You are on page 1of 9

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT QUỐC TẾ
--------

BỘ MÔN: HÌNH SỰ PHẦN TỘI PHẠM


BÀI THẢO LUẬN THỨ BẢY
Nhóm 2 - QT46B1

Họ và tên MSSV
Trần Thu Ngân 2153801015164
Lê Ngọc Phương Nga 2153801015154
Đặng Thị Tuyết Nhi 2153801015183
Trần Thị Dung Nhi 2153801015193
Trần Yến Nhi 2153801015194
Lê Thị Tuyết Nhung 2153801015196
Trần Thị Mai Đình Quý 2153801015211
Cao Hiệp Thanh Tuyền (L) 2153801015230
2022 – 2023
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................2
NHẬN ĐỊNH............................................................................................................4
26. Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hóa có giá trị từ 100 triệu đồng
trở lên qua biên giới đều cấu thành Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS)..............4
27. Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơn so với tiêu
chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì
hàng hóa là hàng giả............................................................................................4
28. Không phải mọi hàng hóa cấm đều là đối tượng tác động của các Tội
sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190 BLHS)...............................................4
29. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm được quy định tại
Điều 192, 193, 194, 195 BLHS............................................................................4
34. Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước quy
định tài Điều 203 BLHS chỉ là hành vi mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung
hoặc ghi nội dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định..................5
37. Mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại
Việt Nam đều cấu thành Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều
226 BLHS)............................................................................................................5
44. Mọi hành vi thải vào nguồn nước các chất gây ô nhiễm môi trường thì
cấu thành Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235 BLHS)...............................5
BÀI TẬP...................................................................................................................5
Bài tập 20..............................................................................................................5
Bài tập 21..............................................................................................................6
Bài tập 29..............................................................................................................7
Bài tập 33..............................................................................................................8

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Viết đầy đủ


1 VD Ví dụ

2 CSPL Cơ sở pháp lý

3 BLHS 2015 Bộ luật Hình sự 2015

4 TNHS Trách nhiệm hình sự

NHẬN ĐỊNH
26. Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hóa có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên qua
biên giới đều cấu thành Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS)
→ Nhận định sai
Không phải mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hóa có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên
qua biên giới đều cấu thành Tội buôn lậu (Điều 188 BLHS) vì nếu hàng hóa buôn bán trái
phép đó là hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa
được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thì lúc này sẽ cấu thành Tội
sản xuất, buôn bán hàng cấm Điều 190 BLHS.
Hàng hóa được phép buôn bán là đối tượng tác động của tội buôn lậu.

27. Hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơn so với tiêu chuẩn chất
lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa là hàng giả
→ Nhận định sai
- CSPL: điểm b khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP
- Không phải cứ là hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính thấp hơn so với tiêu
chuẩn đã đăng ký, công bố, ghi trên bao bì là hàng giả. Trong trường hợp trên, để hàng
hóa đó là hàng giả thì phải đáp ứng điều kiện theo: “Hàng hóa có ít nhất một trong các
chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá
trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu
quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng
hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa”.
Vậy nên, chỉ có hàng hóa có hàm lượng, định lượng chất chính đạt ở dưới mức 70% trở
xuống so với mức tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố, áp dụng thì mới là hàng
giả.
- Thấp hơn 70% là giả.
- Thấp hơn nhưng đạt trên 70% là không giả.

28. Không phải mọi hàng hóa cấm đều là đối tượng tác động của các Tội sản xuất,
buôn bán hàng cấm (Điều 190 BLHS)
→ Nhận định đúng
Không phải mọi loại hàng cấm đều là đối tượng tác động của Tội sản xuất, buôn bán
hàng cấm quy định tại Điều 190 của BLHS 2015. Đối tượng tác động của tội này là hàng
hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu
hành, sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm khoản
1 Điều này. Tuy nhiên nếu hàng hóa cấm thuộc đối tượng tác động của các tội phạm quy
định tại Điều 248, 251,253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này thì không còn
là đối tượng của Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.

29. Hàng giả chỉ là đối tượng tác động của các tội phạm được quy định tại Điều 192,
193, 194, 195 BLHS.
→ Nhận định sai
- CSPL: khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP Điều 226 BLHS 2015
- Hàng giả ngoài giả về nội dung còn có hàng giả về hình thức “Hàng hóa có nhãn hàng
hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất
hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố,
mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác;
giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa”.
Vậy nên hàng giả còn có thể là đối tượng tác động của Tội xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp nếu hàng hóa giả về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý.
Chủ thể ngoài cá nhân và pháp nhân (Có sự khác nhau nếu nêu định lượng).
34. Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước quy định tài
Điều 203 BLHS chỉ là hành vi mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung hoặc ghi nội
dung không đầy đủ, không chính xác theo quy định.
→ Nhận định sai
- CSPL: khoản 1 Điều 203 BLHS 2015
Điểm c khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013.
- Theo đó, quy định tội bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở
Điều 203 BLHS 2015 quy định về hành vi mua bán hóa đơn, chứng từ dạng phôi (chưa
ghi) và đã ghi nội dung. Do đó, chỉ cần có hành vi mua bán hóa đơn, chứng từ chưa ghi
nội dung hoặc đã ghi nội dung mặc dù nội dung này đầy đủ hay chưa đầy đủ, chính xác
hay không chính xác thì đều cấu thành tội này.

37. Mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt
Nam đều cấu thành Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS)
→ Nhận định sai
- CSPL: Điều 226 BLHS năm 2015
- Theo đó, chỉ những hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam có mang lại hậu quả như quy định tại
Điều 226 mới được xem là cấu thành tội này.
Phải đủ định lượng
7 đối tượng tác động:
Sáng chế
Kiểu dáng CN
Thiết kế bố trí mặt bán dẫn
Nhãn hiệu
Chỉ dẫn địa lý

Đối với cá nhân thu lơi bấ chính từ 100 tr đồng trở lên
44. Mọi hành vi thải vào nguồn nước các chất gây ô nhiễm môi trường thì cấu thành
Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 235 BLHS)
→ Nhận định Sai
- CSPL: Khoản 1 Điều 235 BLHS 2015
- Vì căn cứ theo quy định của Điều 235, chỉ có hành vi thải vào nguồn nước các chất gây
ô nhiễm và môi trường thì chưa đủ điều kiện để cấu thành tội gây ô nhiễm môi trường.
Trong trường hợp hành vi do lỗi vô ý hoặc số lượng không thuộc các trường hợp được
quy định tại Điều 235 BLHS 2015 thì không cấu thành Tội gây ô nhiễm môi trường.
Khi thuộc các TH luật định.

BÀI TẬP
Bài tập 20
Khoảng tháng 12/2018, qua Zalo L kết bạn với anh Nguyễn Minh V, L thường
xuyên nhắn tin trao đổi với anh V để tạo mối quan hệ thân thiết, sau đó L có ý định
tiếp xúc với anh V để tìm cơ hội chiếm đoạt tài sản. Tối ngày 20/01/2019, L ở thành
phố H gọi điện thoại cho anh V hẹn gặp mặt thì anh V đồng ý. Khoảng 8 giờ ngày
29/01/2019, L đi xe khách từ thành phố H về đến bến xe VL rồi đón taxi đến bến phà
AP, huyện M, tỉnh V. Anh V mượn xe mô tô biển số 71B1-849.87 của anh Trần
Thanh T đến đón và chở L đến chỗ làm của anh tại trang trại nuôi cá ba sa ở huyện
C, tỉnh B.
Khoảng 16 giờ cùng ngày, L rủ anh V đến khu du lịch TA chơi, khi đến thành phố
V, L kêu anh V đưa đến chợ VL để L vào mua bóp nam. Sau đó, anh V tiếp tục chở
L đến khu du lịch TA, cả hai ngồi trên băng đá uống bia, lúc này L kêu anh V đưa
cái bóp mà anh V đang sử dụng để L sang giấy tờ, tiền qua cái bóp mà L vừa mua,
anh V nghĩ mình được tặng cái bóp nên đồng ý. Lợi dụng lúc anh V không để ý, L
lén lấy số tiền 1.950.000 đồng trong bóp của anh V cất giấu vào túi quần. Sau đó L
tìm cách lấy xe mô tô của anh V nên nói là muốn tìm chỗ đi vệ sinh và kêu anh V
đưa xe L điều khiển chở anh V ngồi sau. L điều khiển xe được khoảng 500m thì giả
vờ làm rơi bịch đồ treo trước xe xuống đường (đựng khô và hột vịt lộn) rồi dừng xe
lại kêu anh V xuống xe nhặt. Khi anh V xuống xe nhặt bịch đồ thì L bất ngờ tăng ga
chạy xe thẳng về thành phố H và lúc sau L nhắn tin cho anh V mang theo 7.000.000
đồng đến thành phố C để chuộc xe lại rồi L tháo bỏ sim điện thoại. Sau đó L bán xe
được 2.000.000 đồng và dùng số tiền này tiêu xài cá nhân.

Kết luận định giá số 67/HĐĐG&TTHS ngày 21/7/2020 của Hội đồng định giá thành
phố V kết luận: xe mô tô biển số 71B1-849.87 hiệu Yamaha màu sơn trắng đen tại
thời điểm bị thiệt hại có giá 14.535.000 đồng

Anh/chị hãy xác định hành vi của L có phạm tội không? Tại sao?

Đối với hành vi L chiếm đoạt số tiền 1.950.000 đồng


L đã lợi dụng lúc anh V không để ý, lén lút lấy số tiền 1.950.000 đồng trong bóp của anh
V cất giấu vào túi quần của mình. Đây là hành vi trộm cắp tài sản nhưng do giá trị tài sản
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự nên có thể không truy cứu trách nhiệm hình
sự đối với L về tội trộm cắp tài sản.

Đối với hành vi L chiếm đoạt chiếc xe


Hành vi của L đủ yếu tố cấu thành tội "Cướp giật tài sản" quy định tại Điều 171 BLHS
2015.
*Chủ thể: Chủ thể của tội “Cướp giật tài sản” là chủ thể thường, L có đủ tuổi và năng
lực trách nhiệm hình sự.

*Mặt khách thể:


- Khách thể: Quyền sở hữu tài sản.
- Đối tượng tác động: Xe mô tô biển số 71B1-849.87

*Mặt khách quan:


- Hành vi: Hành vi chiếm đoạt chiếc xe của L được thực hiện một cách công khai và
nhanh chóng. Khi thực hiện hành vi chiếm đoạt chiếc xe thì L không hề lén lút, giữ bí
mật mà biết rằng hành vi chiếm đoạt của mình sẽ bị V biết ngay khi xảy ra và hoàn toàn
không có ý định che giấu hành vi đó. Dấu hiệu “nhanh chóng” thể hiện ở thủ đoạn lợi
dụng sự sơ hở của V khi anh xuống xe nhặt bịch đồ (sự sơ hở này do L chủ động tạo ra)
để nhanh chóng chiếm đoạt chiếc xe và tăng ga tẩu thoát. Có thể thấy, L mong muốn V
không có điều kiện để phản ứng kịp thời, ngăn cản việc chiếm đoạt chiếc xe của mình.

*Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp


- L biết hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả nguy hiểm xảy ra nhưng
vẫn thực hiện.
- Mục đích: nhằm chiếm đoạt tài sản là chiếc xe mô tô biển số 71B1-849.87 hiệu Yamaha
màu sơn trắng đen.
Bài tập 21
A là chủ một xe chở xăng dầu. A đã ký hợp đồng với nhà máy sản xuất bột ngọt TH
vận chuyển dầu chạy máy cho nhà máy từ công ty xăng dầu đến nhà máy. Sau vài
lần vận chuyển, A đã học được thủ đoạn bớt dầu vận chuyển cho nhà máy như sau:
Khi nhận được dầu A chạy xe tới điểm thu mua dầu của B và nhanh chóng rút dầu
ra bán cho B mỗi lần vài trăm lít. Sau đó, chất lên xe mấy thủng nước có trọng
lượng tương đương với số dầu đã rút ra. Đến địa điểm giao dầu, chiếc xe được cân
đúng trọng lượng quy định nên được nhập dầu vào kho. Trong thời gian chờ đợi
cân trọng lượng của xe sau khi giao dầu, A đã bí mật đổ hết số nước đã chất lên xe
để khi cân chỉ còn đúng trọng lượng của xe. Với cách thức như vậy, A đã nhiều lần
lấy dầu được thuê vận chuyển của nhà máy bột ngọt TH với tổng trị giá là
38.565.000 đồng. Sau đó thì A bị phát hiện.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án này và giải thích tại sao?
A phạm Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 175 BLHS 2015.

*Chủ thể: Chủ thể của tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” là chủ thể thường.
Đồng thời A đủ tuổi và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự.

*Khách thể:
- Khách thể: Quyền sở hữu tài sản của nhà máy sản xuất bột ngọt TH.
- Đối tượng tác động: Dầu cung cấp cho nhà máy TH.

*Mặt chủ quan:


- Lỗi cố ý trực tiếp. A nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi nguy hiểm cho xã hội,
xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người bị hại, đồng thời thấy trước hậu
quả của hành vi đó là tài sản của người bị hại bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn
hậu quả đó xảy ra.
- Mục đích của hành vi phạm tội: Nhằm chiếm đoạt tài sản của nhà máy TH.

*Mặt khách quan:


- Hành vi: A đã dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt một phần dầu của nhà máy TH. Cụ
thể, khi nhận được dầu A chạy xe tới điểm thu mua dầu của B và nhanh chóng rút dầu ra
bán cho B mỗi lần vài trăm lít. Sau đó, chất lên xe mấy thủng nước có trọng lượng tương
đương với số dầu đã rút ra. Đến địa điểm giao dầu, chiếc xe được cân đúng trọng lượng
quy định nên được nhập dầu vào kho. Trong thời gian chờ đợi cân trọng lượng của xe sau
khi giao dầu, A đã bí mật đổ hết số nước đã chất lên xe để khi cân chỉ còn đúng trọng
lượng của xe.
- Hậu quả: Sau nhiều lần thực hiện hành vi, A chiếm đoạt tài sản của nhà máy TH có giá
trị 38.565.000 đồng.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: hành vi của A là nguyên nhân gây ra
tổn thất về tài sản cho nhà máy TH.

Bài tập 29
Công ty bảo vệ thực vật A nhập từ nước ngoài về Việt Nam 32 tấn nguyên liệu sản
xuất thuốc trừ sâu BPMC hàm lượng khai báo là 97%. Qua kiểm định của Trung
tâm Kiểm định thực vật phía Nam thì hàm lượng chỉ có 94,6%. Với cách thức như
vậy, Công ty sẽ không phải đóng thuế thay vì nộp 10% khi áp đúng mã thuế. Do vậy
Công ty A tránh được việc nộp thuế với giá trị 01 tỷ 450 triệu đồng
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án này và giải thích tại sao?
Hành vi của Công ty bảo vệ thực vật A đã phạm Tội trốn thuế theo quy định tại khoản 5
Điều 200 BLHS 2015.
*Chủ thể: Tội trốn thuế có chủ thể thường. Công ty bảo vệ thực vật A là chủ thể thường
- pháp nhân thương mại theo khoản 1 Điều 76 BLHS 2015.

*Khách thể:
- Khách thể: Xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước cụ thể là quản lý trong
lĩnh vực thuế dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước.

*Mặt khách quan:


- Hành vi cố ý vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế của Công ty bảo vệ
thực vật A. Cụ thể là công ty bảo vệ thực vật A nhập từ nước ngoài về Việt Nam 32 tấn
nguyên liệu sản xuất thuốc trừ sâu BPMC hàm lượng khai báo là 97%. Qua kiểm định
của Trung tâm Kiểm định thực vật phía Nam thì hàm lượng chỉ có 94,6%. Điều này giúp
Công ty A không phải đóng thuế thay vì nộp 10% khi áp đúng mã thuế. Đây là hành vi
trốn thuế. Vậy công ty A đã sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán
hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền
thuế phải nộp.

*Mặt chủ quan:


- Lỗi cố ý trực tiếp: Công ty A biết hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước
hậu quả nguy hiểm xảy ra nhưng vẫn thực hiện.
- Mục đích: Nhằm trốn thuế của Nhà nước

Bài tập 33
Lực lượng trinh sát đã phát hiện A đang vận chuyển số hàng có dấu hiệu nghi vấn.
Qua kiểm tra, công an phát hiện 200 gói bột ngọt nhãn hiệu Thai Fermentation Ind.
A khai nhận số bột ngọt này có nguồn gốc từ Trung Quốc nhưng được đóng gói với
nhãn hiệu Thai Fermentation Ind. Bên cạnh đó A còn có hành vi mua bột ngọt có
nguồn gốc từ Trung Quốc đem về đóng gói vào bao bì mang các nhãn hiệu
Ajinomoto, Miwon, A-one, Thai Fermentation Ind,...rồi bán ra thị trường tổng cộng
8 tấn bột ngọt tương đương với giá trị của hàng thật là 300 triệu đồng. Theo kết
luận giám định thì bột ngọt Trung Quốc có hàm lượng, định lượng chất chính chỉ
đạt mức 60% so với tiêu chuẩn chất lượng của nhà nước.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án trên và giải thích tại sao?
Hành vi của A trong vụ án trên đã phạm 2 tội danh là Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là
lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193 BLHS 2015) và Tội xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS 2015).

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều
193 BLHS 2015
*Chủ thể: Tội danh này có chủ thể thường - A là chủ thể thường có năng lực trách nhiệm
hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
*Mặt khách thể:
- Khách thể: Trật tự quản lý kinh tế cụ thể là trật tự của nền sản xuất hàng hóa, quản lý thị
trường của Nhà nước và tính mạng, sức khỏe của người tiêu dùng.
- Đối tượng tác động: Bột ngọt Trung Quốc - phụ gia thực phẩm có hàm lượng, định
lượng chất chính chỉ đạt mức 60% (thấp hơn 70%) so với tiêu chuẩn chất lượng của nhà
nước (Giả nội dung cụ thể là giả về chất lượng) (Điểm b khoản 7 Điều 3 Nghị định
98/2020/NĐ-CP).

*Mặt khách quan:


- Hành vi: A có hành vi mua bột ngọt có nguồn gốc từ Trung Quốc đem về đóng gói vào
bao bì mang các nhãn hiệu nổi tiếng rồi bán ra thị trường tổng cộng 8 tấn bột ngọt này từ
đó thu lợi. Theo điểm b khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, thì hàng hóa có định
lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở
xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật là hàng giả, mà bột ngọt A
thực hiện hành vi buôn bán theo kết luận giám định có hàm lượng, định lượng chất chính
chỉ đạt mức 60% so với tiêu chuẩn chất lượng của nhà nước nên đây là hàng giả. Vậy
hành vi của A là hành vi buôn bán hàng giả là phụ gia thực phẩm.

*Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.


Lý trí đối với hành vi: Khi thực hiện hành vi, A nhận thức được hành vi của mình nguy
hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện.

Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 226 BLHS 2015
*Chủ thể: Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có chủ thể thường - A có năng lực
trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

*Mặt khách thể:


- Khách thể: Trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước cụ thể là quản lý trong lĩnh vực bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp.
- Đối tượng tác động: Các nhãn hiệu nổi tiếng Ajinomoto, Miwon, A-one, Thai
Fermentation Ind,...đều đã đăng ký quyền sở hữu công nghiệp.

*Mặt khách quan:


- Hành vi: A đã thực hiện hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, sử dụng nhãn hiệu
trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa “đóng gói vào bao bì mang các nhãn hiệu
Ajinomoto, Miwon, A-one, Thai Fermentation Ind,...rồi bán ra thị trường” và thu lợi bất
chính tương đương với giá trị của hàng thật là 300 triệu đồng.

*Mặt chủ quan:


- Lỗi: Cố ý trực tiếp. Lý trí đối với hành vi: Khi thực hiện hành vi, A nhận thức được
hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện.
- Động cơ: Vụ lợi (mục đích kinh doanh - đóng gói bột ngọt giả từ Trung Quốc vào bao
bì các nhãn hiệu bột ngọt nổi tiếng nhằm bán ra thị trường với giá như giá của hàng thật).

You might also like