You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ

BUỔI THẢO LUẬN THỨ 05


TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ, VI PHẠM
HỢP ĐỒNG
Bộ môn: Hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Tấn Hoàng Hải
Lớp: 144 - QTL47(A)2
Nhóm: 06
Danh sách sinh viên thực hiện
1 Võ Thị Thu Hồng 2253401020082
2 Nguyễn Vũ Minh Khang 2253401020094
3 Hoàng Ngọc Bảo Linh 2253401020116
4 Nguyễn Danh Hoàng Long 2253401020128
5 Đoàn Minh Sương Mai 2253401020131
6 Nguyễn Thanh Ngân 2253401020147
7 Nguyễn Đào Việt Nghi 2253401020150
8 Nguyễn Thị Bảo Ngọc 2253401020160

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 04 năm 2024


MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO KHÔNG THỰC HIỆN


ĐÚNG HỢP ĐỒNG GÂY RA...............................................................................
Tình huống:................................................................................................................
1.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp
luật Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ
phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng................................................
1.2. Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà
Nguyễn không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã
hội đủ chưa? Vì sao?...........................................................................................................
1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp đồng
gây ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời..................................................
1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi
phạm hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời....................................................
1.5. Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh
thần không? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.........................................................
VẤN ĐỀ 2: PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG.........................................................
2.1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp đồng...........
 Đối với vụ việc thứ nhất:...................................................................................
Tóm tắt Bản án số 121/2011/KDTM-PT ngày 26/12/2011 của Tòa án nhân dân
TP. Hồ Chí Minh................................................................................................................
2.2. Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng..................................
2.3. Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội
dung của phạt vi phạm hợp đồng?.......................................................................................
2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản
tiền trả trước 30%................................................................................................................
 Đối với vụ việc thứ hai:......................................................................................
Tóm tắt Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao..................................................................................
2.5. Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng và
thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng............................................
2.6. Theo Toà án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định
của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng hay thoả
thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao?...................................10
2.7. Theo Toà giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thoả thuận được nêu tại
mục 4 phần Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm
hợp đồng hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao?....11
2.8. Cho biết suy nghĩ của anh chị về hướng xác định nêu trên của Hội đồng
thẩm phán?........................................................................................................................11
VẤN ĐỀ 3: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG.......................................................13
Tình huống sau:.......................................................................................................13
3.1. Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho biết các
bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng không? Nêu rõ
cơ sở khi trả lời..................................................................................................................13
3.2. Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được
do sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi..................................14
3.3. Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không? Phân tích các
điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên.......................................14
3.4. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi thường
cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...................15
3.5. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi
thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được yêu cầu Công ty bảo
hiểm thanh toán khoản tiền này không? Tìm câu trả lời nhìn từ góc độ văn bản và thực
tiễn xét xử...........................................................................................................................16
VẤN ĐỀ 4: THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ
BẢN.........................................................................................................................18
Tóm tắt Bản án số 07/2022/DS-PT ngày 24/2/2022 của Toà án nhân dân tỉnh
Quảng Nam.......................................................................................................................18
4.1. Điểm giống và khác nhau giữa sự kiện bất khả kháng và hoàn cảnh thay đổi
khi thực hiện hợp đồng (về sự tồn tại và hệ quả pháp lý của hai trường hợp này)...........18
4.2. Quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong một hệ
thống pháp luật nước ngoài...............................................................................................20
4.3. Đoạn nào trong Bản án cho phép hiểu rằng Tòa án đã áp dụng quy định về
Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản?........................................................21
4.4. Việc áp dụng quy định về Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
cho hoàn cảnh như trong Bản án có phù hợp không? Vì sao?..........................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
VẤN ĐỀ 1:
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO KHÔNG THỰC HIỆN ĐÚNG
HỢP ĐỒNG GÂY RA

Tình huống:

Ông Lại (bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ) và bà Nguyễn thỏa thuận phẫu
thuật ngực với 4 yêu cầu: Lấy túi ngực ra, Thâu nhỏ ngực lại, Bỏ túi nhỏ vào, Không
được đụng đến núm vú. Ba ngày sau phẫu thuật, bà Nguyễn phát hiện thấy núm vú bên
phải sưng lên, đau nhức và đen như than. Qua 10 ngày, vết mổ hở hết phần vừa cắt chỉ,
nhìn thấy cả túi nước đặt bên trong và ông Lại tiến hành mổ may lại. Được vài ngày thì
vết mổ bên tay phải chữ T lại hở một lỗ bằng ngón tay, nước dịch tuôn ướt đẫm cả người.
Sau đó ông Lại mổ lấy túi nước ra và may lại lỗ hổng và thực tế bà Nguyễn mất núm vú
phải.

1.1. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp luật
Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ phát
sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.

Theo khoản 1 Điều 351 BLDS 2015 quy định về Trách nhiệm dân sự do vi phạm
nghĩa vụ: “Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với
bên có quyền.”

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp luật
Việt Nam được hiểu nếu một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết thì phải chịu trách nhiệm đối với bên kia, tức là bên vi phạm phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ, hoặc có thể bị áp dụng các hình thức trách nhiệm như bồi thường thiệt hại
nếu có thiệt hại xảy ra. Trong Pháp luật Việt Nam, các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong hợp đồng:

 Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ (Điều 351 BLDS 2015).


 Trách nhiệm dân sự do vi phạm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật (Điều 356
BLDS 2015).
 Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền (Điều 357 BLDS 2015).
 Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không thực
hiện một công việc (Điều 358 BLDS 2015).
 Trách nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ (Điều 359 BLDS
2015).
 Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ (Điều 360 BLDS 2015).

Những thay đổi của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ phát sinh trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong hợp đồng:

BLDS 2005 có những quy định chung về hợp đồng (Điều 388 và tiếp theo) nhưng
không có quy định về bồi thường thiệt hại trong phần này. Tại điều 307 BLDS 2015 có
tiêu đề “trách nhiệm bồi thường thiệt hại” nhưng nội dung của điều luật này chỉ đề cập
đến thiệt hại mà không cho biết để có trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì phải có đủ
những điều kiện nào. Ở BLDS 2015 đã làm rõ hơn Điều 360 về Trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do vi phạm nghĩa.

1.2. Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn
không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủ
chưa? Vì sao?

Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn. Căn
cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 33 BLDS 2015 về Quyền sống, quyền được bảo đảm an
toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể: “Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm
về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt
tính mạng trái luật” và “Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người;
thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y
học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người
phải được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện” . Cụ
thể hơn, ở đây bà Nguyễn đã bị xâm phạm tới quyền được bảo đảm an toàn về sức khỏe.

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủ. Theo
Điều 360 và khoản 3 Điều 361 BLDS 2015:
 Có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng: ông Lại và bà Nguyễn đã có thỏa
thuận trước khi phẫu thuật, theo đó có yêu cầu là không được đụng tới núm vú. Tuy nhiên

2
thực tế là bà Nguyễn mất núm vú phải, như vậy ông Lại đã vi phạm cam kết, thỏa thuận
giữa 2 người. Cụ thể là ông không thực hiện được cam kết không được đụng tới núm vú.

 Có thiệt hại xảy ra: “núm vú bên phải sưng lên, đau nhức và đen như than”, “hở
một lỗ bằng ngón tay, nước dịch tuôn ướt đẫm cả người” và cuối cùng là bà Nguyễn
“mất núm vú phải”.
 Có quan hệ nhân - quả giữa hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng với thiệt hại
xảy ra: Theo như yêu cầu thỏa thuận giữa 2 bên thì có yêu cầu “không được đụng đến
núm vú”, nhưng kết quả lại dẫn đến việc bà Nguyễn “mất núm vú phải”.

Như vậy, hành vi vi phạm nghĩa vụ xảy ra trước, kéo theo hậu quả xảy ra sau.
Nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ nối tiếp nhau.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 33 BLDS năm 2015:

“3. Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận trên cơ thể người; thực
hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y học,
dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải
được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện”.

Trong tình huống, khi ông Lại phẫu thuật cho bà Nguyễn đã có được sự đồng ý và
làm theo ý muốn của bà, tuy nhiên, bà Nguyễn yêu cầu ông Lại không đụng đến núm vú
của bà. Trong tình huống nêu trên, sau khi phẫu thuật núm vú của bà Nguyễn bị ảnh
hưởng và phải cắt bỏ. Có 2 trường hợp được đặt ra:
 Nếu chứng minh được ông Lại trong quá trình phẫu thuật có trực tiếp đụng chạm
đến núm vú của bà thì trường hợp này có yếu tố xâm phạm tới nhân thân của bà Nguyễn.

 Nếu không chứng minh được trong quá trình phẫu thuật, ông Lại không có trực
tiếp đụng chạm đến núm vú của bà thì tình huống này không có việc xâm phạm đến yếu
tố nhân thân.

1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp đồng gây
ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.

Cơ sở pháp lý: Điều 385 và khoản 2 Điều 361 BLDS 2015.

3
Theo Điều 385 BLDS 2015: “Hợp Đồng là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Và theo khoản 2 Điều 361 BLDS 2015:
“Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài
sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất
hoặc giảm sút”. Trong đó, tài sản có thể là tài sản hiện hữu hoặc tài sản hình thành trong
tương lai. Tài sản hình thành trong tương lai phải được xác định là chắc chắn sẽ có.

1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi phạm
hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.

Tổn thất về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể theo
Khoản 3 Điều 361 BLDS 2015.

Dựa vào khoản 3 Điều 419 BLDS 2015: “Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án
có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức
bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc” thì BLDS có cho phép yêu
cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi phạm hợp đồng.

1.5. Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh thần
không? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.

Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn sẽ được bồi thường tổn thất về tinh thần, cụ thể
theo khoản 3 Điều 361 BLDS 2015 tổn thất tinh thần được định nghĩa như sau: “Thiệt hại
về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.” Với trường hợp có
thiệt hại về tinh thần, căn cứ theo khoản 3 Điều 419 BLDS 2015 quy định: “Theo yêu cầu
của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh
thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ
việc.”. Việc bà Nguyễn và ông Lại đã có thỏa thuận phẫu thuật ngực với điều kiện không
được đụng đến đụng đến núm vú. Nhưng theo thực tế, bà Nguyễn đã bị tổn hại núm vú
bên phải do di chứng sau cuộc phẫu thuật. Vì thế, ông Lại đã vi phạm nghĩa vụ trong hợp
đồng, nếu bà Nguyễn có yêu cầu được bồi thường thiệt hại về tinh thần thì đương nhiên
ông Lại phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn theo quy định.

4
VẤN ĐỀ 2:
PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG

2.1. Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp đồng.

Về mức phạt vi phạm, tại khoản 2 Điều 422 BLDS 2005 quy định: “2. Mức phạt vi
phạm do các bên thỏa thuận”. Và tại khoản 2 Điều 418 BLDS 2015 quy định: “2. Mức
phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.”.

BLDS 2015 có bổ sung quy định về mức phạt vi phạm trong trường hợp “luật liên
quan có quy định” ngoài trường hợp các bên thỏa thuận so với BLDS 2005. BLDS 2015
bổ sung quy định trên bởi lẽ hiện nay vẫn có luật quy định khác về mức phạt như Luật
xây dựng. Luật thương mại có quy định về mức phạt tối đa (các bên không được hoàn
toàn tự do thỏa thuận).

Tại khoản 3 Điều 422 BLDS 2005:


“3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền
phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa
phải bồi thường thiệt hại, nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên
vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.”.

Và khoản 3 Điều 418 BLDS 2015:


“3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt
vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải
bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về
việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa
vụ chỉ phát chịu phạt vi phạm.”.

BLDS 2015 đã bỏ đi quy định “nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường
thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại” của BLDS 2005, quy định này được bỏ đi
vì đây là vẫn để bồi thường thiệt hại và đã có quy định khác điều chỉnh (Điều 13 và Điểu
360, BLDS 2015).

5
 Đối với vụ việc thứ nhất:

Tóm tắt Bản án số 121/2011/KDTM-PT ngày 26/12/2011 của Tòa án nhân dân
TP. Hồ Chí Minh.

Nguyên đơn: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Tân Việt
Bị đơn: Công ty TNHH Tường Long
Vấn đề tranh chấp: Tranh chấp hợp đồng mua bán
Nội dung: Hai công ty trên có ký kết hợp đồng mua bán với nhau, về sau bị đơn thay
đổi giá và nguyên đơn không đồng ý nên bị đơn hủy bỏ hợp đồng. Nguyên đơn khởi kiện
yêu cầu bị đơn thanh toán tiền phạt hợp đồng với phần hàng chưa giao và tiền phạt cọc.
Tòa án xác định bị đơn có vi phạm hợp đồng nhưng không có cơ sở để áp dụng chế định
phạt cọc với bị đơn.

2.2. Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng.

Về đối tượng thực hiện: là khoản tiền buộc phải nộp cho một bên.
Về hậu quả pháp lý: bên vi phạm bị mất một khoản tiền và không căn cứ vào thiệt
hại thực tế.
Về hình thức: đều được lập thành văn bản.

2.3. Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội dung
của phạt vi phạm hợp đồng?

Trong vụ việc của công ty Tân Việt và công ty Tường Long khoản tiền trả trước
30% là tiền đặt cọc. Cụ thể, tại phần Xét thấy trong bản án 121/2010/KDTN-PT ngày
26/12/2011 có cho thấy: “Xét thấy theo khoản 3 Điều 4 Hợp đồng kinh tế số 01-10/TL-TV
ngày 01/10/2010 các bên đã thỏa thuận: Ngay sau khi ký hợp đồng, bên mua (Công ty
Tân Việt) phải thanh toán trước cho bên bán (Công ty Tường Long) 30% giá trị đơn hàng
gọi là tiền đặt cọc, 40% giá trị đơn hàng thanh toán ngay sau khi bên Công ty Tường
Long giao hàng hoàn tất, 30% còn lại sẽ thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày thanh
toán cuối cùng. Do vậy số tiền thanh toán đợt 1 là 30% giá trị đơn hàng (406.920.000
đồng) được xác định là tiền đặt cọc. Việc đặt cọc này là phù hợp khoản 7 Điều 292 Luật
Thương mại và Điều 358 Bộ luật dân sự...”.

6
2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản tiền trả
trước 30%.

Theo nhóm hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản tiền trả trước 30% là
hợp lý. Theo Điều 328 BLDS 2015 có quy định:

“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau
đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị
khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc
thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả
lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối
việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên
nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản
đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.”

Trong hợp đồng trên, 2 bên đã thỏa thuận xem 30% giá trị đơn hàng là tiền đặt cọc
và công ty Tân Việt sau khi ký hợp đồng cũng đã thanh toán số tiền này. Do đó, có thể coi
việc trả trước này là nhằm đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng. Và trong vụ việc trên thì
công ty Tường Long không được xem là từ chối giao kết hợp đồng bởi lẽ công ty này đã
thực hiện được 1 phần hợp đồng. Nhưng sau đó do không thể thỏa thuận với công ty Tân
Việt để thay đổi nội dung hợp đồng nên công ty Tường Long mới tự ý hủy bỏ hợp đồng
giữa các bên. Chính vì vậy, việc công ty Tường Long tự ý hủy bỏ hợp đồng thì công ty
này chỉ phải thanh toán số tiền phạt do vi phạm hợp đồng chứ không phải thanh toán tiền
phạt đặt cọc như bên nguyên đơn đã yêu cầu.

 Đối với vụ việc thứ hai:

Tóm tắt Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao.

Nguyên đơn: Công ty TNHH Yến Sào Sài Gòn


Bị đơn: Công ty Cổ phần Yến Việt

7
Vụ việc: Tranh chấp hợp đồng phân phối độc quyền, yêu cầu thanh toán tiền mua
hàng.
Nội dung vụ án: Tháng 10/2010, công ty Yến Sào và công ty Yến Việt ký Hợp đồng
nguyên tắc số 02 về phân phối độc quyền ra phía Bắc với thỏa thuận tại Điều 11 là nếu
trong quá trình thực hiện hợp đồng bên nào vi phạm các điều đã cam kết trong hợp đồng
thì bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên kia. Sau đó công ty Yến Sào có
nhập hàng để phân phối và thực hiện các cam kết nhưng công ty Yến Việt đã thành lập
chi nhánh tại Hà Nội để phân phối sản phẩm mà không trao đổi với công ty Yến Sào vi
phạm Hợp đồng số 02 gây thiệt hại nghiêm trọng cho công ty Yến Sào. Công ty Yến Sào
buộc công ty Yến Việt bồi thường và yêu cầu công ty Yến Việt chấm dứt hoạt động phân
phối các sản phẩm mang nhãn hiệu Yến Việt.Tòa án sơ thẩm bác toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của công ty Yến Sào. Tòa án phúc thẩm hủy toàn bộ bản án sơ thẩm, không chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của công ty Yến Sào. Nhận định của tòa án Tòa án cấp sơ
thẩm và Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh nhận
định nguyên đơn và bị đơn có thỏa thuận bồi thường về thiệt hại là không đúng.

2.5. Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng và thoả
thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

Giống nhau:
 Áp dụng với các hợp đồng có hiệu lực.
 Thể hiện trách nhiệm pháp lý của các bên tham gia hợp đồng.
 Phát sinh khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
 Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên bị vi phạm.

Khác nhau:

Thỏa thuận về mức phạt bồi


Tiêu Thỏa thuận về phạt vi phạm hợp
thường thiệt hại do vi phạm hợp
chí đồng
đồng
Điều 419 BLDS 2015 và Điều 302
Căn cứ Điều 418 BLDS 2015 và Điều 300 Luật Thương mại 2005.
pháp lý Luật thương mại 2005

8
Là việc bên bị vi phạm yêu cầu
bên vi phạm trả một khoản tiền
Là việc bên vi phạm hồi thường
phạt do vi phạm hợp đồng nếu
những tổn thất do hành vi vi phạm
Khái trong hợp đồng có thoả thuận
hợp đồng gây ra che bên bị vi phạm
niệm (tương tự).
(tương tự). Được bồi thường thiệt hại
Bên bị vi phạm chỉ được phạt bên
ngay cả khi không có thỏa thuận.
vi phạm khi có thỏa thuận trong
hợp đồng.
- Ngăn ngừa các hành vi vi phạm - Bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm;
có thể xảy ra khi giao kết hợp - Khắc phục hậu quả do hành vi vi
đồng nhằm bảo vệ lợi ích của các phạm gây nên, bù đắp thiệt hại vật
Mục bên trong hợp đồng. chất và tinh thần cho bên bị vi phạm.
đích
- Năng cao ý thức trách nhiệm của (Trong Luật Thương mại 2005 chỉ
mỗi bên khi thực hiện hợp đồng. quy định bồi thường về mặt vật chất
và thiệt hại thực tế xảy ra)
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
phát sinh khi có đủ 3 yếu tố
Căn cứ + Có hành vi vi phạm hợp đồng,
áp Do thỏa thuận trong hợp đồng + Có thiệt hại xảy ra (trong bộ luật
dụng
chế tài Thương mại là thiệt hai thực tế)
+ Hành vi vi phạm hợp đồng là
nguyên nhân trực tiếp.
- BLDS 2015 không quy định giới BLDS 2015: Giá trị bồi thường thiệt
hạn mà do các bên tự thỏa thuận. hại bao gồm: giá trị tổn thất đáng lẽ
- Luật Thương mại 2005 quy định ra được hưởng do hợp đồng mang
mức phạt hoặc tổng mức phạt đối lại, chỉ trả chi phí phát sinh do không
Mức áp với nhiều vi phạm do các bên thỏa hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng đồng
dụng
thuận trong hợp đồng, nhưng thời có thể yêu cầu Tòa án buộc bên
của chế
tài không quá 8% giá trị phần nghĩa có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại
vụ hợp đồng bị vi phạm về một tinh thần.
- Luật Thương mại 2005: Giá trị bồi
thường thiệt hại gồm giá trị tổn thất

9
thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm
phải chịu do bên vi phạm gây ra và
khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi
phạm đáng lẽ được hưởng nếu không
có hành vi vi phạm Theo giá trị thiệt
hại thực tế + lợi nhuận trực tiếp (nếu
không có hành vi vi phạm)
- Thỏa thuận trong hợp đồng về - Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại
Nghĩa điều khoản phạt vi phạm có nghĩa vụ:
vụ của
+ Chứng minh tổn thất
các bên
+ Hạn chế tổn thất.

2.6. Theo Toà án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của
Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng hay thoả thuận về
mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao?

Theo Toà án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của Toà
án trong Quyết định số 10 là thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng. Vì hai bên đã thỏa thuận
với nhau: “...nếu trong quá trình thực hiện Hợp đồng, bên nào vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong Hợp đồng thì bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên kia số
tiền là 10.000.000.000 đồng” do đó bên nào vi phạm thì mới phạt bồi thường.

2.7. Theo Toà giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thoả thuận được nêu tại mục 4
phần Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp
đồng hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì sao?

Theo Tòa giám đốc thẩm, thỏa thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của Tòa án
trong Quyết định số 10 là thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng. Bởi vì tại mục 4 phần Nhận
định có ghi: “Tòa án cấp sơ thẩm và Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh nhận định Công ty Yến Sào và Công ty Yến Việt có thỏa thuận về
bồi thường thiệt hại là không đúng” Đồng thời Tòa giám đốc thẩm cũng đưa ra một loạt
cơ sở pháp lý (điều 300, 301, 302, 303, 304 Luật Thương mại 2005) để chỉ ra đây là thỏa
thuận phạt vi phạm hợp đồng.

10
2.8. Cho biết suy nghĩ của anh chị về hướng xác định nêu trên của Hội đồng thẩm
phán?

Bên A đồng ý cho bên B nhận làm nhà phân phối độc quyền trong thời hạn 10 năm
các sản phẩm từ yến mang nhãn hiệu Yến Việt tại khu vực phía Bắc từ Nghệ An trở ra;
bên A không được ký hoặc giao hàng cho bất kì đơn vị nào khác trên phạm vi lãnh thổ mà
bên A giao cho bên B độc quyền. Trước khi ký hợp đồng với công ty Yến Sào thì công ty
Yến Việt đã mở Chi nhánh của mình và các cửa hàng tại Hà Nội. Như vậy, việc mở Chi
nhánh và các cửa hàng tại Hà Nội được thực hiện trước khi ký kết hợp đồng với công ty
Yến Sào và công ty Yến Sào cũng biết điều này, nên việc cho rằng công ty Yến Việt vi
phạm hợp đồng là không hợp lý.

Tòa án cấp sơ thẩm nhận định Công ty Yến Sào và Công ty Yến Việt có thỏa thuận
về bồi thường thiệt hại là không đúng. Vì Tòa án không làm rõ căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại gồm đủ các yếu tố: có hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt hại
thực tế, hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây nên thiệt hại thực tế. Tòa
án không chứng minh được các căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại nên
không thể yêu cầu Công ty Yến Việt bồi thường cho Công ty Yến Sào, việc yêu cầu bồi
thường như vậy là không có căn cứ pháp luật, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của Công ty Yến Việt.

Hướng xác định của Hội đồng thẩm phán trong trường hợp này là hợp lý bởi vì tại
Tòa án cấp sơ thẩm xác định thỏa thuận bồi thường thiệt hại là chưa rõ căn cứ phát sinh
trách nhiệm bồi thường thiệt hại gồm đủ các yếu tố: có hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt
hại thực tế, hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại và bên yêu
cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm
gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hướng nếu không có hành vi
vi phạm.

Do đó khi chưa làm rò mà Tòa án cấp sơ thẩm buộc Công ty Yến Việt bồi thường
4.000.000.000 đồng, còn Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh buộc Công ty Yến Việt bồi thường 10.000.000.000 đồng là đều không có căn
cứ.

11
12
VẤN ĐỀ 3:
SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG

Tình huống sau:

Anh Văn nhận chuyển hàng cho anh Bình bằng đường thủy. Anh Văn có mua bảo
hiểm trách nhiệm dân sự cho việc vận chuyển bằng tàu của mình. Trên đường vận
chuyển, tàu bị gió nhấn chìm và hàng bị hư hỏng toàn bộ.

3.1. Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho biết các bên có
thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng không? Nêu rõ cơ sở
khi trả lời.

Theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Sự kiện bất khả kháng là
sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục
được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép” thì sự kiện được
coi là bất khả kháng phải thỏa 3 điều kiện sau:

 Sự kiện xảy ra một cách khách quan, tồn tại ngoài phạm vi kiểm soát của bên thực
hiện nghĩa vụ như các hiểm họa tự nhiên (động đất, sóng thần, mưa lũ,...), các diễn biến
xã hội (đình công, bạo loạn, chiến tranh,...).
 Các bên không thể lường trước được do hoàn cảnh làm cho hợp đồng không thể
thực hiện.
 Không khắc phục được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép.

Theo khoản 2 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Trường hợp bên có nghĩa
vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách
nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Như
vậy, các bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng vì theo
nguyên tắc chung, các nội dung hợp đồng chủ yếu do các bên tự thỏa thuận dựa trên ý chí
của các bên trong quan hệ hợp đồng

13
3.2. Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được do sự
kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi.

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 351 BLDS 2015

Hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được do có sự kiện
bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi là:

 Bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì
không phải chịu trách nhiệm dân sự trừ khi trong hợp đồng có thỏa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác (khoản 2 Điều 351 BLDS 2015).
 Kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ hợp đồng tương ứng với thời gian tồn tại bất
khả kháng trong trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thời
hạn kéo dài thực hiện hợp đồng (khoản 1 Điều 296 Luật thương mại).
 Chấm dứt các quan hệ hợp đồng giữa hai bên: trong trường hợp trường hợp bất khả
kháng xảy ra và tồn tại trong một thời gian khá dài là cho việc thực hiện hợp đồng không
còn ý nghĩa đối với một hoặc cả hai bên hoặc hậu quả của sự kiện bất khả kháng rất
nghiêm trọng không thể khắc phục.

3.3. Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không? Phân tích các điều
kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên.

Để xác định số hàng trên có bị hỏng do sự kiện bất khả kháng hay không, định nghĩa
về sự kiện bất khả kháng theo khoản 1 Điều 156 BLDS 2015 quy định sau: “Sự kiện bất
khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không
thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.”.
Vì thế để được coi là sự kiện bất khả kháng cần đáp ứng 3 điều kiện sau đây:

 Đây là sự kiện khách quan


 Không thể lường trước được
 Không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp

Tình huống được đặt ra ở đây là tàu bị gió nhấn chìm, để khiến tàu chìm thì cần cấp
gió đạt từ cấp 10-11. Xác định đây chính là một sự kiện khách quan. Tuy nhiên, đi bằng
đường thủy sẽ luôn luôn có xoáy nước hoặc gió bão nên việc xem các dự báo thời tiết và

14
chuẩn bị các biện pháp là điều tất yếu. Tình huống không nói rõ vấn đề gió bão này có
được dự báo hay chưa, hay có sự sai sót trong việc dự báo hay không. Nhưng như đã nói,
để có thể đánh chìm một con tàu thì cần gió bão mạnh đạt từ cấp 10-11, việc dự báo này
là điều hoàn toàn sẽ xảy ra. Vì thế đây không thể xem là việc không thể lường trước được.
Như thế việc tàu bị gió nhấn chìm không được coi là sự kiện bất khả kháng.

3.4. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi thường cho
anh Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng thì anh Văn không phải bồi thường
cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng. Căn cứ vào khoản 2 Điều 351 BLDS 2015 quy
định: “Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả
kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.”.

Hay khoản 3 Điều 546 BLDS 2005 quy định: “Trong trường hợp bất khả kháng dẫn
đến tài sản vận chuyển bị mất mát, hư hỏng hoặc bị huỷ hoại trong quá trình vận chuyển
thi bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”.

Và theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 125/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2003
về vận tải đa phương thức quốc tế quy định:
“Điều 20. Miễn trừ trách nhiệm. Mặc dù có quy định tại khoản 1 Điều 16,
khoản 1 và khoản 4 Điều 18 Nghị định này, người kinh doanh vận tải đa phương thức
không phải chịu trách nhiệm về mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm đối với hàng
hóa được vận chuyển nếu chứng minh được việc gây nên mất mát, hư hỏng hoặc giao trả
hàng chậm trong quá trình vận chuyển là do một hoặc nhiều nguyên nhân sau đây:
1. Bất khả kháng: ...”

Như vậy, nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng thì anh Văn không phải bồi
thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng.

15
3.5. Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi thường
cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được yêu cầu Công ty bảo hiểm
thanh toán khoản tiền này không? Tìm câu trả lời nhìn từ góc độ văn bản và thực tiễn
xét xử.

Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi thường
cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn được yêu cầu Công ty bảo hiểm thanh
toán khoản tiền này.

Cơ sở pháp lý: Điều 57 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2020/QH10: “Theo yêu
cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể bồi thường trực tiếp cho
người được bảo hiểm hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại.”

Tuy nhiên, thực tiễn xét xử có hai quan điểm trái ngược nhau. Được thể hiện qua hai
bản án:

1. Bản án số 110/2006/DSPT ngày 5/5/2006 của Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh.
(Bản án và bình luận án Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam, bản án số 77).
Tóm tắt bản án:
Anh Lê Văn Khen nhận chở hàng bằng đường thủy và có mua bảo hiểm thân tàu,
bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho việc vận chuyển bằng tàu của mình. Trên đường vận
chuyển, tàu bị gió lốc nhấn chìm và gây thiệt hại đến tài sản hàng hóa. Trong hợp đồng
nhận chuyển hàng anh đã thỏa thuận chịu trách nhiệm trường hợp tàu bị gió lốc nhấn
chìm và đã bồi thường cho người chủ số tiền 40.950.000 đồng. Nay anh yêu cầu công ty
Bảo Việt Trà Vinh phải bồi hoàn lại cho anh. Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh khẳng định
việc gây thiệt hại cho các chủ hàng là do sự kiện bất khả kháng nhưng anh Khen tự
nguyện nhận bồi thường nên phải tự gánh chịu hậu quả.

2. Quyết định số 105/GĐT-DS ngày 30/5/2003 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao tỉnh An Giang (Bản án và bình luận án Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam).
Tóm tắt bản án:
Ông Khóm nhận chuyển 2.600 con vịt cho ông Điền và ông Trình bằng tàu của ông.
Ông Khóm mua bảo hiểm dân sự, bên bảo hiểm nhận trách nhiệm bồi thường mất mát, hư
hỏng hàng hóa, tài sản chuyên chở trên tàu, thuyền được bảo hiểm. Trên đường vận

16
chuyển gặp mưa gió lớn, nước chảy mạnh tàu va vào chân cầu làm tổn thất đến
79.100.000đ số tiền vịt. Vì ông Khóm thỏa thuận trong hợp đồng với ông Trình và ông
Điền nên đã bồi thường số tiền trên. Nay ông Khóm yêu cầu Bảo Việt trả khoản tiền trên.
Theo điều 546 BLDS 2005 thì bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận
chuyển, nếu để tài sản bị mất mát hoặc hư hỏng. Do đó thỏa thuận giữa ông Khóm và ông
Trình, ông Điền là không trái pháp luật và ràng buộc cả bên Bảo Việt.

17
VẤN ĐỀ 4:
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KHI HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN

Tóm tắt Bản án số 07/2022/DS-PT ngày 24/2/2022 của Toà án nhân dân tỉnh
Quảng Nam.

Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị Ngọc D


Bị đơn: bà Phạm Yến H
Vụ việc: tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Nội dung vụ án: 24/03/2020 thì bà Nguyễn Thị Ngọc D và bà Phạm Yến H ký kết
Hợp đồng thuê nhà và bà D đã thanh toán đầy đủ, đúng hạn số tiền thuê nhà. Bà D cũng
có đầu tư trang thiết bị, mua sắm tài sản để phục vụ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đại
dịch Covid-19 bùng phát làm cho cơ sở kinh doanh tại số 61 P không thể hoạt động từ
27/03/2020 đến ngày 08/05/2020, tiếp đến trong tháng 10, 11, 12/2020 thì xảy ra mưa
bão, lụt lội nghiêm trọng nên cũng không thể hoạt động trong các tháng này. Bà D có trao
đổi đàm phán điều chỉnh hợp đồng thuê nhà với chủ nhà nhưng giữa hai bên không đạt
được thỏa thuận. 11/02/2021, bà D đã trao đổi trực tiếp với bà H về việc chấm dứt hợp
đồng và chính thức gửi văn bản thông báo chấm dứt hợp đồng thuê nhà kể từ 01/03/2021.
Sau khi tính toán số tiền thuê nhà thì bà H phải trả cho bà D số tiền thuê nhà thực tế tuy
nhiên đến nay bà H không hoàn trả lại cho bà D số tiền này. Tòa án sơ thẩm giải quyết là
Hợp đồng thuê nhà đã chấm dứt từ 01/03/2021 buộc bà H hoàn trả cho bà D số tiền thuê
nhà thực tế và bà H phải bồi thường thiệt hại đối với các tài sản mà bà D đã đầu tư bị hư
hỏng hoặc giảm giá trị chi phí thuê nhà do cơ sở vật chất không hoạt động được. Sau khi
xét xử sơ thẩm, bà D kháng cáo một phần bản án sơ thẩm là không buộc nguyên đơn bồi
thường vì lý do bất khả kháng. Tòa án phúc thẩm chấp nhận kháng cáo của bà D và buộc
bà H phải bồi thường tiền cho bà D.

4.1. Điểm giống và khác nhau giữa sự kiện bất khả kháng và hoàn cảnh thay đổi khi
thực hiện hợp đồng (về sự tồn tại và hệ quả pháp lý của hai trường hợp này).

Điểm giống nhau: Sự kiện bất khả kháng và thay đổi hoàn cảnh cơ bản là hai quy
định có phần khá tương đồng trong Bộ luật Dân sự 2015. Về bản chất, hai thuật ngữ này
đều dùng để chỉ trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, các bên không thể lường trước
được những sự kiện, những thay đổi đó dẫn đến việc vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng.

18
Điểm khác nhau:

Sự kiện bất khả kháng được viện dẫn khi bên vi phạm nghĩa vụ muốn bảo vệ mình
trước các chế tài xử lý vi phạm, viện dẫn sự kiện bất khả kháng để chứng minh cho việc
không có lỗi khi để xảy ra vi phạm nghĩa vụ.
Trong khi đó, hoàn cảnh thay đổi cơ bản là căn cứ để các bên trong hợp đồng thỏa
thuận lại các điều khoản đã ký kết hoặc thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng vì việc tiếp tục thực
hiện hợp đồng mà không có chỉnh sửa, thay đổi sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích
của một bên.

Tiêu
Sự kiện bất khả kháng Hoàn cảnh thay đổi
chí
Cơ sở
khoản 1 Điều 156 BLDS 2015
pháp Điều 420 BLDS 2015

Điều Sự kiện xảy ra một cách khách quan Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các
kiện (sự kiện nằm ngoài phạm vi kiểm điều kiện sau đây:
soát, ý chí của bên vi phạm) a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân
- Không thể lường trước được tại khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp
thời điểm giao kết hợp đồng. đồng;
- Không thể khắc phục được mặc dù b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các
đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết bên không thể lường trước được về sự
và khả năng cho phép. thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu
như các bên biết trước thì hợp đồng đã
không được giao kết hoặc được giao kết
nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà
không có sự thay đổi nội dung hợp đồng
sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một
bên;
đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả
năng cho phép, phù hợp với tính chất của
hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm

19
thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
Các bên thỏa thuận kéo dài thời Bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền
gian thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng
Nếu các bên không có thỏa thuận trong một thời hạn hợp lý.
hoặc không thỏa thuận được thì thời Trường hợp các bên không thể thỏa
hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuận được về việc sửa đổi hợp đồng
được tính thêm một thời gian bằng trong một thời hạn hợp lý, một trong các
thời gian xảy ra trường hợp bất khả bên có thể yêu cầu Tòa án:
kháng cộng với thời gian hợp lý để a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm
Hậu khắc phục. xác định;
quả
pháp Căn cứ chấm dứt hợp đồng mà b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền
lý có không phải chịu trách nhiệm bồi và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn
thể thường thiệt hại. cảnh thay đổi cơ bản.
xảy
Bên có nghĩa vụ không thực hiện Lưu ý: trừ khi các bên có thỏa thuận khác
ra
trong đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả hoặc pháp luật có quy định khác
thực kháng thì không phải chịu trách
tiễn nhiệm dân sự.
Không phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong trường hợp
thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả
kháng.
Lưu ý: trừ khi các bên có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.

4.2. Quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong một hệ
thống pháp luật nước ngoài.

Trong Bộ Luật Dân sự Pháp 2016 tại Điều 1195 có quy định về thực hiện hợp đồng
khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Trong đó, Điều 1195 quy định như sau:
“Nếu sự thay đổi của hoàn cảnh không lường trước được tại thời điểm giao
kết hợp đồng làm cho chi phí thực hiện hợp đồng đối với một bên tăng lên quá mức mà

20
bên đó không chấp nhận gánh chịu rủi ro thì có quyền yêu cầu đàm phán lại hợp đồng
với bên ký kết kia. Bên yêu cầu đàm phán lại hợp đồng phải tiếp tục thực hiện các nghĩa
vụ của mình trong thời gian đàm phán lại hợp đồng. Trong trường hợp việc đàm phán lại
bị từ chối hoặc không thành công thì các bên có thế thoả thuận huỷ bỏ hợp đồng vào
ngày theo các điều kiện do mình xác định, hoặc các bên cũng có thể thỏa thuận yêu cầu
Tòa án điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp. Nếu các bên không thoả thuận được trong thời
hạn hợp lý, Toà án có thể theo yêu cầu của một trong các bên, điều chỉnh lại hợp đồng
hoặc chấm dứt hợp đồng vào ngày và theo các điều kiện do mình ấn định.”.

4.3. Đoạn nào trong Bản án cho phép hiểu rằng Tòa án đã áp dụng quy định về Thực
hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản?

Trong Bản án, Tòa án đã áp dụng quy định về Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh
thay đổi được thể hiện qua nội dung sau:
“Tuy nhiên, hiện nay các bên đã thống nhất chấm dứt Hợp đồng thuê nhà
(thực tế nguyên đơn đã bàn giao nhà lại cho bị đơn vào ngày 16/7/2021) và Tòa án cấp
sơ thẩm đã tuyên chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ngày 24/3/2020 nên không thể thực hiện
được việc gia hạn thêm một khoản thời gian bằng thời gian nguyên đơn bị tạm ngừng
hoạt động kinh doanh theo như thỏa thuận tại Điều 7 của Hợp đồng thuê nhà. Do đó, Tòa
án cấp sơ thẩm không chấp nhận miễn tiền thuê nhà cho nguyên đơn trong khoảng thời
gian từ ngày 05/5/2021 đến ngày 16/7/2021 là không đúng, gây thiệt hại đến quyền lợi
hợp pháp của nguyên đơn”.

4.4. Việc áp dụng quy định về Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản cho
hoàn cảnh như trong Bản án có phù hợp không? Vì sao?

Việc áp dụng quy định về Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản cho
hoàn cảnh như trong bản án là phù hợp.

Căn cứ tại Điều 420 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về thực hiện hợp đồng khi
hoàn cảnh thay đổi cơ bản:
“1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết
hợp đồng;

21
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự
thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng
đã không được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp
đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;
đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả
năng cho phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu
mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.”

Như vậy, hoàn cảnh thay đổi cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:

 Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp
đồng;

 Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay
đổi hoàn cảnh;

 Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không
được giao kết hoặc được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;

 Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ
gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên;

 Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho
phép, phù hợp với tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ
ảnh hưởng đến lợi ích.

Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền
yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý. Trong quá trình đàm
phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình
theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Trong tình huống trên:

22
 Dịch bệnh diễn ra một cách nhanh chóng làm cho nguyên đơn rơi vào tình trạng
bất khả kháng
 Tại thời điểm các bên ký kết Hợp đồng thuê nhà, Thủ tướng chính phủ chưa ban
hành chỉ thị số 16 nên nguyên đơn không lường trước được diễn biến phức tạp của bệnh
dịch.

 Nếu biết trước dịch bệnh dẫn tới việc không thể kinh doanh thì bên nguyên đơn đã
không thuê nhà của bị đơn.

Như vậy, việc áp dụng quy định về Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ
bản cho hoàn cảnh như trong bản án là phù hợp.

23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Văn bản quy phạm pháp luật

 Bộ Luật Dân sự 2005.

 Bộ Luật Dân sự 2015.

 Bộ Luật Dân sự Pháp 2016.

B. Tài liệu tham khảo

 Lê Thị Diễm Phương, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017, Chương 4.

 Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và Bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức 2023 (xuất bản lần thứ chín), Bản án số 180 và tiếp theo; Bản án số 198 và tiếp theo;
Bản án số 184-186.

 Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
Nxb. Đại học quốc gia TP. HCM 2007, tr. 408 đến 416.

 Lê Thị Diễm Phương, Sách tình huống Pháp luật hợp đồng và bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2017, Vấn đề 23; Vấn đề 24.

 Dương Anh Sơn và Lê Thị Bích Thọ, Một số ý kiến về phạt vi phạm do vi phạm
hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam, Tạp chí Khoa học pháp lý, số
1(26)/2005.

 Đỗ Văn Đại (chủ biên), Bình luận khoa học những điểm mới của BLDS năm 2015,
Nxb. Hồng Đức-Hội luật gia Việt Nam 2020 (xuất bản lần thứ ba), phần số 345-346.

You might also like