Professional Documents
Culture Documents
Tháng 02 năm 2020 bà B về Việt Nam, ông A làm đơn khởi kiện yêu cầu
Tòa án quận X thành phố Y cho ly hôn. Tại Tòa án, bà B đồng ý ly hôn, Tài
sản bà B giao cho ông A sở hữu toàn bộ. Con chung không có nên không
giải quyết. Trước khi Tòa án đưa vụ án ra xét xử bà B làm đơn yêu cầu
Tòa án xét xử vắng mặt bà và quay lại nước Pháp để sinh sống. Tòa án đã
ra bản án cho ông A ly hôn với bà B.
Quan hệ pháp luật tranh chấp trong trường hợp này là giải quyết tranh chấp ly
hôn giữa ông A và bà B do mục đích của hôn nhân không đạt được.
CSPL: khoản 1 Điều 28 BLTTDS 2015.
b. Theo anh chị, Tòa án quận X thành phố Y giải quyết vụ án trên là đúng
thẩm quyền theo cấp của Tòa án không? Tại sao?
Đúng.
Tranh chấp ông A và bà B là tranh chấp ly hôn theo khoản 1 Điều 28 BLTTDS
2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan là Tòa án.
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 35 BLTTDS 2015 => tranh chấp này thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện => Toà án nhân dân quận X.
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 => tranh chấp này thuộc
thẩm quyền của Tòa án quận X thành phố Y.
Thẩm quyền theo sự lựa chọn: không đủ dữ kiện để lựa chọn theo Điều 40
BLTTDS 2015
⇒ Tòa án nhân dân Quận X thành Phố Y có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly
hôn của ông A và bà B.
Bài tập 2:
Chị Nguyễn Thị N cư trú tại quận 5, Tp Hồ Chí Minh đặt cọc cho anh
Nguyễn Văn H (cư trú tại huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An) số tiền 200 triệu
đồng để mua căn nhà do anh H đứng tên sở hữu tọa lạc tại huyện Nhà Bè,
Tp Hồ Chí Minh. Hai bên làm hợp đồng đặt cọc, thống nhất: giá mua nhà
là 3 tỷ đồng, khi anh H nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất do UBND huyện Nhà Bè cấp
anh H sẽ thông báo ngay cho chị N đến Phòng công chứng số 1, Tp Hồ Chí
Minh để làm thủ tục mua bán nhà. Sau đó, chị N phát hiện: anh H đã nhận
giấy chứng nhận và đã làm thủ tục bán nhà nêu trên cho anh Nguyễn Văn
T với giá 3,2 tỷ đồng. Sau nhiều lần đòi tiền cọc mà anh H không trả, chị N
đã khởi kiện anh H đến Tòa án có thẩm quyền buộc anh H phải trả cho chị
400 triệu đồng (gấp đôi tiền đặt cọc) do anh H vi phạm hợp đồng đặt cọc đã
ký. Hỏi:
Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về hợp đồng dân sự.
CSPL: khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015.
Trong tình huống trên, chị N cho rằng anh H đã vi phạm hợp đồng đặt cọc đã ký
khi anh H đã nhận giấy chứng nhận và đã làm thủ tục mua bán nhà cho anh
Nguyễn Văn T nhưng tiền cọc của chị thì anh H không trả. Vì vậy, căn cứ
khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015 thì đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về hợp
đồng dân sự.
b. Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè có thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án
trên theo thủ tục sơ thẩm không? Tại sao? (Nguyễn Ngân)
- Đây là vụ án dân sự vì có xảy ra tranh chấp hợp đồng dân sự, cụ thể là
hợp đồng đặt cọc (Khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015). Và vụ án này chưa
được thụ lý.
- Xác định thẩm quyền theo vụ việc: tranh chấp hợp đồng dân sự, anh H đã
vi phạm hợp đồng đặt cọc đã ký. Theo Điều 26, tranh chấp về hợp đồng
dân sự thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Đây là vụ án không có yếu tố nước ngoài, và theo điểm a, khoản 1 Điều
35 thì vụ án này có thể thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
thụ lý, giải quyết theo thủ tục sơ thẩm. Vụ án này không thuộc thẩm
quyền thụ lý, giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của tòa cấp tỉnh, vì theo
điểm a, khoản 1 Điều 37 thì những vụ án đã thuộc thẩm quyền giải quyết
của tòa cấp huyện thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa cấp tỉnh
nữa. Và vụ án này cũng không có yếu tố nước ngoài nên cũng không
thuộc thẩm quyền của tòa án cấp tỉnh.
- Đối tượng tranh chấp trong vụ án dân sự này không phải là bất động sản,
mà chỉ là tiền đặt cọc nên không thể áp dụng điểm c khoản 1 Điều 39.
Trong vụ án này, áp dụng điểm b khoản 1 Điều 39, thì anh H và chị N có
thể thỏa thuận, có thể là 1 trong 2 nơi: TAND Quận 5 hoặc TAND huyện
Thủ Thừa. Đồng nghĩa với việc Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè - nơi có
nhà của anh H, mà anh H vi phạm hợp đồng không bán cho chị N mà bán
cho anh T, không có thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án này theo thủ tục
sơ thẩm.
- Thẩm quyền theo lựa chọn: không đủ dữ kiện để lựa chọn.
- Vậy, Tòa án nhân dân huyện Nhà Bè không có thẩm quyền thụ lý, giải
quyết vụ án trên theo thủ tục sơ thẩm.
Bài tập 3: Tháng 7/2018, ông M (cư trú tại quận 9, TPHCM) ký hợp đồng
cho Công ty Cổ phần Hoàng Quân (trụ sở tại TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai)
thuê căn nhà thuộc sở hữu riêng của ông tại quận 3, TPHCM với mục đích
làm kho chứa hàng mỹ nghệ xuất khẩu. Năm 2019, Công ty Hoàng Quân
đã cho ông K thuê lại một phần mặt bằng tầng trệt căn nhà đó để ở mà
không được sự đồng ý của ông M. Khi phát hiện sự việc, ông M đã yêu cầu
công ty Hoàng Quân chấm dứt việc cho ông K thuê nhưng công ty không
chấp nhận. Do đó, tháng 08/2020 ông M khởi kiện yêu cầu Công ty Hoàng
Quân trả nhà với lý do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp
đồng, tự ý cho thuê lại khi không có sự đồng ý của bên cho thuê. Tòa án đã
thụ lý vụ án theo quy định của pháp luật để giải quyết.
Anh/chị hãy:
- Nguyên đơn: ông M vì ông M là người khởi kiện công ty Hoàng Quân trả nhà
cho ông M với lý do không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng, tự ý
cho thuê lại khi không có sự đồng ý của ông M. CSPL: khoản 2 Điều 68
BLTTDS 2015.
- Bị đơn: công ty Hoàng Quân vì là chủ thể bị nguyên đơn (ông M) khởi kiện
khi cho rằng quyền và lợi ích của nguyên đơn bị xâm phạm. CPSL: khoản 3
Điều 68 BLTTDS 2015.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông K (không là người khởi kiện
cũng không là người bị kiện nhưng việc giải quyết vụ án có liên quan đến ông).
b. Xác định TA có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án, các căn cứ pháp lý
liên quan. (Kim Khánh)
- Vụ án này là tranh chấp về hợp đồng dân sự và đã được TA thụ lý giải
quyết. Cspl: khoản 3 Điều 26 BLTTDS.
- Theo vụ việc: sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện.
Cspl: điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS.
- Theo lãnh thổ: sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND quận 9 - TA
nơi bị đơn (ông M) cư trú. Hoặc trường hợp ông M và CTCP Hoàng
Quân có thoả thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi có trụ sở của CTCP
Hoàng Quân giải quyết thì thẩm quyền sẽ thuộc TAND TP Biên Hoà.
Cspl: điểm a, b khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
- Không có dữ liệu để lựa chọn.
=> TA có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án sẽ là TAND quận 9 hoặc TAND TP
Biên Hoà.