You are on page 1of 6

Nhận định

Câu 1: Mọi trường hợp biểu lộ ý định phạm tội đều không bị xử lý theo pháp luật hình
sự.
- Nhận định sai.
- Về nguyên tắc, biểu lộ ý định phạm tội không phải là một giai đoạn thực hiện
tội phạm, cho nên không phải chịu TNHS. Tuy nhiên, người biểu lộ ý định phạm tội sẽ
bị xử lý theo pháp luật hình sự khi biểu lộ ý định phạm tội mang tính nguy hiểm đáng
kể như đe doạ xâm phạm nhưng khách thể rất quan trọng: an ninh quốc gia, tính mạng
con người... Vì vậy, trong các trường hợp này, luật hình sự quy định việc biểu lộ ý
định phạm tội thành một tội độc lập và người biểu lộ ý định vẫn phải chịu TNHS như
bình thường. Ví dụ: Điều 133 BLHS quy định về tội đe dọa giết người.
Câu 2: Tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức thì không có giai đoạn phạm tội
chưa đạt.
- Nhận định sai.
- Căn cứ vào Điều 15 BLHS 2015 thì “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội
phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của
người phạm tội”. Theo đó, đối với những tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức mà
hành vi khách quan bao gồm nhiều hành vi, nếu người phạm tội chưa thực hiện hết tất
cả các hành vi mà dừng lại do nguyên nhân khách quan thì được coi là phạm tội chưa
đạt. Ví dụ: Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169 BLHS 2015) là tội phạm có
cấu thành tội phạm hình thức về mặt khách quan bao gồm: hành vi bắt cóc con tin,
hành vi đe dọa chỉ tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản. Nếu người phạm tội chỉ mới thực
hiện hành vi bắt cóc con tin mà đã bị bắt giữ thì trường hợp này ở giai đoạn phạm tội
chưa đạt.
-trường hợp 1: Tội phậm cấu thành tội phạm hình thức mà mặt khách quan quy
định 1 hành vi thì không có giai đoạn phạm tội chưa đạt. vd điều 157
-trường hợp 2L tội phạm CTTP hình thức mà măt khách quan quy định nhiều
hành vi thì có giai đoạn phạm tội chưa đạt nếu vì lý do khách quan mà tội phạm chưa
thực hiện hết hành vi đã quy định.
Câu 3: Thời điểm tội phạm hoàn thành là thời điểm hành vi phạm tội đã thực sự chấm
dứt trên thực tế
- Nhận định sai
- Tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi phạm tội đã thỏa mãn hết các dấu
hiệu được mô tả trong CTTP. Nên việc xác định tội phạm là hoàn thành hay chưa hoàn
thành không phụ thuộc vào việc người phạm tội đã đạt được mục đích hay chưa. Khi
tội phạm hoàn thành thì cũng có thể người phạm tội đã đạt được mục đích của mình
nhưng cũng có thể chưa đạt được mục đích đó. Nói tội phạm hoàn thành là hoàn thành
về mặt pháp lí (hành vi đã thỏa mãn hết các dấu hiệu pháp lí của cấu thành tội phạm)
và như vậy có nghĩa hành vi đã có đầy đủ những đặc điểm phản ánh bản chất nguy
1
hiểm của tội phạm. Tuỳ thuộc vào cấu thành tội phạm mà thời điểm tội phạm hoàn
thành ở các tội khác nhau có thể khác nhau. Tội có cấu thành tội phạm vật chất hoàn
thành khi hậu quả của tội phạm đã xảy ra, trái lại tội có cấu thành tội phạm hình thức
hoàn thành là khi người phạm tội thực hiện hết các hành vi được quy định trong
CTTP.
-thời điểm tội phạm hoàn thành là thời diểm mà hành vi tội phạm đã thỏa mãn
các dấu hiệu phạm tội trong CTTP; thời điểm hành vi phạm tội đã chấm dứt trên thực
tế gọi là thời điểm tội phạm kết thúc
Câu 4: Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là trường hợp không bị coi là tội phạm
- Nhận định sai.
- Cơ sở pháp lý: Điều 16 BLHS 2015.
- Căn cứ vào Điều 16 BLHS 2015 thì “Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc
phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi thực tế đã thực
hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội này”. Theo đó, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội sẽ được miễn trách
nhiệm hình sự về tội định phạm do chính sách khoan hồng của Nhà nước, chứ không
phải là không phạm tội. (Chỉ hỏi đoạn tô vàng, không hỏi tội phạm khác). TỨC VẪN
XEM LÀ TỘI PHẠM NHƯNG ĐƯỢC MIỄN TNHS.
-Xem Điều 2 BLHS: chỉ 1 người phạm tội mới chịu TNHS, chỉ khi có tội mới đề
ra việc miễn TNHS.
Câu 5: Mọi trường hợp có từ hai người bất kỳ trở lên cố ý cùng(thỏa mãn 2 điều kiện
rồi, thiếu điều kiện 3 về số lượng) thực hiện một tội phạm là đồng phạm
- Nhận định sai.
- Đồng phạm là trường hợp có 2 người trở lên cố ý cùng thực hiện. Những người
này phải có đầy đủ các điều kiện về chủ thể của tội phạm. Tức là họ phải đủ tuổi chịu
TNHS theo quy định tại Điều 12 và không rơi vào tình trạng không có năng lực TNHS
theo quy định tại Điều 21 BLHS. Bên cạnh đó, để trở thành đồng phạm thì ngoài dấu
hiệu về chủ thể thì phải có đầy đủ các dấu hiệu khác như: dấu hiệu hành vi phạm tội,
dấu hiệu hậu quả chung,…
-Trường hợp chỉ có 1 người đủ tuổi và có NLTNHS thì không có đồng phạm.
-> Câu mới: Mọi trường hợp có từ hai người bất kỳ trở lên cố ý thực hiện một tội
phạm là đồng phạm
=> vi phạm 2 điều kiện về số lượng và hoạt động chung.

Bài tập
Bài tập 1:

2
Trường, Hiếu, Ngọc là những đối tượng lưu manh chuyên nghiệp. Biết
nhà ông Bằng có nhiều tiền do trúng xổ số, bọn chúng bàn cách lấy trộm. Theo
kế hoạch Hiếu và Ngọc đã tẩm thuốc độc vào thức ăn giết chết hai con chó nhà
ông Bằng.
Tối hôm đó, Trường, Hiếu, Ngọc mang theo dụng cụ đến phục kích ở sau
vườn nhà ông Bằng. Vì nhà đông người nên chúng rút lui. Tối hôm sau, theo hẹn
Trường, Hiếu đến điểm phục kích còn Ngọc thì không đến. Không thấy Ngọc
đến, Hiếu đã đến nhà Khiêm rủ Khiêm tham gia.
Đến nửa đêm khi gia đình ông Bằng ngủ say. Hiếu đứng ngoài canh gác,
Trường và Khiêm vào cạy tủ. Nghe tiếng động ông Bằng thức dậy. Bị lộ, cả bọn
bỏ chạy, sau đó bị dân phòng bắt được.
Anh (chị) hãy xác định:
Câu 1: Trong vụ án trên có đồng phạm không? Nếu có hãy xác định vai trò của mỗi
người trong đồng phạm
- Vụ án trên có đồng phạm : tuy đề không nói nhưng có thể hiểu 4 người trên đều
đủ tuổi và có trách nhiệm hs; cùng có lỗi (biết hành vi của mình là nguy hiểm và nhận
biết hành vi người khác cũng nguy hiểm) cố ý thực hiện tội phạm; cùng hoạt động
chung, hỗ trợ, bổ sung cho nhau
- Vai trò của mỗi người trong đồng phạm:
+ Hiếu: giúp sức thông qua hành vi tẩm thuốc độc giết 2 con chó và đứng ngoài
canh gác
+Ngọc: giúp sức thông qua hành vi tẩm thuốc độc 2 con chó
+Hiếu: người xúi giục khi đến nhà ru KHiêm tham gia
+ Trường, Khiêm: Người thực hanh thông qua hành vi cạy tủ
+người tổ chức: k xác định đc vì k biết ai có tư tưởng đầu tiên
Câu 2: Xét về dấu hiệu chủ quan, hình thức đồng phạm trong vụ án này là loại nào?
- Xét về dấu hiệu chủ quan, hình thức đồng phạm trong vụ án này là đồng phạm
có thông mưu trước. Vì giữa những người đồng phạm đã có sự thỏa thuận, bàn bạc
trước với nhau, lên kế hoạch, phân chia và có sự phối hợp hành động.
Câu 3: Xét về dấu hiệu khách quan, hình thức đồng phạm trong vụ án này là loại nào?
- Xét về dấu hiệu khách quan, hình thức đồng phạm trong vụ án này là loại đồng
phạm phức tạp. Đồng phạm phức tạp là ….trong đó Hiếu, Ngọc là người…; Khiêm là
người…. (có âm mưu, có sự phân công vai trò giữa những người cùng tham gia thực
hiện tội phạm).
Câu 4: Những người trên phạm tội ở giai đoạn nào? Tại sao?
- Để xác định giai đoạn phạm tội nào ta căn cứ vào hành vi của người thực hành
(vai trò trung tâm) (Khiêm và Trường). Những người phạm trên phạm tội ở giai đoạn
phạm tội chưa đạt vì tội trộm cắp có cấu thành vật chất ở Điều 173 mà chúng chưa
3
trộm được tài sản – phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành (đã trực tiếp thực hiện hv tội
phạm; chưa thực hiện tội phạm đến cùng theo điều 173 chưa lấy đc tài sản; chỉ mới
cạy tủ chưa lấy đc tức chưa hoàn thành). Tức là người phạm tội đã trực tiếp thực hiện
tội phạm nhưng chưa thực hiện tội phạm được đến cùng về mặt pháp lý vì chưa thỏa
mãn hết các dấu hiệu thuộc mặt khách quan của CTTP, ở đây là dấu hiệu hậu quả.
-Tất cả những người đồng phạm đều phải chịu trách nhiệm hình sự theo giai đoạn
của người thực hành.
Câu 5: Ngọc có được coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không? Tại sao?
Nếu:
a. Ngọc không đến vì lo sợ bị phát hiện
b. Ngọc không đến vì bị bệnh phải đi cấp cứu ở bệnh viện.
- Cả hai trường hợp đều không phải là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội,
vì:
+ Trường hợp a: Ngọc lo sợ bị phát hiện nhưng đây là trường hợp đồng phạm, vì
hành vi của Ngọc (tẩm thuốc độc để giết con chó) đã giúp sức, Ngọc không cản trở,
không tố cáo đồng bọn phạm tội – không phải là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội căn cứ phần IV Nghị quyết 02/HĐTP ngày 5/1/1986; NQ 01/1989. (trừ người thực
hành thì ngoài 3 dấu hiệu của TYNCCDPT thì phải có hành vi tích cực như ngăn chặn,
thông báo cho người bị hại,..). Nêu ra trường hợp giai đoạn, tự nguyện, dứt khoát
nhưng chưa thỏa mãn trường hợp thứ 4
+ Trường hợp b: Ngọc bị bệnh, đây là lí do khách quan, không thỏa mãn điều
kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội.
Câu 6: Tình huống trên có phải là trường hợp phạm tội có tổ chức không? Tại sao?
- Đây là trường hợp phạm tội có tổ chức. Theo Nghị quyết 02/HĐTP ngày
16/11/1988, phạm tội có tổ chức là có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực
hiện tội phạm (những người đồng phạm tuy chỉ thực hiện tội phạm một lần nhưng đã
tổ chức thực hiện tội phạm theo một kế hoạch có tính toán kỹ càng, chu đáo, có chuẩn
bị phương tiện hoạt động).
-Xét 3 trường hợp:
+ đã tham gia tổ chức phạm tội, đảng phái, hội đoàn có người cầm đầu: không
thỏa
+đã phạm tội nhiều lần theo sự thống nhất: khoongg thỏa
+phạm tội 1 lần nhưng có sự chuẩn bị kĩ càng, chu đáo: thỏa mãn
 Đáp án mở: có tổ chức vì có chuẩn bị chu đáo; không có tổ chức vì không có
chuẩn bị chu đáo.
Bài tập 2:
Vì mâu thuẫn cá nhân, A lên kế hoạch giết B sau khi nghiên cứu lịch sinh
hoạt của B. Lựa chọn địa điểm và thời gian thích hợp, A quyết định ra tay. B
trên đường trở về nhà sau khi đi chơi với bạn gái về vào lúc 22h thì A canh sẵn
4
ở vị trí lựa chọn và bắn vào B. Do trời tối, ánh sáng đèn phố không đủ sáng nên
B không trúng đạn. Sau phát bắn không thành đó, A mang súng về không muốn
giết B nữa.
Anh (chị) hãy xác định:
Câu 1: Hành vi của A có đủ điều kiện về tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội giết
người không?
- Không. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội phải xảy ra ở giai đoạn chuẩn
bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt chưa hoàn thành (chưa hoàn thành về hành vi,
chưa đạt về hậu quả). Trong khi đó, hành vi phạm tội của A là phạm tội chưa đạt đã
hoàn thành (đã thực hiện hết hành vi, hậu quả chưa xảy ra).
-Phải nêu ra các điều kiện:
+giai đoạn: chưa đạt đã hoàn thành
+tự nguyện:
+dứt khoát:
Câu 2: A có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người không? (biết rằng hành vi
giết người được quy định tại Điều 123 BLHS).
- A phải chịu TNHS về tội Giết người (ở giai đoạn chưa đạt).
- Căn cứ vào Điều 15 BLHS 2015: “Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt”. Mà hành vi của A là phạm tội chưa đạt, vì vậy
A phải chịu TNHS về tội giết người.
Câu 3: A có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng vũ khí trái phép không? (biết
rằng hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng được quy định tại Điều 304 BLHS)
- A phải chịu TNHS về tội sử dụng vũ khí trái phép vì hành vi của A đã thỏa mãn
vi phạm tại ĐIều 304
Bài tập 3:
A và B cùng thống nhất rủ nhau đi dọc phố tìm cơ hội để trộm cắp xe gắn
máy. Nhân lúc ông C để xe bên lề đường vào mua báo, A và B dùng khóa vạn
năng nhanh chóng mở khóa để lấy xe của ông C thì bị bắt giữ.
(Biết rằng hành vi này được quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS)
Anh (chị) hãy xác định:
Câu 1: Hành vi phạm tội của A, B thực hiện ở giai đoạn nào? (chỉ trong TYNCCDPT
mới đề cập tới chưa đạt chưa hoàn thành, hay chưa đạt đã hoàn thành)
- Hành vi phạm tội của A, B thực hiện ở giai đoạn phạm tội chưa đạt. (đúng)
- Vì theo Điều 15 BLHS 2015: “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm
nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người
phạm tội.”
+trực tiếp thực hiện TP: bẻ khóa: thực hiện hvi trước hv khách quan đã đc quy
định
5
+Chưa đạt: chưa đủ các hvi luật định
+Chưa hoàn thành: chưa thực hiện hết hành vi như mong muốn
Câu 2: Nếu A (17 tuổi), B (15 tuổi) thì A và B có đồng phạm hay không? Tại sao?
- Nếu A (17 tuổi), B (15 tuổi) thì A và B không đồng phạm. (nếu 3 điều kiện về
đồng phạm: số lượng; lỗi; hoạt động chung)
- Vì để coi là đồng phạm thì cần phải có đủ các dấu hiệc của đồng phạm và một
trong các dấu hiệu đó là độ tuổi chịu TNHS, tức chủ thể tội phạm phải đủ tuổi chịu
TNHS, tức chủ thể tội phạm phải đủ tuổi chịu TNHS theo quy định tại Điều 12 BLHS
2015. Cụ thể:
+ Đối với A (17 tuổi): A đã đủ tuổi chịu TNHS theo quy định tại khoản 1 Điều
12 BLHS 2015 nên A có đủ điều kiện của chủ thể tội phạm.
+ Đối với B (15 tuổi): B 15 tuổi, theo khoản 2 Điều 12 chỉ chịu TNHS về tội rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng tại Điều 173, B phạm tội tại khoản 1 Điều
173 là tội ít nghiêm trọng. Do vậy B không chịu TNHS.
- Như vậy, A và B không là đồng phạm theo quy định tại Điều 17 BLHS 2015 do
không đáp ứng được điều kiện về số người tham gia phạm tội mà đây chỉ là phạm tội
riêng lẻ.

You might also like