You are on page 1of 5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT QUỐC TẾ


Lớp Luật Thương mại Quốc tế 45A1

BUỔI THẢO LUẬN THỨ SÁU

Bộ môn: Luật Hình sự (phần chung)


Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Minh Trâm
Nhóm: 3
Thành viên:

1 Đinh Thị Phương Linh 2053801090001


2 Chu Việt Anh 2053801090006
3 Phùng Ngọc Ánh 2053801090014
4 Trương Dạ Minh Châu 2053801090023
5 Trần Mỹ Linh Chi 2053801090025
6 Nguyễn Vũ Minh Chúc 2053801090027
7 Lê Nguyên Đạt 2053801090029
8 Nguyễn Cảnh Đạt 2053801090030
TRẮC NGHIỆM
Hãy xác định các các nhận định sau đúng hay sai? Tại sao?
14. Bàn bạc thỏa thuận trước về việc cùng thực hiện tội phạm là dấu hiệu bắt
buộc của đồng phạm.
− Nhận định sai
− Bởi Khoản 1 Điều 17 BLHS 2015 quy định: Đồng phạm là trường hợp có hai
người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Như vậy, để được coi là đồng
phạm thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Số lượng: 2 người trở lên (những người này phải đủ tuổi theo luật định
và phải có năng lực trách nhiệm hình sự)
+ Những người này phải cố ý cùng thực hiện một tội phạm
− Việc bàn bạc, thỏa thuận trước không phải là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm
mà nó chỉ là dấu hiệu để nhận biết đó có phải là đồng phạm có thông mưu
trước hay không mà thôi
17. Người thực hành chỉ là người tự mình thực hiện hành vi phạm tội.
- Nhận định sai
- Khoản 3 điều 17 BLHS quy định “người thực hành là người trực tiếp thực
hiện tội phạm”. Điều này có nghĩa người thực hành không chỉ là người tự
mình thực hiện hành vi phạm tội mà người thực hiện tội phạm thông qua việc
tác động đến người khác khiến họ thực hiện hành vi phạm tội trong các trường
hợp: không có năng lực TNHS hoặc chưa đạt tuổi chịu TNHS; không có lỗi
hoặc là lỗi vô ý; được loại trừ TNHS do bị cưỡng bức tinh thần cũng được
xem là người thực hành.
19. Giúp sức để kết thúc tội phạm vào thời điểm sau khi tội phạm hoàn thành
là đồng phạm.
 Đúng. Người giúp sức là người tạo điều kiện cho việc thực hiện tội phạm
(khoản 3 Điều 17 BLHS năm 2015). Theo đó, hành vi giúp sức nói chung
thường được thực hiện trước khi người thực hành thực hiện tội phạm nhưng
cũng có trường hợp người giúp sức tham gia khi tội phạm đang được thực
hiện. Nói cách khác, hành vi giúp sức có thể thực hiện sau khi tội phạm hoàn
thành nhưng trước khi tội phạm kết thúc. Ví dụ: trường hợp giấu xác giúp kẻ
giết người, hành vi phạm tội (tức hành vi giết người) đã hoàn thành nhưng tội
phạm chưa kết thúc. Do đó, người giúp sức là đồng phạm.
21. Đồng phạm phức tạp là phạm tội có tổ chức.
 Nhận định sai . Vì đồng phạm phức tạp là một hình thức đồng phạm được
phân loại theo dấu hiệu khách quan, trong đó có 1 hoặc một số người tham
gia giữ vai trò người thực hành, còn những người đồng phạm khác giữ vai trò
tổ chức, xúi giục hay giúp sức. Còn phạm tội có tổ chức mặc dù cũng có 1
hoặc một số người tham gia giữ vai trò người thực hành, còn những gười
đồng phạm khác giữ vai trò tổ chức, xúi giục hay giúp sức, điều kiện của
phạm tội có tổ chức là phải có sự “câu kết chặt chẽ của những người cùng
phạm tội”, căn cứ theo khoản 2 Điều 17 BLHS.
29. Phạm tội do phòng vệ quá muộn là phạm tội trong trường hợp vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng.
 Nhận định sai, bởi phạm tội do phòng vệ quá muộn sẽ không làm phát sinh
quyền phòng vệ do đó không thể coi là vượt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng.

Bài tập
Bài tập 10
1. Có đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản không? Nếu có thì mỗi người
thực hiện tội phạm với vai trò nào, mức độ trách nhiệm ra sao?
- Có đầy đủ yếu tố đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản vì:
+ Cả A, B, C đều đủ tuổi và đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự (Cả A,
B, C trước đó có tiền án, tiền sự)
+ Cả A, B, C đều có chung mục đích là đột nhập vào nhà của một người
để lấy trộm chiếc xe máy có trị giá là 50 triệu đồng
- Vai trò của từng người
+ A là người giúp sức: A đứng canh gác cho B và C
+ B, Clà người thực hành: B, C trực tiếp lẻn vào nhà để lấy xe máy
- Mức độ trách nhiệm: tất cả các đồng phạm là A, B,C đều phải chịu TNHS về
tội trộm cắp tài sản (Đ173 BLHS) và trong chế tài những phạm vi tương ứng
với điều đó
2. Hành vi trộm cắp tài sản trong tình huống trên được thực hiện ở giai
đoạn nào?
 Hành vi trộm cắp tài sản trong tình huống trên được thực hiện ở giai đoạn
phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành, vì B và C chỉ mới lẻn vào lấy xe máy chứ
chưa có dấu hiệu dắt xe ra
3. Có đồng phạm trong tội giết người không? Tại sao?
 Không có đồng phạm trong tội giết người. Vì việc C đâm chết anh thanh niên
nằm ngoài kế hoạch của cả nhóm. Hành vi này đã vượt ra ngoài ý định chung
của những người đồng phạm khác.
4. Hành vi giết người trong tình huống trên được thực hiện ở giai đoạn nào?
Hành vi giết người trong tình huống trên được thực hiện ở giai đoạn tội phạm
hoành thành bởi vì hành vi của C đã đáp ứng được dấu hiệu bắt buộc của tội
giết người là hậu quả chết người

Bài tập 12
1. Trong tình huống trên quyền phòng vệ có khởi phát không?
- Trong tình huống trên quyền phòng vệ có khởi phát.
- Vì có sự tấn công nguy hiểm đáng kể và trái pháp luật (B dùng dao đâm A
sượt qua bở vai, rượt A với con dao găm trên tay), xâm phạm đến quyền và
lợi ích chính đáng của A (ở đây là tính mạng của A) và sự tấn công của B là
đang xảy ra trên thực tế.
2. A có phải chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của B không? Tại sao?
- A vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của B.
- Bởi hành vi của A được xem là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. Ở đây
A đã đâm liên tiếp nhiều nhát vào ngực của B khiến B chết tại chỗ, việc đâm
nhiều nhát vào ngực là không cần thiết vì A đã giằng được dao của B và A có
thể đâm B ở những chỗ không hiểm yếu khác như tay, chân mà không phải
đâm trực tiếp vào ngực và nhiều nhát dao khiến hậu quả là B chết.
Bài tập 13
Hành vi của H có được coi là phòng vệ chính đáng hay không? Tại sao?
Hành vi của H không được coi phòng vệ chính đáng.
- Vì trong trường hợp này mặc dù H đã thỏa mãn các điều kiện để được xem là phòng
vệ chính đáng như:
+ Có sự tấn công nguy hiểm đáng kể và trái pháp luật: S dùng dao khống chế
anh em kiểm lâm và bắt mọi người khuân gỗ trả lại bè.
+ Sự tấn công xâm phạm lợi ích chính đáng: S xâm phạm quyền được pháp luật
bảo hộ về tính mạng
+ Sự tấn công đang hiện hữu: S dùng dao khống chế, S chém 2 phát vào tay H,
S cầm dao đi về phía H.
+ Mục đích của sự phòng vệ là nhằm gạt bỏ sự tấn công: H bắn 1 phát chỉ thiên
và lệnh cho S dừng tay, bắn vào đầu gối trái
- Tuy nhiên, hành vi của H không thỏa mãn được điều kiện Sự phòng vệ phải trong
giới hạn “cần thiết”: H đã bắn S 2 viên đạn từ lưng xuyên qua tim ra phía ngực. Cụ
thể là hành vi của H đã vượt quá phòng vệ chính đáng. Vì H không cần thiết phải
bắn vào phần thân trên của S gây nên hậu quả là S chết. Với khoảng cách 3m H có
khả năng nhắm vào một vị trí khác trên cơ thể S làm S mất khả năng chống trả là
được và trên thực tế là H đã H vào đầu gối của của S rồi không nhất thiết phải bắn
thêm 2 viên đạn vào lưng của S nữa.

You might also like