You are on page 1of 9

LẦN 8

20. Trong trường hợp có nhiều bản án, thời gian thực tế mà người bị kết án
phải chấp hành hình phạt tù có thời hạn có thể trên 30 năm. 

Đúng => Căn cứ khoản 2 Điều 56 thì khi một người đang phải chấp hành một
bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, TA quyết định hình phạt đối với
tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước
rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.

Ví dụ : A bị xét xử về tội giết người theo khoản 2 Điều 123 với mức phạt là 15
năm tù. Khi đang chấp hành hình phạt tù được 10 năm thì A tiếp tục phạm tội
cố ý gây thương tích theo khoản 5 Điều 134 với mức phạt là 20 năm. Từ đó
tổng hợp hình phạt mới của A là 25 năm tuy nhiên, trước đó A đã chấp hành
hình phạt tù được 10 năm nên trên thực tế A phải chấp hành hình phạt tù đến 35
năm.

22. Có thể quyết định mức hình phạt 12 năm tù cho người phạm tội giết
người chưa đạt thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 123 BLHS.

Sai => Mức hình phạt áp dụng cho tội giết người ở Khoản 2 Điều 123 BLHS
2015 là từ 7 đến 15 năm tù nhưng đây là trường hợp phạm tội chưa đạt nên mức
hình phạt được áp dụng theo khoản 3 Điều 57 là không quá ba phần tư mức phạt
tù mà điều luật quy định cụ thể là KHÔNG QUÁ 11 năm 3 tháng.

37. Chấp hành bản án là chấp hành hình phạt.

Sai. Trường hợp 1 => Ngoài hình phạt còn có biện pháp tư pháp - là các biện
pháp HS được quy định trong BLHS, do các cơ quan TP áp dụng đối với người
có hành vi nguy hiểm cho xã hội, có tác dụng hỗ trợ hoặc thay thế cho hình
phạt.

Sai. Trường hợp 2 => Vì chấp hành bản án không phải lúc nào cũng là chấp
hành hình phạt nếu người chấp hành hình phạt là hình phạt tù mà thỏa các điều
kiện được quy định tại khoản 1 Điều 65 thì được xem xét cho hưởng án treo.
Chấp hành bản án là chấp hành hình phạt.  Nhận định này Sai.

Ngoài HP ra còn có nhiều quyết định khác của Tòa án như án phí, bồi thường
thiệt hại, các quyết định về tài sản,...

 Hình phạt đã tuyên án bao gồm HPC và HPBS bên cạnh đó bản án còn có thể
có các biện pháp tư pháp mà tòa án tuyên.  Chấp hành bản án bao gồm chấp
hành toàn bộ các hình phạt và biện pháp tư pháp mà tòa án tuyên trong bản án.
 Theo đó, chấp hành hình phạt có thể xem là chấp hành bản án nhưng chấp
hành bản án không phải trong trường hợp nào cũng là chấp hành hình phạt. 
Ví dụ chấp hành án treo là chấp hành án do Tòa án phán quyết, nhưng án treo
lại không phải là hình phạt mà là một biện pháp miễn trách nhiệm hình sự có điều
kiện. (miễn hình phạt tù có điều kiện)

39. Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn.

Sai => Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì án treo là biện pháp
miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người
phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội
và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình
phạt tù. Do đó, án treo không phải là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù
theo quy định tại Điều 32 BLHS 2015.

43. Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng.

Sai => Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 quy định hình phạt đối
với tội phạm ít nghiêm trọng là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt
tù đến 3 năm. Còn theo NQ 02/2018/NQ-HĐTP thì để được áp dụng án treo,
người bị xử phạt tù phải thỏa mãn 5 điều kiện:

- Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

- Có nhân thân tốt

- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật
Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản
1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giám sát, giáo dục.

-Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả
năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội;
không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Bài tập 12

A 17 tuổi phạm tội cướp tài sản theo khoản 1 Điều 168 BLHS.

Anh (chị) hãy xác định:

1. Mức hình phạt tối đa có thể áp dụng đối với A là bao nhiêu? Căn cứ
pháp lý.

Hình phạt tối đa có thể áp dụng cho A là 7 năm 6 tháng tù giam. Vì thời điểm
mà A thực hiện tội phạm vào năm 17 tuổi, căn cứ vào Điều 12 BLHS 2015 A đã
đủ tuổi chịu TNHS về mọi tội phạm, cụ thể trong trường hợp này là tội cướp tài
sản. Do đó căn cứ theo khoản 1 Điều 168 thì A sẽ bị phạt tù từ 3-10 năm và
hình phạt tối đa là 10 năm cho A. Nhưng theo khoản 1 Điều 101 có quy định
rằng người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu là tù có thời hạn thì mức cao nhất
được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định. Vậy
hình phạt tối đa có thể áp dụng cho A là ba phần tư của 10 năm tức là 7 năm 6
tháng tù. 

2. Xác định thời hạn xóa án tích đối với A là bao lâu và tính từ thời điểm
nào nếu A bị Tòa án tuyên phạt bốn năm tù.

Thời hạn xóa án tích đối với A là 1 năm tính từ thời điểm A chấp hành xong
hình phạt tù. A phạm tội cướp tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 168 thì bị
phạt tù từ 3-10 năm, căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 9 thì đây là loại tội phạm
rất nghiêm trọng lỗi cố ý. Trong trường hợp này Tòa tuyên phạt A bốn năm tù,
áp dụng vào điểm b khoản 2 Điều 107 thì A có án tích, thời hạn của A để được
xóa án tích là 1 năm tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

3. Tòa án có thể phạt tiền theo khoản 6 Điều 168 BLHS đối với A được
không? Tại sao?

Tòa án không thể phạt tiền theo khoản 6 Điều 168 BLHS đối với A được. Vì A
phạm tội được qui định tại khoản 1 Điều 168 phải chấp hành hình phạt tù và đây
chính là hình phạt chính mà Tòa án áp dụng cho A, do đó hính thức phạt tiền
được qui định tại khoản 6 Điều 168 là hình phạt bổ sung dành cho người phạm
tội. Nhưng A chưa đủ 18 tuổi nên căn cứ vào khoản 6 Điều 91 thì sẽ không áp
dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

4. A có bị xem là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm không nếu trong khi
đang chấp hành hình phạt tù về tội cướp tài sản nêu trên A lại phạm tội cố
ý gây thương tích theo khoản 5 Điều 134 BLHS.

A phạm tội khoản 1 Điều 168, b khoản 2 Điều 107 Thời hạn của A để được xóa
án tích là 1 năm tính từ ngày chấp hành xong hình phạt tù. A lại phạm tội mới
khi đang chấp hành hình phạt. Do đó A phạm tội khi đang có án tích.

Tội cũ là rất nghiêm trọng cố ý, Tội mới là đặc biệt nghiêm trọng

Trong khi đang chấp hành hình phạt tù về tội cướp tài sản theo khoản 1 Điều
168 BLHS 2015, A lại phạm tội cố ý gây thương tích theo khoản 5 Điều 134 thì
A bị xem là tái phạm nguy hiểm. Vì căn cứ theo Điều 9 BLHS 2015 thì tội cướp
tài sản tại khoản 1 Điều 168 là tội rất nghiêm trọng, còn tội cố ý gây thương tích
theo khoản 5 Điều 134 là tội Đặc biệt nghiêm trọng. Do đó căn cứ theo khoản 2
Điều 53 thì đây là trường hợp tái phạm nguy hiểm.

Bài tập 17

A phạm hai tội: giết người (khoản 1 Điều 123 BLHS) và trộm cắp tài sản
(khoản 2 Điều 173 BLHS). Nay đưa ra xét xử cả hai tội trong một vụ án
hình sự.
1. Hãy xác định mức tối đa của hình phạt chung của hai tội trên có thể áp
dụng với A nếu:

- A phạm tội giết người khi 17 tuổi bị Tòa án tuyên phạt 15 năm tù và phạm tội
trộm cắp tài sản khi 19 tuổi bị Tòa án tuyên phạt 4 năm tù.

Mức tối đa của hình phạt chung của hai tội trên là 18 năm tù. Căn cứ điểm a
khoản 1 Điều 55 BLHS 2015 thì tổng mức hình phạt áp dụng đối với A là 19
năm, trong đó gồm 15 năm vì tội giết người và 4 năm vì tội trộm cắp. Nhưng do
A phạm 2 tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi (tội giết người), có tội
thực hiện sau khi đủ 18 tuổi (tội trộm cắp) do đó căn cứ vào điểm a khoản 3
Điều 103 thì mức hình phạt cao nhất không được quá 18 năm.

- A phạm tội trộm cắp tài sản khi 17 tuổi bị Tòa án tuyên phạt 3 năm tù và giết
người khi 19 tuổi bị Tòa án tuyên phạt 18 năm tù.

Mức tối đa của hình phạt chung của hai tội trên là 21 năm tù. Do A phạm 2 tội,
có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi (tội trộm cắp), có tội thực hiện sau
khi đủ 18 tuổi (tội giết người) do đó căn cứ vào điểm b khoản 3 Điều 103 thì
mức hình phạt cao chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 55 BLHS 2015 thì tổng mức hình phạt áp dụng đối
với A là 21 năm, trong đó gồm 3 năm vì tội trộm cắp và 18 năm vì tội giết
người. Tổng hình phạt chung đối với A là 21 năm.

2. Trường hợp của A có phải là trường hợp có nhiều bản án không? Tại
sao?

Trường hợp của A không phải là trường hợp có nhiều bản án. Vì trường hợp có
nhiều bản án là trường hợp 1 người khi đang phải chấp hành 1 bản án, lại bị Tòa
án đưa ra xét xử về tội đã phạm trước hay sau khi tuyên bản án đang phải chấp
hành. Trường hợp của A là phạm nhiều tội khác nhau nhưng chưa bị Tòa án đưa
ra xét xử hay kết án lần nào, nay Tòa án đưa người phạm tội ra xét xử cùng 1
lần về nhiều tội đó.

Bài tập 18
Theo quy định của pháp luật, hành khách khi qua cửa khẩu biên giới
không phải khai báo hải quan nếu chỉ mang số ngoại tệ tiền mặt trong giới
hạn 5.000 USD. X (25 tuổi) đã mang 20.000 USD qua cửa khẩu mà không
khai báo theo quy định của thủ tục hải quan và bị bắt quả tang. Do vậy, X
bị truy tố và xét xử về “tội vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới” theo
khoản 1 Điều 189 BLHS.

Anh (chị) hãy xác định:

1. Nếu áp dụng Điều 54 BLHS thì có bao nhiêu phương án lựa chọn hình
phạt nhẹ hơn và mức hình phạt tối thiểu có thể áp dụng trong mỗi phương
án?

X bị truy tố và xét xử về “tội vận chuyển trái phép tiền tệ qua biên giới” theo
khoản 1 Điều 189 BLHS. Do đó sẽ có 3 hình phạt mà X phải gánh chịu gồm bị
phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm, căn cứ theo điểm a khoản
1 Điều 9 thì đây là loại tội phạm ít nghiêm trọng. Áp dụng khoản 3 Điều 54 thì
sẽ có 2 phương án có thể xảy ra:

PA1 QĐ dưới mức thấp nhất ở khung hình phạt: 1 triệu đến dưới 20tr-> mức
thấp nhất là 1tr.

PA2 chuyển sang 1 hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn: K1 Đ189 là loại tội ít
nghiêm trọng nên căn cứ Điều 34 có thể áp dụng hình phạt cảnh cáo.

2. Những hình phạt bổ sung nào có thể áp dụng đối với X?

Phạt tiền có thể áp dụng HPBS là phạt tiền nếu A không bị áp dụng HPC là HP
tiền

Cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định

Áp dụng khoản 4 Điều 189 BLHS 2015 thì hình phạt bổ sung có thể áp dụng
đối với X là:
-Nếu hình phạt chính là phạt tiền thì hình phạt bổ sung có thể áp dụng là: cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm
đến 05 năm

-Nếu hình phạt chính là phạt cải tạo không giam giữ thì có thể áp dụng hình
phạt bổ sung là: phạt tiền hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định.

-Nếu hình phạt chính là phạt tù thì có thể áp dụng hình phạt bổ sung là: phạt tiền
hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

3. Số tiền được coi là mang trái phép qua biên giới là bao nhiêu? Chỉ rõ căn
cứ pháp lý và hướng xử lý đối với số tiền mà X mang trái phép qua biên
giới.

Số tiền được coi là mang trái phép qua biên giới là 15.000 đô la.

Hướng xử lý tịch thu sung vào ngân sách nhà nước. Cơ sở pháp lý điểm a khoản
1 Điều 47 BLHS 2015.

Bài tập 19

A bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 3 Điều 174 BLHS
và bị xử phạt 15 năm tù. Đang thụ hình trong trại giam được 3 năm thì A
lại phạm tội cố ý gây thương tích cho bạn tù. Sự việc xảy ra là do có sự
khiêu khích của người bị hại trong vụ án này. Về tội phạm mới, A bị xét xử
theo khoản 5 Điều 134 BLHS và bị xử phạt 12 năm tù. Chi phí điều trị cho
người bị hại là 50 triệu đồng. Gia đình của A đã gửi cho gia đình người bị
hại 30 triệu đồng dùng để điều trị cho người bị hại.

Anh (chị) hãy xác định:

1. Trong lần phạm tội mới A có bị coi là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm
không? Nếu là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm thì tình tiết đó có ý nghĩa
là tình tiết tăng nặng TNHS theo Điều 52 BLHS hay là tình tiết định khung
tăng nặng của tội phạm mới.
B1: tính xem có án tích hay không dck2Đ70: 3 năm sau khi chấp hành 15
năm tù. A phạm tội khi đang đang chấp hành hình phạt tù-> A phạm tội
khi đang có án tích.

B2 K1DD174 rất nghiêm trọng, cố ý

K5DD134 đặc biệt nghiệm trọng, cố ý

Căn cứ điểm đak2đ53

=> A được xem là tái phạm nguy hiểm. Căn cứ vào khoản 3 Điều 174; điểm c
khoản 1 Điều 9 thì hành vi phạm tội của A là tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý.
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, A lại phạm tội cố ý gây thương tích và
bị Tòa xét xử theo khoản 5 Điều 134 nên căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 9 cho
thấy A đã phạm tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý. Từ đó cho thấy A bị coi là tái
phạm nguy hiểm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 53 BLHS 2015.

=>Căn cứ vào khoản 5 Điều 134 BLHS 2015 thì tình tiết TPNH không là tình tiết tăng nặng định

khung của hình phạt. Do đó, đây là tình tiết tăng nặng TNHS theo điểm b khoản 1 Điều 52

BLHS 2015.

2. Trong việc thực hiện tội phạm mới có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng
TNHS nào không? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.

=> Trong việc thực hiện tội phạm mới có cả tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng.
Tình tiết tăng nặng là việc tái phạm nguy hiểm căn cứ vào điểm h khoản 1 Điều
52. Căn cứ vào khoản 2 Điều 51 thì tình tiết giảm nhẹ là việc gia đình của A đã
gửi cho gia đình người bị hại 30 triệu đồng dùng để điều trị cho người bị hại.
TPNH Đ52
GĐ A đã gửi 30tr: K2Đ51
Có sự khiêu khích: K2Đ51

3. Hãy tổng hợp hình phạt của hai bản án trên? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.

=> Theo khoản 2 điều 56: Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản
án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới
 Bước 1: Quyết định hình phạt đối với tội mới (12 năm)
 Bước 2: Xác định phần hình phạt chưa chấp hành của bản án đang phải
chấp hành (15 - 3 =12 năm)
 Bước 3: Tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước
rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.

Hình phạt chung = hình phạt bản án mới + (hình phạt bản án 1- thời gian đã
chấp hành bản án 1) = 12+12=24 năm.

4. Trong thời gian chấp hành hình phạt chung của 2 bản án, A phải chấp
hành hình phạt bao lâu mới được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt
lần đầu? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.

=> Căn cứ vào khoản 1 Điều 63 thì A sẽ phải chấp hành ⅓ tổng thời gian hình
phạt tù để được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt lần đầu. Cụ thể là 8 năm

5. Cần áp dụng biện pháp tư pháp nào đối với A? Chỉ rõ căn cứ pháp lý.

=> Vì A đã gây thương tích cho bạn tù với chi phí điều trị là 60tr nên căn cứ
vào khoản 1 Điều 48 thì cần áp dụng biện pháp bồi thường thiệt hại cho người
bị hại.
(k2 Điều 47)

6. Thời hạn xóa án tích về các tội mà A đã thực hiện là bao lâu và tính từ
thời điểm nào? Chỉ rõ căn cứ pháp lý. 

Điểm c khoản 2 Điều 70: 3 năm


K2 Đ73 kể từ ngày chấp hành xong bản án mới

You might also like