Professional Documents
Culture Documents
Bài tập
Bài tập 10
1. Có đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản không? Nếu có thì mỗi người
thực hiện tội phạm với vai trò nào, mức độ trách nhiệm ra sao?
- Có đầy đủ yếu tố đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản vì:
+ Cả A, B, C đều đủ tuổi và đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự (Cả A,
B, C trước đó có tiền án, tiền sự)
+ Cả A, B, C đều có chung mục đích là đột nhập vào nhà của một người
để lấy trộm chiếc xe máy có trị giá là 50 triệu đồng
- Vai trò của từng người
+ A là người giúp sức: A đứng canh gác cho B và C
+ B, Clà người thực hành: B, C trực tiếp lẻn vào nhà để lấy xe máy
- Mức độ trách nhiệm: tất cả các đồng phạm là A, B,C đều phải chịu TNHS về
tội trộm cắp tài sản (Đ173 BLHS) và trong chế tài những phạm vi tương ứng
với điều đó
2. Hành vi trộm cắp tài sản trong tình huống trên được thực hiện ở giai
đoạn nào?
Hành vi trộm cắp tài sản trong tình huống trên được thực hiện ở giai đoạn
phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành, vì B và C chỉ mới lẻn vào lấy xe máy chứ
chưa có dấu hiệu dắt xe ra
3. Có đồng phạm trong tội giết người không? Tại sao?
Không có đồng phạm trong tội giết người. Vì việc C đâm chết anh thanh niên
nằm ngoài kế hoạch của cả nhóm. Hành vi này đã vượt ra ngoài ý định chung
của những người đồng phạm khác.
4. Hành vi giết người trong tình huống trên được thực hiện ở giai đoạn nào?
Hành vi giết người trong tình huống trên được thực hiện ở giai đoạn tội phạm
hoành thành bởi vì hành vi của C đã đáp ứng được dấu hiệu bắt buộc của tội
giết người là hậu quả chết người
Bài tập 12
1. Trong tình huống trên quyền phòng vệ có khởi phát không?
- Trong tình huống trên quyền phòng vệ có khởi phát.
- Vì có sự tấn công nguy hiểm đáng kể và trái pháp luật (B dùng dao đâm A
sượt qua bở vai, rượt A với con dao găm trên tay), xâm phạm đến quyền và
lợi ích chính đáng của A (ở đây là tính mạng của A) và sự tấn công của B là
đang xảy ra trên thực tế.
2. A có phải chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của B không? Tại sao?
- A vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của B.
- Bởi hành vi của A được xem là vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng. Ở đây
A đã đâm liên tiếp nhiều nhát vào ngực của B khiến B chết tại chỗ, việc đâm
nhiều nhát vào ngực là không cần thiết vì A đã giằng được dao của B và A có
thể đâm B ở những chỗ không hiểm yếu khác như tay, chân mà không phải
đâm trực tiếp vào ngực và nhiều nhát dao khiến hậu quả là B chết.
Bài tập 13
Hành vi của H có được coi là phòng vệ chính đáng hay không? Tại sao?
Hành vi của H không được coi phòng vệ chính đáng.
- Vì trong trường hợp này mặc dù H đã thỏa mãn các điều kiện để được xem là phòng
vệ chính đáng như:
+ Có sự tấn công nguy hiểm đáng kể và trái pháp luật: S dùng dao khống chế
anh em kiểm lâm và bắt mọi người khuân gỗ trả lại bè.
+ Sự tấn công xâm phạm lợi ích chính đáng: S xâm phạm quyền được pháp luật
bảo hộ về tính mạng
+ Sự tấn công đang hiện hữu: S dùng dao khống chế, S chém 2 phát vào tay H,
S cầm dao đi về phía H.
+ Mục đích của sự phòng vệ là nhằm gạt bỏ sự tấn công: H bắn 1 phát chỉ thiên
và lệnh cho S dừng tay, bắn vào đầu gối trái
- Tuy nhiên, hành vi của H không thỏa mãn được điều kiện Sự phòng vệ phải trong
giới hạn “cần thiết”: H đã bắn S 2 viên đạn từ lưng xuyên qua tim ra phía ngực. Cụ
thể là hành vi của H đã vượt quá phòng vệ chính đáng. Vì H không cần thiết phải
bắn vào phần thân trên của S gây nên hậu quả là S chết. Với khoảng cách 3m H có
khả năng nhắm vào một vị trí khác trên cơ thể S làm S mất khả năng chống trả là
được và trên thực tế là H đã H vào đầu gối của của S rồi không nhất thiết phải bắn
thêm 2 viên đạn vào lưng của S nữa.