You are on page 1of 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT DÂN SỰ

BUỔI THẢO LUẬN THỨ BA


VẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG (TIẾP)

Môn: Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Giảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải
Nhóm: 05 - Lớp: DS45.1

Danh sách thành viên


1 Hoàng Thị Đào 2053801012047
2 Đỗ Nguyễn Hoàng Anh 2053801012009
3 Tạ Minh Anh 2053801012023
4 Trần Tuyết Anh 2053801012026
5 Bùi Công Dân 2053801012044
6 Phan Thành Đạt 2053801012051
7 Nguyễn Phương Đông 2053801012060
8 Đỗ Thị Hương Giang 2053801012069
9 Đỗ Mỹ Hằng 2053801012083

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2021


MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1: HỢP ĐỒNG VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC............................1


Câu 1.1: Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa
được công chứng, chứng thực?.......................................................................................1
Câu 1.2: Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129
BLDS 2015 cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày
BLDS năm 2015 có hiệu lực?.........................................................................................2
Câu 1.3: Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên có
thuyết phục không? Vì sao?............................................................................................3
Câu 1.4: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực?..................................3
Câu 1.5: Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức.........................................................................3
Câu 1.6: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về
thời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực?.................................4
Câu 1.7: Trong quyết định số 93, việc Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực có thuyết
phục không? Vì sao?.......................................................................................................4
VẤN ĐỀ 2: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHÔNG THỰC HIỆN
ĐÚNG HỢP ĐỒNG.........................................................................................................5
Câu 2.1: Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng
do có vi phạm.................................................................................................................5
Câu 2.2: Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ?.......8
Câu 2.3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long (về huỷ bỏ hay vô hiệu hợp đồng)................................................................8
Câu 2.4: Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng không? Vì
sao?................................................................................................................................. 9
Câu 2.5: Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên
như thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long................................................................................................................ 9
Câu 2.6: Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy
bỏ hợp đồng do có vi phạm.............................................................................................9
Câu 2.7: Ông Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên không?
Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ.........................................................10
VẤN ĐỀ 3: ĐỨNG TÊN GIÙM MUA BẤT ĐỘNG SẢN...........................................11
Câu 3.1: Việc Tòa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền
ra mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục không? Vì sao?.............11
Câu 3.2: Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên không? Vì sao?............12
Câu 3.3. Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam
không?.......................................................................................................................... 12
Câu 3.4: Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở
hữu nhà trên không? Hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân tối cao đã có tiền lệ
chưa?............................................................................................................................. 13
Câu 3.5: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ
bỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào?..................14
Câu 3.6: Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ chưa? Nếu
có, nêu Án lệ đó............................................................................................................14
Câu 3.7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao.
...................................................................................................................................... 15
VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM TÀI LIỆU...............................................................................17
Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được công bố
trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay (ít nhất 20 bài viết).
Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê phải thỏa mãn
những thông tin theo trật tự sau: 1) Họ và tên tác giả, 2) Tên bài viết trong ngoặc
kép, 3) Tên Tạp chí in nghiêng, 4) Số và năm của Tạp chí, 5) Số trang của bài viết (ví
dụ: từ tr. 41-51).............................................................................................................17
Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

VẤN ĐỀ 1: HỢP ĐỒNG VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC


Tóm tắt Quyết định số 171/2020/DS-GĐT ngày 24/7/2020 của Toà án nhân dân
cấp cao tại Tp. Hồ Chí Minh
Nguyên đơn ông Phan Quý và bà Lê Thị Bích Thủy, bị đơn ông Dư, ông Sĩ và ông
Thắng về vụ việc tranh chấp quyền sử dụng đất, ông Phan Qúy và bà Lê Thị Bích Thủy
yêu cầu các ông Dư, ông Sĩ và ông Thắng trả lại 674 m 2 đất theo các hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất từ năm 2002 và 2009 vì hợp đồng chưa có hiệu lực, các bên
nhận chuyển nhượng chưa đăng ký quyền sử dụng đất nhưng tự ý chuyển nhượng lại
và tiến hành xây dựng công trình trên đất trái phép. Tòa án cấp sơ thẩm xác định quan
hệ tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đúng, còn Tòa án cấp
phúc thẩm cho rằng nguyên đơn chỉ khởi kiện đòi bị đơn phải trả lại đất nên xác định
quan hệ tranh chấp quyền sử dụng đất là không đúng, không phù hợp bản chất tranh
chấp, quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tranh chấp.
Tóm tắt Quyết định số 93/2018/DS-GĐT ngày 29/11/2018 của Toà án nhân dân
cấp cao tại Đà Nẵng.
Nguyên đơn ông Võ Sĩ Mến và bà Phùng Thị Nhiễm, bị đơn ông Đoàn Cưu và bà
Trần Thị Lắm, về vụ việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vợ
chồng ông Cưu, bà Lắm thống nhất thỏa thuận chuyển nhượng cho vợ chồng ông Mến,
bà Nhiễm một lô B (tự chọn) khi được Nhà nước giao đất, với giá chuyển nhượng là
90.000.000 đồng. Tòa án cấp sơ thẩm công nhận hợp đồng chuyển nhượng, còn Tòa án
phúc thẩm xác định hợp đồng này là vô hiệu do vi phạm về nội dung và hình thức của
hợp đồng. Căn cứ vào BLDS 2015 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
hai bên không thể yêu cầu hủy hay tuyên bố vô hiệu. Vì vậy, quyết định chấp nhận
kháng nghị, hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm và phúc thẩm
Câu 1.1: Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có hiệu lực và chưa
được công chứng, chứng thực?
Tại phần nhận định của Tòa án ở đoạn: “Các hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được ký kết vào năm 2002 và năm 2009 đều vi phạm điều cấm của pháp luật
2

cụ thể là: người sử dụng đất chưa có quyền sử dụng đất hợp pháp; diện tích đất chuyển
nhượng cho ông Dư, ông Thắng không đảm bảo điều kiện tách thửa; thủ tục chuyển
nhượng bằng giấy viết tay, không có công chứng, chứng thực của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền. Theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời
hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp này không bị
hạn chế.”
Và đoạn: “Xét năm 2008, ông Quý và bà Thủy đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nên theo quy định tại điểm b.2 tiểu mục 2.3 mục 2 Phần II của Nghị quyết
số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên không được coi là vô
hiệu do vi phạm điều kiện (a.4) chưa có quyền sử dụng đất hợp pháp và (a.6) hợp đồng
chuyển nhượng không có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền. Mặt
khác, toàn bộ 674m2 đất đã được các bên thống nhất chuyển nhượng cho ông Dư nên
không vi phạm điều kiện tách thửa theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UB ngày
25/02/2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.”
Câu 1.2: Đoạn nào trong Quyết định số 171 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129
BLDS 2015 cho hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày
BLDS năm 2015 có hiệu lực?
Trong Quyết định số 171 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho
hợp đồng chuyển nhượng dù hợp đồng được xác lập trước ngày BLDS năm 2015 có
hiệu lực được thể hiện qua đoạn sau:
“Thực tế cho thấy, bên nhận chuyển nhượng là ông Sĩ, ông Dư, ông Thắng đã nhận
đất và thanh toán đủ tiền cho ông Quý và bà Thủy, các bên chưa thực hiện công chứng,
chứng thực hợp đồng, vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực.
Tại phần nhận định của Tòa án ở đoạn: “Sau khi chuyển nhượng ông Quý, bà Thủy
được cấp quyền sử dụng đất nên điều kiện về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
được khắc phục. Tuy nhiên, giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất này đã được
xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm bắt buộc về công chứng, chứng thực. Thực tế cho
thấy, bên nhận chuyển nhượng là ông Sĩ, ông Dư, ông Thắng đã nhận đất và thanh toán
3

đủ tiền cho ông Quý và bà Thủy, các bên chưa thực hiện công chứng, chứng thực hợp
đồng, vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực.”
Câu 1.3: Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên có
thuyết phục không? Vì sao?
Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 trong trường hợp như trên là thuyết
phục. Vì theo mặt pháp lý thì việc phân chia này đúng với thực tế, theo đó một bên
hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ giao dịch.
Cụ thể, ông Dư đã quản lý và sử dụng toàn bộ diện tích mảnh đất, ông cũng đã xây
dựng trên đó. Trong giấy chuyển nhượng cũng đã thể hiện rõ ý ràng chí của ông Quý ,
bà Thủy đối với việc chuyển nhượng đất cho ông Dư, ông Sĩ, ông Thắng. Hơn nữa việc
áp dụng điều luật này đảm bảo cho quyền lợi của các đương sự không bị ảnh hưởng.
Câu 1.4: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực?
Tại phần nhận định của Tòa án ở đoạn: “Về yêu cầu phản tố của bị đơn: Ông Cưu,
bà Lắm có đơn phản tố yêu cầu Tòa án tuyên hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất lập ngày 10/8/2009 vì cho rằng tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và hợp đồng không có công chứng, chứng thực […] về hình thức của hợp đồng tuy
không được công chứng hoặc chứng thực nhưng trong thời hạn hai năm […] hợp đồng
không được công chứng, chứng thực không phải là căn cứ để yêu cầu hủy hợp đồng.”
“Về hình thức của hợp đồng: đối với các giao dịch dân sự được áp dụng theo quy
định của BLDS 2015 (điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS 2015). Giao dịch chuyển
nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 10/8/2009 giữa vợ chồng ông Cựu, bà Lắm với vợ
chồng ông Mến, bà Nhiễm không được công chứng, chứng thực là vi phạm về hình
thức.”
Câu 1.5: Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức. 
Theo khoản 3 Điều 132 BLDS thì khi hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này
mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu
lực. Cho nên hệ quả pháp lý của việc hết thời hạn yêu cầu của Tòa án tuyên bố hợp
đồng vô hiệu về hình thức là hợp đồng sẽ có hiệu lực.
4

Câu 1.6: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về
thời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực?
Đoạn trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về thời hiệu tại
Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực là tại phần nhận định của tòa án:
“Như trên đã phân tích, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên không vi
phạm về nội dung, về hình thức của hợp đồng tuy không được công chứng hoặc chứng
thực nhưng trong thời hạn hai năm kể từ ngày giao dịch được xác lập, ông Cưu, bà
Lắm không yêu cầu Tóa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu nên giao dịch nên giao dịch này
có hiệu lực theo khoản 2 Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015”.
Câu 1.7: Trong quyết định số 93, việc Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực có thuyết
phục không? Vì sao?
Trong Quyết định số 93, việc Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực là thuyết phục.
Vì theo khoản 2 Điều 132 BLDS 2015 thì quá thời hiệu tuyên bố giao dịch dân sự
vô hiệu và không có yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiệu thì đối với hợp đồng vi phạm về
mặt hình thức sẽ không bị vô hiệu và sẽ có hiệu lực. Đối với Quyết định số 93 trong
thời hạn hai năm kể từ ngày giao dịch được xác lập, ông Cưu, bà Lắm không yêu cầu
Tóa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Ông Mến bà Nhiễm đã thanh toán 90.000.000 đồng
cho ông Cựu và bà Lắm cho nên theo quy định khoản 2 Điều 129 BLDS 2015 thì các
bên đã thực hiện nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một
bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch dân sự.
5

VẤN ĐỀ 2: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHÔNG THỰC HIỆN


ĐÚNG HỢP ĐỒNG
Tóm tắt bản án số 06/2017/KDTM-PT ngày 26/5/2017 của Toà án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long.
Nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đông Phong Cần Thơ,
(Giải thể) và bị đơn Nguyễn Thị Dệt về vụ việc tranh chấp hợp đồng mua bán. Ông Tơ
đại diện kiện vợ chồng ông Liêm bà Dệt khi không hoàn tất thanh toán mà còn đơn
phương muốn chấm dứt hợp đồng mua bán xe ô tô. Tòa án không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo nguyên đơn và bị đơn sửa bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm và kết
luận tuyên xử vụ án.
Câu 2.1: Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng
do có vi phạm.
Điểm giống nhau:
- Đều không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
- Hậu quả là các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
- Chấm dứt những hợp đồng đang được thực hiện.
- Có thể phát sinh bồi thường.
Điểm khác nhau:

Hợp đồng vô hiệu Hủy bỏ hợp đồng do có vi


phạm

Cơ sở pháp lý Điều 122 đến Điều 131, Điều Điều 423 đến Điều 427 BLDS
407, Điều 408 BLDS 2015 2015

Căn cứ - Không có một trong các điều - Vi phạm điều kiện hủy bỏ mà
kiện được quy định tại Điều các bên đã thỏa thuận.
117 BLDS 2015. - Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
- Do vi phạm điều cấm của hợp đồng.
luật, trái đạo đức xã hội.
6

- Do giả tạo nhằm che giấu - Trường hợp khác do pháp luật
một hợp đồng khác hoặc để quy định.
trốn tránh nghĩa vụ với người
thứ ba.
- Do người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi
dân sự, người hạn chế năng
lực hành vi dân sự xác lập,
thực hiện.
- Do nhầm lẫn.
- Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng
ép.
- Do người xác lập không
nhận thức và làm chủ hành vi
của mình.
- Do không tuân thủ quy định
về hình thức.
- Do có đối tượng không thể
thực hiện được.

Hoàn cảnh Vi phạm các quy định của Vi phạm nghiêm trọng trong
luật trong quá trình giao kết quá trình thực hiện hợp đồng.
hợp đồng.

Tính chất Chưa bao giờ phát sinh Hợp đồng này có hiệu lực tại
quyền và nghĩa vụ của các thời điểm giao kết nhưng vì phát
bên. sinh yếu tố dẫn đến hủy hợp
đồng nên hiệu lực này không
được công nhận.

Hậu quả pháp - Các bên khôi phục lại tình - Các bên phải hoàn trả cho nhau
7

lý trạng ban đầu, hoàn trả cho những gì đã nhận sau khi trừ chi
nhau những gì đã nhận. phí hợp lý trong thực hiện hợp
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì đồng và chi phí bảo quản, phát
phải bồi thường (Điều 131 triển tài sản.
BLDS 2015). - Việc hoàn trả được thực hiện
bằng hiện vật. Trường hợp không
hoàn trả được bằng hiện vật thì
được trị giá thành tiền để hoàn
trả.
- Trường hợp các bên cùng có
nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn
trả phải được thực hiện cùng một
thời điểm, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
- Bên bị thiệt hại do hành vi vi
phạm nghĩa vụ của bên kia được
bồi thường (Điều 427 BLDS
2015)

Phạm vi - Hợp đồng vô hiệu toàn bộ - Hợp đồng bị hủy bỏ toàn bộ.
khi phạm vào điều cấm của
luật, trái đạo đức xã hội; hợp
đồng giả tạo nhằm che giấu
một hợp đồng khác hoặc để
trốn tránh nghĩa vụ với người
thứ ba vô hiệu tuyệt đối.
- Hợp đồng vô hiệu một phần:
giao dịch dân sự vô hiệu từng
phần khi một phần nội dung
8

của giao dịch dân sự vô hiệu


nhưng không ảnh hưởng đến
hiệu lực của phần còn lại của
giao dịch.

Thủ tục Phải được Toà án ra quyết Bên huỷ bỏ hợp đồng không
định tuyên bố. cần sự can thiệp của cơ quan tài
phán mà chỉ cần thông báo cho
bên kia.

Thẩm quyền Tòa án hoặc Trọng tài. - Một trong các bên.
quyết định - Tòa án hoặc Trọng tài.

Câu 2.2: Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ?
Theo Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng mua bán xe ngày 26/05/2012 là
hợp đồng vô hiệu.
Theo nhận định của Tòa án: “Xét hợp đồng mua bán xe ngày 26/05/2012 nêu trên
là vô hiệu theo quy định tại Điều 122 BLDS nên không có căn cứ tuyên hủy hợp đồng
cũng không xét yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng của cả nguyên đơn và bị đơn vì hợp
đồng vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên ngay từ thời điểm
giao kết, không ràng buộc trách nhiệm các bên đã giao kết trong hợp đồng mà phải
tuyên hợp đồng vô hiệu và xử lý hậu quả theo Điều 131 của BLDS”.
Câu 2.3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long (về huỷ bỏ hay vô hiệu hợp đồng).
Hướng giải quyết trên là phù hợp, vì:
+ Trong hợp đồng bên mua là “trang trí nội thất Thanh Thảo” người đại diện
Nguyễn Thị Dệt là không đúng vì bà Dệt không đại diện cho trang trí nội thất Thanh
Thảo.
9

+ Mặt khác, hợp đồng ghi đại diện bên mua là bà Dệt nhưng đứng ra ký kết là ông
Trương Văn Liêm là không đúng theo quy định của pháp luật.
=> Hợp đồng trên đã vi phạm về chủ thể nên bị vô hiệu là hoàn toàn hợp lý.
Câu 2.4: Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng không? Vì
sao?
Nếu hợp đồng này vô hiệu thì sẽ không áp dụng phạt vi phạm hợp đồng. Vì hợp
đồng bị tuyên vô hiệu thì sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa
vụ giữa các bên ngay từ thời điểm xác lập hợp đồng, các bên phải hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận (khoản 1 Điều 131 BLDS 2015).
Câu 2.5: Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi
trên như thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án nhân
dân tỉnh Vĩnh Long.
Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đã giải quyết vấn đề theo hướng: tuyên hợp đồng
mua bán giữa các bên vô hiệu và không áp dụng phạt vi phạm.
Theo quan điểm của nhóm em: hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh
Long là hoàn toàn hợp lý vì lỗi của các bên là ngang nhau, hợp đồng bị tuyên vô hiệu
thì đương nhiên không ràng buộc trách nhiệm mà các bên đã giao kết trong hợp đồng,
do đó không áp dụng phạt vi phạm.
Câu 2.6: Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và
hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm.
Giống nhau:
- Đều là trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định trong BLDS 2015: Điều 423
(hủy bỏ hợp đồng), Điều 428 (đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng)
- Dẫn đến chấm dứt hợp đồng và phải thông báo cho bên còn lại biết, nếu không thông
báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại.
- Do một bên thực hiện.
- Không phải bồi thường khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.
10

Khác nhau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện Hủy bỏ hợp đồng


hợp đồng

- Hợp đồng hết hiệu lực kể từ khi bên - Khi bị hủy bỏ thì hợp đồng không có
kia nhận được thông báo chấm dứt. hiệu lực từ thời điểm giao kết.
- Sau khi đơn phương chấm dứt hợp - Sau khi hợp đồng bị hủy bỏ thì nội
đồng thì xem như chưa có hợp đồng. dung của hợp đồng được thực hiện
- Bên đã thực hiện nhĩa vụ có quyền trước khi bị tuyên hủy bỏ vẫn có hiệu
yêu cầu bên kia thanh toán cho mình. lực.
- Các bên phải hoàn trả cho nhau
những gì đã nhận.
Câu 2.7: Ông Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên
không? Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ.
Ông Minh được quyền yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng theo Điều 423 BLDS 2015, Điều
312 Luật Thương mại 2015.
Vì ông Minh và ông Cường đã ký kết với nhau hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, hợp đồng được giao kết hợp pháp nên hợp đồng này có hiệu lực ràng buộc
đối với ông Minh và ông Cường. Tuy nhiên ông Minh đã giao đất nhưng ông Cường
không chịu trả tiền dù ông Minh đã nhiều lần nhắc nhở. Ông Cường đã vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ của hợp đồng, do đó ông Minh có quyền yêu cầu huỷ bỏ hợp
đồng. 
11

VẤN ĐỀ 3: ĐỨNG TÊN GIÙM MUA BẤT ĐỘNG SẢN


Tóm tắt Quyết định số 19/2015/DS-GĐT ngày 19/05/2015 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao
Nguyên đơn bà Tuệ, bị đơn ông Bình về vụ án kiện đòi tài sản. Bà Tuệ ở Nhật Bản
muốn mua nhà ở Việt Nam nên đã bỏ tiền ra nhờ ông Bình mua giúp và nhờ ông Bình
và bà Vân đứng tên hộ. Có làm giấy cam đoan xác định tài sản nhà ở. Giấy cam đoan
này có chữ kí của ông Bình và bà Vân. Tòa án sơ thẩm buộc ông Bình trả nhà cho bà
Tuệ còn Tòa án phúc thẩm cho là bà Tuệ chỉ có quyền đòi lại số tiền đã đưa cho ông
Bình. Quyết định hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm và sơ thẩm, hồ sơ vụ án cho
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
Câu 3.1: Việc Tòa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ
tiền ra mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục không? Vì sao?
Việc Toà án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền ra mua
và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục. Bởi vì:
+ Căn cứ “Giấy cam đoan xác định tài sản nhà ở” lập ngày 07/06/2001 có nội dung
xác nhận căn nhà số 16-B20 do bà Tuệ bỏ tiền mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên
hộ. Giấy cam đoan này có chữ ký ông Bình và bà Vân.
+ Căn cứ “Giấy khai nhận tài sản” ngày 09/8/2001 của bà Tuệ cũng có nội dung
năm 1993 bà Tuệ mua căn nhà số 16-B20 phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội có tổng diện tích sử dụng là 134m 2 xây 02 tầng trên 68,5m2 đất của Công
ty xây dựng nhà ở dân dụng và đã được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở ngày 25/5/2001; do bà Tuệ là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được đứng tên mua nhà tại Việt Nam,
nên bà Tuệ có nhờ ông Bình và bà Vân đứng tên hộ. Giấy này có chữ ký của bà Tuệ, bà
Vân và ông Bình ký tên dưới mục người đứng tên mua hộ.
+ Tại Biên bản hoà giải ngày 05/10/2010 và ngày 14/10/2010, ông Bình cũng thừa
nhận nhà 16-B20 là bà Tuệ cho tiền mua và nhờ bà Vân đứng tên cùng mua. Anh
Nguyễn Xuân Hải là con ông Bình cũng khẳng định nhà 16-B20 do bà Tuệ mua.
12
13

Câu 3.2: Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên không? Vì sao?
Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ không được đứng tên. Vì lúc đó pháp luật Việt
Nam chưa có quy định nào về trường hợp của bà Tuệ (Việt kiều) mà chỉ có quy định cá
nhân là người nước ngoài được sở hữu tài sản nhà đất ở Việt Nam. Sau đó, pháp luật
Việt Nam mới ra quy định về trường hợp của bà Tuệ. Tuy nhiên, quy định này có hiệu
lực sau khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sử dụng nhà được cấp. Bên cạnh
đó căn cứ theo Điều 16 Pháp lệnh nhà ở năm1991, bà Tuệ chỉ được đứng tên khi đang
trong thời gian đầu tư ở Việt Nam hoặc định cư, thường trú dài hạn tại Việt Nam.
Trong trường hợp này, bà Tuệ chỉ muốn mua nhà để từ nước ngoài về thăm gia đình để
tiện hơn nên bà không được đứng tên và theo Luật đất đai 1993 thì người Việt Nam
định cư ở nước ngoài chỉ có quyền thuê đất.
Câu 3.3. Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam
không?
Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có quyền đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam.
- Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 2 Điều 7 Luật nhà ở 2014 quy định đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam bao gồm người Việt Nam định cư tại nước ngoài.
+ Khoản 1 Điều 8 Luật nhà ở 2014 quy định tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào
Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định của
Luật này.
+ Khoản 1 Điều 186 Luật đất đai 2013, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc
các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở thì có quyền
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Như vậy, để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép nhập cảnh vào Việt
Nam, cho phép cư trú tại Việt Nam từ 3 tháng trở lên và có quyền sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
14

- Theo Khoản 6 Điều 5 Luật Đất đai, người sử dụng đất được nhà đất giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của Luật này, bao gồm người Việt Nam định cư tại nước ngoài theo pháp luật về quốc
tịch.
Do đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà đã thôi quốc tịch Việt Nam thì
không được phép nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam.
- Theo “Giấy chứng nhận” ngày 12/06/2009 của Tổng lãnh sự quán nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Nhật Bản thì bà Tuệ vẫn có quốc tịch Việt Nam và ngày
18/06/2009 bà Tuệ còn được cấp “Giấy miễn thị thực” để bà Tuệ nhập cảnh Việt Nam
nhiều lần đến ngày 18/06/2014, mỗi lần nhập cảnh tạm trú không quá 90 ngày.
Như vậy, bà Tuệ có đủ cơ sở để có thể được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam.
Câu 3.4: Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở
hữu nhà trên không? Hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân tối cao đã có tiền
lệ chưa?
Ngày nay, theo Toà án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở hữu nhà
trên vì:
+ Theo “giấy chứng nhận” ngày 12/6/2009 của Tổng Lãnh sự quán nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Nhật Bản thì bà Tuệ vẫn có quốc tịch Việt Nam.
+ Ngày 18/6/2009 bà Tuệ còn được cấp “Giấy miễn thị thực” để bà Tuệ nhập cảnh
Việt Nam nhiều lần đến ngày 18/6/2014, mỗi lần nhập cảnh tạm trú không quá 90
ngày.
Hướng giải quyết này của Toà án nhân dân tối cao đã có tiền lệ: Bản án số
02/2010/DSST ngày 30/3/2010 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương “Bà Yến bỏ tiền
ra nhờ bà Anh đứng tên hộ mua giùm phần nhà đất, tại thời điểm giao dịch là năm
1998 bà Yến không được mua nhà đất, chỉ được thuê đất. Đến ngày 1/9/2009, sau khi
đã có Luật số 34/2009/QH12, bà Yến đã được xác nhận đăng ký công dân Việt Nam tại
Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney, bà Yến đủ điều kiện được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất”.
15

Câu 3.5: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ
bỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào? 
Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ ra và
giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được chia đôi cho bà Tuệ và ông Bình do bà
Tuệ là chủ sở hữu ngôi nhà trên còn ông Bình có công sức quản lý, giữ gìn ngôi nhà.
Trong Quyết định số 17/2015/DS-GĐT ngày 19/5/2015, Tòa án đã chỉ rõ: “Vì vậy,
trong trường hợp này phải công nhận cho bà Tuệ được quyền sở hữu nhà 16-B20 và
xem xét đến công sức quản lý, giữ gìn nhà cho gia đình ông Bình trên cơ sở xác định
giá nhà đất theo giá thị trường ở thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ đi số tiền mua nhà đất do
bà Tuệ đã bỏ ra, phần còn lại chia đôi cho bà Tuệ và ông Bình…”
Câu 3.6: Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ chưa? Nếu
có, nêu Án lệ đó.
Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ là Án lệ số
02/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày
06/4/2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06/4/2016 của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao.
Nguồn án lệ:
Quyết định giám đốc thẩm số 27/2010/DS-GĐT ngày 08/7/2010 của Hội đồng
Thẩm phán TANDTC về vụ án “Tranh chấp đòi lại tài sản” tại tỉnh Sóc Trăng giữa
nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thảnh với bị đơn là ông Nguyễn Văn Tám; người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Nguyễn Thị Yêm.
Khái quát nội dung của án lệ:
Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã bỏ tiền ra để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và nhờ người ở trong nước đứng tên nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hộ mình, khi giải quyết tranh chấp thì Tòa án phải xem xét và tính
công sức bảo quản, giữ gìn, tôn tạo làm tăng giá trị quyền sử dụng đất cho người đứng
tên hộ; trường hợp không xác định được chính xác công sức của người đó thì cần xác
định người thực chất trả tiền để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và người đứng
tên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ có công sức ngang nhau để chia phần
16

giá trị chênh lệch tăng thêm so với tiền gốc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ban đầu.
Nội dung Án lệ:
“Tuy bà Thảnh là người bỏ 21,99 chỉ vàng để chuyển nhượng đất (tương đương
khoảng 27.047.700 đồng). Nhưng giấy tờ chuyển nhượng đứng tên ông Tám và sau khi
nhận chuyển nhượng ông Tám quản lý đất, sau đó chuyển nhượng cho người khác.
Như vậy, lẽ ra phải xác định ông Tám có công sức trong việc bảo quản, giữ gìn, tôn tạo
làm tăng giá trị đất nên phải xác định số tiền trên (sau khi trừ tiền gốc tương đương
21,99 chỉ vàng của bà Thảnh) là lợi nhuận chung của bà Thảnh và ông Tám. Đồng thời
xác định công sức của ông Tám để chia cho ông Tám một phần tương ứng với công
sức của ông mới đúng và đảm bảo quyền lợi của các đương sự (trường hợp không xác
định được chính xác công sức của ông Tám thì phải xác định bà Thảnh, ông Tám có
công sức ngang nhau để chia).”
Câu 3.7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối
cao.
Em đồng ý với hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao.
Khoản tiền giá trị gia tăng này theo khoản 1 Điều 137 BLDS 1995 “Giao dịch dân
sự có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, thì vô hiệu; tài sản
giao dịch và hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu, sung quỹ nhà nước” có quy định
trường hợp tịch thu tài sản, ngoài ra còn quy định việc tịch thu trong trường hợp lừa
dối, đe dọa tại khoản 2 Điều 142 BLDS 2015 “Bên lừa dối, đe doạ phải bồi thường
thiệt hại cho bên kia. Tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức của bên lừa dối, đe doạ bị tịch
thu sung quỹ nhà nước”. Như vậy số tiền này sẽ được sung vào công quỹ nhà nước.
Tuy nhiên, BLDS 2005 không quy định phải tịch thu trừ trường hợp pháp luật có
quy định phải tịch thu tài sản. Cụ thể tại khoản 2 Điều 137 BLDS 2005, “Khi giao dịch
dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì
đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền, trừ trường hợp
tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật”.
Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao: “Cho đến nay chưa có một văn bản pháp
17

luật nào quy định phải tịch thu tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức” và BLDS 2015 cũng
đã bỏ hẳn quy định về tịch thu trong khuôn khổ các quy định về giao dịch dân sự.
Ở vụ việc trên, dựa vào lời khai của các bên và kết quả giám định chữ ký, chữ viết
trong “Giấy cam đoan xác định tài sản nhà ở” và “Giấy khai nhận tài sản” của Bộ công
an thì việc bà Tuệ bỏ tiền ra mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ là có căn cứ.
Do đó, theo các quy định của pháp luật hiện hành thì việc công nhận bà Tuệ được
quyền sở hữu nhà là hợp tình hợp lý. Nhưng ông Bình cũng có công trong việc quản lý
và giữ gìn nhà cửa nên cũng không thể buộc ông trả lại nhà đất mà không tính công sức
quản lý và gìn giữ nhà của ông. Ngoài ra xét theo Điều 131 BLDS 2015 thì ông Bình
không phải bên ngay tình nên phải trả lại hoa lợi, lợi tức thu được. Nhưng theo Điều
224 BLDS 2015 cũng có đề cập đến vấn đề hoa lợi, lợi tức theo quy định của pháp luật
hoặc theo thoả thuận. Vậy ta cần phải chứng minh công sức của ông Bình trong quản lý
và gìn giữ nhà đất cho bà Tuệ để chia cho ông phần tài sản bằng công sức ông bỏ ra.
Trường hợp không xác định được công sức của ông Bình thì phải xác định chính xác
công sức của ông Bình và bà Tuệ là ngang nhau.
18

VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM TÀI LIỆU


Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được công bố
trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay (ít nhất 20 bài viết).
Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê phải thỏa mãn
những thông tin theo trật tự sau: 1) Họ và tên tác giả, 2) Tên bài viết trong ngoặc
kép, 3) Tên Tạp chí in nghiêng, 4) Số và năm của Tạp chí, 5) Số trang của bài viết
(ví dụ: từ tr. 41-51).

 Nguyễn Phương Thảo, “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng chuyển giao quyền
tác giả”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 08/2020, tr. 15-24.
 Đoàn Đức Lương – Nguyễn Thị Hồng Trinh, “Những bất cập trong quy định về
hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về quyền sử dụng đất”, Tạp chí
Tòa án nhân dân, số 19/2019, tr. 26-29.
 Lưu Minh Sang – Đoàn Thanh Hải, “Dịch Covid-19 và vấn đề miễn trừ trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Tòa án nhân
dân, số 06/2020, tr. 09-18.
 Trần Thanh Long – Nguyễn Trần Vũ Tuân, “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
trong hợp đồng chuyển nhượng thương mại, kinh nghiệm các nước trên thế giới
và thực tiền Việt Nam”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 09/2020, tr. 35-45.
 Nguyễn Thị Hiền Thương, “Một số ý kiến về quyền tự do hợp đồng theo pháp
luật Việt Nam hiện hành”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 11/2019, tr. 07-10.
 Lê Nhật Bảo – Nguyễn Hoàng Phước Hạnh, “Một số bất cập và kiến nghị về căn
cứ làm hợp đồng bảo hiểm nhân thọ vô hiệu”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số
13/2019, tr. 18-22.
 Trần Thanh Long – Nguyễn Trần Vũ Tuân, “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
trong hợp đồng chuyển nhượng thương mại, kinh nghiệm các nước trên thế giới
và thực tiền Việt Nam”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 09/2020, tr. 35-45.
 Tưởng Duy Lượng, “Bình luận Án lệ số 13/2017/AL về hiệu lực thanh toán của
thư tín dụng (L/C) trong trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cơ
sở của L/C bị hủy bỏ”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 03/2020, tr. 01-04.
19

 Nguyễn Văn Tố Hữu, “Hoàn thiện pháp luật về chấm dứt hợp đồng thử việc”,
Tạp chí Luật học, số 05/2018, tr. 38-47.
 Nguyễn Xuân Bình – Lê Thị Xuân, “Một số lưu ý khi giải quyết tranh chấp hợp
đồng vay tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015”, Tạp chí Tòa án nhân
dân, số 06/2018, tr. 28-33.
 Đỗ Thị Hải Yến, “Quy định của pháp luật hiện hành về chủ thể hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất và giải pháp hoàn thiện”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số
12/2019, tr. 11-20.
 Tưởng Duy Lượng, “Bình luận Án lệ số 16/2017/AL về công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các đồng thừa
kế chuyển nhượng”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 13/2020, tr. 01-07.
 Lương Khải Ân, “Bàn về quy định trần lãi suất 20%/năm trong quan hệ hợp
đồng vay tài sản”, Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam, số 03/2019, tr. 27-37.
 Đặng Thái Bình, “Điều kiện áp dụng chế định hợp đồng vì lợi ích của người thứ
ba trong Bộ luật Dân sự Việt Nam - So sánh với pháp luật Nhật Bản”, Tạp chí
Khoa học pháp lý Việt Nam, số 08/2019, tr. 39-51.
 Hoàng Thị Hải Yến – Hồ Thị Hải, “Điều kiện công nhận hiệu lực của hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm hình thức”, Tạp chí Tòa án nhân
dân, số 09/2020, tr. 01-10.
 Hà Thị Thúy – Đoàn Đức Lương, “Đánh giá và đề xuất diễn giải áp dụng quy
định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về giao kết, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp
đồng”, Tạp chí Nhà nước và Pháp Luật, số 06/2020, tr. 38-47.
 Đinh Văn Cường, “Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam và so sánh với pháp luật
Cộng hòa Pháp”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 09/2020.
 Nguyễn Thị Phương Hải, “Một số vấn đề về bảo đảm thực hiện hợp đồng song
vụ bằng biện pháp cầm giữ tài sản”, Tạp chí Khoa học Kiểm sát, số 02/2020, tr.
47-51.
20

 Lê Xuân Hiền – Trương Thị Tố Uyên, “Quy định về sửa đổi hợp đồng tại Điều
421 Bộ luật Dân sự năm 2015 – một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện”, Tạp
chí Tòa án nhân dân, số 16/2020, tr. 16-20.
 Nguyễn Thị Hồng Hạnh, “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của
cơ sở bán lẻ rượu bia với việc hạn chế tai nạn giao thông do sử dụng rượu bia”,
Tạp chí Khoa học Kiểm sát, số 02/2020, tr. 41-46.
Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên.
Nhóm em tham khảo trên internet, cụ thể là tìm kiếm các tạp chí, vào phần mục lục
của các số để tìm tên các bài viết.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ luật Dân sự số: 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội.
2. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội.
B. Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Đại học quốc
gia Tp. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ tám)
2. Lê Minh Hùng (chủ biên), Hình thức của hợp đồng, Nxb. Hồng Đức 2015;
3. Lê Thị Hồng Vân, Sách tình huống Pháp luật hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017, Vấn đề 11 và 12;

You might also like