đó, bị đơn
không thể lấy tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình để thực hiện giao
dịch bảo đảm;
 Mặt khác, Tòa án nhận định đây là tranh chấp hợp đồng dịch vụ vay tiền, nên
sử dụng các cơ sở pháp lý liên quan.
 Hướng giải quyết như vậy sẽ phù hợp với quy định của pháp luật về
biện pháp bảo đảm. Từ đó, giải quyết tranh chấp giữa các bên một
cách hiệu quả và công bằng.
Quyết định số 02/2014/QĐ-UBTP ngày 28/2/2014 của TAND tỉnh Tiền Giang
 Chủ thể tranh chấp:
 Nguyên đơn: Nguyễn Văn Ôn, Lệ Thị Xanh;
 Bị đơn: Nguyễn Văn Rành.
 Vấn đề tranh chấp: “Tranh chấp hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất”.
 Tranh chấp vì lý do:
 Năm 1995, nguyên đơn xác lập giao dịch “thục đất làm ruộng” (có lập thành
văn bản) với ông Rành, Theo đó, nguyên đơn sẽ giao quyền sử dụng đất cho
ông Rành canh tác, đồng thời, ông Rành sẽ đưa cho nguyên đơn 30 chỉ vàng;
 Trong quá trình giao dịch, các bên có thỏa thuận rằng nếu quá 03 năm, nguyên
đơn không chuộc lại đất bằng số vàng trên thì bị đơn có quyền canh tác số
ruộng này vĩnh viễn. Tuy nhiên, trong thời hạn 03 năm, nguyên đơn có chuộc
lại đất nhưng bị đơn không cho chuộc đất;
 Đến năm 2014, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả lại 3000m² đất cầm cố
và nguyên đơn sẽ trả lại bị đơn 30 chỉ vàng. Bị đơn không đồng ý và chỉ cho
chuộc lại đất với giá thị trường.
 Quyết định của Toà án:
 Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
 Lý do cho quyết định:
 Tại bản án sơ thẩm Tòa xác định thỏa thuận trên là trái pháp luật và áp dụng
hợp đồng vô hiệu để giải quyết nhưng không xem xét hậu quả pháp lý nên chưa
phù hợp với trường hợp trên.
 Tòa án nhận thấy rằng mặc dù pháp luật dân sự không quy định cụ thể cho
người sử dụng đất có quyền cầm cố quyền sử dụng đất. Nhưng xét về bản chất,
việc giao dịch thục đất là tương tự với việc cầm cố tài sản. Do vậy, phải áp
dụng nguyên tắc tương tự cầm cố tài sản để giải quyết;
1.6 Đoạn nào của Quyết định số 02 cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng đất để
cầm cố?
 Căn cứ Luận điểm 2 – mục “Xử” – phần Nhận thấy cho thấy các bên đã dùng quyền sử dụng đất
để cầm cố:
“[...] ông Ôn, bà Xanh và ông Rành đã xác lập giao dịch “thục đất làm ruộng” [...] Thực hiện giao dịch
ông Ôn, bà Xanh giao QSDĐ cho ông Rành canh tác, đổi lại ông đưa cho ông Ôn, bà Xanh 30 chỉ vàng
để sử dụng, hai bên thỏa thuận nếu 03 năm ông Ôn, bà Xanh không chuộc lại đất bằng số vàng trên thì
ông Rành có quyền canh tác số ruộng đất này vĩnh viễn. Với giao dịch trên cho thấy, [...] nhưng xét về
bản chất giao dịch này đã thực hiện một giao dịch cầm cố tài sản […]”.
1.7 Văn bản hiện hành có cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố không? Nêu
cơ sở văn bản khi trả lời?
 Văn bản hiện hành cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố, vì:
 Cơ sở pháp lý: Điều 105, Điều 115 và Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015;
Theo đó, cầm cố là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình

cho bên kia. Mà quy định tài sản tại Điều 105 và Quyền tài sản tại Điều 115
cho thấy quyền sử dụng đất là một loại tài sản;
 Như vậy, có thể sử dụng quyền sử dụng đất để cầm cố nếu bên cầm cố là
chủ sở hữu của quyền sử dụng đất.
1.8 Trong Quyết định trên, Tòa án có chấp nhận cho phép dùng quyền sử dụng đất
để cầm cố không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
 Trong Quyết định trên, Tòa án cho phép dùng quyền sử dụng đất để cầm cố tại:
 Căn cứ Đoạn (5) – phần Xét thấy của Quyết định số 02:
 “Xét việc giao giao dịch thục đất nêu trên là tương tự với giao dịch cầm
cố tài sản, do đó phải áp dụng nguyên tắc tương tự để giải quyết. Về nội
dung thì giao dịch thục đất nêu trên phù hợp với quy định về cầm cố
tài sản của Bộ luật dân sự (tại Điều 326, 327), do đó cần áp dụng các
quy định về cầm cố tài sản của Bộ luật dân sự để giải quyết mới bảo
đảm quyền lợi hợp pháp của các bên giao dịch”.
1.9 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số
02.
2
 Theo chúng tôi, hướng giải quyết trên của Tòa án là phù hợp, vì:
 Cơ sở pháp lý:
 Điều 326 Bộ luật Dân sự 2005;
 Điều 106 Luật Đất đai 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009).

 Theo đó, cầm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; mà quyền sử dụng đất là
một loại tài sản nên có thể được sử dụng để cầm cố. Về mặt hình thức, giao
dịch này cũng phù hợp với quy định của BLDS 2005 về việc cầm cố vì đã
được lập thành văn bản;
 Bên cạnh đó, theo Điều 106 Luật Đất đai 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009) chỉ
quy định người sử dụng đất có thể “được thế chấp” đất. Như vậy, người có
quyền sử dụng đất có thể được sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để bảo
đảm nghĩa vụ dân sự.
 Không có quy định nào cấm cầm cố quyền sử dụng đất nên người
dân được quyền cầm cố quyền sử dụng đất. Như vậy, hướng xét xử

2
Đỗ Văn Đại, Luật các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật
gia Việt Nam 2017, tr.106-136.
của Tòa án là phù hợp quy định của pháp luật về tuyên trường hợp
giao dịch vô hiệu và chế định cầm cố tài sản.
Tóm tắt Quyết định số 27/2021/DS-GĐT ngày 02/6/2021 của Toà án nhân dâncấp cao
tại Tp. Hồ Chí Minh.
 Nguyên đơn: Ngân hàng Liên doanh V.
 Bị đơn: Công ty PT.
 Nội dung: Tranh chấp hợp đồng tín dụng. Ngân hàng và công ty đã ký kết các hợp đồng
tín dụng; để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ ngân hàng, các bên bảo lãnh đã ký kết các hợp đồng
thế chấp. Các hợp đồng trên đều được ngân hàng tất toán nhưng với hợp đồng thế chấp
của ông T, bà H thì ngân hàng còn yêu cầu xử lý tài sản thế chấp cho khoản vay khác.
Được biết khoản vay này phát sinh từ việc ngân hàng và công ty tự ý ký kết phụ lục, hợp
đồng bổ sung trên hợp đồng thế chấp của ông T bà H mà không có sự đồng ý của ông bà.
 Quyết định của Tòa án: Hủy bản án phúc thẩm số và giữ nguyên Bản án sơ thẩm. Ngân
hàng phải trả lại cho ông T, bà H bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất.
1.10 Trong Quyết định số 27, thế chấp được sử dụng để bảo đảm cho nghĩa vụ nào?
Vì sao?
 Trong Quyết định số 27, thế chấp được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ thanh
toán các khoản vay của công ty PT. Được thể hiện qua đoạn: “Bên thế chấp đồng ý
dùng toàn bộ tài sản thế chấp được mô tả tại Điều 2 Hợp đồng này để bảo đảm
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đã, đang và sẽ phát sinh trong tương lai theo toàn bộ
các Hợp đồng tín dụng đã và sẽ ký giữa Ngân hàng với Bên vay trong giới hạn số
tiền tối đa bằng giá trị tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 3 Hợp đồng này,
bao gồm nhưng không giới hạn các nghĩa vụ sau: Nợ gốc; nợ lãi; lãi phạt quá
hạn; phí; khoản phạt; khoản bồi thường thiệt hại (nếu có) theo hợp đồng tín dụng,
hợp đồng cấp bảo lãnh”.
 Trong quyết định số 27, thế chấp được sử dụng để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ
khoản vay của bị đơn với nguyên đơn, vì:
 Căn cứ Đoạn 3 – phần Nhận định của Tòa án có nhắc tới hợp đồng thế chấp
giữa hai bên nguyên đơn và bị đơn, theo đó tại khoản 2 Điều 1 của hợp đồng
nêu trên có cam kết toàn bộ tài sản đã thế chấp sẽ được sử dụng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ đã, đang và sẽ phát sinh trong tương lai;
 Do đó, có thể nói, việc thế chấp nhằm đảm bảo các toàn bộ các khoản vay của
bị đơn với nguyên đơn.
1.11 Đoạn nào trong Quyết định số 27 cho thấy Toà án xác định hợp đồng thế chấp
đã chấm dứt?
 Đoạn trong Quyết định số 27 cho thấy Tòa án xác định hợp đồng thế chấp đã chấm
dứt là Đoạn 4 – phần Nhận định:
“[...] Nguyên đơn Ngân hàng Việt Nga thừa nhận Công ty PT đã tất toán các khoản
vay từ Hợp đồng tín dụng số 60/2014/HĐTD ngày 14/4/2014 lần lượt vào các ngày
15/10/2014; ngày 25/10/2014 và ngày 12/11/2014. Vì vậy, việc thế chấp tài sản của
ông T, bà H đã chấm dứt theo quy định tại khoản 1 Điều 357 Bộ luật dân sự năm
2005 và khoản 1 Điều 327 Bộ luật dân sự năm 2015.”
1.12 Vì sao Toà án xác định hợp đồng thế chấp nêu trên đã chấm dứt?
 Vì trong quá trình giải quyết vụ án, xét thấy giữa Ngân hàng V và Công ty PT ký
nâng hạn mức vay tín dụng từ 1.500.000.000 đồng lên 10.000.000.000 đồng nhưng
không hề có ý kiến của người thế chấp là ông Trần T và bà Trần Thị H là không
đúng quy định.
 Mặt khác, việc Ngân hàng ký nâng hạn mức vay từ 1.500.000.000 đồng lên
10.000.000.000 đồng đã vượt quá giá trị tài sản thế chấp là điều bất hợp lý. Ngoài
ra thì phía Ngân hàng có cung cấp “Bản cam kết thế chấp” để chứng minh ông T,
bà H cam kết dùng tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ thay cho Công ty PT tuy
nhiên chữ ký, chữ viết trong đó lại không phải chữ ký, chữ viết thật của ông T, bà
H. Như vậy, ông T, bà H không cam kết dùng tài sản của mình để đảm bảo nghĩa
vụ trả nợ thay cho Công ty PT đối với khoản nợ của Ngân hàng với hạn mức là
5.000.000.000 đồng.
 Đối với hạn mức vay 10.000.000.000 đồng, phía Ngân hàng cũng không có tài
liệu, chứng cứ để chứng minh ông T, bà H đồng ý ký nâng hạn mức vay tín dụng
này.
 Theo đó, Toà xác nhận được nguyên đơn Ngân hàng Việt Nga thừa nhận Công ty
PT đã tất toán các khoản vay từ Hợp đồng tín dụng số 60/2014/HĐTD ngày
14/4/2014 lần lượt vào các ngày 15/10/2014; ngày 25/10/2014 và ngày 12/11/2014.
Vì vậy, việc thế chấp tài sản của ông T, bà H đã chấm dứt theo quy định tại khoản
1 Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2005 và khoản 1 Điều 327 BLDS năm 2015.
1.13 Việc Toà án xác định hợp đồng thế chấp nêu trên đã chấm dứt có thuyết phục
không? Vì sao?
 Việc Toà án xác định hợp đồng thế chấp nêu trên đã chấm dứt là thuyết phục
và phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Căn cứ theo Khoản 1 Điều 317 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Thế chấp tài
sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên
nhận thế chấp).” Theo đó, trong tình huống, để đảm bảo cho khoản vay 1.500.000.000
đồng của Công ty PT theo Hợp đồng tín dụng số 60/2014/HĐTD ngày 14/4/2014, Ông
T và bà H đã thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất có diện tích là 120,75m 2 và căn nhà
02 tầng gắn liền với đất có diện tích sử dụng là 214,62m² đất thuộc thửa số 392; tờ bản
đồ số 3, tại số 40, đường Đ, Phường 13, quận T, Thành phố H do ông Trần T và bà
Trần Thị H đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Tại khoản 2 Điều 1 của Hợp đồng thế chấp mà 2 bên đã thỏa thuận có ghi:
“...Hợp đồng này để bảo đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đã, đang và sẽ hình thành
trong tương lai theo toàn bộ các Hợp đồng tín dụng đã và sẽ ký giữa Ngân hàng với
Bên vay trong giới hạn số tiền tối đa bằng giá trị tài sản thế chấp...”. Tuy nhiên,
không hề có ý kiến của người thế chấp là ông Trần T và bà Trần Thị H, Ngân hàng đã
tự nâng hạn mức vay từ 1.500.000.000 đồng lên 10.000.000.000 đồng đã vượt quá giá
trị tài sản thế chấp. Điều này là trái với quy định hợp đồng hai bên đã thỏa thuận.
+ Trên thực tế, Công ty PT đã tất toán các khoản vay từ Hợp đồng tín dụng số
60/2014/HĐTD ngày 14/4/2014 lần lượt vào các ngày 15/10/2014; ngày 25/10/2014 và
ngày 12/11/2014. Vì vậy, việc thế chấp tài sản của ông T, bà H đã chấm dứt theo quy
định khoản 1 Điều 327 BLDSnăm 2015.
+ Theo đó, hợp đồng nêu trên đã chấm dứt theo đúng quy định của pháp luật. Ngân
hàng có trách nhiệm hoàn trả bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở cho ông T, bà H theo khoản 1 Điều 322 BLDS 2015.
1.14 Khi xác định hợp đồng thế chấp chấm dứt, Tòa án theo hướng bên nhận thế
chấp (Ngân hàng) có trách nhiệm hoàn trả Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất có thuyết phục không? Vì sao?
 Theo chúng tôi, hướng giải quyết của Tòa án thuyết phục, vì:
 Cơ sở pháp lý: Điều 344, khoản 1 Điều 350 Bộ luật Dân sự 2005;
 Theo đó, thế chấp bằng tài sản chấm dứt khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế
chấp chấm dứt (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn thế
chấp) và khi nghĩa vụ của bên thế chấp chấm dứt thì bên nhận thế chấp phải
hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp;
 Mà ngân hàng đã thừa nhận Công ty PT đã thanh toán toàn bộ khoản nợ trong
hợp đồng số 60/2014/HĐTD.
 Bảo đảm bằng thế chấp đã chấm dứt, bên Ngân hàng không còn lý do
để giữ lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu và và quyền sử dụng đất.
Vấn đề 2: Đăng ký giao dịch bảo đảm
2.1 Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về đăng ký giao dịch bảo đảm.
 Về cơ sở pháp lý:
 Bộ luật Dân sự 2005: Điều 323;
 Bộ luật Dân sự 2015: Điều 298.
 Về tên gọi:3
 BLDS 2005: Đăng ký “giao dịch bảo đảm” - giao dịch do các bên thỏa
thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm.
 Không thực sự phù hợp với lý thuyết chung về đăng ký, cũng như
thực tiễn vận hành “hệ thống đăng ký” của nước ta.
 Bởi lẽ, tài sản bảo đảm vốn dĩ thuộc quyền sở hữu của một
chủ thể khác, do vậy, việc đăng ký biện pháp bảo đảm có ý
nghĩa và vai trò như là sự công khai quyền của bên nhận bảo
đảm đối với tài sản bảo đảm; cũng như thông báo “gián tiếp”
về sự hạn chế quyền của chủ sở hữu đối với tài sản bảo đảm
và của các chủ thể khác chưa xác lập hiệu lực đối kháng với
người thứ ba đối với biện pháp bảo đảm.
 Thuật ngữ “giao dịch bảo đảm” không mang nội hàm việc đăng ký
bảo đảm muốn hướng đến.
 BLDS 2015: Đăng ký “biện pháp bảo đảm”.
 Nội hàm của việc đăng ký biện pháp bảo đảm được nhìn nhận dưới
góc độ là phương thức để biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối
kháng với người thứ ba. Mặt khác, việc đăng ký biện pháp bảo đảm
không bắt buộc với các bên và có thể do một bên trong quan hệ thực
hiện.
 Phù hợp và tiệm cận gần hơn với vai trò, địa vị pháp lý của thiết chế
đăng ký trong nền kinh tế thị trường (đăng ký quyền - công bố quyền
- công khai quyền).
 Về phạm vi đăng ký:
 BLDS 2005: “[…] chỉ trong trường hợp pháp luật quy định”.

3
Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015, 2022 (tái bản lần thứ 3), Nxb.Hồng Đức - Hội
Luật gia Việt Nam, tr.323-324.
Bao hàm hầu hết các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chưa

thực sự hợp hiến, hợp lý.
 BLDS 2015: “[…] chỉ trong trường hợp luật có quy định”.
 Chỉ khi luật có quy định đăng ký là điều kiện có hiệu lực của biện
pháp bảo đảm thì các bên mới phải tuân thủ quy định đó; đồng nghĩa,
các văn bản dưới Luật không thể áp đặt những trường hợp phải đăng
ký biện bảo đảm.
 Ví dụ: Điều 188 Luật Đất đai 2013, việc thế chấp quyền sử
dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.4
 Về hệ quả pháp lý:
 BLDS 2005: Không quy định cụ thể hệ quả pháp lý sau khi đăng ký giao
dịch bảo đảm.
 BLDS 2015: Bổ sung quy định về hệ quả pháp lý của đăng ký biện pháp
bảo đảm tại khoản 2 Điều 297 BLDS 2015: “Khi biện pháp bảo đảm phát
sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền
truy đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định tại Điều
308 của Bộ luật này và luật khác có liên quan”.
 Tạo nền tảng pháp lý để giải quyết được những vấn đề mà thực tiễn
xử lý tài sản bảo đảm đang đặt ra.
 Về giá trị pháp lý:5
 BLDS 2005: “[...] có giá trị pháp lý đối với người thứ ba, kể từ thời điểm
đăng ký”;
 BLDS 2015: “[…] phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời
điểm đăng ký”.
 Cách tiếp cận của BLDS 2015 về giá trị pháp lý của đăng ký biện pháp bảo
đảm so với BLDS 2005 chính xác hơn và khoa học hơn, vì:
 Mọi giao kết, thỏa thuận đều có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba và
phải được tất cả các chủ thể khác tôn trọng (khoản 2 Điều 3), không
phụ thuộc vào việc cam kết, thỏa thuận đó được hay không được
đăng ký. Còn việc đăng ký chỉ là phương thức pháp lý công bố công
khai quyền của bên nhận bảo đảm để đối kháng với người thứ ba,
nếu có nhiều chủ thể cùng có lợi ích trên cùng một tài sản bảo đảm

4
Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015, 2022 (tái bản lần thứ 3), Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt
Nam, tr.324-325;
5
Lê Thị Hoàng Thanh - Ngô Thu Trang, Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo BLDS năm 2015 - những vấn đề pháp lý và thực tiễn ,
09/10/2018, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Bộ Tư pháp.
thì đăng ký; đây chính là căn cứ xác định lợi ích của chủ thể nào
được ưu tiên bảo vệ;
 Như vậy, việc đăng ký có ý nghĩa trong việc phân định thứ tự ưu tiên
bảo vệ trong trường hợp có nhiều lợi ích cùng xác lập lên một tài sản
bảo đảm, chứ không phải là điều kiện để giao dịch bảo đảm có giá trị
pháp lý.
Bản án số 90/2019/KDTM-PT ngày 16/8/2019 của Toà án nhân dân TP. Hà Nội
 Chủ thể tranh chấp:
 Nguyên đơn: Ngân hàng N;
 Bị đơn: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại V;
 Người có quyền và nghĩa vụ liên quan: ông Q, bà V.
 Vấn đề tranh chấp: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
 Tranh chấp vì lý do:
 Nguyên đơn và bị đơn đã ký hợp đồng các hợp đồng tín dụng số có thế chấp, các
tài sản thế chấp đã được công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy
định. Trong đó, tài sản thế chấp bao gồm quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất tại Hà Nội, chủ sở hữu là ông Q và bà V. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ,
nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả hết nợ hoặc trường hợp các bên
có nghĩa vụ không thực hiện được hết nghĩa vụ thì đề nghị Tòa kê biên, phát mãi
tài sản bảo đảm nêu trên;
 Tại Hợp đồng thế chấp ngày 07/9/2009, nội dung hợp đồng thể hiện ông Q, bà V
tự nguyện dùng tài sản thuộc sở hữu của mình là nhà đất trên để đảm bảo cho các
khoản vay của bị đơn. Ông Q, bà V đều thừa nhận chữ ký của mình tại hợp đồng
thế chấp, nhưng khai do cán bộ bên nguyên đơn mang đến nhà ông bà ký, ông bà
không ký trước mặt công chứng viên. Do đó, ông bà không chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn yêu cầu kê biên, phát mại tài sản thế chấp nhà đất đứng tên ông bà và
đưa ra yêu cầu độc lập yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng thế chấp vô hiệu;
 Tuy nhiên, trong quá trình công chứng, công chứng viên là ông C khẳng định khi
ký kết hợp đồng, ông Q và bà V đã xuất trình đầy đủ chứng minh thư nhân dân, hộ
khẩu và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất. Sau khi các
bên ký kết hợp đồng thì công chứng viên thực hiện việc công chứng đầy đủ theo
trình tự của pháp luật.
 Quyết định của Tòa án:
 Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn thanh toán trả nợ gốc,
lãi và lãi chậm trả phát sinh từ Hợp đồng tín dụng;
 Trong trường hợp bị đơn không thực hiện nghĩa vụ trả các khoản tiền trên, nguyên
đơn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản bảo đảm là toàn bộ
quyền sử dụng đất và nhà ở, công trình xây dựng trên đất của ông Q, bà V và phải
thanh toán lại giá trị xây dựng tầng 3 – 4 cho ông Q bà V trước khi thực hiện
nghĩa vụ đảm bảo;
 Bác bỏ yêu cầu độc lập của ông Q, bà V về việc tuyên bố Hợp đồng thế chấp tài
sản số công chứng ngày 07/9/2009 là vô hiệu, là chưa phát sinh hiệu lực pháp luật.
Đồng thời, yêu cầu Ngân hàng phải trả lại bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà và quyền sử dụng đất.
 Lý do cho quyết định:
 Hợp đồng thế chấp ngày 07/9/2009 có quy định về nghĩa vụ đảm bảo của tài sản
thế chấp là tất cả các khoản vay của bị đơn, do vậy khi ký thêm hợp đồng tín dụng
mới thì hợp đồng thế chấp vẫn phải tiếp tục;
 Tại thời điểm làm thủ tục đăng ký thế chấp ngày 30/9/2009 thì Thông tư số
05/TTLB-BTP-BTNMT đang có hiệu lực, chỉ cần một bên là bên thế chấp hoặc
bên nhận thế chấp bảo lãnh ký là được; mà nguyên đơn đã ký đóng dấu Đơn yêu
cầu đăng ký thế chấp nên vẫn đúng quy định và phát sinh hiệu lực. Ngoài ra, văn
phòng công chức đã thực hiện đúng pháp luật công chứng, nội dung văn bản công
chứng không trái với quy định của pháp luật, không vi phạm Điều 122 BLDS
2005 nên Hợp đồng cũng không thể tự vô hiệu;
 Theo hợp đồng thế chấp và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng
đất thì gia đình nhà ông Q, bà V chỉ thế chấp toàn bộ quyền sử dụng đất và căn
nhà 02 tầng.
2.2 Hợp đồng thế chấp số 1013.2009/HĐTC ngày 07/9/2009 có thuộc trường hợp
phải đăng ký không? Vì sao?
 Hợp đồng thế chấp số 1013.2009/HĐTC ngày 07/9/2009 thuộc trường hợp phải
đăng ký vì đây là hợp đồng thế chấp có liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất.
 Cơ sở pháp lý:
 Điều 323, khoản 2 Điều 717, khoản 1 Điều 719 BLDS 2005;
 Điều 130 Luật Đất đai 2003 quy định về việc đăng ký thế chấp, bảo
lãnh bằng quyền sử dụng đất;
 Điều 3 Thông tư liên tịch số 05/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005
của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên môi trường.
 Theo đó, các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bao gồm “đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất” và “đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất”;
 Đồng thời, bên thế chấp và bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất có nghĩa vụ làm
thủ tục đăng ký việc thế chấp theo quy định của luật.
 Việc đăng ký thế chấp là căn cứ bắt buộc cho việc phát sinh hiệu lực của
Hợp đồng thế chấp.
2.3 Hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 đã được đăng ký phù hợp với quy định không?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
 Hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 đã được đăng ký phù hợp với quy định.
 Căn cứ Đoạn 9, 11 – Mục [2] – phần Nhận định của Tòa án:
 “Ngoài ra, [...] Văn phòng công chức đã thực hiện đúng pháp luật công
chứng, nội dung văn bản công chứng không trái với quy định của pháp luật,
không vi phạm Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2005 nên không thể tự vô hiệu.
 “[...] tại thời điểm làm thủ tục đăng ký thế chấp ngày 30/9/2009 thì Thông tư
số 05/TTLB-BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 đang có hiệu lực, tại Điều 4 về
người yêu cầu đăng ký có quy định “người yêu cầu đăng ký là một bên trong
các bên hoặc các bên ký hợp đồng thế chấp, bảo lãnh” [...]. Như vậy, tại thời
điểm ngày 30/9/2009 chỉ cần một bên là bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp,
bảo lãnh ký là được. Mà theo đơn yêu cầu đăng ký thế chấp ngày 30/9/2009
thì bên nhận thế chấp là Ngân hàng có ký đóng dấu vào đơn này nên Đơn
đăng ký vẫn đúng quy định và phát sinh hiệu lực [...]”.
2.4 Theo Toà án, nếu không được đăng ký, hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 có vô
hiệu không? Vì sao?
 Theo Toà án, nếu không được đăng ký, hợp đồng thế chấp số 07/9/2009 sẽ vô hiệu,
vì:
 Căn cứ Đoạn 11 – Mục [2] – phần Nhận định của Tòa án:
 “[...] khi đăng ký hợp lệ thì chỉ phát sinh quyền ưu tiên xử lý tài sản
thế chấp chứ không phải sẽ vô hiệu hợp đồng thế chấp do chưa đăng
ký giao dịch đảm bảo như phía gia đình ông Q, bà V đề nghị (Điều
323 BLDS 2005)”;
 Như vậy, tức là nếu đăng ký không hợp lệ hoặc không đăng ký thì
Hợp đồng thế chấp có thể bị vô hiệu do chưa đăng ký giao dịch đảm
bảo như phía gia đình ông Q và bà V đề nghị.
2.5 Hướng của Toà án như trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao?
 Hướng của Toà án như trong câu hỏi trên là không thuyết phục.
 Về mặt pháp lý, khoản 2 Điều 323 BLDS 2005 quy định: “Việc đăng ký là điều
kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có quy định”.
Vì thế đối với các biện pháp bảo đảm không được pháp luật quy định bắt buộc phải
đăng ký, như vậy khi không đăng ký bảo đảm sẽ không làm hợp đồng thế chấp bị
vô hiệu.
 Về hợp đồng thế chấp trong trường hợp trên, tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất. Trong đó có quyền sử dụng đất thuộc một trong các
biện pháp bảo đảm bắt buộc phải đăng ký. Mặc dù tài sản thế chấp trên đã được
đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng phát sinh hiệu lực, nhưng Toà nhận định
việc đăng ký chỉ làm phát sinh quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp thôi là không
đúng với quy định của pháp luật.
 Giả sử tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất không được đăng ký thì theo quy định
của pháp luật, hợp đồng thế chấp trên sẽ bị vô hiệu một phần. Khi công ty V không
thực hiện thanh toán nợ cho ngân hàng N, việc xử lí tài sản thế chấp để giải quyết
nghĩa vụ thanh toán sẽ khó khăn khi tài sản xử lý là nhà đất lại gắn liền với quyền
sử dụng đất. Trong khi đó BLDS 2005 thời điểm hiện tại chưa quy định hướng xử
lý.
 Do đó cũng có thể hiểu Toà cho rằng cơ sở trên không làm hợp đồng thế
chấp vô hiệu. Tuy nhiên đối chiếu với quy định của pháp luật thì việc Toàn
nhận định như vậy là không thuyết phục.
Quyết định 41/2021/KDTM-GĐT ngày 08/7/2021 của TAND cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh
 Chủ thể tranh chấp:
 Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (sau đây gọi là VP
bank);
 Bị đơn: Ông Lê Vĩnh Thọ và bà Nguyễn Thị Ngọc Loan.
 Vấn đề tranh chấp: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”;
 Tranh chấp vì lý do:
 Ông Thọ và bà Loan ký kết hợp đồng vay tiền với VP bank, để bảo đảm cho
khoản vay hai ông bà thế chấp 01 chiếc xe ô-tô tải;
 Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Thọ và bà Loan chuyển nhượng ô-tô nói
trên cho bà Giao. Sau đó, bà Giao chuyển nhượng xe ô-tô cho ông Tân. Ông Thọ
và bà Loan đều không đồng ý trả nợ phần còn lại cho VP bank vì cho rằng nghĩa
vụ trả nợ đã được chuyển giao cùng với việc chuyển nhượng ô-tô;
 VP bank đã khởi kiện ông Thọ và bà Loan, đồng thời yêu cầu ông Tân trả lại ô-tô
để xử lý trong trường hợp hai ông bà không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp
đồng.
 Quyết định của Toà án:
 Đồng ý về yêu cầu của nguyên đơn buộc ông Thọ và bà Loan trả phần nợ còn lại;
 Không chấp nhận yêu cầu về việc buộc ông Tân trả xe ô-tô và không đồng ý việc
xử lý tài sản bảo đảm nghĩa vụ trả nợ là xe ô-tô nói trên.
 Lý do cho quyết định:
 Ông Thọ và bà Loan đã chuyển nhượng xe ô-tô (tài sản bảo đảm nghĩa vụ trả nợ)
mà không có sự đồng ý của VP bank (bên cho vay) → giao dịch chuyển nhượng
xe ô-tô vô hiệu;
 Sau khi nhận chuyển nhượng xe, bà Giao và ông Tân đã thực hiện nghĩa vụ trả
phần nợ còn lại thay cho ông Thọ và bà Loan → phải bảo đảm đảm quyền lợi cho
bà Giao và ông Tân trong trường hợp giao dịch chuyển nhượng trên vô hiệu.
2.6 Hợp đồng thế chấp trong Quyết định số 21 có hiệu lực đối kháng với người thứ
ba không? Vì sao?
 Theo nhóm tôi, hợp đồng thế chấp trong Quyết định trên có hiệu lực đối kháng
với bên thứ ba, vì:
 Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 297 Bộ luật Dân sự 2015;
 Trong nội dung của hợp đồng vay tiền được ký kết với VP bank, ông Thọ
và bà Loan đã cam kết việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thế chấp
là xe ô-tô tải. Nhưng hai ông bà lại đi chuyển nhượng tài sản thế chấp cho
bên thứ ba là ông Tân dù VP bank đã đăng ký xe ô-tô trên là biện pháp bảo
đảm.
 Hiệu lực đối kháng với bên thứ ba đã phát sinh hiệu lực từ khi VP
bank (bên nhận bảo đảm) đăng ký biện pháp bảo đảm.
2.7 Theo quy định về đòi tài sản (Điều 166 và tiếp theo BLDS năm 2015), Ngân hàng
có quyền yêu cầu ông Tân (người thứ ba so với hợp đồng thế chấp) trả lại tài sản thế
chấp (xe ô tô) không? Vì sao?
 Theo quy định về đòi tài sản (Điều 166 và tiếp theo BLDS 2015), Ngân hàng có
quyền yêu cầu ông Tân (người thứ ba so với hợp đồng thế chấp) trả lại tài sản thế
chấp. Vì theo khoản 3 Điều 323 BLDS 2015, bên nhận thế chấp là Ngân hàng có
quyền yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm tài sản, giá
trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài
sản đó từ việc khai thác, sử dụng. Ông Tân sử dụng tài sản thế chấp nên Ngân hàng
có quyền yêu cầu ông Tân trả lại tài sản thế chấp là xe ô tô.
 Khoản 2 Điều 133, Khoản 1 Điều 166 và Điều 168 BLDS 2015;
 Ông Thọ và bà Loan đã thế chấp xe ô-tô để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả
nợ, VP bank cũng đã đăng ký xe ô-tô là biện pháp bảo đảm;
 Việc ông Thọ và bà Loan chuyển nhượng ô-tô không có sự đồng ý của VP
bank đã khiến cho giao dịch chuyển nhượng vô hiệu vì ô-tô đang là đối
tượng để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. Do đó, không thể dùng ô-tô để thực hiện
giao dịch dân sự khác khi chưa có sự đồng ý từ bên có nhận bảo đảm (VP
bank).
 Như vậy, ông Tân chiếm hữu tài sản ngay tình nhưng không có căn cứ pháp luật và
VP bank đang là bên có quyền với tài sản bảo đảm nên có thể yêu cầu ông Tân trả
lại ô-tô.
2.8 Việc Tòa án buộc ông Tân trả lại tài sản thế chấp (xe ô tô) cho Ngân hàng có
thuyết phục không? Vì sao?
 Theo chúng tôi, việc ông Tân bị Tòa buộc phải trả lại tài sản thế chấp cho VP bank
là có căn cứ nhưng chưa thực sự thuyết phục, vì:
 Việc Tòa án buộc ông Tân cần phải trả lại xe ô-tô là có căn cứ pháp luật, vì:
 Theo như khoản 2 Điều 297 Bộ luật Dân sự 2015: “Khi biện pháp bảo
đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo
đảm được quyền truy đòi tài sản bảo đảm”;
 Tuy nhiên, việc đó là không thuyết phục nếu Tòa án không giải quyết số tiền ông
Tân trả cho VP bank mà chỉ buộc ông Tân phải trả lại ô-tô. Bởi vì, trong trường
hợp này lợi ích của ông Tân cũng cần được ưu tiên.
 Căn cứ Mục [3] – phần Nhận định của Tòa án: “[...] ông Tân đã trả tiền
cho VP bank, một phần trong số tiền nợ còn lại, thay ông Thọ-bà Loan…
xác định rằng giao dịch chuyển nhượng xe ô-tô… là trái pháp luật”
 Việc ông Tân vừa phải trả nợ thay cho ông Thọ, bà Loan vừa phải trả lại xe là
không hợp lý;
 Do đó, ở mục [3], Tòa án cũng đã nhận định: “[...] việc giải quyết như
vậy, Tòa án phải xem xét, giải quyết số tiền mà ông Tân và bà Giao đã
phải trả cho VP bank”.
 Như vậy, để buộc ông Tân phải trả lại ô-tô thì Tòa án cần phải giải quyết số tiền
ông Tân đã trả cho VP bank thay cho ông Thọ, bà Loan.
Vấn đề 3: Đặt cọc
3.1 Khác biệt cơ bản giữa đặt cọc và cầm cố, đặt cọc và thế chấp;
6
 Đặt cọc và cầm cố:

Đặt cọc Cầm cố

Cơ sở Khoản 1 Điều 328 Điều 309 BLDS 2015


pháp lý BLDS 2015

Tài sản Tiền hoặc kim khí Không giới hạn về loại tài sản.
dùng để quý, đá quý hoặc vật
bảo đảm có giá trị khác.

Bảo đảm giao kết Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Mục
hoặc thực hiện hợp
đích
đồng.

Xử lý tài Không cần phải qua Phải qua thủ tục bán đấu giá nếu không có thỏa
sản bán đấu giá. thuận.

Quyền Bên nhận Bên Bên cầm cố Bên nhận cầm cố


và nghĩa cọc đặt cọc
vụ
Có nghĩa Giao tài Tạm thời mất đi Người chiếm hữu hợp pháp
vụ bảo sản cho quyền chiếm hữu nên có thể đòi lại tài sản đó ở
quản, giữ bên thực tế tài sản. bất cứ người nào:
gìn tài sản nhận  Khoản 1 Điều 314.
Không cọc.
được khai
thác, sử
dụng tài
sản.

Vẫn là chủ sở hữu Không phải là chủ sở hữu tài


hợp pháp nên có thể sản cầm cố nên không quyền
yêu cầu bên nhận cố nào khác ngoài quyền chiếm
chấm dứt việc sử hữu, nếu không được chủ sở

6
Đỗ Văn Đại, Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, 2017, tr.291-307.
dụng tài sản cầm cố: hữu tài sản đồng ý:
 Khoản 1 Điều  Khoản 3 Điều 313.
312.

Căn cứ chấm dứt: Điều 315 BLDS 2015.


Chấm
dứt Hoàn trả tài sản:
 Điều 316

 Đặt cọc và thế chấp:


Tiêu chí Đặt cọc Thế chấp

Khoản 1 Điều 328 Khoản 1 Điều 317 BLDS 2015


Cơ sở pháp lý
BLDS 2015

Tiền hoặc kim khí quý, Tài sản (bao gồm cả bất động sản và động
Tài sản dùng
đá quý hoặc vật có giá sản).
để bảo đảm
trị khác.

Giao tài sản Không giao tài sản

Toàn bộ bất động Một phần bất động


sản, động sản có vật sản, động sản có vật
phụ. phụ.

Khoản 1 và khoản 2 Điều 318


Giao hoặc Vật phụ cũng thuộc Vật phụ gắn với tài
không giao tài tài sản thế chấp. sản thì là tài sản thế
sản chấp.

Quyền sử đất

Tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu


của bên thế chấp thì tài sản đó cũng thuộc tài
sản thế chấp:
 Khoản 3 Điều 318.

Mục đích Bảo đảm giao kết hoặc Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
thực hiện hợp đồng.

3.2 Thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về đặt cọc.
 Sự thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về đặt cọc: 7
Tiêu chí Bộ luật Dân sự 2015 Bộ luật Dân
sự 2005

Cơ sở pháp Điều 328 Điều 358


Quy định Không quy định hình thức Phải lập thành
hình thức  Bỏ quy định về hình thức vì hiện nay có thể văn bản.
đặt cọc bằng việc chuyển khoản.

3.3 Theo BLDS, khi nào bên đặt cọc mất cọc, bên nhận cọc bị phạt cọc?
 Căn cứ theo khoản 2 Điều 328 BLDS 2015 thì trong trường hợp hợp đồng được
giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để
thực hiện nghĩa vụ trả tiền:
 Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc
thuộc về bên nhận đặt cọc.
 Nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả
cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản
đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3.4 Nếu hợp đồng được đặt cọc không được giao kết, thực hiện vì lý do khách quan,
bên nhận cọc có nghĩa vụ trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc không? Vì sao?
 Theo khoản 2 Điều 328 BLDS 2015: “Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực
hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện
nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài
sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết,
thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền
tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” Thì bên
nhận cọc sẽ không cần phải trả tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc.

7
Đỗ Văn Đại, Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, 2017, tr.350-351.
 Tuy nhiên nếu vì lý do khách quan mà hợp đồng không được giao kết hay thực
hiện được thì bên nhận đặt cọc phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc theo Án
lệ số 25/2018/AL. Nội dung Án lệ 25/2018/AL: “Trường hợp bên nhận đặt cọc
không thể thực hiện đúng cam kết là do yếu tố khách quan và bên nhận đặt cọc
không phải chịu phạt cọc”.
Án lệ số 25/2018/AL về không phải chịu phạt cọc vì lý do khách quan
 Nguồn án lệ:
 Quyết định giám đốc thẩm số 79/2012/DS-GĐT ngày 23-02-2012 của Tòa Dân sự
Tòa án nhân dân tối cao.
 Khái quát nội dung án lệ:
 Hợp đồng đặt cọc để bảo đảm giao kết hợp đồng mua bán nhà có thỏa thuận trong
một thời hạn nhất định bên nhận đặt cọc phải hoàn tất các thủ tục để được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà, nếu vi phạm thì phải chịu phạt cọc;
 Hết thời hạn theo thỏa thuận, bên nhận đặt cọc chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà do nguyên nhân từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Nội dung Án lệ:
 “[1]…Tại Điều 5 của hợp đồng đặt cọc có nêu, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
ký hợp đồng, bà H phải hoàn tất các thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu đối với căn nhà nêu trên, sau đó sẽ ký hợp đồng mua bán có công chứng;
nếu vi phạm thời hạn nêu trên, bà H chịu phạt số tiền tương đương với tiền cọc là
2.000.000.000 đồng. Hết thời hạn trên, bà H không thực hiện đúng cam kết, nên
ông L khởi kiện yêu cầu bà H trả lại tiền cọc 2.000.000.000 đồng và phạt cọc
2.000.000.000 đồng”;
 “[3]…tại thời điểm ông L đặt cọc 2.000.000.000 đồng cho bà Trương Hồng Ngọc
H, bà H đã nhận nhà nhưng chưa làm thủ tục sang tên do cơ quan thi hành án
Dân sự Thành phố Hồ Chí Minh đang quản lý toàn bộ giấy tờ có liên quan đến
căn nhà [...]";
 “[4]…Nếu có căn cứ xác định cơ quan thi hành án dân sự chậm trễ trong việc
chuyển tên quyền sở hữu cho bà H thì lỗi dẫn tới việc bà H không thể thực hiện
đúng cam kết với ông L thuộc về khách quan, và bà H không phải chịu phạt tiền
cọc […]”.
* Đối với Quyết định số 49
Tóm tắt Quyết định Giám đốc thẩm số 49/2018 KDTM-GĐT ngày 18/10/2018 của Tòa
án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh về “Vụ việc tranh chấp đòi lại tiền đặt cọc
từ việc hủy hợp đồng mua bán cổ phần.”
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần TV-TM-DV Địa ốc Hoàng Quân (Người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn: ông Phan Hùng)
- Bị đơn: Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Sơn Long Thuận (Người đại diện hợp pháp
của bị đơn: ông Đinh Ẩn)
- Người có quyền và nghĩa vụ liên quan:
+ Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Người đại diện hợp
pháp là ông Nguyễn Tấn Viện)
+ Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước (SCIC)
+ Ông Nguyễn Liêm - Nguyên Giám đốc Công ty Cổ phần du lịch Ninh Thuận
+ Ông Lê Văn Lợi - Nguyên Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần du lịch Ninh
Thuận
- Nội dung: Ngày 20/02/2008, Công ty Ninh Thuận và Công ty Hoàng Quân ký với nhau Biên
bản thỏa thuận về việc Công ty Ninh Thuận sẽ bán cho Công ty Hoàng Quân cổ phần thuộc sở
hữu của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) tại Công ty Ninh Thuận
39.192 cổ phiếu, mệnh giá 100.000 đồng/cổ phiếu. Ngày 22/02/2008, Công ty Hoàng Quân đã
chuyển tiền đặt cọc là 1.000.000.000 đồng cho Công ty Ninh Thuận qua Ngân Hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam. Tuy nhiên, Ngân hàng lại căn cứ vào hợp đồng tín dụng có điều khoản
thỏa thuận cho phép Ngân hàng được cấn trừ số công nợ quá hạn và lãi suất từ 1 tỷ đồng được
chuyển vào là trái pháp luật vì số tiền đó vẫn chưa thuộc quyền sở hữu của Công ty Ninh Thuận.
Khi Công ty Hoàng Quân gửi số tiền đặt cọc để mua Cổ phần thì khi việc mua bán cổ phần thành
công, số tiền đó sẽ phải chuyển cho SCIC. Hơn nữa, SCIC không ủy quyền bất kỳ hình thức nào
cho ông Nguyễn Liêm thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần nên hợp đồng thỏa thuận bán cổ
phần là trái pháp luật.
- Việc Ngân hàng chỉ đạo xử lý nợ của Công ty Ninh Thuận, bán toàn bộ nợ vay của Công ty này
cho bên mua nợ là Công ty Sơn Long Thuận là trái pháp luật vì không có văn bản nào bàn giao
khoản nợ tiền đặt cọc từ Công ty HoàngQuân, chủ sở hữu số tiền 1 tỷ đó là Công ty Hoàng Quân.
Nên Tòa án quyết định căn cứ theo Tòa Sơ thẩm và Phúc thẩm buộc Ngân hàng có trách nhiệm
hoàn trả cho nguyên đơn 1.000.000.000 đồng.
3.5 Theo Quyết định được bình luận, bên đặt cọc đã chuyển tài sản đặt cọc cho bên
nhận cọc như thế nào?
 Theo Quyết định được bình luận, bên đặt cọc đã chuyển tài sản đặt cọc cho bên
nhận cọc bằng hình thức chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng:
 Căn cứ Đoạn [1] – phần Nhận định của Tòa án trong Quyết định cho thấy:
“22/2/2008, Công ty Hoàng Quân chuyển số tiền đặt cọc vào tài khoản
của Công ty Ninh Thuận tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam”.
3.6 Theo Toà giám đốc thẩm trong Quyết định được bình luận, tài sản đặt cọc còn
thuộc sở hữu của bên đặt cọc không? Vì sao?
 Theo Tòa Giám đốc thẩm trong Quyết định 49 được bình luận thì tài sản đặt cọc
vẫn còn thuộc sở hữu của bên đặt cọc là Công ty Hoàng Quân vì số tiền đặt cọc
1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) là tiền của Công ty Hoàng Quân đặt cọc chưa
thuộc quyền sở hữu của Công ty Ninh Thuận và quá trình mua bán nợ giữa Công
ty Ninh Thuận và Công ty Sơn Long Thuận không có văn bản nào bàn giao số tiền
đặt cọc 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) đó mua bán cổ phần từ Công ty Hoàng
Quân.
 Theo Tòa án căn cứ vào khoản 1 Điều 328 BLDS 2015: “Đặt cọc là việc một bên
(sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc)
một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi
chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện
hợp đồng” và khi Công ty Hoàng Quân chuyển khoản thì có ghi rõ nội dung là tiền
đặt cọc mua cổ phần. Thêm vào đó, Tòa án kết hợp quy định của BLDS 2005 Điều
256, quy định chủ sở hữu có quyền yêu cầu người chiếm hữu đối với tài sản thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó. Như vậy, theo quy định
trên của pháp luật thì số tiền này vẫn thuộc sở hữu của Công ty Hoàng Quân và có
thể được chuyển cho SCIC khi việc mua bán cổ phần thành công.
3.7 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm liên quan
đến quyền sở hữu tài sản đặt cọc
 Hướng giải quyết của Tòa giám đốc thẩm liên quan đến quyền sở hữu tài sản đặt
cọc là hoàn toàn hợp lý.8
 Công ty Hoàng Quân đã chuyển số tiền đặt cọc vào tài khoản của Công ty Ninh
Thuận mở tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Ninh Thuận (gọi tắt là Ngân hàng) theo ủy nhiệm chi ngày 22-02-2008. Tuy nhiên,
khi số tiền này được chuyển vào tài khoản của Công ty Ninh Thuận thì Ngân hàng
đã căn cứ vào hợp đồng tín dụng có điều khoản thỏa thuận cho phép Ngân hàng
được quyền trích tài khoản của Công ty Ninh Thuận để cấn trừ vào số công nợ quá
hạn và lãi suất của Công ty Ninh Thuận là trái với quy định của pháp luật. Bởi lẽ,
số tiền 1.000.000.000 đồng đặt cọc chưa thuộc quyền sở hữu của Công ty Ninh
Thuận, theo quy định tại khoản 1 Điều 328 BLDS 2015 “Đặt cọc là việc một bên
giao cho bên kia một khoản tiền... trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc
8
Đỗ Văn Đại, Luật các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam – Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam,
Tập 2, 2021 (xuất bản lần thứ tư), tr.326-327.
thực hiện hợp đồng”. Công ty Hoàng Quân khi chuyển tiền vào tài khoản Công ty
Ninh Thuận đã ghi rõ nội dung là tiền đặt cọc mua cổ phần. Vì vậy, Ngân hàng đã
chiếm hữu không có căn cứ pháp luật đối với tài sản của Công ty Hoàng Quân.
 Theo PGS.TS Đỗ Văn Đại, BLDS chỉ quy định là “giao” tài sản đặt cọc, chứ
không quy định “chuyển quyền sở hữu tài sản đặt cọc”. Ở đây, tài sản đặt cọc
được giao là “để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng” (khoản 1 Điều 328
BLDS năm 2015) và khi đặt cọc hoàn thành sứ mệnh, “ tài sản đặt cọc được trả
lại cho bên đặt cọc” (khoản 2 Điều 328 BLDS năm 2015). Hướng này bảo vệ tốt
hơn người đặt cọc và tránh được trường hợp người thứ ba can thiệp vào tài sản đặt
cọc vốn chỉ “để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng” (khoản 1 Điều 328
BLDS năm 2015).
 Như vậy, hướng giải quyết trên của Toà giám đốc thẩm liên quan đến quyền sở
hữu tài sản đặt cọc là hợp lý và thuyết phục vì đã phản ánh đúng với bản chất của
đặt cọc và bảo vệ tốt người đặt cọc.
Bản án số 26/2019/DS-PT ngày 11/6/2019 của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Ninh
 Chủ thể tranh chấp:
 Nguyên đơn: Ông Vũ Đình P;
 Bị đơn: Ông Trần Xuân I.
 Vấn đề tranh chấp: “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc”.
 Tranh chấp vì lý do:
 Nguyên đơn nhờ bị đơn mua ô tô nhập khẩu về Việt Nam và đã đặt cọc tiền với
thời hạn giao xe là trước Tết dương lịch 2017;
 Bị đơn không giao xe đúng hạn và hai bên đã thỏa thuận tiếp tục gia hạn thời
gian giao xe cho đến ngày 8/1/2018. Bên bị đơn tiếp tục không thựchiện được
nên đã trả lại tiền cọc. Bên nguyên đơn sau đó khởi kiện đòi bên bị đơn phải trả
số tiền phạt cọc.
 Quyết định của Toà án:
 Tòa sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn phải trả số tiền
phạt cọc;
 Tòa phúc thẩm cũng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về số
tiền phạt cọc.
 Lý do cho quyết định:
 Việc ký hợp đồng đặt cọc giữa nguyên đơn và bị đơn đã vi phạm quy định pháp
luật về chủ thể có quyền mua bán xe nhập khẩu. Từ đó, hợp đồng này vô hiệu và
không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Thiệt hại
các bên phải tự chịu và yêu cầu phạt cọc là không căn cứ;
 Mặt khác, do hoàn cảnh khách quan và việc nguyên đơn không có chứng cứ gì nên
việc bị đơn không thực hiện được là thỏa thuận là do yếu tố khách quan. Từ đó áp
dụng Án lệ số 25/2018/AL về việc không phạt cọc do yếu tố khách quan.
* Đối với Bản án số 26
3.8 Đoạn nào cho thấy Toà án đã áp dụng Án lệ số 25/2018/AL?
 Căn cứ Đoạn 7 – Mục 2.2 – phần Nhận định trong Bản án cho ta thấy Tòa án đã áp
dụng Án lệ số 25/2018/AL:
 “[...] Căn cứ theo Án lệ số 25/2018/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2018 và được công bố
theo Quyết định số 269/QĐ-CA ngày 06 tháng 11 năm 2018 của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao: “Trường hợp bên nhận đặt cọc không thể thực hiện
đúng cam kết là do yếu tố khách quan và bên nhận đặt cọc không phải chịu
phạt cọc”.
3.9 Việc Toà án áp dụng Án lệ số 25/2018/AL vào hoàn cảnh trong vụ việc này có
thuyết phục không? Vì sao?
 Việc Tòa án áp dụng Án lệ số 25/2018/Al vào hoàn cảnh trong vụ việc này là
thuyết phục, bởi vì:
 Cơ sở pháp lý:
 Khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015;
 Án lệ số 25/2018/AL.
 Hợp đồng vô hiệu được đề cập ở đây là hợp đồng mua bán nhập khẩu xe ô
tô giữa các bên. Khi hợp đồng vô hiệu thì các biện pháp bảo đảm vẫn còn
hiệu lực; nên khi giải quyết vụ việc theo hướng hợp đồng vô hiệu, thì bên bị
đơn có thể vẫn bị phạt cọc. Để áp dụng Án lệ số 25 thì phải xác định được
hợp đồng có đặt cọc không được giao kết là phải do yếu tố hoàn cảnh khách
quan.
 Căn cứ Đoạn 6 – mục 2.2 – phần Nhận định của Tòa án đã cho ta thấy
hoàn cảnh không được diễn ra như mong muốn được thể hiện qua việc giao
dịch:
 “Mặt khác, thực tế ông I cũng đã từng nhờ em gái mua được ô tô
nhập khẩu từ Mỹ về Việt Nam để sử dụng (có thể dưới dạng quà
tặng, quà biếu), nên ông mới đồng ý mua hộ ông P; nhưng hoàn toàn
phụ thuộc vào chính sách quản lý của Nhà nước ở từng thời điểm và
hoàn toàn phụ thuộc vào người thân bên Mỹ và Đại lý nhập khẩu; Vì
ông I không có xe ôtô để bán và cũng không có đủ điều kiện nhập
khẩu xe để bán cho ông P; ông P biết rõ điều này và không có tài
liệu, chứng cứ gì chứng minh rằng ông I có khả năng bán xe ô tô cho
ông P, nhưng cố tình từ chối thực hiện. Do đó, việc ông I không thực
hiện được thỏa thuận là do yếu tố khách quan”.
 Ở đây, ta đã thấy việc thay đổi chính sách của Nhà nước cộng với việc có sự
thay đổi đối với người thân và đại lý bên Mỹ là hoàn toàn không thể lường
trước được đối với bị đơn. Chính vì thế, bị đơn cũng không thể thực hiện
được quyền mua xe của mình. Điều này phù hợp với các điều kiện về
trường hợp bất khả kháng và trở ngại khách quan như đã nêu tại khoản 1
Điều 161 BLDS 2015.
 Nếu theo hướng hợp đồng vô hiệu thì có thể việc phạt cọc vẫn sẽ được áp dụng đối
với bị đơn, do vậy cần áp dụng Án lệ để vô hiệu phần phạt cọc và bảo vệ lợi ích cho
bên bị đơn. Như vậy, có thể thấy, việc Tòa án áp dụng Án lệ số 25 để giải quyết tình
huống khách quan của bên bị đơn và vấn đề phạt cọc là hợp lý.
3.10 Việc Toà án “không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông P, về việc yêu cầu ông
I phải trả số tiền phạt cọc là 450.000.000đ” có phù hợp với Án lệ số 25/2018/AL
không? Vì sao?
 Việc Toà án “không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông P, về việc yêu cầu ông I
phải trả số tiền phạt cọc là 450.000.000đ” là phù hợp với Án lệ số 25/2018/AL, vì:9
 Giao dịch trên không thể thực hiện vì yếu tố khách quan - phù hợp với hoàn
cảnh pháp lý của Án lệ số 25. Mà hướng giải quyết của Án lệ số 25 là
không phải chịu phạt cọc vì lý do khách quan;
 Việc phạt cọc nếu áp dụng theo Án lệ số 25 phải được hiểu là “Bên nhận
đặt cọc không phải chịu phạt cọc gì”. Tức là, có nghĩa đối với bên nhận cọc
thì không phạt cọc là vẫn phải trả lại tài sản đặt cọc cho bên đặt cọc, chỉ
được miễn trả một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc;
 Về hệ quả, Tòa án đã đi theo hướng bên nhận cọc đã trả lại số tiền cọc cho
bên đặt cọc. Và bên nhận cọc không có nghĩa vụ phải trả thêm một khoản
phạt cọc.
Vấn đề 4: Bảo lãnh
4.1 Những đặc trưng của bảo lãnh
10
 Bản chất:

9
Đỗ Văn Đại, Luật các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, Tập
2, 2017, tr.282-300.
10
Đỗ Văn Đại, Luật các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam – Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam,
Tập 2, 2021 (xuất bản lần thứ tư), tr.372-373;
Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa
vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
 Bảo lãnh là biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ mang tính dự phòng giữa
các bên tham gia xác lập thực hiện giao dịch.
 Bảo lãnh là biện pháp bảo đảm đối nhân, hình thành trên cơ sở sự thỏa
thuận giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thể hiện dưới hình thức hợp
đồng bảo lãnh.
 Đặc trưng về chủ thể: luôn có ít nhất 3 bên:
 Bên bảo lãnh: là người thứ ba đứng ra cam kết với người có quyền trong
quan hệ nghĩa vụ chính về khả năng thực hiện nghĩa vụ của người có nghĩa
vụ;
 Bên được bảo lãnh: là người có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ chính;
 Bên nhận bảo lãnh: là người có quyền trong quan hệ nghĩa vụ chính.
 Ở đây hình thành hai nhóm quan hệ: 11

1. Quan hệ giữa người thứ ba (người bảo lãnh) và người có quyền


(người nhận bảo lãnh):
 Quan hệ giữa người bảo lãnh với người nhận bảo lãnh được
hình thành nhằm mục đích bảo đảm cho quan hệ nghĩa vụ
giữa người người nhận bảo lãnh với người được bảo lãnh
được thực hiện đầy đủ; để có quan hệ bảo lãnh thì người bảo
lãnh phải là người thứ ba và người thứ ba này có thể là cá
nhân hay pháp nhân.
2. Thứ hai là quan hệ giữa người bảo lãnh và người có nghĩa vụ (người
được bảo lãnh)
 Người bảo lãnh phải dùng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc
tự mình thực hiện một công việc để chịu trách nhiệm thay cho
người được bảo lãnh và bên bảo lãnh có quyềnyêu cầu bên
được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi
bảo lãnh đã thực hiện.
 Đặc trưng về nghĩa vụ bảo lãnh: 12
1. Quan hệ nghĩa vụ bảo lãnh được pháp luật ghi nhận và là mối quan hệ pháp
lý ràng buộc giữa người bảo lãnh và người nhận bảo lãnh. Nếu bên bảo lãnh
11
Trường Đại học Luật TP.HCM, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trường Đại học Luật TP.HCM, tr.314.
12
Nguyễn Hải Ngân, Cơ sở lý thuyết của bảo lãnh và liên hệ với quy định về bảo lãnh trong Bộ luật Dân sự năm 2015, Tạp chí
Khoa học Kiểm sát số 02/2019, tr.58-60;
không thực hiện nghĩa vụ thì bên còn lại có thể can thiệp hoặc yêu cầu pháp
luật can thiệp.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh có tính đối nhân. Người nhận bảo lãnh không có quyền
trực tiếp đối với một sự vật nào và chỉ có quyền đối với người bảo lãnh mà
thôi. Quyền của bên nhận bảo lãnh thuộc loại quyền tương đối mà không
phải quyền đối vật.
3. Do không phải là một loại quyền đối vật nên người nhận bảo lãnh chỉ có
quyền bao quát đối với tài sản của bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh vẫn tùy ý sử
dụng tài sản của mình. Nếu tài sản có bị mất thì quyền của người nhận bảo
lãnh không được đảm bảo.
 Trên cơ sở đó đó, người nhận bảo lãnh thường tìm cách bảo đảm
quyền lợi của mình bằng cách yêu cầu các vật quyền phụ thuộc;
 Theo đó, người nhận bảo lãnh có các quyền ưu tiên thanh toán,
quyền xử lý tài sản khi bên bảo lãnh cầm cố, thế chấp tài sản để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Nghĩa vụ bảo lãnh có thể là yếu tố tích cực hay hạn chế tùy theo góc độ.
13
 Đặc trưng về hình thức, đối tượng, phạm vi, thời hạn:
 Hình thức: Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn
bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính; trong trường hợp pháp luật có quy
định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng, chứng thực.
 Đối tượng: Đối tượng trong quan hệ bảo lãnh là khả năng thực hiện công
việc đó của người bảo lãnh.
 Phạm vi: bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ cho bên được bảo lãnh. Nếu không có thỏa thuận thì nghĩa vụ bảo lãnh
bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại.
 Thời hạn: Thường dài hơn thời hạn thực hiện nghĩa vụ chính bởi vì chỉ khi
nào hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ chính mà người có nghĩa vụ không thực
hiện, thực hiện không đúng nghĩa vụ mới phát sinh nghĩa vụ của người bảo
lãnh.
4.2 Những thay đổi giữa BLDS 2015 và BLDS 2005 về bảo lãnh. 14
Tiêu chí Bộ luật Dân sự 2005 Bộ luật Dân sự 2015
Nội hàm theo hướng bảo lãnh Kế thừa nội dung và nội hàm của BLDS
Khái
13
Đỗ Văn Đại, Luật các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam – Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật
gia Việt Nam, Tập 2, 2021 (xuất bản lần thứ tư), tr.373.
14
Đỗ Văn Đại, Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015, 2022 (tái bản lần thứ 3), Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr.354-360;
là “cam kết” và thông thường 2005, cũng như có sự thay đổi là bổ sung
là thỏa thuận với người nhận cụm từ “thực hiện nghĩa vụ” vào sau từ
bảo lãnh nhưng không nhất “thời hạn để làm rõ hơn.
thiết cam kết bảo lãnh là luôn  Khoản 1 Điều 335 BLDS 2015.
niệm
đồng nghĩa với “thỏa thuận”:  Sự thay đổi không làm thay
 Điều 361 BLDS 2005 đổi về nội dung mà chỉ mang
tính kỹ thuật làm điều luật rõ
nghĩa hơn.
Bảo lãnh là “việc của người Không thay đổi khai niệm, nhưng có quy
thứ ba”; định ở phần sau cho thấy BLDS 2015 theo
 Điều 361 BLDS 2005. hướng chấp nhận khả năng bảo lãnh pháp
 Có các quan điểm trái nhân.
chiều về khả năng bảo  Khoản 4 Điều 336: “Trường hợp nghĩa
lãnh của pháp nhân. vụ được bảo lãnh […] không bao gồm
nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo
lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh
Bên bảo
chấm dứt tồn tại”.
lãnh
 Hướng quy định rõ ràng, thuyết
phục vì “khi một tổ chức đứng ra
bảo lãnh không với tư cách là
một hoạt động chuyên nghiệp thì
đây chỉ là một giao dịch dân sự
thông thường và không có lý do
gì để không cho phép chủ thể này
xác lập giao dịch bảo lãnh”.15
Phạm vi 1. Phạm vi bảo lãnh theo thỏa 1. Bổ sung thêm “lãi trên số tiền chậm trả”
bảo lãnh thuận, gồm lão trên nợ gốc, vào phạm vi bảo lãnh.:
tiền phạt và tiền bồi thường  Khoản 2 Điều 336 BLDS 2015.
thiệt hại:  Phù hợp với thực tế và tương
 Điều 363 BLDS 2005. thích với quy định khác vì luật
2. Không có hướng quy định có quy định phạt vi phạm khi
về trường hợp bảo lãnh sau bên có nghĩa vụ chậm trả tiền
khi bên bảo lãnh chết. hoặc thực hiện không đúng

15
Đỗ Văn Đại, Luật Nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự Việt Nam, Bản án 132 - 134 (phần bình luận 6).
nghĩa vụ thì phải trả tiền lãi
tương ứng với số tiền chậm
trả. Do đó, nếu bên có nghĩa
vụ không thực hiện được thì
bên bảo lãnh phải thực hiện
thay.
2. Có hướng quy định cụ thể tại khoản 4
Điều 336.
 Có 2 cách hiểu: (1) nghĩa vụ bảo lãnh
chấm dứt, người thừa kế không chịu
trách nhiệm; (2) người thừa kế phải
thanh toán nợ gốc và lãi cho đến khi
thanh toán xong, phải trả cả lãi phát
sinh sau khi người bảo lãnh chết.
Điều 44 Nghị định Bổ sung quy định về bên bảo lãnh có thể
163/2006/NĐ-CP: “Các bên dùng tài sản của mình để bảo đảm cho nghĩa
có thể thỏa thuận về việc xác vụ của bên được bảo lãnh vào trong BLDS
Bảo đảm
lập giao dịch bảo đảm để bảo 2015:
nghĩa vụ
đảm thực hiện nghĩa vụ bảo  Khoản 3 Điều 336 BLDS 2015.
bảo lãnh
lãnh, nghĩa vụ của bên được  “Luật hóa” quy định từ Nghị
bảo lãnh đối với bên bảo lãnh định 63 và từ thực tiễn xét xử.
[…]”.
Chưa quy định trường hợp cụ Bổ sung quy định “Trường hợp bên được
thể nếu bên được bảo lãnh bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện
Quan hệ
không thực hiện nghĩa vụ: không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận
giữa các
 Điều 366 BLDS 2005. bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh
bên
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, […]”:
 Khoản 1 Điều 339.

Quyền Yêu cầu được bảo lãnh thực Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được
yêu cầu hiện nghĩa vụ đối với mình bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình
của bên trong phạm vi bảo lãnh khi trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực
bảo lãnh bên bảo lãnh đã hoàn thành hiện”.
nghĩa vụ:  Điều 340 BLDS 2015.
 Điều 367 BLDS 2005.  Loại bỏ quan điểm phát sinh trước
 Làm phát sinh quan đó, thay đổi theo hướng người bảo
điểm chỉ khi nào người lãnh có thể yêu cầu nghĩa vụ trong
bảo lãnh thực hiện phần bảo lãnh mình đã thực hiện, mà
xong toàn bộ nghĩa vụ không cần phải thực hiện xong toàn
bảo lãnh thì mới được bộ nghĩa vụ bảo lãnh.
yêu cầu nghĩa vụ của
người được bảo lãnh.
“Trường hợp bên nhận bảo “Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện
lãnh miễn việc thực hiện nghĩa nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh
vụ cho bên bảo lãnh thì bên miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo
được bảo lãnh vẫn phải thực lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực
hiện nghĩa vụ đối với bên hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh
nhận bảo lãnh, […]”: […]”:
Miễn
 Khoản 1 Điều 368.  Khoản 1 Điều 341.
nghĩa vụ
 Thay đổi theo hướng bên nhận bảo
bảo lãnh
lãnh miễn nghĩa vụ cho bên bảo lãnh
thì bên được bảo lãnh cũng không
phải thực hiện nghĩa vụ đó. Đồng
thời bổ sung trường hợp nghĩa vụ
liên đới và bảo lãnh liên đới tại
khoản 2, 3.
“Xử lý tài sản của bên bảo “Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh”;
lãnh” đồng thời, thay đổi nội dung của quy định:
Trách
 Điều 369 BLDS 2005.  Điều 342 BLDS 2015.
nhiệm
 Rõ ràng và phù hợp hơn, khoản 2
dân sự
Điều 342 cũng đã thể hiện cụ thể
của bên
trong quy định về quyền của bên
bảo lãnh
nhận bảo lãnh và tăng cường trách
nhiệm của bên bảo lãnh.
Quyết định số 02/2013/KDTM-GĐT ngày 08/1/2013 của HĐTP – TAND tối cao
 Chủ thể tranh chấp:
 Nguyên đơn: Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương – Chi nhánh Đồng Nai;
 Bị đơn: Bà Đỗ Thị Tỉnh.
 Vấn đề tranh chấp: “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng”;
 Tranh chấp vì lý do:
 26/9/2006, nguyên đơn ký kết Hợp đồng tín dụng cho bị đơn để vay nợ. Tài sản
bảo đảm cho khoản vay là quyền sử dụng đất do vợ chồng ông Miễn, bà Cà đem
thế chấp cho nguyên đơn để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của bị đơn . Nguyên đơn
khởi kiện yêu cầu bị đơn trả tiền nợ gốc và tiền lãi, nếu bị đơn không trả được thì
buộc ông Miễn, bà Cà có trách nhiệm với số nợ;
 22/9/2006, ông Miễn và bà Cà vì muốn vay 70 triệu nên đã ký giấy ủy quyền và
hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để bảo đảm bị đơn vay được tiền từ nguyên
đơn. Tuy nhiên, ông Miễn và bà Cà ký kết hợp đồng trong hoàn cảnh bị bắt buộc,
nên không thừa nhận quan hệ bảo lãnh trong quan hệ vay nợ của bên nguyên đơn
và bị đơn.
 Quyết định của Toà án:
 Bị đơn phải trả phần tiền đã vay và tiếp tục chịu khoản tiền lãi với khoản tiền nợ
gốc theo mức lãi suất mà hai bên thỏa thuận;
 Xác định quan hệ bảo lãnh giữa ông Miễn, bà Cà với nguyên đơn. Do đó, nếu bà
Tỉnh không trả nợ hoặc trả không đủ thì ông Miễn, bà Cà phải trả thay; nếu ông
Miễn, bà Cà không trả nợ hoặc trả không đủ thì xử lý tài sản thế chấp để thu hồi
nợ.
 Lý do cho quyết định:
 Do ông Miễn, bà Cà là người thế chấp tài sản để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của
bị đơn. Do đó, căn cứ hướng xét xử thực tiễn, nếu bị đơn không hoàn thành nghĩa
vụ trả nợ thì bên bảo lãnh phải trả thay hoặc tiến hành xử lý tài sản thế chấp.
* Đối với Quyết định số 02
4.3 Đoạn nào cho thấy Tòa án xác định quan hệ giữa ông Miễn, bà Cà với Quỹ tín
dụng là quan hệ bảo lãnh?
 Căn cứ Đoạn 6 – phần Xét thấy cho thấy việc Tòa án xác định quan hệ bảo lãnh
giữa ông Miễn, bà Cà với nguyên đơn: “[...] khi Chủ Doanh nghiệp tư nhân Đại
Lộc Tân không trả nợ hoặc trả không đủ thì thì ông Miễn, bà Cà phải trả thay; nếu
ông Miễn, bà Cà không trả nợ hoặc trả không đủ thì mới xử lý tài sản thế chấp”;
4.4 Suy nghĩ của anh/chị về việc xác định trên của Hội đồng thẩm phán
 Theo chúng tôi, việc Hội đồng thẩm phán có hướng xác định quan hệ bảo lãnh trên
là có cơ sở và phù hợp với thực tiễn xét xử:
 Cơ sở pháp lý: Điều 335, khoản 3 Điều 336 Bộ luật Dân sự 2015;
 Điều 335 đã quy định bảo lãnh là khi bên bảo lãnh đứng ra thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ. Đồng thời, theo khoản 3 Điều 336 BLDS, “các
bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh”.
 Có cơ sở để xem xét quan hệ bảo lãnh của ông Miễn, bà Cà.
 Thực ra, vấn đề này rất phổ biến, ví dụ:
 Trường hợp An cho Hải vay và Đạt dùng tài sản của mình để bảo đảm. Ở đây,
Tòa án vẫn theo hướng Đạt là người bảo lãnh, nghĩa vụ bảo lãnh bảo đảm cho
hợp đồng vay và nghĩa vụ bảo lãnh lại được bảo đảm bằng tài sản của Đạt và
thông thường là thế chấp (tài sản không bảo đảm trực tiếp cho hợp đồng vay
mà bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh).
 Hướng trong BLDS 2015 là phù hợp với thực tiễn xét xử.
4.5 Theo Tòa án, quyền sử dụng đất của ông Miễn, bà Cà được sử dụng để bảo đảm
cho nghĩa vụ nào? Vì sao?
 Theo Tòa án, quyền sử dụng đất của ông Miễn, bà Cà được sử dụng để bảo đảm cho
nghĩa vụ trả nợ, vì:
 Căn cứ Đoạn 2 – phần Nhận thấy của Bản án: “Tài sản bảo đảm cho khoản
vay […] do vợ chồng ông Trần Văn Miễn và bà Nguyễn Thị Cà đem thế chấp
cho Quỹ tín dụng để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của Chủ Doanh nghiệp tư nhân
Đại Lộc Tân”;
 Từ đầu, ông Miễn, bà Cà đã đem thế chấp quyền sử dụng đất, dù là bị bắt buộc,
nhưng tài sản vẫn dùng để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của bị đơn trong khoản vay
với nguyên đơn. Đồng thời, ông bà đã trực tiếp ký kết hợp đồng thế chấp cho
nguyên đơn. Do đó, Tòa án xác định quan hệ bảo lãnh của ông Miễn, bà Cà và
tài sản thế chấp dùng để bảo đảm các nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng thế chấp
với nguyên đơn.
* Đối với Quyết định số 968
Tóm tắt quyết định số 968:
Nguyên đơn: bà Vũ Thị Hồng Nhung; Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thắng; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Mát, ông Nguyễn Văn Tam.
Ngày 30-11-2005, bà Vũ Thị Hồng Nhung cho bà Nguyễn Thị Mát vay 500.000.000 đồng
với lãi suất 1,2%/ tháng. Các bên thỏa thuận trả lãi hàng tháng còn tiền gốc sẽ trả vào tháng 10
năm 2006; có lập giấy biên nhận có sự bảo lãnh của ông Nguyễn Văn Ân(Nhơn) và bà Nguyễn
Thị Thắng. Sau khi vay tiền bà Mát trả được 8 tháng lãi sau đó thì bà không trả cả gốc lẫn lãi nên
ngày 2-4-2007 bà Nhung khởi kiện yêu cầu bà Mát trả tiền cho bà. Tại bản án sơ thẩm chấp nhận
yêu cầu của bà Nhung, buộc bà Mát và bà Thắng cùng có nghĩa vụ liên đới chịu trách nhiệm trả
tiền cho bà Nhung. Ngày 06-8-2008 bà Thắng có đơn kháng cáo không đồng ý với bản án sơ
thẩm. Tại bản án phúc thẩm quyết định hủy bản án sơ thẩm và cho rằng quan hệ vay tiền và quan
hệ bảo lãnh là hai quan hệ độc lập nên bà Nhung có quyền khởi kiện bà Mát trả tiền hoặc khởi
kiện yêu cầu bà Thắng trả tiền thay bà Mát. Do đó ngày 23-12-2008 bà Nhung làm đơn khởi kiện
yêu cầu bà Thắng trả tiền thay. Tại Quyết định giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm và bản án
phúc thẩm. Trước hết cần xác định bà Mát phải là người thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình đối
với bà Nhung nếu bà Mát không có khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự hoặc chỉ thực hiện được
một phần thì phần không thực hiện được bà Thắng và ông n mới phải có trách nhiệm thực hiện
thay.
4.6 Đoạn nào cho thấy Tòa án địa phương đã theo hướng người bảo lãnh và người
được bảo lãnh liên đới thực hiện nghĩa vụ cho người có quyền?
 Ở đoạn xét thấy Tòa án địa phương đã theo hướng người bảo lãnh và người được
bảo lãnh liên đới thực hiện nghĩa vụ cho người có quyền: “Tại bản án dân sự sơ
thẩm số 89/2008/DS-ST ngày 30-7-2008, Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai quyết định: chấp nhận yêu cầu của bà Vũ Thị Hồng Nhung. Bà Nguyễn
Thị Mát và bà Nguyễn Thị Thắng cùng có nghĩa vụ liên đới chịu trách nhiệm trả
cho bà Vũ Thị Hồng Nhung 700.100.000 đồng.”
4.7 Hướng liên đới trên có được Tòa giám đốc thẩm chấp nhận không?
 Hướng liên đới trên không được Tòa giám đốc thẩm chấp nhận.
 Theo Tòa giám đốc thẩm: “Tòa án các cấp chưa thu thập, xác định rõ khả năng
thực hiện nghĩa vụ dân sự của bà Mát, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm (Tòa án nhân
dân huyện Trảng Bom) đã buộc bà Thắng cùng liên đới thực hiện nghĩa vụ dân sự
cùng bà Mát là chưa chính xác.”
4.8 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm liên quan
đến vấn đề liên đới nêu trên
 Theo Điều 338 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trường hợp nhiều người cùng bảo
lãnh: “…khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện
việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh
theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những
người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh
còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.”
 Theo đó thì Bộ luật dân sự 2015 chỉ quy định về việc liên đới thực hiện nghĩa vụ
đối với trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh, chứ không có quy định về vấn đề
liên đới cùng thực hiện nghĩa vụ đối với bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
 Việc Tòa án cấp sơ thẩm (Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom) đã buộc bà Thắng
cùng liên đới thực hiện nghĩa vụ dân sự cùng bà Mát là chưa chính xác.
 Tòa giám đốc thẩm xác định Tòa sơ thẩm yêu cầu bên bảo lãnh và bên được bảo
lãnh liên đới cùng thực hiện nghĩa vụ là chưa chính xác. Hướng giải quyết này là
hợp lí. Theo Tòa giám đốc thẩm cần phải xác định là bà Mát phải là người thực
hiện nghĩa vụ dân sự của mình đối với bà Nhung; nếu bà Mát không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ dân sự hoặc chỉ có thể thực hiện được một phần, thì phần không
thực hiện được bà Thắng và ông n mới phải thực hiện thay.
 Theo Điều 335 BLDS 2015 quy định: “1. Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi
là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến
hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ.
Các bên có thể thỏa thuận về việc bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh.”
 Trong bản án bà Thắng công nhận có viết vào giấy vay nợ với nội dung chịu trách
nhiệm về số tiền bà Mát vay và không có thỏa thuận nào về việc chỉ thực hiện
nghĩa vụ nếu bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện thực. Nên việc xem
xét bà Mát có khả năng thực hiện nghĩa vụ không là chưa hợp lí.
 Và theo Điều 339 BLDS 2015 thì trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền
yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Việc Tòa giám đốc thẩm
yêu cầu xem xét khả năng của bà Mát là chưa hợp lí.
4.9 Phân biệt thời điểm phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh và thời điểm thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh.
16
 Cơ sở pháp lý: Điều 355 Bộ luật Dân sự 2015.

Thời điểm
phát sinh
Thời điểm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
nghĩa vụ
bảo lãnh

Thời điểm Nghĩa vụ đến hạn mà bên Giữa các bên có thỏa thuận về việc

16
Đỗ Văn Đại, Luật các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam – Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam,
Tập 2, 2021 (xuất bản lần thứ tư), tr.491 – 496.
bảo lãnh không thực hiện
bên được bảo lãnh không có khả năng
hoặc thực hiện không đúng
thực hiện nghĩa vụ của mình
nghĩa vụ

Việc thực hiện nghĩa vụ của Trong trường hợp các bên trong quan hệ
bên bảo lãnh sẽ bắt đầu từ thời bảo lãnh có thỏa thuận về việc bên nhận
điểm đến hạn thực hiện nghĩa bảo lãnh chỉ thực hiện nghĩa vụ khi bên
vụ mà bên được bảo lãnh được bảo lãnh không có khả năng thực
không có khả năng thực hiện. hiện nghĩa vụ thì dù nghĩa vụ đến thời
phát sinh  Khoản 1 Điều 355 hạn thực hiện mà bên nhận bảo lãnh
nghĩa vụ  Bên nhận bảo lãnh có không thực hiện hoặc thực hiện không
bảo lãnh sẽ quyền yêu cầu bên bảo đúng nghĩa vụ thì bên nhận bảo lãnh
bắt đầu từ lãnh thực hiện nghĩa vụ vẫn có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực
thời điểm kể từ thời điểm bên hiện nghĩa vụ đó khi chưa có đủ căn cứ
cam kết bảo được bảo lãnh không để xác định bên được bảo lãnh không
lãnh. thực hiện hoặc thực còn khả năng thực hiện nghĩa vụ.
hiện không đúng nghĩa  Khoản 2 Điều 355
vụ khi đến hạn thực  Thời điểm thực hiện nghĩa vụ
hiện nghĩa vụ. bảo lãnh trong trường hợp các
bên có thỏa thuận được xác định
từ thời điểm có đủ căn cứ để xác
định về việc bên được bảo lãnh
không còn khả năng thực hiện
nghĩa vụ.

4.10 Theo BLDS, khi nào người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?
 Căn cứ điều 335 BLDS 2015 thì người bảo lănh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lănh trong phạm vi đă xác định nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ
mà bên được bảo lănh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối
với bên có quyền. Khi bên bảo lănh đă hoàn thành nghĩa vụ th́ có quyền yêu cầu
bên được bảo lănh thực hiện nghĩa vụ hoàn lại đối với ḿnh, nếu không có thỏa
thuận khác.
4.11 Theo Quyết định, khi nào người bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh?
 Theo Quyết định thì chỉ khi người được bảo lănh không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ dân sự hoặc chỉ có thể thực hiện được một phần th́ phần không thực hiện
được người bảo lănh mới có trách nhiệm thực hiện thay theo quy định tại Điều
361, 363 và Điều 365 BLDS 2005.
 Cụ thể tại đoạn 7,8 – phần Xét thấy của Tòa: “…nếu bà Mát không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ dân sự hoặc chỉ có thể thực hiện được một phần, thì phần
không được thực hiện hiện bà Thắng và ông Ấn mới phải có trách nhiệm thực hiện
thay theo quy định tại Điều 361, 363 và Điều 365 Bộ luật dân sự.”
4.12 Có bản án, quyết định nào theo hướng giải quyết trên về thời điểm thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh chưa? Nêu rõ bản án, quyết định mà anh/chị biết
 Quyết định số 968 đã giải quyết theo hướng cần phải xác định người có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ của mình, nếu người đó không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ hoặc chỉ thực hiện được một phần nghĩa vụ thì bên nhận bảo lãnh mới
thực hiện nghĩa vụ;
 Trên thực tế, đã có bản án theo hướng giải quyết trên về thời điểm thực hiện bảo
lãnh. Cụ thể là Bản án 16/2018/DS-ST ngày 14/5/2018 của Tòa án nhân dân
quận S thành phố Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
 Chủ thể tranh chấp:
 Nguyên đơn: Ông Bùi Tuấn V;
 Bị đơn: Ông Trần Thanh H.
 Vấn đề tranh chấp: “Hợp đồng vay tài sản”.
 Tranh chấp vì lý do:
 28/12/2015, bị đơn và ông Huỳnh Ngọc T đã cùng nhau ký kết giấy mượn
tiền. Nguyên đơn đồng ý cho bị đơn vay số tiền 300.000.000 đồng. Ông H
có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ khoản vay cho ông;
 Bị đơn được ông T bảo lãnh; trong trường hợp bị đơn không thanh toán
khoản vay, bên bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ khoản vay
thay cho bị đơn;
 Đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ, bị đơn và bên bảo lãnh vẫn không thực
hiện mặc dù nguyên đơn đã nhiều lần liên hệ đề nghị phải trả số nợ trên nên
nguyên đơn làm đơn khởi kiện;
 Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn chỉ mới trả được 100 triệu đồng, số
tiền còn lại 200 triệu đồng bị đơn hẹn sẽ thanh toán chậm nhất vào ngày
13/01/2018;
Tuy nhiên, đến nay bị đơn vẫn không thực hiện nên nguyên đơn yêu cầu bị

đơn phải trả số tiền 252.725.000 đồng. Trong đó, nợ gốc 200 triệu đồng; nợ
lãi lãi tính đến thời điểm xét xử ngày 14/5/2018 là: 52.725.000 đồng.
 Quyết định của Toà án:
 Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Buộc bị đơn phải trả cho nguyên đơn số tiền 252.752.000 đồng;
 Trong trường hợp bị đơn không trả được nợ và không có tài sản để trả nợ
cho nguyên đơn thì bên bảo lãnh cho bị đơn là ông T có trách nhiệm trả nợ
thay cho bị đơn.
 Lý do cho quyết định:
 Trong giấy mượn tiền ngày 28/12/2015 không thể hiện việc thỏa thuận về
lãi suất, tuy nhiên do bị đơn và bên bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ trả nợ, ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn nên nguyên đơn tính
lãi.
4.13 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm.
 Theo nhóm chúng tôi, hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm là hợp lý, bởi
vì:
 Việc lập giấy biên nhận có sự bảo lãnh của ông Ân và bà Thắng đã ngầm hàm
chứa nội dung là sẽ thực hiện thay cho bên có nghĩa vụ như là một căn cứ cho
rằng hai ông bà sẽ có trách nhiệm hoàn trả cho bà Nhung thay cho bà Mát
trong trường hợp bà Mát không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán của mình;
 Bên cạnh đó, nghĩa vụ bảo lãnh sinh ra từ cam kết của người thứ ba nhưng đây
là nghĩa vụ mà việc thực hiện “có điều kiện”. Bởi lẽ, BLDS đã quy định người
bảo lãnh sẽ thực hiện thay nếu người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đủ và nội dung này cho thấy nghĩa vụ bảo lãnh sinh ra từ cam kết
của người bảo lãnh nhưng chưa chắc sẽ phải thực hiện và việc thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh còn phụ thuộc vào nghĩa vụ được bảo lãnh có được thực hiện đầy
đủ hay không.17

17
Đỗ Văn Đại, Luật các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam,
Tập 2, 2021 (xuất bản lần thứ tư), tr.400.

You might also like