You are on page 1of 3

Tội Phạm

1.Khái niệm tội phạm: là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ Luật Hình
Sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ và phải chịu
hình phạt.

2.Phân loại tội phạm: Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
phạm tội được quy định trong Bộ Luật Hình Sự, tội phạm được phân thành 4 loại sau đây.

a. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không
lớn mà mức cao nhất cao nhất của khung hình phạt do Bộ Luật Hình sự quy định đối với tội
ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù không đến 03 năm.

b. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà
mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ Luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03
năm tù đến 07 năm tù.

c. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất
lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ Luật Hình sự quy định đối với tội ấy là từ
trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

d. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ Luật Hình sự quy định đối với tội
ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù , tù chung thân hoặc tử hình.

3. Cấu Thành Tội Phạm

a. Khách thể: là quan hệ xã hội được Bộ Luật Hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Luật
HÌnh sự không bảo vệ tất cả các quan hệ xã hội mà chỉ những quan hệ xã hội nghiêm trọng
ảnh hưởng tới chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa và con người mới trở thành đối tượng được
Bộ Luật Hình sự bảo vệ

b. Chủ thể: theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì chủ thể
của phạm tội là cá nhân hoặc pháp nhân thương mại đã thực hiện hành vi phạm tội theo
quy định của Luật Hình sự.
+Pháp nhân thương mại: là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận
được chia sẽ cho các thành viên. Bao gồm các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
c. Mặt khách quan của tội phạm: mặt khách quan là những biểu hiện của tội phạm diễn ra
hoặc tồi tại ở bên ngoài thế giới khách quan, gồm có.

+Hành vi nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc, không thể thiếu được của mọi loại tội
phạm. Tính nguy hiểm ở việc hành vi phạm tội gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho
các quan hệ xã hội được Bộ Luật Hình sự bảo vệ.

+Tính trái pháp Luật Hình sự của hành vi khách quan của tội phạm là những hành vi bị pháp
luật hình sự cấm và quy định đó là tội phạm. Có thể biểu hiện qua hai dạng là hành động và
không hành động

+Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của phạm tội là thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra cho
quan hệ xã hội là khách thể được Luật Hình sự bảo vệ, biểu hiện thông qua sự biến đổi
trình trạng bình thường của các đối tượng tác động.

+Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả mối quan hệ được
xác định dựa trên mặt thời gian, hành vi phạm tội xảy ra trước hậu quả nguy hiểm cuo xã
hội. Ngoài các dấu hiệu chính ra còn có những dấu hiệu như : phương tiện, công cụ phạm
tội, phương pháp, thủ đoạn, thời gian, địa điểm.
+ Chủ thể của phạm tội cá nhân: Để cá nhân trở thành chủ thể của phạm tội thì cá nhân đó
phải có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
d. Mặt chủ quan của tội phạm: là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm, bao gồm:
lỗi, động cơ và mục đích.
+ Lỗi là trạng thái tâm lý của người phạm tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình
và đối với hậu quả do hành vi đó được gây ra được biểu hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô
ý.
+Động cơ phạm tội được hiểu là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện
hành vi phạm tội cố ý.
+ Mục đính là kết quả trong ý thức mà người phạm tội mong muốn đạt được khi thực hiện
tội phạm.
4.Các giai đoạn thực hiện tội phạm.
a. Chuẩn bị phạm tội.
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện
cần thiết khác để thực hiện tội phạm. Đây là giai đoạn của quá trình thực hiện phạm tội do
cố ý và biểu hiện của giai đoạn này là người phạm tội bắt đầu có hành vi tạo những điều
kiện vật chất hoặc tinh thần nhằm làm cho việc thực hiện tội phạm được tiến hành thuận lợi
và dễ dàng hơn.
b. Phạm tội chưa đạt.
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện tới cùng vì những
nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
c. Tội phạm hoành thành.
Là trường hợp hành vi phạm tội đã thỏa mãn tất cả các dấu hiệu nên được cấu thành phạm
tội.
d. Trường hợp tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội.
Tư ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy
không có gì ngăn cản.
5.Đồng phạm
a. Định nghĩa và dấu hiệu của đồng phạm.
Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
Đặc điểm:
+ Số lượng người tham gia : ít nhất có hai người trở lên và phải có đủ các điều kiện của chủ
thể tội phạm.
+ Dấu hiệu hành vi: cùng thực hiện một tội phạm và cùng chung một hành động.
+ Về dấu hiệu lỗi và mục đính: phải cùng cố ý thực hiện phạm tội và có cùng mục đính.
6. Các loại đồng phạm.
+ Người thực hành: là người trực tiếp thực hiện phạm tội.
+ Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu và chỉ huy việc thực hiện tội phạm .
+ Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện phạm tội.
+Người giúp sức là người tạo ra những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện
việc phạm tội.
7. Trách nhiệm hình sự trong đồng phạm.
Tất cả những người đồng phạm đều phải bị truy tố xét xử về cùng tội danh, theo cùng điều
luật và trong phạm vi chế tài mà luật quy định.
Mỗi người đồng phạm phải chịu trách nhiệm độc lập về từng hành vi, vai trò của mình trong
việc cùng thucwh hiện đồng phạm.

You might also like