You are on page 1of 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT DÂN SỰ

BÀI TẬP NHÓM


BUỔI THẢO LUẬN 2: GIAO DỊCH DÂN SỰ
Giảng viên: PGS. TS. Đỗ Văn Đại – ThS. Lê Hà Huy Phát
Sinh viên-MSSV: Trịnh Thị Ngọc Ánh 2153801011023
Vũ Thị Hồng Ánh 2153801011024
Nguyễn Thị Kim Châu 2153801011028
Võ Tiến Đạt 2153801011042
Nguyễn Phước Kim Hà 2153801011046
Nguyễn Thị Thu Hà 2153801011047
Lớp - Nhóm: TM46A – Nhóm 1
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 03 năm 2021

A. NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ


TRONG XÁC LẬP GIAO DỊCH
 Tóm tắt Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20-12-2018 của Tòa án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long về “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Nguyên đơn: Ông J Ph T, bà A Th Ph
Bị đơn: Bà L K Đ
Ông J Ph T và bà A Th Ph yêu cầu bà L K Đ trả lại toàn bộ tài sản nhà đất đã
nhờ bà L K Đ đứng tên mua giúp năm 2014. Bà L K Đ không đồng ý yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn và thừa nhận sẽ trả lại số tiền 13.950 USD đã nhận và quy ra tiền
Việt là 329.220.000 đồng, bà yêu cầu được sử dụng nhà và đất này. Trong phiên sơ
thẩm, bên nguyên đơn thay đổi yêu cầu và để bà L K Đ trả lại giá trị nhà và đất tổng
cộng là 550.000.000 đồng. Tuy nhiên, đại diện phía bị đơn cho biết sẽ chỉ đồng ý trả
350.000.000 đồng tương đương với số tiền 13.950 USD đã nhận 5 lần từ nguyên đơn
và đề nghị xin miễn án phí vì là người cao tuổi, gặp khó khăn về kinh tế. Tòa án đã
chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
 Trả lời câu hỏi
Câu 1: So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.
Điều 117 BLDS 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự so với Điều
122 BLDS 2005 đã những thay đổi rõ rệt mang hướng tiến bộ hơn, cụ thể:
- Đầu tiên, BLDS 2015 đã thay từ “ người tham gia giao dịch” ở BLDS 2005
bằng “chủ thể”. Điều này xác định rằng chủ thể tham gia giao dịch dân sự có thể là cá
nhân hoặc pháp nhân. Sự thay đổi này không ảnh hưởng thay đổi về nội dung mà chỉ
mang tính kĩ thuật, nhằm tạo sự tương thích với những bổ sung, thay đổi khác của
BLDS 20151.
- Ở BLDS 2005 chỉ nói “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự”
sau đó BLDS 2015 đã bổ sung thêm “năng lực hành vi đó phải phù hợp với giao dịch
được xác lập”. Việc bổ sung này là chính đáng bởi vì năng lực hành vi của chủ thể
phụ thuộc vào giao dịch khác nhau và cụ thể. Ví dụ như có những giao dịch mà người
bị hạn chế năng lực hành vi có thể tự xác lập được như những giao dịch nhằm phục vụ
lợi ích sinh hoạt hàng ngày nhưng có những giao dịch khác, người này không thể tự
xác lập được.
- Điểm bổ sung mới và quan trọng trong BLDS 2015 thêm 1 điều kiện cho chủ
thể tham gia giao dịch là năng lực pháp luật. Đây là 1 bổ sung tiến bộ của BLDS
1
PGS.TS Đỗ Văn Đại, 2016, Bình luận khoa học những điểm mới của bộ luật dân sự 2015, NXB Hồng Đức,
trang 162, đoạn 5.1.126

2
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

2015. Thực tế trước đây có những trường hợp chủ thể bị hạn chế năng lực pháp luật
như bị tước một số quyền công dân, bị quản chế…do toà án hoặc cơ quan hành chính
tuyên bố nhưng vẫn tham gia vào giao dịch dân sự không phù hợp, vì vậy BLDS 2015
đã thêm quy định này một cách hợp lý vào điều kiện của giao dịch dân sự.
- Ở Điều 122 BLDS 2005 “mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm
điều cấm của pháp luật” ở đây từ “pháp luật” có nội hàm rất rộng bao gồm các quy
định trong Hiến pháp hoặc các văn bản dưới luật như nghị định, thông tư,…., việc sử
dụng khái niệm “điều cấm” rộng như thế là không thuyết phục vì sẽ giới hạn tự do của
các chủ thể. Vì vậy, BLDS 2015 đã có biện pháp khắc phục bằng cách thay từ “pháp
luật” bằng từ “luật” ở Điểm c khoản 1 điều 117 BLDS 2015. Quy định này đã giúp
nhấn mạnh tầm quan trọng và hiệu lực của văn bản luật so với các văn bản dưới luật
và đồng thời hướng sửa đổi trên là thuyết phục và phù hợp tinh thần chung là giới hạn
quyền hay tự do của các chủ thể phải do luật quy định2.
- Tương tự với quy định về khái niệm “điều cấm”, trước đây ở BLDS 2005 quy
định “hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong
trường hợp pháp luật quy định” cụm từ “pháp luật” có phạm vi rất rộng ngay cả các
văn bản dưới luật như Nghị định cũng có thể áp đặt hình thức của giao dịch, đã được
thay thế bằng từ “luật”vì vậy hình thức của giao dịch chỉ có luật ( do Quốc Hội ban
hành) mới có thể áp đặt điều kiện. Hướng thay đổi này tạo ra sự tự do cho các chủ thể
đồng thời phù hợp với tinh thần chung là giới hạn quyền, tự do của các chủ thể phải
do luật quy định.3
Câu 2: Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở
hữu nhà ở tại Việt Nam?
Đoạn của Bản án số 32/2018/DS-ST cho thấy ông T và bà H không có quyền sở
hữu nhà ở tại Việt Nam: “Theo quy định Luật Đất đai năm 2003 và Điều 121 Luật
Nhà ở năm 2005 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở
Việt Nam khi thỏa mãn các điều kiện sau:” Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về
đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn
hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ
sự nghiệp, xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam về các
đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam”, “Người Việt Nam định cư ở nước ngòai không thuộc diện quy định này đã về
Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên được sở hữu một nhà ở
riêng lẻ hoặc một căn hộ” do đó ông T và bà H không được sở hữu quyền sử dụng
đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm tại Việt Nam vì vậy các giao dịch giấy
cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004, giấy cam kết
ngày 16/3/2011 bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật dân sự và do không
2
PGS.TS Đỗ Văn Đại, 2016, Bình luận khoa học những điểm mới của bộ luật dân sự 2015, NXB Hồng Đức,
trang 164, đoạn 5.1.127
3
PGS.TS Đỗ Văn Đại, 2016, Bình luận khoa học những điểm mới của bộ luật dân sự 2015, NXB Hồng Đức,
trang 166, đoạn 5.1.129

3
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

tuân thủ quy định về hình thức theo Điều 117, 123, 129 BLDS và căn cứ theo Điều
131 BLDS thì các đương sự phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận”.
Câu 3: Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với
bà Đ đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?
Đoạn của Bản án số 32/2018/DS-ST cho thấy giao dịch của ông T và bà H với
bà Đ đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu: “Ông T và bà H không được sở hữu quyền sử
dụng đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm vì vậy các giao dịch giấy cho nền đất
thổ cư ngày 31/05/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/06/2004, giấy cam kết ngày
16/03/2011 bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật và do không tuân thủ quy
định về hình thức theo Điều 117, 123, 129 của Bộ luật dân sự’. “Vô hiệu giấy cho nền
đất thổ cư ngày 31/05/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/06/2004, giấy cam kết
ngày 16/03/2011 mà các bên đã xác lập do vi phạm điều cấm của pháp luật”.
Câu 4: Suy nghĩ của anh chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của
chủ thể) về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu.
- Điều 116 BLDS 2015 quy định: Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi
pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
- Điều 117 BLDS 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu khi không có một
trong các điều kiện, cụ thể:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với
giao dịch dân sự được xác lập
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
trong trường hợp luật có quy định.
- Theo bản án của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long:
Giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/20044 và giấy nhường đất thổ cư ngày 2/6/2004
được lập giữa nguyên đơn và bị đơn xét về hình thức theo quy định của pháp luật ,
không được công chứng , chứng thực theo điều 127 của luật đất đai năm 2003 và điều
117 của bộ luật dân sự nên không phát sinh hiệu lực của hợp đồng . Ngoài ra ông Ph J
T và bà L TH H là người Việt Nam ở nước ngoài đã nhập quốc tịch Mỹ thì theo qui
định Luật đất đai 2003 và Điều 121 của Luật nhà ở 2005 thì người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi thỏa mãn các điều kiện sau: “

4
Mục 2, phần Nhận định, Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20/12/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long

4
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công
đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hoá,nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động
thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được
phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quy định được sở hữu nhà ở tại Việt Nam”. “Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc diện quy định này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ
sáu tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ” do đó ông T và bà
H không được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm tại Việt
Nam…”.
 Do đó, họ không có năng lực pháp luật dân sự trong giao dịch dân sự này.
Nên Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự trên vô hiệu là hoàn toàn thuyết phục và
đúng với pháp luật.

B. GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ KHẢ


NĂNG NHẬN THỨC
 Tóm tắt Quyết định số 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Kim Ánh
Bị đơn: Bà Phạm Thị Hương
Ông Hội và bà Hương là hai vợ chồng và qua quá trình chung sống đã xây dựng
được 1 căn nhà gắn liền với quyền sử dụng 167,3m². Năm 2007 ông Hội bị tai biến
phải nằm liệt một chỗ và không có khả năng nhận thức được. Ngày 08/02/2010, bà
Hương đã tự ý bán căn nhà và diện tích đất nêu trên cho vợ chồng ông Hùng với giá
580.000.000 mà không bàn bạc với các con là bà Ánh, ông Bình, bà Minh, bà Thủy,
ông Toàn. Sau đó cán bộ địa chính đã đến nhà làm việc và bảo ông Hội điểm chỉ hợp
đồng mua bán nhà. Ngày 10/08/2010, Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa tuyên bố
ông Hội bị mất năng lực hành vi dân sự và ngày 29/10/2010 thì ông Hội chết. Chị
Đặng Thị Kim Ánh yêu cầu Toà án hủy hợp đồng mua bán giữa ông Hội, bà Hương
với vợ chồng ông Hùng vì chị cho rằng thời điểm bà Hương lập hợp đồng thì ông Hội
bị bệnh và không thể làm chủ được nhận thức và hành vi nên hợp đồng đó phải bị vô
hiệu.
Tại phiên tòa sơ thẩm: Tòa án đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị
Kim Ánh và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Hội, bà Hương với
vợ chồng ông Hùng bị vô hiệu một phần. Tuy nhiên tại phiên tòa phúc thẩm, Tòa án
đã công nhận hợp đồng mua bán nhà và đất giữa ông Hội, bà Hương với vợ chồng ông
Hùng. Nhận thấy điểm chưa hợp lí nên giám đốc thẩm đã quyết định hủy bản án dân

5
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

sự sơ thẩm và phúc thẩm, sau đó giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Tuy
Hòa xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
 Trả lời câu hỏi
Câu 1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức
và từ thời điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?
Thực chất, vào năm 2007 ông Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức
được, từ cuối năm 2008 hàng tháng gia đình phải góp tiền để lo cho cha.
Nhưng đến 10/8/2010, Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa mới chính thức
tuyên bố ông Hội bị mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 2: Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay
sau khi ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?
Giao dịch của ông Hội được xác lập trước ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi
dân sự. Năm 2007, ông Hội bị tai biến nên gia đình cho rằng ông không nhận thức
được. Cuộc giao dịch ký hợp đồng trao đổi quyền sử dụng đất có mặt ông Hội điểm
chỉ vào ngày 12/02/20105. Tuy nhiên, phải đến ngày 07/5/2010, có nghĩa là gần 3
tháng sau giao dịch diễn ra, ông Hội mới bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự. Việc mất năng lực hành vi dân sự của 1 cá nhân phải được toà án quyết định,
không thể do bất kì cá nhân hay tổ chức nào quyết định. Vì thế cuộc giao dịch được
xác lập trước khi ông Hội mất năng lực hành vi dân sự là sự thật và đúng pháp luật.
Câu 3: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu
không? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào?
Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội bị vô hiệu, vì:
- Thực chất, ông Hội đã bị tai biến và nằm liệt một chỗ, không còn khả năng
nhận thức từ năm 2007. Cơ sở pháp lý: Điều 130 BLDS 2005 có quy định “Khi giao
dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại
diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp
luật.”
- Đồng thời, theo biên bản định giá ngày 30/6/2011 của Toà án nhân dân thành
phố Tuy Hòa, thì bên cạnh diện tích 120 mét vuông đất của gia đình ông Hội đã được
cấp giấy chứng nhận sử dụng thì còn 43,7 mét vuông chưa được cấp giấy. Trên đất
còn có tài sản khác như nhà, móng đá, tường gạch, tấm tol và nhiều kiến trúc khác
nhưng không có trong hợp đồng chuyển nhượng đất. Trong qúa trình giải quyết Tòa
án các cấp phúc thẩm chưa xác minh làm rõ phần đất 43,7 mét vuông có đăng ký kê
khai và có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không.

5
Phần Xét thấy, Quyết định số 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Tòa án nhân dân tối cao

6
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

Câu 4: Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội
không và Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà
anh/chị biết.
Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc giống hoàn cảnh của ông Hội như sau:
- Bản án số: 124/2017/DS-PT Ngày: 26/9/2017 xét xử phúc thẩm của Tòa án
nhân dân tỉnh Đăk Lăk.
- Tóm tắt vụ việc về “Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu”:
Nguyên đơn: Bà Lê Thị P và bà Đào Thị N.
Bị đơn: Văn phòng Công chứng ĐA. Người đại diện theo ủy quyền: Bà Đặng
Thanh Q.
Bà Lê Thị P tuổi già sức yếu, mắt kém, tai điếc và không biết chữ (95 tuổi), bị
con trai là anh D dẫn đi ép lăn tay vào văn bản tặng tài sản cho hai cháu Đ và P1 là
con của anh D trong khi bà không hề hay biết. Sau khi các con của bà P biết được sự
việc nên dẫn bà P ra văn phòng công chứng để hủy văn bản đã kí, nhưng thời điểm đó
cháu Đ và P1 không có mặt nên không thể hủy được. Vì vậy, bà P yêu cầu khởi kiện
đến Tòa án hủy văn bản thỏa thuận tặng cho tài sản theo bản án được Công chứng.
Theo bản tự khai của bà Đào Thị N là con gái bà P, tài sản này là tài sản duy nhất của
bà, bà alị thường xuyên đau ốm nên cần để đảm bảo cho quãng đời còn lại của bà.
Phía bị đơn cho rằng việc thỏ a thuận không vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội, các
bên tự nguyện lập văn bản thỏa thuận, tại thời điểm công chứng các bên đều có năng
lực hành vi dân sự.
Tòa án cấp phúc thẩm đã chấp nhận đơn khởi kiện của bà Lê Thị P và bà Đào
Thị N, tuyên bố vô hiệu văn bản thỏa thuận tặng cho tài sản.
- Hướng giải quyết của Tòa án:
Tòa án đã giải quyết rõ ràng và hợp lí. Tòa xét thấy văn bản được công chứng
không đảm bảo được sự khách quan do Công chứng viên đã không tiến hành xác minh
hoặc yêu cầu giám định khi có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu
cầu công chứng theo Khoản 4 Điều 35 Luật Công chứng 2006. Vì vậy Tòa án không
chấp nhận kháng cáo của Văn phòng Công chứng ĐA, đình chỉ xét xử phúc thẩm đối
với yêu cầu kháng cáo của ông Đào Văn D và chị Đào Thị Kim P1. Tòa án đình chỉ
giải quyết đối với phần yêu cầu kháng cáo của ông D và chị P1 do vắng mặt không có
lí do chính đáng đến lần thứ hai. Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Lê Thị P và bà Đào
Thị N.
Câu 5: Suy nghĩ của anh / chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối
cao trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở
pháp khi đưa ra hướng xử lý.

7
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

Cơ sở pháp lý: Điều 130 BLDS 2005, Điều 117 BLDS 2015
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao rất thuyết phục vì:
- Công nhận chị Đặng Thị Kim Ánh là người đại diện và là người thừa kế quyền
và nghĩa vụ của Ông Hội nên chị có quyền khởi kiện để bảo vệ lợi ích của người được
mình đại diện.
- Việc xác lập giao dịch dân sự ngày 8/2/2010 nhưng từ năm 2007 ông Hội bị tai
biến nằm liệt một chỗ6 và không có ý thức được nên giao này bị vô hiệu.
- Cần xác minh làm rõ7 phần diện tích 43,7m2 đất (chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và không có trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ngày 08/02/2010) đã đăng ký kê khai và có đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất không. Theo biên bản định giá ngày 30/06/2011 của Tòa án
nhân dân thành phố Tuy Hòa, thì ngoài diện tích 120m2 đất ông Hội, bà Hương đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn có 43,7m2 đất chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và trên đất có nhà diện tích 56,7m2, móng đá, tường
gạch, mái tôn cao 3m và vật kiến trúc khác nhưng không có trong hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ngày 8/2/2010 giữa vợ chồng ông Hùng và bà Trinh.
- Hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm số 35/2012/DSPT ngày 1/7/2012 của
Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên và bản án dân sự sơ thẩm số 98/2011/DSST ngày
22/12/2011 của Tòa án nhân dân tỉnh Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về vụ án trên. Phiên tòa
này đã chỉ ra những sai sót của bản án dân sự sơ thẩm và phúc thẩm trước đó.
Câu 6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao
dịch đó có bị vô hiệu không? Vì sao?
Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì về bản chất nó sẽ
làm phát sinh them quyền và lợi ích cho ông Hội. Vì:
- Theo Khoản 2 điều 141 BLDS 2015 quy định: “Trường hợp không xác định
được cụ thế phạm vi đại diện theo quy định tại Khoản 1 điều này thì người đại diện
theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người
được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác". Như vậy, trong trường hợp
này nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì chị Ánh (người đại
diện cho ông Hội) sẽ có quyền xác lập và thực hiện giao dịch này, nếu chị đồng ý xác
lập thì giao dịch này vẫn có hiệu lực.

C. GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI

6
Phần Nhận thấy, Quyết định số 329/2013/DS-GDT ngày 25/7/2013
7
Phần Xét thấy, Quyết định số 329/2013/DS-GDT ngày 25/7/2013

8
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

 Tóm tắt Quyết định số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Danh Đô, bà Phạm Thị Thu
BỊ đơn: Bà Trần Thị Phố, anh Nguyễn Thế Vinh
Năm 2004 bà Phố có mua căn nhà số 115/7E ở Nguyễn Kiệm – Gò Vấp – TP Hồ
Chí Minh của vợ chồng ông Đô, bà Thu và đã được công chứng chứng thực, hoàn
thành thủ tục sở hữu mang tên bà Phố. Giá mua căn nhà trên là 320 lượng vàng, bà
Phố đã trả 220 lượng, còn lại 100 lượng chưa thanh toán. Tuy nhiên khi chưa có sự
thỏa thuận với bà Phố, anh Nguyễn Thế Vinh là con trai bà đã tự ý thỏa thuận với vợ
chồng bà Thu hoán nhượng cho bà Thu sở hữu ½ diện tích nhà và bà Phố không phải
trả 100 lượng vàng chưa thanh toán. Trong phiên sơ thẩm, Tòa án đã không tuyên hủy
giao dịch “thỏa thuận hoán nhượng” và buộc bà Phố phải trả cho vợ chồng ông Đô, bà
Thu phần giá trị căn nhà chưa thanh toán. Tòa án cấp phúc thẩm đã quyết định bác
yêu cầu của ông Đô và bà Thu vì cho rằng các bên đã thỏa thuận thay 100 lượng vàng
bằng ½ căn nhà. Cấp giám đốc thẩm nhận thấy điểm chưa hợp lí nên đã hủy bản án
dân sự sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân quận Gò Vấp xét
xử sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
 Tóm tắt quyết định số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn: Bà Châu Thị Nhất
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Dưỡng
Vợ chồng ông Dưỡng và bà Nhất có tài sản chung là 5 lô đất với diện tích chung
là 162.220m². Sau khi từ Đài Loan về nước, bà và ông Dưỡng ly hôn và bà phát hiện
ông Dưỡng đã bán lô đất số 2 đứng tên bà cho ông Võ Minh Tài. Ông Dưỡng đã giả
mạo chữ kí của bà Nhất để bán phần tài sản chung của vợ chồng và bà yêu cầu hủy
hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đất vì đó không phải chữ kí của bà. Phía bị
đơn cho rằng thời điểm bà Nhất đi Đài Loan, một mình ông phải nuôi 3 con ăn học
nên đã bán đi 5 lô đất, trong đó có lô đất đứng tên bà Nhất. Ông Dưỡng thừa nhận tài
sản chung của vợ chồng chỉ có 2 lô đất, một lo đứng tên vợ và một lô đứng tên chồng,
3 lô đất còn lại là em ông Dưỡng đứng tên không phải tài sản chung của vợ chồng.
Tòa án cấp sơ thẩm đã chấp nhận yêu cầu của bà Nhất và tuyên bố hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà Nhất và ông Tài không có hiệu lực. Tòa án
cấp phúc thẩm bác đơn kiện của bà Nhất đã yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất do ông Dưỡng kí thay bà Nhất với ông Trí, Công nhận quyền sử
dụng lô đất 3 cho ông Tài. Cấp giám đốc thẩm sau khi xem xét đã hủy bản án dân sự
sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất xét xử
sơ thẩm lại vụ án.
9
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

 Trả lời câu hỏi

Câu 1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối
theo BLDS 2005 và BLDS 2015.
- Căn cứ pháp lý: Điều 127 BLDS 2015 (Điều 132 BLDS 2005)
- Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu khi có lừa dối là có hành vi
cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên còn lại hiểu sai lệch về chủ
thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao
dịch đó và bên tham gia giao dịch bị lừa dối yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự
đó là vô hiệu. Đặc biệt, hành vi cố ý phải làm cho bên còn lại hiểu sai về hợp đồng,
còn nếu không có sự sai lệch thì không bị vô hiệu.
Câu 2: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng
đã bị tuyên bố vô hiệu do có lừa dối?
Trong Quyết định số 521/2010/DS-GĐT, đoạn cho thấy thỏa thuận hoán nhượng
đã bị tuyên bố vô hiệu do có lừa dối là: “Việc anh Vinh và người liên quan (ông Trần
Bá Toàn, bà Trần Thị Phú Vân-họ hàng của anh Vinh) không thống báo cho ông Đô,
bà Thu về tình trạng nhà, đất mà các bên đã thỏa thuân hoán đổi đã có quyết định thu
hồi, giải tỏa, đền bù (căn nhà đã có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ năm
1998 nên không được bồi thường giá trị căn nhà; còn thửa đất bị thu hồi thì không đủ
điều kiện để mua nhà tái định cư theo Quyết định số 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002) là
có sự gian dối. Mặt khác, tại bản “Thảo thuận hoán nhượng” không có chữ ký của ông
Đô (chồng bà Thu) và là người cùng bà Thu bán căn nhà 115/7E Nguyễn Kiệm, Gò
Vấp cho bà Phố (mẹ của anh Vinh). Do vậy, giao dịch “Thỏa thuân hoán nhượng”
giữa anh Vinh và bà Thu vô hiệu nên phải áp dụng Điều 132 BLDS để giải quyết”.
Câu 3: Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt
tiền lệ anh/chị biết.
Hướng giải quyết trên chưa có tiền lệ. Chưa có một án lệ (tiền lệ) nào giải quyết
vụ việc tương tự như vậy8.
Nguyên tắc để áp dụng án lệ: Trường hợp án lệ thì số bản án, quyết định của
Tòa án có chưa án lệ, tính chất, tình tiết vụ việc tương tự được nêu trong án lệ và tính
chất, tình tiết vụ việc đang được giải quyết, vấn đề pháp lý trong án lệ phải được viện
dẫn, phân tích, làm rõ trong bản án, quyết định của Tòa án; Trường hợp không áp
dụng án lệ thì phải phân tích, lập luận, nêu rõ lý do trong bản án, quyết định của Tòa
án. Và trong bản án trên tất cả chỉ căn cứ vào luật giải quyết chứ không có bất cứ một
biện dẫn nào.

Câu 4: Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS năm 2015 không?
Vì sao?

8
Trang tin điện tử về án lệ, https://anle.toaan.gov.vn/webcenter/portal/anle/anle, truy cập lần cuối 13/3/2022

10
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

- Căn cứ pháp lý: Theo Điều 127 BLDS 2015 quy định: “Khi một bên tham gia
giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án
tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.” Điều 127 BLDS 2015: “Lừa dối trong giao
dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai
lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác
lập giao dịch đó.” Và theo Điểm b khoản 1 điều 132 BLDS 2015 quy định: b) Người
bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, bị
lừa dối.
- Hướng giải quyết trên vẫn còn phù hợp với BLDS 2015. Vì về định nghĩa,
Điều 132 BLDS 2005 và Điều 127 BLDS 2015 không có thay đổi gì về phần định
nghĩa lừa dối. Cụ thể như sau: Điều 132 BLDS 2005 và Điều 127 BLDS 2015 cùng
quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa là:
"Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm
làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của
giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.”
- Ta thấy anh Vinh dù đã biết tình trạng nhà, đất không được đền bù do xây dựng
trái phép mà vẫn giấu, không thông báo ông Đô, bà Thu quyết định cưỡng chế nhà khi
kí “Thỏa thuận hoán nhượng” ngày 20/5/2004 nên ông Đô, bà Thu đã kí. Theo các
điều khoản nêu trên của cả BLDS 2005 và BLDS 2015 thì hợp đồng này là vô hiệu. 
Do đó quyết định hủy bỏ bản án dân sự sơ thẩm số 15/2005/DS-ST ngày 10 -
14/01/2008 và bản án dân sự phúc thẩm số 810/2008/DS-PT ngày 20/7/2008 6 Điều
8 của Nghị quyết 03/2015/NQ-HĐTP ngày 28/10/2015 của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí
Minh về vụ án “Tranh chấp mua bán nhà” là hợp lí.
Câu 5: Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai được yêu cầu và ai không
được yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu?
- Trong quyết định số 210, theo Tòa án, ông Tài được yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng có tranh chấp vô hiệu nếu ông Tài không biết việc ông Dưỡng giả mạo chữ
kí bà Nhất khi tiến hành giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Bà Nhất không được yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng tranh chấp vô hiệu.
Bởi vì theo quy định của Bộ luật dân sự năm 1995 và 2005 bà Nhất không phải là một
bên tham gia giao dịch với ông Tài.
Câu 6: Trong Quyết định số 210, theo tòa án, thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên
bố hợp đồng vô hiệu còn hay không? Vì sao?

11
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

- Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng vô hiệu do lừa dối là không còn. Vì theo Khoản 1 điều 136 BLDS 2005 quy
định thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất bị vô hiệu do bị lừa dối là 2 năm kể từ ngày thực hiện giao dịch.
- Bà Nhất khai biết đến về hợp đồng của ông Dương giả mạo chữ ký của bà để
chuyển đất cho ông Tài là năm 2007, còn thời gian bà Nhất khởi kiện năm 10/2/2010,
đã vượt quá thời hiệu của Bộ Luật Dân Sự 2005 quy định trên.
Câu 7: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng
vô hiệu do lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao?
Thời điểm bà Nhất khởi kiện là 13/12/2010 nên sẽ áp dụng theo BLDS 2005.
BLDS 2005 chỉ quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu, mà không quy định về kết quả của giao dịch dân sự khi đã hết thời hiệu khởi
kiện. Đối với trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do
lừa dối thì Tòa án sẽ không xem xét thụ lý vụ án nữa, nghĩa là Tòa án vẫn công nhận
hợp đồng.
Câu 8: Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy
định tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết tương tự như trong Quyết định số
210?
- Câu trả lời cho các câu hỏi trên sẽ có sự khác biệt nếu áp dụng quy định tương
ứng của BLDS 2015 vào các tình tiết tương tự trong Quyết định số 210.
- Vì: Căn cứ theo Điểm b khoản 1 điều 132 BLDS 2015 quy định thời hiệu để
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối là 02 năm kể từ ngày
người bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị lừa dối. Do lúc xác
lập giao dịch dân sự ông Tài hoàn toàn không biết ông Dưỡng đã giả mạo chữ ký và
khi ông Tài biết được vấn đề này đến lúc ông khởi kiện thì vẫn chưa quá 02 năm nên
vẫn đủ điều kiện để khởi kiện nếu áp dụng quy định của BLDS 2015.

D. HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU


 Tóm tắt Quyết định số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13-8-2013 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Nguyên đơn: Công ty TNHH Orange
Bị đơn: Công ty cổ phần phát triển Phú Mỹ
Công ty Phú Mỹ chỉ định công ty Orange làm nhà thầu cung cấp dịch vụ thiết kế
cho công trình của mình. Sau khi kí kết hợp đồng, công ty Orange và Phú Mỹ đã thực
hiện đúng cam kết hai bên đã kí. Công ty Orange đã hoàn tất và bàn giao cho Công ty

12
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

Phú Mỹ bản vẽ theo đúng khối lượng và cam kết trong hợp đồng. Tuy nhiên Công ty
Orange lại không nhận được bất cứ phản hồi nào từ công ty Phú Mỹ sau khi gửi bản
vẽ qua. Sau đó Công ty Phú Mỹ đã không thanh toán lần 3 số tiền theo đúng cam kết
trong hợp đồng. Phía bị đơn cho rằng bản thảo lần đầu của Công ty Orange còn sơ sài
nên Công ty Phú Mỹ thông báo cho Công ty Orange sự trì hoãn thi công sân gold do
bản vẽ chưa hoàn thành. Công ty Phú Mỹ khẳng định Công ty Orange chưa hoàn
thành hoàn chỉnh bản vẽ nên bị tổn thất và phải thuê nhà thầu khác để dự án hoàn
thành đúng tiến độ.
Tòa án cấp sơ thẩm quyết định chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công
ty Orange, chấp dứt hợp đồng giữa hai công ty và buộc Công ty Phú Mỹ phải thanh
toán 3.720.448.347đ. Tại cấp phúc thẩm, Tòa án đã quyết định giữ nguyên bản án sơ
thẩm. Tòa giám đốc thẩm đã xem xét và quyết định hủy bản án dân sự sơ thẩm và
phúc thẩm đồng thời giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Bình Dương xét xử sơ
thẩm lại.
 Tóm tắt Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Sanh
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Dư
Ông Nguyễn Văn Sanh khởi kiện vợ chồng anh Nguyễn Văn Dư và chị Dương
Thị Trúc vì cho rằng vợ chồng anh chị chuyển nhượng cho ông 100 m² đất trị giá
160.000.000đ mà không kí vào hợp đồng thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Ông Sanh đã trả đủ tiền cho vợ chồng anh Dư, chị Trúc hai lần tổng cộng là 160 triệu
đồng.
Anh Nguyễn Văn Dư trình bày đã vay của ông Sanh số tiền 160.000.000đ và thế
chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm tin. Sau khi vay được vài tháng, vợ
chồng anh có đem tiền đến trả nhưng ông Sanh không nhận. Anh Dư có viết giấy
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Sanh và kí thay cho chị Trúc. Anh Dư
không chấp nhận hợp đồng đã chuyển nhượng và yêu cầu ông Sanh tháo dỡ công trình
và trả lại thửa đất 100 m².
Tòa án cấp sơ thẩm đã công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông Sanh và anh Dư, giao cho ông Sanh sử dụng thửa đất 100 m². Tòa án cấp
phúc thẩm đã tuyên bố vô hiệu giao dịch dân sự giữa ông Sanh và anh Dư, buộc ông
Sanh phải trả lại thửa đất cho vợ chồng anh Dư. Sau đó, Tòa giám đốc thẩm sau khi
xem xét khiếu nại của ông Nguyễn Văn Sanh đã quyết định hủy bản án dân sự sơ
thẩm và phúc thẩm, đồng thời giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc
xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.

13
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

 Tóm tắt Bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội.
Nguyên đơn: Ông Bùi Tiến Văn, bà Nguyễn Thị Tằm.
Bị đơn: Anh Bùi Tiến Dậu, anh Bùi Tiến Bình.
Ông Bùi Tiến Văn và bà Nguyễn Thị Tằm có một khu đất 350 m² và đã đồng ý
cho con trai là anh Bùi Tiến Dậu mượn trích lục đất để làm ăn. Anh Dậu không làm
theo lời nói của mình mà đi lập sẵn hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
nói dối đây là hợp đồng vay vốn ngân hàng. Ông Văn đã kí vào các hợp đồng chuyển
nhượng mà không đọc kĩ do quá tin tưởng con trai mình. Sau khi có tranh chấp xảy ra,
ông Văn và bà Tằm đã phát hiện hợp đồng mình kí trước đó chính là hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Ông Tằm yêu cầu khởi kiện và hủy 3 bản hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ anh Dậu, anh Bình, anh Sinh. Phía bị đơn cho
rằng gia đình đã chia phần đất cho 4 người con và họ đã xây dựng nhà cửa trên mảnh
đất riêng. Sau đó ông Văn làm đơn kiện các con và đòi lại phần đất đã chia.
Tòa án cấp sơ thẩm đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, vô hiệu
hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa hai bên. Tòa án cấp phúc thẩm quyết định
giữ nguyên bản án sơ thẩm đối với anh Dậu.
 Trả lời câu hỏi

Câu 1: Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa
các bên không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Vì theo Khoản 1 điều 131 BLDS 2015 quy định: “Giao dịch dân sự vô hiệu không
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm
giao dịch được xác lập”.

Câu 2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công
ty Phú Mỹ có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá rị tương ứng với
khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện hay không? Vì sao?
Khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú Mỹ phải thanh toán cho
Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà công ty Orange
đã thực hiện9 theo Khoản 2 điều 137 BLDS 2005: Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì
các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu
không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản
giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi
gây thiệt hại phải bồi thường.

9
Phần Xét thấy, Quyết định số 26/2013/KDTM-GDT ngày 13/8/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao

14
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

Như vậy, trong trong quá trình giải quyết vụ án thì Công ty Orange đã bàn giao
cho Công ty Phú Mỹ CD cùng bộ bản vẽ chi tiết của dự án, dù không lập thành văn
bản nhưng hai bên đương sự đã trình bày thống nhất với nhau, bởi lẽ Công ty Phú Mỹ
phải thanh toán phần sản phẩm Công ty Orange đã hoàn thành theo thỏa thuận trong
hợp đồng, nếu không hoàn trả bằng hiện vật như CD và bản vẽ chi tiết thì trong trường
hợp này Công ty Phú Mỹ phải thanh toán bằng trị giáthành tiền cho những gì Công ty
Orange đã thực hiện.
Câu 3: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công
việc mà Công ty Orange đã thực hiện như thế nào?
Hội đồng thẩm phán đã đưa ra hướng giải quyết về khối lượng công việc mà
công ty Orange đã thực hiện là: “Nếu xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì phải
buộc Công ty Phú Mỹ phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với
khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng.
Còn nếu Hợp đồng dịch vụ là hợp pháp thì phải buộc Công ty Phú Mỹ phải thanh toán
cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng cùng tiền lãi suất do chậm thanh
toán theo quy định của pháp luật.10”
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm
phán liên quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác
định hợp đồng vô hiệu.
Nếu Hợp đồng dịch vụ là hợp pháp thì phải buộc Công ty Phú Mỹ phải thanh
toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng cùng tiền lai xuất do chậm thanh
toán theo quy định của pháp luật.
Điểm khác với trường hợp vô hiệu:
Hợp đồng vô hiệu Hợp đồng hợp pháp
Buộc Công ty Phú Mỹ phải thanh Buộc Công ty Phú Mỹ phải thanh
toán cho Công ty Orange phần giá trị toán cho Công ty Orange phần giá trị
tương ứng với khối lượng công việc mà tương ứng với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa
thuận tại hợp đồng. thuận tại hợp đồng cùng tiền lãxi xuất do
chậm thanh toán theo quy định của pháp
luật.

10
Phần Xét thấy, Quyết định số 2/2013/KDTM-GĐT ngày 13/8/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao

15
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

Việc xem hợp đồng là hợp pháp thì việc chi trả lãi chậm là nhằm thực hiện nghĩa
vụ đã cam kết tại hợp đồng và chịu chế tài áp dụng cho việc không thực hiện nghĩa vụ
đưa ra đúng với thời gian đã cam kết.
 Theo bản án trên, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm chưa làm rõ
các vấn đề và chưa thu thập đủ tài liệu về tính hợp pháp của hợp đồng mà đã ra
quyết định là không đúng. Từ vấn đề trên cho thấy, khi xét giải quyết các vụ án,
Tòa án phải yêu cầu đương sự cung cấp đầy đủ các tài liệu và chứng để chứng
minh cũng như sử dụng các biện pháp để làm rõ các vấn đề về vụ án, tránh dẫn tới
các sai lầm.
Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm
phán liên quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác
định hợp đồng vô hiệu.
Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện nếu xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu là: nếu Hợp đồng
dịch vụ là hợp pháp thì phải buộc Công ty Phú Mỹ phải thanh toán cho Công ty
Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực
hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng cùng tiền lãi suất do thanh toán chậm thanh toán
theo quy định của pháp luật. Ở đây, lãi trả chậm chỉ được Tòa giám đốc thẩm chấp
nhận trong trường hợp hợp đồng hợp pháp.
Nếu xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì phải buộc Công ty Phú Mỹ phải
thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng. Trong trường hợp xác định
hợp đồng vô hiệu này thì không có lãi trả chậm, không chấp nhận lãi chậm trả.
Từ những hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán ta thấy được các Toà án cấp sơ
thẩm và Toà án cấp phúc thẩm chưa thu thập đầy đủ tài liệu và chưa làm rõ các vấn đề
về tính hợp pháp của hợp đồng mà đã xác định hợp đồng dịch vụ ngày 15/06/2007 là
hợp đồng hợp pháp là chưa thỏa mãn. Từ bản án có thể cho thấy khi giải quyết vụ án
liên quan đến giao dịch dân sự, để có đủ cơ sở giải quyết chính xác, đúng pháp luật thì
Tòa án xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu hay hợp pháp đều phải yêu cầu các bên
đương sự cung cấp đủ tài liệu, chứng cứ để chứng minh cũng như sử dụng các biện
pháp thu thập chứng cứ khác để làm rõ các vấn đề nêu trên. Việc xét xử thiếu tài liệu,
chứng cứ để chứng minh đã dẫn đến việc xử lý sai và thiếu căn cứ, do đó buộc Tòa ra
quyết định hủy bỏ hết hai bản án sơ thẩm và phúc thẩm. Điều này cho thấy hoạt động
thu thập dữ kiện còn lỏng lẻo của cơ quan điều tra và việc xét xử còn thiếu căn cứ, suy
xét của hội đồng xét xử.
Câu 6: Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao
xác định hợp đồng vô hiệu?

16
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

Ngày 18/10/2010 Tòa án nhân nhân huyện Yên Lạc đã có Quyết định số 01/TA
gia hạn để các bên hoàn thành về mặt hình thức của hợp đồng. Tuy nhiên anh Dư và
chị Trúc không thực hiện yêu cầu trên. Chính vì lỗi của vợ chồng anh Dư và chi Trúc
không chịu hợp tác để hoàn thiện các thủ tục về hình thức của hợp đồng, nên hợp
đồng bị vô hiệu do hình thức chứ không vi phạm về nội dung.
Câu 7: Suy nghĩ của anh/ chị về việc Tòa án dân sự Tòa án nhân dân tối cao
xác định hợp đồng vô hiệu trong quyết định trên
Tòa án dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu trong quyết
định trên là hoàn toàn hợp lý vì:
- Theo Điều 134 BLDS 2005 quy định: "Trong trường hợp pháp luật quy định
hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không
tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch
trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu."
- Ngày 25/6/200611 anh Dư, chị Chúc đã chuyển nhượng quyền sử dụng diện tích
đất cho ông Sanh với giá thỏa thuận là 195.000.000. Hai bên cũng đã có lập một giấy
chuyển nhượng đất và một giấy chuyện nhượng đất thổ cư và nhận tiền cùng ngày. Cả
hai đều có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã Trung Kiên. Nhưng khi ông Sanh yêu
cầu hoàn tất hợp đồng thì chuyển nhượng thì vợ chồng anh Dư, chị Chúc không thực
hiện. Việc vợ chồng anh Dư, chị Chúc không thực hiện đã vi phạm về hình thức giao
dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo pháp luật quy định tại
Khoản 2 điều 122 BLDS 2005.
Câu 8: Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông
Sanh sẽ được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.
- Theo Quyết định số 75 thì khi ông Sanh yêu cầu hoàn tất hợp đồng chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật thì vợ chồng anh Dư, chị Chúc không thực hiện
và khi Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc đã có quyết định gia hạn để các bên thực hiện
quy định là hình thức của hợp đồng thì vợ chồng anh Dư, chị Chúc cũng không thực
hiện. Theo Khoản 2 điều 117 BLDS 2015 thì: Hình thức của giao dịch dân sự là điều
kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Như vậy do
vợ chồng anh Dư, chị Chúc không chịu hợp tác để hoàn thiện các thủ tục về hình thức
của hợp đồng, hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình
thức.
- Khoản 2 điều 131 BLDS 2015 quy định: Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các
bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; Trường hợp

11
Quyết định số 75/2012/DS-GĐT ngày 23/2/2012 của Tòa án dân sự Tòa án nhân dân tối cao

17
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả. Khoản 4 điều
131 BLDS 2015 quy định: Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Hợp đồng vô hiệu là do lỗi của anh Dư và chị Chúc, ông Sanh không có lỗi.
Cho nên anh Dư và chị Chúc phải bồi thường cho ông Sanh, “anh Dư, chị Chúc sẽ
phải chịu bồi thường toàn bộ thiệt hại cho ông Sanh tương đương với phần giá trị hợp
đồng đã thanh toán"2. Ông Sanh đã thanh toán cho vợ chồng anh Dư, chị Chúc số tiền
160.000.000đ, vợ chồng anh Dư chị Chúc phải hoàn trả cho ông Sanh những gì đã
nhận nghĩa là vợ chồng anh Dư, chị Chúc phải bồi thường cho ông Sanh số tiền
160.000.000đ.
Câu 9: Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy
chứng nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với
cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là
hệ quả của giao dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao?
Trong bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho anh Đậu
và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được
cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính là hệ quả của giao dịch dân sự. Vì
quyết định này phù hợp với Điều 131 BLDS 2015 nói về hậu quả pháp lý của giao
dịch dân sự vô hiệu được thể hiện ở khoản 2 Điều này như sau: “Khi giao dịch dân sự
vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận". Do “Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất" bị vô
hiệu nên dẫn đến hậu quả là anh Dậu phải trả lại toàn bộ phần đất được cho từ ông
Văn, bà Tằm.

18
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

MỤC LỤC
TRANG

A. NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ


THỂ TRONG XÁC LẬP GIAO DỊCH
 Tóm tắt Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20-12-2018 của Tòa án 2
nhân dân tỉnh Vĩnh Long về “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất”.
 Trả lời câu hỏi
1. So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu 2
lực của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.
2. Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở 3
hữu nhà ở tại Việt Nam?
3. Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với 4
bà Đ đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?
4. Suy nghĩ của anh chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của 4
chủ thể) về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu.

B. GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ KHẢ


NĂNG NHẬN THỨC
 Tóm tắt Quyết định số 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Tòa dân 5
sự Tòa án nhân dân tối cao.
 Trả lời câu hỏi

1. Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức 6
và từ thời điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?
2. Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay 6
sau khi ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?
3. Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô 6
hiệu không? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào?

19
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

TRANG
4. Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông 7
Hội không và Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ
việc mà anh/chị biết.
5. Suy nghĩ của anh / chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân 7
tối cao trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)?
Nêu cơ sở pháp khi đưa ra hướng xử lý.
6. Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao 8
dịch đó có bị vô hiệu không? Vì sao?

C. GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI


 Tóm tắt Quyết định số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa 8
dân sự Tòa án nhân dân tối cao.
 Tóm tắt quyết định số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Tòa 9
dân sự Tòa án nhân dân tối cao.
 Trả lời câu hỏi

1. Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa 10


dối theo BLDS 2005 và BLDS 2015.
2. Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng 10
đã bị tuyên bố vô hiệu do có lừa dối?
3. Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn 10
tắt tiền lệ anh/chị biết.
4. Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? 10
Vì sao?
5. Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai được yêu cầu và ai không 11
được yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu?
6. Trong Quyết định số 210, theo tòa án, thời hiệu yêu cầu tòa án 11
tuyên bố hợp đồng vô hiệu còn hay không? Vì sao?

20
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

TRANG
7. Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp 12
đồng vô hiệu do lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao?
8. Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy 12
định tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết tương tự như trong Quyết
định số 210?

D. HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU


 Tóm tắt Quyết định số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13-8-2013 của Hội 12
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
 Tóm tắt Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa 12
dân sự Tòa án nhân dân tối cao
 Tóm tắt Bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án nhân 12
dân cấp cao tại Hà Nội.
 Trả lời câu hỏi

1. Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các 14
bên không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
2. Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty 14
Phú Mỹ có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá rị tương ứng với
khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện hay không? Vì sao?
3. Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công 15
việc mà Công ty Orange đã thực hiện như thế nào?
4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm 15
phán liên quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện
khi xác định hợp đồng vô hiệu.
5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm 16
phán liên quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi
xác định hợp đồng vô hiệu.
6. Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao 16
xác định hợp đồng vô hiệu?

21
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

TRANG
7. Suy nghĩ của anh/ chị về việc Tòa án dân sự Tòa án nhân dân tối 17
cao xác định hợp đồng vô hiệu trong quyết định trên
8. Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông 17
Sanh sẽ được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
9. Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy 18
chứng nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên
hệ với cơ quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất có là hệ quả của giao dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao?

HẾT.

22
Bài tập nhóm Dân sự 1 Người thực hiện: TM46A-Nhóm 1

23

You might also like