You are on page 1of 20

NHẬN ĐỊNH TỘI PHẠM HỌC

1. Tội phạm học là ngành khoa học pháp lí độc lập


Nhận định sai
Trên cơ sở xác định đối tượng nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tội phạm học có thể
khẳng định tội phạm học là một ngành khoa học có vị trí độc lập
trong hệ thống các khoa học. Nó nằm ở vị trí tiếp giáp với hai nhóm
ngành khoa học là các khoa học xã hội và các khoa học pháp lí,
đồng thời nó có quan hệ mật thiết với hai nhóm ngành khoa học
này. Vì vậy, tội phạm học là khoa học xã hội-pháp lý chứ không
phải là ngành khoa học pháp lí độc lập.
2. Phương pháp thống kê được sử dụng trong mọi trường
hợp
Nhận định sai
Tội phạm ẩn là tội phạm đã xảy ra nhưng chưa bị cơ quan
chức năng phát hiện, xử lý và không tồn tại trong thống kê tội
phạm. Xuất phát từ tính chất bị che dấu của tội phạm ẩn, mà các
phương pháp dùng để xác định tội phạm này mang tính chất đặc
trưng như phát phiếu điều tra, phỏng vấn, phương pháp chuyên
gia,… chứ khó có thể sử dụng phương pháp thống kê trong trường
hợp này.

3. Tính xã hội là thuộc tính đặc trưng nhất của tình hình tội
phạm
Nhận định sai
Thuộc tính đặc trưng nhất, riêng nhất của tình hình tội phạm
là tính trái pháp luật. Các thuộc tính còn lại không chỉ có ở mỗi tội
phạm học.
4. Tỉ lệ ẩn của tội phạm là thông số thuộc về cơ cấu của
tình hình tội phạm
Nhận định sai
Thực trạng của tình hình tội phạm bao gồm hai bộ phận: số
người phạm tội, số tội phạm đã xảy ra và đã bị phát hiện, xử lý (tội
phạm rõ) và số người phạm tội, tội phạm đã xảy ra nhưng chưa bị
phát hiện, xử lý (tội phạm ẩn) Nghiên cứu tội phạm ẩn là nghiên
cứu các khía cạnh khác nhau của tội phạm ẩn, trong đó có tỉ lệ ẩn.
Vì vậy, tỉ lệ ẩn của tội phạm là thông số thuộc về thực trạng của
tình hình tội phạm
5. Tội phạm rõ là tội phạm đã được tòa án xét xử
Nhận định sai
Theo tinh thần của thông tư liên tịch số 01/2005 việc thống kê
số vụ phạm tội, số người phạm tội dựa trên dấu hiệu của hành vi
phạm tội chứ không chỉ căn cứ vào bản án có hiệu lực của tòa án
nên khái niệm tội phạm rõ được hiểu là số tội phạm, số người phạm
tội tồn tại cả trong giai đoạn khởi tố hoặc trong giai đoạn truy tố
hoặc trong giai đoạn xét xử.
6. Tội phạm rõ là tội phạm đã được thống kê.
Nhận định đúng.
Tội phạm rõ là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan
chức năng phát hiện và xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự. Trên
thực tế, số tội phạm rõ này được xác định qua thống kê của cơ
quan chức năng.
7. Tội phạm được thống kê là tội phạm rõ.
Nhận định đúng
Tội phạm rõ là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan
chức năng phát hiện, xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự và được thể
hiện trong thống kê tội phạm.
Tội phạm ẩn là các tội phạm đã thực tế xảy ra nhưng không
được thể hiện trong thống kê tội phạm vì không được phát hiện,
không được xử lý hoặc không được đưa vào thống kê tội phạm
8. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm luôn là
những hiện tượng tiêu cực xã hội
Nhận định đúng
Những mâu thuẫn xã hội (mà hình thành nên nguyên nhân và
điều kiện của tình hình tội phạm) là những quá trình xã hội có
khuynh hướng đối lập thoát ly khỏi chiều hướng phát triển đã được
hoạch định của toàn xã hội. Chính tính chất ngược chiều của các
quá trình và khuynh hướng xã hội khác nhau đã tạo ra mâu thuẫn
trong nội tại xã hội.
=>Nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm luôn thể hiện sự
đối lập, cản trở khuynh hướng phát triển chung của toàn xã hội trên
nhiều bình diện khác nhau => Nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội phạm luôn là những hiện tượng tiêu cực xã hội
9. Một nhóm nguyên nhân và điều kiện của tội phạm có thể
là nguyên nhân và điều kiện của nhiều tội phạm khác nhau.
Nhận định đúng
Ví dụ nhóm nguyên nhân và điều kiện về kinh tế thì có thể làm
phát sinh các tội phạm xâm phạm sở hữu, các tội phạm về kinh tế,
các tội phạm về ma túy, các tội phạm tham nhũng.

10. Tình hình tội phạm có thể trở thành nguyên nhân và
điều kiện của chính nó.
Nhận định đúng
Tình hình tội phạm là hậu quả của những hiện tượng và quá
trình xã hội tiêu cực, khi đã được sinh ra thì đến lượt nó với tư cách
là một loại hiện tượng tiêu cực lại có thể đóng vai trò là nguyên
nhân, điều kiện làm phát sinh những hiện tượng tiêu cực khác,
trong đó có bản thân tình hình tội phạm. Đây được coi là tác động
mang tính dây chuyền.
11. Luôn luôn tồn tại lỗi của nạn nhân trong nguyên nhân và
điều kiện của tội phạm cụ thể.
Nhận định sai
Không phải tội phạm nào cũng gây ra thiệt hại cho các nạn
nhân. Nói cách khác, không phải tội phạm nào cũng có nạn nhân.
Có những tội phạm luôn luôn có nạn nhân, có những tội phạm có
thể có nạn nhân, có những tội phạm luôn không có nạn nhân. Khía
cạnh nạn nhân chỉ đóng vai trò trong vài nhóm tội phạm : tội phạm
xâm hại sở hữu, tính mạng sức khỏe. Các nhóm tội khác như xâm
phạm an ninh quốc gia, trật tự công công, hối lộ thì không có nạn
nhân cụ thể. Ngoài ra các tội phạm thực hiện với lỗi vô ý cũng có
thể không tồn tại lỗi của nạn nhân.

12. Mọi tội phạm đều có nguyên nhân từ người phạm tội.
Nhận định đúng
Nhóm nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội giữ
vai trò quyết định với việc làm phát sinh một tội phạm cụ thể.
Không có những nguyên nhân, điều kiện từ phía người phạm tội thì
không thể có hành vi phạm tội xảy ra trên thực tế, bởi hành vi
phạm tội luôn là hành vi của cá nhân có ý thức kiểm soát và ý chí
thúc đẩy.
13. Giết người nhằm trả thù thể hiện hứng thú phạm tội.
Nhận định sai.
Nhu cầu là những đòi hỏi mà các nhân thấy cần được thỏa
mãn trong những điều kiện nhất định để có thể tồn tại và phát
triển. Giết người nhằm trả thù ở đâu thể hiện nhu cầu phạm tội.
Nhu cầu muốn trả thù gây cho con người cảm giác thiếu thốn khi
chưa được thỏa mãn và khiến cá nhân tìm mọi cách để đáp ứng nó
bằng việc giết người.
14. Định hướng giá trị của người phạm tội được hình thành
bẩm sinh.
Nhận định sai
Định hướng giá trị là tập hợp những giá trị tích lũy ở các nhân
trong quá trình sống dưới sự ảnh hưởng của môi trường xung
quanh, kinh nghiệm sống và sự giáo dục. Định hướng giá trị được
củng cố bởi năng lực nhận thức, kinh nghiệm cá nhân. Định hướng
giá trị của người phạm tội được hình thành như trên và thường
người phạm tội có đánh giá, định hướng không đúng, có sự nhầm
lẫn giữa các giá trị trong xã hội,…
15. Phòng ngừa tội phạm trong TPH là sử dụng các biện
pháp cưỡng chế nhà nước.
Nhận định sai
Nội dung của phòng ngừa tội phạm trong TPH bao gồm:
- Phòng ngừa xã hội: khắc phục nguyên nhân và điều kiện
phạm tội bằng các biện pháp xã hội; xóa bỏ tận gốc tội phạm là ưu
tiên.
- Phòng ngừa bằng sự cưỡng chế: Hoạt động tố tụng, hình
phạt, cải tạo; sau khi tội phạm đã xảy ra
16. Các chủ thể có vai trò như nhau trong hoạt động phòng
ngừa tội phạm.
Nhận định sai.
Phòng ngừa tội phạm là hoạt động đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân công dân
trong phạm vi chức năng của mình. Do các chủ thể là khác nhau, có
phạm vi chức năng và quyền hạn khác nhau, nên vai trò của mỗi
chủ thể cũng có nhiều điểm riêng biệt.
17. Phòng ngừa tội phạm là trách nhiệm của toàn dân.
Nhận định đúng
Theo khoản 3 điều 4 BLHS “Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực
tham gia phòng, chống tội phạm.”
20. Dự báo tội phạm là hoạt động mang tính bước 2
Nhận định đúng
Tính bước 2 của dự báo tội phạm thể hiện ở: dự báo tội phạm
chỉ có thể thực hiện sau các dự báo xã hội khác, dự báo tội phạm đi
liền theo dự báo xã hội do sự ảnh hưởng, chi phối của các yếu tố xã
hội, sử dụng kết quả dự báo xã hội có liên quan để dự báo tình
hình tội phạm.
21. Chỉ sử dụng phương pháp thống kê trong dự báo tội
phạm.
Nhận định sai
Ngoài biện pháp thống kê, ta còn dùng các phương pháp khác
trong dự báo tội phạm như: phương pháp chuyên gia, phương pháp
tương tự.
22. Tính tối ưu là tiêu chí quan trọng nhất của kế hoạch
phòng ngừa tội phạm.
Nhận định sai.
Trước khi xem xét đến các tiêu chí đánh giá kế hoạch phòng
chống tội phạm, thì yếu tố quan trọng/ tiêu chí quan trọng đầu tiên
để đánh giá là nội dung kế hoạch phải tuân thủ các nguyên tắc của
hoạt động phòng ngừa tội phạm như nguyên tắc pháp chế, nguyên
tắc nhân đạo, nguyên tắc dân chủ. Khi kế hoạch đáp ứng được
những tiêu chí này thì các tiêu chí đánh giá kế hoạch mới được đặt
ra. Vì vậy đây mới là tiêu chí quan trọng nhất.
23. Cơ cấu của tình hình tội phạm biểu thị tính chất nguy
hiểm của tình hình tội phạm.
Nhận định đúng.
Cơ cấu của tình hình tội phạm là thành phần, tỉ trọng và sự
tương quan giữa các tội phạm, loại tội phạm trong một chỉnh thể
tình hình tội phạm. Xác định cơ cấu tội phạm có vai trò quan trọng
trong biểu thị tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm. Vd: Các
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng chiếm tỉ trọng cao và ngày càng gia
tăng đã thể hiện tính chất nguy hiểm cao của tình hình tội phạm.

24. Cải tạo người phạm tội là đối tượng nghiên cứu của Tội
phạm học.
Nhận định đúng
Phòng ngừa tội phạm là đối tượng nghiên cứu của Tội phạm
học. Cải tạo người phạm tội là một trong những nội dung của phòng
ngừa tội phạm. Vậy nên cải tạo người phạm tội là đối tượng nghiên
cứu của Tội phạm học.
25. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội phạm cần được nhận
thức trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau
Nhận định đúng
Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên nhân
và điều kiện của tình hình tội phạm cần được nhận thức trong mối
quan hệ tương quan với nhau trong phạm trù chung – riêng. Trong
đó NN, ĐK của THTP là cái chung, cái bao trùm và phổ biến, có mặt
trong mọi lĩnh vực, đời sống, xh đồng thời tác động đến nhóm TP cụ
thể. Tức là, NN, ĐK của THTP luôn có mặt trong từng nhóm NN, ĐK
của mọi loại TP, làm phát sinh TP cụ thể
25. Việc nghiên cứu, đánh giá tội phạm ẩn chỉ có ý nghĩa về
mặt lý luận.
Nhận định sai
Việc nghiên cứu, đánh giá tội phạm ẩn còn có ý nghĩa về mặt
thực tiễn thông qua các thông số như: tỷ lệ ẩn của tội phạm, độ ẩn
của tội phạm và vùng ẩn của tội phạm. Nghiên cứu và xác định tình
hình tội phạm ẩn đặc biệt là tên gọi của khái niệm tội phạm ẩn,
định nghĩa của khái niệm, cách phân loại tội phạm ẩn, các thông số
ẩn là đòi hỏi cấp thiết, có ý nghĩa về lí luận và thực tiễn. Giúp
chúng ta nhận thức đúng về mặt lí luận, đánh giá đúng thực chất
tình hình tội phạm ẩn đã xảy ra, xác định nguyên nhân ẩn, để từ đó
có thể đưa ra các giải pháp phòng ngừa tội phạm hiệu quả.
26. Có thể kết luận rằng hoạt động phòng ngừa tội phạm
đạt hiệu quả khi thống kê số vụ tội phạm, số người tội phạm
giảm.
Nhận định sai
Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm được xác định và so
sánh dựa trên cơ sở các thông số của các khía cạnh lượng và chất
của tình hình tội phạm, các tiêu chí như tỉ lệ tội phạm phổ biến,
nghiêm trọng, thiệt hại. Các tiêu chí này có thể xem xét độc lập
nhưng khi đánh giá cuối cùng về hiệu quả phòng ngùa tội phạm cần
xem xét chúng trong mối liên hệ với nhau. Do đó nếu đánh giá hiệu
quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào số vụ tội phạm, số người
tội phạm giảm là chưa đầy đủ.
Ví dụ: Nếu vụ TP giảm, nhưng tính chất nguy hiểm, thiệt hại
tăng thì không thể khẳng định rằng phòng ngừa tội phạm có hiệu
quả.
27. Dự báo tội phạm bằng số liệu thống kê có thể được sử
dụng trong mọi trường hợp cần dự báo.
Nhận định sai
Đối với những tội phạm có độ ẩn cao không sử dụng phương
pháp thống kê, số liệu thống kê những tội phạm này có độ ẩn cao
không phản ánh đầy đủ thực trạng tình hình tội phạm. Vì thế chỉ
dựa vào số thống kê để dự báo là thiếu chính xác.
28. Số liệu thống kê tình hình tội phạm phản ánh đầy đủ
tình hình tội phạm.
Nhận định sai
Tình hình tội phạm trên thực tế gồm hai phần: phần rõ của
tình hình tội phạm và phần ẩn của tình hình tội phạm, trong đó
phần rõ bao gồm tất cả các tội phạm rõ và phần ẩn bao gồm tất cả
các tội phạm ẩn. Trên thực tế, chỉ có số tội phạm rõ mới được xác
định qua thống kê. Chính vì vậy số liệu thống kê tình hình tội phạm
không phản ánh đầy đủ tình hình tội phạm.

29. Phương pháp luận có vai trò thu thập, phân tích, xử lý
thông tin trong nghiên cứu Tội phạm học.
Nhận định sai
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp. Một hệ thống lý
luận với các khái niệm, nguyên tắc, phạm trù nhận thức có vai trò
định hướng chủ thể nghiên cứu tiếp cận, lý giải, đánh giá về đối
tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học Việt Nam là hệ
thống các cách thức, biện pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để
thu thập, phân tích và xủ lí thông tin về những vấn đề cần nghiên
cứu.
30. Cơ cấu tình hình tội phạm thay đổi không làm thay đổi
tính chất nghiêm trọng của tình hình tội phạm.
Nhận định đúng
Tính chất của tình hình tội phạm được thể hiện qua thuộc tính
và đặc điểm của THTP, còn cơ cấu THTP nói riêng và thông số THTP
nói chung là các thông tin số liệu, phản ánh mức độ tồn tại, và tính
phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế.
31. Khái niệm “nạn nhân của tội phạm” đồng nhất với khái
niệm “khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện
phạm tội”.
Nhận định sai
“Nạn nhân của tội phạm” là người bị thiệt hại về thể chất, tinh
thần, tài sản do tội phạm gây ra.
“Khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện phạm
tội” là những yếu tố thuộc về nạn nhân của tội phạm, có vai trò
trong tâm lí xã hội của hành vi phạm tội, góp phần làm phát sinh
một tội phạm cụ thể gây thiệt hạn cho chính nạn nhân.
Vì vậy hai khái niệm này không đồng nhất.
32. Đặc điểm giới tính của người phạm tội có vai trò quyết
định đối với quá trình hình thành động cơ phạm tội.
Nhận định sai
Động cơ của tội phạm chỉ được hình thành khi có sự tương tác
của các đặc điểm cá nhân thuộc về người phạm tội với những tình
huống, hoàn cảnh thuận lợi đến từ môi trường khách quan bên
ngoài. Động cơ được hình thành dựa trên nền tảng của hệ thống
nhu cầu cá nhân, của tổng thể những đặc điểm tâm lý cá nhân đã
được hình thành trong suốt một quá trình lâu dài của sự phát triển
nhân cách. Vì vậy nên nhận định sai

33. Tội phạm học nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa tội
phạm ở phạm vi hẹp hơn so với các khoa học pháp lý khác.
34. Phương pháp nghiên cứu của Tội phạm học chỉ có Tội
phạm học sử dụng.
Nhận định sai
Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp thống kê hình
sự, phương pháp nghiên cứu chọn lọc và phương pháp nghiên cứu
xã hội học. Đây đều là những phương pháp nghiên cứu thường được
nhiều ngành khoa học sử dụng như xã hội học, kinh tế học…
35. Sự thay đổi cơ cấu tình hình tội phạm không làm thay
đổi tính chất của tình hình tội phạm.
Nhận định đúng.
Tính chất của tình hình tội phạm được thể hiện qua thuộc tính
và đặc điểm của THTP, còn cơ cấu THTP nói riêng và thông số THTP
nói chung là các thông tin số liệu, phản ánh mức độ tồn tại, và tính
phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế.
Vì vậy, sự thay đổi cơ cấu tình hình tội phạm không làm thay
đổi tính chất của tình hình tội phạm.
36. Tình huống, hoàn cảnh phạm tội là nguyên nhân chủ
quan của tội phạm cụ thể.
Nhận định sai
Các tình huống, hoàn cảnh phạm tội được hiểu là những yếu
tố được xác định cụ thể về không gian, thời gian, tình huống có thể
gắn liền với đặc điểm đối tượng của hành vi phạm tội và của nạn
nhân. Tất cả những tình huống, hoàn cảnh này tham gia tác động
trong cơ chế hành vi phạm tội góp phần làm phát sinh một tội
phạm cụ thể.
Vì thế tình huống, hoàn cảnh phạm tội là nguyên nhân khách
quan của tội phạm cụ thể.
37. Không có sự khác biệt nào về sự hứng thú của người
bình thường so với đặc điểm hứng thú của người phạm tội.
Nhận định sai.
Điểm khác trong hứng thú của người phạm tội là người phạm
tội thường tồn tại những hứng thú thấp kém, thiên về khoái cảm
vật chất, hưởng thụ, có sự lệch chuẩn nghiêm trọng trong những
đam mê, hấp dẫn của bản thân, thường bị lôi cuốn, hấp dẫn bởi
những suy nghĩ và hành vi lệch chuẩn đi ngược lại chuẩn mực đời
sống.
38. Chỉ số thiệt hại cho biết thông tin về tính chất của tình
hình tội phạm
Nhận định sai
Tính chất của tình hình tội phạm được thể hiện qua thuộc tính
và đặc điểm của THTP, còn cơ cấu THTP nói riêng và thông số THTP
nói chung là các thông tin số liệu, phản ánh mức độ tồn tại, và tính
phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế.
Vì vậy, chỉ số thiệt hại không cho biết thông tin về tính chất
của tình hình tội phạm.
39. Biện pháp phòng ngừa tội phạm chỉ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện.
Nhận định sai
Các chủ thể có quyền bao gồm ĐCS VN, cơ quan công an, vks,
TA, quốc hội và HĐND, các tổ chức và các cá nhân, công dân
40. Những tội phạm khác nhau có độ ẩn như nhau
Nhận định sai
Có 4 cấp độ đánh giá, từ cấp 1 tới cấp 4. Cấp 1 là cấp độ thấp
nhất, gồm những tội phạm khi xảy ra có khả năng bộ lộ, bị phát
hiện nhiều nhất như các tội gây rối trật tự công cộng, chống người
thi hành công vụ, cố ý gây thương tích. Cấp 4 là cấp độ cao nhất
đặc trưng bởi các tội phạm bị che giấu nhiều nhất, khó phát hiện,
xử lý, thống kê nhất như các tội phạm do người có chức vụ, quyền
hạn thực hiện

41. Tỷ trọng loại tội phạm trong tổng số các loại tội phạm
phản ánh thực trạng của tình hình tội phạm
Nhận định sai
Cơ cấu của thtp là thành phần, tỷ trọng và sự tương quan giữa
các tội phạm, loại tội phạm trong một chỉnh thể thtp. Vì vậy tỷ
trọng loại tội phạm trong tổng số các loại tội phạm phản ánh cơ cấu
của tình hình tội phạm.
42. Bất kỳ tội phạm nào được thực hiện cũng có quá trình
hình thành động cơ phạm tội.
Nhận định sai
Các tội phạm được thực hiện với lỗi vô ý là loại tội phạm chỉ có
khâu thực hiện được biểu hiện trong tế, không có khâu hình thành
động cơ và kế hoạch hóa việc thực hiện tội phạm.
43. Những tội phạm gây ra thiệt hại cho nạn nhân đều có
vai trò của nạn nhân trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi
tội phạm
Nhận định sai
Không phải lúc nào khía cạnh nạn nhân cũng góp phần trong cơ
chế tâm lý xã hội, chẳng hạn có những TP mà người thực hiện TP có
động cơ quá lớn và người đó bỏ qua các đặc điểm liên quan đến nạn
nhân ~> nạn nhân không có ý nghĩa VD như có những vụ dừng đèn
đỏ nhưng vẫn bị tông chết
44. Trong Tội phạm học, phương pháp thống kế chỉ được sử
dụng để mô tả phần hiện rõ của tình hình tội phạm.
Nhận định sai
Trong Tội phạm học, phương pháp thống kê được sử dụng để
mô tả đa số thông số của tình hình tội phạm. Ví dụ như cơ cấu,
động thái, thiệt hại của tình hình tội phạm.
45. Ý thức pháp luật của người phạm tội có vai trò quyết
định đối với quá trình hình thành động cơ phạm tội.
Nhận định đúng
Động cơ phải thông qua sự kiểm soát của ý thức cá nhân trong
đó có ý thức pháp luật ở những mức độ khác nhau. Chính sự tự
đánh giá của cá nhân, sự cân nhắc và tính toán mang tính lí trí của
cá nhân sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến việc lựa chọn xử sự của cá nhân
trên thực tế.
46. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Tội
phạm học không có mối liên hệ với nhau.
Nhận định sai
“ Nếu như phương pháp nghiên cứu của tội phạm học là cách
thức áp dụng biện pháp để tìm ra những thông số nhằm chứng
minh cho một vấn đề, một luận điểm liên quan đến tội phạm, thì cơ
sở nghiên cứu ( phương pháp luận) là chỗ dựa, là nền tảng cho việc
áp dụng các phương pháp để tìm ra các thông số đó.”
47. Tội phạm ẩn là tội phạm chưa bị người nào phát hiện
Nhận định sai
Tội phạm ẩn nhân tạo: tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị
các cơ quan chức năng phát hiện nhưng không bị xử lý do có sự che
đậy từ tội phạm ẩn tự nhiên khác (ẩn chủ quan).
Tội phạm ẩn thống kê: tội phạm đã xảy ra trên thực tế, đã bị
các cơ quan chức năng phát hiện, xử lý nhưng không đưa vào thống
kê hình sự.
48. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm thay
đổi chậm hơn nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể.
Nhận định đúng
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm là toàn bộ
các hiện tượng và quá trình xã hội trong sự tương tác lẫn nhau làm
chúng nảy sinh, tồn tại các tội phạm trong xã hội. Các hiện tượng
xã hội này là phổ biến và được lặp đi lặp nhiều lần, có khả năng tồn
tại lâu dài, trong các quan hệ xã hội luôn thay đổi. Nguyên nhân và
điều kiện của tội phạm cụ thể có phạm vi hẹp hơn, thể hiện ở chỗ
chỉ nguyên nhân và kết quả xét theo hành vi phạm tội của những
con người cụ thể. Vì do cá nhân nên sự thay đổi sẽ nhanh hơn xã
hội của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm.
49. Nghiên cứu nhân thân của người phạm tội trong tội
phạm học chỉ là một phần của việc nghiên cứu nhân thân
người phạm tội trong khoa học luật hình sự.
Nhận định đúng
Tội phạm học không nghiên cứu mọi đặc điểm nhân thân vốn
có của người phạm tội mà chỉ đi vào tìm hiểu những đặc điểm nổi
bật, rõ ràng phạm tội có vai trò trong cơ chế hành vi phạm tội…
Nhân thân của người phạm tội trong khoa hình sự được hiểu là
tổng hợp những đặc điểm riêng biệt của người phạm tội có ý nghĩa
đối với việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự của họ.
Vì vậy nghiên cứu nhân thân của người phạm tội trong tội
phạm học chỉ là một phần của việc nghiên cứu nhân thân người
phạm tội trong khoa học luật hình sự.
50. Nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm, các chủ thể có
thể sử dụng tất cả các biện pháp nhằm ngăn ngừa hoặc kịp
thời phát hiện, xử lý sau khi tội phạm xảy ra
Nhận định sai
Không phải trường hợp nào cũng được sử dụng tất cả các biện
pháp, mỗi trường hợp thì có những biện pháp cụ thể. Đồng thời,
từng chủ thể có quyền hạn sử dụng các biện pháp khác nhau. Vì
vậy nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm, các chủ thể có thể sử
dụng tất cả các biện pháp nhằm ngăn ngừa hoặc kịp thời phát hiện,
xử lý sau khi tội phạm xảy ra.
51. Trong tội phạm học, phương pháp thống kê chỉ được sử
dụng để dự báo sự thay đổi trong nhân thân người phạm tội.
Nhận định sai
Phương pháp thống kê được sử dụng trong đa số các đối tượng
nghiên cứu của tội phạm học, như tình hình tội phạm, dự báo tình
hình tội phạm.
52. Tất cả các tội phạm rõ đều được thống kê.
Nhận định đúng
Tội phạm rõ là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan
chức năng phát hiện và xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự. Trên
thực tế, số tội phạm rõ này được xác định qua thống kê của cơ
quan chức năng.
53. Hệ số tình hình tội phạm thuộc thông số động thái của
tình hình tội phạm.
Nhận định sai
Trong các phương pháp xác định thực trạng của tình hình tội
phạm có phương pháp hệ số. Vì vậy hệ số tình hình tội phạm thuộc
thông số thực trạng của tình hình tội phạm.
54. Đặc điểm sinh học của người phạm tội có vai trò quyết
định việc hình thành động cơ phạm tội.
Nhận định sai
Động cơ của tội phạm chỉ được hình thành khi có sự tương tác
của các đặc điểm cá nhân thuộc về người phạm tội với những tình
huống, hoàn cảnh thuận lợi đến từ môi trường khách quan bên
ngoài. Động cơ được hình thành dựa trên nền tảng của hệ thống
nhu cầu cá nhân, của tổng thể những đặc điểm tâm lý cá nhân đã
được hình thành trong suốt một quá trình lâu dài của sự phát triển
nhân cách.
55. Hiệu quả phòng ngừa không đạt được khi số lượng tội
phạm giảm nhưng thiệt hại gia tăng.
Nhận định sai
Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm được xác định và so
sánh dựa trên cơ sở các thông số của các khía cạnh lượng và chất
của tình hình tội phạm. Các tiêu chí này có thể xem xét độc lập
nhưng khi đánh giá cuối cùng về hiệu quả phòng ngùa tội phạm cần
xem xét chúng trong mối liên hệ với nhau. Do đó nếu đánh giá hiệu
quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào giảm số tội phạm và thiệt
hại gia tăng là chưa đầy đủ.

56. Biện pháp kinh tế chỉ có tác dụng phòng ngừa những tội
phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
Nhận định sai
Biện pháp kinh tế là biện pháp có tính chất kinh tế, tác động
chủ yếu đến lĩnh vực kinh tế, làm hạn chế khả năng phát sinh tội
phạm, đặc biệt là các tội phạm xâm phạm sở hữu, các tội phạm
kinh tế, tham nhũng…
Vì vậy biện pháp kinh tế không chỉ có tác dụng phòng ngừa
những tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.

57. Nhiệm vụ của Tội phạm học tại một quốc gia là không
thể thay đổi.
Nhận định sai
Nhiệm vụ của tội phạm nói chung được xây dựng xuất phát từ
nhiệm vụ, yêu cầu của công tác đấu tranh với tội phạm được đặt ra
trong từng giai đoạn của từng quốc gia cũng như của từng khu vực
nhất định. Vậy tùy thuộc vào mỗi giai đoạn ứng với từng nhiệm vụ,
yêu cầu của công tác đấu tranh với tội phạm khác nhau thì nhiệm
vụ của TPH sẽ thay đổi.
58. Tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm có thể được
nhận thức thông qua sự tăng, giảm của số vụ tội phạm
Thực trạng tình hình tội phạm là thông số phản ánh tổng số tội
phạm, tổng số người phạm tội trong một khoảng không gian, thời
gian xác định. Thực trạng THTP không có ý nghĩa biểu hiện, đánh
giá tính chất nguy hiểm của THTP, đó là ý nghĩa của cơ cấu THTP.
59. Phần ẩn của tình hình tội phạm không phụ thuộc phần
rõ của tình hình tội phạm
Nhận định sai
THTP trên thực tế gồm 2 phần: phần rõ của THTP bao gồm tất
cả các tội phạm rõ và phần ẩn của THTP bao gồm tất cả các tội
phạm ẩn.
Phần ẩn và phần rõ của tội phạm cùng tồn tại trong một chỉnh
thể THTP nói chung, tức là tỉ lệ phần tội phạm rõ càng lơn thì tỉ lệ
phần tội phạm ẩn càng thu hẹp và ngược lại.
60. Nhu cầu của người phạm tội luôn có sự khác biệt với nhu
cầu của người không phạm tội.
Nhận định đúng
Nhu cầu của người phạm tội có những đặc điểm đặc trưng và
khác biệt sau:
Người phạm tội thường có sự hạn hẹp trong hệ thống nhu cầu
• Người phạm tội thường có sự mất cân đối trong hệ thống nhu
cầu, thường quá tập trung quá mức vào những nhu cầu thực dụng,
cực đoan.
• Người phạm tội thường tồn tại những nhu cầu biến dạng, đi
ngược lại những chuẩn mực đạo đức và pháp luật ( nhu cầu lệch
chuẩn : thể hiện sự mâu thuẫn với sự phát triển bình thường của
đời sống xã hội )
• Biện pháp thõa mãn nhu cầu của người phạm tội thường là vô
đạo đức, phi pháp luật, không lựa chọn những phương pháp thỏa
mãn nhu cầu hợp lý. Ví dụ : chiếm đọat tài sản của người khác để
thõa mãn nhu cầu vật chất của cá nhân. 61. Có thể kết luận rằng
phòng ngừa tội phạm chưa đạt khi số vụ phạm tội, số người phạm
tội tăng.
Nhận định sai
Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm được xác định và so
sánh dựa trên cơ sở các thông số của các khía cạnh lượng và chất
của tình hình tội phạm, các tiêu chí như tỉ lệ tội phạm phổ biến,
nghiêm trọng, thiệt hại. Các tiêu chí này có thể xem xét độc lập
nhưng khi đánh giá cuối cùng về hiệu quả phòng ngùa tội phạm cần
xem xét chúng trong mối liên hệ với nhau. Do đó nếu đánh giá hiệu
quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào số vụ phạm tội, số người
phạm tội tăng là chưa đầy đủ.
62. Các thông số của tình hình tội phạm là nội dung bắt buộc
phải có trong một kế hoạch phòng ngừa tội phạm.
Nhận định sai
Những nội dung bắt buộc phải có trong một kế hoạch phòng
ngừa tội phạm bao gồm: đối tượng của kế hoạch, thời gian và địa
bàn áp dụng kế hoạch; mục tiêu kế hoạch; các biện pháp phòng
ngừa tội phạm; chủ thể thực hiện kế hoạch; nguồn kinh phí thực
hiện kế hoạch.
63. Phương pháp nghiên cứu của tội phạm học phải phù hợp
với phương pháp luận của tội phạm học.

64. Tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm có thể được
nhận thức thông qua sự thay đổi về nhân thân người phạm
tội.

65. Tội phạm ẩn nhân tạo (ẩn chủ quan) do người phạm tội
tạo ra.
Nhận định sai.
Nguyên nhân chính dẫn đến tội phạm ẩn nhân tạo là có sự
tham gia của con người, cụ thể là những người có quyền hạn nhất
định, mặc dù tội phạm đã bị phát hiện những những chủ thể có
quyền hạn này cố tình không xử lý với nhiều lí do khác nhau. Lý do
để không xử lý tội phạm thực chất là do có sự tồn tại của tội phạm
ẩn tự nhiên khác như các tội phạm về đưa, nhận hối lộ, làm sai lệch
hồ sơ vụ án, tội làm trái các quy định của nhà nước
Vì vậy, tội phạm ẩn nhân tạo (ẩn chủ quan) do người phạm tội
của tội phạm ẩn tự nhiên tạo ra.
66. Nguyên tắc nhân đạo trong hoạt động phòng ngừa tội
phạm chỉ hướng tới việc bảo vệ nạn nhân của tội phạm.
Nhận định sai
Nguyên tắc nhân đạo trong phòng ngừa pháp phòng ngừa tội
phạm không được hạ thấp danh dự nhân phẩm con ngừơi mà phải
nhằm khôi phục con người và tạo điều kiện để con người phát triển.
Những đối tượng dễ bị tổn thương hoặc phải chịu những chế tài
pháp lí thường được đối xữ theo tinh thần nhân đạo.
67. Sự dự báo tội phạm bằng phương pháp thống kê có thể
được sử dụng trong mọi trường hợp cần dự báo.
Nhận định sai
Những tội phạm có độ ẩn cao không nên sử dụng phương pháp
thống kê, vì số liệu thống kê những tội phạm có độ ẩn cao không
phản ánh đầy đủ thực trạng tình hình TP. Vì thế chỉ dựa vào số liệu
thống kê để dự báo chắc chắn sẽ cho kết quả thiếu chính xác.
68. Nhiệm vụ của Tội phạm học dự báo sự xuất hiện của Tội
phạm mới.
Nhận định đúng
Nhiệm vụ của TPH là dự báo tội phạm. Dự báo về tội phạm là
dự báo tội phạm trong tương lai, phải thấy khả năng xuất hiện của
những loại tội phạm mới, cũng như khả năng mất đi hay giảm hẳn
của 1 số tội phạm cụ thể trước những biến đổi của đời sống xã hội
69. Các thông số của tình hình tội phạm thể hiện bản chất,
thuộc tính của tình hình tội phạm.
Nhận định sai
Tính chất của tình hình tội phạm được thể hiện qua thuộc tính
và đặc điểm của THTP, còn cơ cấu THTP nói riêng và thông số THTP
nói chung là các thông tin số liệu, phản ánh mức độ tồn tại, và tính
phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế.

70. Khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của
tội phạm cụ thể luôn cho thấy lỗi của nạn nhân.

71. Dự báo tội phạm bằng phương pháp thống kê có thể sử


dụng để dự báo dài hạn.

72. Nhiệm vụ của Tội phạm học có thể thay đổi tùy thuộc
vào các điều kiện xã hội.

73. Tội phạm ẩn là tội phạm đã xảy ra nhưng chưa bị xét xử.
74. Khía cạnh nạn nhân luôn tồn tại trong nguyên nhân và
điều kiện của tội phạm cụ thể.

75. Nghiên cứu nhân thân của người phạm tội là nghiên cứu
các đặc điểm về mặt nhân thân con người đó.

76. Để dự báo tội phạm bằng phương pháp chuyên gia chỉ
cần căn cứ vào số liệu thống kê tình hình tội phạm trong quá
khứ và hiện tại.

77. Biện pháp kinh tế chỉ có tắc dụng phòng ngừa những tội
pham xảy ra trong lĩnh vực kinh tế.
78. Cơ cấu của tình hình tội phạm thể hiện bằng tỷ lệ tăng,
giảm của tình hình tội phạm.

79. Biện pháp phòng ngừa tội phạm chỉ bao gồm các biện
pháp tác động đến con người.

80. Nếu có tình huống, hoàn cảnh khách quan thuận lợi thì
người phạm tội không thể thực hiện được tội phạm.

81. Bất kỳ hiện tượng xã hội nào tồn tại khách quan cũng là
nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm.

82. Tỷ lệ ẩn của tội phạm phản ánh cơ cấu của tình hình tội
phạm.

83. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu có vai trò
khác nhau trong nghiên cứu tội phạm học

84. Tội phạm rõ có thể được xác định trong giai đoạn điều
tra, truy tố vụ án hình sự.

85. Động cơ phạm tội được hình thành không phụ thuộc vào
đặc điểm nhu cầu của người phạm tội.

86. Biện pháp phòng ngừa tội phạm phải được quy định cụ
thể trong các văn bản pháp luật.

87. Hứng thú trộm cắp tài sản chỉ xuất hiện khi người phạm
tội cần tiền hoặc tài sản khác để sử dụng.
88. Dự báo tội phạm bằng phương pháp thống kê cho biết
thông tin tính chất tình hình tội phạm trong tương lai.

89. Có thể sử dụng bất kỳ biện pháp nào tác động đến con
người để phòng ngừa tội phạm

90. Nạn nhân của tội phạm cũng thuộc đối tượng nghiên cứu
của tội phạm học.

91. Những tội phạm đã bị Tòa án đưa ra xét xử đều là tội


phạm rõ (hiện).

92. Trong cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội vô ý


làm chết người có quá trình kế hoạch hóa hoạt động phạm
tội.

93. Người đã phạm tội không phải là đối tượng áp dụng các
bienj pháp phòng ngừa tội phạm

94. Phòng ngừa tội phạm không bao gồm việc sử dụng các
biện pháp cưỡng chế nhà nước.

95. Tội phạm ẩn khách quan (ẩn tự nhiên) tồn tại phổ biến
hơn tội phạm ẩn chủ quan (ẩn nhân tạo).

96. Tất cả những tội phạm cụ thể đều có tình huống, hoàn
cảnh phạm tội giống nhau.

97. Đặc điểm sinh học không có mối quan hệ nào với các đặc
điểm sinh lý của người phạm tội.

98. Biện pháp phòng ngừa tội phạm chỉ được cơ quan Công
an, Viện kiểm sát, Tòa án thực hiện.

99. Có thể căn cứ vào chỉ số thiệt hại để đánh giá hiệu quả
phòng ngừa tội phạm

100.Những vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của tội phạm
học chỉ có tội phạm học nghiên cứu.
101.Khía cạnh nạn nhân trong nguyên nhân và điều kiện của
tội phạm cụ thể là một dạng tình hướng, hoàn cảnh phạm tội.

102.Đặc điểm nhu cầu của người phạm tội có vai trò quyết
định việc hình thành
động cơ phạm tội

103.Số liệu thống kê không phải là nguồn thông tin duy nhất
được sử dụng để dự báo tội phạm.

104.Những biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm không
có tác dụng phòng ngừa tội phạm cụ thể.

105.Vai trò của chuyên gia trong dự báo tội phạm là người
đưa ra kết luận cuối cùng cùng về xu hướng của tội phạm

106.Nhiệm vụ cơ bản của tội phạm học là nghiên cứu biện


pháp phòng ngừa tội phạm trước khi tội phạm xảy ra.

107.Các đặc điểm nhân thân của người phạm tội đều phản
ánh nguyên nhân của tội phạm cụ thể.

108.Phương pháp thong kê được sử dụng để dự báo tất cả


những vấn đề của tình hình tội phạm.

109.Biện pháp phòng ngừa tội phạm không bắt buộc phải có
tính cưỡng chế.

110.Đặc điểm ý thức pháp luật của người phạm tội có nguồn
gốc bẩm sinh.

111.Đặc điểm nạn nhân của tội phạm và mức độ thiệt hại
phản ánh tính chất nghiêm trọng của tình hình tội phạm.

112.Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao


thông đường bộ
(Điều 260 BLHS) có quá trình hình thành động cơ phạm tội
khi tội phạm được thực hiện.

113.Để dự báo tội phạm chỉ cần dựa vào số liệu thống kê
tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại.
114.Nghiên cứu nạn nhân của tội phạm cũng chính là nghiên
cứu nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể.

115.Thông số thiệt hại của tình hình tội phạm không được
coi là căn cứ đánh giá hiệu quả phòng ngừa tình hình tội
phạm.

You might also like