You are on page 1of 21

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT DÂN SỰ


BÀI TẬP THẢO LUẬN DÂN SỰ


BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ

Bộ môn: Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Giảng viên: Ngô Thị Anh Vân
Lớp: DS44A2
Nhóm: 4
Danh sách nhóm:

STT Họ và tên MSSV


1 Lương Trần Nhật Hiếu 195380101.2081
2 Nguyễn Thị Thu Huế 195380101.2088
3 Thân Nguyễn Minh Huy 195380101.2101
4 Lê Thị Thu Huyền 195380101.2104
5 Hồ Nguyễn Ngọc Huỳnh 195380101.2112
6 Phạm Phương Khánh 195380101.2116
7 Phạm Lê Khiết 195380101.2119
8 Lê Thị Liên 195380101.2129
9 Tống Khánh Linh 195380101.2136
10 Trần Thị Mỹ Linh 195380101.2138

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 11 năm 2020


MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 01: THÔNG TIN TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG...........................1


Tóm tắt Bản án số 18A/2016/DSST ngày 15/6/2016 của Tòa án nhân dân TP.Tuy
Hòa tỉnh Phú Yên...................................................................................................1
1.1 Theo Tòa án, bên bán có nghĩ vụ cung cấp thông tin cho bên mua về lô đất
chuyển nhượng không?..........................................................................................1
1.2 Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có buộc bên bán phải cung
cấp thông tin về lô đất chuyển nhượng không? Vì sao?.........................................1
1.3 Việc Tòa án đã theo hướng giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn có thuyết
phục không? Vì sao?..............................................................................................1
1.4. Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có cho phép xử lý theo
hướng giao dịch chuyển nhượng vô hiệu do nhầm lẫn không? Vì sao?.................2

VẤN ĐỀ 02: HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU MỘT PHẦN VÀ HẬU QUẢ HỢP ĐỒNG
VÔ HIỆU.................................................................................................................. 3
Tóm tắt Quyết định số 22/2020/DS-GĐT ngày 23/4/2020 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.................................................................................3
Tóm tắt Quyết định số 319/2011/DS-GĐT ngày 28/3/2011 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.....................................................................................................3
2.1 Khi nào hợp đồng vô hiệu một phần, vô hiệu toàn bộ? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời...................................................................................................................... 4
2.2 Đoạn nào cho thấy trong Quyết định số 22 đã có việc chuyển nhượng tài sản
chung hộ gia đình mà không có sự đồng ý của tất cả các thành viên của hộ gia
đình?...................................................................................................................... 4
2.3 Đoạn nào trong Quyết định số 22 cho thấy Hội đồng thẩm phán theo hướng
hợp đồng chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần?...........................................4
2.4 Suy nghĩ của anh/chị về việc Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng
chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần?...........................................................5
2.5 Thay đổi hậu quả về hợp đồng vô hiệu giữa BLDS 2005 và BLDS 2015?......5
2.6 Trong Quyết định số 319, lỗi của các bên được Tòa giám đốc thẩm xác định
như thế nào?........................................................................................................... 5
2.7 Quyết định số 319, Tòa dân sự cho biết ông Vinh sẽ được bồi thường như thế
nào?....................................................................................................................... 6
2.8 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự.......................6
2.9 Với các thông tin trong Quyết định số 319, ông Vinh sẽ được bồi thường
khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?.................................................................6

VẤN ĐỀ 03: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CÓ THỜI
HẠN.......................................................................................................................... 7
Tóm tắt Quyết định số 05/2020/KDTM-GĐT ngày 26/2/2020 của HĐTP Tòa án
nhân dân tối cao.....................................................................................................7
3.1 Thư bảo lãnh của Ngân hàng có thời hạn như thế nào?....................................7
3.2 Nghĩa vụ của Cty Cửu Long đối với Cty KNV có phát sinh trong thời hạn bảo
lãnh của Ngân hàng không?...................................................................................8
3.3 Theo Tòa án nhân dân tối cao, khi người có quyền khởi kiện Ngân hàng trả nợ
thay sau khi thời hạn bảo lãnh kết thúc thì Ngân hàng có còn trách nhiệm của
người bảo lãnh không? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời?.........................8
3.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án Nhân dân tối cao.. 9

VẤN ĐỀ O4: GIẢM MỨC BỒI THƯỜNG DO HOÀN CẢNH KINH TẾ KHÓ
KHĂN..................................................................................................................... 10
Tình huống:..........................................................................................................10
4.1 Từng điều kiện được quy định trong BLDS để giảm mức bồi thường do thiệt
hại quá lớn so với khả năng kinh tế......................................................................10
4.2. Trong tình huống nêu trên, việc Tòa án áp dụng các quy định về giảm mức
bồi thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của anh Nam để ấn định
mức bồi thường có thuyết phục không? Vì sao?..................................................10

VẤN ĐỀ 05: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGUỒN NGUY HIỂM CAO
ĐỘ GÂY RA..........................................................................................................11
Tóm tắt Quyết định số 30/2010/DS-GĐT ngày 22/01/2010 của Tòa dân sự
TANDTC.............................................................................................................11
5.1 Đoạn nào của Quyết định cho thấy Toà án đã vận dụng chế định bồi thường
thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra?.......................................................11
5.2. Suy nghĩ của anh chị về việc tòa án xác định đây là bồi thường thiệt hại do
nguồn nguy hiểm cao độ gây ra?..........................................................................11
5.3. Tòa dân sự có cho biết ai là chủ sở hữu đường dây điện hạ thế gây thiệt hại
không?.................................................................................................................12
5.4. Theo anh chị, ai là chủ sở hữu đường dây điện hạ thế gây thiệt hại?............12
5.5 Theo Tòa dân sự, chủ thể nào sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia
đình nạn nhân?.....................................................................................................12
5.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao liên quan đến xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho gia
đình nạn nhân.......................................................................................................12

VẤN ĐỀ 06: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ
GÂY RA.................................................................................................................13
Tóm tắt Bản án số 02/2015/HSST ngày 15/4/2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Phú
Yên...................................................................................................................... 13
6.1 Những khác biệt cơ bản về thiệt hại được bồi thường khi một cá nhân chết
theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và BLDS.................................13
6.2 Hoàn cảnh như trong vụ việc trên có được Luật trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước điều chỉnh không? Vì sao?..................................................................15
6.3 Nếu hoàn cảnh như trong vụ án trên xảy ra sau khi BLDS 2015 có hiệu lực,
hướng giải quyết có khác hướng giải quyết trong vụ án không? Vì sao?.............15

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................16


1

VẤN ĐỀ 01: THÔNG TIN TRONG GIAO KẾT HỢP ĐỒNG

Tóm tắt Bản án số 18A/2016/DSST ngày 15/6/2016 của Tòa án nhân dân
TP.Tuy Hòa tỉnh Phú Yên.

Nguyên đơn là vợ chồng ông Hà Văn Linh kiện bị đơn là vợ chồng ông Đỗ
Kim Thành. Vào ngày 29/9/2015, vợ chồng ông Linh có tìm tới mua đất của vợ
chồng ông Thành để xây nhà ở, sau khi xem đất và thảo luận đã đặt cọc 50 triệu
đồng nhưng sau đó tìm hiểu mới biết phần đất này đã được UBND phường 9 TP
Tuy Hòa thông báo thu hồi. Ông Linh cho rằng khi giao kết hợp đồng, vợ chồng
ông Thành không cung cấp rõ thông tin về lô đất nên dẫn đến khởi kiện tranh chấp
đặt cọc. Tòa xét thấy nhận định của nguyên đơn là có căn cứ, chấp nhận yêu cầu
khởi kiện. Tuy nhiên cũng khẳng định rõ các bên đều có lỗi trong việc xác minh
thông tin nên không cần bồi thường, chỉ yêu cầu hoàn trả.

1.1 Theo Tòa án, bên bán có nghĩ vụ cung cấp thông tin cho bên mua về lô đất
chuyển nhượng không?

Theo Tòa án, bên bán có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho bên chuyển
nhượng. Thông tin nằm ở phần [Xét thấy] của Bản án có đoạn: “vợ chồng ông
Thành cho rằng là chủ quyền sử dụng đất nói trên buộc phải biết và đương nhiên
phải biết toàn bộ đất là thuộc đất nông nghiệp, mặt khác đất này không thuộc đứng
tên của vợ chồng ông Thành nhưng đã cung cấp thông tin sai dẫn đến nhầm lẫn”

1.2 Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có buộc bên bán phải cung
cấp thông tin về lô đất chuyển nhượng không? Vì sao?

Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 có buộc
bên bán phải cung cấp thông tin lô đất chuyển nhượng. Tại Khoản 1 Điều 387
BLDS 2015 quy định rằng: “Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc
chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết”. Vì
trong bản án thì lô đất đã có quyết định thu hồi của Nhà Nước nhưng ông Thành
không nói cho vợ chồng ông Linh nên ông Thành đã vi phạm điểu khoản đã nêu
trên.

1.3 Việc Tòa án đã theo hướng giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn có thuyết
phục không? Vì sao?

Việc Tòa án đã theo hướng giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn là thuyết
phục. Vì nếu xét về phần lỗi, ta đều thấy cả hai bên đều có lỗi.
2

Đối với vợ chồng ông Linh có một phần lỗi khi tiến hành giao dịch không
kiểm tra đầy đủ thông tin, tài sản mình chuyển nhượng mà đã tiến hành thiết lập
hợp đồng đặt cọc.

Còn vợ chồng ông Thành thì cho rằng vợ chồng ông Linh đã tìm hiểu rất kỹ
rồi mới mua đất nên buộc phải biết và đương nhiên phải biết rằng lô đất đó thuộc
quyết định thu hồi và giải tỏa; mặc khác lô đất này không đứng tên vợ chồng ông bà
nhưng đã cung cấp thông tin sai khiến vợ chồng ông Linh xác lập giao dịch.

Những yêu tố trên đã đủ điều kiện để Tòa án xử lý theo hướng giao dịch dân
sự vô hiệu do nhầm lẫn.

1.4. Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có cho phép xử lý theo
hướng giao dịch chuyển nhượng vô hiệu do nhầm lẫn không? Vì sao?

Đối với hoàn cảnh như trong vụ án, BLDS 2015 có cho phép xử lý theo
hướng giao dịch chuyển nhượng vô hiệu do có nhầm lẫn. Tại Khoản 1 Điều 126
BLDS 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do nhầm lẫn đã nêu rõ rằng:

“1. Trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một
bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị
nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, ...”

Trường hợp bản án trên thì vợ chồng ông Linh là bên bị nhầm lẫn nên vợ
chồng ông bà có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
3

VẤN ĐỀ 02: HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU MỘT PHẦN VÀ HẬU QUẢ HỢP ĐỒNG
VÔ HIỆU

Tóm tắt Quyết định số 22/2020/DS-GĐT ngày 23/4/2020 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Nguyên đơn: anh Vũ Ngọc Khánh, anh Vũ Ngọc Tuấn, chị Vũ Thị Tường Vy

Bị đơn: ông Trần Thiết Học, bà Đào Thị Mỹ

Ngày 23/02/2010 tại trụ sở Tòa án Nhân dân tối cao mở phiên tòa giám đốc
thẩm xét xử vụ án dân sự “Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất”. Ông Long mất để lại 252,6m 2 đất thổ cho bà Dung và
các anh Khánh, anh Tuấn, chị Vy. Hợp đồng ủy quyền làm thủ tục ký kết Hợp đồng
chuyển nhượng của bà Dung được xác định là không có chữ ký chính chủ của các
anh chị Khánh, Tuấn, Vy. Nhận thấy tại thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng,
bà Dung và vợ chồng ông Học biết rõ tài sản chuyển nhượng là tài sản của hộ gia
đình, do đó việc ký kết hợp đồng không đúng theo pháp luật nhưng vẫn ký kết dẫn
đến hợp đồng vô hiệu. Tuy nhiên các thành viên trong gia đình không có thảo thuận
về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đối với tài sản gắn liền. Do đó phần quyền sử
dụng, sở hữu của bà Dung đã chuyển nhượng cho vợ chồng ông Học vẫn có hiệu
lực.

Tòa quyết định chấp nhận kháng nghị giám đốc thẩm, hủy quyết định giám
đốc thẩm, hủy bản án dân sự phúc thẩm, hủy bản án dân sự sơ thẩm và giao hồ sơ
vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước xét xử lại theo thủ tục
sơ thẩm, đúng quy định của pháp luật,

Tóm tắt Quyết định số 319/2011/DS-GĐT ngày 28/3/2011 của Tòa dân
sự Tòa án nhân dân tối cao.

Vợ chồng ông Lộc chuyển nhượng cho ông Vinh một thửa đất. Tuy nhiên,
thửa đất trên không được phép chuyển nhượng và ông Vinh đã trả cho v/c ông Lộc
số tiền tương ứng với 45% giá trị thửa đất trong thỏa thuận. Tòa sơ thẩm và phúc
thẩm đã vô hiệu hợp đồng trên và buộc vợ chồng ông Lộc bồi thường ½ giá trị thửa
đất theo giá thị trường. Tòa Giám đốc thẩm nhận định việc vô hiệu hợp đồng của
tòa ST và PT là hợp lý. Tuy nhiên, về phần bồi thường thiệt hại, Tòa GĐT cho rằng
do cả hai đều có lỗi và ông Vinh chỉ mới thanh toán 45% giá trị thửa đất nên ông
Vinh chỉ được bồi thường thiệt hại là ½ chênh lệch giá của 45% giá trị của thửa đất
theo giá thị trường. Tòa GĐT trên cơ sở quy định pháp luật, quyết định hủy hai bản
án ST và PT.
4

2.1 Khi nào hợp đồng vô hiệu một phần, vô hiệu toàn bộ? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.

Trường hợp vô hiệu toàn bộ khi: Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều
cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; do người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; do
giả tạo; do nhầm lẫn; do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; do người xác lập không nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình thì trong trường hợp này toàn bộ nội dung
của hợp đồng bị vô hiệu.

Căn cứ pháp lý: Điều 123 đến Điều 129 BLDS 2015

Trường hợp vô hiệu từng phần khi: Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi
một phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn
lại của giao dịch. VD: cty A va cty B ký kết hợp đồng giao nhận hàng hóa, địa điểm
giao hàng tại cảng C nhưng do người giao hàng lại đưa hàng tới cảng D gần đó.
Trong trường hợp này hợp đồng vô hiệu từng phần do vi phạm về địa điểm giao
nhận hàng hoá nhưng không ảnh hưởng tới hiệu lực của những phần khác như (chất
lượng sản phẩm, thời gian thực hiện…).

Căn cứ pháp lý: Điều 130 BLDS 2015

2.2 Đoạn nào cho thấy trong Quyết định số 22 đã có việc chuyển nhượng tài
sản chung hộ gia đình mà không có sự đồng ý của tất cả các thành viên của hộ
gia đình?

Trong đoạn [2] của Quyết định số 22 cho thấy đã có việc chuyển nhượng tài
sản chung hộ gia đình mà không có sự đồng ý của tất cả thành viên của hộ gia đình:
“Hợp đồng ủy quyền được Ủy ban nhân dân thị trấn Lộc Ninh chứng thực ngày
27/7/2011 thể hiện các anh, chị Khánh, Tuấn, Vy cùng ủy quyền chi bà Dung được
làm thủ tục ký kết Hợp đồng chuyển nhượng sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
tại Tổ 2, khu phố Ninh Thành, nhưng các anh, chị Khánh, Tuấn, Vy không thừa
nhận ký vào hợp đồng ủy quyền nêu trên. Bà Dung cho rằng chữ ký của các bên ủy
quyền không phải do các anh chị Khánh, Tuấn Vy ký, ai ký bà Dung không biết.”

2.3 Đoạn nào trong Quyết định số 22 cho thấy Hội đồng thẩm phán theo hướng
hợp đồng chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần?

“Theo đó, phần quyền sử dụng, quyền sở hữu của bà Dung đã chuyển
nhượng cho vợ chồng ông Học nếu đúng quy định của pháp luật thì có hiệu lực.
Còn phần quyền sử dụng, quyền sở hữu của các anh, chị Khánh, Tuấn, Vy là vô
hiệu theo Điều 135 Bộ luật Dân sự năm 2005”.
5

2.4 Suy nghĩ của anh/chị về việc Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng
chuyển nhượng trên chỉ vô hiệu một phần?

Theo nhóm, việc Hội đồng thẩm phán theo hướng hợp đồng chuyển nhượng
trên vô hiệu một phần. Ở đây, HĐTP đã áp dụng các quy định về sở hữu chung để
vô hiệu một phần hợp đồng là thuyết phục. Bởi lẽ, tài sản đang tranh chấp trên là
bất động sản mà còn thuộc sở hữu của hộ gia đình. Theo quy định của pháp luật, khi
tài sản của hộ gia đình là bất động sản phải được sự đồng ý của các thành viên có đủ
năng lực hành vi dân sự của hộ gia đình. Theo đó, ta có thể thấy mỗi thành viên của
hộ gia đình đều có phần quyền của mình trong khối tài sản của hộ gia đình. Việc
HĐTP dựa vào các quy định về sở hữu chung và quy định của Điều 135 BLDS
2005 là hợp lý. Việc vô hiệ một phần ở đây vừa đảm bảo phần quyền của bà Dung
trong thửa đất của hộ gia đình mà bên cạch đó cũng không làm ảnh hưởng đến phần
quyền của các thành viên khác trong hộ gia đình. Hơn nữa, hướng giải quyết trên
cũng được duy trì trong BLDS 2015. Cho nên, hướng giải quyết của HĐTP như trên
là phù hợp với các quy định của BLDS kể cả tại thời điểm giải quyết và hiện tại.

2.5 Thay đổi hậu quả về hợp đồng vô hiệu giữa BLDS 2005 và BLDS 2015?

Theo nhóm, BLDS 2005 và BLDS 2015 có hai thay đổi lớn về hậu quả của
việc hợp đồng vô hiệu.

Đầu tiên, là sự thay đổi về hoa lợi, lợi tức. Nếu như BLDS 2005 quy định
hoa lợi, lợi tức ở khoản 2 Điều 137 “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi
phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn
trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao
dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật” theo hướng
vấn đề hoa lợi, lợi tức là vấn đề của “khôi phục lại tình trạng ban đầu” thì BLDS
2015 đã tách vấn đề vấn đề hoa lợi, lợi tức ra khỏi quy định về khôi phục lại tình
trạng ban đầu. Cụ thể, tại Điều 131 BLDS 2015, vấn đề khôi phục lại tình trạng ban
đầu quy định ở khoản 2 còn vấn đề hoa lợi, lợi tức quy định ở khoản 3.

Thứ hai, về vấn đề tịch thu tài sản, BLDS 2015 đã bỏ hẳn quy định về tịch
thu tài sản, hoa lợi, lợi tức được quy định tại Điều 137 BLDS 2005. Bởi lẽ, việc tịch
thu tài sản, hoa lợi, lợi tức là việc của pháp luật hành chính, hình sự và không là
việc của BLDS.

2.6 Trong Quyết định số 319, lỗi của các bên được Tòa giám đốc thẩm xác định
như thế nào?

Tòa giám đốc thẩm đã xác định hai bên cùng có lỗi:
6

- Nguyên đơn (ông Vinh): không thực hiện nghĩa vụ trả tiền thanh toán đợt 2
theo thỏa thuận các bên.

- Bị đơn (ông Lộc, bà Lan): không giao sổ đỏ theo thỏa thuận.

2.7 Quyết định số 319, Tòa dân sự cho biết ông Vinh sẽ được bồi thường như
thế nào?

Trong quyết định số 319, Tòa dân sự cho biết ông Vinh sẽ được bồi thường
là: “Ông Vinh chỉ được bồi thường thiệt hại là ½ chênh lệch giá trị của 45% giá trị
thừa đất theo giá thị trường”.

2.8 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự.

Hướng giải quyết trên của Tóa án là hoàn toàn hợp lý. Trong vụ việc xác
định hai bên cùng có lỗi và khi thực hiện hợp đồng chỉ thanh toán được một phần
giá trị hợp đồng thì theo Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/9/2004 của Hội
đồng Thẩm phán liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất “thiệt hại còn bao
gồm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất do các bên thõa thuận với giá
trị quyền sử dụng đất tại thời điểm xét xử sơ thẩm hoặc các thiệt hại khác nếu có”.

2.9 Với các thông tin trong Quyết định số 319, ông Vinh sẽ được bồi thường
khoản tiền cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?

Với các thông tin trong Quyết định số 319, ông Vinh sẽ được bồi thường
khoản tiền cụ thể là: 52.548.000 đồng. Vì: Theo biên bản định giá thửa đất 953m2
hiện nay có giá là 333.550.000 đồng, như vậy giá chênh lệch là 233.550.000 đồng
nên theo Quyết định số 319 thì phần bồi thường thiệt hại là ½ chênh lệch giá trị của
45% giá trị thừa đất theo giá thị trường, nên ta lấy 233.550.000 đồng x 45% x ½ ra
số tiền ông Vinh sẽ được bồi thường.
7

VẤN ĐỀ 03: BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ CÓ THỜI
HẠN

Tóm tắt Quyết định số 05/2020/KDTM-GĐT ngày 26/2/2020 của HĐTP


Tòa án nhân dân tối cao.

Nguyên đơn: Cty TNHH KNV (bên A)

Bị đơn: Cty TNHH sản xuất và thương mại phân bón Cửu Long Việt Nam
(bên B)

Ngân hàng TMCP Việt Á

Ngày 12/4/2016, Cty KNV ký kết Hợp đồng thương mại với Cty Cửu long. Thời
gian Cty Cửu Long giao hàng chậm nhất cho Cty KNV là 20 ngày làm việc kể từ
ngày nhận tiền kí quỹ/tạm ứng. Cty KNV thanh toán tạm ứng 20% tổng giá trị hợp
đồng ngay sau khi kí kết. Thực hiện hợp đồng đã kí, ngày 15/4/2016 Cty KNV đã
chuyển số tiền là 3.060.000.000 đồng vào tài khoản của Cty Cửu Long tại ngân
hàng TMCP Việt Á. Cty Cửu Long đã không giao hàng theo nội dung hợp đồng.
Thư bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước ngày 14/4/2016 và thư tu chỉnh bảo lãnh ngày
4/5/2016 gia hạn hiệu lực của thư bảo lãnh đến 17 giờ 00 phút ngày 9/5/2016 do
ngân hàng Việt Á phát hàng là đúng quy định của pháp Luật.

Tại quyết định:

Chấp nhận Quyết định kháng nghị Giám đốc thẩm của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao

Hủy Quyết định Giám đốc thẩm, giữ nguyên bản án kinh doanh thương mại
phúc thẩm.

3.1 Thư bảo lãnh của Ngân hàng có thời hạn như thế nào?

Thư bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước ngày 14/4/2016 và thư tu chỉnh bảo
lãnh ngày 4/5/2016 gia hạn hiệu lực của thư bảo lãnh đến 17 giờ 00 phút ngày
9/5/2016.

Theo Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25/6/2015 về thời hạn bảo lãnh:

“Điều 19. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh

1. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ ngày phát hành cam kết
bảo lãnh hoặc sau ngày phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên
8

quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 của
Thông tư này.

2. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối
thiểu phải bằng thời hạn có hiệu lực của cam kết bảo lãnh.

3. Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh
trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm
việc tiếp theo.

4. Việc gia hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với
thỏa thuận cấp bảo lãnh.”

3.2 Nghĩa vụ của Cty Cửu Long đối với Cty KNV có phát sinh trong thời hạn
bảo lãnh của Ngân hàng không?

Nghĩa vụ của Cty Cửu Long đối với Cty KNV có phát sinh trong thời hạn
bảo lãnh của Ngân hàng.

Căn cứ vào đoạn 4 ta thấy: “Xét thư bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước ngày
14/4/2016 và thưu tu chỉnh bảo lãnh ngày 4/5/2016 gia hạn hiệu lực của thư bảo
lãnh đến 17 giờ 00 phút ngày 9/5/2016 do Ngân hàng Việt Á phát hành là đúng quy
định pháp luật. Do Công ty Cửu Long vi phạm nghĩa vụ giao hàng nên trước 17 giờ
00 phút ngày 9/5/2016, Công ty K.N.V đã có công văn số 01 đề nghị Ngân hàng
Việt Á thực hiện trách nhiệm bảo lãnh. Ngân hàng Việt Á đã nhận được văn bản
này, đồng thời có thông báo số 54/TB/CNBD/16 ngày 9/5/2016 gửi Công ty Cửu
Long về việc Công Ty K.N.V thông báo về việc Công ty Cửu Long đề nghị Ngân
hàng Việt Á tạm thời ngưng việc hoàn trả tiền tạm ứng. Tại công văn này, Ngân
hàng Việt Á không đề cập đến nội dung Ngân hàng từ chối trách nhiệm bảo lãnh do
Công ty K.N.V không gửi thưu bảo lãnh bản gốc cho Ngân hàng trong ngày
9/5/2016. Điều đó Ngân hàng Việt Á chấp nhận đề nghị của công ty Cửu Long trì
hoãn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như đã cam kết”.

3.3 Theo Tòa án nhân dân tối cao, khi người có quyền khởi kiện Ngân hàng trả
nợ thay sau khi thời hạn bảo lãnh kết thúc thì Ngân hàng có còn trách nhiệm
của người bảo lãnh không? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời?

Theo Tòa án nhân dân tối cao, khi người có quyền khởi kiện Ngân hàng trả
nợ thay sau khi thời hạn bảo lãnh kết thúc thì Ngân hàng vẫn còn trách nhiệm của
người bảo lãnh. Đoạn quyết định cho câu trả lời ở phần [5] Nhận định của Tòa án:
"Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm buộc Ngân hàng Việt Á phải thực
hiện nghĩa vụ hoàn trả cho Công ty TNHH K.N.V số tiền tạm ứng còn thiếu
9

1.510.000.000 đồng là có căn cứ. Quyết định Giám đốc thẩm của Ủy ban Tòa Án
nhân dân cấp cao tại Hà Nội chấp nhận ý kiến Ngân Hàng Việt Á cho rằng Công ty
K.N.V nộp bản gốc Thư bảo lãnh khi đã hết thời hạn hiệu lực nên Ngân hàng Việt
Á có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bão lãnh là không đúng với bản chất của vụ
án".

3.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án Nhân dân tối
cao.

Theo em hướng giải quyết trên của Tòa án là hoàn toàn hợp lý vì:

Thứ nhất, ngày 14/4/2016 Ngân hàng Việt Á có phát hành thư bảo lãnh và
"thư tu chỉnh bảo lãnh" ngày 4/5/2016 (thư này nhằm mục đích gia hạn hiệu lực của
Thư bảo lãnh đến ngày 9/5/2016) cho Công ty Cửu Long. Do nghĩa vụ bảo lãnh của
Ngân hàng là nghĩa vụ có điều kiện căn cứ theo Khoản 1 Điều 335 BLDS 2015
“nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ” nên khi đến thời hạn mà Công ty Cửu Long
chưa thanh toán hợp đồng cho Công ty K.N.V thì Công ty K.N.V có quyền khởi
kiện Ngân hàng Việt Á là hoàn toàn hợp lý.

Thứ hai, căn cứ theo khoản 1 Điều 342 BLDS 2015 thì tuy đã hết thời hạn
bảo lãnh, nhưng do Công ty Cửu Long không có khả năng thanh toán hợp đồng cho
Công ty K.N.V nên trách nhiệm bảo lãnh vẫn còn đối với Ngân hàng Việt Á, và
Ngân hàng Việt Á có nghĩa vụ phải hoàn trả 1.510.000.000 đồng cho Công ty
K.N.V theo Hợp đồng số 1016/KNV-CLVN/2016 được Công ty K.N.V và Công ty
Cửu Long kí kết ngày 12/4/2016. Do đó, hướng giải quyết của Tòa án NDTC là về
trường hợp này hoàn toàn thuyết phục.
10

VẤN ĐỀ O4: GIẢM MỨC BỒI THƯỜNG DO HOÀN CẢNH KINH TẾ KHÓ
KHĂN

Tình huống:

Anh Nam là người thuộc quản lý của UBND xã đã vô ý gây thiệt hại cho bà
Chính khi thực hiện công việc được UBND xa giao. Thực tế, thiệt hại quá lớn so
với khả năng kinh tế của anh Nam và Tòa án đã áp dụng các quy định về giảm mức
bồi thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của anh Nam để ấn định
mức bồi thường.

4.1 Từng điều kiện được quy định trong BLDS để giảm mức bồi thường do
thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 585 BLDS 2015 quy định: Người gây thiệt hại có
thể được giảm mức bồi thường với các điều kiện sau đây:

(1) Gây thiệt hại do lỗi vô ý hoặc không có lỗi;

(2) Thiệt hại xảy ra quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của người
gây thiệt hại (nghĩa là thiệt hại xảy ra mà họ có trách nhiệm bồi thường so với hoàn
cảnh kinh tế trước mắt của họ cũng như về lâu dài họ không thể có khả năng bồi
thường được toàn bộ hoặc phần lớn thiệt hại đó).

4.2 Trong tình huống nêu trên, việc Tòa án áp dụng các quy định về giảm mức
bồi thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của anh Nam để ấn
định mức bồi thường có thuyết phục không? Vì sao?

Việc Tòa án áp dụng các quy định về giảm mức bồi thường do thiệt hại quá
lớn so với khả năng kinh tế của anh Nam để ấn định mức bồi thường là không
thuyết phục. Vì theo Bộ luật Dân sự, người gây thiệt hại chỉ được giảm mức bồi
thường thiệt hại nếu do “lỗi vô ý” gây thiệt hại (khoản 2 Điều 585 BLDS 2015).
Nếu do “lỗi vô ý” mà gây thiệt hại thì người gây thiệt hại phải bồi thường toàn bộ
thiệt hại dù thiệt hại đó quá lớn so với khả năng kinh tế hiện tại hoặc lâu dài của họ.
Xét trong tình huống, anh Nam trong lúc thực hiện công việc do UBND giao và vô
ý gây thiệt hại cho bà Chính thì được giảm mức bồi thường. Tuy nhiên, “lỗi vô ý”
vẫn chưa đủ điều kiện để giảm mức bồi thường thiệt hại vì cần phải có thêm điều 17
kiện liên quan đến hoàn cảnh kinh tế của người phải bồi thường. Tòa án đã áp dụng
các quy định về giảm mức bồi thường do thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế
của anh Nam để ấn định mức bồi thường. Như vậy, Tòa án mới chỉ xem xét về hoàn
cảnh, điều kiện nhưng không lý giải hoàn cảnh, điều kiện nào cho phép giảm thiệt
hại cần bồi thường. Vậy nên chưa đủ cơ sở để áp dụng việc giảm mức bồi thường.
11

VẤN ĐỀ 05: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGUỒN NGUY HIỂM CAO
ĐỘ GÂY RA

Tóm tắt Quyết định số 30/2010/DS-GĐT ngày 22/01/2010 của Tòa dân
sự TANDTC.

Vào lúc 16h30’ ngày 10/05/2003, cháu Nguyễn Hữu Lợi, sinh năm 1997,
con của anh Nguyễn Hữu Công bị giật điện chết tại nhà anh Huỳnh Chí Dũng do
đường dây hạ thế bị hở mạch, khi cháu chạy ngang qua chạm vào dây chằng thì bị
giật chết, đường dây do Chi nhánh điện Cái Bè quản lý. Anh Nguyễn Hữu Công đòi
Chi nhánh điện Cái Bè phải bồi thường thiệt hại cho gia đình.

5.1 Đoạn nào của Quyết định cho thấy Toà án đã vận dụng chế định bồi
thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra?

Đoạn của Quyết định cho thấy Toà án đã vận dụng chế định bồi thường thiệt
hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra: “Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự
và … tổ điện do anh Ri (là người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn
nguy hiểm cao độ) làm tổ trưởng phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại”.

5.2 Suy nghĩ của anh chị về việc tòa án xác định đây là bồi thường thiệt hại do
nguồn nguy hiểm cao độ gây ra?

Theo nhóm em thì việc Tòa án xác định đây là bồi thường thiệt hại do
nguồn nguy hiểm cao độ gây ra vì đã đáp ứng được các điều kiện làm phát sinh căn
cứ bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:

 Có thiệt hại xảy ra theo khoản 2 Điều 601 BLDS 2015 “Chủ sở hữu nguồn
nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây
ra”. Trong vụ việc trên thiệt hại thực tế đã xảy ra là cái chết của Lợi.
 Có nguồn nguy hiểm cao độ: tại khoản 1 Điều 601 BLDS 2015 thì “Nguồn
nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống
tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy,
chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do
pháp luật quy định.”. Trong thực tế vụ việc trên có nguồn nguy hiểm cao độ
là đường dây điện hạ thế sau công tơ tổng bị hở mạch điện
 Có mối quan hệ nhân quả: do nguồn nguy hiểm cao độ mà cụ thể là việc
đường dây điện hạ thế bị hở mạch điện đã gây ra cái chết cho Lợi.
12

5.3 Tòa dân sự có cho biết ai là chủ sở hữu đường dây điện hạ thế gây thiệt hại
không?

Tòa dân sự không cho biết ai là chủ sở hữu đường dây điện hạ thế gây thiệt
hại.

5.4 Theo anh chị, ai là chủ sở hữu đường dây điện hạ thế gây thiệt hại?

Theo nhóm em thì chủ sở hữu của đường dây hạ thế gây thiệt hại là công ty
điện chi nhánh Cái Bè. Vì trong phần xét thấy của bản án số 30/2010/DS-GĐT Tòa
dân sự chỉ xác nhận việc “ông Bạch (trưởng chi nhánh điện Cái Bè) làm đại diện
có ký hợp đồng đại diện bán điện sinh hoạt cho ông Xua (Sua), tuy anh Sua đứng
tên trên hợp đồng nhưng người ký là anh Ri..”.

5.5 Theo Tòa dân sự, chủ thể nào sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho
gia đình nạn nhân?

Theo Tòa dân sự, chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ là Công ty điện lực 2
và và bên quản lý, sử dụng đường dây điện là Tổ điện 4 thuộc ấp 3, xã Tân Hưng,
huyện Cái Bè do ông Trần Văn Ri làm Tổ trưởng tổ điện sẽ là chủ thể chịu trách
nhiệm bồi thường.

5.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao liên quan đến xác định chủ thể chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho gia đình nạn nhân.

Hướng xử lý của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao như trên là hợp lý. Bởi
lẽ Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao đã áp dụng khoản 1 và khoản 2 Điều 601
BLDS 2015 để xác định chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ và truy cứu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại. Thực tế chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ là Công ty
điện lực 2 và bên quản lý, sử dụng đường dây điện là Tổ điện 4 đã thể hiện việc sử
dụng nguồn nguy hiểm cao độ thông qua hợp đồng mua bán điện. Tòa dân sự còn
ghi nhận sự tự nguyện của các đương sự là bồi thường một khoản tiền vì nhận thấy
cháu Lợi đã bị xâm phạm về tính mạng.
13

VẤN ĐỀ 06: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ
GÂY RA

Tóm tắt Bản án số 02/2015/HSST ngày 15/4/2015 của Tòa án nhân dân
tỉnh Phú Yên.

Ngô Thanh Kiều, Trần Minh Cường và Ngô Thanh Sơn là đồng phạm trong
một vụ trộm cắp tài sản. Các bị cáo bao gồm: Lê Đức Hoàn, Nguyễn Thân Thảo
Thành, Nguyễn Minh Quyền, Phạm Ngọc Mẫn, Nguyễn Tấn Quang,Đỗ Như Huy.
Hoàn là Trưởng ban chuyên án chỉ đạo Phúc phân công lực lượng gồm các trinh sát
viên, điều tra viên là Quyền, Mẫn, Quang, Huy xét hỏi Kiều. Do Kiều không hợp
tác nên đã bị Thành (được Phúc phân công canh giữ để Quyền và Mẫn đi ăn cơm
trưa) đánh vào đầu gây tử vong, trước đó các bị cáo Mẫn, Quyền, Huy, Quang đã sử
dụng gậy cao su đánh đập vào người. Tòa án đã buộc các trinh sát viên, điều tra
viên bồi thường tiền bù đắp tổn thất về tinh thần theo BLDS, tiền mai táng phí theo
tình hình chung tại địa phương và tiền cấp dưỡng nuôi 2 con của Kiều đến khi phát
sinh một trong các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của
pháp luật.

6.1 Những khác biệt cơ bản về thiệt hại được bồi thường khi một cá nhân chết
theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và BLDS.

Luật trách nhiệm bồi thường


Nội dung BLDS 2015
của Nhà nước và BLDS

Điều 25, Điều 26 và Điều 27 Điều 590, Điều 591, Điều


CSPL
593

Chi phí bồi - Chi phí khám bệnh, chữa bệnh - Thiệt hại do sức khỏe bị
thường theo quy định của pháp luật về xâm phạm theo quy định
khám bệnh, chữa bệnh cho người tại Điều 590 của Bộ luật
bị thiệt hại trước khi chết. này.

- Chi phí bồi thường sức khỏe - Chi phí hợp lý cho việc
cho người bị thiệt hại trước khi mai táng.
chết được xác định là 01 ngày
lương tối thiểu vùng tại cơ sở - Tiền cấp dưỡng cho
khám bệnh, chữa bệnh cho 01 những người mà người bị
ngày khám bệnh, chữa bệnh theo thiệt hại có nghĩa vụ cấp
số ngày trong hồ sơ bệnh án. dưỡng.

- Chi phí cho người chăm sóc - Thiệt hại khác do luật
14

người bị thiệt hại trong thời gian quy định.


khám bệnh, chữa bệnh trước khi
chết được xác định là 01 ngày - Và bù đắp tổn thất về
lương tối thiểu vùng tại cơ sở tinh thần cho những người
khám bệnh, chữa bệnh cho 01 thân thích thuộc hàng
ngày chăm sóc người bị thiệt hại. thừa kế thứ nhất của
người bị thiệt hại, nếu
- Chi phí cho việc mai táng không có những người
người bị thiệt hại chết được xác này thì người mà người bị
định theo mức trợ cấp mai táng thiệt hại đã trực tiếp nuôi
theo quy định của pháp luật về dưỡng, người đã trực tiếp
bảo hiểm xã hội. nuôi dưỡng người bị thiệt
hại.
- Và bồi thường thiệt hại về tinh
thần cho gia đình nạn nhân.

Xác định theo mức trợ cấp mai Chi phí hợp lý cho việc
Chi phí mai táng táng theo quy định của pháp luật mai táng.
về bảo hiểm xã hội.

- Một tháng lương tối thiểu vùng Không nói rõ số tiền cụ


tại nơi người được cấp dưỡng thể.
Tiền cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng thực
cho những người hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
mà người bị thiệt
hại đang thực hiện - Trừ trường hợp pháp luật có
nghĩa vụ cấp quy định khác hoặc đã được xác
dưỡng định theo bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.

- Được xác định là 360 tháng - Nếu không thỏa thuận


Mức bồi thường lương cơ sở. được thì mức tối đa cho
thiệt hại về tinh một người có tính mạng
- Trường hợp người bị thiệt hại bị xâm phạm không quá
thần cho gia đình chết thì không áp dụng bồi một trăm lần mức lương
người bị thiệt hại thường thiệt hại về tinh thần quy cơ sở do Nhà nước quy
về tính mạng định tại khoản 1, 2, 3 và 5 Điều định.
27
15

6.2 Hoàn cảnh như trong vụ việc trên có được Luật trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước điều chỉnh không? Vì sao?

Hoàn cảnh như trong vụ việc trên có được Luật trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước điều chỉnh. Vì trong trường hợp trên, người thi hành công vụ, cụ thể là 5
bị cáo (cán bộ Công an thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên), là người thi hành công
vụ, đã gây tử vong cho anh Ngô Thanh Kiều trong quá trình thi hành nhiệm vụ. Tòa
án cũng đã xét thấy rằng việc bắt giữ anh Kiều là có căn cứ và cần thiết, chỉ vi phạm
về hình thức và thủ tục tố tụng,..

Căn cứ tại Điều 1 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định:
“Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức
bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố
tụng và thi hành án; thiệt hại được bồi thường; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức
bị thiệt hạ; cơ quan giải quyết bồi thường; thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường;
phục hồi danh dự; kinh phí bồi thường; trách nhiệm hoàn trả; trách nhiệm của các
cơ quan nhà nước trong công tác bồi thường nhà nước.”.

Như vậy có thể thấy việc 5 bị cáo- cán bộ công an, cũng là người đang thi
hành công vụ nhưng đã gây thiệt hại về tính mạng cho anh Kiều nên trong trường
hợp này anh Kiều sẽ được bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước.

6.3 Nếu hoàn cảnh như trong vụ án trên xảy ra sau khi BLDS 2015 có hiệu lực,
hướng giải quyết có khác hướng giải quyết trong vụ án không? Vì sao?

Nếu hoàn cảnh như trong vụ án trên xảy ra sau khi BLDS 2015 có hiệu lực
thì hướng giải quyết có khác với hướng giải quyết trong vụ án. Vì căn cứ tại Điều
598 BLDS 2015 quy định: “Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy định của Luật trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.”. Vậy ta lại phải áp dụng tiếp Luật trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước để giải quyết.

Tuy nhiên, Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo hướng liệt kê
nên có phạm vi rất hẹp. Cụ thể, Luật này không quy định bồi thường thiệt hại trong
hoạt động tố tụng mà người bị thiệt hại chết (Điều 26 có phạm vi trách nhiệm bồi
thường trong hoạt động tố tụng hình sự). Do đó, chúng ta sẽ không có quy định nào
để bảo vệ người bị thiệt hại trong trường hợp này.
16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT:

1. Bộ luật Dân sự số: 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội.

2. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc
hội.

B. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

I. Giáo trình

1. Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

II. Sách chuyên khảo

1. Đỗ Văn Đại, Luật nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ - Bản án và
Bình luận bản án, Nxb, Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam 2017
17

You might also like