You are on page 1of 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA HÌNH SỰ

BÀI THẢO LUẬN DÂN SỰ LẦN 2


TÊN ĐỀ TÀI: GIAO DỊCH DÂN SỰ
GVHD: ĐẶNG LÊ PHƯƠNG UYÊN

THÀNH VIÊN THỰC HIỆN


LỚP: HS46A2

Lâm Thảo Hiền – 2153801013089 Phạm Thị Mai – 2153801013147


Hiao Hiêng – 2153801013091 Trần Minh Trúc Mai – 2153801013148
Nguyễn Hoàng Huy – 2153801013097 Đoàn Hoàng Thảo Minh – 2153801013149
Võ Quang Huy – 2153801013098 Lê Tuấn Minh – 2153801013150
Chu Thị Ngọc Huyền – 2153801013099 Trần Công Minh – 2153801013153
Phạm Ánh Thu Huyền – 2153801013104 Trần Viết Lâm – 1953801015101

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 3 NĂM 2022


MỤC LỤC
BÀI 1: NĂNG LUẬT PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG GIAO DỊCH.............................1
Tóm tắt Bản án số: 32/2018/DS-ST về “V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng Quyền sử dụng đất”
của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long.......................................................................................................1
Câu 1: So với BLDS 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự ? suy
nghĩ của anh chị về sự thay đổi trên ?......................................................................................................1
Câu 2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam?. 4
Câu 3:Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã bị Tòa án tuyên bố
vô hiệu?...................................................................................................................................................4
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể) về căn cứ để Tòa
án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu ?........................................................................................................4
BÀI 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG NHẬN THỨC.........................4
Tóm tắt Quyết định Giám đốc thẩm số: 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 về: “Vụ án Tranh chấp hợp
đồng mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất” của Tòa án dân sự TANDTC...............................4
Câu 1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và thời điểm nào ông Hội bị
Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự ?.......................................................................................5
Câu 2: Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi ông Hội bị tuyên
mất năng lực hành vi dân sự?..................................................................................................................5
Câu 3: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu không? Vì sao? Trên cơ
sở quy định nào?......................................................................................................................................5
Câu 4: Trong thực tiễn xét xử có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không và Tòa án đã giải
quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết ?..........................................................5
Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ việc trên (liên
quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi đưa ra hướng xử lý..............................6
Câu 6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó có bị vô hiệu không?
Vì sao?.....................................................................................................................................................7
BÀI 3: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI....................................................................................7
Tóm tắt Quyết định số: 210/2013/DS-GĐT về “V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất” của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao..................................................................................7
Câu 1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo BLDS 2005 và BLDS
2015.........................................................................................................................................................8
Câu 2: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị tuyên vô hiệu do có lừa
dối?..........................................................................................................................................................8
Câu 3:Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ anh/chị biết.............8
Câu 4: Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? Vì sao?..............................9
Câu 5: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án ai được yêu cầu và ai không được yêu cầu Tòa án tuyên
bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu.
................................................................................................................................................................. 9
Câu 6: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do
lừa dối có còn không ? Vì sao ?.............................................................................................................10
Câu 7: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối, Tòa án có
công nhận hợp đồng không? Vì sao?.....................................................................................................10
Câu 8:  Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy định tương ứng của BLDS
2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210?...................................................................................10
BÀI 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU.....................................................................11
Tóm tắt Quyết định số: 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13-8-2013 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.............................................................................................................................................11
Tóm tắt Quyết định số: 75/2012/DS-GĐT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao..11
Tóm tắt Bản án số: 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.............11
Câu 1: Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời...................................................................................................................................12
Câu 2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú Mỹ có phải thanh
toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực
hiện không? Vì sao?..............................................................................................................................12
Câu 3:, Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã
thực hiện như thế nào?...........................................................................................................................12
Câu 4: Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên quan tới khối lượng
công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng vô hiệu..........................................13
Câu 5: Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực
hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp
xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?.....13
Câu 6:Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu?
............................................................................................................................................................... 14
Câu 7:, Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu
trong Quyết định trên?...........................................................................................................................14
Câu 8:Với thông tin trong quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ được bồi thường thiệt
hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời..............................................................................14
Câu 9: Trong bản án số 133, Toàn án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận
cho ông Văn, bà Tằm quyền liện hệ với cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất có là hệ quả của giao dịch dân sự hay không? Vì sao.........................................................15
BÀI 1: NĂNG LUẬT PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG GIAO
DỊCH

Tóm tắt Bản án số: 32/2018/DS-ST về “V/v Tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng Quyền sử dụng đất” của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long.

Nguyên đơn là vợ chồng ông bà J Ph T và L Th H (mang quốc tịch Mỹ) và bị đơn


là L K Đ có tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vợ chồng
nguyên đơn yêu cầu vô hiệu giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất
thổ cư ngày 02/6/2004, giấy cam kết 16/3/2011 và yêu cầu bà L K Đ phải trả lại giá
trị nhà và đất là 550.000.000 đồng.
Sau khi xem xét các chứng cứ, Tòa án chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên
đơn: vô hiệu giấy cho nền thổ cư ngày 31/05/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày
02/06/2004 và giấy cam kết ngày 16/03/2011, đồng thời cũng buộc bà L K Đ hoàn
trả cho vợ chồng nguyên đơn số tiền 350.000.000 đồng.

Câu 1: So với BLDS 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự ? suy nghĩ của anh chị về sự thay đổi trên ?

BLDS 2015 quy định:


“ Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a. Chủ thể có pháp luật năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập;
b. Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c. Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
trong trường hợp pháp luật có quy định.”
BLDS 2005 quy định:
“ Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a. Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

1
b. Mục đích và nội dung giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội;
c. Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường
hợp pháp luật có quy định.”

So với BLDS 2005 thì BLDS 2015 đã có những thay đổi lớn thể hiện được sự
tiến bộ trong trình độ lập pháp của nhà làm Luật Việt Nam ta: 

BLDS 2015 BLDS 2005

Năng lực Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự,
xác lập năng lực hành vi dân sự phù hợp với
Người tham gia giao dịch có
giao giao dịch dân sự được xác lập (theo
năng lực hành vi dân sự
dịch hướng thêm điều kiện năng lực pháp
luật)

Mục đích và nội dung của giao dịch


dân sự không vi phạm điều cấm của
Điều luật (khắc phục sự hạn chế tự do như
Mục đích và nội dung của
cấm của quy định BLDS 2005, và theo như giao dịch không vi phạm điều
luật tinh thần điều 123 BLDS 2015 điều
cấm của pháp luật,
cấm của luật là những quy định luật
không cho phép chủ thể thực hiện
những hành vi nhất định)

Mục Mục đích và nội dung của giao dịch Mục đích của giao dịch dân
đích của dân sự không vi phạm điều cấm của sự là lợi ích hợp pháp mà các
giao luật ( điều 118, BLDS 2015) bên mong muốn đạt được khi
dịch xác lập giao dịch đó. (Điều
123 BLDS 2005)

Giới hạn
tự do về Hình thức của giao dịch dân sự là Hình thức giao dịch dân sự là

2
điều kiện có hiệu lực của giao dịch
hình điều kiện có hiệu lực của giao
dân sự trong trường hợp luật có quy
thức dịch trong trường hợp pháp
định. (làm hẹp đi yêu cầu về hình
luật có quy định
thức)

Giao dịch dân sự thông qua phương


tiện điện tử dưới hình thức thông
điệp dữ liệu theo quy định của pháp Giao dịch dân sự thông qua
luật về giao dịch điện tử được coi là phương tiện điện tử dưới hình
giao dịch bằng văn bản. thức thông điệp dữ liệu được
(Đề cập đến luật giao dịch điện tử) coi là giao dịch bằng văn bản
Loại
hình Trường hợp luật quy định giao dịch
thức của dân sự phải được thể hiện bằng văn Trong trường hợp pháp luật
giao bản có công chứng, chứng thực, đăng quy định giao dịch dân sự
dịch ký thì phải tuân theo quy định đó phải được thể hiện bằng văn
bản, phải có công chứng hoặc
(+ Bỏ hình thức văn bản không có chứng thực, phải đăng ký
công chứng chứng thực như: văn bản hoặc xin phép thì phải tuân
viết tay, văn bản đánh máy theo các quy định đó.
+ không coi xin phép là một hình
thức nữa)

Nhận xét: với những thay đổi của BLDS 2015 đã cho thấy được sự tiến bộ về kỹ
thuật lập pháp cũng như về tư duy làm luật của các nhà lập pháp Việt Nam. Các quy
định của Bộ luật được đặt ra một cách hợp lý, gọn gàng và kịp thời phù hợp với tình
hình hiện tại của xã hội. Các hạn chế cũng dần được khắc phục một cách hợp lý như
bỏ hình thức văn bản không công chứng khi loại văn bản này tồn tại nhiều bất cập.
Bộ luật còn thể hiện rõ sự đổi mới trong tư duy làm luật là tôn trọng và đề cao
quyền con người và công dân, đặc biệt là quyền tự do mua bán. Thể hiện qua quy
định về điều kiện không vi phạm điều cấm, Bộ Luật Dân Sự 2015 đã quy định lại bị
cấm bởi “Pháp Luật” thành “Luật” nếu quy định là pháp luật thì có nhiều chủ thể
được ban hành pháp luật như vậy sự tự do các chủ thể giao dịch dân sự sẽ  bị thu
hẹp và nhà nước dễ lạm quyền, Luật thù chỉ có Quốc hội ban hành như vậy sẽ đảm
bản hơn. 

3
Câu 2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở
hữu nhà ở tại Việt Nam?

Trong Bản án số 32, Tòa án nhận định rằng ông T và bà H không có quyền sở hữu
nhà ở tại Việt Nam, điều này được thể hiện trong đoạn nhận định của Tòa án: “Hơn
nữa ông Ph J T và bà L Th H là người Việt Nam ở nước ngoài đã nhập quốc tịch
Mỹ … không được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm
tại Việt Nam”.

Câu 3:Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà
Đ đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?

Trong Bản án số 32, ở phần quyết định của Tòa án, quyết định “Vô hiệu giấy cho
nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004 và giấy cam kết
ngày 16/3/2011 mà các bên đã xác lập do vi phạm điều cấm của pháp luật.” cho
thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu.

Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của
chủ thể) về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu ?

  Trong bản án số 32, ông T và bà H là người Việt Nam ở nước ngoài đã nhập quốc
tịch Mỹ không thuộc cái đối tượng có quyền sở hữu nhà ở Việt Nam theo quy định
của Luật Đất đai và điều 121 Luật nhà ở năm 2005 nên theo điều 117, 122, 123 Bộ
luật Dân sự thì các giao dịch giấy cho nền thổ cư, nhường đất thổ cư, giấy cam kết
ngày 16/3/2011 giữa ông T, bà H và bà Đ là vô hiệu do vị phạm điều cấm của pháp
luật. Vậy nên, căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu (trong mối quan hệ
với năng lực pháp luật của chủ thể) là hợp lý.

BÀI 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG
NHẬN THỨC 

Tóm tắt Quyết định Giám đốc thẩm số: 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 về:
“Vụ án Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất”
của Tòa án dân sự TANDTC

Chị Ánh (nguyên đơn) có cha là ông Hội, mẹ là bà Hương (bị đơn). Cha mẹ chị
có một ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng 163,7 m2 đất. Năm 2007, ông Hội bị
tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức được. Ngày 08/02/2010, bà Hương đã
tự ý bán căn nhà và diện tích đất như trên cho vợ chồng ông Hùng trong lúc cha
của chị bị bệnh. Ngày 10/08/2010, Tòa án tuyên bố ông Hội mất năng lực hành vi
dân sự. Ngày 07/03/2011, Chị Ánh khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng mua
4
bán giữa cha mẹ chị với vợ chồng ông Hùng. Tại bản án sơ thẩm, Tòa án hủy
toàn bộ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa 2 bên vì vô hiệu hình
thức, còn tại bản phúc thẩm Tòa công nhận toàn bộ hợp đồng mua bán nhà gắn
liền quyền sử dụng đất giữa 2 bên là có căn cứ. Xét thấy sai sót, Tòa án nhân dân
tối cao hủy cả 2 bản án sơ thẩm và phúc thẩm nêu trên và giao hồ sơ vụ án về
Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử lại.

Câu 1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và
thời điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự ?

- Thời điểm ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức là vào năm 2007.
Thời điểm này ông Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức được.
- Thời điểm ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự là vào ngày
07/05/2010.

Câu 2: Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay
sau khi ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?

 10/08/2010: Tòa án nhân dân TP Tuy Hoà tuyên bố ông Hội mất năng lực hành
vi dân sự 
 08/02/2010: Bà Hương lập hợp đồng chuyển nhượng cho vợ chồng ông Hùng
quyền sử dụng thửa đất (có giấy chứng nhận quyền sử dụng cấp đất cho ông Hội, bà
Hương)
Do đó, giao dịch được xác lập trước khi ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân
sự

Câu 3: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu
không? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào?

Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội bị vô hiệu vì:
-    Từ năm 2007, ông Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức được
-    Ta có cơ sở pháp lý sau:
Theo Điều 130 BLDS 2005 quy định: “Khi giao dịch dân sự do người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Toà án
tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải
do người đại diện của họ xác lập, thực hiện”.

Câu 4: Trong thực tiễn xét xử có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội
không và Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà
anh/chị biết ?
5
- Trong thực tiễn xét xử có vụ việc của bản án số 01/2006/DSST ngày 21/02/2006
của Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái giống hoàn cảnh của ông Hội.

- Hướng giải quyết của Tòa án: Toà án đã tuyên bố hợp đồng giữa ông Cường và
bà Bính với anh Thăng là vô hiệu. Tòa án ra quyết định hủy bỏ hợp đồng giao dịch
đã xác lập giữa các bên.

- Tóm tắt vụ án: Ngày 20/01/2004 vợ chồng ông Cường và bà Bính ký giấy chuyển
nhượng cho anh Thăng- con riêng của bà Bính một bất động sản. Vào ngày
10/08/2005 anh Hưng là con trai của ông Cường và bà Chế ( hai vợ chồng đã ly hôn
vào năm 1979 ) mới đăng ký giám hộ cho ông Cường tại UBND xã. Tại biên bản
giám định pháp y tỉnh đã kết luận: ông Cường mắc bệnh “ loạn thần do sử dụng
rượu’’ . Thời điểm mắc bệnh được xác định là trước ngày 01/01/2004 với biểu hiện
là mất toàn bộ khả năng tư duy, khả năng hiểu biết và khả năng điều chỉnh hành vi
của mình. Qua đó Tòa án xác định “ ông Cường được coi là người mất hoàn toàn
năng lực trách nhiệm, năng lực hành vi dân sự từ thời điểm trước ngày
01/01/2004”. Cũng chính vì thế Tòa án đã tuyên bố hợp đồng giữa ông Cường, bà
Bính với anh Thăng là vô hiệu.

Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao
trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở
pháp lý khi đưa ra hướng xử lý.

Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ việc trên là khá hợp lý, ta
có cơ sở pháp lý như sau:
- Tòa án công nhận quyền khởi kiện của chị Ánh trong giao dịch chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Hội, bà Hương với vợ chồng ông Hùng, bà
Trinh. Tòa đã tuyên bố ông Hội bị mất năng lực hành vi dân sự kể từ ngày
07/05/2010. Ngày 10/08/2010, chị Ánh là người được cử làm người đại diện
theo pháp luật cho ông Hội và là người thừa kế quyền và nghĩa vụ của ông Hội
theo quy định tại Điều 130 BLDS 2005.
 
- Theo biên bản định giá ngày 30/06/2011 của Tòa án nhân dân thành phố
Tuy Hòa, thì ngoài diện tích 120 m2 đất ông Hội, bà Hương đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất còn có 43,7 m2 đất chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và trên đất có nhà diện tích 56,7 m2, móng đá, tường
gạch, mái tôn cao 3 và vật kiến trúc khác nhưng không có trong hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 8/2/2010 giữa 2 bên với nhau. Trong
quá trình giải quyết vụ án, cần phải xác minh làm rõ phần diện tích 43,7 m2 đất
(chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có trong hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 08/02/2010) đã đăng ký kê khai và có
6
đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không, vì nếu chưa
xác minh làm rõ mà đã công nhận hợp đồng mua bán nhà gắn liền với việc sử
dụng đất và buộc bà Hương với các thành viên trong gia đình giao ngôi nhà gắn
liền với 163,7 m2 đất là không đúng, sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các
đương sự
 
- Hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm số 35/2012/DSPT ngày 1/7/2012
của Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên và bản án dân sự sơ thẩm số 98/2011/DSST
ngày 22/12/2011 của Tòa án nhân dân tỉnh Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về vụ án
“Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất” giữa
nguyên đơn là chị Ánh với bị đơn là bà Hương và những người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan khác. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân thành phố Tuy Hòa,
tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.

- Tòa án nhân dân tối cao đã chỉ ra được sự sai sót của 2 bản án sơ thẩm và
phúc thẩm

Câu 6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch
đó có bị vô hiệu không? Vì sao?

Khoản 2 Điều 141 BLDS năm 2015 quy định: “Trường hợp không xác định được
cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo
pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người
được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.
Những giao dịch như tặng, cho bất động sản là giao dịch có lợi cho ông Hội. Do đó
người đại diện, tức chị Ánh được toàn quyền quyết định thay ông Hội; nếu chị đồng
ý xác lập giao dịch thì giao dịch đó vẫn có hiệu lực.

BÀI 3: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI


Tóm tắt Quyết định số: 210/2013/DS-GĐT về “V/v Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất” của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn là bà Nhất kiện ông Dưỡng (chồng của bà Nhất, đã ly hôn năm 2007),
yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Tài do
ông Dưỡng đã giả mạo chữ ký bà Nhất lúc bà đang đi Đài Loan làm ăn để bán lô
đất của bà cho ông Tài.
Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bố vô hiệu hợp đồng giữa ông Tài và ông Dưỡng, yêu
cầu ông Tài trả lại đất cho bà Nhất. Ông Tài không đồng ý nên đã kháng cáo.

7
Tòa án cấp phúc thẩm đã bác đơn của bà Nhất và công nhận hợp đồng chuyển
nhượng.
Tòa án giám đốc thẩm chỉ ra sai sót về việc khởi kiện, thời hiệu khởi kiện của vụ
việc, chưa làm rõ tình trạng hôn nhân của ông Dưỡng và bà Nhất của tòa án sơ
thẩm, phúc thẩm. Vì vậy tòa giám đốc thẩm đã hủy bản án và trả lại cho tòa sơ thẩm
xét xử lại.

Câu 1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo
BLDS 2005 và BLDS 2015

Theo điều 127 BLDS 2015: “Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của
một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính
chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch
đó”.

Theo điều 132 BLDS 2005: “Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên
hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của
đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó”.

Câu 2: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã
bị tuyên vô hiệu do có lừa dối?

“Việc anh Vinh và người liên quan (ông Trần Bá Toàn, bà Trần Thị Phú Vân - họ
hàng của anh Vinh) không thông báo cho ông Đô, bà Thu biết tình trạng nhà, đất
mà các bên thỏa thuận hoán đổi đã có quyết định thu hồi giải tỏa đã có quyết định
thu hồi, giải tỏa đền bù (căn nhà đã có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ
năm 1998 nên không được bồi thường giá trị căn nhà; còn thửa đất bị thu hồi thì
không đủ điều kiện để mua nhà tái định cư theo quyết định số 135/QĐ-UB ngày
21/11/2002) là có sự gian dối. Mặt khác, tại bản “ Thỏa thuận hoán nhượng” không
có chữ ký của ông Đô ( chồng bà Thu ) và là người cùng bà Thu bán căn nhà
115/7E Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp cho bà Phố ( mẹ của anh Vinh). Do vậy, giao
dịch thỏa thuận hoán nhượng của anh Vinh và bà Thu vô hiệu nên phải áp dụng
Điều 132 BLDS để giải quyết.” 

Câu 3:Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt
tiền lệ anh/chị biết.

Hướng giải quyết trên chưa có tiền lệ vì theo nguyên tắc áp dụng án lệ, trường hợp
tòa án áp dụng án lệ để giải quyết vụ việc thì số, tên án lệ, tình huống pháp lý trong
án lệ và tình huống pháp lý của vụ việc đang được giải quyết phải được viện dẫn,

8
phân tích trong phần “ Nhận định của tòa án”. Trường hợp vụ việc có tình huống
pháp lý tương tự nhưng Tòa án không áp dụng án lệ thì phải nêu rõ lý do trong bản
án, quyết định của Tòa án. Ta thấy trong quyết định số 210/2013/DS-GĐT  không
có viện dẫn, phân tích trong phần “ Nhận định của Tòa án”, đồng thời cũng không
lý do về việc không áp dụng án lệ trong quyết định của Tòa án. Do đó, hướng giải
quyết trên chưa có tiền lệ.

Câu 4: Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? Vì
sao?

Hướng giải quyết trên hoàn toàn phù hợp với BLDS 2015
Vì: Căn cứ theo Điều 127, BLDS năm 2015 quy định:
    “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép
thì có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
  Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ
ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội
dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
  Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người
thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại
về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của
người thân thích của mình”.
Việc anh Vinh và người liên quan (ông Trần Bá Toàn, bà Trần Thị Phú Vân - họ
hàng của anh Vinh) không thông báo cho ông Đô, bà Thu biết tình trạng nhà, đất
mà các bên thỏa thuận hoán đổi đã có quyết định thu hồi giải tỏa đã có quyết định
thu hồi, giải tỏa đền bù (căn nhà đã có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ
năm 1998 nên không được bồi thường giá trị căn nhà; còn thửa đất bị thu hồi thì
không đủ điều kiện để mua nhà tái định cư theo quyết định số 135/QĐ-UB ngày
21/11/2002) nên đã giao dịch hoán nhượng, vì vậy đây là hành vi lừa dối trong giao
dịch dân sự. Mặt khác, tại bản “ Thỏa thuận hoán nhượng” không có chữ ký của
ông Đô ( chồng bà Thu ) và là người cùng bà Thu bán căn nhà 115/7E Nguyễn
Kiệm, quận Gò Vấp cho bà Phố ( mẹ của anh Vinh). Do đó, giao dịch dân sự là vô
hiệu. Và theo Điểm b, Khoản 1, điều 132 BLDS năm 2015 “ Người bị nhầm lẫn,
lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối”,
ông Đô, bà Thu biết về việc bị anh Vinh lừa dối trong “ Thỏa thuận hoán nhượng”
đề ngày 19/5/2004, nhưng tòa án cấp sơ thẩm không tuyên hủy giao dịch “ Thỏa
thuận hoán nhượng” giữa anh Vinh và bà Thu, tòa án cấp phúc thẩm quyết định bác
yêu cầu của ông Đô, bà Thu là sai sót. Do đó quyết định hủy bản án dân sự phúc
thẩm số 810/2008/DS-PT ngày 29/72008 của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh và hủy bản án dân sự sơ thẩm số 15/2008/DS-ST ngày 10-14/01/2008 của

9
Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh còn phù hợp với BLDS
năm 2015.

Câu 5: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án ai được yêu cầu và ai không
được yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu.

Ông Tài được yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu do bị lừa
dối, nếu ông Tài không biết việc ông Dưỡng giả mạo chữ kí của bà Nhất khi tiến
hành giao kết hợp đồng quyền sử dụng đất. Vì theo quy định BLDS 1995 và 2005
thì ông Tài là một bên tham gia giao dịch với ông Dưỡng.

Bà Nhất không được yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu do bị
lừa dối là vì việc phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn giữa bà Nhất và ông
Dưỡng chưa được giải quyết nên quyền sử dụng đất đó là tài sản chung của vợ
chồng chưa chia.

Câu 6: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên
bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối có còn không ? Vì sao ?

Không, vì theo khoản 1 điều 142 BLDS 1995 thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu do lừa dối là một năm. Theo khoản 1 điều 136 BLDS 2005 thì
thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối là hai năm. 

Mà vợ chồng bà Nhất ly hôn năm 2007 đến 10/12/2010 bà mới khởi kiện nên bà đã
hết thời hiệu khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối.

Câu 7: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô
hiệu do lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao?

Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa
dối, Toà án không công nhận hợp đồng .
Giải thích: Mảnh đất trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được
giải quyết và đến nay Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm chưa thu thập
đủ chứng cứ để làm rõ. Nếu diện tích đất đang tranh chấp chưa được giải quyết
trong vụ án ly hôn thì phải xác định đây là tài sản chung của vợ chồng nên bà Nhất
không có quyền khởi kiện đối với ông Dưỡng. Còn nếu diện tích đất đã được giải
quyết trong vụ án ly hôn thì xác định quyền khởi kiện của bà Nhất đối với ông
Dưỡng. Khi chưa làm rõ các tình tiết nêu trên mà cấp Tòa án sơ thẩm lại giao toàn
bộ diện tích đất cho bà Nhất và buộc ông Dưỡng bồi thường cho ông Tài và Tòa án
cấp phúc thẩm công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là không
đúng.
10
Vì vậy, Tòa án nhân dân tối cao đã hủy bỏ cả 2 bản án sơ thẩm và phúc thẩm

Câu 8:  Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy
định tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210?

 Câu trả lời cho câu hỏi trên có sự khác biệt nếu áp dụng các quy định tương ứng
của BLDS 2015 và các tình tiết như trong quyết định số 210.

Theo điểm b khoản 1 Điều 132 BLDS 2015


“Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị
nhầm lẫn, bị lừa dối”.
 Toà án  quy định thời hiệu khởi kiện là 2 năm kể từ khi người bị lừa dối biết hoặc
phải biết giao dịch được xác lập do lừa dối. Lúc giao dịch ông Tài không biết ông
Dưỡng giả mạo chữ ký nên từ lúc phát hiện cho đến lúc khởi kiện chưa quá 2 năm
nên vẫn có thể khởi kiện.

BÀI 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU


Tóm tắt Quyết định số: 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13-8-2013 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn là Công ty Orange ký kết hợp đồng dịch vụ với Công ty Phú Mỹ là bị
đơn. Công ty Orange khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng và buộc Công ty Phú
Mỹ thanh toán 141.969 USD cùng lãi suất chậm thanh toán.
Tòa sơ thẩm đã tuyên công ty Phú Mỹ phải thanh toán đày đủ toàn bộ 
số tiền cho công ty Orange. Công ty Phú Mỹ không đồng tình nên đã kháng cáo.
Tòa phúc thẩm đã tuyên giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Tòa giám đốc thẩm đã chỉ ra sai sót của tòa sơ thẩm và phúc thẩm khi chưa xác
định rõ tính hợp pháp của hợp đồng dịch vụ giữa hai bên, xác định “Giấy phép
thầu”, xác định rõ vụ việc của bản án nên đã quyết định hủy bản án và trả lại cho
tòa sơ thẩm.

Tóm tắt Quyết định số: 75/2012/DS-GĐT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao
Ông Sanh có thực hiện một giao dịch nhà đất với cháu ông là anh Dư và vợ là chị
Chúc. Ngày 25/10/2006 ông có chuyển cho vợ chồng anh Sanh 160 triệu đồng và đã
nhận được giấy xác nhận. Tuy nhiên đến ngày 28/10/2006 khi ông yêu cầu hoàn tất
thủ tục thì vợ chồng anh Dư lại không chịu. Đến năm 2007 ông mới khởi kiện vợ
chồng anh Sanh nhằm công nhận hợp đồng chuyển nhượng.
Tòa án sơ thẩm tuyên công nhận giao dịch giữa ông Sanh và anh Dư, bác đơn yêu
cầu trả lại đát cho anh Dư và chị Chúc. Vì không đồng ý nên anh Dư đã kháng cáo.

11
Tòa phúc thẩm đã tuyên giao dịch giữa ông Sanh và anh Dư là vô hiệu, buộc anh
Dư bồi thường. Vì không đồng ý nên ông sanh đã khiếu nại.
Tòa án giám đốc thẩm đã hủy bản án vì có nhiều sai sót và trả lại cho tòa sơ thẩm
xét xử lại.

Tóm tắt Bản án số: 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.
Vợ chồng ông Văn và bà Tằm có một khu đất 350m . Năm 2008 con trai ông bà là
2

anh Dậu lợi dụng lòng tin của cả hai làm giả giấy chuyển nhượng nhà cho 4 người
con. Năm 2010 do mâu thuẫn với con trai nên ông bà mới phát hiện mình bị lừa dối
nên đã khởi kiện con trai mình nhằm mục đích hủy giấy chuyển nhượng.
Tòa sơ thẩm đã tuyên hủy giấy chuyển nhượng nhà đất của ông bà Văn và Tằm
cho các con, và ông bà liên hệ với Ủy ban để xin lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Do không đồng ý nên anh Dậu đã kháng cáo.
Tòa phúc thẩm đã làm rõ về việc anh Dậu làm giả dấu vân tay của mẹ mình để làm
giả giấy chuyển nhượng nhà nên đã tuyên y án sơ thẩm.

Câu 1: Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các
bên không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

 Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. (theo khoản 2, điều 131,
BLDS 2015)

Câu 2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty
Phú Mỹ có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với
khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao?

 Dựa vào khoản 2, điều 131, BLDS 2015: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên
khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp
không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả”. Ở trường
hợp hợp đồng dịch vụ vô hiệu giữa Công ty Phú Mỹ và Công ty Orange, thì Công ty
Phú Mỹ phải có trách nhiệm hoàn trả lại cho Công ty Orange những gì đã nhận
được và ở đây phần hoàn trả là những sản phẩm công việc mà Công ty Orange đã
cung cấp trước khi đi đến vô hiệu hợp đồng dịch vụ hợp tác này. Do các sản phẩm
công việc thuộc trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật mà phải hoàn trả
giá trị hiện vật bằng tiền (tất phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện) nên Công ty Phú Mỹ phải có trách nhiệm thanh toán
toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công
ty Orange đã thực hiện bằng tiền.

12
Câu 3:, Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc
mà Công ty Orange đã thực hiện như thế nào?

Với khối lượng mà công ty Orange đã thực hiện thì Hội đồng thẩm phán đã đưa ra
hướng giải quyết: “Nếu  xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì phải buộc Công ty
Phú Mỹ phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng 
công việc mà công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận  hợp đồng. Còn nếu Hợp
đồng dịch vụ là hợp pháp thì buộc công ty Phú Mỹ phải thanh toán phần giá trị
tương ứng với khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện theo thỏa
thuận tại hợp đồng cùng tiền lãi suất do chậm thanh toán theo quy định pháp luật. 

Câu 4: Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm
phán liên quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi
xác định hợp đồng vô hiệu.

Theo em hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán liên quan đến khối lượng công
việc mà công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng vô hiệu là hợp lý.
Vì ngày 20/09/2007 Công ty Orange đã hoàn thành và bàn giao cho công ty phú mỹ
CD và bộ bản vẽ chi tiết của dự án theo khối lượng và tiến độ đã cam kết trong hợp
đồng.
Căn cứ vào khoản 1 và 2 điều 131 của BLDS 2015
1. “ Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.”
2. “ Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng
hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả”.
Vì vậy công ty Phú Mỹ CD có nghĩa vụ thanh toán số tiền còn lại cho Cty Orange
ứng với đúng khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện theo hợp đồng
kèm với khoản lãi xuất chậm trả. 

Câu 5: Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ
không vô hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch
vụ vô hiệu như thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào? 

 Nếu hợp đồng dịch vụ giữa công ty Phú Mỹ và công ty Orange là hợp pháp thì phải
buộc Công ty Phú Mỹ phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng
với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp
đồng cùng tiền lãi suất do chậm thanh toán theo quy định của pháp luật. (được nêu

13
tại mục Xét thấy trong Quyết định giám đốc thẩm số 26/2013/KDTM-GĐT của Hội
đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao)

Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu ở chỗ: nếu
xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì chỉ phải buộc Công ty Phú Mỹ thanh toán
cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng thay vì phải thanh toán thêm tiền
lãi suất do chậm thanh toán theo quy định của pháp luật như ở trường hợp xác định
hợp đồng dịch vụ không vô hiệu.

Nhận xét: Đây là một chủ đề tương đối phức tạp do trong quá trình giải quyết vụ án
cần làm rõ rất nhiều thông tin như ngày tháng, mức độ công việc hoàn thành so với
thỏa thuận, giấy tờ hợp pháp,… thì mới có thể làm rõ tình hình xảy ra trong vụ án
và để từ đó mới có thể đưa ra phán quyết có cơ sở chính xác, đúng pháp luật.

Câu 6:Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác
định hợp đồng vô hiệu?     

Theo Quyết định số 75 thì khi ông Sanh yêu cầu hoàn thấy hợp đồng chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật thì vợ chồng anh Dư, chị Chúc không thực hiện
và khi Tòa án  nhân dân huyện Yên Lạc đã có quyết định gia hạn để các bên thực
hiện quy định về hình thức hợp đồng thì vợ chồng anh Dư, chị Chúc cũng không
thực hiện. Theo khoản 2 điều 117 BLDS 2015: “Hình thức của giao dịch dân sự là
điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”. Vợ
chồng anh Dư, chị Chúc không chịu hợp tác để hoàn thiện các thủ tục về hình thức
của hợp đồng khiến cho hợp đồng chuyển nhượng không đáp ứng được điều kiện về
hình thức. Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu là do hợp đồng
không tuân thủ quy định về hình thức. 

Câu 7:, Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác
định hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên? 

Theo em, Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên
là hợp lý, thuyết phục. Bên cạnh đó, Tòa cũng xác định rõ hợp đồng vô hiệu vì
không đáp ứng về mặt hình thức là do lỗi của vợ chồng anh Dư và chị Chúc không
chịu hợp tác để hoàn thành các thủ tục về hình thức của hợp đồng chứ không phải
do lỗi của ông Sanh. Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu
trong Quyết định trên đã bảo vệ được quyền lợi của ông Sanh, khẳng định đấy
không phải là lỗi của ông Sanh mà là do vợ chồng anh Dư, chị Chúc không chịu
hợp tác nên hợp đồng mới vô hiệu. Vì thế, ông Sanh hông buộc phải chịu 50% thiệt

14
hại như Tòa án  cấp phúc thẩm đã xác định, không gây thiệt hại nghiêm trọng đến
quyền lợi của ông Sanh. 

Câu 8:Với thông tin trong quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh
sẽ được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời

Ông Sanh sẽ nhận được bồi thường 160.000.000 vnđ


Vì:
-          Theo quyết định trên của tòa án khi vợ chồng anh Dư chị Chúc được ông
Sanh yêu cầu hoàn tất thủ túc chuyển nhượng như đúng quy định của pháp luật và
khi Tòa án gia hạn để hai bên thực hiện các thủ tục theo hợp đồng thì anh Dư chị
Chúc vẫn không thực hiện.
-          Do phía anh Dư chị Chúc không hợp tác hoàn thiện các thủ tục về hình thức
hợp đồng, dẫn đến việc hợp đồng vô hiệu.
-          Ông Sanh không có lỗi. Lỗi ở phía anh Dư chị Chúc khiến hợp đồng vô hiệu.
Bởi vậy anh Dư chị Chúc phải bồi thường thiệt hại cho ông Sanh đúng với phần giá
trị hợp đồng đã thanh toán là 160.000.000 vnđ đã nhận từ ông Sanh.
Căn cứ vào khoản 1, 2 và 4 Điều 131 BLDS 2015 quy định:
1. “ Khi giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn
trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện
vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường”.

Câu 9: Trong bản án số 133, Toàn án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho
anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liện hệ với cơ quan có thẩm
quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của
giao dịch dân sự hay không? Vì sao

Trong bản án số 133 trên việc tòa quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho anh Đậu
và ghi nhận cho ông Văn bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được
cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là hệ quả của giao dịch dân sự vô
hiệu.
Vì trong bản án trên “ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất” không số giữa bên tặng là ông Bùi Tiến Văn, và bà Nguyễn Thị Tằm và bên
được tặng cho là ông Bùi Tiến Dậu, do UBND Xã Đông Tân, Huyện Đông Sơn
được Tòa án xác định vô hiệu.
Dẫn đến ông Bùi Tiến Dậu phải trả lại toàn bộ phần đất được tặng cho theo hợp
đồng trên.

15
Quyết định căn cứ theo khoản 2 điều 131 BLDS 2015: “ Khi giao dịch dân sự vô
hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu”. 

16

You might also like