You are on page 1of 27

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT QUỐC TẾ

PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI


NGOÀI HỢP ĐỒNG

BÀI THẢO LUẬN THỨ NĂM: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ VÀ VI


PHẠM HỢP ĐỒNG

LỚP: TMQT47.1

Họ và tên MSSV
Phạm Tuấn Kiệt 2253801090039
Nguyễn Thành Long 2253801090045
Vũ Đỗ Phúc Khang 2253801090037
Võ Xuân Mai 2253801090047
BÁO CÁO PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM

Họ và tên Đánh giá


Phạm Tuấn Kiệt Mức độ hoàn thành: 100%
(Vấn đề 1, vấn đề 2)
Nguyễn Thành Long Mức độ hoàn thành: 100%
(Vấn đề 2, vấn đề 3)
Vũ Đỗ Phúc Khang Mức độ hoàn thành: 100%
(Vấn đề 4)
Võ Xuân Mai Mức độ hoàn thành: 100%
(Nhóm trưởng) (Vấn đề 2)

Nhận xét của giảng viên:


……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………................
.......……………………………………………………………………………………….

GIẢNG VIÊN NHÓM TRƯỞNG


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bộ luật Dân sự Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày


(BLDS) 24/11/2015
BTTH Bồi thường thiệt hại
MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG
GÂY RA ...................................................................................................................................................1
1.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp luật
Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng. .......................................................................................1
1.2. Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn
không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủ chưa? Vì
sao? .......................................................................................................................................................2
1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp đồng gây ra
được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời. ............................................................................3
1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi phạm hợp
đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.....................................................................................3
1.5. Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh thần
không? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.................................................................................4
VẤN ĐỀ 2: PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG .............................................................................5
Tóm tắt Bản án số 121/2011/KDTM-PT ngày 26/12/2011 của Tòa án nhân dân TP. Hồ
Chí Minh...............................................................................................................................................5
Tóm tắt Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao. .....................................................................................................................5
2.1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp đồng. ....................6
* Đối với vụ việc thứ nhất .......................................................................................................9
2.2. Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng. ............................................9
2.3. Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội dung của
phạt vi phạm hợp đồng?.......................................................................................................................9
2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản tiền trả
trước 30%. ..........................................................................................................................................10
* Đối với vụ việc thứ hai .......................................................................................................11
2.5. Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng và thoả
thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.................................................................11
2.6. Theo Toà án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của
Toà án trong Quyết định số 10 là thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng hay thỏa thuận về mức bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao? ...............................................................................12
2.7. Theo Toà giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thỏa thuận được nêu tại mục 4
phần Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng hay
thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao? .........................................12
2.8. Cho biết suy nghĩ của anh chị về hướng xác định nêu trên của Hội đồng thẩm phán?
.............................................................................................................................................................13
VẤN ĐỀ 3: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG ...........................................................................15
3.1. Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho biết các bên có
thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng không? Nêu rõ cơ sở khi trả lời.
.............................................................................................................................................................15
3.2. Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được do sự
kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi. ........................................................15
3.3. Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không? Phân tích các điều kiện
hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên. ..................................................................16
3.4. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi thường cho anh
Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...............................................16
3.5. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi thường
cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được yêu cầu Công ty bảo hiểm thanh toán
khoản tiền này không? Tìm câu trả lời nhìn từ góc độ văn bản và thực tiễn xét xử. .....................16
VẤN ĐỀ 4: THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN..........18
Tóm tắt Bản án số 07/2022/DS-PT ngày 24/2/2022 của Toà án nhân dân tỉnh Quảng
Nam.....................................................................................................................................................18
4.1. Điểm giống và khác nhau giữa sự kiện bất khả kháng và hoàn cảnh thay đổi khi thực
hiện hợp đồng (về sự tồn tại và hệ quả pháp lý của hai trường hợp này). ......................................18
4.2. Quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong một hệ thống
pháp luật nước ngoài. ........................................................................................................................19
4.3. Đoạn nào trong Bản án cho phép hiểu rằng Tòa án đã áp dụng quy định về Thực
hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản?................................................................................20
4.4. Việc áp dụng quy định về Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản cho
hoàn cảnh như trong Bản án có phù hợp không? Vì sao? ..............................................................21
VẤN ĐỀ 1: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO KHÔNG THỰC HIỆN
ĐÚNG HỢP ĐỒNG GÂY RA

Tình huống: Ông Lại (bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ) và bà Nguyễn
thỏa thuận phẫu thuật ngực với 4 yêu cầu: Lấy túi ngực ra, Thâu nhỏ ngực lại, Bỏ túi
nhỏ vào, Không được đụng đến núm vú. Ba ngày sau phẫu thuật, bà Nguyễn phát hiện
thấy núm vú bên phải sưng lên, đau nhức và đen như than. Qua 10 ngày, vết mổ hở hết
phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy cả túi nước đặt bên trong và ông Lại tiến hành mổ may lại.
Được vài ngày thì vết mổ bên tay phải chữ T lại hở một lỗ bằng ngón tay, nước dịch
tuôn ướt đẫm cả người. Sau đó ông Lại mổ lấy túi nước ra và may lại lỗ hổng và thực
tế bà Nguyễn mất núm vú phải.

1.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo
pháp luật Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp luật Việt Nam phát
sinh khi có đủ các yếu tố sau:
1. Có hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết trong hợp đồng
2. Có thiệt hại thực tế, bao gồm thiệt hại trực tiếp (chi phí thực tế xác định được
như tài sản bị mất mát, huỷ hoại,...) và thiệt hại gián tiếp (đó là những thiệt hại dựa trên
suy đoán khoa học như thương hiệu sản phẩm, hàng hoá; uy tín kinh doanh; lợi ích từ
việc thực hiện hợp đồng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng...).
3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại xảy ra.
4. Có lỗi của người vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng, có thể là lỗi cố ý hay vô ý.

1
Về sự thay đổi trong BLDS năm 2015 so với BLDS năm 2005, có thể thấy rõ
nhất là việc thay đổi hướng tiếp cận về yếu tố lỗi. Trong BLDS 2005, người gây thiệt
hại phải có lỗi cố ý hoặc vô ý thì mới phải chịu trách nhiệm bồi thường. Tuy nhiên,
BLDS 2015 đã không xác định lỗi của người gây thiệt hại là căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, mà chú trọng vào hành vi gây thiệt hại, với yêu cầu chỉ cần
chứng minh hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật là đủ. Thiệt hại được bồi
thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của BLDS năm 2015 có sự mở rộng hơn so
với quy định trong BLDS năm 2005 khi thiệt hại được bồi thường không chỉ bao gồm
những thiệt hại thực tế, hiện hữu mà còn bao gồm cả khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi
phạm lẽ ra được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Quy định về việc xác định thiệt
hại về tinh thần cũng thuộc phạm vi được bồi thường khi vi phạm hợp đồng theo
BLDS năm 2015. Hơn nữa, dù BLDS năm 2005 không quy định một cách cụ thể rằng
thiệt hại về tinh thần cũng có thể được bồi thường trong vi phạm hợp đồng, nhưng
cũng được hiểu một cách mặc thị rằng, trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại (bao gồm cả thiệt hại về vật
chất và tinh thần).

1.2. Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà
Nguyễn không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn
đã hội đủ chưa? Vì sao?
Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn.
Đó là sau khi phẫu thuật núm vú bên phải của bà bị sưng lên, đau nhức và đen như
than, sau đó dù đã được phẫu thuật lại nhưng cuối cùng bà vẫn mất núm vú bên phải.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủ. Xét theo
các căn cứ ở câu 1.1, ta thấy:
1. Có hành vi không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết trong hợp đồng: Trong yêu cầu được xác lập giữa hai bên có đề cập đến việc
“không đụng đến núm vú”, nhưng cuối cùng núm vú của bà lại có vấn đề và kết cục là
bà Nguyễn mất núm vú bên phải.
2. Có thiệt hại thực tế: sau khi phẫu thuật núm vú bên phải của bà Nguyễn sưng

2
lên, đau nhức và đen như than. Qua 10 ngày, vết mổ hở hết phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy
cả túi nước đặt bên trong và ông Lại tiến hành mổ may lại. Được vài ngày thì vết mổ
bên tay phải chữ T lại hở một lỗ bằng ngón tay, nước dịch tuôn ướt đẫm cả người. Sau
đó dù đã được phẫu thuật lại nhưng Nguyễn vẫn mất núm vú phải.
3. Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại gây ra: Do sai phạm của
bác sĩ mà bà Nguyễn mất núm vú bên phải.
4. Có lỗi của người vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng: Lỗi của bác sĩ làm bà
Nguyễn mất núm vú bên phải.

1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp
đồng gây ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Khoản 2, Điều 361 BLDS năm 2015: “Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật
chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn,
hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút”. Như vậy, bên
bị vi phạm có thể yêu cầu bên vi phạm bồi thường cho những thiệt hại về vật chất như
giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra
(bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại)
và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi
phạm.

1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do
vi phạm hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
BLDS năm 2015 có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh
do vi phạm hợp đồng. Theo Khoản 3 Điều 419 BLDS năm 2015 quy định về thiệt hại
được bồi thường do vi phạm hợp đồng: “Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có
thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức
bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc”. Thiệt hại về tinh thần
được quy định trong khoản 3 Điều 361 BLDS năm 2015 như sau: “Thiệt hại về tinh
thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.”

3
1.5. Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh
thần không? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn được bồi thường tổn thất về tinh thần.
Theo khoản 3, Điều 419 BLDS năm 2015: “Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án
có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền.
Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc”. Khoản 3 Điều 361
BLDS năm 2015 quy định định về thiệt hại về tinh thần như sau: “Thiệt hại về tinh
thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể”. Vậy trong vụ việc trên bà
Nguyễn nếu có tổn thất về tinh thần có thể yêu cầu bồi thường do bà bị xâm phạm đến
sức khỏe (cuộc phẫu thuật làm bà mất đi núm vú bên phải).

4
VẤN ĐỀ 2: PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG

Tóm tắt Bản án số 121/2011/KDTM-PT ngày 26/12/2011 của Tòa án nhân


dân TP. Hồ Chí Minh.
Nguyên đơn: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Tân Việt
Bị đơn: Công ty TNHH Tường Long
Công ty Tân Việt và công ty Tường Long thỏa thuận ký kết Hợp đồng 01-
10/TL-TV ngày 01/10/2010 và phụ lục hợp đồng ngày 07/10/2010 để mua vải thành
phẩm. Nội dung thanh toán được thỏa thuận xác định công ty Tân Việt phải thanh toán
trước 30% giá trị đơn hàng gọi là tiền đặt cọc, 40% giá trị đơn hàng ngay sau khi bên
công ty Tường Long hoàn tất giao hàng và 30% còn lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày
thanh toán cuối cùng. Công ty Tân Việt đã thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản tiền
cọc 30% như thỏa thuận. Tuy nhiên, công ty Tường Long chỉ giao lô hàng mẫu đầu
tiên như thỏa thuận, sau đó yêu cầu tăng giá hàng và không được công ty Tân Việt
đồng thuận. Do đó, công ty Tường Long gửi thông báo hủy bỏ hợp đồng và phụ lục.
Công ty Tân Việt khởi kiện yêu cầu công ty Tường Long thanh toán số tiền phạt cọc
30% và tiền phạt hợp đồng với phần hàng chưa giao là 8%, được Tòa án sơ thẩm chấp
nhận một phần về phần tiền phạt vi phạm và không chấp nhận về phần tiền cọc.
Quyết định của Tòa phúc thẩm: Giữ nguyên bản án sơ thẩm, chấp nhận yêu cầu
của công ty Tân Việt về việc thanh toán phần tiền phạt vi phạm hợp đồng, không chấp
nhận yêu cầu thanh toán phần tiền cọc 30%.

Tóm tắt Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Yến Sào Sài Gòn
Bị đơn: Công ty cổ phần Yến Việt

5
Công ty TNHH Yến Sào và Công ty cổ phần Yến Việt ký với nhau một hợp
đồng Nguyên tắc số 2/HĐNT về việc “phân phối độc quyền ra phía Bắc”. Theo đó,
Công ty Yến Việt đồng ý cho Công ty Yến Sào là nhà phân phối độc quyền trong thời
hạn 10 năm đối với sản phẩm từ yến mang nhãn hiệu Yến Việt tại khu vực phía bắc từ
Nghệ An trở ra. Công ty Yến Sào đã nhập 3 lô hàng để phân phối và thực hiện các cam
kết giữa hai bên. Tuy nhiên, Công ty Yến Việt đã thành lập chi nhánh tại Hà Nội và
thiết lập các cửa hàng để phân phối sản phẩm trên thị trường phía Bắc mà không trao
đổi với Công ty Yến Sào. Vậy nên Công ty Yến Sào khởi kiện để yêu cầu Công ty Yến
Việt bồi thường hợp đồng (vi phạm hợp đồng nguyên tắc số 2) và bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng.

2.1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp đồng.

6
Tiêu chí Bộ luật dân sự 2005 Bộ luật dân sự 2015

Mức phạt Theo khoản 2 Điều 422: Khoản 2 Điều 418: “Mức phạt vi
“ Mức phạt vi phạm do các bên thỏa phạm do các bên thỏa thuận, trừ
thuận”. Trong khi đó Điều 301 Luật trường hợp luật liên quan có quy
thương mại quy định: “Mức phạt định khác”.
đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng Tới BLDS 2015 đã có sự bổ
hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi sung thêm quy định có thể áp
phạm do các bên thỏa thuận trong dụng bộ luật khác. Mức phạt
hợp đồng, nhưng không quá 8% giá được áp dụng cho các quan hệ
trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi dân sự là mức phạt vi phạm do
phạm, trừ trường hợp quy định tại các bên tự thỏa thuận, các bên có
Điều 266 của Luật này”. quyền tự ý lựa chọn mức phạt vi
Trên thực tế việc xử lý vi phạm hợp phạm mà không bị khống chế
đồng giữa BLDS 2005 và Luật bởi quy định của pháp luật. Quy
Thương mại 2005 chưa thống nhất. định này phù hợp với nguyên tắc
Ở đây có sự khác biệt giữa hai văn tự do thỏa thuận của luật dân sự.
bản khi cùng điều chỉnh một vấn đề. Tuy nhiên ở BLDS 2005, mức
Vì thế, ta buộc phải phân biệt được phạt vi phạm vẫn bị khống chế ở
những quan hệ nào được luật dân sự mức 8% theo quy định của Luật
điều chỉnh, những quan hệ nào Thương mại 2005. Điểm mới
được luật thương mại điều chỉnh để trên đã tháo dỡ điểm hạn chế của
có thể áp dụng một cách chính xác. BLDS 2005, tạo sự thống nhất
giữa các bộ luật và không gây
khó khăn trong việc áp dụng bộ
luật nào để giải quyết các vụ án.

7
Mối quan Theo khoản 3 Điều 422 BLDS 2005 Khoản 3 Điều 418 quy định:
hệ giữa quy định: “Trong trường hợp các “Trường hợp các bên có thỏa
phạt vi bên không có thỏa thuận về bồi thuận về phạt vi phạm nhưng
phạm và thường thiệt hại thì bên vi phạm không thỏa thuận về việc vừa
bồi thường nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt” phải chịu phạt vi phạm và vừa
thiệt hại trong khi khoản 1 Điều 307 Luật phải bồi thường thiệt hại thì bên
thương mại quy định: “Trường hợp vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu
các bên không có thỏa thuận phạt vi phạt vi phạm”.
phạm thì bên bị vi phạm chỉ có Quy định mới này thì phải có sự
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, thỏa thuận về việc phạt quy
trừ trường hợp Luật này có quy phạm trước. Nếu không có thỏa
định khác”. thuận về việc bên vi phạm phải
Như vậy, nếu không có sự thỏa phải chịu cả phạt vi phạm và bồi
thuận về bồi thường thiệt hại thì bên thường thì chỉ chịu phạt vi phạm.
bị vi phạm không có quyền yêu cầu Các bên có thể thỏa thuận trước
bên vi phạm bồi thường thiệt hại mà về việc BTTH cũng như xác
chỉ bị buộc phải chịu phạt vi định trước trong hợp đồng một
phạm.Thiếu sự thống nhất giữa Bộ mức bồi thường cụ thể bằng tiền.
luật dân sự và Luật thương mại sẽ Tuy nhiên, khác với phạt vi
gây khó khăn cho việc áp dụng luật phạm là chỉ được áp dụng nếu
để giải quyết tranh chấp trong giai như các bên có thỏa thuận trước
đoạn hội nhập quốc tế. về phạt vi phạm, đối với BTTH,
cho dù các bên có thỏa thuận về
vấn đề BTTH do vi phạm hợp
đồng hay không, thì khi xảy ra
thiệt hại, bên gây thiệt hại vẫn
phải bồi thường theo quy định
của pháp luật. Trách nhiệm
BTTH nhắm tới mục đích quan
trọng nhất là bồi hoàn, bù đắp,

8
khôi phục lợi ích vật chất bị thiệt
hại cho bên bị vi phạm. Như
vậy, BTTH là chế tài quan trọng
và cơ bản nhất nhằm bảo đảm lợi
ích của các bên khi hợp đồng bị
vi phạm, tạo ra khả năng đảm
bảo lợi ích một cách tối đa cho
mọi bên có liên quan trong quan
hệ hợp đồng.

* Đối với vụ việc thứ nhất


2.2. Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng.
Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng chính là việc một bên
sẽ giao một khoản tiền cho một bên khác giữ và nếu như bên giao tiền vi phạm nghĩa
vụ thì khoản tiền đó sẽ thuộc về bên còn lại. Cụ thể đối với việc đặt cọc được quy định
tại khoản 1 Điều 328 BLDS 2015, tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận cọc nếu bên đặt
cọc từ chối việc giao kết hợp đồng. Đối với trường hợp phạt vi phạm hợp đồng, bên vi
phạm nghĩa vụ sẽ phải nộp một khoản tiền cho bên vi phạm theo Điều 418 BLDS
2015.
2.3. Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội
dung của phạt vi phạm hợp đồng?
Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc, thể hiện ở đoạn
sau của bản án: “Xét thấy, theo khoản 3 Điều 4 Hợp đồng kinh tế số 01-10/TL-TV
ngày 01/10/2010 các bên đã thỏa thuận: Ngay sau khi ký hợp đồng, bên mua (Công
ty Tân Việt) phải thanh toán trước cho bên bán (công ty Tường Long) 30% giá trị đơn
hàng gọi là tiền đặt cọc, 40% giá trị đơn hàng thành toán ngay sau khi bên Công ty
Tường Long giao hàng hoàn tất, 30% còn lại sẽ thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ
ngày thanh toán cuối cùng. Do vậy số tiền thanh toán đợt 1 là 30% giá trị đơn hàng
(406.9200.000 đồng) được xác định là tiền đặt cọc. Việc đặt cọc này là phù hợp khoản
7 Điều 292 Luật Thương mại và Điều 358 Bộ luật dân sự. Việc đặt cọc này là việc đảm
bảo cho việc thực hiện hợp đồng.”

9
2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến
khoản tiền trả trước 30%.
Theo nhóm thảo luận, hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản tiền trả
trước 30% là hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật và đảm bảo được quyền lợi
của hai bên. Tòa án đã giải quyết không chấp nhận yêu cầu buộc bị đơn là Công ty
Tường Long chịu phạt cọc số tiền 406.920.000 đồng của phía nguyên đơn là Công ty
Tân Việt.
Thứ nhất, căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Hợp đồng kinh tế số 01-10/TL-TV ngày
01/10/2010, hai bên đã thỏa thuận rằng ngay sau khi ký hợp đồng, nguyên đơn phải
thanh toán trước cho bị đơn 30% giá trị đơn hàng gọi là tiền đặt cọc [...]. Do vậy mà số
tiền tương đương với 30% giá trị đơn hàng (tức 406.920.000 đồng) được xác định là
tiền đặt cọc và việc đặt cọc này cũng phù hợp với quy định của Luật Thương mại và
khoản 1 Điều 358 Bộ luật dân sự 2005 rằng: “Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia
một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản
đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.”
Thứ hai, khoản 2 Điều 358 Bộ luật dân sự 2005 quy định rằng: “Trong trường
hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên
đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao
kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên
nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt
cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường
hợp có thoả thuận khác”. Từ đây, ta có thể thấy điều kiện để áp dụng chế tài chính là
khi bên nhận cọc (tức phía bị đơn) từ chối thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên thì trên thực
tế, phía bị đơn không từ chối thực hiện hợp đồng, trái lại đã đi vào thực hiện hợp đồng
thông qua việc giao hàng cho nguyên đơn sau khi nhận tiền cọc. Vì vậy mà phía bị đơn
về nguyên tắc không phải trả cho nguyên đơn số tiền đã đặt cọc hay một khoản tiền
tương đương giá trị tài sản đặt cọc nào theo khoản 2 Điều 358 cho nguyên đơn.

10
Thứ ba, nếu giải quyết như vậy thì có đảm bảo được quyền và lợi ích của
nguyên đơn không? Câu trả lời vẫn là có bởi phía nguyên đơn vẫn được bị đơn thanh
toán số tiền phạt do hủy bỏ Hợp đồng kinh tế số 01-10/TL-TV ngày 01/10/2010 và phụ
lục hợp đồng ngày 7/10/2010 là 102.849.604 đồng vì tranh chấp trên phát sinh khi các
bên đã đi vào giai đoạn thực hiện hợp đồng, phía bị đơn yêu cầu thay đổi đơn giá
nhưng hai bên thương lượng không đạt dẫn đến việc khởi kiện chứ không phải do bị
đơn vi phạm quy định về đặt cọc. Chính vì những lý do trên mà nhóm thảo luận cho
rằng hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản tiền trả trước 30% là hoàn toàn
thuyết phục, phù hợp với quy định của pháp luật cũng như đảm bảo được quyền, lợi ích
của các bên đương sự.

* Đối với vụ việc thứ hai


2.5. Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thỏa thuận phạt vi phạm hợp
đồng và thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
Điểm giống nhau:
 Được áp dụng đối với các hợp đồng có hiệu lực.
 Là trách nhiệm pháp lý áp dụng với các chủ thể hợp đồng.
 Bảo vệ quyền và lợi ích của bên bị vi phạm.
 Phát sinh do có hành vi vi phạm của các chủ thể trong hợp đồng.
 Là các quy định của pháp luật nhằm tác động vào ý thức tôn trọng pháp
luật.
Điểm khác nhau:
 Mục đích: Phạt vi phạm nhằm nâng cao ý thức của các bên khi thực hiện
hợp đồng, trong khi bồi thường thiệt hại nhằm bù đắp những lợi ích vật chất bị mất đi
của bên vi phạm.
 Điều kiện áp dụng: Phạt vi phạm yêu cầu có thỏa thuận trong hợp đồng và
không cần có thiệt hại thực tế xảy ra. Ngược lại, bồi thường thiệt hại không cần có thỏa
thuận trong hợp đồng nhưng yêu cầu có thiệt hại thực tế xảy ra.
 Giới hạn áp dụng: Mức phạt vi phạm được thỏa thuận trong hợp đồng và

11
không được quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Trong khi đó, giá trị
bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải
chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được
hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
 Tính phổ biến: Phạt vi phạm được áp dụng phổ biến đối với các vi phạm
hợp đồng, trong khi bồi thường thiệt hại chỉ áp dụng khi khả năng thiệt hại có thể xảy
ra.
 Nghĩa vụ của các bên: Đối với phạt vi phạm, chỉ cần thỏa thuận được ghi
trong hợp đồng thì khi có hành vi vi phạm có thể áp dụng. Đối với bồi thường thiệt hại,
bên yêu cầu bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ chứng minh tổn thất và hạn chế tổn thất.

2.6. Theo Toà án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận
định của Toà án trong Quyết định số 10 là thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng hay
thỏa thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao?
Tòa xác định thỏa thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của Tòa án trong
quyết định số 10 là thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng. Theo các Điều 300, 301, 302,
303, 304 Luật Thương mại năm 2005 thì phạt vi phạm là việc các bên thỏa thuận bên
vi phạm phải trả một khoản tiền phạt được xác định trước, nhưng không vượt quá 8%
giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm; còn bồi thường thiệt hại là việc các bên thỏa
thuận bên bị vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra
cho bên bị vi phạm, nhưng những tổn thất này chưa được xác định tại thời điểm thỏa
thuận. Các bên thỏa thuận bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên bị vi
phạm 10.000.000.000 đồng, tức là các bên thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng.

2.7. Theo Toà giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thỏa thuận được nêu tại
mục 4 phần Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thỏa thuận phạt vi
phạm hợp đồng hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng?
Vì sao?
Tòa giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán) xác định thỏa thuận được nêu tại mục
4 phần Nhận định của Tòa án trong quyết định số 10 là thỏa thuận phạt vi phạm hợp
đồng. Theo các Điều 300, 301, 302, 303, 304 Luật Thương mại năm 2005 thì phạt vi

12
phạm là việc các bên thỏa thuận bên vi phạm phải trả một khoản tiền phạt được xác
định trước, nhưng không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm; còn
bồi thường thiệt hại là việc các bên thỏa thuận bên bị vi phạm bồi thường những tổn
thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm, nhưng những tổn thất này
chưa được xác định tại thời điểm thỏa thuận. Các bên thỏa thuận bên vi phạm phải chịu
trách nhiệm bồi thường cho bên bị vi phạm 10.000.000.000 đồng, tức là các bên thỏa
thuận về phạt vi phạm hợp đồng.

2.8. Cho biết suy nghĩ của anh chị về hướng xác định nêu trên của Hội đồng
thẩm phán?

Theo em, hướng xác định nêu trên của Hội đồng thẩm phán là hợp lý. Hội đồng
thẩm phán đã xác định thỏa thuận giữa Công ty Yến Việt và Công ty Yến Sào là thỏa
thuận phạt vi phạm hợp đồng là có cơ sở. Tại Điều 11 Hợp đồng nguyên tắc số 2, hai
bên đã thỏa thuận: “...nếu trong quá trình thực hiện Hợp đồng, bên nào vi phạm các
điều kiện đã cam kết trong Hợp đồng thì bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường
cho bên kia số tiền là 10.000.000.000 đồng”. Vậy hai bên đã có thỏa thuận về phạt vi
phạm hợp đồng theo Khoản 1 Điều 418 của BLDS năm 2015: “Phạt vi phạm là sự thỏa
thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản
tiền cho bên bị vi phạm” và Điều 300 Luật Thương mại năm 2005: “Phạt vi phạm là
việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng
nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại
Điều 294 của Luật này”. Tuy nhiên cũng đã vi phạm quy định tại Điều 301 Luật
Thương mại năm 2005 về mức phạt tối đa, Điều 301 Luật Thương mại năm 2005 có
quy định: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với
nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”. Do
số tiền phạt vi phạm hợp đồng là 10.000.000.000 đồng nên đã quá 8% giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng vi phạm. Không thể xác định là thỏa thuận về bồi thường thiệt hại
vì tại thời điểm đó vẫn chưa làm rõ được những thiệt hại mà Công ty Yến Sào phải
chịu nên việc Tòa án cấp sơ thẩm và Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại

13
TP.HCM nhận định Công ty Yến Sào và Công ty Yến Việt có thỏa thuận về bồi thường
thiệt hại là không đúng.

14
VẤN ĐỀ 3: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG

Tình huống: Anh Văn nhận chuyển hàng cho anh Bình bằng đường thủy. Anh
Văn có mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho việc vận chuyển bằng tàu của mình.
Trên đường vận chuyển, tàu bị gió nhấn chìm và hàng bị hư hỏng toàn bộ.

3.1. Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho biết
các bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng không?
Nêu rõ cơ sở khi trả lời.
Theo khoản 1 Điều 156 BLDS 2015: “ Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra
một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc
dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.”. Có hai điều kiện chính
để một sự kiện được coi là bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không
thể lường trước được và không thể khắc phục được.
Theo khoản 2 Điều 351 BLDS 2015: “ Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”. Do đó các bên có
thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng.

3.2. Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện
được do sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi.
Theo khoản 2 Điều 351 BLDS 2015: “ Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

15
Theo khoản 1 Điều 296 LDN 2005: “ Trong trường hợp bất khả kháng, các bên
có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có
thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được
tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời
gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được
thỏa thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng; b) Tám tháng đối
với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thỏa thuận trên
mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.”

3.3. Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không? Phân tích
các điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên.
Trong tình huống trên, số hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng. Bởi vì trên
đường vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy, không thể tránh khỏi những ảnh hưởng
của thời tiết. Việc hàng hóa bị gió nhấn chìm là không thể lường trước được, đồng thời
hàng hóa cũng không thể khắc phục lại như tình trạng ban đầu sau khi tàu chở hàng bị
gió nhấn chìm.

3.4. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi
thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo khoản 3 Điều 541 BLDS 2015: “ Trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài
sản vận chuyển bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên
vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”. Trong trường hợp trên anh Văn không
có trách nhiệm bồi thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng

3.5. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận
bồi thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được yêu cầu Công
ty bảo hiểm thanh toán khoản tiền này không? Tìm câu trả lời nhìn từ góc độ văn
bản và thực tiễn xét xử.

16
Theo góc độ văn bản, nếu giữa anh Văn và anh Bình có thỏa thuận bồi
thường giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có quyền yêu cầu Công ty bảo hiểm thanh
toán khoản tiền này, bởi vì anh Văn đã mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho việc vận
chuyển bằng tàu của mình. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử có thể xảy ra các vấn đề tranh
chấp khác nếu các bên không thỏa thuận được với nhau.

17
VẤN ĐỀ 4: THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH THAY
ĐỔI CƠ BẢN

Tóm tắt Bản án số 07/2022/DS-PT ngày 24/2/2022 của Toà án nhân dân tỉnh
Quảng Nam.
Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Ngọc D
Bị đơn: bà Phạm Thị Yến
24/3/2020 nguyễn đơn và bị đơn có tiến hành ký kết hợp đồng thuê căn nhà số
61 đường P, phường S, thành phố H để mở cơ sở đào tạo và kinh doanh. 27/3/2020 đến
ngày 08/05/2020 cơ sở kinh doanh tại số 61 P không thể hoạt động được do Quyết định
số 1244/QĐ-UBND ngày 08/05/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về phòng chống
dịch Covid. Ngày 11/02/2021, nguyên đơn muốn chấm dứt hợp đồng và ngày
26/02/2021 đã chính thức gửi văn bản thông báo chấm dứt Hợp đồng thuê nhà kể từ
ngày 01/03/2021.

4.1. Điểm giống và khác nhau giữa sự kiện bất khả kháng và hoàn cảnh thay
đổi khi thực hiện hợp đồng (về sự tồn tại và hệ quả pháp lý của hai trường hợp này).
Điểm giống: Sự kiện hay sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan,
không thể lường trước được, hậu quả không thể khắc phục được mặc dù áp dụng mọi
biện pháp cần thiết và khả năng cho phép
Điểm khác:

18
Sự kiện bất khả kháng Hoàn cảnh thay đổi

Hệ 1. Các bên thỏa thuận kéo dài thời 1. Bên có lợi ích bị ảnh hưởng có
quả gian thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại
pháp Nếu các bên không có thỏa thuận hợp đồng trong một thời gian hợp lý.
lý hoặc không thỏa thuận được thì 2. Yêu cầu Tòa án:
thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp - Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm
đồng được tính thêm một thời gian xác định,
bằng thời gian xảy ra trường hợp - Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền
bất khả khác cộng với thời gian và lợi ích của các bên do hoàn cảnh
hợp lý để khắc phục. thay đổi cơ bản.
2. Căn cứ chấm dứt hợp đồng mà Tuy nhiên, Tòa án chỉ được quyết định
không phải chịu trách nhiệm bồi sửa đổi hợp đồng trong trường hợp
thường thiệt hại việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây ra thiệt
3. Bên có nghĩa vụ không thực hại lớn hơn so với các chi phí để thực
hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
khả kháng thì không phải chịu Trong quá trình đàm phán sửa đổi,
trách nhiệm nhân sự. chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết
4. Không phải chịu trách nhiệm vụ việc các bên vẫn phải tiếp tục thực
bồi thường thiệt hại trong trường hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.
hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện
bất khả kháng.

4.2. Quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong một
hệ thống pháp luật nước ngoài.

Điều 1196 Bộ luật dân sự hiện hành của Pháp quy định:

19
“Nếu sự thay đổi của hoàn cảnh không lường trước được tại thời điểm giao kết
hợp đồng làm cho chi phí thực hiện hợp đồng đối với một bên tăng lên quá mức mà
bên đó không chấp nhận gánh chịu rủi ro thì có quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng
với bên ký kết kia. Bên yêu cầu đàm phán lại hợp đồng phải tiếp tục thực hiện các
nghĩa vụ của mình trong thời gian đàm phán lại hợp đồng.
Trong trường hợp việc đàm phán lại bị từ chối hoặc không thành công thì các
bên có thể thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng vào ngày và theo các điều kiện do mình xác
định, hoặc các bên cũng có thể thỏa thuận yêu cầu tòa án điều chỉnh hợp đồng cho phù
hợp. Nếu các bên không thỏa thuận được trong thời hạn hợp lý, tòa án có thể, theo yêu
cầu của một trong các bên, điều chỉnh lại hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng vào ngày
và theo các điều kiện do mình ấn định.”

Theo đó, nếu sau khi giao kết hợp đồng, hoàn cảnh thay đổi cơ bản đến mức làm
cho chi phí thực hiện nghĩa vụ đó tăng lên, mà bên bị bất lợi không thể gánh chịu rủi ro
về sự kiện này, họ có quyền yêu cầu tiến hành đàm phán lại hợp đồng. Trong quá trình
đàm phán lại hợp đồng, bên bị bất lợi vẫn phải thực hiện nghĩa vụ. Nếu các bên không
thỏa thuận được, các bên có quyền hủy bỏ hợp đồng, hoặc cùng yêu cầu Tòa án sửa đổi
hợp đồng. Nếu sau một thời hạn hợp lý mà hai bên không thỏa thuận được, Tòa án,
theo yêu cầu của một bên, có quyền sửa đổi hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng vào
ngày và theo các điều kiện do Tòa án quyết định.

4.3. Đoạn nào trong Bản án cho phép hiểu rằng Tòa án đã áp dụng quy định
về Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản?

20
Đoạn “Xét thấy, việc chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ngày 24/3/2020 giữa nguyên
đơn và bị đơn không phải do lỗi chủ quan của nguyên đơn mà do yếu tố khách quan, đó
là tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, không thể lường trước được và
tỉnh Quảng Nam cũng như thành phố H nhiều lần thực hiện cách ly xã hội theo Chỉ thị
số 16/CT-TTg và giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 15/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Tại khoản 3 Điều 6 của Hợp đồng thuê nhà có thỏa thuận: “Trong thời gian thuê
nhà, nếu Hợp đồng này bị chấm dứt trước hạn vì bất kỳ lý do nào không do lỗi chủ
quan của Bên B thì Bên A sẽ hoàn trả cho Bên B khoản tiền thuê mà Bên B đã trả
trước cho Bên A sau khi trừ đi số tiền thuê theo tỷ lệ thời gian thuê thực tế trong vòng
7 ngày kể từ ngày Bên B có văn bản gửi Bên A”.

4.4. Việc áp dụng quy định về Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ
bản cho hoàn cảnh như trong Bản án có phù hợp không? Vì sao?
Việc áp dụng quy định về Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
cho hoàn cảnh như trong Bản án có phù hợp vì Theo khoản 1 Điều 420 Bộ luật dân sự
2015:
"Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết
hợp đồng;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự
thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã
không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng
sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;

21
đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả
năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm
thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích." Như vậy, hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ
các điều kiện sau: Thứ nhất, việc chấm dứt Hợp đồng thuê nhà giữa bị đơn và nguyên
đơn là do tình hình dịch Covid-19 diễn biến trở nên phức tạp. Thứ hai, vào ngày
24/3/2020 bị đơn và nguyên đơn tiến hành ký Hợp đồng thuê căn nhà số 61 đường P,
phường S, thành phố H. Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 bùng phát, từ ngày 27/3/2020
đến ngày 08/5/2020 cơ sở kinh doanh không thể hoạt động được, do đó tại thời điểm
ký kết hợp đồng, các bên không lường trước được sự thay đổi hoàn cảnh. Thứ ba, vì do
dịch Covid bùng nổ quá đột ngột, nếu như các bên biết trước thì hợp đồng chắc chắn đã
không được giao kết hoặc giao kết nhưng với một nội dung khác. Thứ tư, nếu tiếp tục
thực hiện hợp đồng bên nguyên đơn vẫn phải trả tiền thuê nhưng không thu hồi được
lợi nhuận do việc kinh doanh không thể hoạt động được. Sẽ gây thiệt hại nghiệm trọng
cho bên bị đơn. Thứ năm, bên nguyên đơn đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong
khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng nhưng vẫn không thể ngăn
chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích vì cơ sở kinh doanh không được hoạt
động nên không có cách nào để giảm hay ngăn chặn mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.

22

You might also like