You are on page 1of 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT


LỚP CLC46E

BUỔI THẢO LUẬN THỨ TƯ


BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU

Giảng viên: PGS.TS. Lê Minh Hùng

Bộ môn: Những Quy Định Chung Về Luật Dân Sự, Tài sản và Thừa kế

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 3

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 03 năm 2022


DANH SÁCH NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN

NHÓM 3

STT Họ và tên MSSV Ghi chú

1 Phạm Hoàng Lan Anh 2153801012018

2 Bùi Thị Kim Chi 2153801012036

3 Nguyễn Thị Thu Hà 2153801015061

4 Phạm Đăng Việt Hưng 2153801015104

5 Dương Nguyễn Trà My 2153801015151

6 Nguyễn Hồng Ngọc 2153801015172

7 Nguyễn Kiều Như 2153801012165


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS: Bộ Luật Dân sự


MỤC LỤC

PHẦN I. ĐÒI ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA...........................................1


1.1. Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao?....................................................1
1.2. Trâu có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu không? Vì sao?.........................1
1.3. Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của
ông Tài?................................................................................................................... 2
1.4. Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàn cảnh có
tranh chấp trên?......................................................................................................2
1.5. Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn có căn cứ pháp luật
không? Vì sao?........................................................................................................2
1.6. Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời....................................................................................................3
1.7. Người như hoàn cảnh của ông Dòn có là người chiếm hữu ngay tình không?
Vì sao?.....................................................................................................................3
1.8. Thế nào là hợp đồng có đền bù và không có đền bù theo quy định về đòi tài
sản trong BLDS?.....................................................................................................4
1.9. Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù hay không có đền
bù? Vì sao?.............................................................................................................. 5
1.10. Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài ý chí
của ông Tài không?.................................................................................................6
1.11. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ ông Dòn
không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?.................................................6
1.12. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao...............................................................................................................6
1.13. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành có quy
định nào bảo vệ ông Tài không?..............................................................................7
1.14. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng ông
Tài được quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoạn nào của Quyết định cho câu
trả lời?..................................................................................................................... 7
1.15. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao...............................................................................................................7

PHẦN II. ĐÒI BẤT ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA................................9


2.1. Đoạn nào của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng đất có tranh
chấp thuộc bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngay tình?........10
2.2. Theo quy định (trong BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015), chủ sở hữu bất
động sản được bảo vệ như thế nào khi tài sản của họ được chuyển giao cho người
thứ ba ngay tình?...................................................................................................10
2.3. Để bảo vệ bà X, theo Toà án nhân dân tối cao, Toà án phải xác định trách
nhiệm của bà N như thế nào đối với bà X?............................................................11
2.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên đã được quy định
trong BLDS chưa?.................................................................................................11
2.5. Theo anh/chị, hướng giải quyết của Toà án nhân dân tối cao (trong câu hỏi
trên) có thuyết phục không? Vì sao?......................................................................12

PHẦN III. LẤN CHIẾM TÀI SẢN LIỀN KỀ...............................................13


3.1. Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đất thuộc quyền
sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao nhiêu?....................14
3.2. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất
(không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà
Nguyên?................................................................................................................. 15
3.3. BLDS có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng đất và không gian
thuộc quyền sử dụng của người khác không?........................................................15
3.4. Ở nước ngoài, việc lấn chiếm như trên được xử lý như thế nào? Nêu ít nhất
một hệ thống pháp luật mà anh/chị biết.................................................................17
3.5. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao theo hướng buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang không
gian, mặt đất và lòng đất của gia đình ông Trụ, bà Nguyên?................................18
3.6 . Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao.............................................................................................................19
3.7. Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy Tòa án không buộc ông Tận tháo dỡ
nhà đã được xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2 m2)?...........................................19
3.8. Ông Trường, bà Thoa có biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên không?
............................................................................................................................... 20
3.9. Nếu ông Trường, bà Thoa biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên thì ông
Tận có phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trường, bà Thoa không? Vì sao?20
3.10. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến
phần đất ông Tận lấn chiếm và xây nhà trên.........................................................20
3.11. Theo Tòa án, phần đất ông Tận xây dựng không phải hoàn trả cho ông
Trường, bà Thoa được xử lý như thế nào? Đoạn nào của Quyết định số 23 cho câu
trả lời?................................................................................................................... 21
3.12. Đã có quyết định nào của Hội đồng thẩm phán theo hướng giải quyết như
Quyết định số 23 liên quan đến đất bị lấn chiếm và xây dựng nhà không? Nêu rõ
Quyết định mà anh/chị biết....................................................................................21
3.13. Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán
trong Quyết định số 23 được bình luận ở đây?......................................................22
3.14. Đối với phần chiếm không gian 10,71 m 2 và căn nhà phụ có diện tích
18,57m2 trên đất lấn chiếm, Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm có buộc tháo dỡ
không?...................................................................................................................22
3.15. Theo anh/chị thì nên xử lý phần lấn chiếm không gian 10,71 m 2 và căn nhà
phụ trên như thế nào?............................................................................................23
3.16. Suy nghĩ của anh/chị về xử lý việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và không
gian ở Việt Nam hiện nay......................................................................................24
3.17. Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 có còn phù hợp với
BLDS 2015 không ? Vì sao ?.................................................................................25

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................26


PHẦN I. ĐÒI ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA

Tóm tắt Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/05/2006 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao.
_Nguyên đơn: Ông Triệu Tiến Tài;
_Bị đơn: Ông Hà Vân Thơ.
Ông Tài khởi kiện về việc “tranh chấp quyền sở hữu tài sản”. Ngày 03/5/2004
ông Triệu Tiến Tài yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai buộc anh
Hà Văn Thơ phải trả lại giá trị 2 mẹ con con trâu cho gia đình ông. Ông Triệu Tiến
Tài có trâu cái màu đen 4 năm 9 tháng tuổi mới sấn mũi lần đầu và con nghé đực
khoảng 3 tháng tuổi chăn thả ở bãi đất trống, bị anh Hà Văn Thơ chiếm hữu không có
căn cứ pháp luật. Quyết định của Tòa án công nhận quyền sở hữu trâu cho ông Tài,
ông Thơ chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Quyết định hủy bản án dân sự phúc
thẩm số 25/DSPT ngày 22/10/2004 của TAND Lào Cai giải quyết tranh chấp quyền
sở hữu tài sản giữa nguyên đơn là ông Triệu Tiến Tài với bị đơn là ông Hà Văn Thơ,
giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai xét xử phúc thẩm lại theo quy định
của pháp luật.

1.1. Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao?


Trâu là động sản vì theo quy định tại Điều 107 của BLDS 2015 thì:
“1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.”

1.2. Trâu có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu không? Vì sao?

NHÓM 3 1
Trâu không là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Theo quy định tại khoản 2
Điều 106 của BLDS 2015 thì: “Quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là động sản
không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản có quy định khác.”.
1.3. Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở
hữu của ông Tài?
Đoạn của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ông
Tài là:
“Căn cứ vào lời khai của ông Triệu Tiến Tài (BL 06, 07, 08), lời khai của các
nhân chứng là anh Phúc (BL 19), anh Chu (BL 20), anh Bảo (BL 22) và kết quả giám
định con trâu đang tranh chấp (biên bản giám định ngày 16-8-2004, biên bản xác
minh của cơ quan chuyên môn về vật nuôi ngày 17-8-2004, biên bản diễn giải biên
bản kết quả giám định trâu ngày 20-8-2004), (BL 40, 41, 41a, 42) thì có đủ cơ sở xác
định con trâu cái màu đen 4 năm 9 tháng tuổi mới sấn mũi lần đầu và con nghé đực
khoảng 3 tháng tuổi là thuộc quyền sở hữu hợp pháp của ông Triệu Tiến Tài. Ông
Thơ là người chiếm hữu, sử dụng tài sản không có căn cứ pháp luật.”

1.4. Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàn
cảnh có tranh chấp trên?
Theo quy định tại Điều 182 của BLDS năm 2005 về quyền chiếm hữu thì:
“Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.”
Điều 179 của BLDS năm 2015 về khái niệm chiếm hữu thì:
"1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người
không phải là chủ sở hữu.
Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác
lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các Điều 228, 229, 230, 231, 232, 233
và 236 của Bộ Luật này."
Ông Dòn đang chiếm hữu trâu trong hoàn cảnh có tranh chấp trên.

NHÓM 3 2
1.5. Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn có căn cứ pháp luật
không? Vì sao?
Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn là có căn cứ pháp luật. Vì
ông Dòn được trao quyền sở hữu tài sản thông qua giao dịch dân sự theo quy định tại
khoản 1 Điều 138 BLDS 2005 về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi
giao dịch dân sự vô hiệu thì: “Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài
sản giao dịch là bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được được chuyển
giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ
ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 257 của Bộ Luật này.”.

1.6. Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
Điều 183 BLDS 2005. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
“Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường
hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù
hợp với quy định của pháp luật;
4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ
sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các
điều kiện do pháp luật quy định;
5. Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù
hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
6. Các trường hợp khác do pháp luật quy định.”
Điều 189 BLDS 2005. Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay
tình
“Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại Điều 183 của Bộ luật
này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.

NHÓM 3 3
Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người
chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn
cứ pháp luật.”

1.7. Người như hoàn cảnh của ông Dòn có là người chiếm hữu ngay tình
không? Vì sao?
_Ông Dòn là người chiếm hữu ngay tình vì:
+Giao dịch này trải qua nhiều giai đoạn, từ ông Thơ bán cho ông Thi, sau
đó ông Thi bán cho ông Dòn. Mặc dù, ngay từ đầu việc chiếm hữu của ông Thơ là
không có căn cứ pháp luật, vì căn cứ theo Điều 183 BLDS 2005 quy định về Chiếm
hữu có căn cứ pháp luật:
“Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong các trường
hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
2. Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
3. Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù
hợp với quy định của pháp luật;
4. Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ
sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các
điều kiện do pháp luật quy định;
5. Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù
hợp với các điều kiện do pháp luật quy định;
Thì trường hợp của ông Thơ là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nên giao dịch
giữa ông Thơ và ông Thi cũng như giao dịch giữa ông Thi và ông Dòn là không có
căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, ông Dòn không biết và không thể biết con Trâu thuộc
quyền sở hữu của ông Thơ, nên ông cho rằng giao dịch của ông Thi và ông Thơ là có
căn cứ pháp luật. Vì vậy việc chiếm hữu tài sản đó của ông Dòn là chiếm hữu ngay
tình theo quy định tại Điều 183 BLDS 2005.

1.8. Thế nào là hợp đồng có đền bù và không có đền bù theo quy định về đòi
tài sản trong BLDS?

NHÓM 3 4
_Căn cứ theo Điều 257 BLDS 2005 quy định về Quyền đòi lại động sản
không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình thì:
“Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ
người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được
động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định
đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có
quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị
chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu”.
+Hợp đồng có đền bù là hợp đồng mà trong đó mỗi bên chủ thể sau khi đã
thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương ứng. Đa
số các hợp đồng dân sự là hợp đồng có đền bù. Tính chất đền bù trong hợp đồng được
các bên áp dụng để thực hiện việc trao đổi với nhau các lợi ích vật chất. Các hợp đồng
có đền bù đa phần là hợp đồng song vụ mà ngược lại.
 Ví dụ: hợp đồng mua bán tài sản Điều 428 BLDS 2005, hợp đồng trao
đổi tài sản tại điều 463 BLDS 2005, hợp đồng thuê tài sản tại Điều 480 BLDS 2005,

+Hợp đồng không có đền bù là hợp đồng mà trong đó một bên nhận được
từ bên kia một lợi ích nhưng không phải giao lại một lợi ích nào. Hợp đồng không có
đền bù thường được giao kết trên cơ sở tình cảm và tinh thần tương thân, tương ái
giữa các chủ thể. Trong quá trình giao kết hợp đồng này, dù đã hứa hẹn, thống nhất ý
chí nhưng việc chấp nhận đề nghị không mang tính chất ràng buộc đối với bên được
đề nghị. Do đó, đối với hợp đồng tặng cho tài sản, pháp luật quy định có hiệu lực khi
các bên đã thực tế trao cho nhau đối tượng tặng cho hoặc đã hoàn thành thủ tục
chuyển quyền sở hữu.
 Ví dụ: hợp đồng tặng cho tài sản tại Điều 465 và Điều 470 BLDS
2005, hợp đồng mượn tài sản tại Điều 512 BLDS 2005.

1.9. Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù hay không có
đền bù? Vì sao?
_Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù, vì:
_Tại phần Nhận thấy của Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/05/2006
của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao thì theo lời khai của ông Tài thì: “Ông
Thơ dắt trâu về nhà mổ thịt ghé và bán trâu mẹ cho ông Thi được 3.800.000đ, sau đso
NHÓM 3 5
ông Thi đổi cho ông Dòn lấy con trâu cái sổi”. Còn tại lời khai của ông Thơ thì:
“Ông đã mổ lấy thịt, bán trâu mẹ cho ông Thi với giá 3.800.000đ. Sau ông Thi lại đổi
cho ông Chiên (Dòn)”. Từ 2 lời khai trên ta có thể thấy giữa ông Thi và ông Dòn, giá
trị của con trâu bị tranh chấp đã trao đổi với con trâu cái sỏi. Vì vậy, có thể nói Ông
Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù.

1.10. Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài ý
chí của ông Tài không?
_Trâu có tranh chấp bị chiếm hữu ngoài ý chí của ông Tài, vì:
+Theo lời khai của ông Tài: “Gia đình ông có 1 đàn trâu gồm 10 con,
trong đó có 5 con đã xiên mũi, còn 5 con chưa xiên mũi chuyên thả rông trên bãi
ruộng mèo gần thôn Nậm Mười, xã Dần Thàng, Trong đó, có 1 con trâu non 4 tuổi 5
tháng. Đến tháng 2/2004 đẻ được một con nghé đực, hàng tháng ông vẫn lên xem.
Chiều ngày 18/03/2004 ông Hà Văn Thơ dắt một con trâu mẹ và một con nghé
khoảng 3 tháng tuổi đi qua nhà ông, ông nhận ra là trâu, nghé của ông và có nói
với ông Thơ nhưng ông Thơ nói là trâu đó ông mua và tháng 6/2002 vì thả rông nên
bị mất từ tháng 9/2003 nay mới tìm thấy”.
+Qua đó có thể thấy ông Tài vẫn chưa từ bỏ quyền sở hữu con Trâu (hàng
tháng vẫn lên xem) và ông chưa có ý định bán, cho, tặng, hay trao đổi con trâu đó.
Ông cũng rất bất ngờ khi thấy ông Thơ dắt trâu đi ngang mình, ông đã nhận ra ngay
đó là trâu của mình và ông có nối chuyện với ông Thơ những không thành, ông của
muốn xác minh trâu có phải là của mình không nhưng không lại gần quan sát được.

1.11. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ
ông Dòn không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
Theo Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao, ông Tài không được đòi trâu từ
ông Dòn.
Ở phần Xét thấy: “Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án cấp sơ thẩm đã
điều tra, xác minh, thu thập đầy đủ các chứng cứ và xác định con trâu tranh chấp
giữa ông Tài và ông Thơ và đã quyết định buộc ông Thơ là người chiếm hữu tài sản
không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả lại giá trị con trâu và con nghé cho ông Tài
là có căn cứ pháp luật.”

NHÓM 3 6
1.12. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.
Trâu là động sản không phải đăng ký, trâu là tài sản bị chiếm hữu ngoài ý
muốn của ông Tài và ông Dòn sở hữu trâu đang tranh chấp là ngay tình như đã
chứng minh ở các câu trên, ta đủ điều kiện xét theo Điều 257 BLDS 2005 về quyền
đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình:
“Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người
chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản
này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản;
trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại
động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu
ngoài ý chí của chủ sở hữu.” thì ông Tài có quyền đòi lại trâu từ ông Dòn vì ông Dòn
có được trâu là qua hợp đồng có đền bù (với ông Thi) tức hợp đồng mua bán.

1.13. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành
có quy định nào bảo vệ ông Tài không?
Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành vẫn
có quy định bảo vệ ông Tài. Cụ thể theo khoản 2 điều 164: "Chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa an, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác buộc người có hành vi … yêu cầu bồi thường thiệt hại".

1.14. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng
ông Tài được quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoạn nào của Quyết định cho
câu trả lời?
Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng
ông Tài được quyền yêu cầu ông Thơ trả lại giá trị con trâu.
Đoạn quyết định cho câu trả lời: "Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
cấp sơ thẩm đã điều tra, xác minh, thu thập đầy đủ…hoàn trả lại giá trị con trâu và
con nghé cho ông Tài là có căn cứ pháp luật".

NHÓM 3 7
1.15. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.
Hướng giải quyết trên của Tòa án là chưa thực sự thuyết phục. Vì trong
quyết định ông Thơ có khai là tháng 6/2002 có mua một con trâu cái từ ông Phùng
Văn Tài, tuy nhiên trong bản án lại không nhắc đến vấn đề này. Xét thấy trong trường
hợp lời khai của ông Thơ là đúng thì có thể ông Thơ cũng là người chiếm hữu ngay
tình do không biết con trâu cái là thuộc sỡ hữu của ông Triệu Tiến Tài. Nên cần phải
xem xét xác minh lại xem con trâu cái có thực sự là ông Thơ mua của ông Phùng Văn
Tài không và ông Thơ có biết con trâu là của ông Triệu Tiến Tài không. Nếu đúng là
như vậy thì ông Thơ cũng là người chiếm hữu ngay tình và ông sẽ không phải bồi
thường thiệt hại cho ông Triệu Tiến Tài mà ông Phùng Văn Tài sẽ là người chịu trách
nhiệm.

NHÓM 3 8
PHẦN II. ĐÒI BẤT ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA

Tóm tắt Quyết định số 07/2018/DS-GDT ngày 09/05/2018 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Nguyên đơn : Bà Nguyễn Thị X (chết ngày 05/01/2008)
Bị đơn: bà Nguyễn Thị N
Những người thừa kế quyền, nghĩa vụ tố tụng của bà X và đại diện của các
nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thanh T. Tranh chấp đất có diện tích 1.518,86m 2 đất
(đo thực tế là 1.466 m2), thuộc thửa 73, tờ bản đồ số 27, tại số 46 (số cũ là 2/15)
đường T, thành phố B, tỉnh B, theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cấp cho bà
Nguyễn Thị X đã được cấp ngày 09/6/1989, trên đất có nhà cấp bốn, do bà Nguyễn
Thị N quản lý và sử dụng, bà X yêu cầu bà N trả lại toàn bộ nhà đất nêu trên.
Nguồn gốc nhà đất tranh cấp là cụ Lê Thị Như M mua của giáo xứ LT trước
năm 1975. Năm 1983, cụ xuất cành sang Pháp nên lập giấy ủy quyền cho con gái cụ là
bà Nguyễn Thị Thanh T. Năm 1989 do bà Nguyễn Thị Thanh T xuất cảnh sang Pháp
nên phải cam kết không có tài sản, nên lập hợp đồng chuyển nhượng nhờ bà X là bạn
đứng tên hộ (thực tế là không có việc chuyển nhượng). Ngày 09/06/1989, bà X được
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà. Bà X và bà T không có tranh chấp nên bà T
đồng ý cho bà X thừa kế của bà T toàn bộ tài sản có tranh chấp thuộc quyền của bà T.
Bà N do sự giới thiệu của ông N (chồng bà X) gia đình bà về ở có căn nhà trên
khu đất trống, đất hoang không sử dụng , bà có cải tạo và trồng cây trên đất. Bà
Nhung quản lý đến năm 1991 thì bà X khởi kiện. Bà X thừa nhận từ khi bà T chuyển
nhượng nhà đất cho bà thì bà không sử dụng đất, không nộp thuế.
Đất thuộc quyền sở hữu của bà X nhưng bà N có công giữ, quản lí, sử dụng
trong một thời gian dài, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. Tòa án cấp sơ thẩm

NHÓM 3 9
buộc bà N hoàn trả cho nguyên đơn một phần còn bà được sử dụng một phần là chưa
đảm bảo cho nguyên đơn, Tòa án cấp phúc thẩm đã buộc bà N hoàn trả nhưng không
xem xét công sức của bà N trong quản lý, giữ gìn đất đảm bảo quyền lợi bị đơn.
Trên cơ sở bản án dân sự phúc thẩm. Ngày 24/4/2010 bà N được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 1.240,8m2. Sau đó ngày 19/08/2010 bà N
chuyển nhượng cho ông M diện tích 323,2m 2 (đo thực tế 313,6m2) . Ngày 01/10/2010
ông M được cấp giấy quyền sử dụng đất và ông M đã xây dựng nhà 4 tầng trên đất.
Diện tích còn lại 917,6m2 bà tặng cho con gái Nguyễn Vi L. Sau đó chị L chuyển
nhượng đất 173,1m2 (đo thực tế 170,9m2) cho ông Lăng Đào Minh Đ và Trần Thu T,
và ông bà cũng nhận được giấy chứng nhận sử dụng đất ngày 24/07/2012. Diện tích
còn lại là 774m2. Việc chuyển nhượng và tặng nêu trên đã hoàn thành trước khi có
quyết định Kháng nghị và Giám đốc thẩm số 410/2012/KN-DS.

2.1. Đoạn nào của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng đất có
tranh chấp thuộc bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngay tình?
Đoạn: “Sau đó, ngày 19/8/2010, bà N chuyển nhượng cho ông M diện tích
323,2m2, ngày 1/10/2010 ông M được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ông
M đã xây dựng nhà 4 tầng trên đất. Diện tích đất còn lại 917,6m 2, ngày 21/10/2011,
bà N tặng cho con gái là chị Nguyễn Vi L. Sau đó, chị L chuyển nhượng 173,1m 2 (đo
thực tế 170,9m2) đất cho ông Lăng Đào Minh Đ và bà Trần Thu T2; ông Đ, bà T1 đã
nhận đất sử dụng và được cấp giấy chứng nhận ngày 24/7/2012. Diện tích đất còn lại
của chị L đo thực tế là 744m2. Việc chuyển nhượng và tặng cho nêu trên đã hoàn
thành trước khi có Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 410/2012/KN-DS ngày
24/9/2012 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Quyết định giám đốc thẩm số
55/2013/DS-GĐT ngày 30/01/2013 của Toà án nhân dân tối cao hủy toàn bộ Bản án
dân sự phúc thẩm số 123/2009/DS-PT ngày 23/10/2009 nêu trên. Căn cứ quy định tại
Khoản 2 Điều 138 và Điều 258 Bộ luật dân sự 2005 thì các giao dịch chuyển nhượng
và tặng cho đất của ông M1, bà Q, chị L, ông Đ, bà T2 là các giao dịch của người thứ
ba ngay tình được pháp luật bảo vệ”.

2.2. Theo quy định (trong BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015), chủ sở hữu
bất động sản được bảo vệ như thế nào khi tài sản của họ được chuyển giao cho
người thứ ba ngay tình?

1
NHÓM 3
0
Điều 167 BLDS 2015: Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền
sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
“Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ
người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được
động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định
đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền
đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm
hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.”
Điều 168 BLDS 2015: Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu
hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình
“Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động
sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của
Bộ luật này”.

2.3. Để bảo vệ bà X, theo Toà án nhân dân tối cao, Toà án phải xác định
trách nhiệm của bà N như thế nào đối với bà X?
Tòa án cấp phúc thẩm không áp dụng các điều luật nêu trên để công nhận diện
tích đất cho bà L, ông Đ, bà T mà buộc bà N trả cho nguyên đơn 914m 2, đất trong đó
có 744m2, bà L đứng tên và 170,9m2 đất ông Đ, bà T đứng tên là không đúng. Trong
trường hợp này, Tòa án buộc bà N trả bằng giá trị quyền sử dụng diện tích 914m 2 đất
cho nguyên đơn mới phù hợp. Tòa án cấp phúc thẩm giá trị đất 1.254.400.000 đồng
cho bà X là không có cơ sở, gây thiệt hại cho quyền lợi của ông M. Lễ ra, Tòa án phải
buộc bà N trả cho nguyên đơn giá trị đất 1.254.400.000 đồng mới phù hợp.

2.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên đã được quy
định trong BLDS chưa?
Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tối cao đã được quy định cụ thể trong
BLDS 2015 như sau:
Điều 167: “Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền
sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có
được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền
định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có
1
NHÓM 3
1
quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị
chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.”
Điều 168: “Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc
bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
133 của Bộ luật này.”

2.5. Theo anh/chị, hướng giải quyết của Toà án nhân dân tối cao (trong câu
hỏi trên) có thuyết phục không? Vì sao?
Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tối cao (trong câu hỏi trên) là
thuyết phục. Vì bà T đồng ý chuyển nhượng quyền thừa kế nhà đất (đất tranh chấp)
cho bà X và đã được cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất nên đất tranh chấp có
diện tích 1.518,86m2 (đo thực tế 1.466,1m2) thược thửa 73, tờ Bản đồ số 27, tại số 46
(số cũ 2/15/0 đường T, thành phố B, tỉnh B theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
cấp cho bà Nguyễn Thị X ngày 09/6/1989. Vì vậy buộc bà N phải trả cho bà X giá trị
đất 1.254.400.000 đồng là hợp lí.

1
NHÓM 3
2
PHẦN III. LẤN CHIẾM TÀI SẢN LIỀN KỀ

Tóm tắt Quyết định số Quyết định số 617/2011/DS-GĐT ngày 18/8/2011 của
Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao
Tại đơn khởi kiện ngày 16/10/2017 nguyên đơn Lương Ngọc Trụ trình bày ông
được cha mẹ để lại cho 320m 2 đất tại 95, Hoàng Hoa Thám, khóm 10, phường 6, thị
xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh sử dụng từ trước năm 1975. Đến năm 1987 ông đi làm ăn
xa nên vợ chồng bị đơn Ngô Văn Hòa lấn 15,2m 2. Tại bản án dân sự sơ thẩm số
15/2008/DS-ST, Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh quyết định chấp nhận phần yêu cầu
khởi kiện của ông Trụ, buộc ông Hòa phải tháo dỡ 4 ô văng cửa sổ, 1 máng bê tông
trước nhà, mái tôn phía nhà sau và đòn tay phía nhà sau. Và không chấp nhận yêu cầu
trả lại diện tích xây nhà lấn ranh ngang 0,3m dài 34m và phần đất phía sau nhà chiều
ngang 1m dài 6,2m.
Bên nguyên đơn là bà Nguyên và bị đơn là ông Hòa có yêu cầu kháng cáo, bản
án phúc thẩm số 127/2008/DS-PT bác yêu cầu kháng cáo giữ nguyên án số
15/2008/DS-ST, sau đó, ông Trụ, bà Nguyên khiếu nại án bản án nêu trên. Tại Quyết
định Giám đốc thẩm số 617/2011/DS-GĐT ngày 18/08/2011 quyết định hủy bản án số
15/2008/DS-ST và 127/2008/DS-PT, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân xã Trà
Vinh, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.

Tóm tắt quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07/09/2006 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án tối cao.

1
NHÓM 3
3
Theo nguyên đơn - ông Trê: Năm 1994, Ủy ban nhân dân huyện CN cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình ông Trê với diện tích 4700 m2. Phần đất
này gia đình ông Trê đã sử dụng từ lâu. Giáp với đất của ông Trê là đất của gia đình
ông Hậu. Trong quá trình sử dụng, ông Hậu đã lấn chiếm sang đất của ông Trê khoảng
185m2. Khi ông Trê yêu cầu chính quyền địa phương giải quyết thì ông Hậu đã chặt
phá một số cây kiểng của gia đình ông. Vì vậy, ông Trê và bà Thi yêu cầu ông Hậu
phải trả lại diện tích đất đã lấn chiếm.
Theo bị đơn - ông Hậu: 29/03/1994, ông Hậu nhận chuyển nhượng một phần
diện tích đất của anh Kiệt, chỉ lập giấy tay (không có chứng nhận của cơ quan có thẩm
quyền). Khi sang nhượng xong ông đã làm nhà cơ bản và khi xây nhà gia đình ông
Trê không có ý kiến gì. Nên ông Hậu không đồng ý với yêu cầu đòi đất của ông Trê,
bà Thi.
QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TỐI CAO
Hủy bản án dân sự phúc thấm số 313/DSPT ngày 21/10/2003 của Tòa phúc
thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố HCM và Bản án dân sự phúc thẩm số
9/STDS ngày 21/07/2003 của Tòa án nhân dân tỉnh CM giải quyết việc tranh chấp
giữa nguyên đơn - ông Diệp Vũ Trê và bị đơn - ông Nguyễn Văn Hậu. Giao hồ sơ vụ
án cho Tòa án nhân dân tỉnh CM giải quyết xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định
pháp luật.

3.1. Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Tận đã lấn sang đất thuộc
quyền sử dụng của ông Trường, bà Thoa và phần lấn cụ thể là bao nhiêu?
Đoạn của quyết định số 23 cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền của
ông Trê, bà Thi là:
“Ông Hậu cho rằng diện tích đất trên do ông chuyển nhượng lại từ anh Trần
Thanh Kiệt; tuy nhiên, theo giấy biên nhận đề ngày 29/03/1994 giữa ông Hậu và anh
Kiệt (giấy không có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) thì diện tích đất
mà ông Hậu mua từ anh Kiệt không nêu vị trí cũng như tứ cận, mốc giới cụ thể, cũng
không có xác nhận của các chủ đất liền kề. Trong khi đó gia đình ông Trê đã quản lý,
sử dụng đất tranh chấp từ trước khi có việc sang nhượng giữa ông Hậu và anh Kiệt
và năm 1994 ông Trê đã được Ủy Ban Nhân Dân huyện CN cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bà Châu Kim Chi - vợ ông
Trê đứng tên); theo sơ đồ vị trí đất được được thể hiện trong giấy chứng nhận quyền
1
NHÓM 3
4
sử dụng đất thì thửa đất này có mốc giới rõ ràng, đối chiếu với sơ đồ này với sơ đồ
tranh chấp do Tòa án nhân dân huyện CN phối hợp với cơ quan chức năng đo vẽ
ngày 28/03/2000 và tại Công văn số 01/XN- TNMT ngày 10/03/2006 của Phòng tài
nguyên và môi trường huyện CN gửi Tòa án nhân dân tỉnh CM vẫn khẳng định ranh
giới đất đã cấp giấy chứng nhận cho bà Thi với đất ông Hậu đang sử dụng là “ranh
thẳng” thì có căn cứ xác định là ông Hậu đã lấn đất ông Trê.
Trong đoạn xét thấy đã nêu lên tổng số đất và phần lấn cụ thể mà ông Hậu đã
lấn sang đất thuộc quyền sử dụng của ông Trê là “trả 132,8m 2 đất đã lấn chiếm”
“hai máng xối đúc bê tông chiếm khoảng không trên phần đất của ông Trê và bà Thi
có diện tích 10,71m2”, “ngoài căn nhà diện tích 52,2m 2 Tòa án các cấp giao cho ông
Hậu sử dụng, còn có một căn nhà phụ diện tích 18,57m 2 của ông Hậu xây dựng trên
diện tích đất mà Tòa án cấp buộc ông Hậu phải trả lại cho ông Trê, bà Thi.”.
3.2. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang
đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà
Nguyên?
Đoạn nào của quyết định số 617 cho thấy gia đình của ông Hòa đã lấn sang đất
(không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền của gia đình ông Trụ, bà Nguyên là:
“Khi sửa chữa lại nhà gia đình ông Hòa có làm 4 ô văng cửa sổ, một tháng bê
tông và chôn dưới dất một ống thoát nước nằm ngoài phía tường nhà chờm qua phần
đất thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên ”; “Dưới lòng đất của ông
Hòa còn ống nước do gia đình ông Hòa chôn, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án
cấp phúc thẩm không buộc ông Hòa tháo dỡ là không đúng”.

3.3. BLDS có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng đất và không
gian thuộc quyền sử dụng của người khác không?
Căn cứ vào Điều 174, 176,177,178 BLDS 2015 có quy định nào điều chỉnh
việc chiếm đất, lòng đất và không gian thuộc quyền sử dụng của người khác :
Điều 174. Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản
phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ
cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến

1
NHÓM 3
5
quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất
động sản liền kề và xung quanh.
Điều 175. Ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn
tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh
giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì
ranh giới chung.
2. Người sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng
đứng từ ranh giới của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được
làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên
đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây,
cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản
1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây
tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình.
2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng
cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn
cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể
đó.
Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được
chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung,
chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ
sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã
dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.

1
NHÓM 3
6
3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không
được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp
được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý.
Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng
chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu
được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 177. Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy
cơ gây thiệt hại
1. Trường hợp cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động
sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc
phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở
hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; nếu không tự nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và
xung quanh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ.
Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.
2. Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu
công trình phải đào, xây cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng
quy định.
Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa chất độc hại và các công trình khác
mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường thì chủ sở hữu tài sản đó phải
xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn
và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất động sản khác.
3. Trường hợp gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chủ sở hữu cây cối, công trình phải bồi
thường.
Điều 178. Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh,
nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mặt dưới mái che trên cửa ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường
đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên.

1
NHÓM 3
7
3.4. Ở nước ngoài, việc lấn chiếm như trên được xử lý như thế nào? Nêu ít
nhất một hệ thống pháp luật mà anh/chị biết.
Lấy ví dụ cụ thể dựa trên Bộ Luật dân sự điển hình của Pháp, việc lấn
chiếm như trên được giải quyết :
Điều 671: “Chỉ được cho phép cây to, cây nhỡ hoặc bụi rậm gần giới hạn của
bất động sản liền kề ở khoảng cách cho phép theo quy định cụ thể hiện hành hoặc
những thông lệ thừa nhận. Nếu không có quy định hoặc thông lệ thì cây mọc trên 2
mét phải trồng cách giới hạn phân cách hai bất động sản là 2 mét, đối với cây trồng
khác là nửa mét. Có thể trồng cây cối, bụi rậm và cây bụi các loại ở mỗi bên của bức
tường ngăn mà không cần phải giữ khoảng cách, nhưng chúng có thể không vượt qua
đỉnh của bức tường. Trong trường hợp một bức tường không phải là vách ngăn giữa 2
bất động sản, chủ sở hữu tự có quyền dựng giàn đứng ở đó”.1
Điều 672: “Chủ bất động sản liền kề có thể yêu cầu cây cối, bụi rậm được
trồng ở khoảng cách nhỏ hơn khoảng cách quy định, phải nhổ hoặc giảm chiều cao
đã quy định rõ trong luật hiện hành , trừ khi có văn bản cấp phép quyền hạn, điều
chỉnh được thực hiện bởi chủ sở hữu, sắc lệnh thời hạn 30 năm.Khi cây chết, hoặc bị
chặt hoặc bật gốc, chủ sở hữu liền kề có thể thay thế chúng nhưng phải giữ khoảng
cách theo luật định.”.2
Điều 673: “Chủ bất động sản có quyền buộc hàng xóm cắt bỏ các cành cây
mọc vươn sang đất của mình. Nếu hoa quả của các cành cây rụng xuống thì chủ sở
hữu đất bị cành cây vươn sang sẽ được hưởng. Nếu rễ cây hoặc cành nhỏ mọc mọc
vươn sang đất người khác thì người đó có quyền cắt những rễ cây và cành nhỏ hoặc
quyền được yêu cầu hàng xóm cắt các rễ cây, cành cây của các cây to, cây cây nhỡ,
cây nhỏ không thể bị thời hiệu chấm dứt”.3
Điều 675: “ Chủ sở hữu bất động sản liền kề không đượct trổ cửa sổ hoặc lỗ
cửa vào bức tường chung dù bằng bất cứ giá nào, kể cả khi có lắp kính mờ, trừ
trường hợp được chủ bất động sản bên kia đồng ý ”.4

1
Art. 671 (Act of 20 Aug. 1881), Updated 04/04/2006 - Page 101/268 – French Civil Code.
2
Art. 672 (Act of 20 Aug. 1881) ,Updated 04/04/2006 - Page 101,102 /268- French Civil Code.
3
Art. 673 (Act of 20 Aug. 1881; Act of 12 Feb. 1921)- French Civil Code.
4
Art. 675- French Civil Code

1
NHÓM 3
8
Điều 681: “Chủ sở hữu bất động sản phải lắp đặt mái nhà sao cho nước mưa
chảy vào đất nhà mình hoặc đường công cộng, không được để nước mưa chảy vào đất
của bên hàng xóm ”.5

3.5. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao theo hướng buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang
không gian, mặt đất và lòng đất của gia đình ông Trụ, bà Nguyên?
Đoạn của quyết định số 617 cho thấy tòa dân sự tòa án nhân dân tối cao theo
hướng buộc gia đình ông Hòa tháo gỡ phần lấn sang không gian, mặt đất của gia đình
ông Trụ, bà Nguyên là:
“Khi sửa chữa lại nhà gia đình ông Hòa có làm 4 ô văng cửa sổ, một máng bê
tông và chôn dưới đất ông thoát nước nằm ngoài phía tường nhà. Quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm xác định gia đình ông Hòa
làm 4 ô văng cửa sổ, một máng bê tông chờm qua phần đất thuộc quyền sử dụng của
gia đình ông Trụ, bà Nguyên nên quyết định buộc gia đình ông Hòa phải tháo gỡ là
có căn cứ. Tuy nhiên, dưới lòng đất sát tường nhà ông Hòa còn ống nước do gia đình,
ông Hòa chôn, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm không buộc gia
đình ông Hòa phải tháo dỡ là không đúng, không đảm bảo được quyền lợi của gia
đình ông Trụ”.

3.6 . Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.
Hướng giải quyết trên của Toà dân sự tòa án nhân dân tối cao là hợp lý. Vì
căn cứ vào tài liệu vụ án thì thửa đất số 53 của ông Trụ, bà Nguyên liền kề với thửa
đất số 76 của gia đình ông Hòa. Trong quá trình sửa chữa lại nhà, ông Hòa có làm 4 ô
văng cửa sổ, một máng bê tông và chôn dưới lòng đất ống thoát nước nằm phía ngoài
tầng nhà mà đã lấn sang phần đất của gia đình ông Trụ. Vì thế căn cứ vào khoản 2
Điều 265 BLDS 2005: “Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và
lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn vuên đất phù hợp với quy
hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh
hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác”. Tòa án đã cáo buộc ông Hòa
5
Art. 681- French Civil Code

1
NHÓM 3
9
phải dỡ bỏ tài sản thuộc phần lấn sang không gian, lòng đất gia đình ông Trụ, bà
Nguyên dựa trên căn cứ của pháp luật. Mặt khác, dưới lòng đất sát tường nhà ông Hòa
còn có ống nước do gia đình ông Hòa chôn, nhưng Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc
thẩm không buộc tháo dỡ là chưa đảm bảo quyền và lơu ích của gia đình ông Trụ và
bà Nguyên
=> Việc yêu cầu xét xử lại đối với vụ án trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao là hoàn toàn hợp lý và đúng pháp luật .

3.7. Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy Tòa án không buộc ông Tận
tháo dỡ nhà đã được xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2 m2)?
Đoạn quyết định số 23/2006/DS-GĐT cho thấy Tòa án không buộc ông Tân
tháo dỡ nhà đã được xây dựng trên đất chiếm:
“Tòa án cấp Phúc thẩm buộc ông Hậu trả 132,8m2 đất đã lấn chiếm nhưng
là đất trống cho ông Trê và bà Thi, còn phần đất ông Hậu cũng lấn chiếm nhưng đã
xây dựng nhà (52,2m2) thì giao cho ông Hậu sử dụng nhưng phải thanh toán giá trị
sử dụng đất cho ông Trê và bà Thi là hợp tình, hợp lý.”.

3.8. Ông Trường, bà Thoa có biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên
không?
Quyết định số 23 có ghi như sau:
“Vào ngày 29-3-1994, ông nhận chuyển nhượng một phần diện tích đất của
anh Trần Thanh Kiệt. Khi sang nhượng hai bên chỉ lập giấy tay, không ký giáp ranh
và lúc đó chủ đất (anh Kiệt) chỉ ranh giới cho ông. Sau khi sang nhượng xong ông đã
làm nhà cơ bản trên diện tích đất đang tranh chấp, lúc ông xây nhà gia đình ông
Trường không có ý kiến gì”.
Vì vậy ông Trường, bà Thoa không biết và không phản đối ông Tận xây dựng
nhà trên.

3.9. Nếu ông Trường, bà Thoa biết và phản đối ông Tận xây dựng nhà trên
thì ông Tận có phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trường, bà Thoa không? Vì
sao?

2
NHÓM 3
0
Ông Tận không cần phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trường, bà
Thoa vì có thể có cách giải quyết khác như đền bù tiền bằng với giá trị của phần đất
đã lấn chiếm.
Tại điểm b khoản 2 điều 225 BLDS 2015 có quy định rõ:
“b) Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình
và bồi thường thiệt hại nếu không nhận tài sản mới;”
Và điều 185 BLDS 2015
“Trường hợp việc chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu có
quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình
trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng
ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.”
Vì thế việc bồi thường ở đây là bù tiền hợp lý với giá trị của mảnh đất lấn
chiếm sử dụng.

3.10. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan
đến phần đất ông Tận lấn chiếm và xây nhà trên.
Hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến phần đất ông Tận lấn chiếm và
xây nhà trên là rất hợp lý. Toà án cấp phúc thẩm buộc ông Tận trả 132,8 m2 đất đã
lấn chiếm nhưng là đất trống cho ông Trường và bà Thoa, còn phần đất ông Tận cũng
lấn chiếm nhưng đã xây dựng nhà (52,2 m2) thì giao ông Tận sử dụng nhưng phải
thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho vợ chồng ông Trường mà không cần phải dỡ
bỏ nhà đã xây. Tuy nhiên tòa án lại chưa giải quyết rõ 2 máng đức bê tông chiếm phần
không có diện 10,72 m2 và căn nhà 18,75 m2 trên nền đất tranh chấp

3.11. Theo Tòa án, phần đất ông Tận xây dựng không phải hoàn trả cho ông
Trường, bà Thoa được xử lý như thế nào? Đoạn nào của Quyết định số 23 cho câu
trả lời?
Theo Tòa án, phần đất ông Tận xây dựng không phải hoàn trả cho ông Trường,
bà Thoa nhưng phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất
Đoạn quyết định số 23 cho câu trả lời đó là:

2
NHÓM 3
1
“Buộc ông Tận trả ông Trường, bà Thoa giá trị quyền sử dụng phần đất
lấn chiếm đã cất nhà là 52,2m2 bằng giá trị là 7,83 chỉ vàng 24K. Giữ nguyên phần
đất có căn nhà cho ông Tận sử dụng.”
“Ông Nguyễn Văn Tận được sử dụng 52,2 m2 đất của căn nhà ông đã
xây cất. Ông Tận, ông Trường và bà Thoa có trách nhiệm liên hệ với Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền để chuyển quyền sử dụng phần đất 52,2 m2 này.”

3.12. Đã có quyết định nào của Hội đồng thẩm phán theo hướng giải quyết
như Quyết định số 23 liên quan đến đất bị lấn chiếm và xây dựng nhà không? Nêu
rõ Quyết định mà anh/chị biết.
Đã có các quyết định theo hướng giải quyết như quyết định số 23. Cụ thể:
Quyết định số 02/2006/DS-GĐT ngày 21-2-2006 của HĐTP Tòa án nhân
dân tối cao, trong phần Xét thấy: “Căn cứ vào văn tự đoạn mãi nhà ngày 30-12-
1973 giữa ông Vui và bà Khanh thì căn nhà bà Khanh có chiều rộng mặt tiền là 7,4m
và căn cứ vào giấy phép xây dựng số 51/GPSXD ngày 8-2-1996 của Sở Xây dựng tỉnh
Đăk Lăk thì gia đình bà Khanh được xây nhà có chiều rộng mặt tiền là 7,4m nhưng
theo biên bản đồ đạc của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Lăk thì thực tế bà Khanh đã xây
dựng chiều rộng mặt tiền là 7,63m, sai với giấy phép xây dựng, vượt quá diện tích đất
mà gia đình bà Khanh được quyền sử dụng là 23cm. Thực tế bà Khanh đã xây kiêng
móng nằm đè lên 20cm móng của nhà ông Tùng.” và “Về nguyên tắc, bà Khanh đã
lấn chiếm đất thuộc quyền sử dụng của ông Tùng thì bà Khanh phải tháo dỡ công
trình để trả lại đất cho ông Tùng. Tuy nhiên, khi gia đình bà Khanh xây dựng sát
tường nhà ông Tùng, làm kiểng trên nền móng nhà ông Tùng, ông Tùng không phản
đối trong suốt quá trình từ khi bà Khanh khởi công xây dựng (tháng 2-1996) đến khi
hoàn thành (tháng 6-1996). Do việc đã xây dựng hoàn thiện nhà cao tầng, nêu buộc
bà Khanh phải dỡ bỏ và thu hẹp lại công trình sẽ gây thiệt hại rất lớn cho gia đình bà
Khanh. Xét diễn biến thực tế như trên, HĐTP nhất trí với quan điểm của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại kháng nghị là Tòa án cấp phúc thẩm không buộc
bà Khanh phải tháo dỡ phân tường nhà đè lên phía trên móng nhà ông Tùng mà chỉ
buộc bồi thường bằng tiền là hợp tình, hợp lý”.

3.13. Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm
phán trong Quyết định số 23 được bình luận ở đây?
2
NHÓM 3
2
Ở phần xét thấy của Quyết định, theo biên nhận đề ngày 29/03/1994 giữa ông
Hậu với anh Kiệt (giấy không có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì
diện tích đất mà ông Hậu mua từ anh Kiệt không nêu vị trí cũng như tứ cận, ốc giới cụ
thể, cũng không có xác nhận của các chủ đất liền kề, là chưa phù hợp với quy định của
pháp luật. Ông Hậu phải trả 132,8 m2 đất đã lấn chiếm nhưng là đất trống cho ông Trê
và bà Thi. Phần đất ông Hậu xây dựng nhà (52.2m2) thì giao ông Hậu sử dụng nhưng
phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trê và bà Thi là hợp lý. Mặt khác,
điểm hai máng xối đúc bê tông chiếm khoảng không phần đất ông Trê có diện tích là
10.71m2 và nhà phụ của ông Hậu có diện tích 18.57m 2 nhưng Tòa án các cấp chưa
giải quyết xem xét không đảm bảo quyền lợi cho ông Trê và bà Thi.
Theo quan điểm của em, hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán trong
Quyết định số 23 là hợp lý.

3.14. Đối với phần chiếm không gian 10,71 m 2 và căn nhà phụ có diện tích
18,57m2 trên đất lấn chiếm, Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm có buộc tháo dỡ
không?
Trong Bản án sơ thẩm Tòa án quyết định:
“Bác yêu cầu của ông Diệp Vũ Trê và bà Châu Kim Thi về việc kiện ông
Nguyễn Văn Hậu lấn chiếm đất đai; giữ nguyên hiện trạng việc sử dụng đất giữa ông
Nguyễn Văn Hậu và vợ chồng ông Trê – lấy phân nửa con kinh trở về phía đất vợ
chồng ông Trê thì vợ chồng ông Trê tiếp tục sử dụng, lấy phân nửa con kinh trở về
phía đất ông Nguyễn Văn Hậu , ông Hậu tiếp tục sử dụng.
Buộc ông Nguyễn Văn Hậu phải bồi thường cho ông Diệp Vũ Trê 1 gốc me,
kiểng có uốn 5 tay đều thân cây, đường kính 5 phân, chiều cao 1 mét năm (1,5m) và
65 cây bông bụi (loại bông bụi ĐL).”
=> Bản án của Tòa án sơ thẩm không nhắc đến phần đât không gian 10,71m2
và căn nhà phụ có diện tích 18,57m2 trên đất lấn chiếm nên Tòa không có buộc tháo
dỡ.
Theo Bản án phúc thẩm Tòa án quyết định:
“Buộc ông Nguyễn Văn Hậu phải trả cho ông Diệp Văn Trê 185m2 đất theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà Ủy ban nhân dân huyện cấp cho gia đình
Diệp Văn Trê.

2
NHÓM 3
3
Buộc ông Nguyễn Văn Hậu phải bồi thường cho ông Diệp Vũ Trê 610.000
đồng tiền ông Nguyễn Văn Hậu chặt phá cây kiểng. Kể từ ngày ông Trê, bà Thi có
đơn yêu cầu thi hành án mà ông Hậu chưa thi hành số tiền nói trên còn phải chịu
thêm tiền lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời
gian chậm thi hành án.”
=> Bản án phúc thẩm của Tòa án cũng không có đề cập tới phần đất không
gian 10,71m2 và căn nhà phụ có diện tích 18,57m2 trên đất lấn chiếm nên Tòa không
có buộc tháo dỡ.

3.15. Theo anh/chị thì nên xử lý phần lấn chiếm không gian 10,71 m2 và căn
nhà phụ trên như thế nào?
Theo quyết định của Hội đồng thẩm phám Tòa án nhân dân tối cao thì phần
diện tích đất 10,71 m2  là phần đất mà ông Hậu lấn chiếm không gian phần đất của
ông Trê. Vì lẽ đó, phần đất này là thuộc sở hữu hợp pháp của ông Trê nên lẽ ra nó
phải được trả lại cho ông Trê. Trong trường hợp này, để đảm bảo quyền sở hữu đất
của ông Trê thì theo em, ông Hậu phải tháo dỡ hai máng xối đúc bê tông để trả lại
phần đất lấn chiếm cho ông Trê.
Căn cứ vào Điều 259. Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi
cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu hợp
pháp: “Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu, người
chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải
chấm dứt hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì có quyền yêu cầu Toà
án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.”
Tuy nhiên, nếu đôi bên có thỏa thuận thì ông Hậu có thể thanh toán giá trị
quyền sử dụng đất này cho ông Trê, như thế cũng đảm bảo được quyền lợi hợp pháp
của ông Trê.
Còn đối với căn nhà phụ được xây dựng trên đất của ông Trê thì như trên đã
nói, để đảm bảo  quyền lợi hợp pháp của ông Trê, theo em, ông Hậu phải tháo dỡ căn
nhà phụ và trả lại nguyên hiện trạng đất cho ông Trê hoặc căn nhà phụ giao cho ông
Hậu sử dụng nhưng phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trê và bà Thi.
Điều này phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 267 BLDS 2005 về
Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng:

2
NHÓM 3
4
“1. Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải tuân theo pháp luật về
xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp
luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của
chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh.
2. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất
động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc
xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và
xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường.”

3.16. Suy nghĩ của anh/chị về xử lý việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và
không gian ở Việt Nam hiện nay.
Việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian ở Việt Nam diễn ra khá nhiều,
do sự quản lý yếu kém kéo dài của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về đất
đai được thể hiện trong việc việc lưu trữ, quản lý hồ sơ về thửa đất không đầy đủ, tình
trạng hồ sơ bị thất lạc, đứt đoạn thông tin là không hiếm, hay chính sách quản lý của
nhà nước ta chưa thực sự chặt chẽ dễ dẫn đến những tình trạng: tự ý chiếm nền móng
nhà và đất của người khác, chiếm đất liền kề (tranh chấp ranh giới), lấn chiếm không
gian…Tuy nhiên, hiện nay nhà nước đã áp dụng nhiều quy định mới cụ thể để khắc
phục những vấn đề này. Ví dụ như Điều 3, Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

3.17. Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 có còn phù
hợp với BLDS 2015 không ? Vì sao ?
Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 còn phù hợp với
BLDS 2015.
Vì tương tự Điều 259 BLDS 2005, Điều 169 BLDS 2015 quy định : “Khi thực
hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có
hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa
án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi
phạm.”. Vậy, việc yêu cầu buộc tháo dỡ là có căn cứ pháp lý.
Việc Hội đồng thẩm phán đề cập đến căn nhà có diện tích 18,57m 2 , phần
chiếm không gian 10,71m2, xem xét buộc ông Hậu tháo dỡ hay thanh toán giá trị

2
NHÓM 3
5
quyền sử dụng đất cho ông Trê, bà Thi và việc Hội đồng thẩm phán đồng thuận với
Tòa án cấp phúc thẩm là buộc ông Hậu trả phần đất lấn chiếm nhưng là đất trống còn
phần đất ông Hậu cũng chiếm nhưng đã xây dựng nhà thì phải thanh toán giá trị quyền
sử dụng đất cho ông Trê và bà Thi là hợp lý và phù hợp với BLDS 2015.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Art. 671 (Act of 20 Aug. 1881), Updated 04/04/2006 - Page 101/268 – French
Civil Code.
[2] Art. 672 (Act of 20 Aug. 1881) ,Updated 04/04/2006 - Page 101,102 /268- French
Civil Code.
[3] Art. 673 (Act of 20 Aug. 1881; Act of 12 Feb. 1921)- French Civil Code.
[4] Art. 675- French Civil Code.
[5] Art. 681- French Civil Code.
2
NHÓM 3
6
[6] Xem tại https://www.fd.ulisboa.pt/wp-content/uploads/2014/12/Codigo-Civil-
Frances-French-Civil-Code-english-version.pdf ( Truy cập ngày 30-03-2022).
[7] Bộ Luật Dân sự 2005.
[8] Bộ Luật Dân sự 2015
[9] Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa kế của Đại
học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương IV.

2
NHÓM 3
7

You might also like