Professional Documents
Culture Documents
A là tiếp viên hàng không phạm tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 BLHS. Hãy
xác định quyết định về hình phạt mà Tòa án áp dụng đối với A đúng hay sai trong
các tình huống sau:
1. A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 1 và khoản 5 Điều 188 BLHS với mức án
3 năm tù và tịch thu một phần tài sản.
Trong tình huống này, quyết định về hình phạt mà Tòa án áp dụng đối với A là sai.
Vì:
Thứ nhất, việc Tòa án tuyên xử A với mức án 3 năm tù là đúng. Bởi căn cứ theo khoản 1
Điều 188 BLHS, có hai hình phạt chính là phạt tiền hoặc tù có thời hạn.
Thứ hai, căn cứ theo Điều 45 BLHS thì tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị
kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tham nhũng hoặc tội
phạm khác do Bộ luật này quy định. Trong trường hợp này, A bị xử phạt về tội buôn lậu
theo khoản 1 Điều 188 BLHS với mức án 3 năm tù. Đây là tội phạm ít nghiêm trọng theo
quy định tại khoản 1 Điều 9 BLHS. Do đó, không thể áp dụng hình phạt tịch thu tài sản
theo quy định tại khoản 5 Điều 188 BLHS đối với trường hợp này.
Tóm lại, việc Tòa án tuyên xử A với mức án 3 năm tù (hình phạt chính) kèm theo tịch thu
một phần tài sản (hình phạt bổ sung) là sai.
2. A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 2 và khoản 5 Điều 188 BLHS với mức án 7
năm tù, phạt tiền 20 triệu đồng và cấm hành nghề tiếp viên hàng không 2 năm.
Trong tình huống này, quyết định về hình phạt mà Tòa án áp dụng đối với A là đúng.
Vì:
Thứ nhất, việc Tòa án tuyên xử A với mức án 7 năm tù là đúng. Bởi căn cứ theo khoản 2
Điều 188 BLHS, có hai hình phạt chính là phạt tiền hoặc tù có thời hạn.
Thứ hai, khung hình phạt được quy định tại khoản 5 điều 188 BLHS là quy định về hình
phạt bổ sung liên quan đến mức phạt hành chính và các hình thức xử phạt khác. Theo đó
người có hành vi buôn lậu có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
không được đảm nhiệm các chức vụ, không được làm các công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Trong trường hợp này, A là loại
tội phạm nghiêm trọng căn cứ theo khoản 2 Điều 9 BLHS. Do đó, Tòa án xử phạt 20 triệu
đồng với đối với A là hợp lý.
Thứ ba, căn cứ theo Điều 41 thì cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ,
hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội. Do đó, Tòa án áp
dụng hình phạt bổ sung là cấm hành nghề tiếp viên hàng không 2 năm đối với A là đúng.
Tóm lại, A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 2 và khoản 5 Điều 188 BLHS với mức
án 7 năm tù, phạt tiền 20 triệu đồng và cấm hành nghề tiếp viên hàng không 2 năm là
đúng.
3. A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 4 và khoản 5 Điều 188 BLHS với mức án là
chung thân và tịch thu toàn bộ tài sản.
Trong tình huống này, quyết định về hình phạt mà Tòa án áp dụng đối với A là sai.
Vì:
Thứ nhất, việc Tòa án tuyên xử A với mức án chung thân là sai. Bởi theo quy định tại
khoản 4 Điều 188 BLHS chỉ có một hình phạt chính là tù có thời hạn từ 12 năm đến 20
năm.
Thứ hai, hình phạt bổ sung là tịch thu toàn bộ tài sản trong trường hợp này chỉ đúng khi
mức án của A là phạt tù có thời hạn từ 12 năm đến 20 năm căn cứ theo Điều 45 BLHS.
Tóm lại, việc Tòa án tuyên A bị xử phạt về tội buôn lậu theo khoản 4 và khoản 5 Điều
188 BLHS với mức án là chung thân và tịch thu toàn bộ tài sản là sai.